intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu điều kiện phân tích thuốc kháng sinh họ β - Lactam trong các mẫu sinh học và dược phẩm

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:97

77
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tách và xác định đồng thời kháng sinh β - Lactam bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) sử dụng detector huỳnh quang trong mẫu sinh học và dược phẩm là một hướng nghiên cứu mới, với những ưu điểm của nó ngày càng được áp dụng nhiều trong các phòng thí nghiệm và phân tích mẫu dịch vụ. Trên cơ sở đó, tác giả chọn đề tài là: “Nghiên cứu điều kiện phân tích thuốc kháng sinh họ β - Lactam trong các mẫu sinh học và dược phẩm".

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu điều kiện phân tích thuốc kháng sinh họ β - Lactam trong các mẫu sinh học và dược phẩm

  1. Luận văn Thạc sĩ              Trần Thị Dung ĐAI HOC QUÔC GIA HA NÔI ̣ ̣ ́ ̀ ̣ TRƯƠNG ĐAI HOC KHOA HOC T ̀ ̣ ̣ ̣ Ự NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ TRẦN THỊ DUNG NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN PHÂN TÍCH THUỐC KHÁNG  SINH HỌ β  – LACTAM TRONG CÁC MẪU SINH HỌC VÀ  DƯỢC PHẨM LUÂN VĂN THAC SI KHOA HOC ̣ ̣ ̃ ̣ Hà Nội ­ 2011 Chuyên ngành Hoá Phân tích 1
  2. Luận văn Thạc sĩ              Trần Thị Dung LỜI CẢM ƠN              Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn PGS –   TS. Nguyễn văn Ri  đã giao đề  tài và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình  thực hiện đề tài.              Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong bộ môn Hóa phân  tích,  TS. Dương Hồng Anh­ Trung tâm nghiên cứu công nghệ  môi trường và  phát triển bền vững ­ ĐH   Khoa học Tự  nhiên ­ ĐHQGHN,   Ths. Nguyễn Thị   Tuyết  ­   ĐH   Y   Dược   Thái   Nguyên     đã   luôn  giúp   đỡ   và   trao   đổi   những  kinh  nghiệm trong thời gian qua.                Cuối cùng, em xin gửi lời cảm  ơn tới các anh chị  trong trung tâm môi  trường, các bạn học viên­ sinh viên bộ môn Hóa phân tích, gia đình đã động viên   và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.                                                                            Hà nội, ngày 29 tháng 11 năm 2011                                                                                                     H ọc viên                                                                                                Tr ần Th ị Dung Chuyên ngành Hoá Phân tích 2
  3. Luận văn Thạc sĩ              Trần Thị Dung MỤC LỤC MỞ ĐẦU..........................................................................................1 Chương   1.   Tổng  quan.....................................................................2 1.1.   Giới   thiệu   chung   về   chất   kháng  sinh...............................................................2 1.1.1. Lịch sử ra đời...................................................................................................2 1.1.2. Phân loại...........................................................................................................2 1.1.3. Đánh giá tác dụng.............................................................................................2 1.2. Kháng sinh β  – Lactam.....................................................................................3 1.2.1. Định nghĩa.........................................................................................................3 1.2.2.   Cấu   trúc   và   phân  loại........................................................................................3 1.2.3.   Tính   chất   vật   lý   và   hóa  học...............................................................................7 1.2.4.   Tác  dụng............................................................................................................7 1.2.5.   Điều  chế............................................................................................................8 Chuyên ngành Hoá Phân tích 3
  4. Luận văn Thạc sĩ              Trần Thị Dung 1.2.6. Tình hình sử  dụng thuốc kháng sinh  ở  Việt Nam và trên thế  giới hiện   nay...............................................................................................................................9 1.3.   Các   phương   pháp   định   lượng   β   –  Lactam.....................................................11 1.3.1.   Các   phương   pháp   quang  học...........................................................................11 1.3.2.   Các     phương   pháp   điện  hóa.............................................................................12 1.3.3.   Các   phương   pháp   điện   di   mao  quản................................................................12 1.3.4.   Sắc   kí   bản  mỏng..............................................................................................13 1.3.5.   Sắc   kí   lỏng   hiệu   năng   cao  (HPLC)..................................................................14 Chương   2.   Đối   tượng   và   phương   pháp   nghiên  cứu....................17 2.1.   Đối   tượng,   mục   tiêu   và   nội   dung   nghiên  cứu.................................................17 2.1.1.   Đối   tượng   và   mục   tiêu   nghiên  cứu..................................................................17 2.1.2.   Nội   dung   nghiên  cứu.......................................................................................17 2.2.   Phương   pháp   nghiên   cứu   –   Phương   pháp   RP­  HPLC..................................18 2.2.1.   Nguyên   tắc   chung   và   trang   bị   của   phương   pháp  HPLC..................................18 Chuyên ngành Hoá Phân tích 4
  5. Luận văn Thạc sĩ              Trần Thị Dung 2.2.2.   Sắc   ký   hấp   phụ   pha   ngược   RP­ HPLC.............................................................20 2.2.3. Detector huỳnh quang.....................................................................................22 2.2.4.   Một   số   đại   lượng   đặc   trưng   của  HPLC...........................................................23 2.2.5.   Phân   tích   định   lượng   bằng  HPLC...................................................................25 2.3.   Kỹ   thuật   dẫn   xuất   hóa   các   β ­   Lactam   với   thuốc   thử   NBD­ F.......................26 2.4.   Dụng   cụ   và   hóa  chất.........................................................................................28 2.4.1.   Máy   móc   và   dụng  cụ.......................................................................................28 2.4.2. Hóa chất..........................................................................................................28 Chương   3:   Kết   quả   và   thảo  luận..................................................30 3.1. Khảo sát các điều kiện tạo dẫn xuất giữa β ­ Lactam và thuốc thử  NBD­F.....................................................................................................................30 3.1.1.   Khảo   sát   nhiệt   độ   phản   ứng   dẫn   xuất   hóa.......................................................30 3.1.2.   Khảo   sát   thời   gian   phản   ứng   dẫn   xuất  hóa......................................................33 3.2.   Khảo   sát   các   điều   kiện   chạy   sắc  ký.................................................................36 3.2.1.   Chọn   thể   tích   vòng   mẫu   (sample  loop)...........................................................36 Chuyên ngành Hoá Phân tích 5
  6. Luận văn Thạc sĩ              Trần Thị Dung 3.2.2.   Chọn   bước   sóng   của  detector..........................................................................37 3.3.   Chọn   pha  tĩnh...................................................................................................37 3.4.   Chọn   pha  động.................................................................................................38 3.4.1.   pH   dung   dịch  đệm...........................................................................................38 3.4.2.   Tỉ   lệ   thành   phần   pha  động...............................................................................40 3.4.3.   Nồng   độ   đệm   acetat   của   pha  động..................................................................44 3.4.4.   Tốc   độ   pha  động.............................................................................................47 3.5.   Đánh   giá   phương   pháp   phân  tích...................................................................50 3.5.1.Khảo   sát   khoảng   tuyến   tính   và   lập   đường  chuẩn.............................................50 3.5.2.Giới   hạn   phát   hiện   (LOD)   và   giới   hạn   định   lượng  (LOQ)...............................54 3.5.3. Độ đung c ́ ủa phép đo...............................................................................55 3.5.4.   Độ   lặp   lại   của   phép  đo.....................................................................................57 3.6.   Phân   tích   mẫu  thực..........................................................................................58 3.6.1.   Phân   tích   mẫu   dược  phẩm...............................................................................58 Chuyên ngành Hoá Phân tích 6
  7. Luận văn Thạc sĩ              Trần Thị Dung 3.6.2.   Phân   tích   mẫu   sinh  học...................................................................................63 3.7.   Kết   quả   một   số   phương   pháp   khác   xác   định   kháng   sinh   cùng  loại............68 3.8.   Hướng   phát   triển   của   đề  tài............................................................................70 KẾT  LUẬN.....................................................................................71 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................73 PHỤ LỤC.......................................................................................79 Chuyên ngành Hoá Phân tích 7
  8. Luận văn Thạc sĩ              Trần Thị Dung DANH MỤC BẢNG  STT Tên bảng Trang 1 Bảng 1.1. Phân loại và cấu trúc một số  Penicillin 4 2 Bảng 1.2. Phân loại và cấu trúc một số Cephalosporin 5 3 Bảng 1.3. Hằng số axit của các kháng sinh nghiên cứu 7 4 Bảng  3.1. Sự phụ thuộc của Spíc vào nhiệt độ phản ứng 32 5 Bảng  3.2. Sự phụ thuộc của Spíc vào thời gian phản ứng 35 Bảng 3.3. Sự phụ thuộc của thời gian lưu của các chất vào pH  6 38 pha động 7 Bảng 3.4. Sự phụ thuộc k’ vào pH pha động 39 Bảng 3.5. Sự phụ thuộc của thời gian lưu vào tỉ lệ giữa  dung môi  8 41 hữu cơ và đệm Bảng 3.6. Sự phụ thuộc của thời gian lưu vào tỉ lệ giữa  ACN và   9 43 MeOH 10 Bảng 3.7. Sự phụ thuộc của  k’ vào tỉ lệ giữa  ACN và  MeOH 43 11 Bảng 3.8. Thời gian lưu của chất phụ thuộc vào nồng độ đệm 44 12 Bảng 3.9. Diện tích píc chất phân tích tại nồng độ đệm khác nhau 45 Bảng 3.10. Thời gian lưu của các chất phân tích phụ thuộc vào  13 47 tốc độ pha động Bảng 3.11. Diện tích pic của các chất phân tích phụ thuộc vào tốc  14 47 độ pha động 15 Bảng 3.12. Sự phụ thuộc của Spic vào nồng độ chất phân tích 51 Bảng 3.13. Các giá trị  Ftính, Fbảng  và phương trình đường chuẩn  16 53 của các kháng sinh β ­ Lactam Chuyên ngành Hoá Phân tích 8
  9. Luận văn Thạc sĩ              Trần Thị Dung Bảng 3.14. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của các  17 55 chất chuẩn kháng sinh β ­ Lactam 18 Bảng 3.15. Độ đung c ́ ủa phép đo tại nồng độ các chất 0,15ppm 56 19 Bảng 3.16. Độ đung c ́ ủa phép đo tại nồng độ các chất 0,40ppm 56 20 Bảng 3.17.  Độ đung c ́ ủa phép đo tại nồng độ các chất 0,80ppm  57 21 Bảng 3.18. Khảo sát độ lặp lại của phép đo theo diện tích pic 58 22 Bảng 3.19. Thông tin mẫu thuốc phân tích 59 Bảng 3.20. Kết quả độ thu hồi xác định β­Lactam theo phương  23 61 pháp    thêm chuẩn trong mẫu thuốc Bảng 3.21. Kết quả tính nồng độ Cx và sự sai khác hàm lượng so  24 63 với kết quả in trên nhãn thuốc 25 Bảng 3.22. Hiệu suất thu hồi của mẫu nước tiểu 64 26 Bảng 3.23. Hiệu suất thu hồi của mẫu máu 66 Chuyên ngành Hoá Phân tích 9
  10. Luận văn Thạc sĩ              Trần Thị Dung MỞ ĐẦU                  Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển thì vấn đề  sức khỏe của con  người ngày càng được quan tâm, đặc biệt là các sản phẩm liên quan trực tiếp   đến sức khỏe con người.           Trong y học hiện đại, các  β  ­ Lactam là thuốc kháng sinh tổng hợp quan   trọng chữa bệnh con người, thú y từ  khi chúng được giới thiệu vào thị  trường   vào năm 1938 và là loại kháng sinh được dùng nhiều nhất hiện nay. Nhờ  các  thuốc kháng sinh mà y học có thể  loại bỏ  được các dịch bệnh nguy hiểm như  dịch hạch, tả, thương hàn, và điều trị  hiệu quả  nhiều bệnh gây ra bởi vi khuẩn.   Nhưng, nếu liều lượng và cách dùng kháng sinh không đúng sẽ  dễ  bị  vi khuẩn  nhờn thuốc, kháng thuốc, từ  đó việc chữa trị  càng khó khăn. Ngoài ra, còn gây   lãng phí cho người bệnh vì có những bệnh do vi rút không chữa được bằng kháng  sinh nhưng vẫn dùng kháng sinh, gây khó khăn cho việc chuẩn đoán các bệnh và  ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh.  Đôi v ́ ơi nh ́ ưng ng ̃ ươi cao tuôi, l ̀ ̉ ượng dư  khang sinh trong n ́ ươc tiêu nhiêu, con gây ra cac bênh vê thân.  ́ ̉ ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ̣ Đông th ̀ ơi, l ̀ ượng  dư nay thai ra môi tr ̀ ̉ ương se gây lên nh ̀ ̃ ững hâu qua vô cung nghiêm trong. Vì v ̣ ̉ ̀ ̣ ậy,  kiểm soát và phân tích thuốc kháng sinh đối với người bệnh là biện pháp cần   thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng chúng.            Có rất nhiều phương pháp tách khác  nhau. Trong đó, phương pháp tách  sắc ký là phương pháp tách chọn lọc có độ  nhạy cao, lượng mẫu bơm ít, thời  gian phân tích ngắn.           Tách và xác định đồng thời kháng sinh  β ­ Lactam bằng phương pháp sắc   ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) sử dụng detector huỳnh quang trong mẫu sinh học   và dược phẩm là một hướng nghiên cứu mới, với những  ưu điểm của nó ngày   càng được áp dụng nhiều trong các phòng thí nghiệm và phân tích mẫu dịch vụ.  Chuyên ngành Hoá Phân tích 10
  11. Luận văn Thạc sĩ              Trần Thị Dung Trên cơ  sở  đó, chúng tôi chọn đề  tài là:  “Nghiên cứu   điều kiện   phân tích  thuốc kháng sinh họ β  ­ Lactam trong các mẫu sinh học và dược phẩm ”.  CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Kháng sinh β ­ Lactam 1.1.1. Định nghĩa                  Là các kháng sinh mà phân tử  chứa vòng  β­Lactam. Gồm các nhóm:  penicillin, cephalosporin, monobactam, cacbapenem trong  đó hai nhóm sử  dụng  phổ biến và lớn nhất là penicillin và cephalosporin.           Các penicillin thu được từ môi trường nuôi cấy nấm Penicilium notatum và   Penicillium chryrogenum, bán tổng hợp từ axit  6­amino penicillanic (6APA). Các   cephalosporin   tự   nhiên   được   phân   lập   từ   môi   trường   nuôi   cấy   nấm   Cephalosporium   acremonium   và   bán   tổng   hợp   từ   axit   7­amino   cephalosporinic   (7ACA) xuất phát từ các kháng sinh thiên nhiên [1]. 1.1.2. Cấu trúc và phân loại * Các penicillin          Các penicillin đều có cấu trúc cơ bản gồm 2 vòng: vòng thiazolidin, vòng   β­ Lactam  S R CO N 4 CH3 H 6 5 3 7 1 N 2 CH3 O COOM Hình 1.1. Công thức cấu tạo các kháng sinh penicillin           Tên gọi chung công thức của các penicillin khi chưa có gốc R là: (2S,5R,6R  3,3­dimethyl­7­oxo­4­thia­1­azabicyclo[3.2.0]heptane­2­carboxylic acid Chuyên ngành Hoá Phân tích 11
  12. Luận văn Thạc sĩ              Trần Thị Dung          Khi thay thế R bằng các gốc khác nhau, những cacbon bất đối có cấu hình   2S, 5R, 6R ta có các penicilin có độ  bền, dược động học và phổ  kháng khuẩn   khác nhau. Với M là gốc cation thường là: K, Na, H.           Nhóm kháng sinh penicillin được chia thành 3 nhóm chính với hoạt tính khác  nhau [1]. Bảng 1.1. Phân loại và cấu trúc một số penicillin Tên kháng sinh R Hoạt tính Nhóm penicillin Gồm các Penicillin tự  PenicillinG  CH2- nhiên và dẫn chất.Phổ  (PENG) hẹp: vi khuẩn gram(+).  Benzyl Benzathin Không kháng  β­ lactamase Nhóm penicillin kháng penicilliiase tự nhiên CH3 C- Oxacillin N O Là các Penicillin bán  (OXA) 6­[(5­methyl­3­phenyl­1,2­oxazole­4­ tổng hợp. Phổ hẹp như  carbonyl)amino] nhóm I. Kháng  O Cl N C- penicilliiase, không tác  động vào vòng  β –  Cloxacillin  CH3 Lactam được. (CLO) 6­{[3­(2­chlorophenyl )­5­methyl­ oxazole­4­carbonyl]amino} Chuyên ngành Hoá Phân tích 12
  13. Luận văn Thạc sĩ              Trần Thị Dung NH2NH2 CH- Nhóm  penicillin phổ rộng Ampicillin  (AMP) Phổ rộng, tác dụng cả  6­([(2R)­2­amino­2­ khuẩn gram (+) và (­).  phenylacetyl]amino) Không kháng β­ NH2NH2 Amoxicill  CH- lactamase và  (AMO) HO penicilliiase 6­{[(2R)­2­amino­2­(4­ hydroxyphenyl)­acetyl]amino} * Các cephalosporin  Các cephalosporin cấu trúc chung gồm 2 vòng: vòng β­Lactam 4 cạnh gắn   với 1 dị  vòng 6 cạnh, những cacbon bất đối có cấu hình 6R, 7R. Khác nhau bởi  các gốc R R2 S R1 CO N 1 7 6 2 H 8 3 N5 4 R3 O COOM Hình 1.2. Công thức cấu tạo các kháng sinh cephalosporin Tên gọi chung của các cephalosporin khi chưa có gốc R là: (6R,7R) 8­oxo­ 5­thia­1­azabicyclo[4.2.0]oct­2­ene­2­carboxylic acid             Khi thay đổi các gốc R, những cacbon bất đối có cấu hình 6R, 7R được   các cephalosporin có độ bền, tính kháng khuẩn và dược động học khác nhau. Chuyên ngành Hoá Phân tích 13
  14. Luận văn Thạc sĩ              Trần Thị Dung Dựa vào khổ  kháng khuẩn, chia các cephalosporin thành 4 thế  hệ. Các  cephalosporin thế hệ trước tác dụng trên vi khuẩn gram dương mạnh hơn, nhưng   trên gram âm yếu hơn thế hệ sau [1]. Bảng 1.2. Phân loại và cấu trúc của các cephalosporin Kháng sinh R1 R2 R3 I:   tác   dụng  Cephalexin  CH- H ­CH3 mạnh   nhất  (CEP) NH2 trên vi khuẩn  gram (+), yếu  Cephapirin SCH2- H ­CH2­OCOCH3 nhất   trên  gram   (­).  Không bền và  N N N Cephazolin N CH2- H dễ   bị   β­ N N -CH2 S CH3 lactamase  phá  hủy II:   tác   dụng  Cefaclor CH- H Cl yếu   hơn   trên  (CEF) NH2 vi   khuẩn  gram   (+),  mạnh   hơn  trên  gram   (­)  Cefprozil HO CH- H ­CH=CH­CH3 so với thế  hệ  NH2 I. Bền với  β­ lactamase. III:   tác   dụng  Cefixim  H2N N H ­CH=CH2 yếu   hơn   trên  S N vi   khuẩn  HOOCCH2O Chuyên ngành Hoá Phân tích 14
  15. Luận văn Thạc sĩ              Trần Thị Dung gram   (+)    so  với  thế  hệ  I,  H2N N tác   dụng  + mạnh   trên  Ceftazidim S N H -CH2 N gram (­). Bền  HOOCC(CH3)2O với   β­ lactamase IV:   hoạt   phổ  tác dụng như  H2N N thế   hệ   III  + nhưng   tốt  Cefepim H -H2C N S N hơn và kháng  CH3O CH3 nhiều   β­ lactamase hơn 1.1.3. Tính chất vật lý và hoá học         Các  β­lactam thường  ở dạng bột kết tinh màu trắng, dạng axit ít tan trong   nước, dạng muối natri và kali dễ tan; tan được trong metanol và một số dung môi  hữu cơ  phân cực vừa phải. Tan trong dung dịch axit và kiềm loãng do đa phần   chứa đồng thời nhóm –COOH và –NH2.          Cực đại hấp phụ chủ yếu do nhân phenyl, tùy vào cấu trúc khác làm dạng   phổ thay đổi (đỉnh phụ, vai, sự dịch chuyển sang bước sóng ngắn hoặc dài, giảm   độ hấp thụ).          Các β­lactam là các axit với nhóm –COOH có pKa= 2,5­2,8 tùy vào cấu trúc  phân tử. Trong môi trường axit, kiềm,  β­lactamase có tác dụng phân cắt khung  phân tử, mở vòng β­lactam làm kháng sinh mất tác dụng. Chuyên ngành Hoá Phân tích 15
  16. Luận văn Thạc sĩ              Trần Thị Dung Bảng 1.3. Hằng số axit của các kháng sinh nghiên cứu [2] Tên kháng  Tên kháng  pKa1 Tên kháng sinh pKa1 pKa1 sinh sinh AMP 2,7 CEP 2,6 CEF 2,75 1.1.4. Tác dụng Cơ chế:  Các penicillin có khả năng acyl hóa các D­ alanin tranpeptidase, làm cho quá  trình tổng hợp peptidoglycan không được thực hiện. Sinh tổng hợp vách tế bào bị  ngừng lại và ít tác dụng trên vi khuẩn gram (­). Mặc khác, các penicillin còn hoạt   hóa enzim tự  phân giải murein hydroxylase làm tăng phân hủy vách tế  bào, kết   quả là vi khuẩn bị tiêu diệt. Ngăn cản xây dựng và giảm độ  bền của màng tế  bào vi khuẩn nên chủ  yếu kìm hãm sự  tồn tại và phát triển của vi khuẩn. Các kháng sinh  β­lactam có   hoạt phổ rộng [13]. Kháng thuốc:  Vi khuẩn sinh ra các β­lactamase, là enzim có tác dụng mở  vòng β­lactam,  theo phản  ứng ái nhân vào nhóm C=O, làm kháng sinh mất tác dụng. Tất cả  các  cách kháng không sinh ra  β­lactamase để  thực hiện gọi là kháng gián tiếp (được   gọi là kháng methicillin) [13] Độc tính: Các kháng sinh β­lactam độc tính thấp, nhưng cũng dễ gây dị ứng thuốc: dị  ứng, mày đay, vàng da, gây độc với thận, rối loạn tiêu hóa…nguy hiểm nhất là  sốc phản vệ [13]. Chuyên ngành Hoá Phân tích 16
  17. Luận văn Thạc sĩ              Trần Thị Dung Thuốc không dùng cho trẻ  sơ  sinh và bà mẹ  trong thời kỳ  cho con bú.  Chống chỉ định dị ứng với thành phần của thuốc. Đánh giá tác dụng kháng sinh:             Theo đơn vị tác dụng: 1 IU là tác dụng của 0,6 g penicillin G natri tinh  khiết trên một chủng mẫu tụ cầu. Hoạt lục của 1mg chất này là 1667 IU.              1 IU sẽ  ứng với 0,672  g penicillin G kali tinh khiết, với 1mg chất này  ứng với 1585 IU [13]. 1.1.5. Điều chế   Sinh tổng hợp:              Là phương pháp chủ yếu nuôi cấy chủng nấm Penicillium nonatum hoặc  Penicillium chrysogennum  trong môi trường và điều kiện thích hợp. Chiết xuất   dạng kết tinh và muối natri hoặc kali. Để cho hiệu suất cao thường gây đột biến  bằng mù tạt, tia X hoặc tia UV, rồi chọn lọc lấy chủng nấm tốt theo ý muốn,   đồng thời thêm vào môi trường nuôi cấy các tiền chất thích hợp để  định hướng  cho quá trình sinh tổng hợp. Ví dụ khi sản xuất penicillin G, tiền chất thêm vào là   acid phenylacetic. Tuy nhiên không phải tiền chất nào cũng định hướng được quá   trình lên men. Trong môi trường nuôi cấy có tạo ra các acid amin  →  peptid  →  polypeptide. Penicillin tạo thành từ một tripeptid, sau đó acyl hoá bởi men. Bán tổng hợp:             Các penicillin bán tổng hợp bằng cách chế tạo acid 6­amino penicillanic   (A6AP).              Nuôi cấy nấm penicillium không thêm tiền chất, khi đó môi trường dồi   dào A6AP, chiết lấy trực tiếp.             Tách phần phenylacetyl (C 6H5­CH2­CO­) khỏi phân tử  penicillin G bằng  acylase thích hợp rồi chiết lấy A6AP. Acyl hoá A6AP với clorid acid trong môi  Chuyên ngành Hoá Phân tích 17
  18. Luận văn Thạc sĩ              Trần Thị Dung trường acetone, có mặt triethylamin để hấp thu HCl giải phóng ra trong phản ứng   được penicillin khác. Tổng hợp hoá học:             Chưa được ứng dụng rộng rãi. 1.1.6.  Tình hình lạm dụng kháng sinh ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay Ta biết rằng, có nhiều loại kháng sinh khác nhau, tác động bằng các cơ  chế khác nhau đối với các vi trùng khác nhau. Kháng sinh chỉ có tác dụng với các  bệnh do vi trùng (bacteria), không có tác dụng với các bệnh do siêu vi (virus). Để  điều trị  bệnh nhiễm trùng cần biết loại vi trùng gây bệnh để  chọn kháng sinh  thích hợp. Vì thiếu hiểu biết và vì tin tưởng sai lầm, nên  ở  khắp nơi trên thế  giới, nhất là ở các nước đang phát triển, người ta đã dùng kháng sinh quá nhiều,  cả khi không cần thiết, không đúng chỉ định và không đúng cách.  Từ đó, làm cho  ̉ ần dần kháng thuốc, việc chữa trị bệnh ngày càng khó khăn và sự ô  các vi khuân d nhiễm môi trường do kháng sinh gây ra càng trầm trọng hơn [42]. Năm 2000, các bác sĩ Hoa kỳ  viết 160 triệu toa thuốc kháng sinh cho 275   triệu người dân, một nửa đến 2/3 số toa đó được coi là không cần thiết.Theo R.   Gonzales [4,46], 3/4 số kháng sinh dùng ở ngoại chẩn là cho viêm đường hô hấp   trên trong khi 60% các trường hợp viêm đường hô hấp trên là do siêu vi,  không  cần và không điều trị được bằng kháng sinh. Dùng cephalosporins bừa bãi khiến   enterococus trở nên đề kháng và cũng đã xuất hiện các vi trùng enterococus kháng  vancomycin.   Theo   báo   cáo   của   A.W.   McCormick   [15]   năm   2003,   tỉ   lệ  pneumococus kháng penicillin tăng nhanh  ở  Hoa kỳ, tác giả  dự  tính đến năm  2004, 41% pneumococcus sẽ  đề  kháng penicillin. Tỉ  lệ  vi trùng lao kháng thuốc  tăng cao khiến phải dùng 4 thứ thuốc kết hợp để điều trị bệnh lao.  Các   vi trùng  kháng thuốc  không  khu trú   ở  một   địa  phương  nào  vì với   phương tiện giao thông mau lẹ, vi trùng có thể di chuyển đến khắp nơi trên thế  giới trong vòng 24 giờ. Theo D.P. Raymond [26], mỗi năm  ở  Hoa kỳ  có 2 triệu  người bị  nhiễm trùng vì lây lan trong bệnh viện, hơn một nửa số  này là do vi   Chuyên ngành Hoá Phân tích 18
  19. Luận văn Thạc sĩ              Trần Thị Dung trùng kháng thuốc, gây tử vong cho 70 ngàn người và làm tốn của ngân sách từ 5   đến 10 tỉ đô­la.  Tại Việt Nam, theo báo cáo của Nguyễn Kim Phượng và J. Chalker [9],   năm 1997 tại 23 trạm y tế   ở  Hải phòng, 69% bệnh nhân được cho kháng sinh,   71% bệnh nhân không dùng kháng sinh đúng liều lượng và đúng thời gian dưới 5  ngày).  Theo [9], qua thống kê tại khoa Dị   ứng ­ Miễn dịch lâm sàng Bệnh viện   Bạch Mai cho thấy, hơn 70% bệnh nhân dị   ứng do dùng kháng sinh, trong đó có  không ít trẻ  em. Sốc phản vệ do dùng kháng sinh là tai biến nghiêm trọng nhất,  dễ  gây tử  vong. Nhiều trường hợp dị  ứng thuốc gây giảm hồng cầu, bạch cầu,  thiếu máu huyết tán, xuất huyết giảm tiểu cầu, tổn thương tế  bào gan... Phó  giám đốc Bệnh viện Nhi Trung  ương Nguyễn Văn Lộc thừa nhận, tiền mua   kháng sinh đang chiếm tới 60% tổng kinh phí mua thuốc của bệnh viện. Nhiều   loại kháng sinh gần như đã bị kháng hoàn toàn. Đối với vi khuẩn E.coli (gây bệnh   tiêu chảy, viêm phổi, nhiễm trùng huyết), tỉ lệ kháng thuốc ở Ampiciline là 88%,  Amoxiciline là 38,9%. Đối với vi khuẩn Klebsiella (gây bệnh nhiễm trùng huyết   và viêm phổi), tỉ lệ kháng thuốc của Ampiciline gần 97% và Amoxiciline là 42%. Các nhà chuyên môn đã báo động về hậu quả nguy hiểm của sự lạm dụng   kháng sinh từ nhiều chục năm nay. Năm 1981, sau hội nghị ở Santa Domingo, các  nhà chuyên môn đã thành lập “Liên Hiệp vì sự  Sử   Dụng Kháng Sinh Hợp Lý”  (Alliance for the Prudent use of Antibiotics) có thành viên thuộc 93 quốc gia nhằm  chống lại sự lan tràn của các bệnh do vi trùng kháng thuốc tại các nước đang phát  triển.    Năm 2001, Tổ  chức Y Tế  Thế  Giới đã đề  ra “Kế  Hoạch Toàn Cầu để  Kiểm Soát Sự  Đề  Kháng Kháng Sinh”. Kế  hoạch đề  cập đến mọi hoạt động y   tế  của tất cả  các quốc gia đã phát triển cũng như  đang phát triển: Phòng thí  nghiệm phải tăng cường khả  năng chẩn đoán các bệnh nhiễm trùng, giúp chẩn  đoán nhanh chóng và chính xác, đo lường độ  nhạy của kháng sinh, đo nồng độ  Chuyên ngành Hoá Phân tích 19
  20. Luận văn Thạc sĩ              Trần Thị Dung kháng sinh trong máu. Ngành dược cần cung cấp đầy đủ  thuốc thiết yếu, ngăn  ngừa sự lưu hành của các thuốc giả, 5% lượng thuốc lưu hành tại các nước đang  phát triển là thuốc giả  mạo, không đúng phẩm chất, hàm lượng hoặc không có  hoạt chất. Nếu ngăn ngừa được sự  phát triển của các vi trùng kháng thuốc chúng ta  sẽ bảo vệ được môi trường sống, duy trì được sự hữu hiệu của kháng sinh, hạn   chế được chi phí về y tế và cứu đươc nhiều sinh mạng.  1.2. Các phương pháp phân tích định lượng β ­lactam      1.2.1. Phương pháp quang học  Phương pháp đo quang là phương pháp phân tích dựa trên tính chất quang  học   của   chất   cần   phân   tích   như   tính   hấp   thụ   quang,   tính   phát   quang…   Các  phương pháp này đơn giản, dễ tiến hành, thông dụng, được ứng dụng nhiều khi   xác định β­lactam, đặc biệt trong dược phẩm. Các  β­lactam hấp thụ  UV nhưng không nhiều cực đại hấp   phụ, chúng  cũng tạo phức với một số ion kim loại giúp nâng cao độ nhạy của phép đo. Trong  nhiều trường hợp, các β­lactam được thủy phân thành các chất đơn giản hơn để  phân tích. Các phương pháp phát quang có thể  dùng xác định các  β­lactam với độ  nhạy khá cao dựa trên đặc tính tạo phức với ion kim loại hay phản  ứng quang  hóa của các β­lactam.  A. Fernández­González và cộng sự  [17] dùng Cu2+ thủy phân và tạo phức  với AMP, với bước sóng kích thích 343nm, phát xạ 420nm có giới hạn phát hiện   thu được 4.10­7M (0,16 mg/l). Phương pháp này kết hợp phương pháp dòng chảy  cho hiệu quả  và tốc độ  phân tích cao, sử  dụng để  phân tích AMP trong thuốc   uống, huyết thanh… Theo [30], F. Belal và cộng sự  xác định AMO và AMP trong thuốc uống   bằng phương pháp phổ hấp thụ phân tử. Phương pháp cải tiến sự thủy phân của  kháng sinh  với HCl 1M, NaOH 1M sau đó thêm PdCl 2, KCl 2M. Kết quả tạo ra   Chuyên ngành Hoá Phân tích 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0