intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tác dụng hạ glucose và lipid máu của dịch chiết vỏ quả Măng cụt (Garcinia mangostana L.)

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:81

117
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xác định được khả năng hạ glucose và lipid máu của các cao phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt trên mô hình chuột béo phì; xác định được khả năng hạ glucose của các cao phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt trên mô hình chuột ĐTĐ typ 2; nghiên cứu ảnh hưởng của các cao phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên các chỉ số enzym gan GOT và GPT trên mô hình chuột ĐTĐ typ 2; khảo sát hoạt tính của vỏ quả măng cụt trong việc ức chế enzym glucosidase.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tác dụng hạ glucose và lipid máu của dịch chiết vỏ quả Măng cụt (Garcinia mangostana L.)

  1. Luận văn thạc sĩ khoa học ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN HÀ QUỐC DƯƠNG NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG HẠ GLUCOSE VÀ LIPID MÁU CỦA  DỊCH CHIẾT VỎ QUẢ MĂNG CỤT (Garcinia mangostana L.)  Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Mã số: 60.42.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. ĐỖ NGỌC LIÊN Hà Quốc Dương ­ K17 Sinh học
  2. Luận văn thạc sĩ khoa học HÀ NỘI – 2011 LỜI CẢM ƠN Luận văn này được thực hiện tại Trung tâm Kiểm nghiệm Dược   Bắc Giang và  Phòng Miễn dịch học thuộc Trung tâm nghiên cứu Khoa   học Sự sống, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia   Hà Nội.  Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và  biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Đỗ   Ngọc Liên, giảng viên cao cấp, Bộ  môn Sinh lý Thực vật và Hoá sinh –   Trường Đại học Khoa học Tự  nhiên ­ Đại học Quốc gia Hà Nội, đã   giao đề tài và luôn ở  bên tôi trong suốt quá trình làm luận văn, chỉ  bảo   tôi về chuyên môn cũng như động viên tôi trong cuộc sống, giúp tôi hoàn   thành tốt đề tài nghiên cứu. Tôi cũng xin chân thành cảm  ơn Ban giám đốc Trung tâm kiểm   nghiệm thuốc, sở y tế Bắc Giang, các cán bộ Phòng Miễn dịch học của   Trung tâm nghiên cứu khoa học Sự  sống,   Trường Đại học Khoa học   Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt   thời gian thực hiện luận văn. Hà Quốc Dương ­ K17 Sinh học
  3. Luận văn thạc sĩ khoa học Cuối  cùng,  xin   bày  tỏ   lòng  biết   ơn  sâu   sắc   nhất  tới  gia  đình,   người than và bạn bè là những người luôn quan tâm, chăm sóc và động   viên tôi trong suốt thời gian học tập và làm việc. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 10  năm 2011 Học viên    Hà Quốc Dương LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới  sự hướng dẫn của GS. TS. Đỗ  Ngọc Liên. Luận Văn này không có sự  trùng lặp với các đề tài khác. Hà Nội, Ngày 15 tháng 10 năm 2011 Học viên                Hà Quốc Dương Hà Quốc Dương ­ K17 Sinh học
  4. Luận văn thạc sĩ khoa học DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BMI : chỉ số khối cơ thể GOT: Glutamat Oxaloacetat Transaminase GPT: Glutamat Pyruvat Transaminase ĐTĐ: đái tháo đường HDL: lipoprotein tỉ trọng cao (High Density Lipoprotein) LDL: lipoprotein tỉ trọng thấp (Low Density Lipoprotein)  TG: triglycerid LD50: Liều độc cấp STZ: streptozotocin IC50: Nồng độ ức chế 50% (của  ­glucosidase) Hà Quốc Dương ­ K17 Sinh học
  5. Luận văn thạc sĩ khoa học Mục lục                                                                               Trang  Mở đầu  1 Chương 1. Tổng quan tài liệu  3 1.1. Các hợp phenol và polyphenol  3 1.1.1. Cấu tạo và phân loại 3        1.1.2. Một số polyphenol quan trọng trong thực vật 4 1.1.2.1. Flavonoid 4 1.1.2.2. Tamin  6 1.1.3. Ứng dụng của các hợp chất phenol và polyphenol 7 1.2. Bệnh béo phì  7 1.2.1. Khái niệm và phân loại bệnh béo phì  7 1.2.2. Tình hình nghiên cứu béo phì trên thế giới và trong nước 8 Hà Quốc Dương ­ K17 Sinh học
  6. Luận văn thạc sĩ khoa học 1.2.3. Các yếu tố gây thừa cân và béo phì            9 1.2.4. Tác hại và những nguy cơ của bệnh béo phì           10 1.2.5. Giải pháp phòng và điều trị bệnh béo phì                 10 1.2.6. Một số chỉ tiêu hóa sinh liên quan đến rối loạn và trao đổi lipid và glucid  12 1.3 Bệnh đái tháo đường             13 1.3.1. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường                 14 1.3.2. Cơ chế sinh bệnh đái tháo đường                      15 1.3.2.1. Cơ chế sinh bệnh đái tháo đường type 1     15 1.3.2.2. Cơ chế sinh bệnh đái tháo đường type 2   16 1.3.4. Các thuốc điều trị bệnh đái tháo đường          17 1.4. Tình hình nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học chống béo phì   và đái tháo đường                      17 1.4.1. Các hợp chất thiên nhiên từ thực vật có tác dụng chống béo phì và đái tháo  đường          17 1.4.2. Các cơ chế tác dụng chống béo phì và đái tháo đường của dịch chiết thực  vật hoặc hợp chất tự nhiên đã được nghiên cứu   19 1.5. Ức chế enzyme alpha­glucosidase          20 1.5.1. Enzyme alpha­glucosidase          20 1.5.2. Phương pháp nghiên cứu ức chế enzym  ­glucosidase          21 1.6. Vài nét về cây măng cụt          21 1.6.1. Đặc điểm thực vật học và phân bố hình thái          21 1.6.2. Thành phần hóa học của vở quả măng cụt           22 Hà Quốc Dương ­ K17 Sinh học
  7. Luận văn thạc sĩ khoa học 1.6.3. Tính năng và công dụng của vỏ quả măng cụt          22 Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu    23 2.1. Đối tượng nghiên cứu                23 2.1.1. Mẫu thực vật                                                                                                    23 2.1.2. Mẫu động vật                                                                                                   23  2.2. Dụng cụ và hóa chất            23 2.2.1. Dụng cụ          23 2.2.2. Hóa chất                     24 2.3. Phương pháp nghiên cứu          24 2.3.1. Xử lý mẫu          24 2.3.2.   Định   tính   một   số   hợp   chất   tự   nhiên   trong   vỏ   quả   măng   cụt  24 2.3.2.1. Định tính flavonoids 25    2.3.2.2. Định tính tannins 25 2.3.2.3. Định tính các polyphenols khác 25   2.3.2.4. Định tính glycoside 26 2.3.2.5. Định tính alkaloids 26 2.3.3. Định lượng polyphenol tổng số trong các phân đoạn dịch chiết vỏ Măng cụt26 2.3.4. Phương pháp tạo mô hình chuột béo phì và đái tháo đường 26 2.3.4.1. Phân nhóm động vật thí nghiệm 26 2.3.4.2. Thử độc tính cấp xác định LD50 bằng đường uống 29 2.3.4.3. Pha thuốc và hóa chất thí nghiệm .30 2.3.4.4. Tiến hành thí nghiệm 30 2.3.4.5. Theo dõi thí nghiệm  30 Hà Quốc Dương ­ K17 Sinh học
  8. Luận văn thạc sĩ khoa học 2.3.4.6. Tiến hành lấy mẫu thử nghiệm sau khi kết thúc đợt thí nghiệm 30 2.3.5. Phương pháp xác định một số chỉ số hóa sinh trong máu chuột trước và  sau khi điều trị bằng dịch chiết trên máy phân tích tự động OLYMPUS AU640 31 2.3.5.1. Định lượng glucose huyết theo giai đoạn thực nghiệm 31 2.3.5.2. Định lượng Triglycerid huyết thanh 31 2.3.5.3. Định lượng cholesterol toàn phần trong huyết thanh 32 2.3.5.4. Kết quả thử hoạt tính  ­glucosidase 32 2.3.6. Xác suất thống kê toán học xử lí số liệu 34 Chương 3. Kết quả và thảo luận 35 3.1. Quy trình tách, chiết các phân đoạn từ vỏ quả măng cụt 35 3.2. Định tính sơ bộ thành phần hóa học của dịch chiết 37 3.3. Định lượng polyphenol tổng số trong các phân đoạn dịch chiết 37 3.4. Kết quả thử độc tính cấp LD50 theo đường uống 38 3.5. Kết quả tạo mô hình chuột béo phì thực nghiệm 39 3.5.1. Thể trọng chuột trung bình của các lô chuột thí nghiệm 39 3.5.2. Các chỉ số hóa sinh của các lô chuột thí nghiệm sau 28 ngày nuôi 41 3.6. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ  quả  măng cụt lên chuột  béo phì thực nghiệm 42 3.6.1. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên khối lượng   cơ thể chuột 42 3.6.2. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên một số chỉ  số hóa sinh trong máu chuột béo phì thực nghiệm 44 3.6.2.1. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ  quả  măng cụt lên một số  chỉ số hóa sinh trong máu chuột béo phì 44 3.6.2.1.1. Nồng độ glucose  (mmol/l) máu chuột béo phì 44 Hà Quốc Dương ­ K17 Sinh học
  9. Luận văn thạc sĩ khoa học 3.6.2.1.2. Nồng độ cholesterol  (mmol/l) máu chuột béo phì 45 3.6.2.1.3. Nồng độ triglycerid  (mmol/l) máu chuột béo phì 47 3.6.2.1.4. Nồng độ HDLc  (mmol/l) máu chuột béo phì 49 3.6.2.1.5. Nồng độ LDLc  (mmol/l) máu chuột béo phì 50 3.6.2.2. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ  quả  măng cụt lên một số  chỉ số hóa sinh máu ở chuột ĐTĐ typ 2 52 3.6.2.2.1. Chỉ số glucose máu ở chuột ĐTĐ typ 2 52 3.6.2.2.2. Chỉ số GOT ở máu chuột ĐTĐ typ 2 53 3.6.2.2.3. Chỉ số GPT ở máu chuột ĐTĐ typ 2 55 3.7. Khảo sát hoạt tính của vỏ  quả  măng cụt trong việc  ức chế  enzyme   Glucosidase  57 Kết luận và kiến nghị    61 Tài liệu tham khảo  63 Hà Quốc Dương ­ K17 Sinh học
  10. Luận văn thạc sĩ khoa học MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay, tình trạng béo phì và thừa cân đang tăng lên với tốc độ báo động   không những ở các quốc gia phát triển mà cả các quốc gia đang phát triển. Đây là   mối đe dọa tiềm ẩn của các bệnh rối loạn trao đổi chất và tim mạch trong tương   lai. Theo tổ chức quốc tế theo dõi bệnh béo phì (International Obesity Tast Force  – IOTF) nghiên cứu, hiện nay trên thế  giới có khoảng 1,7 tỷ  người thừa cân và   mắc bệnh béo phì. Các kết quả điều tra được tiến hành gần đây cho thấy, Mỹ là   nước có số dân béo phì nhiều nhất trên thế giới với khoảng 60 triệu người. Theo   thống kê của Liên Đoàn Đái tháo đường quốc tế  (1991), tỉ  lệ  người bị  thừa cân   và béo phì  ở  một số  nước Châu Á như  sau: Thái Lan 3,58%, Philipin 4,27%,   Malaysia 3,01%, Đài Loan 1,60%, Hồng Kông 3,00%. Theo điều tra mới nhất của  Viện Dinh dưỡng cho thấy tình trạng thừa cân (2007), béo phì ở người Việt Nam  đang tăng lên nhanh chóng, trong đó tỉ lệ béo phì ở người trưởng thành từ 25 – 64   tuổi lên tới 16,8%. Bệnh béo phì cũng là một trong các nguyên nhân gây ra các   biến chứng về tim mạch, đái tháo đường, mỡ máu, đột quỵ,...[3, 9] Chi phí điều trị bênh béo phì và các bệnh biến chứng bằng thuốc tân dược  rất tốn kém. Hơn nữa, các loại thuốc này hiện nay trên thị trường thường gây ra  nhiều phản  ứng phụ  có thể  gây nguy hại cho sức khỏe và giá thành rất đắt.  Trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu về  sử  dụng các hợp   chất tự nhiên từ cây cỏ để chữa bệnh béo phì và đái tháo đường, các loại thuốc,   dược liệu từ cây cỏ thường ít gây ra tác dụng phụ, đồng thời tác dụng của thuốc   có hiệu quả trong thời gian kéo dài[42]. Việt nam là đất nước có hệ thực vật vô cùng phong phú và đa dạng, trong   đó có nhiều loài chứa các hợp chất sinh học có hoạt tính sinh học cao có tác dụng  chữa bệnh. Trong kinh nghiệm dân gian Việt Nam đã biết sử dụng cỏ cây, nguồn   thảo dược tự nhiên để chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe. Tuy nhiên, các hợp chất tự  nhiên từ  các cây thuốc cổ  truyền dân tộc chống béo phì và một số  bệnh biến   Hà Quốc Dương ­ K17 Sinh học 1
  11. Luận văn thạc sĩ khoa học chứng rối loạn trao đổi chất như  đái tháo đường, tim mạch,...mặc dù rất phong   phú ở  nước ta nhưng chưa được khai thác và nghiên cứu đầy đủ  về  cơ  chế  hóa   sinh và dược lý.  Trong số các loại dược thảo thiên nhiên thì Măng cụt là một loại cây trái   có nhiều tác dụng dược lý quan trọng giúp cho người được sử dụng tăng cường   hệ  miễn dịch có thể  chống lại bệnh tật một cách hữu hiệu như: kháng khuẩn,   chống đái tháo đường, tim mạch,...Vỏ  quả  măng cụt là một phương thuốc trị  bệnh tại các nước vùng Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia, Việt Nam,...nhưng   chưa có tài liệu nào trên thế  giới và trong nước nghiên cứu về  tác dụng chống  béo phì và đái tháo đường của nó. Chính vì những lý do đó, tôi quyết định chọn   đề  tài nghiên cứu khoa học là: “Nghiên cứu tác dụng hạ  glucose và lipid máu   của dịch chiết vỏ quả Măng cụt (Garcinia mangostana L.)” 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ­ Xác định được khả năng hạ  glucose và lipid máu của các cao phân đoạn  dịch chiết vỏ quả măng cụt trên mô hình chuột béo phì. ­ Xác định được khả năng hạ glucose của các cao phân đoạn dịch chiết vỏ  quả măng cụt trên mô hình chuột ĐTĐ typ 2. ­ Nghiên cứu  ảnh hưởng của các cao phân đoạn dịch chiết vỏ  quả  măng  cụt lên các chỉ số enzym gan GOT và GPT trên mô hình chuột ĐTĐ typ 2. ­  Khảo   sát   hoạt   tính   của   vỏ   quả   măng   cụt   trong   việc   ức   chế   enzym  glucosidase. Hà Quốc Dương ­ K17 Sinh học 2
  12. Luận văn thạc sĩ khoa học NỘI DUNG Chương 1. Tổng quan tài liệu 1.1. Các hợp chất phenol và polyphenol Hợp chất thực vật thứ sinh là các sản phẩm của các qúa trình trao đổi chất   được sinh ra ở thực vật. Chúng là các chất hoá học được tổng hợp và chuyển hoá  từ  các chất trao đổi bậc nhất như  axit amin, axit nucleic, carbonhydrate, lipid,   peptid, hoặc từ  các sản phẩm trung gian của chu trình đường phân, chu trình   pentose­phosphate, chu trình axit citric,…Khác với các chất trao đổi bậc nhất, giữ  vai trò trung tâm và tham gia trực tiếp vào các quá trình trao đổi chất của cơ thể,   các hợp chất thực vật thứ  sinh không phải là các yếu tố  đặc biệt cần thiết cho   các quá trình sinh trưởng, phát triển, quang hợp và sinh sản. Chúng được tạo ra  trong các tế bào chuyên biệt với vai trò điều hoà mối quan hệ qua lại giữa các tế  bào trong cơ thể  và là các hợp chất phòng thủ  giúp thực vật chống chịu lại với   các bệnh xâm nhiễm thực vật đối với môi trường sống xung quanh [36]. 1.1.1. Cấu tạo và phân loại Hợp chất phenol là nhóm các hợp chất hóa học mà trong công thức hóa học  có chứa nhóm chức hydroxyl (­OH) gắn với vòng hydrocarbon thơm. Các hợp  chất này rất phổ biến trong giới thực vật. Tùy thuộc vào số lượng và vị trí tương   hỗ của các nhóm này mà các tính chất hóa lí và hoạt tính sinh học thay đổi [17]. Hà Quốc Dương ­ K17 Sinh học 3
  13. Luận văn thạc sĩ khoa học Dựa vào số lượng nhóm hydoxyl mà người ta chia phenol thành phenol – 1,  phenol – 2, phenol – 3 và polyphenol. Polyphenol lại được phân chia thành các   nhóm: flavonoid, axit phenolic, tannin,… Hợp chất phenol được hình thành một cách dễ dàng trong tất cả các cơ quan  thực vật từ  những sản phẩm đường phân và chu trình pentoza qua axit xikimic  hay theo con đường acetat malonat qua acetyl – ScoA. Cả hai con đường này đều   tham gia vào quá trình hình thành flavonoid. Nhiều chất hòa tan trong nước được   tổng hợp trong lục lạp. 1.1.2. Một số polyphenol quan trọng trong thực vật 1.1.2.1. Flavonoid [17, 24] Trong số  các hợp chất polyphenol tự  nhiên, flavonoid là một trong những  nhóm hợp chất phenolics thường gặp trong tự nhiên, chúng thường là những sắc  tố,   phần   lớn   có   màu   vàng   (flavon,   flavonol,   chancol),   không   màu   (izoflavon,  catechin) hoặc có màu đỏ  hoặc màu vàng (anthocyane). Tuy nhiên màu sắc của  các loại flavonoid còn thay đổi theo pH của môi trường.  Trong cây, flavonoid thường tồn tại dưới 2 dạng là dạng tự  do (aglycon)   và dạng liên kết (glycoside). Dạng aglycon tan nhiều trong các dung môi hữu cơ  như  ether, ethanol, acetone,…và hầu như  không tan trong nước. Dạng glycoside   liên kết với đường tan nhiều trong nước và hầu như  không tan trong các dung   môi hữu cơ. a. Cấu trúc hoá học và phân loại Bộ  khung carbon của flavonoid là C6­C3­C6, gồm 15 nguyên tử  carbon, 2  vòng benzene A và B nối với nhau qua vòng pyren C, trong đó A kết hợp với C  tạo thành khung chroman. 2' 3' 8 O 1 7 9 2 1' B 4' A C 6 10 3 6' 5'                             5 4 Hà Quốc Dương ­ K17 Sinh học 4
  14. Luận văn thạc sĩ khoa học   Flavan (2­phenyl chroman) Tuỳ theo mức độ oxy hoá của mạch 3 carbon, sự có mặt hay không có mặt  của nối đôi giữa C2, C3 và nhóm cacbonyl  ở  C4 mà flavonoids có thể  được chia  thành nhiều phân nhóm phụ khác nhau.                                               Cyanidin     Epicatechin                     Quercetin HO OH OH Glucose O - Rhamnose - glucose OH O             O Saponin      Rutin Flavonoid có thể  tham gia vào nhiều phản  ứng hoá học khác nhau như  phản  ứng của nhóm hydroxyl (OH), phản  ứng của vòng thơm (diazo hoá), phản  ứng của nhóm cacbonyl (phản  ứng shinoza) và phản ứng tạo phức với kim loại.   Hiện nay đã có hơn 4500 các loại flavonoid khác nhau tồn tại trong thực vật đã  được nhận dạng.  b. Tác dụng sinh học của flavonoid Trong cây, flavonoid giữ rất nhiều vai trò mang chức năng sinh lý, sinh thái  có ý nghĩa sống còn như: điều chỉnh sự  phân bố  năng lượng ánh sáng  ở  lá cây  (flavonol, anthocyanes), làm tăng hiệu quả  quang hợp, bảo vệ  cây tránh được   những bức xạ  sóng ngắn, có tính kháng khuẩn, kháng nấm, giúp cây tránh được   bệnh tật, hấp dẫn động vật thụ phấn cho hoa,…Trong y học, flavonoid được sử  dụng làm thuốc để chữa trị nhiều loại bệnh khác nhau như: thuốc làm bền thành  mạch, thuốc chống oxy hoá, thuốc kháng viêm, chống nấm, chống dị ứng, chống  Hà Quốc Dương ­ K17 Sinh học 5
  15. Luận văn thạc sĩ khoa học ung thư,… Ngoài ra còn rất nhiều các  ứng dụng tiện ích khác phục vụ  cho đời   sống dân sinh. Theo kết quả  nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản cho thấy khi  chuột béo phì được điều trị bằng dịch chiết lá Bằng lăng (Lagerstroemia speciosa  L.) thì trọng lượng giảm đáng kể ( ~10%). Thí nghiệm với flavonoid chiết xuất  từ hoa Kim ngân trên huyết tương chuột cống trắng uống thuốc cholesterol thực   nghiệm, cũng cho thấy flavonoid có tác dụng làm giảm chỉ  số  cholesterol toàn   phần, triglycerid và cholesterol tỷ  trọng thấp hại cho tim,  đồng thời làm tăng  lipoprotein liên kết có tỷ trọng cao (HDLC) có lợi cho tim. Kết quả nghiên cứu tác  dụng   của   naringin   –   một   flavonoid   có   hàm   lượng   cao   trong   họ   Cam   chanh  (Rutaceae) làm giảm cholesterol tự  do, lipoprotein liên kết tỷ  trọng thấp (LDL C)  cũng như giảm triglycerid trong máu của chuột béo phì. 1.1.2.2. Tannin [8, 21] Tannin là những hợp chất phenolic rất phổ  biến trong thực vật bậc cao.   Horvath (1981) đã đưa ra khái niệm về  tannins như  sau: “Tannin là những hợp   chất phenolic có trọng lượng phân tử  cao, có chứa các nhóm hydroxyl và các  nhóm chức khác (như cacboxyl), có khả năng tạo phức với protein và các phân tử  lớn khác trong điều kiện môi trường đặc biệt”. a. Cấu trúc hóa học và tính chất Tannin được cấu tạo dựa trên acid tannic và acid gallic, phổ biến trong cây   ở  dạng tự  do hoặc  ở  dạng glycoside kết hợp với đường. Tannin thường là các  hợp chất vô định hình, có màu trắng, màu vàng nhạt hoặc gần như không màu, có   hoạt tính quang học, có vị  chát, dễ  bị  oxy hoá khi đun nóng và khi để  ngoài ánh  sáng và có trọng lượng phân tử  dao động từ  5.000 đến 20.000. Tannin tan nhiều   trong nước (tốt nhất là trong nước nóng), tan trong các dung môi hữu cơ  như  Hà Quốc Dương ­ K17 Sinh học 6
  16. Luận văn thạc sĩ khoa học ethanol, hoà tan một phần trong axetone, ethylaxetat và hầu như  không tan trong   các dung môi kém phân cực như chloroform, benzene,…Tannin tạo phức màu đặc  trưng với các kim loại nặng, tạo phức với protein, tinh bột, cellulose và muối   khoáng.                            Procyanidin                            Pistafolin A b. Tác dụng sinh học Tannin là các chất bảo vệ  cho cây trước sự  tấn công của vi sinh vật gây  bệnh, các loài động vật và côn trùng ăn lá. Về  tác dụng y học, tannin được sử  dụng làm thuốc cầm máu, thuốc chữa đi ngoài, chữa ngộ  độc kim loại nặng,  thuốc chống ung thư, thuốc chữa trĩ, viêm miệng, viêm xoang, điều trị cao huyết  áp và chứng đột quỵ. 1.1.3. Ứng dụng của các hợp chất phenol và polyphenol  ­ Công nghệ  Y­ Dược: rất nhiều hợp chất thứ  sinh được sử  dụng để  sản xuất   nhiều loại thuốc điều trị  các bệnh khác nhau như: Quinin dùng làm thuốc trị  sốt  rét, quinidin dùng làm thuốc trợ tim, daizein dùng làm thuốc chống ung thư,…   ­ Công nghệ hoá thực phẩm: dùng làm gia vị, phẩm mầu, hương liệu…  ­ Công nghệ hoá mỹ phẩm: dùng làm nước hoa, xà phòng, mỹ phẩm… ­ Sản xuất hàng tiêu dùng: dùng làm dung môi, keo dán, hàng dệt may…  ­ Dùng làm nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật. 1.2. Bệnh béo phì 1.2.1. Khái niệm và phân loại bệnh béo phì [3, 9] Hà Quốc Dương ­ K17 Sinh học 7
  17. Luận văn thạc sĩ khoa học Bệnh béo phì (obesity) được Tổ  chức y tế  thế  giới (WHO) định nghĩa là   tình trạng tích lũy mỡ  quá mức và không bình thường tại một vùng cơ  thể  hay  toàn thân tới mức  ảnh hưởng tới sức khỏe. Béo phì là tình trạng không bình   thường của sức khỏe có nguyên nhân dinh dưỡng không điều độ. Thông thường,  người trưởng thành khỏe mạnh, nếu dinh dưỡng hợp lý thì cân nặng dao động   trong một giới hạn nhất định. WHO thường dùng chỉ số khối cơ thể (Body Mass  Index ­ BMI) để nhận định tình trạng béo gầy. Để có chỉ số khối cơ thể (BMI),  người ta dùng công thức sau đây:  W : Cân nặng (kg) H : Chiều cao (m) Để đánh giá mức độ béo phì, tổ chức y tế thế giới đưa ra các ngưỡng sau: Người gầy: BMI  
  18. Luận văn thạc sĩ khoa học Tình trạng béo phì đang tăng lên với tốc độ  báo động, không những  ở  các quốc   gia phát triển mà  ở  cả  các quốc gia đang phát triển. Tỉ  lệ  người béo phì  ở  Mỹ  chiếm tới hơn 30%, Trung Quốc có hơn 20% số  người thừa cân và béo phì. Số  người béo phì cũng đang báo động  ở  châu âu, đứng đầu bảng là nước Anh với   hơn 23% số người béo phì, và châu âu hiện có tới hơn 14 triệu trẻ em thừa cân và   béo phì. Còn ở châu mỹ thì Braxin cũng là nước có tỉ lệ người dân bị béo phì cao   (chiếm 16%) . Theo tiêu chuẩn châu á, Việt Nam hiện có 16,8% số người ở độ tuổi từ 25   – 64 đã thừa cân, béo phì. Theo đó thì cứ 100 người trong độ tuổi trưởng thành thì   có 17 người béo phì, và tỉ  lệ  người béo phì ở  thành phố  gấp 3 lần  ở  nông thôn.   Tình trạng thừa cân béo phì tăng nhanh ở tuổi ngoài 45 (chiếm 2/3 số người béo   phì) và nữ  giới có tỉ  lệ  béo phì cao hơn nam giới. Còn đối với trẻ  em thì tình   trạng  béo   phì  cũng   ở   mức   đáng   ngại.   Theo  kết   quả   điều   tra   của   Viện   dinh   dưỡng:  ở  Hà Nội có tới 4,9% số  trẻ   ở  độ  tuổi từ  4 – 6 bị  thừa cân béo phì.  ở  Thành phố Hồ Chí Minh tỉ lệ này còn cao hơn nhiều, có tới 6% số trẻ dưới 5 tuổi   và 22,7% số trẻ đang học ở cấp I bị thừa cân béo phì. Đây thật sự là mối đe dọa  tiềm ẩn trong tương lai, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của mỗi người và sự  phát   triển của kinh tế và xã hội [9].  1.2.3. Các yếu tố gây thừa cân và béo phì [3, 9]  Mọi người đều biết cơ  thể  giữ  được cân nặng  ổn định là nhờ  trạng thái  cân bằng giữa năng lượng do thức ăn cung cấp và năng lượng tiêu hao cho lao  động và các hoạt động khác của cơ thể. Cân nặng của cơ thể tăng lên có thể do  chế độ  ăn dư  thừa vượt quá nhu cầu hoặc do nếp sống làm việc tĩnh tại ít tiêu   hao năng lượng. Khẩu phần ăn và thói quen ăn uống: Năng lượng (calorie) được đưa vào  cơ thể qua thức ăn, thức uống được hấp thụ và được oxy hoá để tạo thành nhiệt  lượng. Năng lượng ăn quá nhu cầu sẽ được dự trữ dưới dạng mỡ. Hà Quốc Dương ­ K17 Sinh học 9
  19. Luận văn thạc sĩ khoa học Chế độ ăn giàu chất béo (lipid) có liên quan chặt chẽ với gia tăng tỉ lệ béo  phì. Các thức ăn giàu chất béo thường ngon nên người ta ăn quá thừa mà không   biết. Vì vậy, khẩu phần ăn có nhiều mỡ, dù số lượng nhỏ cũng có thể  gây thừa  calorie và tăng cân. Không chỉ ăn nhiều mỡ, thịt mà ăn nhiều chất bột, đường, đồ  ngọt đều có thể gây béo. Việc thích ăn nhiều đường, ăn nhiều món xào, rán, những thức ăn nhanh   nấu sẵn và miễn cưỡng ăn rau quả  là một đặc trưng của trẻ  béo phì. Thói quen   ăn nhiều vào bữa tối cũng là một điểm khác nhau giữa người béo và người không   béo. Hoạt động thể lực kém. Cùng với yếu tố ăn uống, sự gia tăng tỉ lệ béo phì  song song với sự  giảm hoạt động thể  lực trong một lối sống tĩnh tại hơn, thời   gian dành cho xem tivi, đọc báo, làm việc bằng máy tính, nói chuyện qua điện  thoại nhiều hơn. Kiểu sống tĩnh tại cũng giữ  vai trò quan trọng gây nên béo phì. Những   người hoạt động thể lực nhiều thường ăn những thức ăn giàu năng lượng, khi họ  thay đổi lối sống và hoạt động nhưng vẫn giữ  thói quen ăn nhiều cho nên họ  bị  béo phì. Điều này giải thích béo phì biểu hiện ở tuổi trung niên, hiện tượng béo   phì ở  các vận động viên sau khi giải nghệ và công nhân lao động chân tay có xu  hướng béo phì khi về hưu. Yếu tố di truyền:  Đáp ứng phát sinh nhiệt kém có thể do yếu tố di truyền.   Yếu tố  di truyền có vai trò nhất định đối với những trẻ  béo phì thường có cha   mẹ béo, tuy vậy nhìn trên đa số cộng đồng thì yếu tố này không lớn. Yếu tố  kinh tế  xã hội: ở  các nước đang phát triển, tỉ  lệ  người béo phì  ở  tầng lớp nghèo thường thấp (thiếu ăn, lao động chân tay nặng, phương tiện đi lại  khó khăn) và béo phì thường được coi là một đặc điểm của người giàu có. ở các  nước đã phát triển, khi thiếu ăn không còn phổ  biến nữa thì tỉ  lệ  béo phì lại   thường cao ở tầng lớp nghèo, do thói quen ăn uống thiếu khoa học của họ. 1.2.4. Tác hại và những nguy cơ của bệnh béo phì  Hà Quốc Dương ­ K17 Sinh học 10
  20. Luận văn thạc sĩ khoa học Mất thoải mái trong cuộc sống:  Người béo phì thường có cảm giác khó  chịu về mùa hè do lớp mỡ dày như một hệ thống cách nhiệt. Người béo phì cũng   thường xuyên cảm thấy mệt mỏi chung toàn thân, hay nhức đầu, tê buốt  ở  hai  chân làm cho cuộc sống thiếu thoải mái. Giảm hiệu suất lao động:   Người béo phì làm việc chóng mệt, nhất là  ở  môi trường nóng. Mặt khác do khối lượng cơ thể quá nặng nề nên để hoàn thành   một động tác, một công việc trong lao động, người béo phì mất nhiều thì giờ hơn  và mất nhiều công sức hơn. Hậu quả  là hiệu suất lao động của người béo phì  giảm rõ rệt hơn so với người bình thường. Kém lanh lợi: Người béo phì thường phản  ứng chậm chạp hơn so người   bình thường trong sinh hoạt cũng như  trong lao động. Hậu quả  là rất dễ  bị  tai  nạn xe cộ cũng như tai nạn lao động. Hai nguy cơ rõ rệt ở người béo phì:  Tỉ lệ bệnh tật cao, béo phì là một trong các yếu tố nguy cơ chính của các  bệnh mãn tính không lây như rối loạn lipid máu, bệnh mạch vành, đái tháo đường  không phụ thuộc insulin, sỏi mật....  ở phụ nữ mãn kinh, các nguy cơ  ung thư  túi  mật, ung thư vú và ung thư tử cung tăng lên , còn ở nam thì bệnh ung thư thận và   ung thư tuyến tiền liệt hay gặp hơn.  Tỉ lệ tử vong cũng cao hơn, nhất là trong những bệnh kể trên. 1.2.5. Giải pháp phòng và điều trị bệnh béo phì [3, 43] Nguyên tắc cần thiết để phòng và điều trị  bệnh béo phì là: thực hiện một  chế độ ăn uống hợp lý và hoạt động thể lực đúng mức để duy trì sự ổn định cân   nặng của cơ thể. Các biện pháp cụ thể là: ­ Chế  độ  ăn: đảm bảo đủ  năng lượng, ít đường, ít chất béo, đủ  đạm,   vitamin, nhiều rau quả... ­ Luyện tập thể dục thường xuyên ở môi trường thoáng đãng. ­ Xây dựng nếp sống năng động, tăng cường các hoạt động thể lực. Hà Quốc Dương ­ K17 Sinh học 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2