intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu sử dụng thủy tinh từ chất thải điện – điện tử để sản xuất vật liệu nhẹ không nung ứng dụng trong xây dựng

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:74

115
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thủy tinh được thu gom từ nguồn thải điện - điện tử có thể tận dụng để tái sản xuất cũng như sử dụng làm nguyên liệu đầu cho sản xuất vật liệu: gốm xốp, bê tông xốp, thủy tinh xốp, men gốm,.. phục vụ cho ngành xây dựng. Với thực tế trên tác giả chọn đề tài cho luận văn thạc sĩ: “Nghiên cứu sử dụng thủy tinh từ chất thải điện - điện tử để sản xuất vật liệu nhẹ không nung ứng dụng trong xây dựng”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu sử dụng thủy tinh từ chất thải điện – điện tử để sản xuất vật liệu nhẹ không nung ứng dụng trong xây dựng

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ ĐẶNG TRUNG QUÝ NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THỦY TINH TỪ  CHẤT THẢI ĐIỆN – ĐIỆN TỬ ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NHẸ KHÔNG  NUNG ỨNG DỤNG TRONG XÂY DỰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
  2. Hà Nội – Năm 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ ĐẶNG TRUNG QUÝ NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THỦY TINH TỪ  CHẤT THẢI ĐIỆN – ĐIỆN TỬ ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NHẸ KHÔNG  NUNG ỨNG DỤNG TRONG XÂY DỰNG Chuyên ngành: Hóa vô cơ Mã số             : 60440113 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC                                               NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:                                                PGS.TS NGHIÊM XUÂN THUNG
  3. Hà Nội – Năm 2013
  4. Luận văn thạc sĩ khoa học                             Đặng Trung Quý – K22 LỜI CẢM ƠN  Với   lòng   kính  trọng   và   biết   ơn   sâu  sắc   em  xin  chân   thành   cảm  ơn   thầy   PGS.TS Nghiêm Xuân Thung đã giao đề  tài và tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện  thuận lợi nhất giúp em trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn đúng thời   hạn cho phép. Em xin chân thành cảm ơn Phòng Sau đại học, Bộ môn Hóa vô cơ, Phòng thí  nghiệm Hóa vô cơ, thư viện trường Đại học khoa học Tự nhiên ­ Đại học Quốc Gia   Hà Nội đã giúp đỡ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu vừa qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người thân trong gia đình, bạn bè trong  lớp cao học K22 và các em sinh viên khoa Hóa đã luôn động viên, chia sẻ và giúp đỡ  tôi về mọi mặt trong thời gian vừa qua.                                                                                   Hà nội, ngày 11 tháng 12 năm 2013                                                                                 Tác giả:                                                                                     Đặng Trung Quý Nghiên cứu sử dụng thủy tinh từ chất thải điện ­ điện tử để sản xuất vật liệu nhẹ không  nung ứng dụng trong xây dựng
  5. Luận văn thạc sĩ khoa học                             Đặng Trung Quý – K22 Nghiên cứu sử dụng thủy tinh từ chất thải điện ­ điện tử để sản xuất vật liệu nhẹ không  nung ứng dụng trong xây dựng
  6. Luận văn thạc sĩ khoa học                             Đặng Trung Quý – K22 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v DANH MỤC CÁC BẢNG vi DANH MỤC CÁC HÌNH  viii MỞ ĐẦU  1 Chương 1: TỔNG QUAN  2 1.1. Giới thiệu về vật liệu  2 1.1.1. Vật liệu xây dựng truyền thống 2       a. Lò thủ công truyền thống 2       b. Lò Nung Tuynel 3 1.1.2. Vật liệu xây dựng nhẹ không nung 4 1.1.3. Tình hình sản xuất gạch siêu nhẹ không nung ở Việt Nam 9 1.2. Giới thiệu tổng quát về chất thải điện tử 10 1.2.1. Định nghĩa về chất thải điện tử (E ­ Waste)    10 1.2.2. Phân loại 11 1.2.3. Thành phần vật chất của chất thải điện ­ điện tử 12       a. Thành phần vật chất có giá trị   12       b. Thành phần vật chất gây nguy hại 13 1.2.4. Hiện trạng phát sinh chất thải điện tử ở Việt Nam 15 1.2.5. Tình hình thu gom và xử lý rác thải điện tử ở Việt Nam 17 1.3. Bóng đèn huỳnh quang và nguồn phát thải   18 1.3.1. Cấu tạo của bóng đèn huỳnh quang 18 1.3.2. Nguồn phát sinh rác 19 1.3.3. Tính chất của thủy tinh bóng đèn huỳnh quang 20 1.4. Giới thiệu công nghệ sản xuất gạch bê tông xốp siêu nhẹ 20 Chương 2. THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 2.1. Các phương pháp nghiên cứu 23 2.1.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD)  23 2.1.2. Phương pháp kính hiển vi điện tử quét (SEM – Scanning Electron  24 Microscope) 2.1.3. Hệ số dẫn nhiệt   25 2.1.4. Cường độ kháng nén 26 Nghiên cứu sử dụng thủy tinh từ chất thải điện ­ điện tử để sản xuất vật liệu nhẹ không  nung ứng dụng trong xây dựng 6
  7. Luận văn thạc sĩ khoa học                             Đặng Trung Quý – K22 2.1.5. Độ rỗng 27 2.1.6. Khối lượng riêng 27 2.2. Thực nghiệm 27 2.2.1. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất 27 2.2.1.1. Nguyên liệu và hóa chất 27 2.2.1.2. Dụng cụ và thiết bị   28 2.2.2. Thực nghiệm   28 2.2.2.1. Các công đoạn chính của quá trình thực nghiệm   28 2.2.2.1.1. Chuẩn bị phối liệu, dụng cụ   28       a. Chuẩn bị nguyên liệu   28       b. Khuấy trộn đồng nhất nguyên liệu   28       c. Chuẩn bị khuôn đổ mẫu   29 2.2.2.1.2. Gia công và hoàn thiện mẫu 29       a. Đổ khuôn 29       b. Tháo khuôn 29 2.2.2.2. Thực nghiệm chi tiết     29       a. Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian nghiền đến kích thước hạt  29 thủy tinh          b. Khảo sát sự ảnh hưởng của tỷ lệ  lỏng/rắn (L/R)    30       c. Khảo sát sự ảnh hưởng của Natri claurinsulfat tới các tính chất của  31 vật liệu       d. Khảo sát sự ảnh hưởng của tỷ lệ xi măng/bột thủy tinh đối tính chất  31 vật liệu         e. Khảo sát sự ảnh hưởng của tốc độ khuấy tới sự hình thành mẫu vật  32 liệu       f. Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian khuấy tới các tính chất của vật  33 liệu          g. Khảo sát sự ảnh của cấp hạt thủy tinh đến các tính chất của vật liệu  33       h. Khảo sát sự ảnh hưởng của tro bay đến các tính chất của vật liệu    34       i. Khảo sát sự ảnh hưởng của Natri silicat đến các tính chất của vật  34 liệu   Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36 3.1. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian nghiền đến kích thước của bột thủy  36 tinh  3.2. Khảo sát sự ảnh hưởng của tỷ lệ  lỏng/rắn (L/R) 36 Nghiên cứu sử dụng thủy tinh từ chất thải điện ­ điện tử để sản xuất vật liệu nhẹ không  nung ứng dụng trong xây dựng 7
  8. Luận văn thạc sĩ khoa học                             Đặng Trung Quý – K22 3.3. Khảo sát sự ảnh hưởng của Natri claurinsulfat tới các tính chất của vật  37 liệu 3.4. Khảo sát sự ảnh hưởng của tỷ lệ xi măng/bột thủy tinh đối với tính  39 chất mẫu 3.5. Khảo sát sự ảnh hưởng của tốc độ khuấy tới sự hình thành vật liệu 40 3.6. Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian khuấy tới các tính chất của vật  41 liệu  3.7. Khảo sát sự ảnh của cấp hạt thủy tinh đến các tính chất của vật liệu  41 3.8. Khảo sát sự ảnh hưởng của tro bay đến các tính chất của vật liệu 42 3.9. Khảo sát sự ảnh hưởng của Natri silicat đến các tính chất của vật liệu 43 3.10. Nghiên cứu tính chất của mẫu vật liệu 45 3.10.1. Nghiên cứu tính chất của mẫu vật liệu bằng phương pháp XRD 45 3.10.2. Nghiên cứu tính chất của mẫu vật liệu bằng phương pháp SEM 48 3.10.3. Xác định các thông số vật lý 52            a. Cường độ kháng nén Rn (Kg/cm2) 52            b. Tỷ trọng d (g/cm3) 52            c. Hệ số dẫn nhiệt λ Kcal/m.0C.h 53 KẾT LUẬN 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55 Nghiên cứu sử dụng thủy tinh từ chất thải điện ­ điện tử để sản xuất vật liệu nhẹ không  nung ứng dụng trong xây dựng 8
  9. Luận văn thạc sĩ khoa học                             Đặng Trung Quý – K22 Nghiên cứu sử dụng thủy tinh từ chất thải điện ­ điện tử để sản xuất vật liệu nhẹ không  nung ứng dụng trong xây dựng 9
  10. Luận văn thạc sĩ khoa học                             Đặng Trung Quý – K22 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 PVA Polyvinyl alcol 2 PVA (1.7%) Dung dịch  Polyvinyl alcol 1,7% 3 TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam Nghiên cứu sử dụng thủy tinh từ chất thải điện ­ điện tử để sản xuất vật liệu nhẹ không  nung ứng dụng trong xây dựng 10
  11. Luận văn thạc sĩ khoa học                             Đặng Trung Quý – K22 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Phân loại thiết bị  điện và điện tử  thải theo chỉ thị của Liên minh  11 Châu Âu về thiết bị điện và điện tử thải (EU, 2002) Bảng 1.2. Các chất độc hại trong rác thải điện, điện tử và tác hại của chúng 13 Bảng 1.3. Khối lượng trung bình chất thải điện tử ở các vùng trong cả nước 16 Bảng 1.4. Các thông số của gạch bán trên thị trường và tiêu chuẩn yêu cầu 22 Bảng 2.1. Hệ số đẫn nhiệt của một số vật liệu 26 Bảng 2.2. khảo sát sự   ảnh hưởng của thời gian nghiền đến kích thước hạt  30 thủy tinh Bảng 2.3. Khảo sát sự ảnh hưởng của tỷ lệ  lỏng/rắn (L/R) 31 Bảng 2.4. Khảo sát sự   ảnh hưởng của Natri claurinsulfat tới các tính chất  34 của vật liệu Bảng 2.5. Khảo sát sự  ảnh hưởng của tỷ lệ xi măng/bột thủy tinh đến tính  32 chất vật liệu Bảng 2.6. Khảo sát sự   ảnh hưởng của tốc độ  khuấy tới sự  hình thành vật   32 liệu Bảng 2.7. Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian khuấy tới các tính chất của  33 vật liệu  Bảng 2.8. Khảo sát sự   ảnh hưởng của cấp hạt thủy tinh đến các tính chất   33 của vật liệu  Bảng 2.9. Khảo sát sự ảnh hưởng của tro bay đến các tính chất của vật liệu  34 Bảng 2.10. Khảo sát sự   ảnh hưởng của Natri silicat đến các tính chất của   35 vật liệu Bảng 3.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian nghiền đến kích thước  36 của bột thủy tinh Bảng 3.2. Kết quả Khảo sát sự ảnh hưởng của tỷ lệ  lỏng/rắn (L/R) 37 Bảng 3.3. Khảo sát sự   ảnh hưởng của Natri claurinsulfat tới các tính chất  38 của vật liệu Bảng 3.4. Kết quả  khảo sát sự   ảnh hưởng của tỷ  lệ  XM / TT đối với tính   39 chất mẫu Nghiên cứu sử dụng thủy tinh từ chất thải điện ­ điện tử để sản xuất vật liệu nhẹ không  nung ứng dụng trong xây dựng 11
  12. Luận văn thạc sĩ khoa học                             Đặng Trung Quý – K22 Bảng 3.5. Kết quả  Khảo sát sự   ảnh hưởng của tốc độ  khuấy tới sự  hình  40 thành mẫu Bảng 3.6. Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian khuấy tới các tính chất của  41 vật liệu  Bảng 3.7. Khảo sát sự ảnh của cấp hạt thủy tinh đến các tính chất của vật   42 liệu  Bảng 3.8. Khảo sát sự ảnh hưởng của tro bay đến các tính chất của vật liệu  43 Bảng 3.9. Khảo sát sự ảnh hưởng của Natri silicat đến các tính chất của vật  44 liệu  Bảng 3.10. Hệ số dẫn nhiệt của các mẫu 53 Nghiên cứu sử dụng thủy tinh từ chất thải điện ­ điện tử để sản xuất vật liệu nhẹ không  nung ứng dụng trong xây dựng 12
  13. Luận văn thạc sĩ khoa học                             Đặng Trung Quý – K22 DANH MỤC CÁC HÌNH  Hình 1.1. Sản xuất gạch sét nung truyền thống 3 Hình 1.2. Sản xuất gạch sét nung lò Tuynel 4 Hình 1.3. Lượng chất thải thiết bị điện và điện tử ở Việt Nam từ 2002­ 15 2006 và ước tính đến năm 2020. Hình 1.4. Bóng đèn huỳnh quang và sơ đồ cấu tạo 19 Hình 2.1. Nhiễu xạ tia X theo mô hình Bragg 23 Hình 2.2. Sơ đồ nguyên lý kính hiển vi quét điện tử 24 Hình 3.1. Giản đồ XRD của mẫu A  45 Hình 3.2. Giản đồ XRD của mẫu B 46 Hình 3.3. Giản đồ XRD của mẫu C 46 Hình 3.4. Giản đồ XRD của mẫu D 47 Hình3.5. Giản đồ XRD của mẫu E 47 Hình 3.6. Kết quả hình ảnh SEM của các mẫu ở cỡ 10µm 49 Hình 3.7. Kết quả hình ảnh SEM của các mẫu ở cỡ 20µm. 50 Hình 3.7. Kết quả hình ảnh SEM của các mẫu C. 51 Hình 3.8. Cường độ kháng nén của các mẫu nghiên cứu 52 Hình 3.9. Khối lượng riêng của các mẫu nghiên cứu 53 Nghiên cứu sử dụng thủy tinh từ chất thải điện ­ điện tử để sản xuất vật liệu nhẹ không  nung ứng dụng trong xây dựng 13
  14. Luận văn thạc sĩ khoa học                             Đặng Trung Quý – K22 MỞ ĐẦU Ngày nay với sự gia tăng chóng mặt của chất thải công nghiệp, một trong số  lượng lớn đó phải kể đến nguồn rác thải ngành điện ­ điện tử. Rác thải của ngành  điện ­ điện tử  rất đa dạng như  màn hình tivi (bao gồm màn thủy tinh CRT và màn  hình phẳng LCD), các thiết bị chiếu sáng, các vật liệu gia dụng trong gia đình,…vv.   Vấn đề xử lý rác thải công nghiệp nói chung, rác thải ngành điện tử  nói riêng đã là   một vấn đề nóng hổi thu hút sự quan tâm của toàn nhân loại và đặc biệt là các nhà   khoa học trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, bộ Tài nguyên môi trường đang được thủ  tướng giao soạn thảo quyết định về  trách nhiệm của các nhà sản xuất nhập khẩu   phân phối và tiêu dùng phải thu gom, xử  lý các thiết bị  điện tử  hỏng, hết hạn sử  dụng.  Bóng đèn huỳnh quang và màn hình thủy tinh CRT là những rác thải không  phân hủy chứa các kim loại và hợp chất độc hại. Khi thải chúng ra môi trường,  chúng sẽ gây ô nhiễm môi trường và gây độc cho con người. Tuy nhiên việc tái sử  dụng các vật liệu để sử  dụng vào mục tiêu tiết kiệm nguồn nguyên liệu đồng thời   giảm giá thành và tăng sản phẩm cho xã hội. Thủy tinh được thu gom từ nguồn thải   điện ­ điện tử  có thể  tận dụng để  tái sản xuất cũng như  sử  dụng làm nguyên liệu  đầu cho sản xuất vật liệu: gốm xốp, bê tông xốp, thủy tinh xốp, men gốm,.. phục   vụ cho ngành xây dựng. Với thực tế trên chúng tôi chọn đề tài cho luận văn thạc sĩ:  “Nghiên cứu sử  dụng thủy tinh từ  chất thải điện – điện tử  để  sản xuất vật  liệu nhẹ không nung ứng dụng trong xây dựng”. Nghiên cứu sử dụng thủy tinh từ chất thải điện ­ điện tử để sản xuất vật liệu nhẹ không  nung ứng dụng trong xây dựng 14
  15. Luận văn thạc sĩ khoa học                             Đặng Trung Quý – K22 Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Giới thiệu về vật liệu  1.1.1. Vật liệu xây dựng truyền thống Xây dựng là một ngành công nghiệp sử dụng khối lượng vật liệu nhiều nhất,   khối  lượng các vật  liệu sử  dụng cho ngành xây dựng là khổng lồ. Vật liệu sử  dụng chủ  yếu và phổ  biến trong xây dựng hiện nay là gạch sét nung, bê  tông xi  măng. Để sản xuất ra những vật liệu xây dựng này cần một khối lượng nguyên liệu  khổng lồ và sản sinh ra một lượng lớn khí thải độc hại. Để sản xuất gạch sét nung  thì chủ yếu sản xuất bằng lò thủ công truyền thống và lò nung Tuynel. a. Lò thủ công truyền thống Lò thủ công truyền thống được sử dụng phổ biến ở Việt Nam từ lâu đời, đây  là loại hình công nghệ sản xuất đơn giản, lạc hậu nhất. Hiện nay sản lượng  gạch  đất sét nung được sản xuất bằng lò đứng thủ  công chiếm khoảng khoảng 35% ­   40% tổng sản lượng gạch đất sét nung. Sản phẩm của công nghệ  này không đảm  bảo về kích thước, chưa phù hợp với độ  co nguyên liệu, nên kích thước sản phẩm  thường thiếu hụt, mẫu mã sản phẩm đơn điệu [8]. Gạch mộc sau khi tạo hình được  phơi trên cáng thủ công không có mái che, sau đó được nung trong lò gián đoạn. Nhìn   chung, công nghệ sản xuất chủ yếu là thủ công, hao phí nguyên, nhiên liệu lớn, gây  ô nhiễm môi trường, chất lượng gạch còn hạn chế, đặc biệt là về  kích thước, hình  dạng. Nếu đáp  ứng nhu cầu 42 triệu viên gạch vào năm 2020 bằng gạch đất sét  nung sẽ tiêu tốn khoảng 57­60 triệu m3 đất sét, tương đương với 2.800­3.000 ha đất  nông nghiệp. Ứng với những con số này, chúng ta còn tiêu tốn đến gần 6 triệu tấn   Nghiên cứu sử dụng thủy tinh từ chất thải điện ­ điện tử để sản xuất vật liệu nhẹ không  nung ứng dụng trong xây dựng 15
  16. Luận văn thạc sĩ khoa học                             Đặng Trung Quý – K22 than và thải ra môi trưởng gần 17 triệu tấn khí thải (CO, CO2), gây nên hiệu ứng nhà  kính   nghiêm   trọng.   Có   thể   liệt   kê   hàng   loạt   nhược   điểm   của   công   nghệ   sản   xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công như sau: ­ Nung gián đoạn, không có hệ thống thiết bị kiểm soát nhiệt độ lò, người thợ kiểm  soát nhiệt độ lò đốt bằng kinh nghiệm.  ­ Tổn thất nhiệt năng lớn, phát thải khí CO và CO2 nhiều, gây ô nhiễm môi trường  cao.                          ­ Ch ất lượng g ạch th ấp, không đồng đều, mẫu mã đơn điệu,  phụ thuộc vào kinh nghiệm của người đốt lò, tỉ lệ gạch phế phẩm cao (trên 10%). ­ Năng suất lao động thấp, điều kiện lao động nặng nhọc. Hình 1.1. Sản xuất gạch sét nung truyền thống b. Lò nung Tuynel Nghiên cứu sử dụng thủy tinh từ chất thải điện ­ điện tử để sản xuất vật liệu nhẹ không  nung ứng dụng trong xây dựng 16
  17. Luận văn thạc sĩ khoa học                             Đặng Trung Quý – K22 Gần đây Lò nung Tuynel được sử  dụng phổ  biến và có xu hướng dần dần  thay thế  hoàn toàn cho lò nung truyền thống. Lò nung Tuynel đã khắc phục được  một số nhược điểm của lò nung truyền thống [7]: ­ Có hệ thống thiết bị kiểm soát nhiệt độ lò nên chất lượng gạch sau nung tốt và độ  ổn định giữa các lô sản xuất là rất lớn. ­ Giảm thiểu được phế  phẩm nên giảm thiểu nguồn phát sinh rác thải và nâng cao   hiệu quả kinh tế. ­ Ít tổn thất nhiệt năng hơn, nên giảm thiểu phát thải khí CO, CO2 và ít gây ô nhiễm  môi trường. Hình 1.2. Sản xuất gạch sét nung lò Tuynel 1.1.2. Vật liệu xây dựng nhẹ không nung Nghiên cứu sử dụng thủy tinh từ chất thải điện ­ điện tử để sản xuất vật liệu nhẹ không  nung ứng dụng trong xây dựng 17
  18. Luận văn thạc sĩ khoa học                             Đặng Trung Quý – K22 Vì các nguyên nhân nêu ở trên nên việc sử dụng vật liệu xây dựng thân thiện  với môi trường trở  thành một xu hướng tất yếu trong ngành công nghiệp vật liệu   xây dựng. Trong đó vật liệu nhẹ không nung được coi là giải pháp hiệu quả cho vấn  đề  trên và vẫn đáp  ứng được hầu hết các yêu cầu kỹ  thuật để  làm vật liệu xây  dựng thân thiện với môi trường. Gạch không nung hay gạch block là một loại gạch mà sau gia công định hình  thì tự  đóng rắn đạt các chỉ số về cơ học như cường độ  nén, uốn, độ  hút nước mà   không cần qua nhiệt độ, không phải sử  dụng nhiệt để  nung nóng đỏ  viên gạch   nhằm tăng độ  bền của viên gạch [9]. Độ  bền của viên gạch không nung được gia  tăng nhờ lực ép hoặc rung hoặc cả ép lẫn rung lên viên gạch và thành phần kết dính   của chúng. Gạch bê tông nhẹ có hai loại cơ  bản là gạch bê tông nhẹ  bọt và gạch bê tông nhẹ  khí chưng áp. Sản suất bằng công nghệ tạo bọt, khí trong kết cấu nên tỷ trọng viên  gạch giảm đi nhiều và nó trở thành đặc điểm ưu việt nhất của loại gạch này. Thành  phần cơ bản: Xi măng, tro bay nhiệt điện, cát mịn, phụ gia tạo bọt hoặc khí, vôi,....  Gạch bê tông nhẹ có hai loại cơ bản là gạch bê tông nhẹ bọt và gạch bê tông   nhẹ  khí chưng áp [12]. Thành phần cơ  bản: Xi măng, tro bay nhiệt điện, cát mịn,  phụ gia tạo bọt hoặc khí, vôi, ....  Các ưu điểm vật liệu nhẹ không nung [10]: Nghiên cứu sử dụng thủy tinh từ chất thải điện ­ điện tử để sản xuất vật liệu nhẹ không  nung ứng dụng trong xây dựng 18
  19. Luận văn thạc sĩ khoa học                             Đặng Trung Quý – K22 ­ Trọng lượng nhẹ Với hàng triệu bọt khí li ti có trong kết cấu, tỷ trọng của bê tông khí ở  trong   khoảng từ  400kg/m3 đến 1.000kg/m3, và thông thường người ta sản xuất loại sản   phẩm có tỷ trọng từ 500 đến 700kg/m3. Tỷ trọng này chỉ bằng 1/3 so với gạch đặc   và bằng 2/3 so với gạch rỗng đất sét nung. Do vậy, khi thay thế  gạch xây thông   thường bằng gạch bê tông khí cho phép giảm tải trọng, tiết kiệm chi phí kết cấu  của công trình từ 10 đến 12%, hoặc vẫn kết cấu của công trình như vậy nhưng cho   phép tăng chiều cao của công trình. Cũng nhờ  tỷ  trọng của sản phẩm rất nhẹ nên cho phép tạo hình những sản  phẩm kích cỡ lớn hơn so với gạch xây mà không ảnh hưởng đến thao tác của người   thợ. Khi xây bằng gạch bê tông khí, tốc độ  xây của người thợ  tăng gấp đôi so với   gạch thông thường. Đây chính là một trong những yếu tố  làm rút ngắn tiến độ  thi  công của công trình. ­ Cường độ nén cao Nghiên cứu sử dụng thủy tinh từ chất thải điện ­ điện tử để sản xuất vật liệu nhẹ không  nung ứng dụng trong xây dựng 19
  20. Luận văn thạc sĩ khoa học                             Đặng Trung Quý – K22 Tỉ trọng của Gạch bê tông bọt siêu nhẹ rất đa dạng: từ 900 Kg/m3 đến 1.400  Kg/m3, với cường độ nén tương ứng là: 4,0 đến 12,5 N/mm2. ­ Khả năng cách âm tốt Gạch bê tông bọt siêu nhẹ  có khả  năng cách âm tuyệt vời nên được xem là  giải pháp tối  ưu trong các công trình xây dựng có yêu cầu cao về  cách âm hoặc  chống  ồn như: bệnh viện, trường học, khách sạn ... Đặc biệt, sản phẩm gạch bê   tông bọt siêu nhẹ rất phù hợp trong việc tạo vách ngăn, sàn, mái và tường cách âm  trong nhà hát, rạp chiếu phim, nhà cao tầng. ­ Khả năng chống thấm cực tốt Gạch bê tông bọt siêu nhẹ có kết cấu bê tông với hàng triệu bọt khí li ti tạo  nên một hệ  thống lỗ  tổ  ong kín với kích thước siêu nhỏ, ngăn sự  thẩm thấu của   nước. Do đó, gạch bê tông bọt siêu nhẹ  có đặc tính chống thấm rất cao, thường   được sử dụng trong thi công bể bơi, bể chứa, sàn và mái chống thấm. ­ Khả năng giảm thiểu ảnh hưởng của động đất Với trọng lượng nhẹ  hơn gạch đỏ  truyền thống và bê tông thông thường,   gạch bê tông bọt siêu nhẹ có khả năng kháng lại sức tàn phá của động đất và giảm  tối đa tỉ lệ thương vong cho con người và thiệt hại về tài sản. Nghiên cứu sử dụng thủy tinh từ chất thải điện ­ điện tử để sản xuất vật liệu nhẹ không  nung ứng dụng trong xây dựng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2