intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu phản ứng hạt nhân 108Pd(n,y)109Pd gây bởi nơtron nhiệt

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:67

86
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bản luận văn “Nghiên cứu phản ứng hạt nhân 108Pd(n,y)109Pd gây bởi nơtron nhiệt” sẽ tập trung xác định bằng thực nghiệm tiết diện của phản ứng. Trong tự nhiên Palladium (Pd) là một kim loại hiếm có màu trắng bạc, bóng, mềm và dễ uốn, có khả năng hấp thụ Hydro tới 900 lần thể tích ở nhiệt độ phòng, chống xỉn màu, dẫn điện ổn định, chống ăn mòn hóa học cao cùng chịu nhiệt tốt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu phản ứng hạt nhân 108Pd(n,y)109Pd gây bởi nơtron nhiệt

  1. Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN LÊ VĂN HẢI   NGHIÊN CỨU PHẢN ỨNG HẠT NHÂN 108Pd(n,γ )109Pd GÂY BỞI  NƠTRON NHIỆT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – 2015 1
  2. Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN LÊ VĂN HẢI  NGHIÊN CỨU PHẢN ỨNG HẠT NHÂN 108Pd(n,γ )109Pd GÂY BỞI  NƠTRON NHIỆT Chuyên ngành: Vật lý nguyên tử  Mã số: 60440106 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỖ 2
  3. Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải Hà Nội – 2015 LỜI CÁM ƠN Trong quá trình học tập và làm việc để  hoàn thành được bản luận văn thạc sĩ  ngành Vật lý hạt nhân tại Trung tâm Vật lý hạt nhân, Viện Vật lý ­ Viện Hàn lâm  Khoa học Việt Nam, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Văn Đỗ. Nhờ  sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Thầy mà em đã học hỏi được nhiều kiến thức về  lý thuyết Vật lý hạt nhân cũng như Vật lý hạt nhân thực nghiệm. Em xin gửi lời cám  ơn đến TS. Phạm Đức Khuê và các cán bộ  của Trung tâm   Vật lý hạt nhân đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ  em rất nhiều trong suốt quá   trình học tập và nghiên cứu để thực hiện luận văn này. Em   xin   chân   thành   cám   ơn   đề   tài   nghiên   cứu   cơ   bản   NAFOSTED,   mã   số  103.04­2012.21 do GS.TS. Nguyễn Văn Đỗ làm chủ nghiệm đã cho phép sử  dụng các  số liệu thực nghiệm để thực hiện luận văn. Em xin cám  ơn thầy cô thuộc bộ môn Vật lý hạt nhân cũng như  khoa Vật lý ­   Trường ĐHKHTN ­ ĐHQG Hà Nội, đã dạỵ bảo em trong quá trình học tập tại trường. Cuối cùng. em xin được dành tất cả  những thành quả  trong học tập của mình   dâng tặng những người thân yêu trong gia đình, những người luôn bên cạnh động viên   và giúp đỡ em vượt qua mọi khó khăn. Hà Nội, tháng........năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN VĂN LÊ VĂN HẢI 3
  4. Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải DANH MỤC BẢNG BIỂU STT TÊN BẢNG TRANG Bảng 1.1 Các thông số đối với một số chất làm chậm 16 Bảng 2.1 Đặc trưng của các mẫu Pd, Au và In 29 Bảng 2.2  Chế độ kích hoạt mẫu 31 Bảng 2.3  Giá trị các hệ số làm khớp đối với Detector HPGe (ORTEC) 35 Giá trị thông lượng nơtron được nhiệt hóa tại các vị trí của mẫu  Bảng 2.4 43 In trên hình 2.5 Các thông số  của phản  ứng  108Pd(n,γ)109Pd ,  197Au(n,γ)198Au, và  Bảng 3.1 115 46 In(n,γ)116mIn Các hệ số hiệu chỉnh chính được sử dụng để  xác định tiết diện  Bảng 3.2 47 bắt nơtron nhiệt Hệ số tự chắn đối với nơ tron nhiệt và hệ số tự hấp thụ của các  Bảng 3.3  47 tia gamma sử dụng để đo hoạt độ của các mẫu Pd và Au Bảng 3.4  Các nguồn sai số trong xác định tiết diện nơtron nhiệt 48 Bảng  Tiết diện bắt nơtron nhiệt của phản ứng 108Pd(n,γ)109Pd 49 3.5.  4
  5. Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải 5
  6. Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải DANH MỤC HÌNH VẼ STT TÊN HÌNH TRANG Hình 1.1  Định luật bảo toàn xung lượng trong phản ứng a + A → b +B 7 Hình 1.2 Các mức năng lượng kích thích của hạt nhân hợp phần 11 Sơ  đồ  tán xạ  đàn hồi của nơtron lên hạt nhân trong hệ  tọa độ  Hình 1.3 13 phòng thí nghiệm (a) và hệ tọa độ tâm quán tính (b)  Hình 1.4 Sơ đồ tính ζ 15 Hình 1.5 Sơ đồ phân rã hạt nhân của phản ứng bắt nơtron 19 Hình 1.6 Sự phụ thuộc của tiết diện bắt nơtron vào năng lượng 23 Hình 2.1  Máy gia tốc electron tuyến tính 100 MeV tại Pohang, Hàn Quốc 26 Hình 2.2 Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của máy gia tốc tuyến tính 100 MeV 26 Hình 2.3 Cấu tạo của bia Ta và hệ làm chậm nơtron 27 Phân bố  năng lượng nơtron đối với bia Ta có và không được   Hình 2.4 làm mát  bằng nước,  và so sánh với phân  bố  Maxwellian tại   28 nhiệt độ hạt nhân  = 0.45 MeV Hình 2.5 Sơ đồ sắp xếp vị trí mẫu 30 ̣ Bô tri thi nghiêm kích ho ́ ́ ́ ạt mâu trên bê măt h ̃ ̀ ̣ ệ  làm chậm nơtron   Hình 2.6 30 ̀ ươć băng n Hình 2.7  Sơ đô hê phô kê gamma ̀ ̣ ̉ ́ 31 Đường cong hiệu suất ghi đỉnh quang điện của Detector bán dẫn   Hình 2.8 36 HPGe (ORTEC) sử dụng trong nghiên cứu Sự  phụ  thuộc của hoạt độ  phóng xạ  vào thời gian kích hoạt (ti),  Hình 2.9  38 thời gian phân rã (td) và thời gian đo (tc) Phổ  gamma đặc trưng của mẫu Pd  được kích hoạt bởi nơtron  Hình 3.1  nhiệt với thời gian kích hoạt 160 phút, thời gian phơi 376 phút,   44 thời gian đo 30 phút Phổ  gamma đặc trưng của mẫu Au được kích hoạt bởi nơtron  Hình 3.2 nhiệt với thời gian kích hoạt 160 phút, thời gian phơi 330 phút,  45 thời gian đo 10 phút Phổ   gamma   đặc   trưng của   mẫu In  được  kích hoạt  bởi  nơtron   Hình 3.3 nhiệt với thời gian kích hoạt 160 phút, thời gian phơi 344 phút,   45 thời gian đo 200 giây Hình 3.4 Sơ đồ phân rã đã đơn giản của 109Pd ( năng lượng: keV) 46 Tiết diện bắt nơtron nhiệt của phản ứng 108Pd(n,γ)109Pd biểu diễn  Hình 3.5 50 theo thang thời gian 6
  7. Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải MỤC LỤC M Ở  Đ Ầ U Phản  ứng hạt nhân làm biến đổi sâu sắc hạt nhân nguyên tử  và phát ra các   loại hạt/bức xạ khác nhau, mang theo những thông tin liên quan tới các đặc trưng   của hạt nhân cũng như quá trình tương tác của nó với các hạt/bức xạ tới. Phân tích  các thông tin thu được từ  phản  ứng hạt nhân có thể  nhận biết về  cấu trúc và các   tính chất của hạt nhân, về  nguồn gốc của năng lượng hạt nhân và các đồng vị  phóng xạ  cũng như  khả  năng  ứng dụng của chúng. Chính vì vậy mà từ  lâu phản   7
  8. Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải ứng hạt nhân đã trở thành một trong những hướng nghiên cứu quan trọng được sử  dụng để khám phá hạt nhân nguyên tử. Phản ứng hạt nhân xảy ra do tương tác của các loại hạt, bức xạ khác nhau   như  alpha ( ), proton (p), nơtron (n), photon ( )...với hạt nhân nguyên tử. Trong  thực tế nghiên cứu và ứng dụng đến nay cho thấy phản ứng hạt nhân với nơtron là   phổ biến nhất mà một trong những lý do quan trọng đó là nơtron trung hòa về điện  tích nên có thể tương tác với các loại hạt nhân nguyên tử có số khối từ nhỏ tới lớn  mà không chịu tác dụng của lực đẩy culong. Ngoài ra, nguồn phát nơtron cũng phổ  biến hơn nhiều so với những nguồn phát ra các loại hạt, bức xạ  khác. Ngày nay  nơtron không những chỉ được tạo ra từ các nguồn nơtron đồng vị, từ lò phản ứng  hạt nhân mà còn từ  nhiều loại máy gia tốc hạt khác nhau, có khả  năng tạo ra  nơtron trong giải năng lượng rộng, thông lượng lớn, cho phép tiến hành nghiên cứu   nhiều phản ứng hạt nhân với nơtron. Trong luận văn này tác giả  đã chọn phản  ứng bắt nơtron (n, ) để  nghiên  cứu. Cho tới nay phản  ứng hạt nhân (n, ) đã được nghiên cứu trên nhiều hạt  nhân/đồng vị khác nhau. Các kết quả nghiên cứu đã giúp mở rộng sự hiểu biết về  những bí mật của hạt nhân nguyên tử  cũng như  về  cơ  chế  của phản  ứng, đồng   thời đã cung cấp nhiều số liệu hạt nhân có giá trị  phục vụ  nghiên cứu cơ  bản và   các lĩnh vực  ứng dụng có ý nghĩa khoa học và kinh tế  như  tính toán thiết kế  lò   phản ứng hạt nhân, che chắn an toàn phóng xạ, chế tạo đồng vị phóng xạ, đánh giá  sự phá hủy vật liệu do bức xạ, phân tích kích hoạt xác định hàm lượng các nguyên  tố,…Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu và nhu cầu hiểu biết về hạt nhân nguyên tử,   về cơ chế phản ứng cùng khả năng ứng dụng của phản ứng hạt nhân nói chung và   phản  ứng bắt nơtron nói riêng là không có giới hạn, độ  chính xác của các số  liệu   hạt nhân đòi hỏi ngày càng cao. Ngoài ra, phản  ứng bắt nơtron còn là một kênh  quan trọng tổng hợp các hạt nhân từ sau các nguyên tố sắt (Fe) và niken (Ni). Chính   vì vậy mà phản ứng bắt nơtron vẫn luôn thu hút sự quan tâm nghiên cứu cả ở trong   và ngoài nước. Bản luận văn “Nghiên cứu phản ứng hạt nhân  108Pd(n, )109Pd gây bởi nơtron  nhiệt” sẽ  tập trung xác định bằng thực nghiệm tiết diện của phản  ứng. Trong tự  nhiên Palladium (Pd) là một kim loại hiếm có màu trắng bạc, bóng, mềm và dễ  8
  9. Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải uốn, có khả năng hấp thụ Hydro tới 900 lần thể tích ở  nhiệt độ phòng, chống xỉn  màu, dẫn điện  ổn định, chống ăn mòn hóa học cao cùng chịu nhiệt tốt. Do những   tính chất đặc biệt của Palladium (Pd) nên kim loại này là vật liệu quan trọng trong  việc chế tạo bộ chuyển đổi xúc tác để xử lý các loại khí độc hại trong khói của ô  tô, sản xuất linh kiện điện tử, công nghệ  sản xuất và lưu trữ  Hydro... Ngoài ra   Palladium còn được sử  dụng trong ngành nha khoa và y học. Đồng vị  109Pd được  sinh ra từ phản ứng 108Pd(n, )109Pd với chu kỳ bán dã 13.7 h có tiềm năng ứng dụng  trong y học phóng xạ.  Cho tới nay đã có một số tác giả xác định tiết diện bắt nơtron nhiệt của phản   ứng  108Pd(n, )109Pd. Tuy nhiên, các số  liệu đã công bố  khác nhau tương đối lớn,  nằm trong khoảng từ 5.95±0.08 barn đến 14±2 barn, chênh lệch lên tới   135%. Do  đó, khó có thể  đánh giá và tìm ra được một số  liệu tốt nhất để  sử  dụng. Vì vậy   việc xác định thêm những số liệu tiết diện mới để  bổ  xung vào thư  viện số  liệu   hạt nhân đối với phản ứng hạt nhân 108Pd(n, )109Pd là rất cần thiết.  Cho tới nay hầu hết các nghiên cứu về phản ứng hạt nhân 108Pd(n, )109Pd đều  sử  dụng nơtron phát ra theo chế  độ  liên tục từ  các nguồn nơtron đồng vị  hoặc lò  phản  ứng phân hạch. Trong nghiên cứu này sẽ  sử  dụng nơtron được phát ra theo  chế độ xung từ máy gia tốc electron tuyến tính, năng lượng cực đại 100 MeV. Tiết  diện của phản ứng hạt nhân 108Pd(n, )109Pd được xác định bằng phương pháp kích  hoạt kết hợp với kỹ thuật năng phổ gamma. Hoạt độ  của đồng vị  phóng xạ  109Pd  được đo bằng phổ  phổ  kế  gamma bán dẫn Gecmani siêu tinh khiết, HPGe. Tiết   diện phản  ứng được xác định bằng phương pháp tương đối, nghĩa là so sánh với  tiết diện bắt nơtron nhiệt của phản  ứng hạt nhân 197Au(n, )198Au đã biết là  o,Au  =  98.65 0.09 barn. Nhằm nâng cao độ  chính xác của kết quả  nghiên cứu đã thực  hiện một số hiệu chính nhằm giảm sai số gây bởi hiệu ứng tự hấp thụ của các tia   gamma, hiệu  ứng cộng đỉnh của các tia gamma trùng phùng thác và hiệu  ứng tự  chắn của chùm nơtron nhiệt. Tiết diện bắt nơtron nhiệt của phản  ứng hạt nhân   108 Pd(n,γ)109Pd thu được trong luận văn là 8.57±0.79 barn. Kết quả  này sẽ  được  phân tích và đánh giá trong chương 3. Bản luận văn gồm 3 chương cùng với phần mở  đầu, kết luận và phụ  lục.   Chương 1 trình bày tóm tắt về  phản  ứng hạt nhân, nhiệt hóa nơtron và tiết diện   9
  10. Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải bắt nơtron nhiệt. Trong phản  ứng hạt nhân đi sâu vào phản  ứng bắt nơtron cùng  với các quá trình vật lý đi kèm. Chương 2 trinh bay thi nghiêm va phân tich sô liêu ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ́ ́ ̣   ́ ̣ ́ ̣ ́ ơtron của phản ứng hạt nhân 108Pd(n,γ)109Pd. Chương 3  nhăm xac đinh tiêt diên băt n ̀ trình bày kết quả  thực nghiệm xác định tiết diện bắt nơtron nhiệt của phản  ứng   hạt nhân 108Pd(n,γ)109Pd cùng với các ý kiến đánh giá, bình luận về kết quả. Bản luận văn dài 59 trang, có 20 hình vẽ và đồ thị, 10 bảng biểu và 40 tài liệu  tham khảo. Bản luận văn được hoàn thành tại Trung tâm Vật lý Hạt nhân, Viện   Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 10
  11. Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải CHƯƠNG 1  TỔNG QUAN VỀ PHẢN ỨNG (n,γ ) VÀ NHIỆT HÓA NƠTRON 1.1.  Phản ứng hạt nhân 1.1.1  Khái niệm về phản ứng hạt nhân Phản  ứng hạt nhân nhân tạo đầu tiên được tạo ra từ  phòng thí nghiệm của   Rutherford năm 1919 khi bắn chùm hạt alpha ( ) từ  nguồn đồng vị  vào hạt nhân  Nitơ (N) tạo ra 17O và Proton (p).  + 14N → 17O + p Ngày nay, có thể gây ra rất nhiều loại phản ứng hạt nhân khác nhau do sự đa dạng   của các chùm hạt/bức xạ tới được tạo ra từ  lò phản  ứng và các máy gia tốc khác   nhau.  Một phản ứng hạt nhân thường được viết như sau: a + A → B + b (1.1) Trong đó a là hạt/bức xạ  tới, A là hạt nhân bia tham gia phản  ứng, B và b là các   sản phẩm của phản ứng.  Sau phản ứng hạt nhân cũng có thể xuất hiện nhiều hơn  2 hạt và bay ra theo các phương khác nhau. [2] Phản  ứng hạt nhân xảy ra khi một chùm hạt hoặc bức xạ  tương tác với hạt  nhân ở khoảng cách gần (cỡ 10 13cm) và sau phản  ứng hạt nhân có sự phân bố lại   năng lượng, xung lượng và phát ra một hoặc nhiều hạt, bức xạ. Hạt hoặc bức xạ  kích thích hạt nhân (hạt/bức xạ tới) gây ra phản ứng có thể là alpha ( ), proton (p),  nơtron (n), bức xạ gamma ( ),… Trong quá trình xảy ra phản ứng hạt nhân thì trạng thái tương tác ban đầu a + A   còn được gọi là kênh lối vào và trạng thái cuối b + B còn gọi là kênh lối ra. Một   phản ứng hạt nhân cũng thường được viết dưới dạng rút gọn như sau: A(a,b)B Ký hiệu này tiện lợi vì ta có thể dùng nó để phân loại các phản ứng dựa vào những   tính chất chung, ví dụ: phản  ứng ( ,n) hoặc phản  ứng ( ,n). Các phản  ứng hạt  nhân sinh nhiều hạt thường được ký hiệu dựa vào những đặc trưng riêng của mỗi  loại phản ứng, ví dụ: (n,2n), (n,np), ( ,2n),  ( ,2np),  ( , xnyp), (p,xnyp),.. 11
  12. Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải 1.1.2. Các loại phản ứng hạt nhân cơ bản Phản ứng hạt nhân hay quá trình tương tác hạt nhân xảy ra giữa hạt tới a và hạt  nhân bia A thông thường xảy ra theo một trong các quá trình sau đây: a. Tán xạ đàn hồi Tán xạ đàn hồi là quá trình xảy ra được mô tả như sau: a+A   a+ A    hay A(a,a)A (1.2) Trong quá trình tán xạ đàn hồi thì nhận dạng và trạng thái nội tại của hạt tới và   bia không thay đổi, nhưng động năng và tốc độ của các hạt tới thay đổi, hạt có thể  thay đổi hướng chuyển động. Sản phẩm của phản  ứng là hạt tới và hạt nhân bia   vẫn ở trạng thái cơ bản. Ví dụ: n+208Pb   n+208Pb hay 208Pb(n,n)208Pb  b. Tán xạ không đàn hồi Tán xạ không đàn hồi là quá trình xảy ra có dạng như sau: a+A   a' + A*   hay  A(a,a')A* (1.3) Trong quá trình tán xạ  không đàn hồi thì nhận dạng các hạt không đổi. Tuy   nhiên,  quá trình này thay đổi trạng thái nội tại với hạt nhân bia chuyển lên trạng  thái kích thích và hạt tới a thường phát ra với năng lượng giảm, ký hiệu là a'. Ví dụ: α +40Ca   α' +40Ca* hay 40Ca(α,α')40Ca* Nếu hạt tới a là một hạt nhân phức tạp (ion nặng) thì nó có thể  chuyển sang   trạng thái kích thích thay cho hạt nhân bia hoặc cả hạt tới và hạt nhân bia đều bị  kích thích. Ví dụ 12C +208Pb   12C*+208Pb* hay 208Pb(12C,12C*)208Pb* c. Phản ứng biến đổi hạt nhân  Phản  ứng biến đổi hạt nhân hay còn gọi là phản  ứng hạt nhân thực sự  là quá  trình tương tác tạo ra các hạt  ở  kênh ra khác các hạt  ở  kênh vào, nghĩa là các hạt  sau phản ứng b và B khác các hạt trước phản ứng a và A: a+A   b + B   hay A(a,b)B (1.4) Nhiều trường hợp cùng một kênh vào có các kênh ra phản  ứng khác nhau hoặc   kênh vào khác nhau nhưng có cùng sản phẩm phản ứng. Ví dụ: p + 7Li   7Be + n và p + 7Li   2α 12
  13. Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải hoặc   p + 63Cu   63Zn + n và α + 60Ni   63Zn + n Trong thực tế có nhiều loại phản ứng biến đổi hạt nhân như: phản ứng với hạt   tích điện, phản  ứng với ion nặng, phản  ứng bắt nơtron, phản  ứng chuy ển  đổi,  phản ứng quang hạt nhân,...Bởi vậy tên gọi “phản ứng hạt nhân” dành cho cả quá   trình tán xạ đàn hồi, tán xạ không đàn hồi và quá trình phản ứng thực sự.  1.1.3. Các định luật bảo toàn trong phản ứng Phản ứng hạt nhân a+A   b + B tuân thủ các định luật bảo toàn sau đây: a. Bảo toàn điện tích Định luật bảo toàn điện tích yêu cầu tổng số  điện tích trước phản  ứng phải  bằng tổng số điện tích sau phản ứng, tức là: Za + ZA = Zb + ZB (1.5) Trong đó Za , ZA , Zb , ZB lần lượt là điện tích của các hạt a, A, b, B. b. Bảo toàn số nucleon  Định luật bảo toàn số  nucleon yêu cầu tổng số  các nucleon trước và sau phản   ứng phải bằng nhau. Aa + AA = Ab + AB (1.6) Trong đó Aa , AA , Ab , AB lần lượt là số nucleon của các hạt a, A, b, B. c. Bảo toàn năng lượng Định luật bảo toàn năng lượng yêu cầu tổng số năng lượng của các thành phần  trước phản ứng phải bằng tổng số năng lượng của các thành phần sau phản ứng. (mac2+ Ea) + (mAc2 + EA) = (mbc2 + Eb) + (mBc2 + EB) (1.7) Trong đó ma, mA, mb, mB; mac2, mAc2, mbc2, mBc2 và Ea, EA, Eb, EB lần lượt là khối  lượng, năng lượng tĩnh và động năng của các hạt a, A, b, B.  d. Bảo toàn động lượng  Định luật bảo toàn động lượng yêu cầu tổng số động lượng của các thành phần  trước phản ứng phải bằng tổng số động lượng của các thành phần sau phản ứng.  + = +  (1.8) Trong đó ,, , lần lượt là động lượng của các hạt a, A, b, B. 1.1.4. Năng lượng của phản ứng Định luật bảo toàn năng lượng toàn phần cho phản  ứng (1.1) được viết dưới   dạng: 13
  14. Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải                     (1.9) với Mi và Ki là khối lượng nghỉ và động năng của hạt i, c là vận tốc ánh sáng   trong chân không. Năng lượng phản ứng, kí hiệu là Q, được xác định như sau:                                 (1.10) Kết hợp với (1.9), biểu thức tính Q được viết dưới dạng khác:                                       (1.11) Nếu Q > 0, phản  ứng (1.1) là phản ứng tỏa nhiệt (tỏa năng lượng): năng lượng  nghỉ và năng lượng liên kết của các hạt nhân ban đầu chuyển thành động năng của  sản phẩm.  Nếu Q 
  15. Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải                        (1.13) Kết hợp (1.11) và (1.12) ta có:                   (1.14) Nếu một phản  ứng đã biết khối lượng của các hạt ban đầu và khối lượng các   sản phẩm thì năng lượng phản ứng có thể tính theo công thức (1.10). Còn với phản  ứng mà khối lượng của một sản phẩm chưa biết thì thông qua việc đo được động  năng hạt tới và hạt phát ra (Ka  và Kb) cùng với góc     giữa chúng, phương trình  (1.14) chỉ còn chứa một  ẩn là Mb hoặc MB. Khi đó, thay Q này vào (1.10) ta có thể  tính được khối lượng của sản phẩm đó. Phương trình (1.13) cũng có thể viết lại được dưới dạng phương trình bậc hai   của  như sau:                     (1.15) Đặt      thì nghiệm của (1.14) có dạng:                                                      (1.16)                          Biểu thức (1.15) cho ta giá trị động năng của hạt b phát ra theo góc  . Biểu thức  này cũng có thể áp dụng cho hạt nhân dư B bằng cách thay chỉ số b bằng chỉ số B.   Để biểu thức dưới dấu căn của (1.15) có nghĩa thì: Với phản  ứng tỏa nhiệt ta luôn có   > 0, do đó u2 +   > 0. Với phản  ứng thu  nhiệt, nếu   > Q/c2 thì biểu thức (1.18) đơn giản thành:                                                 (1.20) 15
  16. Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải 1.2. Hạt nhân hợp phần, hạt nhân kích thích 1.2.1. Phản ứng hạt nhân­ Hạt nhân hợp phần  * Cơ chế phản ứng hạt nhân hợp phần Đối với cơ  chế  phản  ứng hạt nhân hợp phần, các hạt tham gia tương tác (a và  A) tạo nên hạt nhân hợp phần C và sau đó hạt nhân hợp phần này phân rã thành các  hạt thứ cấp ( b và B )  a + A     C và  C   b + B  (1.21) N. Bohr giả  thuyết rằng, 2 giai đoạn tạo nên hạt nhân hợp phần C và phân rã   hạt nhân này là độc lập với nhau. Khả năng phân rã hạt nhân hợp phần không phụ  thuộc vào cách tạo nên hạt nhân hợp phần mà chỉ  phụ  thuộc vào năng lượng,  mômen động lượng và tính chẵn lẻ  của hạt nhân này. Điều này có thể  minh họa   bằng thời gian xảy ra phản  ứng hạt nhân qua giai đoạn hạt nhân hợp phần. Nếu  hạt nhân có kích thước cỡ 10­12 cm và hạt vào bay qua hạt nhân với tốc độ 1010 cm/s  thì thời gian để hạt đó đi qua hạt nhân  là 10­12 /1010 = 10­22  sec . Thời gian này gọi  là thời gian đặc trưng của hạt nhân. Đối với phản  ứng hạt nhân hợp phần, hạt  nhân hợp phần có thể  tồn tại hàng triệu hay hàng tỷ  lần lâu hơn thời gian đặc   trưng nói trên trước khi phân rã thành các hạt thứ  cấp. Chính vì vậy mà hạt nhân  hợp phần, khi phân rã, “quên” mất cách mình được tạo nên [2; tr80]. Tương tác giữa các nucleon trong hạt nhân nguyên tử rất mạnh nên khi hấp thụ  một nơtron thì năng lượng của hạt tới được phân bổ  một cách nhanh chóng trong  toàn hạt nhân. Hạt nhân sau đó trở thành trạng thái kích thích trong khoảng thời gian  10­14­10­15 s. Có thể nói hạt nhân đã bắt neutron và trở thành hạt nhân hợp phần [13,   tr3]. Các hạt nhân hợp phần này bị  kích thích mạnh do năng lượng liên kết của   nơtron, cộng thêm động năng của nó. Năng lượng kích thích được giải phóng bằng  cách phát ra các hạt như (p, n, 2n, d,  α…) hoặc bức x ạ điện từ  (γ). Mỗi quá trình  có một xác suất nhất định và độc lập với sự hình thành nên hạt nhân hợp phần (do  sự  phân bố  rất nhanh của năng lượng tới trên tất cả  các nucleon), tuy nhiên xác  suất đó lại phụ thuộc vào mức kích thích. Ta có thể viết một cách tổng quát như sau:                                (1.22) 16
  17. Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải         trong đó      C* : Hạt nhân hợp phần         a, A : Hạt/bức xạ tới và hạt nhân bia           Q  : Nhiệt lượng tỏa ra sau phản ứng Xác suất các phản ứng sau khi nơtron bị bắt là σ(n,α), σ(n,p),  σ(n,γ),…Vậy   σ(n,x) chính là xác suất của phản  ứng bắt 1 nơtron và hạt nhân hợp phần phát ra   hạt/bức xạ nào đó.  1.2.2. Trạng thái kích thích Xem xét các mức kích thích của hạt nhân hợp phần có thể  phân biệt được các  trạng thái liên kết mà năng lượng của nó nhỏ  hơn năng lượng liên kết của các   nucleon liên kết yếu nhất và từ đó mà hiện tượng giải phóng kích thích xảy ra khi  phát ra tia gamma hay các nucleon. Cùng với sự tăng năng lượng kích thích thì mật  độ mức cũng tăng.  Bằng chứng thực nghiệm cho thấy các mức kích thích này được tìm thấy trong  khi bắt nơtron của các nucleon. Hạt nhân hơp phần C* được hình thành có một  mức năng lượng kích thích tương ứng với sự khác biệt về khối lượng của phản  17
  18. Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải ứng a+A→C* cộng thêm động năng của các nơtron bị bắt (hình 1.3).  Hình 1.2. Các mức năng lượng kích thích của hạt nhân hợp phần Năng lượng tổng trên có thể trùng khớp tuyệt đối với mức năng lượng đang có  của hạt nhân hợp phần. Trong trường hợp này, phản ứng sẽ xảy ra với suất lượng  cao (cộng hưởng). Từ năng lượng cộng hưởng này, có thể tính toán được các mức  năng lượng hạt nhân. Như  đã đề  cập, giải phóng năng lượng kích thích từ  một mức năng lượng đã   biết có thể diễn ra theo một vài cách: phát ra hạt (p, n, α…) hoặc một photon. Xác  18
  19. Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải suất xảy ra của mỗi quá trình này có thể được biểu diễn như là các độ  rộng mức  riêng phần:                  (1.23) Xác suất tương đối khi phát α, p, n, γ là:                                        (1.24) Xác suất tổng cộng σ(n, x) cho phản ứng (n, x):               (1.25) trong đó σc : xác suất tạo thành hạt nhân hợp phần, Гx/Г: đã được định nghĩa  ở  công thức (1.24). 1.3. Nhiệt hóa Nơtron 1.3.1. N ơ tron Hạt nhân nguyên tử   được tạo nên bởi các proton và nơtron. Trong đó, A là  số  khối (A=Z+N), Z là số  proton và N là số  nơtron. Tổng số  khối A là số  khối   lượng, gần bằng khối lượng hạt nhân được biểu thị  trong  đơn vị  khối lượng  nguyên tử 1.660×10­27 kg. Proton là hạt mang điện tích dương đơn vị bằng +1.6×10­  C và có khối lượng là 1.6726×10­27 kg hay 938.279 MeV. Nơtron không có điện  19 tích, khối lượng của nó bằng 1.675×10­17 kg hay 989.573 MeV, tức là lớn hơn khối   lượng của proton.  Proton là hạt cơ bản bền còn nơtron chỉ bền trong hạt nhân bền vững. Quá  trình phân rã của nơtron trong hạt nhân bền vững bị cấm về mặt năng lượng vì khi   phân rã cần thắng năng lượng liên kết trong hạt nhân.  Ở  trạng thái tự  do, nơtron  phân rã với thời gian bán rã là 11.7 phút theo sơ đồ phân rã β như sau: n→ p + e­ +  trong đó e­ là electron còn  là phản notrino. Tuy nhiên, sự không bền của nơtron tự  do không đóng vai trò quan trong khi nghiên cứu các quá trình vật lý của nơtron. 1.3.2. Đ ặ c đi ể m c ủ a các n ơ tron nhi ệ t Các nơtron nhiệt chuyển động trong trạng thái cân bằng nhiệt với các phân tử  môi trường. Mật độ  nơtron nhiệt phụ  thuộc vào năng lượng nơtron theo quy luật   Maxwell­Boltzmann: n(E)=                                                  (1.26) 19
  20. Luận văn Thạc sĩ                                                                                       Lê Văn Hải Trong   đó,  N=;  k=8,61×10­5  eV/K  là  hằng  số   Boltmann  và  T  là   nhiệt  độ   môi  trường. Do năng lượng E và vận tốc của nơtron liên hệ  với nhau theo biểu thức  E=mv2/2 nên biểu thức (1.26) có thể viết lại như sau: n(E)=                                             (1.27) Với vT= là vận tốc có xác xuất lớn nhất. Theo phân bố (1.26), năng lượng có xác   suất lớn nhất     còn năng lượng trung bình là . Tuy nhiên người ta coi năng lượng  nhiệt là năng lượng  ứng với vận tốc có xác suất lớn nhất theo biểu thức (1.27).  Năng lượng này bằng kT và được coi là thông số của phân bố Maxwell theo năng   lượng. Ở nhiệt độ phòng thí nghiệm T = 2930K thì v T = 2200m/sec và năng lượng  nơtron nhiệt bằng ET = 0.025eV [3]. Tuy nhiên, thực tế năng lượng trung bình của nơtron nhiệt lớn hơn một ít so   với năng lượng trung bình của chuyển động nhiệt của các phân tử  môi trường.  Điều đó có nghĩa rằng các nơtron thực tế không đạt được sự  cân bằng nhiệt với  môi trường. Đó là do sự hấp thụ liên tục của nơtron trong môi trường, sự hấp thụ  càng mạnh khi vận tốc của nó càng thấp. 1.3.3. Cơ chế làm chậm nơtron Khi tán xạ đàn hồi lên các hạt nhân chất làm chậm, nơtron truyền một phần   năng lượng của mình cho các hạt nhân và mất dần vận tốc, nghĩa là được làm   chậm. Quá trình làm chậm nơtron đóng vai trò quan trọng vì độ  dày của chất làm   chậm  được sử dụng trong thí nghiệm [3].  Xét quá trình tán xạ  đàn hồi của nơtron khối lượng 1, vận tốc v lên hạt nhân  đứng yên có khối lượng A. Sau va chạm nơtron có vận tốc v' và hạt nhân có vận   tốc V'. Trong hệ tâm quán tính (hình 1.3), nơtron và hạt nhân có vận tốc trước va   chạm là v1 và V1, sau va chạm là v1' và V1'.        V' Hình 1.3. Sơ đồ tán xạ đàn hồi của nơtron lên hạt nhân trong hệ tọa độ phòng   thí nghiệm (a) và hệ tọa độ tâm quán tính (b)  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1