Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tác dụng hạ glucose và lipid máu của dịch chiết vỏ quả Măng cụt (Garcinia mangostana L.)
lượt xem 17
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xác định được khả năng hạ glucose và lipid máu của các cao phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt trên mô hình chuột béo phì; xác định được khả năng hạ glucose của các cao phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt trên mô hình chuột ĐTĐ typ 2; nghiên cứu ảnh hưởng của các cao phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên các chỉ số enzym gan GOT và GPT trên mô hình chuột ĐTĐ typ 2; khảo sát hoạt tính của vỏ quả măng cụt trong việc ức chế enzym glucosidase.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tác dụng hạ glucose và lipid máu của dịch chiết vỏ quả Măng cụt (Garcinia mangostana L.)
- Luận văn thạc sĩ khoa học ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN HÀ QUỐC DƯƠNG NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG HẠ GLUCOSE VÀ LIPID MÁU CỦA DỊCH CHIẾT VỎ QUẢ MĂNG CỤT (Garcinia mangostana L.) Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Mã số: 60.42.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. ĐỖ NGỌC LIÊN Hà Quốc Dương K17 Sinh học
- Luận văn thạc sĩ khoa học HÀ NỘI – 2011 LỜI CẢM ƠN Luận văn này được thực hiện tại Trung tâm Kiểm nghiệm Dược Bắc Giang và Phòng Miễn dịch học thuộc Trung tâm nghiên cứu Khoa học Sự sống, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Đỗ Ngọc Liên, giảng viên cao cấp, Bộ môn Sinh lý Thực vật và Hoá sinh – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội, đã giao đề tài và luôn ở bên tôi trong suốt quá trình làm luận văn, chỉ bảo tôi về chuyên môn cũng như động viên tôi trong cuộc sống, giúp tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, sở y tế Bắc Giang, các cán bộ Phòng Miễn dịch học của Trung tâm nghiên cứu khoa học Sự sống, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Hà Quốc Dương K17 Sinh học
- Luận văn thạc sĩ khoa học Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình, người than và bạn bè là những người luôn quan tâm, chăm sóc và động viên tôi trong suốt thời gian học tập và làm việc. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2011 Học viên Hà Quốc Dương LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của GS. TS. Đỗ Ngọc Liên. Luận Văn này không có sự trùng lặp với các đề tài khác. Hà Nội, Ngày 15 tháng 10 năm 2011 Học viên Hà Quốc Dương Hà Quốc Dương K17 Sinh học
- Luận văn thạc sĩ khoa học DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BMI : chỉ số khối cơ thể GOT: Glutamat Oxaloacetat Transaminase GPT: Glutamat Pyruvat Transaminase ĐTĐ: đái tháo đường HDL: lipoprotein tỉ trọng cao (High Density Lipoprotein) LDL: lipoprotein tỉ trọng thấp (Low Density Lipoprotein) TG: triglycerid LD50: Liều độc cấp STZ: streptozotocin IC50: Nồng độ ức chế 50% (của glucosidase) Hà Quốc Dương K17 Sinh học
- Luận văn thạc sĩ khoa học Mục lục Trang Mở đầu 1 Chương 1. Tổng quan tài liệu 3 1.1. Các hợp phenol và polyphenol 3 1.1.1. Cấu tạo và phân loại 3 1.1.2. Một số polyphenol quan trọng trong thực vật 4 1.1.2.1. Flavonoid 4 1.1.2.2. Tamin 6 1.1.3. Ứng dụng của các hợp chất phenol và polyphenol 7 1.2. Bệnh béo phì 7 1.2.1. Khái niệm và phân loại bệnh béo phì 7 1.2.2. Tình hình nghiên cứu béo phì trên thế giới và trong nước 8 Hà Quốc Dương K17 Sinh học
- Luận văn thạc sĩ khoa học 1.2.3. Các yếu tố gây thừa cân và béo phì 9 1.2.4. Tác hại và những nguy cơ của bệnh béo phì 10 1.2.5. Giải pháp phòng và điều trị bệnh béo phì 10 1.2.6. Một số chỉ tiêu hóa sinh liên quan đến rối loạn và trao đổi lipid và glucid 12 1.3 Bệnh đái tháo đường 13 1.3.1. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường 14 1.3.2. Cơ chế sinh bệnh đái tháo đường 15 1.3.2.1. Cơ chế sinh bệnh đái tháo đường type 1 15 1.3.2.2. Cơ chế sinh bệnh đái tháo đường type 2 16 1.3.4. Các thuốc điều trị bệnh đái tháo đường 17 1.4. Tình hình nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học chống béo phì và đái tháo đường 17 1.4.1. Các hợp chất thiên nhiên từ thực vật có tác dụng chống béo phì và đái tháo đường 17 1.4.2. Các cơ chế tác dụng chống béo phì và đái tháo đường của dịch chiết thực vật hoặc hợp chất tự nhiên đã được nghiên cứu 19 1.5. Ức chế enzyme alphaglucosidase 20 1.5.1. Enzyme alphaglucosidase 20 1.5.2. Phương pháp nghiên cứu ức chế enzym glucosidase 21 1.6. Vài nét về cây măng cụt 21 1.6.1. Đặc điểm thực vật học và phân bố hình thái 21 1.6.2. Thành phần hóa học của vở quả măng cụt 22 Hà Quốc Dương K17 Sinh học
- Luận văn thạc sĩ khoa học 1.6.3. Tính năng và công dụng của vỏ quả măng cụt 22 Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 23 2.1. Đối tượng nghiên cứu 23 2.1.1. Mẫu thực vật 23 2.1.2. Mẫu động vật 23 2.2. Dụng cụ và hóa chất 23 2.2.1. Dụng cụ 23 2.2.2. Hóa chất 24 2.3. Phương pháp nghiên cứu 24 2.3.1. Xử lý mẫu 24 2.3.2. Định tính một số hợp chất tự nhiên trong vỏ quả măng cụt 24 2.3.2.1. Định tính flavonoids 25 2.3.2.2. Định tính tannins 25 2.3.2.3. Định tính các polyphenols khác 25 2.3.2.4. Định tính glycoside 26 2.3.2.5. Định tính alkaloids 26 2.3.3. Định lượng polyphenol tổng số trong các phân đoạn dịch chiết vỏ Măng cụt26 2.3.4. Phương pháp tạo mô hình chuột béo phì và đái tháo đường 26 2.3.4.1. Phân nhóm động vật thí nghiệm 26 2.3.4.2. Thử độc tính cấp xác định LD50 bằng đường uống 29 2.3.4.3. Pha thuốc và hóa chất thí nghiệm .30 2.3.4.4. Tiến hành thí nghiệm 30 2.3.4.5. Theo dõi thí nghiệm 30 Hà Quốc Dương K17 Sinh học
- Luận văn thạc sĩ khoa học 2.3.4.6. Tiến hành lấy mẫu thử nghiệm sau khi kết thúc đợt thí nghiệm 30 2.3.5. Phương pháp xác định một số chỉ số hóa sinh trong máu chuột trước và sau khi điều trị bằng dịch chiết trên máy phân tích tự động OLYMPUS AU640 31 2.3.5.1. Định lượng glucose huyết theo giai đoạn thực nghiệm 31 2.3.5.2. Định lượng Triglycerid huyết thanh 31 2.3.5.3. Định lượng cholesterol toàn phần trong huyết thanh 32 2.3.5.4. Kết quả thử hoạt tính glucosidase 32 2.3.6. Xác suất thống kê toán học xử lí số liệu 34 Chương 3. Kết quả và thảo luận 35 3.1. Quy trình tách, chiết các phân đoạn từ vỏ quả măng cụt 35 3.2. Định tính sơ bộ thành phần hóa học của dịch chiết 37 3.3. Định lượng polyphenol tổng số trong các phân đoạn dịch chiết 37 3.4. Kết quả thử độc tính cấp LD50 theo đường uống 38 3.5. Kết quả tạo mô hình chuột béo phì thực nghiệm 39 3.5.1. Thể trọng chuột trung bình của các lô chuột thí nghiệm 39 3.5.2. Các chỉ số hóa sinh của các lô chuột thí nghiệm sau 28 ngày nuôi 41 3.6. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên chuột béo phì thực nghiệm 42 3.6.1. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên khối lượng cơ thể chuột 42 3.6.2. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên một số chỉ số hóa sinh trong máu chuột béo phì thực nghiệm 44 3.6.2.1. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên một số chỉ số hóa sinh trong máu chuột béo phì 44 3.6.2.1.1. Nồng độ glucose (mmol/l) máu chuột béo phì 44 Hà Quốc Dương K17 Sinh học
- Luận văn thạc sĩ khoa học 3.6.2.1.2. Nồng độ cholesterol (mmol/l) máu chuột béo phì 45 3.6.2.1.3. Nồng độ triglycerid (mmol/l) máu chuột béo phì 47 3.6.2.1.4. Nồng độ HDLc (mmol/l) máu chuột béo phì 49 3.6.2.1.5. Nồng độ LDLc (mmol/l) máu chuột béo phì 50 3.6.2.2. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên một số chỉ số hóa sinh máu ở chuột ĐTĐ typ 2 52 3.6.2.2.1. Chỉ số glucose máu ở chuột ĐTĐ typ 2 52 3.6.2.2.2. Chỉ số GOT ở máu chuột ĐTĐ typ 2 53 3.6.2.2.3. Chỉ số GPT ở máu chuột ĐTĐ typ 2 55 3.7. Khảo sát hoạt tính của vỏ quả măng cụt trong việc ức chế enzyme Glucosidase 57 Kết luận và kiến nghị 61 Tài liệu tham khảo 63 Hà Quốc Dương K17 Sinh học
- Luận văn thạc sĩ khoa học MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay, tình trạng béo phì và thừa cân đang tăng lên với tốc độ báo động không những ở các quốc gia phát triển mà cả các quốc gia đang phát triển. Đây là mối đe dọa tiềm ẩn của các bệnh rối loạn trao đổi chất và tim mạch trong tương lai. Theo tổ chức quốc tế theo dõi bệnh béo phì (International Obesity Tast Force – IOTF) nghiên cứu, hiện nay trên thế giới có khoảng 1,7 tỷ người thừa cân và mắc bệnh béo phì. Các kết quả điều tra được tiến hành gần đây cho thấy, Mỹ là nước có số dân béo phì nhiều nhất trên thế giới với khoảng 60 triệu người. Theo thống kê của Liên Đoàn Đái tháo đường quốc tế (1991), tỉ lệ người bị thừa cân và béo phì ở một số nước Châu Á như sau: Thái Lan 3,58%, Philipin 4,27%, Malaysia 3,01%, Đài Loan 1,60%, Hồng Kông 3,00%. Theo điều tra mới nhất của Viện Dinh dưỡng cho thấy tình trạng thừa cân (2007), béo phì ở người Việt Nam đang tăng lên nhanh chóng, trong đó tỉ lệ béo phì ở người trưởng thành từ 25 – 64 tuổi lên tới 16,8%. Bệnh béo phì cũng là một trong các nguyên nhân gây ra các biến chứng về tim mạch, đái tháo đường, mỡ máu, đột quỵ,...[3, 9] Chi phí điều trị bênh béo phì và các bệnh biến chứng bằng thuốc tân dược rất tốn kém. Hơn nữa, các loại thuốc này hiện nay trên thị trường thường gây ra nhiều phản ứng phụ có thể gây nguy hại cho sức khỏe và giá thành rất đắt. Trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu về sử dụng các hợp chất tự nhiên từ cây cỏ để chữa bệnh béo phì và đái tháo đường, các loại thuốc, dược liệu từ cây cỏ thường ít gây ra tác dụng phụ, đồng thời tác dụng của thuốc có hiệu quả trong thời gian kéo dài[42]. Việt nam là đất nước có hệ thực vật vô cùng phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều loài chứa các hợp chất sinh học có hoạt tính sinh học cao có tác dụng chữa bệnh. Trong kinh nghiệm dân gian Việt Nam đã biết sử dụng cỏ cây, nguồn thảo dược tự nhiên để chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe. Tuy nhiên, các hợp chất tự nhiên từ các cây thuốc cổ truyền dân tộc chống béo phì và một số bệnh biến Hà Quốc Dương K17 Sinh học 1
- Luận văn thạc sĩ khoa học chứng rối loạn trao đổi chất như đái tháo đường, tim mạch,...mặc dù rất phong phú ở nước ta nhưng chưa được khai thác và nghiên cứu đầy đủ về cơ chế hóa sinh và dược lý. Trong số các loại dược thảo thiên nhiên thì Măng cụt là một loại cây trái có nhiều tác dụng dược lý quan trọng giúp cho người được sử dụng tăng cường hệ miễn dịch có thể chống lại bệnh tật một cách hữu hiệu như: kháng khuẩn, chống đái tháo đường, tim mạch,...Vỏ quả măng cụt là một phương thuốc trị bệnh tại các nước vùng Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia, Việt Nam,...nhưng chưa có tài liệu nào trên thế giới và trong nước nghiên cứu về tác dụng chống béo phì và đái tháo đường của nó. Chính vì những lý do đó, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu khoa học là: “Nghiên cứu tác dụng hạ glucose và lipid máu của dịch chiết vỏ quả Măng cụt (Garcinia mangostana L.)” 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Xác định được khả năng hạ glucose và lipid máu của các cao phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt trên mô hình chuột béo phì. Xác định được khả năng hạ glucose của các cao phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt trên mô hình chuột ĐTĐ typ 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các cao phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên các chỉ số enzym gan GOT và GPT trên mô hình chuột ĐTĐ typ 2. Khảo sát hoạt tính của vỏ quả măng cụt trong việc ức chế enzym glucosidase. Hà Quốc Dương K17 Sinh học 2
- Luận văn thạc sĩ khoa học NỘI DUNG Chương 1. Tổng quan tài liệu 1.1. Các hợp chất phenol và polyphenol Hợp chất thực vật thứ sinh là các sản phẩm của các qúa trình trao đổi chất được sinh ra ở thực vật. Chúng là các chất hoá học được tổng hợp và chuyển hoá từ các chất trao đổi bậc nhất như axit amin, axit nucleic, carbonhydrate, lipid, peptid, hoặc từ các sản phẩm trung gian của chu trình đường phân, chu trình pentosephosphate, chu trình axit citric,…Khác với các chất trao đổi bậc nhất, giữ vai trò trung tâm và tham gia trực tiếp vào các quá trình trao đổi chất của cơ thể, các hợp chất thực vật thứ sinh không phải là các yếu tố đặc biệt cần thiết cho các quá trình sinh trưởng, phát triển, quang hợp và sinh sản. Chúng được tạo ra trong các tế bào chuyên biệt với vai trò điều hoà mối quan hệ qua lại giữa các tế bào trong cơ thể và là các hợp chất phòng thủ giúp thực vật chống chịu lại với các bệnh xâm nhiễm thực vật đối với môi trường sống xung quanh [36]. 1.1.1. Cấu tạo và phân loại Hợp chất phenol là nhóm các hợp chất hóa học mà trong công thức hóa học có chứa nhóm chức hydroxyl (OH) gắn với vòng hydrocarbon thơm. Các hợp chất này rất phổ biến trong giới thực vật. Tùy thuộc vào số lượng và vị trí tương hỗ của các nhóm này mà các tính chất hóa lí và hoạt tính sinh học thay đổi [17]. Hà Quốc Dương K17 Sinh học 3
- Luận văn thạc sĩ khoa học Dựa vào số lượng nhóm hydoxyl mà người ta chia phenol thành phenol – 1, phenol – 2, phenol – 3 và polyphenol. Polyphenol lại được phân chia thành các nhóm: flavonoid, axit phenolic, tannin,… Hợp chất phenol được hình thành một cách dễ dàng trong tất cả các cơ quan thực vật từ những sản phẩm đường phân và chu trình pentoza qua axit xikimic hay theo con đường acetat malonat qua acetyl – ScoA. Cả hai con đường này đều tham gia vào quá trình hình thành flavonoid. Nhiều chất hòa tan trong nước được tổng hợp trong lục lạp. 1.1.2. Một số polyphenol quan trọng trong thực vật 1.1.2.1. Flavonoid [17, 24] Trong số các hợp chất polyphenol tự nhiên, flavonoid là một trong những nhóm hợp chất phenolics thường gặp trong tự nhiên, chúng thường là những sắc tố, phần lớn có màu vàng (flavon, flavonol, chancol), không màu (izoflavon, catechin) hoặc có màu đỏ hoặc màu vàng (anthocyane). Tuy nhiên màu sắc của các loại flavonoid còn thay đổi theo pH của môi trường. Trong cây, flavonoid thường tồn tại dưới 2 dạng là dạng tự do (aglycon) và dạng liên kết (glycoside). Dạng aglycon tan nhiều trong các dung môi hữu cơ như ether, ethanol, acetone,…và hầu như không tan trong nước. Dạng glycoside liên kết với đường tan nhiều trong nước và hầu như không tan trong các dung môi hữu cơ. a. Cấu trúc hoá học và phân loại Bộ khung carbon của flavonoid là C6C3C6, gồm 15 nguyên tử carbon, 2 vòng benzene A và B nối với nhau qua vòng pyren C, trong đó A kết hợp với C tạo thành khung chroman. 2' 3' 8 O 1 7 9 2 1' B 4' A C 6 10 3 6' 5' 5 4 Hà Quốc Dương K17 Sinh học 4
- Luận văn thạc sĩ khoa học Flavan (2phenyl chroman) Tuỳ theo mức độ oxy hoá của mạch 3 carbon, sự có mặt hay không có mặt của nối đôi giữa C2, C3 và nhóm cacbonyl ở C4 mà flavonoids có thể được chia thành nhiều phân nhóm phụ khác nhau. Cyanidin Epicatechin Quercetin HO OH OH Glucose O - Rhamnose - glucose OH O O Saponin Rutin Flavonoid có thể tham gia vào nhiều phản ứng hoá học khác nhau như phản ứng của nhóm hydroxyl (OH), phản ứng của vòng thơm (diazo hoá), phản ứng của nhóm cacbonyl (phản ứng shinoza) và phản ứng tạo phức với kim loại. Hiện nay đã có hơn 4500 các loại flavonoid khác nhau tồn tại trong thực vật đã được nhận dạng. b. Tác dụng sinh học của flavonoid Trong cây, flavonoid giữ rất nhiều vai trò mang chức năng sinh lý, sinh thái có ý nghĩa sống còn như: điều chỉnh sự phân bố năng lượng ánh sáng ở lá cây (flavonol, anthocyanes), làm tăng hiệu quả quang hợp, bảo vệ cây tránh được những bức xạ sóng ngắn, có tính kháng khuẩn, kháng nấm, giúp cây tránh được bệnh tật, hấp dẫn động vật thụ phấn cho hoa,…Trong y học, flavonoid được sử dụng làm thuốc để chữa trị nhiều loại bệnh khác nhau như: thuốc làm bền thành mạch, thuốc chống oxy hoá, thuốc kháng viêm, chống nấm, chống dị ứng, chống Hà Quốc Dương K17 Sinh học 5
- Luận văn thạc sĩ khoa học ung thư,… Ngoài ra còn rất nhiều các ứng dụng tiện ích khác phục vụ cho đời sống dân sinh. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản cho thấy khi chuột béo phì được điều trị bằng dịch chiết lá Bằng lăng (Lagerstroemia speciosa L.) thì trọng lượng giảm đáng kể ( ~10%). Thí nghiệm với flavonoid chiết xuất từ hoa Kim ngân trên huyết tương chuột cống trắng uống thuốc cholesterol thực nghiệm, cũng cho thấy flavonoid có tác dụng làm giảm chỉ số cholesterol toàn phần, triglycerid và cholesterol tỷ trọng thấp hại cho tim, đồng thời làm tăng lipoprotein liên kết có tỷ trọng cao (HDLC) có lợi cho tim. Kết quả nghiên cứu tác dụng của naringin – một flavonoid có hàm lượng cao trong họ Cam chanh (Rutaceae) làm giảm cholesterol tự do, lipoprotein liên kết tỷ trọng thấp (LDL C) cũng như giảm triglycerid trong máu của chuột béo phì. 1.1.2.2. Tannin [8, 21] Tannin là những hợp chất phenolic rất phổ biến trong thực vật bậc cao. Horvath (1981) đã đưa ra khái niệm về tannins như sau: “Tannin là những hợp chất phenolic có trọng lượng phân tử cao, có chứa các nhóm hydroxyl và các nhóm chức khác (như cacboxyl), có khả năng tạo phức với protein và các phân tử lớn khác trong điều kiện môi trường đặc biệt”. a. Cấu trúc hóa học và tính chất Tannin được cấu tạo dựa trên acid tannic và acid gallic, phổ biến trong cây ở dạng tự do hoặc ở dạng glycoside kết hợp với đường. Tannin thường là các hợp chất vô định hình, có màu trắng, màu vàng nhạt hoặc gần như không màu, có hoạt tính quang học, có vị chát, dễ bị oxy hoá khi đun nóng và khi để ngoài ánh sáng và có trọng lượng phân tử dao động từ 5.000 đến 20.000. Tannin tan nhiều trong nước (tốt nhất là trong nước nóng), tan trong các dung môi hữu cơ như Hà Quốc Dương K17 Sinh học 6
- Luận văn thạc sĩ khoa học ethanol, hoà tan một phần trong axetone, ethylaxetat và hầu như không tan trong các dung môi kém phân cực như chloroform, benzene,…Tannin tạo phức màu đặc trưng với các kim loại nặng, tạo phức với protein, tinh bột, cellulose và muối khoáng. Procyanidin Pistafolin A b. Tác dụng sinh học Tannin là các chất bảo vệ cho cây trước sự tấn công của vi sinh vật gây bệnh, các loài động vật và côn trùng ăn lá. Về tác dụng y học, tannin được sử dụng làm thuốc cầm máu, thuốc chữa đi ngoài, chữa ngộ độc kim loại nặng, thuốc chống ung thư, thuốc chữa trĩ, viêm miệng, viêm xoang, điều trị cao huyết áp và chứng đột quỵ. 1.1.3. Ứng dụng của các hợp chất phenol và polyphenol Công nghệ Y Dược: rất nhiều hợp chất thứ sinh được sử dụng để sản xuất nhiều loại thuốc điều trị các bệnh khác nhau như: Quinin dùng làm thuốc trị sốt rét, quinidin dùng làm thuốc trợ tim, daizein dùng làm thuốc chống ung thư,… Công nghệ hoá thực phẩm: dùng làm gia vị, phẩm mầu, hương liệu… Công nghệ hoá mỹ phẩm: dùng làm nước hoa, xà phòng, mỹ phẩm… Sản xuất hàng tiêu dùng: dùng làm dung môi, keo dán, hàng dệt may… Dùng làm nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật. 1.2. Bệnh béo phì 1.2.1. Khái niệm và phân loại bệnh béo phì [3, 9] Hà Quốc Dương K17 Sinh học 7
- Luận văn thạc sĩ khoa học Bệnh béo phì (obesity) được Tổ chức y tế thế giới (WHO) định nghĩa là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân tới mức ảnh hưởng tới sức khỏe. Béo phì là tình trạng không bình thường của sức khỏe có nguyên nhân dinh dưỡng không điều độ. Thông thường, người trưởng thành khỏe mạnh, nếu dinh dưỡng hợp lý thì cân nặng dao động trong một giới hạn nhất định. WHO thường dùng chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index BMI) để nhận định tình trạng béo gầy. Để có chỉ số khối cơ thể (BMI), người ta dùng công thức sau đây: W : Cân nặng (kg) H : Chiều cao (m) Để đánh giá mức độ béo phì, tổ chức y tế thế giới đưa ra các ngưỡng sau: Người gầy: BMI
- Luận văn thạc sĩ khoa học Tình trạng béo phì đang tăng lên với tốc độ báo động, không những ở các quốc gia phát triển mà ở cả các quốc gia đang phát triển. Tỉ lệ người béo phì ở Mỹ chiếm tới hơn 30%, Trung Quốc có hơn 20% số người thừa cân và béo phì. Số người béo phì cũng đang báo động ở châu âu, đứng đầu bảng là nước Anh với hơn 23% số người béo phì, và châu âu hiện có tới hơn 14 triệu trẻ em thừa cân và béo phì. Còn ở châu mỹ thì Braxin cũng là nước có tỉ lệ người dân bị béo phì cao (chiếm 16%) . Theo tiêu chuẩn châu á, Việt Nam hiện có 16,8% số người ở độ tuổi từ 25 – 64 đã thừa cân, béo phì. Theo đó thì cứ 100 người trong độ tuổi trưởng thành thì có 17 người béo phì, và tỉ lệ người béo phì ở thành phố gấp 3 lần ở nông thôn. Tình trạng thừa cân béo phì tăng nhanh ở tuổi ngoài 45 (chiếm 2/3 số người béo phì) và nữ giới có tỉ lệ béo phì cao hơn nam giới. Còn đối với trẻ em thì tình trạng béo phì cũng ở mức đáng ngại. Theo kết quả điều tra của Viện dinh dưỡng: ở Hà Nội có tới 4,9% số trẻ ở độ tuổi từ 4 – 6 bị thừa cân béo phì. ở Thành phố Hồ Chí Minh tỉ lệ này còn cao hơn nhiều, có tới 6% số trẻ dưới 5 tuổi và 22,7% số trẻ đang học ở cấp I bị thừa cân béo phì. Đây thật sự là mối đe dọa tiềm ẩn trong tương lai, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của mỗi người và sự phát triển của kinh tế và xã hội [9]. 1.2.3. Các yếu tố gây thừa cân và béo phì [3, 9] Mọi người đều biết cơ thể giữ được cân nặng ổn định là nhờ trạng thái cân bằng giữa năng lượng do thức ăn cung cấp và năng lượng tiêu hao cho lao động và các hoạt động khác của cơ thể. Cân nặng của cơ thể tăng lên có thể do chế độ ăn dư thừa vượt quá nhu cầu hoặc do nếp sống làm việc tĩnh tại ít tiêu hao năng lượng. Khẩu phần ăn và thói quen ăn uống: Năng lượng (calorie) được đưa vào cơ thể qua thức ăn, thức uống được hấp thụ và được oxy hoá để tạo thành nhiệt lượng. Năng lượng ăn quá nhu cầu sẽ được dự trữ dưới dạng mỡ. Hà Quốc Dương K17 Sinh học 9
- Luận văn thạc sĩ khoa học Chế độ ăn giàu chất béo (lipid) có liên quan chặt chẽ với gia tăng tỉ lệ béo phì. Các thức ăn giàu chất béo thường ngon nên người ta ăn quá thừa mà không biết. Vì vậy, khẩu phần ăn có nhiều mỡ, dù số lượng nhỏ cũng có thể gây thừa calorie và tăng cân. Không chỉ ăn nhiều mỡ, thịt mà ăn nhiều chất bột, đường, đồ ngọt đều có thể gây béo. Việc thích ăn nhiều đường, ăn nhiều món xào, rán, những thức ăn nhanh nấu sẵn và miễn cưỡng ăn rau quả là một đặc trưng của trẻ béo phì. Thói quen ăn nhiều vào bữa tối cũng là một điểm khác nhau giữa người béo và người không béo. Hoạt động thể lực kém. Cùng với yếu tố ăn uống, sự gia tăng tỉ lệ béo phì song song với sự giảm hoạt động thể lực trong một lối sống tĩnh tại hơn, thời gian dành cho xem tivi, đọc báo, làm việc bằng máy tính, nói chuyện qua điện thoại nhiều hơn. Kiểu sống tĩnh tại cũng giữ vai trò quan trọng gây nên béo phì. Những người hoạt động thể lực nhiều thường ăn những thức ăn giàu năng lượng, khi họ thay đổi lối sống và hoạt động nhưng vẫn giữ thói quen ăn nhiều cho nên họ bị béo phì. Điều này giải thích béo phì biểu hiện ở tuổi trung niên, hiện tượng béo phì ở các vận động viên sau khi giải nghệ và công nhân lao động chân tay có xu hướng béo phì khi về hưu. Yếu tố di truyền: Đáp ứng phát sinh nhiệt kém có thể do yếu tố di truyền. Yếu tố di truyền có vai trò nhất định đối với những trẻ béo phì thường có cha mẹ béo, tuy vậy nhìn trên đa số cộng đồng thì yếu tố này không lớn. Yếu tố kinh tế xã hội: ở các nước đang phát triển, tỉ lệ người béo phì ở tầng lớp nghèo thường thấp (thiếu ăn, lao động chân tay nặng, phương tiện đi lại khó khăn) và béo phì thường được coi là một đặc điểm của người giàu có. ở các nước đã phát triển, khi thiếu ăn không còn phổ biến nữa thì tỉ lệ béo phì lại thường cao ở tầng lớp nghèo, do thói quen ăn uống thiếu khoa học của họ. 1.2.4. Tác hại và những nguy cơ của bệnh béo phì Hà Quốc Dương K17 Sinh học 10
- Luận văn thạc sĩ khoa học Mất thoải mái trong cuộc sống: Người béo phì thường có cảm giác khó chịu về mùa hè do lớp mỡ dày như một hệ thống cách nhiệt. Người béo phì cũng thường xuyên cảm thấy mệt mỏi chung toàn thân, hay nhức đầu, tê buốt ở hai chân làm cho cuộc sống thiếu thoải mái. Giảm hiệu suất lao động: Người béo phì làm việc chóng mệt, nhất là ở môi trường nóng. Mặt khác do khối lượng cơ thể quá nặng nề nên để hoàn thành một động tác, một công việc trong lao động, người béo phì mất nhiều thì giờ hơn và mất nhiều công sức hơn. Hậu quả là hiệu suất lao động của người béo phì giảm rõ rệt hơn so với người bình thường. Kém lanh lợi: Người béo phì thường phản ứng chậm chạp hơn so người bình thường trong sinh hoạt cũng như trong lao động. Hậu quả là rất dễ bị tai nạn xe cộ cũng như tai nạn lao động. Hai nguy cơ rõ rệt ở người béo phì: Tỉ lệ bệnh tật cao, béo phì là một trong các yếu tố nguy cơ chính của các bệnh mãn tính không lây như rối loạn lipid máu, bệnh mạch vành, đái tháo đường không phụ thuộc insulin, sỏi mật.... ở phụ nữ mãn kinh, các nguy cơ ung thư túi mật, ung thư vú và ung thư tử cung tăng lên , còn ở nam thì bệnh ung thư thận và ung thư tuyến tiền liệt hay gặp hơn. Tỉ lệ tử vong cũng cao hơn, nhất là trong những bệnh kể trên. 1.2.5. Giải pháp phòng và điều trị bệnh béo phì [3, 43] Nguyên tắc cần thiết để phòng và điều trị bệnh béo phì là: thực hiện một chế độ ăn uống hợp lý và hoạt động thể lực đúng mức để duy trì sự ổn định cân nặng của cơ thể. Các biện pháp cụ thể là: Chế độ ăn: đảm bảo đủ năng lượng, ít đường, ít chất béo, đủ đạm, vitamin, nhiều rau quả... Luyện tập thể dục thường xuyên ở môi trường thoáng đãng. Xây dựng nếp sống năng động, tăng cường các hoạt động thể lực. Hà Quốc Dương K17 Sinh học 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 301 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn