intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất điện tử của một số perovskite từ tính pha tạp đất hiếm

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:67

104
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong luận văn này, tác giả tập trung chủ yếu phân tích tính chất điện tử của vật liệu khối CaMnO3 pha trực thoi (orthorhombic), cấu trúc không từ tính (ở nhiệt độ cao vật liệu này là không từ tính) và ảnh hưởng của việc pha tạp một số kim loại đất hiếm và khuyết oxy dẫn đến tính chất dẫn điện của vật liệu. Tất cả các tính toán trên được thực hiện nhờ sự hỗ trợ của chương trình Dmol3 dựa trên lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT-Density Functional Theory).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất điện tử của một số perovskite từ tính pha tạp đất hiếm

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­ BÙI THỊ NHUNG NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT ĐIỆN TỬ CỦA MỘT SỐ  PEROVSKITE TỪ TÍNH PHA TẠP ĐẤT HIẾM LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
  2. Hà Nội – Năm 2014
  3. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­ BÙI THỊ NHUNG NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT ĐIỆN TỬ CỦA MỘT SỐ  PEROVSKITE TỪ TÍNH PHA TẠP ĐẤT HIẾM Chuyên ngành: Vật lý chất rắn Mã số: 60440104 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC             NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:         TS. Bạch Hương Giang         GS.TS. Bạch Thành Công
  4. Hà Nội – Năm 2014
  5. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới : Cô giáo TS.Bạch Hương Giang và Thầy giáo GS.TS. Bạch Thành Công những  người đã trực tiếp chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và hoàn  thành luận văn. Đồng thời,em rất cảm kích trước sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của ThS.  Nguyễn Thùy Trang và ThS. Trần Văn Nam, đã chỉ bảo cho em về một số phần mềm  và những vướng mắc trong quá trình làm việc. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả các Thầy Cô, Tập thể cán  bộ Bộ môn Vật lý chất rắn, cùng toàn thể người thân, bạn bè đã giúp đỡ, động viên để  em có thể hoàn thành luận văn này. Qua đây, em cũng chân thành gửi lời cảm ơn tới các Thầy Cô ở Khoa Vật lý đã  dạy bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn  thành luận văn của em. Em xin cám ơn đề tài QG.12.01, PTN Tính toán trong KHVL đã hỗ trợ thiết  bị tính  toán để thực hiện luận văn. Hà Nội, 01 tháng 12 năm 2014 Học viên cao học Bùi Thị Nhung 5
  6. MỤC LỤC 6
  7. DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT SE (Super Exchange  Tương tác siêu trao đổi Interaction) DE ( Double Exchange  Tương tác trao đổi kép Interaction) DOS (Density of states) Mật độ trạng thái DFT ( Density Functional  Lý thuyết Phiếm hàm mật  Theory) độ LDA (Local Density  Phiếm hàm gần đúng mật  Approximation) độ địa phương GGA(Generalized Gradient  Phương pháp gần đúng  Approximation) gradient suy rộng LCAO (Linear Combination of  Tổ hợp tuyến tính các  Atomic Orbitals) orbital nguyên tử DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Các phiếm hàm GGA được sử dụng trong chương trình  38 Dmol3 Bảng 3.1: Thông số mạng tinh thể CaMnO3 pha orthorhombic  41 Bảng 3. 2:  Tổng hợp các hằng số mạng và thông tin cấu trúc  47 điện tử của vật liệu CaMnO3 không pha tạp vàpha  tạpCa0.875X0.125MnO3 với X= Y, Yb Bảng 3. 3:  Năng lượng Fermi của điện tử trong màng mỏng Ca1­ 55 xYxMnO3 với x= 0.083, x=0.167 có độ dày 1 ô cơ sở. Bảng 3. 4:  Nồng độ electron tự do và khối lượng hiệu dụng của  58 điện tử trong màng mỏng Ca1­xYxMnO3 với x= 0.083, x=0.167có độ  dày 1 ô cơ sở. DANH MỤC HÌNH VẼ 7
  8. Hình 1.1.Cấu trúc perovskite (ABO3) lập phương lý tưởng (a), và  9 sự sắp xếp các bát diện trong cấu trúc perovskite lập phương (b). Hình 1.2. Các kiểu cấu trúc tinh thể của vật liệu perovskite 10 Hình 1.3:Ô đơn vị trực thoi của CaMnO3 (a) và ô đơn vị giả lập  11 phương (b) Hình 1.4: Mô tả sự tách mức năng lượng của orbital d trong  13 trường tinh thể bát diện với năng lượng tách mức  (CF­ crystal  field: trường tinh thể), và tách mức do méo mạng Jahn­Teller với  năng lượng tách mức  (JT – Jahn – Teller) Hình 1.5: Méo mạng Jahn­Teller kiểu I, kiểu II 14 Hình 1.6:Tương tác siêu trao đổi giữa các ion Mn+3 qua ion oxy  17 trung gian Hình 1.7: Mô hình tương tác trao đổi kép 18 Hình 1.8: Sự phụ thuộc của điện trở suất ρ, hệ số Seebeck S , hệ  20 số công suất P  vào nhiệt độ  của mẫu Ca1­x Rx MnO3  (R: La, Dy, Yb   và Y). Hình 1.9:Cấu trúc vùng năng lượng của hệ CaMnO3 (trái) và hệ  21 CaMnO3 pha tạp Sr (phải). Hình 1.10: Mật độ trạng thái (DOS) của hệ CaMnO3 (trái) và hệ  22 CaMnO3 pha tạp Sr (phải). Hình 2.1: Sơ đồ minh hoạ cho định lý Hohenberg­Kohn 27 Hình 2.2.Sơ đồ thuật toán giải phương trình Kohn­Sham bằng  36 vòng lặp tự hợp Hình 3.1 Các mô hình được sử dụng trong tính toán 40 Hình 3.2: Cấu trúc vùng năng lượng của vật liệu khối CaMnO3 (a)  43 và Ca0.875X0.125MnO3 với X  là Y (b), Yb (c) Hình 3.3: Sơ đồ mật độ trạng thái điện tử của CaMnO3 (a) ;  44 Ca0.875Y0.125MnO3 (b) và Ca0.875Yb0.125MnO3 (c). Hình 3.4: Khối bát diện MnO6 và các vị trí O1 và O2 45 Hình 3.5:Điện trở suất phụ thuộc nhiệt độ của perovskite pha tạp  48 Ca1­xRxMnO3 với R= Y, Yb Hình 3.6: Cấu trúc vùng năng lượng và mật độ trạng thái của  50 CaMnO2.96 Hình 3.7: Cấu trúc vùng năng lượng và mật độ trạng thái của  50 Ca0.875Y0.125MnO2.96 Hình 3.8: Cấu trúc vùng năng lượng và mật độ trạng thái của  51 Ca0.875Yb0.125MnO2.96 Hình 3.9: Các mô hình màng mỏng cấu trúc supercell được sử  52 dụng trong tính toán 8
  9. Hình 3.10: Cấu trúc vùng năng lượng của màng CaMnO3 không  53 pha tạp có độ dày 1 ô cơ sở.  Hình 3.11: Mật độ trạng thái điện tử của màng CaMnO3 có độ dày   54 1 ô cơ sở. Hình 3.12: Cấu trúc vùng năng lượng của điện tử trong màng  55 mỏng  Ca1­xYxMnO3 pha tạp với x= 0.083 (trái) và x=0.167(phải)có độ dày  1 ô cơ sở. Hình 3.13:  Mật độ trạng thái điện tử trong màng mỏng pha tạp  56 Ca1­xYxMnO3 có độ dày 1 ô cơ sở với x= 0.083 (trái) và  x=0.167(phải). Hình 3.14: Mật độ trạng thái điện tử riêng phần của Mn và O1, O2  57 trong màng mỏng Ca1­xYxMnO3 với x= 0.083 (trái) và x=0.167(phải)   có độ dày 1 ô cơ sở.  MỞ ĐẦU Vật liệu perovskite được bắt đầu biết đến từ đầu thế kỷ thứ IX. Công thức chung  của loại vật liệu này là ABtrong đó A là kim loại hóa trị 2 (Ca, Sr…), B thuộc nhóm kim  loại chuyển tiếp (Mn, Fe, Ti), loại vật liệu này có độ bền nhiệt rất cao nên có thể hoạt  động trong môi trường nhiệt độ cao. Do có nhiều tính chất điện ­ từ ­ hóa đặc biệt khác  nhau nên perovskite có rất nhiều ứng dụng và được coi là một trong những vật liệu rất lý  thú hiện nay. Với tính chất từ điện trở siêu khổng lồ (Colossal Magnetoresistance­ CMR),  perovskite từ tính đang được nghiên cứu sử dụng cho các linh kiện spin tử (spintronics) và  các cảm biến từ siêu nhạy. Nhiều Perovskite CMR có độ dẫn điện đủ lớn và bền vững  trong vùng nhiệt độ cao (100oC ­1000oC) ... nên là vật liệu hữu ích để chế tạo các linh kiện  điện tử hoạt động trong điều kiện cực đoan. Ngoài ra, perovskite với các tính chất hấp phụ  và xúc tác còn được sử dụng trong các pin nhiên liệu (fuel cells).  Một trong những loại oxide perovskite được chú ý là CaMnO3 sạch và pha tạp kim  loại đất hiếm hoặc Ytrium (Ca1­xRxMnO3, R= La, Pr, Eu,…Y). Các hợp chất này thể hiện  9
  10. sự đa dạng về cấu trúc,tính chất từ, đặc biệt là tính chất điện và nhiệt điện trong vùng  nhiệt độ cao.Theo các nghiên cứu thực nghiệm  (thí dụ [1]) CaMnO3 là dẫn điện có điện trở  suất khoảng 8.102Ωcm, hệ số Seebeck khá lớn khoảng 200µV/K ở nhiệt độ phòng. Tuy  nhiên các tính toán lý thuyết đều cho kết quả vật liệu là điện môi phản sắt từ trong trạng  thái cơ bản với khe năng lượng xấp xỉ 1.02 eV (xem [17] và tài liệu trích dẫn).Trong luận  văn này, chúng tôi tập trung chủ yếu phân tích tính chất điện tử của vật liệu khối CaMnO3  pha trực thoi (orthorhombic), cấu trúc không từ tính (ở nhiệt độ cao vật liệu này là không từ  tính) và ảnh hưởng của việc pha tạp một số kim loại đất hiếm và khuyết oxy dẫn đến tính  chất dẫn điện của vật liệu. Tất cả các tính toán trên được thực hiện nhờ sự hỗ trợ của  chương trình Dmol3 dựa trên lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT­Density Functional  Theory).Luận văn gồm có 3 chương:  Chương 1: Tổng quan về perovskite và vật liệu CaMnO3  Chương 2:Lý thuyết cấu trúc điện tử chất rắn và phương pháp lý thuyết  phiếm hàm mật độ.  Chương 3: Kết quả tính toán cho một số Perovskite nền CaMnO3và thảo luận  Kết luận  Tài liệu tham khảo 10
  11. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PEROVSKITE VÀ VẬT LIỆU CaMnO3 1.1.Tổng quan về vật liệu perovskite 1.1.1.Cấu trúc tinh thể Perovskite có công thức chung là ABO3, trong đó A là kim loại hóa trị 2 (Ca, Sr…), B  thuộc nhóm kim loại chuyển tiếp (Mn, Fe, Ti…). A và B là các ion (cation) có bán kính khác  nhau.  Cấu trúc tinh thể lý tưởng của vật liệu perovskite là dạng lập phương với nhóm  không gian Pm3m. Các ion A2+ chiếm vị trí đỉnh, ion B4+ chiếm vị trí tâm khối và các ion O2­  chiếm vị trí tâm mặt của hình lập phương (xem hình 1.1).  Các ion kim loại chuyển tiếp B4+  tâm khối tạo thành phối trí bát diện (Octahedral coordination) với các ion Oxy tâm mặt  (thường được gọi là bát diện BO6). Giữa các ion này luôn tồn tại song song hai loại lực  ngược chiều là lực hút Coulomb và lực đẩy khoảng cách ngắn (short range repulsion). Vì  11
  12. vậy ta có thể coi cấu trúc perovskite thực chất là mạng ba chiều của các bát diện BO6, hay  cũng có thể mô tả chúng gồm những hình lập phương xếp chặt của ion A và Oxy với ion B  ở tâm bát diện. Cấu trúc bát diện BO6 đóng vai trò quyết định đối với cấu trúc, tính chất  điện từ và nhiều tính chất mang ý nghĩa ứng dụng khác nhau của vật liệu perovskite.                    (a)                             (b) Hình 1.1.Cấu trúc perovskite (ABO3) lập phương lý tưởng (a), và sự sắp xếp  các bát diện trong cấu trúc perovskite lập phương (b). Một thông số rất quan trọng của cấu trúc perovskite cần xét để đánh giá sự ổn định  của liên kết giữa các ion A2+, B4+ và O2­ đó là thừa số bền vững t: Trong công thức này:rA là bán kính của ion A, rO là bán kính ion Oxy, rB là bán kính ion  B. Trong cấu trúc perovskite lý tưởng (cấu trúc không bị méo), góc liên kết B­O­B giữa  các bát diện liền kề là 180o, độ dài liên kết của B với 4 Oxy ở các vị trí đỉnh hình vuông của  khối bát diện (square­coner oxygen) và với 2 Oxy ở đỉnh khối bát diện (apical oxygen) bằng  nhau. Khi đó, rA + rO= a/, rB+ rO = a/2 và t=1 (a là hằng số mạng của mạng lập phương). Tuy  12
  13. nhiên, cấu trúc lập phương lý tưởng của perovskite chỉ tồn tại ở nhiệt độ cao với giá trị  của t rất gần 1 (0,75
  14.                         (a)                                   (b) Hình 1.3:Ô đơn vị trực thoi của CaMnO3 (a) và ô đơn vị giả lập phương (b) 1.1.2. Cấu hình điện tử Đặc trưng tinh thể quan trọng của cấu trúc perovskite ABO3 là sự tồn tại bát diện  BO6. Trên cơ sở cấu trúc bát diện BO6 và sự tương tác tĩnh điện giữa các ion kim loại  chuyển tiếp và ion O2­, chúng ta xét sự ảnh hưởng của trường tinh thể bát diện đến sự sắp  xếp các điện tử trên các mức năng lượng của lớp điện tử d của các ion kim loại chuyển  tiếp. Như chúng ta đã biết, trong biểu thức Hamiltonian khi thế năng tương tác giữa hai  điện tử là nhỏ hơn nhiều so với động năng chuyển động của điện tử thì hàm thế năng có  thể coi như hàm nhiễu loạn. Trong các vật liệu manganite, thế năng nhiễu loạn được sinh  ra do trường tinh thể, sự phá vỡ đối xứng từ lập phương sang bát diện của trường tinh thể.  Kết quả là một quỹ đạo bị suy biến và tách ra thành những quỹ đạo có mức năng lượng  khác nhau. Hình 1.4 là sơ đồ tách mức năng lượng của ion Mn3+ trong trường tinh thể của  perovskite cấu trúc lập phương. Đối với một nguyên tử tự do, các quỹ đạo có cùng số  lượng tử n là suy biến và có cùng một mức năng lượng. Tuy nhiên dưới tác dụng của  trường tinh thể bát diện (do các ion O2­ ở đỉnh bát diện sinh ra), các quỹ đạo d của các ion  kim loại chuyển tiếp được tách ra thành những mức năng lượng khác nhau. Lớp vỏ điện tử  3d của nguyên tử Mn có số lượng tử quỹ đạo là l=2, số lượng tử từ m=0,±1,±2, tức là có 5  hàm sóng quỹ đạo (5 orbital). Các quỹ đạo này được ký hiệu là ,  , dxy, dyz và dzx. Do trường  14
  15. tinh thể có tính đối xứng, nên các điện tử trên quỹ đạo dxy, dyz và dzx chịu một lực đẩy của  các ion âm như nhau nên có năng lượng như nhau, còn các điện tử trên các quỹ đạo , cũng  chịu cùng một lực đẩy nên cũng có cùng một mức năng lượng.  Như vậy trong trường tinh thể bát diện, các quỹ đạo d của các ion kim loại chuyển  tiếp được tách thành hai mức năng lượng. Mức năng lượng thấp hơn gồm các quỹ đạo dxy,  dyz và dzx gọi là quỹ đạo t2g suy biến bậc 3 và mức năng lượng cao hơn gồm các quỹ đạo ,   gọi là quỹ đạo eg suy biến bậc 2. Năng lượng tách mức trường tinh thể giữa trạng thái t2g  và eg cỡ 1eV. Hình 1.4: Mô tả sự tách mức năng lượng của orbital d trong trường tinh thể bát diện  với năng lượng tách mức  (CF­ crystal field: trường tinh thể), và tách mức do méo mạng  Jahn­Teller với năng lượng tách mức  (JT – Jahn – Teller) Theo lý thuyết Jahn – Teller (JT), một phân tử có tính đối xứng cấu trúc cao với các  quỹ đạo điện tử suy biến sẽ phải biến dạng để loại bỏ suy biến, giảm tính đối xứng và  giảm năng lượng tự do. Xét trường hợp của các kim loại chuyển tiếp với cấu trúc điện tử  trên các quỹ đạo 3d không đầy. Hiệu ứng JT xảy ra trong một ion kim loại chứa số lẻ điện  tử trên mức eg (xem hình 1.5). Trong trường hợp của Mn3+ có cấu hình điện tử 3d4, theo quy  tắc Hund thì 4 điện tử này phải nằm trong 4 orbital có mức năng lượng khác nhau từ thấp  lên cao, do đó, sẽ có 3 điện tử nằm trên 3 quỹ đạo của mức t2g. Như vậy còn 1 điện tử nằm  ở mức năng lượng cao eg là mức suy biến bội hai, nên có hai cách sắp xếp khả dĩ: và .   Nếu theo cách sắp xếp thứ nhất ( ) thì lực hút tĩnh điện giữa ion O2­ với ion Mn3+ theo  trục z sẽ yếu hơn so với trên mặt phẳng xy, điều này dẫn đến độ dài các liên kết Mn – O  không còn đồng nhất như trong trường hợp perovskite lí tưởng: ta sẽ có 4 liên kết Mn – O  ngắn trên mặt xy và 2 liên kết Mn – O dài hơn dọc theo trục z. Ta gọi trường hợp này là  méo mạng JT kiểu I . 15
  16.  Nếu theo cách sắp xếp thứ hai () thì lực hút tĩnh điện giữa ion O2­ với ion Mn3+ theo  trục z sẽ mạnh hơn so với trên mặt phẳng xy. Trong trường hợp này ta sẽ có: 4 liên kết Mn  – O dài trên mặt xy và 2 liên kết Mn – O ngắn hơn trên trục z. Ta gọi trường hợp này là  méo mạng JT kiểu II . Mn3+ O2- (a) Kiểu I                                                       (b) Kiểu II Hình 1.5: Méo mạng Jahn­Teller kiểu I, kiểu II  Như vậy hiệu ứng JT là kết quả của sự dịch chuyển ion tạo ra méo mạng mạng tinh  thể với mục đích làm giảm năng lượng tự do trong vật liệu. Mạng bị biến đổi từ lập  phương lý tưởng sang mạng trực giao. Đây là hiệu ứng vi mô nên khi quan sát vĩ mô ta sẽ  không thấy được các méo mạng này. Đồng thời mạng có liên kết đàn hồi nên các hiện  tượng méo mạng thường mang tính tập thể.  Nếu trong vật liệu chỉ tồn tại một trong hai kiểu méo mạng thì ta gọi là hiện tượng  méo mạng JT tĩnh , và là méo mạng JT động nếu trong vật liệu tồn tại cả hai kiểu méo  mạng trên vì chúng có thể chuyển đổi qua lại lẫn nhau. 16
  17. Lý thuyết JT không cho biết xảy ra loại méo mạng nào, không tiên đoán được cường  độ biến dạng mà chỉ cho thấy méo mạng sẽ làm giảm năng lượng của hệ. Chính vì thế các  điện tử bị định xứ trong các ô mạng cơ sở.  Hiệu ứng JT có ý nghĩa quan trọng trong việc giải thích các bản chất điện và từ của  perovskite, đặc biệt là trạng thái trật tự điện tích trong các perovskite manganite có pha tạp. 1.1.3. Các tương tác vi mô dẫn tới tính chất từ trong hệ vật liệu perovskite Trật tự từ trongperovskite được hình thành do sự cạnh tranh nhiều tương tác vi mô  như: siêu trao đổi phản sắt từ, trao đổi kép, trao đổi trực tiếp…Ta xét 2 tương tác quan  trọng nhất trong số đó. a. Tương tác siêu trao đổi (Super Exchange Interaction­ SE) Như ta đã thấy trong cấu trúc của hợp chất perovskite, các nguyên tử của kim loại  chuyển tiếp ở vị trí B có bán kính nhỏ bị ngăn cách bởi anion O2­ ở giữa có bán kính khá  lớn (1.36A0), lớn hơn nguyên tử ở vị trí B nên không có sự xen phủ trực tiếp giữa các  cation kim loại chuyển tiếp. Vì thế cường độ tương tác trao đổi trực tiếp giữa chúng là rất  yếu. Lúc này, các cation kim loại chuyển tiếp chủ yếu tương tác với nhau thông qua việc  trao đổi điện tử với anion O2­. Quá trình trao đổi giữa anion O2­ và cation kim loại chuyển  tiếp ở vị trí B là quá trình xen phủ giữa các đám mây điện tử lai hóa trống eg của cation kim  loại chuyển tiếp với đám mây điện tử được chiếm đầy pб của anion O2­ lân cận . Liên kết  giữa các ion từ với ion oxy trung gian là liên kết cộng hoá trị. Tương tác siêu trao đổi là  tương tác giữa các spin của ion từ qua nguyên tử ion oxy trung gian. Hợp chất mà loại  tương tác siêu trao đổi chiếm ưu thế đều biểu hiện tính dẫn điện môi và tương tác phản  sắt từ chiếm ưu thế. Bởi vì các điện tử tham gia liên kết không chuyển động được. Điều  này cho biết vật liệu perovskite không pha tạp và pha tạp hoàn toàn biểu hiện tính điện  môi phản sắt từ.  Tương tác siêu trao đổi được Kramers và Anderson đề xuất với toán tử Hamiltonian : H =  (1.1) 17
  18. Trong đó  lần lượt là các spin của các ion tại vị trí i và j và Jij là tích phân trao đổi  giữa các spin này.Tích phân trao đổi có giá trị hiệu dụng là Jeff. Dấu tích phân trao đổi hiệu  dụng sẽ quy định hướng mômen từ của các ion kim loại chuyển tiếp. Nếu Jeff > 0 thì  moment từ của các ion định xứ song song với nhau, tương ứng với tương tác sắt từ.Ngược  lại khi Jeff 
  19. b. Tương tác trao đổi kép (Double Exchange Interaction ­ DE) Với mô hình tương tác siêu trao đổi đã giải thích được tính chất từ của vật liệu  perovskite không pha tạp và pha tạp hoàn toàn nhưng mô hình này không thể giải thích  được tính chất của vật liệu khi pha tạp một phần. Ví dụ, ta xét hợp chất La1­xSrxMnO3: Sr  có số oxi hóa là 2, La có số oxi hóa là 3. Khi x = 0 và x = 1 hợp chất này là phản sắt từ, điện  môi. Điều này đã được giải thích thông qua tương tác trao đổi giữa 2 cation Mn3+ gián tiếp  qua anion O2­. Còn khi pha tạp hay x khác 0 và 1 thì vật liệu có tỉ lệ giữa số ion Mn4+ và ion  Mn3+ tương ứng là x và 1­x. Khi pha tạp Sr có số oxi hóa là 2 vào thay thế cho La có số oxi  hóa là 3 đã dẫn tới một phần Mn3+ chuyển thành Mn4+để đảm bảo cân bằng điện tích. Và  vật liệu có tính sắt từ ở Tc xung quanh nhiệt độ phòng, dưới Tc vật liệu có tính kim loại .  Để giải thích rõ cơ chế chuyển pha từ phản sắt sang tính sắt từ mạnh, Zener [20] đã đưa ra  mô hình cơ chế tương tác trao đổi kép như sau: ­ Liên kết Hund nội nguyên tử là rất mạnh nên mặc dù cấu hình spin của các ion thay  đổi, do sự trao đổi đồng thời các điện tử của các ion lân cận, nhưng spin của mỗi điện tử  luôn song song với spin định xứ của ion. ­ Spin của điện tử là không thay đổi  nên sự trao đổi điện tử chỉ xảy ra khi spin của  hai ion lân cận định hướng song song. ­ Quá trình trao đổi điện tử xảy ra làm giảm năng lượng trạng thái cơ bản. Quá trình nhảy: các điện tử ở eg của cation Mn3+ ở bên phải nhảy sang quỹ đạo p  của anion O2­, đồng thời một điện tử của quỹ đạo p có cùng hướng nhảy sang quỹ đạo eg   của Mn4+ lân cận. Kết quả là ion Mn3+ chuyển thành Mn4+ và ion Mn4+ chuyển thành  Mn3+.Tương tác trao đổi kép là tương tác sắt từ là nguyên nhân dẫn tới sự hình thành pha  sắt từ­kim loại (hoặc sắt từ­bán dẫn) trong vật liệu perovskite.  19
  20. 1.2.Hệ CaMnO3 pha tạp Hợp chất CaMnO3 là chất cách điện (phản sắt từ điện môi).Trong hợp chất này, tất  cả các ion Mn đều có hóa trị 4+ và chiếm vị trí tâm bát diện tạo thành từ các ion oxy. Nếu  thay thế một phần ion Ca2+ bằng các ion hóa trị cao hơn 2+ thì một phần tương ứng ion  Mn4+ sẽ chuyển thành ion Mn3+  và như vậy sẽ hình thành nên trạng thái hóa trị hỗn hợp  Mn4+ ­ Mn3+  . Sự xuất hiện của ion Mn4+ , Mn3+  trong vị trí bát diện làm thay đổi cấu trúc và  xuất hiện méo mạng Jahn – Teller .             Trong những thập niên gần đây,có rất nhiều nghiên cứu về sự phụ thuộc các  tính chất của họ vật liệu Calcium Manganite vào lượng tạp như hệ pha tạp La, Nd, Eu, Tb,  Ho, Y. a.Nghiên cứu của Yang Wang [19] bằng thực nghiệm về đặc trưng nhiệt điện của  Ca1­x Rx MnO3 ( R là các nguyên tố đất hiếm như La, Dy, Yb và Y,  x~ 0 .1­ 0.12) trong  khoảng từ nhiệt độ phòng tới 1000K  cho thấy sự pha tạp khác nhau ảnh hưởng phong phú  đến cấu trúc điện tử và các đặc trưng nhiệt điện của vật liệu.  Với việc tăng mức độ pha tạp thì giá trị điện trở suất ρ lúc đầu giảm với  khoảng x~ 0.1­0.12,và sau đó thì tăng.  Điều này được giải thích như sau: sự giảm ρ lúc ban đầu là do sự tăng mật độ điện  tử do pha tạp điện tử bởi các ion đất hiếm hóa trị ba ( R3+ ) thay cho Ca +2. Theo cơ sở cân  bằng hóa trị, sự thay thế Ca bởi R3+  sẽ làm xuất hiện các ion Mn3+ , do đó các điện tử egcó  thể nhảy giữa Mn3+  và Mn4+  dễ dàng hơn. Vì vậy điện trở suất ρ giảm. Tuy nhiên,khi mật độ electron vượt quá một giá trị nhất định(tương ứng với x~0.1­ 0.12) trong mạng tinh thể ion có thể xảy ra hiện tượng trật tự điện tích (charge ordering).  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2