intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tình hình ung thư thân tử cung và các yếu tố liên quan tại một số tỉnh Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:93

108
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu bệnh ung thư phụ khoa nói chung, ung thư thân tử cung nói riêng và những yếu tố liên quan đến nó nhằm tìm ra các giải pháp khả thi để hạn chế các yếu tố nguy cơ gây ung thư, phát hiện sớm và điều trị kịp thời kéo dài tuổi thọ cho người bệnh. Để góp phần có được cơ sở khoa học giải quyết những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tình hình ung thư thân tử cung và các yếu tố liên quan tại một số tỉnh Việt Nam”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tình hình ung thư thân tử cung và các yếu tố liên quan tại một số tỉnh Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ________________  ________________ Trịnh Thị Hào NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH UNG THƯ THÂN TỬ CUNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN  TẠI MỘT SỐ TỈNH VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
  2. Hà Nội – 2011 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ________________  ________________ Trịnh Thị Hào NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH UNG THƯ THÂN TỬ CUNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI MỘT SỐ TỈNH VIỆT NAM Chuyên ngành:  Sinh học thực nghiệm         Mã số      : 604230 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. Trịnh Hữu Vách
  3.   Hà Nội – 2011 Lêi c¶m ¬n T«i xin bµy tá lßng biÕt ¬n s©u s¾c tíi thÇy PGS.TS. TrÞnh H÷u V¸ch, ngêi thÇy ®· tËn t×nh chØ b¶o, híng dÉn t«i trong suèt qu¸ tr×nh nghiªn cøu khoa häc vµ thùc hiÖn luËn v¨n th¹c sü nµy. T«i còng xin tr©n träng c¶m ¬n thÇy PGS.TS. TrÞnh Hång Th¸i cïng c¸c thÇy gi¸o, c« gi¸o trong Khoa Sinh häc-, Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn ®· tËn t×nh gi¶ng d¹y, gióp ®ì t«i trong thêi gian häc tËp t¹i Trêng. Trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn luËn v¨n, t«i ®· nhËn ®îc rÊt nhiÒu sù quan t©m gióp ®ì cña c¸c c¸n bé, nh©n viªn thuéc Trung t©m nghiªn cøu d©n sè vµ søc kháe n«ng th«n, Khoa Gi¶i phÉu bÖnh bÖnh viÖn K Hµ Néi vµ c¸c bÖnh viÖn ®a khoa thuéc ®Þa bµn nghiªn cøu. T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n. T«i xin tr©n träng c¶m ¬n Gi¸m ®èc GS.TS. Tr¬ng ViÖt B×nh, cïng ban Gi¸m ®èc Häc viÖn vµ c¸n bé, gi¶ng viªn thuéc bé m«n Sinh häc - Di truyÒn - Häc viÖn Y Dîc häc cæ truyÒn ViÖt Nam ®· t¹o ®iÒu kiÖn, gióp ®ì t«i trong suèt qu¸ tr×nh häc tËp, hoµn thµnh luËn v¨n. T«i xin ®îc göi lêi c¶m ¬n ch©n thµnh tíi c¸c b¹n häc viªn, sinh viªn lµm viÖc t¹i Phßng Proteomic thuéc phßng thÝ nghiÖm Träng ®iÓm C«ng nghÖ Enzym vµ Protein, Khoa Sinh häc - Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn, ®· gióp ®ì vµ céng t¸c víi t«i trong qu¸ tr×nh häc tËp vµ nghiªn cøu.
  4. Cuèi cïng, t«i v« cïng biÕt ¬n gia ®×nh vµ b¹n bÌ ®· khÝch lÖ, ®éng viªn, gióp ®ì t«i trong suèt thêi gian qua. Hµ Néi, th¸ng 11 n¨m 2011 Häc viªn TrÞnh ThÞ Hµo
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BV Bệnh viện BVĐK Bệnh viện đa khoa BMI Body mass index  ­ chỉ số khối cơ thể  CĐ Cao đẳng CI Khoảng tin cậy CTC Cổ tử cung ĐH Đại học FHI Tổ chức sưc khoe Gia đình Th ́ ̉ ế giới  (Family Health International) FIGO ̀ ̉ ̣ Liên đoan san phu khoa Quôc tê (Federation International de  ́ ́ Genecologie et Obstetrique) HĐTĐ Hội đồng thẩm định IARC Tổ chức quốc tế nghiên cứu về ung thư  (International Agency for Research on Cancer) KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình LĐ Lao động NMTC Nội mạc tử cung THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TP Thành phố TTC Thân tử cung OR Tỷ suất chênh (Odds Ratio) VPTW Văn phòng trung ương WHO Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................4 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UNG THƯ THÂN TỬ CUNG...........................4  1.1.1. Khái niệm về thân tử cung (TTC)............................................................4  1.1.2. Ung thư thân tử cung................................................................................5  1.1.3. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư TTC ...........................7 1.2. TÌNH HÌNH MẮC UNG THƯ THÂN TỬ CUNG......................................13  1.2.1. Ung thư thân tử cung trên thế giới .........................................................13  1.2.2. Ung thư thân tử cung ở Việt Nam..........................................................15 1.3. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN UNG THƯ THÂN TỬ CUNG.............16  1.3.1. Yếu tố môi trường liên quan đến ung thư thân tử cung..........................16  1.3.2. Một số yếu tố xã hội liên quan đến ung thư thân tử cung......................17 Chương 2.  ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................22 2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU....................22  2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................22  2.1.2. Địa điểm nghiên cứu..............................................................................23  2.1.3. Thời gian nghiên cứu..............................................................................25 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................25  2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...............................................................................25  2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu.......................................................26  2.2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán, kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu....................30  2.2.4. Công cụ thu thập số liệu và tổ chức nghiên cứu ...................................36  2.2.5. Các biện pháp khống chế sai số.............................................................42  2.2.6. Xử lý số liệu..........................................................................................43  2.2.7. Khía cạnh  đạo đức trong nghiên cứu ....................................................43
  7. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.................................................45 3.1. PHÂN LOẠI VÀ PHÂN BỐ UNG THƯ THÂN TỬ CUNG......................45  3.1.1. Số lượng các ca bệnh được sàng lọc và phân tích..................................45  3.1.2. Phân bố bệnh nhân ung thư  TTC theo các tỉnh .....................................46 3.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA PHỤ NỮ UNG THƯ THÂN TỬ CUNG.......................47  3.2.1. Độ tuổi của phụ nữ ung thư TTC..........................................................47  3.2.2. Trình độ học vấn của phụ nữ ung thư TTC...........................................48 3.2.3. Nghề nghiệp của bệnh ung thư TTC.......................................................49  3.2.4. Tình trạng hôn nhân và việc làm............................................................50  3.2.5. Số con trung bình...................................................................................52 3.3. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI UNG THƯ  THÂN TỬ CUNG.............53  3.3.1. Liên quan giữa một số yếu tố kinh tế, xã hội với ung thư thân tử cung. 53  3.3.2. Liên quan giữa tiền sử sinh sản với ung thư thân tử cung......................57  3.3.3. Liên quan giữa tình trạng kinh nguyệt với ung thư TTC........................63  3.3.4. Liên quan giữa việc nạo hút thai, sử dụng các biện pháp tránh thai với  ung thư thân tử cung.........................................................................................67  3.3.5. Liên quan giữa một số yếu tố khác với ung thư thân tử cung.................73 KẾT LUẬN VA KIÊN NGHI ̀ ́ .̣ ........................................................................75 Thư nhât, vê phân lo ́ ́ ̀ ại và phân bố ung thư thân tử cung:..................................75 Thư hai, đ ́ ặc điểm của phụ nữ ung thư thân tử cung:.......................................75 Thư ba, môt sô y ́ ̣ ́ ếu tố liên quan tới ung thư than tử cung:................................75 KIÊN NGH ́ Ị.....................................................................................................77  ........................................................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................78 41. Lucas W. E. (1981), “Estrogen ­ a cause of gynecologic cancer”,   American Cancer Society National Conference Gynecologic Cancer, Vol 48,  Issue Supplement S1, pp.451–454..................................................................82
  8. DANH MỤC BẢNG
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỔ DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Hình 1. Cấu tạo giải phẫu TTC.......................................................................5 Hình 2. Ung thư nội mạc tử cung....................................................................6 Hình 3. BẢN ĐỒ 12 TỈNH TRONG NGHIÊN CỨU....................................23
  10. MỞ ĐẦU Theo dự báo của Tổ chức Y tế Thế giới về mô hình bệnh tật thế kỷ 21 thì   bệnh không nhiễm trùng nói chung và bệnh ung thư  nói riêng là nhóm bệnh chủ  yếu đe dọa sức khỏe con người. Bệnh ung thư đã và đang tạo ra gánh nặng bệnh   tật trong cộng đồng. Ung thư  là nguyên nhân của 12% trong số  56 triệu trường  hợp tử  vong hàng năm trên thế  giới do nhiều nguyên nhân khác nhau [45]. Tại   Việt Nam,  ước tính hàng năm có tới 100.000­150.000 trường hợp mắc mới ung   thư và khoảng 70.000 người chết vì căn bệnh này [15]. Ung thư thân tử cung (TTC) phần lớn là ung thư nội mạc tử cung (NMTC)  (95%) và ung thư cơ tử cung (1­3%). So với các ung thư ở phụ nữ thì ung thư nội   mạc tử  cung đứng thứ  tư  sau ung thư  vú, ung thư  đại tràng và ung thư  phổi.  Ở  Mỹ   năm   2001   có   khoảng   38.300   trường   hợp,   Pháp   tần   số   mắc   bệnh   là  25/100.000 người. Tần suất ung thư  khác nhau  ở  các châu lục, các nước trong  châu Á tần suất thường gặp thấp hơn so với châu Âu 4­5 lần [15]. Ung thư cơ tử  cung ít gặp hơn so với ung thư  nội mạc tử  cung chỉ  chiếm khoảng 1­3% các  trường hợp ung thư thân tử cung. Tuy nhiên, mức độ nguy hiểm, tái phát cao ngay  cả  khi bệnh  ở  giai đoạn đầu. Tuy tỷ  lệ  phát hiện bệnh ung thư  cơ  tử  cung ít   nhưng có tới 15% các trường hợp tử vong do loại ung thư này [7] [15]. Ở  Việt Nam, phụ  nữ  hiện vẫn là lực lượng  quan trọng trong cơ cấu lực   lượng lao động, nhất là trong lao động nông nghiệp, chăn nuôi trồng trọt, dệt, thủ  công nghiệp,… Đa số điều kiện lao động các ngành nghề này chịu nhiều tác động  bất lợi do ngành nghề lao động nặng nhọc. Bên cạnh đó phải kể đến việc có một   tỷ  lệ  lớn phụ  nữ  hiện sử  dụng các biện pháp kế  hoạch hoá gia đình như  dùng   thuốc tránh thai, triệt sản bằng thắt vòi trứng và bằng thuốc Quinacrine đặt vào   buồng tử cung.  1
  11. Một câu hỏi lớn đặt ra hiện nay là liệu các yếu tố môi trường và xã hội có  tác động đến sự gia tăng tỷ lệ mắc ung thư thân tử cung ở phụ nữ Việt Nam hay   không. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào đi sâu phân tích tình hình ung thư  thân tử  cung  ở  phụ  nữ Việt Nam và các yếu tố  liên quan. Mới chỉ  có một số  ít   nghiên cứu tập trung vào việc ghi nhận ung thư  thân tử  cung tại các bệnh viện   hay tiến hành nghiên cứu sàng lọc tiền ung thư  thân tử  cung  ở  cộng đồng trong   địa bàn nhỏ.  Vì vậy, nghiên cứu bệnh ung thư phụ khoa nói chung, ung thư thân tử cung   nói riêng và những yếu tố liên quan đến nó nhằm tìm ra các giải pháp khả thi để  hạn chế các yếu tố nguy cơ gây ung thư, phát hiện sớm và điều trị  kịp thời kéo  dài tuổi thọ  cho người bệnh. Để  góp phần có được cơ  sở  khoa học giải quyết  những vấn đề  nêu trên, chúng tôi tiến hành đề  tài: “Nghiên cứu tình hình ung   thư thân tử cung và các  yếu tố liên quan tại một số tỉnh Việt Nam”.   Kết quả  nghiên cứu của đề  tài được mong đợi giúp ngành Y tế  có được  các phát hiện mới về mối liên quan với ung thư   thân tử cung của một số yếu tố  trước đây chưa được nghiên cứu hoặc nghiên cứu chưa đầy đủ  ở  Việt Nam. Địa  bàn nghiên cứu gồm 12 tỉnh là một yếu tố  đảm bảo các phát hiện của đề  tài có  tính đại diện vùng miền cao, là cơ sở khoa học góp phần cho các nhà hoạch định   các chính sách xây dựng các giải pháp can thiệp phù hợp, nâng cao chất lượng  chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người dân nói chung, phụ nữ nói riêng ở nước   ta.  2
  12. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Xác định sự phân bố và một số đặc điểm phụ  nữ  ung thư  thân tử  cung   tại 12 tỉnh ở Việt Nam, giai đoạn 2001­2010. 2. Xác định các yếu tố  liên quan đến ung thư  thân tử  cung  ở  phụ  nữ  trên  địa bàn nghiên cứu. 3
  13. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UNG THƯ THÂN TỬ CUNG 1.1.1. Khái niệm về thân tử cung (TTC) Tử  cung là cơ  quan sinh dục nữ nằm giữa chậu hông bé, sau bàng quang,   trước trực tràng, trên âm đạo, dưới các quai ruột non và có hình quả lê. Đây là nơi   làm tổ  và phát triển của trứng đã thụ  tinh cho tới khi thai trưởng thành. Khối  lượng tử cung thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của người phụ nữ, theo chu   kỳ  kinh nguyệt và tình trạng thai nghén. Tử  cung của phụ  nữ  chưa sinh đẻ  có   kích thước vào khoảng 7,5cm x 5cm x 2,5cm [5]. Tính từ  trên xuống, tử  cung gồm ba phần: thân, eo và cổ. TTC có dạng  hình thang, phần rộng ở trên gọi là đáy tử cung, hai góc bên là chỗ ống dẫn trứng   thông với buồng tử cung. Đây là nơi bám của hai dây chằng tròn và dây chằng tử  cung ­ buồng trứng gọi là sừng tử  cung. Thân tử  cung dài khoảng 4cm, rộng   khoảng 4,5cm, trọng lượng trung bình 50 gam (ở  những người đẻ  nhiều kích  thước tử cung có thể lớn hơn một chút) [4]. Cấu tạo mô học TTC: thành TTC được cấu tạo từ ngoài vào trong gồm ba   lớp: thanh mạc, cơ và nội mạc. Lớp thanh mạc là lớp phúc mạc phủ các mặt của   tử cung, lách xuống tận thành bên chậu hông và tạo nên dây chằng rộng [5]. Lớp   cơ gồm ba tầng: lớp ngoài gồm những sợi cơ dọc; Lớp giữa dày nhất, gồm những  sợi cơ  đan chéo bao quanh các mạch máu. Sau khi đẻ, các sợi cơ  này co rút lại,  chèn ép vào các mạch máu làm cho máu tự cầm; Lớp trong là cơ vòng. Các lớp cơ  thân tử  cung tạo thành một hệ thống có tính chất vừa giãn vừa co. Trong cùng là  nội mạc tử cung, đó là lớp biểu mô tuyến gồm hai lớp: lớp đáy mỏng, ít thay đổi   theo chu kỳ kinh nguyệt, lớp nông thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt và bong ra khi  hành kinh [4]. 4
  14. Hình 1. Cấu tạo giải phẫu TTC 1.1.2. Ung thư thân tử cung Ung thư  TTC phát triển từ  phần thân tử  cung phổ  biến gồm ung thư  nội   mạc tử cung (NMTC), phát triển từ lớp nôi m ̣ ạc tử cung và hiếm hơn là ung thư  cơ  tử  cung. Trong nghiên cứu này chúng tôi đề  cập 2 loại bao gồm ung thư  nội   mạc tử cung và cơ tử cung. Ung thư  NMTC là bệnh ác tính đường sinh dục hay gặp nhất  ở các nước   phát triển, hay gặp ở những phụ nữ từ 50 – 70 tuổi đã mãn kinh. Tuy nhiên, cũng   có tới 15 – 25% các trường hợp ung thư NMTC gặp  ở phụ nữ trong thời kỳ tiền   mãn kinh, tiên lượng thường tốt nếu được phát hiện sớm và điều trị  sớm. Với  triệu chứng diễn ra một cách âm thầm nhưng có khoảng 10% có cảm giác khó   chịu ở vùng bụng dưới và có thể đau do cổ tử cung bị xâm nhiễm, chít hẹp khiến  5
  15. tử cung bị giãn căng ra. Nếu các chất hoại tử trong tử cung bị nhiễm trùng và áp   xe thì thậm chí bệnh nhân có thể bị nhiễm trùng huyết. Hình 2. Ung thư nội mạc tử cung Phân giai đoạn lâm sàng ung thư  NMTC của FIGO (Federation International  de Genecologie et Obstetrique ­ Liên hiệp Quốc tế phụ khoa và sản khoa) năm 1988  (36). Giai đoạn Ia: Ung thư chi t ̉ ại nội mạc tử cung       Ib: Khối u xâm lấn dưới 1/2 lớp cơ tủ cung       Ic:Khối u xâm lấn trên ½ lớp cơ tử cung Giai đoạn II: Ung thư lan tràn khắp thân và cổ tử cung      IIa: Chỉ xâm nhiễm tuyến cổ trong ống cổ tử cung      IIb: Xâm lấn mô đệm cổ tử cung Giai đoạn III: Ung thư lan tràn ra ngoài tử cung nhưng chưa vào tiểu khung      IIIa: Lan ra thanh mạc hoặc phần phụ (lan trực tiếp hoặc di căn hoặc tế  bào học màng bụng dương tính) 6
  16.     IIIb: Lan xuống âm đạo (lan trực tiếp hoặc di căn)    IIIc: Di căn vùng chậu hoặc di căn đến hạch cạnh động mạch chủ Giai đoạn IV: Ung thư lan tràn ra ngoài tiểu khung hoặc lan tràn đến bàng quang,   trực tràng      IVa: Ung thư xâm lấn niêm mạc ruột, niêm mạc bàng quang      IVb: Ung thư di căn xa Trong khi đó ung thư  cơ  tử  cung thường gặp  ở những phụ  nữ  trẻ hơn,  ở  tuổi tiền mãn kinh khoảng sau 40 tuổi, nhưng vẫn gặp  ở cả phụ nữ trẻ 20 – 30   tuổi. Các triệu chứng lâm sàng thường rất rầm rộ, nhanh chóng và khá điển hình,  đó là ra máu bất thường  ở âm đạo (khoảng 60% các trường hợp), bụng to nhanh   lên vì kích thước của tử  cung tăng lên nhanh tạo thành một khối  ở  vùng tiểu   khung, kết quả là bệnh nhân thấy đau vùng bụng dưới do dãn và do chèn ép. Tiên  lượng bệnh rất tồi và nguyên nhân cũng không được rõ, nhưng mối liên quan về  nguy cơ của bệnh với việc chụp vùng tiểu khung đã được một số nghiên cứu ghi  nhân, với nguy cơ  tăng đến 5,38 lần với thời gian  ủ  bệnh tử  10 – 20 năm [21]   [32] [46]. 1.1.3. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư TTC  1.1.3.1. Đặc điểm lâm sàng            Các dấu hiệu chỉ điểm ­ Dấu hiệu thường gặp là chảy máu nhưng lượng máu không nhiều, không  rõ nguyên nhân, có trường hợp chảy máu khi cố rặn đi tiểu hay đại tiện gây chèn   ép vào tử  cung. Chỉ  cần một dấu hiệu chảy máu sau mãn kinh cũng đủ  để  báo   động vì không hiếm các trường hợp dấu hiệu này mất đi lại tái suất sau vài tuần   hay vài tháng, rồi trở nên thường xuyên hơn.  ­ Ra khí hư  lẫn mủ: thường do nhiễm khuẩn, mủ lẫn máu tạo thành một   chất dịch màu nâu rất nặng mùi, giai đoạn đầu chưa có nhiễm khuẩn có thể  ra   dịch trong.  7
  17. ­ Đau: thường xuất hiện mu ộn khi kh ối u lan tràn vào các bộ phận trong  hố chậu.            Khám lâm sàng Nói chung, thăm khám lâm sàng sờ  bụng và thăm âm đạo thấy hoàn toàn  bình thường. Đặc biệt, tử  cung có thể  tích bình thường hoặc có thể  tích nhỏ, di  động và không đau. Các túi cùng âm đạo tự  do, không có tổn thương phần phụ.   Khám bằng mỏ  vịt, cổ  tử  cung bình thường, nhưng nếu là đang trong thời kỳ  chảy máu, thì sẽ  nhận thấy máu chảy ra từ  nội cổ  tử  cung. Nếu rút nhẹ  mỏ  vịt   đồng thời kẹp nhẹ cổ tử cung giữa hai van của mỏ vịt và nếu động tác này làm rỉ  ra một ít máu thì điều đó báo hiệu nguồn gốc máu là từ nội mac t ̣ ử cung. Đôi khi   tử cung tăng thể tích và bệnh nhân mang u xơ rõ rệt. Khám lâm sàng tử cung bình thường hoặc có chảy máu sau mãn kinh, tử  cung nhỏ [2]. Đối với ung thư NMTC có nhiều nghiên cứu cho thấy triệu chứng âm đạo  gặp ở hầu hết các bệnh nhân. Theo David Gal [37] triệu chứng ra máu gặp 93% các trường hợp. Theo Novak [48] gặp 85% các trường hợp. Theo Meyer 1999 [44] gặp 100% các trường hợp ung thư NMTC. Theo báo cáo tổng kết của Đào Thị  Hợp 1986 [16] triệu chứng ra máu  gặp 95,92% các trường hợp, ra khí hư gặp 30,61%, triệu chứng đau gặp 20,41%  các trường hợp. Với các triệu chứng lâm sàng như  vậy thì chưa thể  chẩn đoán xác định  được bệnh mà còn phải dựa vào các phương pháp thăm dò cận lâm sàng. 1.1.3.2. Phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng 1.1.3.2.1. Phương pháp tế bào bệnh học Bao gồm tất cả các phương pháp nhằm tìm ra các tế bào có nguồn gốc từ  tử  cung như: lấy mẫu bệnh phẩm từ túi cùng sau âm đạo, từ  ống cổ  tử  cung và   8
  18. lấy trực tiếp từ buồng tử cung. Các nghiên cứu đều cho thấy muốn phát hiện ung   thư thân tử cung phải lấy mẫu trực tiếp từ buồng tử cung. Phiến đồ  Papanicolaou [39]: Mặc dù phiến đồ  Papanicolaou có hiệu quả  cao trong phát hiện ung thư  cổ  tử  cung xong nó không có hiệu quả  trong phát   hiện ung thư nội mạc tử cung vì tế bào nội mạc tử cung khó bong và có thể thoái  biến trong buồng tử cung và ống cổ tử cung. Nên khi lấy bệnh phẩm  ở túi cùng   sau âm đạo số lượng tế bào NMTC rất ít. Khi lấy bệnh phẩm  ở  túi cùng sau âm đạo [39] theo Gusberg tỷ  lệ  chính  xác là 47%, theo David là 45%, theo Mc Govan tỷ  lệ này thay đổi từ  50%­75%,  theo Averette H.E (1995) tỷ  lệ  chính sác là 60­83%, có quá nhiều âm tính giả.  Theo tác giả nếu mẫu tê bào d ́ ương tính thì có giá trị  chẩn đoán, mẫu tế bào âm   tính thì vẫn không thể loai tr ̣ ừ ung thư nội mạc tử cung.  Để  khắc phục hạn chế của phương pháp này các phương pháp lấy mẫu  bệnh phẩm trực tiếp từ buồng tử cung được đề xuất và áp dụng. + Hút nội mạc: Do Carry (1943) đề xuất, dùng một canuyn đường kính 2­ 3mm bằng kim loại hoặc bằng chất dẻo đưa vào buồng tử  cung và hút bằng 1   bơm tiêm, bơm lên phiến kính cố  định và nhuộm. Theo Aex Ferenczy [35] độ  chính xác cũng khoảng 88­89%. Theo Averette [35] việc hút nội mạc tử  cung  bằng canuyn polyethylen tỷ lệ chính xác là 85%. + Rửa nội mạc tử cung: Dùng 2­6 ml nước muối sinh lý bơm vào buồng tử  cung sau hút trực tiếp ra đem ly tâm và làm phiến đồ. Theo Aex Ferenczy [35] độ  chính xác chẩn đoán là 82%. Nhưng chỉ  định của phương pháp này rất nghiêm   ngặt, có thể xảy ra tai biến. + Chải nội mạc tử  cung được Ayre đưa ra năm 1995 [30] ông dùng một   bàn chải nhỏ  xoay tròn  trong  buồng  tử  cung  để  thu  thập bệnh  phẩm  nhưng   phương pháp này thường gây chảy máu nhiều. + Rửa thành tia được Dowling & Gravlee mô tả năm 1964 [39]. 9
  19. Phương pháp này đòi hỏi nhiều phương pháp phân tích tế bào phức tạp, tỷ  lệ thất bại do không đưa được dụng cụ vào buồng tử cung cao, tỷ lệ bệnh phẩm   không đủ số lượng và chất lượng để chẩn đoán cao. + Phương pháp chọc rửa  ổ  bụng làm tế  bào xác định giai đoạn của bệnh  để có phương pháp điều trị thích hợp. Nói chung, các kỹ thuật trên phần lớn mới chỉ áp dụng trên thực nghiệm.  Do vậy, các kết quả đạt được chưa đại diện cho việc đánh giá ở mức độ lớn. Việc sàng lọc ung thư  nội mạc tử  cung bằng phương pháp tế  bào bệnh   học rất tốn thời gian. Việc đánh giá kết quả  cũng rất khó khăn vì sự  phức tạp   của các hình thái tế bào tuyến, tỷ lệ dương tính giả cao [35]. 1.1.3.2.2. Sinh thiết nội mạc tử cung: Đây là một thủ  thuật  đơn giản, dễ  làm và dễ  đượ c bệnh nhân chấp   nhận, thủ  thuật này không cần nong cổ tử cung. Người ta dùng 1 thìa nhỏ  đưa  vào buồng tử  cung nạo một m ẩu n ội m ạc tử  cung, M ẫu b ệnh ph ẩm tuy nh ỏ  nhưng không những cho phép chẩn đoán bệnh mà còn xác định mức độ  tổn   thương, hướng tới một phương pháp điều trị  thích hợp. Tuy nhiên, phươ ng   pháp này dễ bỏ sót tổn thương nếu đượ c kết hợp với 1 phương pháp xác đị nh  vị  trí tổn thương như  soi buồng t ử  cung, ch ụp BTC, siêu âm bằng đầu dò âm   đạo thì có giá trị chẩn đoán và tiên lượng bệnh cao. Theo Averette [38] độ  chính xác của phương pháp này đạt tới 90%. Nhưng  điều bất cập lớn nhất của phương pháp này là mẫu bệnh phẩm quá nhỏ, nếu tổn   thương còn khu trú thì dễ bỏ sót nên ta có thể áp dụng phương pháp nạo buồng tử  cung. 1.1.3.2.3.  Nạo buồng tử cung chẩn đoán giải phẫu bệnh lý Cho tới nay đây vẫn là phương pháp đáng tin cậy và chắc chắn nhất cho   chẩn đoán. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2