intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu phân loại xạ khuẩn biển sinh kháng sinh phân lập từ các vùng ven biển Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:77

201
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu: Phân lập và tuyển chọn xạ khuẩn sinh kháng sinh từ nước, bùn ở các vùng biển Bắc, Trung, Nam; nghiên cứu đặc điểm sinh học của các chủng xạ khuẩn lựa chọn; phân loại chủng xạ khuẩn tuyển chọn theo phương pháp giải trình tự gene 16S-rRNA; nghiên cứu một số điều kiện thu nhận chất kháng sinh từ chủng xạ khuẩn tuyển chọn trong phòng thí nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu phân loại xạ khuẩn biển sinh kháng sinh phân lập từ các vùng ven biển Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ HỒ VĂN HOÀN NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI XẠ KHUẨN BIỂN  SINH KHÁNG SINH PHÂN LẬP TỪ CÁC VÙNG  VEN BIỂN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC i
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ HỒ VĂN HOÀN NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI XẠ KHUẨN BIỂN  SINH KHÁNG SINH PHÂN LẬP TỪ CÁC VÙNG  VEN BIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành:  Di truyền học Mã số:  60.42.70 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học:  TS. Nguyễn Phương Nhuệ ii
  3. LỜI CẢM ƠN Luận văn này được thực hiện tại phòng Công nghệ  lên men, Viện Công   nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Để hoàn thành  được luận văn này tôi nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình của rất nhiều cá   nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin bày tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Phương   Nhuệ ­ Phó Trưởng phòng Công nghệ lên men – Viện Công nghệ sinh học, người  đã định hướng nghiên cứu, hướng dẫn và chỉ  bảo tận tình cho tôi trong suốt quá   trình thực hiện đề tài này. Tôi xin gửi lời cảm  ơn đến PGS. TS. Lê Gia Hy, TS. Phí Quyết Tiến ­  Trưởng phòng Công nghệ lên men – Viện Công nghệ sinh học, đã tạo điều kiện  cho tôi được học tập, thực hành thí nghiệm trong suốt quá trình nghiên cứu tại   phòng thí nghiệm.  Đồng thời tôi cũng bày tỏ  lòng biết  ơn tới NCS Phạm Thanh Huyền và   các cán bộ nghiên cứu phòng Công nghệ  lên men – Viện Công nghệ sinh học đã  giúp   đỡ   tôi   trong   suốt   quá   trình   thực   hiện   đề   tài.   Tôi   xin   cảm   ơn   phòng   TNTĐCNG, Viện Công nghệ sinh học ­ Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ  Việt Nam, đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài này. Em xin cảm  ơn các thầy cô giáo Khoa Sinh học, các cán bộ  trường ĐH   Khoa học Tự nhiên ­ ĐH Quốc Gia Hà Nội đã giúp đỡ, trang bị kiến thức và tạo  điều kiện cho em trong quá trình học tập. iii
  4. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm  ơn đến gia đình, bạn bè, những người thân   đã giúp đỡ động viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực   hiện đề tài này. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 04 năm 2013 Tác giả Hồ Văn Hoàn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, xuất phát từ  yêu cầu phát sinh trong thực tiễn để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu có  nguồn gốc rõ ràng và tuân thủ  đúng nguyên tắc và kết quả  được trình bày trong   luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được   ai công bố trước đây. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự  giúp đỡ  cho việc thực hiện đề  tài này đã  được cảm ơn và ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, tháng 04 năm 2013 Tác giả iv
  5. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CKS Chất kháng sinh CW Cell wall DAP Diaminopienat DNA Deoxyribose nucleic axit ĐHSP Đại học sư phạm KHKT Khoa học kĩ thuật KTCC Khuẩn ti cơ chất KTKS Khuẩn ti khí sinh NXB Nhà xuất bản PG Peptidoglycan RNA Ribonucleoic axit TNTĐCNG Thí   nghiệm   trọng   điểm   công   nghệ  gene VKK Vòng kháng khuẩn v
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Các chất kháng sinh từ xạ khuẩn biển Bảng 2.1. Các thiết bị chính sử dụng trong đề tài Bảng 3.1. Hoạt tính đối kháng vi sinh vật kiểm định của các chủng xạ khuẩn Bảng 3.2. Mầu sắc của các chủng xạ khuẩn trên các môi trường ISP khác nhau Bảng 3.3. Khả năng sử dụng nguồn nitơ của các chủng xạ khuẩn Bảng 3.4. Khả năng sử dụng nguồn cacbon của các chủng xạ khuẩn Bảng 3.5. Khả năng sinh trưởng của xạ khuẩn ở nồng độ NaCl khác nhau Bảng 3.6. Khả  năng sinh trưởng của chủng xạ khuẩn NA113 và NA115 ở các   điều kiện nhiệt độ khác nhau Bảng 3.7. Khả năng sinh trưởng của xạ khuẩn ở điều kiện pH khác nhau Bảng 3.8. So sánh đặc điểm phân loại của chủng xạ khuẩn NA113 với chủng   xạ khuẩn S. scabies ISP 5058 Bảng 3.9. So sánh đặc điểm phân loại của chủng xạ khuẩn NA115 với chủng   chuẩn S. tendae ISP 5101 Bảng  Kết quả so sánh trình tự gene mã hóa 16S­rRNA của  chủng NA113  3.10. với  gene  tương   ứng   của   các   chủng   vi   khuẩn   được   đăng   ký   trên  GenBank Bảng  Kết quả so sánh trình tự gene mã hóa 16S­rRNA của  chủng NA115  3.11. với   gene   tương   ứng   của   các   chủng   vi   khuẩn   được   đăng   ký   trên  GenBank Bảng  Khả  năng sinh chất kháng sinh trên các môi trường lên men khác   3.12. nhau của các chủng xạ khuẩn NA113 và NA115 vi
  7. Bảng  Ảnh hưởng của nguồn cacbon và nitơ  đến hoạt tính kháng khuẩn  3.13. của chủng NA113 và NA115 Bảng  Ảnh hưởng của pH ban đầu và độ  thoáng khí đến hoạt tính kháng  3.14. sinh Bảng  Phổ hoạt tính kháng sinh của hai chủng xạ khuẩn NA113 và NA115 3.15. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Cấu trúc của Abyssomicin C và Trioxacacin Hình 1.2. Cấu trúc của Diazepinomicin Hình 1.3. Cấu trúc của deoxynyboquinone (1) và pseudonocardian A­C (2­4) Hình 3.1. Tỉ lệ các chủng xạ khuẩn có hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định Hình 3.2. Hoạt tính kháng khuẩn của các chủng xạ khuẩn Hình 3.3 Hình thái khuẩn lạc của  chủng NA113 trên môi   trường ISP2,   ISP3 Hình 3.4. Hình thái khuẩn lạc của  chủng NA115 trên môi   trường ISP2,   ISP3 Hình 3.5. Cuống sinh bào tử (A) và bề mặt bào tử (B) của chủng NA113 Hình 3.6. Cuống sinh bào tử (A) và bề mặt bào tử (B) của chủng NA115 Hình 3.7. Khả  năng sinh trưởng của chủng NA113 trên môi trường có pH  khác nhau Hình 3.8. Khả  năng sinh trưởng của chủng NA115 trên môi trường có pH  khác nhau Hình 3.9. Kết quả  điện di DNA tổng số  của hai chủng xạ  khuẩn trên gel  agarose 1% Hình 3.10. Kết quả điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 1% Hình 3.11. Cây phân loại của chủng NA113 và một số chủng xạ khuẩn Hình 3.12. Cây phân loại của chủng NA115 và một số chủng xạ khuẩn vii
  8. MỤC LỤC  LỜI CẢM ƠN                                                                                                     .................................................................................................       iii  LỜI CAM ĐOAN                                                                                                ............................................................................................       iv  CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN                                                      ..................................................      v  DANH MỤC BẢNG BIỂU                                                                                  ..............................................................................       vi  DANH MỤC HÌNH VẼ                                                                                      ..................................................................................       vii  MỤC LỤC                                                                                                         .....................................................................................................       viii  MỞ ĐẦU                                                                                                              ..........................................................................................................      1  CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU                                                              ..........................................................      3  1.1. Tổng quan về xạ khuẩn                                                                            ........................................................................      3  1.1.1. Phân bố của xạ khuẩn trong tự nhiên                                                ............................................     3  1.1.2. Đặc điểm sinh học của xạ khuẩn                                                     .................................................      4  1.1.3. Sự hình thành bào tử ở xạ khuẩn                                                      ..................................................      7  1.2. Phân loại xạ khuẩn                                                                                   ...............................................................................      8  1.2.1. Phân loại  theo đặc điểm hình thái và tính chất nuôi cấy                 .............      8  1.2.2. Đặc điểm hóa phân loại (Chemotaxonomy)                                      ..................................      8  1.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa                                                                 .............................................................      9  1.2.4. Phân loại số (Numerical Taxonomy)                                               ...........................................       10 1.2.5. Phân loại xạ khuẩn bằng phương pháp giải trình tự gene 16S­  rDNA                                                                                                           .......................................................................................................       10  1.3. Các chất kháng sinh từ xạ khuẩn biển                                                   ...............................................       11  1.3.1. Nhóm chất kháng sinh polyketide                                                    ................................................       11  1.3.2. Nhóm kháng sinh Non­ribosomal peptide                                         .....................................       13  1.3.3. Nhóm kháng sinh phức hợp Polyketide­Nonribosomal peptide        13 ...       1.3.4. Nhóm kháng sinh isoprenoid                                                             .........................................................       13  1.3.5. Các chất kháng sinh khác                                                                 .............................................................       14  1.4. Sự tạo thành chất kháng sinh từ xạ khuẩn                                            ........................................      16  1.4.1. Cơ chế hình thành chất kháng sinh từ xạ khuẩn                            ........................      16 1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh tổng hợp chất kháng sinh từ xạ   khuẩn                                                                                                           .......................................................................................................       17 viii
  9.  1.5. Tình hình nghiên cứu vi sinh vật biển sinh kháng sinh                          ......................       19 1.5.1. Tình hình nghiên cứu vi sinh vật biển sinh kháng sinh ở trong   nước                                                                                                            ........................................................................................................       19 1.5.2. Tình hình nghiên cứu vi sinh vật biển sinh kháng sinh trên thế   giới                                                                                                              ..........................................................................................................       20  CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU                    ................      22  2.1. Vật liệu và hóa chất dùng trong nghiên cứu                                          ......................................       22  2.1.1. Vật liệu                                                                                             .........................................................................................       22  2.1.2. Hóa chất và thiết bị                                                                          ......................................................................       23  2.2. Phương pháp nghiên cứu                                                                         .....................................................................       24  2.2.1. Phương pháp lấy mẫu                                                                      ..................................................................       24 2.2.2. Phương pháp xác định thành phần và số lượng vi sinh vật trong   mẫu                                                                                                             .........................................................................................................       24  2.2.3. Tuyển chọn chủng vi sinh vật sinh kháng sinh                               ...........................       26  2.2.4. Nghiên cứu các đặc điểm sinh học để phân loại xạ khuẩn            26 .......       2.2.5. Phân loại xạ khuẩn bằng phương pháp sinh học phân tử              ..........       28  CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN                                                     .................................................       31  3.1. Phân lập và tuyển chọn các chủng xạ khuẩn biển sinh kháng sinh      31 ..         3.2. Đặc điểm sinh học của các chủng xạ khuẩn                                        .....................................       35  3.2.1. Đặc điểm nuôi cấy                                                                           .......................................................................       35  3.2.2. Đặc điểm hình thái                                                                           .......................................................................       37  3.3. Đặc điểm sinh lí ­ sinh hóa                                                                      ..................................................................       38  3.3.1. Khả năng sử dụng nguồn nitơ                                                         .....................................................       38  3.3.2. Khả năng đồng hóa nguồn cacbon                                                   ...............................................       39  3.3.3. Khả năng chịu muối NaCl                                                                ............................................................       40  3.3.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng sinh trưởng                      ..................      41  3.3.5. Ảnh hưởng của độ pH                                                                      ..................................................................       42  3.4. Kết quả phân loại chủng xạ khuẩn NA113 và NA115                         .....................      43  3.4.1. Phân loại dựa vào đặc điểm hình thái, sinh lí­sinh hóa                   ...............       43 3.4.2. Phân loại các chủng xạ khuẩn bằng phương pháp sinh học phân   tử                                                                                                                 .............................................................................................................       46  3.5.1. Lựa chọn môi trường lên men                                                              ..........................................................       51  3.5.2. Ảnh hưởng của nguồn cacbon và nguồn nitơ                                  ..............................       52  3.5.3. Ảnh hưởng của pH môi trường và độ thoáng khí                           .......................       54  3.6. Phổ hoạt tính kháng sinh của 2 chủng xạ khuẩn nghiên cứu                ............       55  KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ                                                                                 .............................................................................       56  KẾT LUẬN                                                                                                     .................................................................................................       56  ĐỀ NGHỊ                                                                                                         .....................................................................................................       57 ix
  10.  TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                                   ...............................................................................       57  PHỤ LỤC 1: VỊ TRÍ LẤY MẪU VÙNG VEN BIỂN                                        ....................................       61  PHỤ LỤC 2: CÁC LOẠI MÔI TRƯỜNG DÙNG TRONG ĐỀ TÀI               ...........       63  PHỤ LỤC 3: VI SINH VẬT KIỂM ĐỊNH                                                         .....................................................       65  PHỤ LỤC 4: TRÌNH TỰ GENE MàHÓA 16S­rRNA                                     .................................       65 x
  11. MỞ ĐẦU Vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1.000.000 km2 và 3.260 km bờ  biển (không tính các đảo), với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, tạo cho nước  ta tính đa dạng về  cảnh quan tự  nhiên và nguồn lợi thuỷ  sinh vật.  Với mong  muốn khám phá, khai thác và sử  dụng hợp lý nguồn tài nguyên phong phú của   biển, nhiều nghiên cứu khoa học gần đây, nhất là công nghệ  sản xuất sinh học  đã chuyển dần từ khai thác sang tìm hiểu, ứng dụng và đưa vào sản xuất nguồn   nguyên liệu từ  những vùng nước ngập mặn, biển xa bờ, thậm chí cả  đáy biển  sâu để sinh trưởng bền vững dựa trên cơ sở của các công nghệ mới. Xạ  khuẩn (Actinomycetes) là một nhóm vi khuẩn thật (Eubacteria) phân   bố rất rộng rãi trong tự nhiên. Xạ khuẩn được quan tâm và nghiên cứu nhiều do  có khả năng sản xuất các sản phẩm trao đổi chất quan trọng. Trong số hơn 8000   chất kháng sinh hiện đã được biết trên thế giới thì có trên 80% có nguồn gốc từ  xạ   khuẩn chủ  yếu là  từ   các  chi  Streptomyces  và  Micromonospora.  Giai  đoạn  những năm 1980 trở  về  trước các nhà nghiên cứu chủ  yếu tập trung vào khám   phá các chủng xạ  khuẩn trên mặt đất. Từ  vài thập kỷ  trở  lại đây các nhà khoa  học đã phát hiện ra các chủng xạ  khuẩn biển có nhiều đặc tính quý như: khả  năng sản xuất kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng, ức chế các tế bào ung thư…  có ý nghĩa ứng dụng trong y học [1]. Cùng với sự sinh trưởng của công nghệ sinh học hiện đại, các nghiên cứu  về   ứng dụng xạ  khuẩn biển đã thu được rất nhiều thành tựu to lớn trong sản  xuất sinh khối, dược phẩm… được sử dụng trong các ngành công nghiệp, y dược  học, nông nghiệp… Trong lĩnh vực y dược, sản xuất chất kháng sinh có ý nghĩa  lớn trong đời sống, góp phần đẩy lùi bệnh tật và nâng cao sức khỏe cộng đồng.  Tuy nhiên, việc lạm dụng thuốc kháng sinh đã dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc   làm  ảnh hưởng đến kết quả  điều trị  bệnh. Việc tìm ra các chất kháng sinh mới  có hoạt tính kháng khuẩn cao từ các nguồn khác nhau, đặc biệt từ biển, trở thành   1
  12. nhu cầu cấp thiết hiện nay. Bên cạnh đó, nghiên cứu phân loại các chủng xạ  khuẩn sinh kháng sinh cũng rất quan trọng, các nghiên cứu cơ bản này giúp định  hướng sản xuất các sản phẩm hữu ích từ  các chủng xạ  khuẩn biển, góp phần  đánh giá sự đa dạng của các vi sinh vật biển.  Xuất   phát   từ   những   định   hướng   trên,   chúng   tôi   đã   thực   hiện   đề   tài:  “Nghiên cứu phân loại xạ  khuẩn biển sinh kháng sinh phân lập từ  các vùng   ven biển Việt Nam”. Mục tiêu: Tuyển chọn và phân loại các chủng xạ khuẩn biển có khả năng tổng hợp  kháng sinh cao định hướng ứng dụng trong y dược. Nội dung nghiên cứu: ­ Phân lập và tuyển chọn xạ  khuẩn sinh kháng sinh từ  nước, bùn  ở  các  vùng biển Bắc, Trung, Nam. ­ Nghiên cứu đặc điểm sinh học của các chủng xạ khuẩn lựa chọn. ­ Phân loại chủng xạ  khuẩn tuyển chọn theo phương pháp giải trình tự  gene 16S­rRNA ­ Nghiên cứu một số  điều kiện thu nhận chất kháng sinh từ  chủng xạ  khuẩn tuyển chọn trong phòng thí nghiệm. 2
  13. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về xạ khuẩn 1.1.1. Phân bố của xạ khuẩn trong tự nhiên Xạ  khuẩn (Actinomycetes) là một nhóm vi khuẩn thật (Eubacteria), phân  bố rất rộng rãi trong tự  nhiên: trong đất, nước, một phần trong bùn và trong các   chất hữu cơ khác, thậm chí trong cả  cơ chất mà các vi sinh vật khác không sinh  trưởng được.  Số  lượng xạ  khuẩn trong đất không chỉ  phụ  thuộc vào loại đất mà còn  phụ  thuộc vào mức độ  canh tác của đất và khả  năng bao phủ  của thực vật. Đất  giàu dinh dưỡng và lớp đất bề  mặt thường có số  lượng lớn xạ  khuẩn. Trong 1  gam đất canh tác có thể phân lập được 5 triệu mầm xạ khuẩn, đất hoang hóa chỉ  có 10 – 100 nghìn mầm. Số  lượng xạ  khuẩn trong đất cũng thay đổi theo thời  gian trong năm [7]. Xạ khuẩn cũng thường sống hoại sinh trên xác các sinh vật (cây chết, rơm   rạ) nhưng cũng có thể kí sinh trên thân, củ hoặc rễ cây. Xạ  khuẩn biển thường được phân lập từ  cát biển, đất ngập mặn, trầm  tích biển  ở  các độ sâu khác nhau hoặc  ở  trên các sinh vật khác như  san hô, rong  biển. Trước đó, người ta tin rằng xạ khuẩn biển có nguồn gốc từ  trên cạn. Tuy   nhiên, sau đó có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nhiều nhóm xạ khuẩn có nguồn  gốc từ  biển. Xạ  khuẩn biển thường có khả  năng chịu mặn cao,  đặc biệt có   những chủng Streptomyces ssp. có thể sinh trưởng được ở nồng độ NaCl 16% và  nhiều loài thuộc chi  Streptomyces  và  Nocardia  sinh trưởng tốt khi  ở  nồng  độ  3
  14. NaCl 10%,  Micromonospora  sp. và  Salinospora  sp. cũng có khả  năng chịu mặn  cao [24, 25]. 1.1.2. Đặc điểm sinh học của xạ khuẩn Ở trên môi trường đặc, xạ khuẩn sinh trưởng thành những khuẩn lạc khô,   kích thước khuẩn lạc thay đổi tùy từng loài và điều kiện ngoại cảnh. Khuẩn lạc   xạ khuẩn không trơn, ướt như ở vi khuẩn, nấm men mà thường có dạng thô ráp,   có   các   nếp   tỏa   ra   theo   hình   phóng   xạ.   Do   đó   mới   có   tên   gọi   là   xạ   khuẩn   (Actinomycetes, tiếng Hy Lạp: Aktis là “tia”, mykes là “nấm”). Mặt khuẩn lạc xù  xì, có dạng da, dạng vôi, dạng nhung tơ  hay dạng màng dẻo [4]. Khuẩn lạc xạ  khuẩn thường có 3 lớp: lớp vỏ ngoài là các sợi bện chặt, lớp trong tương đối xốp  và lớp giữa có cấu trúc tổ ong. Màu sắc của khuẩn lạc rất đa dạng: đỏ, da cam,   vàng, lam, trắng… tùy thuộc vào loài và điều kiện dinh dưỡng. Xạ khuẩn giống nấm mốc ở chỗ có thể tạo thành hệ sợi, nhưng lại là cơ  thể đơn bào, không có nhân thực và kích thước giống vi khuẩn. Trên môi trường  đặc, hệ sợi của xạ khuẩn sinh trưởng thành 2 hướng tạo thành khuẩn ti cơ chất  và khuẩn ti khí sinh. Khuẩn ti cơ chất sinh trưởng cắm sâu vào trong môi trường   với chức năng chủ yếu là lấy nước và thức ăn. Khuẩn ti cơ chất sinh trưởng một   thời gian thì dài ra trong không khí tạo thành khuẩn ti khí sinh. Người ta gọi   khuẩn ti khí sinh là khuẩn ti thứ  cấp để  phân biệt với khuẩn ti sơ  cấp là loại  khuẩn ti sinh trưởng từ các loại bào tử  nảy mầm [4]. Nhiều loại chỉ có khuẩn ti   cơ  chất mà không có khuẩn ti khí sinh, nhưng cũng có loại như  chi  Sporichthya  lại chỉ  có khuẩn ti khí sinh. Khi đó khuẩn ti khí sinh vừa làm nhiệm vụ  dinh  dưỡng vừa làm nhiệm vụ sinh sản. Khuẩn ti của xạ khuẩn thường mảnh hơn của nấm mốc, đường kính thay  đổi trong khoảng 0,2 – 1  m đến 2 – 3  m. Đa số xạ khuẩn có khuẩn ti không có  vách ngăn và không tự đứt đoạn. Sau một thời gian sinh trưởng, ở đầu các khuẩn  4
  15. ti khí sinh thường hình thành các sợi bào tử. Khuẩn ti không mang bào tử  gọi   chung là khuẩn ti dinh dưỡng. Thành tế  bào xạ  khuẩn (CW) có dạng kết cấu lưới dày khoảng 10 – 20  nm, có tác dụng duy trì hình dáng của khuẩn ti và bảo vệ tế bào. Căn cứ vào kết  cấu hóa học người ta chia thành tế bào thành 4 nhóm: ­   Nhóm   CW   I:   có   chứa   L,   L­DAP   và   glycin.   Thuộc   nhóm   này   có  Streptomyces, Streptoverticillium, Sporichthya, Nocardioides. ­   Nhóm   CW   II:   có   chứa   mezo­DAP   và   glycin.   Thuộc   nhóm   này   có   Micromonospora, Actinoplanes, Ampullariella. ­   Nhóm   CW   III:   có   chứa   mezo­DAP.   Gồm   các   chi  Dermatophilus,   Geodermatophilus,   Frankia,   Actinomadura,   Nocardiopsis,   Microbispora,   Thermoactinomyces,   Thermomonospora,   Planomonospora,   Planobispora,   Streptosporangium, Actinosynnema. ­ Nhóm CW IV: có chứa mezo­DAP, arabionose và galactose. Gồm các chi  Nocaridia,   Oerskovia,   Promicromonospora,   Pseudonocardia,   Rhodococcus,   Mycobacterium, Saccharomonospora, Saccharopopyspora, Actinopolyspora [4]. Thành tế bào xạ khuẩn chủ yếu gồm 3 lớp: lớp ngoài dầy 60 – 120 Å, khi   già có thể  dầy tới 150 Å; lớp giữa rắn chắc dầy 50 Å và lớp trong dầy 50 Å.  Thành   tế   bào   cấu   tạo   chủ   yếu   từ   các   lớp   glycopeptid   gồm   các   gốc   N­ acetylglucozamin liên kết với N­acetymuramic bởi liên kết 1,4­glicozit. Khi xử lí  bằng lysozym, các liên kết này bị  phát vỡ, thành tế  bào bị  phá hủy và màng   nguyên sinh chất bao bọc phần còn lại của tế bào tạo thành tế bào trần. Cấu trúc   sợi cũng mất đi khi xử lí bằng hỗn hợp ether và chloroform và các dung môi hòa  tan lipit. Điều đó chứng tỏ lớp ngoài thành tế bào xạ khuẩn có cấu tạo bằng lipit.   Thành tế bào xạ khuẩn không chứa cellulose hay chitin [7]. Đối với xạ khuẩn phân lập từ các vùng ngập mặn, chúng có thành tế bào  dầy và độ  bền cơ  học cao, có thể  chống chịu với điều kiện bất lợi của môi  trường (nồng độ  muối từ  3 ­ 4%, pH từ  6,8 – 8,5 và nhiệt độ  dao động từ  20 –  5
  16. 35oC). Thành tế  bào của xạ  khuẩn chịu kiềm ngoài peptidoglycan còn có chứa  nhiều   axit   polyme   như   axit   galacturonic,   axit   glutamic,   axit   aspartic   và   axit  phosphoric. Với điện tích âm của các thành phần axit không thuộc peptidoglycan,  bề  mặt thành tế  bào có thể  hấp thụ  các ion Na+, H+ trong khi đẩy các ion OH­.  Bên cạnh đó, tuy cấu trúc lớp peptidoglycan là giống nhau ở xạ khuẩn trung tính   và chịu kiềm nhưng lại khác nhau về thành phần hợp chất cấu thành, xạ  khuẩn   ưa kiềm chứa nhiều hesoamin và axit amin [20]. Màng sinh chất của xạ  khuẩn dầy khoảng 7,5 – 10 nm gồm thành phần  chủ yếu là phospholipit và protein, chúng có cấu trúc và chức năng tương tự như  màng sinh chất của vi khuẩn. Trên màng có nhiều enzym có vai trò quan trọng   trong quá trình vận chuyển các chất qua màng [4]. Thể  trung gian hay mesosome nằm  ở phía trong của màng sinh chất và có  hình phiến, hình bọng hay hình ống. Tác dụng của thể trung gian là làm tăng diện   tích tiếp xúc của màng tế bào và từ đó làm tăng cường hoạt tính của enzyme, tăng  chuyển điện tử…[4]. Các   thể   ẩn   nhập   trong   tế   bào   chất   của   xạ   khuẩn   gồm   các   hạt  polyphosphat (hình cầu, bắt màu với thuốc nhuộm Soudan III) và polysaccarit  (bắt màu với dung dịch Lugol) [4]. Xạ khuẩn thuộc nhóm vi khuẩn Gram dương, đặc biệt khác với những vi   sinh vật nhân sơ khác là tỉ  lệ  G – C cao (>70%) trong khi đó  ở  vi khuẩn là 25 –   45%. Một trong những đặc điểm đáng lưu ý của xạ  khuẩn là chúng không bền   vững về  di truyền và thường xảy ra sự  đột biến trong phân tử  DNA. Điều này  tạo ra tính đa dạng về  hình thái, tính kháng thuốc do sự  xuất hiện các dị  vòng.   Hơn nữa, sự tự  nhân lên của các đoạn DNA còn làm phức tạp thêm việc nghiên  cứu di truyền ở xạ khuẩn [7]. 6
  17. 1.1.3. Sự hình thành bào tử ở xạ khuẩn Một trong những đặc điểm quan trọng để  phân loại xạ  khuẩn là dựa vào   hình thái và kích thước của cuống sinh bào tử. Sợi bào tử  có thể  có nhiều hình  dạng khác nhau tùy theo loài: thẳng­lượn sóng (Retiflexibilis), xoắn (Spirales)   hoặc có móc, vòng (Retinaculiaperti)… có loại mọc vòng đơn cấp, có loại mọc  vòng hai cấp. Một số xạ khuẩn có sinh nang bào tử, bên trong có chứa các bào tử  nang. Bề  mặt của bào tử  có thể  nhẵn (smooth), gai (spiny), tóc (hairy), xù xì  (warty), nếp nhăn (rugose)… tùy thuộc vào loài xạ khuẩn [4, 5, 13]. Bào tử xạ khuẩn được hình thành theo 3 phương thức sau đây: ­ Phương thức sinh trưởng toàn bộ: toàn bộ hay một bộ phận của khuẩn ti  hình thành ra thành bào tử. ­ Phương thức sinh trưởng trong thành: thành bào tử  sinh ra từ  tầng nằm  giữa   màng   nguyên   sinh   chất   và   thành   khuẩn   ti.   Trường   hợp   này   gặp   ở  Planomonospora. ­ Phương thức sinh trưởng bào tử nội sinh thật: thành khuẩn ti không tham   gia vào quá trình hình thành bào tử. Trường hợp này gặp ở   Thermoactinomycetes  [4]. Muốn kích thích sự hình thành bào tử trước hết phải kích thích hình thành  khuẩn ti khí sinh. Nhiều tài liệu đã đề  cập đến mối quan hệ giữa sự hình thành  bào tử và môi trường nghèo dinh dưỡng trong nuôi cấy xạ khuẩn. Một số tác giả  còn cho rằng việc bổ  sung CaCO3  và CaCl2  vào môi trường cũng kích thích sự  hình thành bào tử   ở  xạ  khuẩn. Tuy nhiên, việc bổ  sung các nguyên tố  vào môi   trường phải được nghiên cứu kĩ và chỉ  sử  dụng  ở  nồng độ  nhất định. Nếu môi  trường giàu dinh dưỡng thì quá trình hình thành bào tử thường sẽ bị kìm hãm. Độ  ẩm và nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến sự hình thành bào tử [7]. 7
  18. 1.2. Phân loại xạ khuẩn 1.2.1. Phân loại  theo đặc điểm hình thái và tính chất nuôi cấy Trong phân loại người ta thường chia xạ  khuẩn thành 4 nhóm chính dựa  trên các dấu hiệu hình thái: ­ Các nhóm xạ khuẩn mang bào tử rõ rệt. Đặc trưng của nhóm này là sinh   sản bằng bào tử và phân hóa thành KTKS và KTCC. ­ Nhóm xạ  khuẩn có bào tử  nang. Đặc trưng của nhóm này là khuẩn ti   phân chia theo hướng vuông góc với nhau, tạo ra cấu trúc tương tự nang bào tử. ­ Nhóm xạ khuẩn dạng Nocardia: sinh sản bằng cách phân đốt khuẩn ti. ­ Nhóm xạ  khuẩn dạng tương tự   Corynebacter  và dạng cầu: tế  bào có  hình chữ V, T hoặc dạng cầu, thông thường không có khuẩn ti. Trước kia, nhiều loại xạ khuẩn được phân chia tùy theo sự  khác nhau về  đặc điểm hình thái và tính chất nuôi cấy như màu của KTCC, KTKS, sắc tố tan;  sự  có mặt của KTCC, hình dạng và kết cấu mặt bào tử; đặc điểm cuống sinh  bào tử  và sự  phân đốt của khuẩn ti. Tuy nhiên, ngày nay chỉ  tiêu này chỉ  là bổ  sung cho việc nghiên cứu phân loại bằng sinh lí, sinh hóa, miễn dịch học và sinh  học phân tử [7, 36]. 1.2.2. Đặc điểm hóa phân loại (Chemotaxonomy) Đặc điểm hóa phân loại được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong một vài  thập kỉ trước và ngày nay vẫn còn là cơ sở quan trọng trong phân loại xạ khuẩn.  Đây là phương pháp cơ  bản và có hiệu quả  thông qua việc định tính và định  lượng thành phần hóa học của tế bào vi sinh vật. Hóa phân loại chủ yếu dựa vào   các đặc điểm sau: ­ Typ thành tế  bào: Dựa trên cơ  sở  phân tích axit amin trong thành phần  peptid và đường trong thành tế bào hay các polysaccarid gắn vào thành tế bào. 8
  19. ­ Typ peptidoglycan (PG): dựa trên các thông tin về thành phần và cấu trúc  của mạch tetrapeptid của PG, của cầu nối peptid và cách liên kết giữa các mắt   xích của PG. ­   Axit   mycolic:   là   các   phần  tử   có   mạch   dài  hay  phân   nhánh   thuộc   chi   Nocardia,  Rhodococcus, Mycobacterium và  Corynebacter. Đây là đặc điểm phân  loại cơ bản của các chi đó. ­ Axit béo: thường được sử  dụng trong phân loại là các axit béo bão hòa  mạch thẳng và không bão hòa với mạch phân nhánh kiểu iso­ và enteiso­ được  methyl hóa ở phân tử cacbon thứ 10. Sự có mặt của axit 10­methyloctadecanoid là  đặc điểm phân loại đến chi. ­ Menaquinon: Xạ  khuẩn giống vi khuẩn Gram dương và khác vi khuẩn  Gram âm  ở  chỗ  tổng hợp menaquinon và dimethylmenaquinon, không tổng hợp  ubiquinon. Phần lớn các chi xạ khuẩn có thành phần menaquinon xác định. ­ Photpholipid: có 5 typ photpholipid (PI, PII, PIII, PIV, PV) có thành phần đặc  trưng và có ý nghĩa trong phân loại xạ khuẩn [7]. 1.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa Khi phân loại xạ  khuẩn người ta thường sử  dụng các đặc điểm sinh lý,   sinh hóa cũng như khả năng đồng hóa các nguồn cacbon, nguồn nitơ, nhu cầu các  chất kích thích sinh trưởng. Ngoài ra còn các chỉ  tiêu khác cũng được xác định  như pH, nhiệt độ, khả năng chịu muối, tính chất đối kháng và mẫn cảm với chất   kháng sinh, khả  năng tạo thành chất kháng sinh và các sản phẩm trao đổi chất  khác đặc trưng của xạ khuẩn. Tuy nhiên, do xạ khuẩn thường xuất hiện nhiều biến dị nên các đặc điểm  sinh lý, sinh hóa thường có giá trị thấp về mặt phân loại. Nhưng để phát hiện loài  mới người ta thường sử dụng các đặc điểm này dựa trên phân loại số [7, 34]. 9
  20. 1.2.4. Phân loại số (Numerical Taxonomy) Phân   loại   số   được   Williams   và   cs,   (1983)   sử   dụng   để   phân   loại   chi  Streptomyces và các chi có quan hệ  gần gũi. Phương pháp này dựa trên sự  đánh  giá về số lượng, mức độ giống nhau giữa các vi sinh vật theo một số lớn các đặc   điểm, chủ yếu là các đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa. Để so sánh các chủng  với nhau từng đôi một, Sneath (1973) đề nghị tính hệ số giống nhau S (Similarity)   theo phương trình sau: N S x100 %S = NS + Nd Ns: Tổng số các đặc điểm dương tính (giống nhau) của 2 chủng so sánh. Nd: Tổng số  các đặc điểm (khác nhau) dương tính của chủng này và âm   tính của chủng kia. Kết quả phân tích được biểu diễn bằng sơ đồ nhánh mà trên đó các chủng   tùy theo mức độ  giống nhau được nhóm thành từng cụm (Cluster). Bằng phân  loại số người ta chia xạ khuẩn chi  Streptomyces thành 21 nhóm lớn, 37 nhóm nhỏ  và 13 cụm với những đại diện nhất định [7, 27, 31]. 1.2.5. Phân loại xạ khuẩn bằng phương pháp giải trình tự gene 16S­rDNA Từ  cuối thế  kỷ  XX, đặc biệt là những năm 80 trở  lại đây, với sự  sinh  trưởng mạnh mẽ của sinh học phân tử, các nhà khoa học đã có một công cụ mới  để phân loại sinh vật đó là phân loại học phân tử. Phương pháp này có ưu điểm   là thời gian ngắn và có độ  chính xác cao. Phân loại học phân tử  có thể  dựa trên  các gene, hoặc các sản phẩm của gene. Trong hệ thống phân loại xạ khuẩn hiện   nay, thường sử  dụng 3 phương pháp chính đó là lai DNA, lai RNA và phân tích  trình tự gene mã hóa 16S­rRNA. Ngày nay, việc nghiên cứu phân tử  rRNA là phương pháp hữu hiệu nhất  để xác định mối quan hệ trên cây phát sinh chủng loại, vì rRNA có mặt trong tất  cả  các sinh vật, có chức năng xác định và có tính bảo thủ  cao. Chúng chỉ  khác   nhau rất ít giữa các nhóm sinh vật. Tuy nhiên, dựa vào sự khác nhau này người ta  10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1