Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu xây dựng phương pháp phổ hồng ngoại gần và trung bình kết hợp với thuật toán hồi quy đa biến để định lượng đồng thời một số hoạt chất có trong thuốc kháng sinh thuộc họ β-Lactam
lượt xem 7
download
Luận văn nghiên cứu quy trình phân tích nhóm β-Lactam bằng phương pháp phổ hồng ngoại gần với kĩ thuật hồi qui đa biến để kiểm định nhanh chất lượng lượng thuốc trên thị trường hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu xây dựng phương pháp phổ hồng ngoại gần và trung bình kết hợp với thuật toán hồi quy đa biến để định lượng đồng thời một số hoạt chất có trong thuốc kháng sinh thuộc họ β-Lactam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ HỒNG NGOẠI GẦN VÀ TRUNG BÌNH KẾT HƠP VỚI THUẬT TOÁN HỒI QUY ĐA BIẾN ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI MỘT SỐ HOẠT CHẤT CÓ TRONG THUỐC KHÁNG SINH THUỘC HỌ β –LACTAM. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ HỒNG NGOẠI GẦN VÀ TRUNG BÌNH KẾT HƠP VỚI THUẬT TOÁN HỒI QUY ĐA BIẾN ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI MỘT SỐ HOẠT CHẤT CÓ TRONG THUỐC KHÁNG SINH THUỘC HỌ β –LACTAM. Chuyên ngành: Hóa phân tích Mã Số: 60440118. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Người Hướng Dẫn Khoa Học: TS. Phan Thị Tuyết Mai TS. Bùi Xuân Thành
- Hà Nội – 2015 LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn TS.Phan Thị Tuyết Mai, TS.Bùi Xuân Thành đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này. Em cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS Tạ Thị Thảo cùng các thầy cô giảng dạy tại Khoa Hóa phân tích đã hết lòng giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc sự hộ trợ kinh phí và thiết bị máy móc từ đề tài nghị định thư với Cộng hòa Pháp Lotus 2014 2016, mã số 39/2014/HD NĐT. Cuối cùng em xin gửu lời cảm ơn tới gia đình và các bạn học viên,sinh viên bộ môn Hóa Phân tích đã giúp đỡ em trong thời gian làm luận văn. Hà nội, ngày 19 tháng 7 năm 2015 H ọc viên Nguy ễn Th ị Ánh Tuyết
- MỤC LỤC
- DANH MỤC BẢNG BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT Bình phương tối thiểu thông thường (classical least CLS square) ILS Bình phương tối thiểu nghịch đảo (inverse least square) PLS Bình phương tối thiểu từng phần (partial least square) PC Cấu tử chính (Principal component) UI Đơn vị quốc tế chuẩn hóa (international unit) EtOH Ethanol KLTB Khối lượng trung bình viên PCR Hồi qui cấu tử chính (principal component regression)
- PEN Penicillin AMO Amoxicillin CEP Cephalexin Tbot Tinh bột CLO Cloxacillin SPE Chiết pha rắn ACN axetonitril AMP Ampicillin
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa Học
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa Học MỞ ĐẦU Hiện nay hoạt động sản xuất và buôn bán kháng sinh nói riêng và tân dược nói chung đem đến nguồn lợi nhuận khổng lồ khiến một số tổ chức, cá nhân đã tung ra thị trường hàng triệu viên thuốc giả mỗi ngày. Thuốc giả không chỉ đánh lừa người tiêu dùng, còn vô hiệu hóa các liệu pháp điều trị để cứu sống bệnh nhân và trong rất nhiều trường hợp thuốc giả gây ra tác hại to lớn như gây ra các phản ứng dị ứng, nhiễm độc kim loại nặng cũng như làm bệnh nhân dễ kháng thuốc. Đại diện tổ chức Y Tế Thế giới cảnh báo thuốc giả đang chiếm 7 15% tổng số thuốc ở các nước phát triển, 25% ở các nước đang phát triển, trong đó các nước ở khu vực Châu Á chiếm 50%. Các mẫu thuốc giả thường được phát hiện chủ yếu là các loại kháng sinh như Ampicillin, Penicillin…Điều khiến nhiều người quan tâm là tỉ lệ thuốc giả ở Việt Nam ngày càng một gia tăng và diễn biến trở nên phức tạp hơn dẫn đến công tác kiểm tra khó khăn hơn. Vì vậy, vấn đề kiểm định thuốc đúng hoạt chất, và đúng hàm lượng hoạt chất trong thuốc là một vấn đề hết sức cấp thiết. Hiện nay có rất nhiều phương pháp xác định hàm lượng kháng sinh hiệu quả cao như phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ( HPLC), huỳnh quang tia X, các phương pháp quang học hay các phương pháp điện hóa để phân tích kháng sinh được qui định trong dược điển. Tuy nhiên, hầu như các phương pháp trên đều được thực hiện trên các thiết bị đắt tiền, chi phí cho quá trình phân tích tốn kém, quy trình xử lí mẫu và tách chất tốn dung môi và mất nhiều thời gian không phải phòng thí nghiệm phân tích nào cũng thực hiện được. Xuất phát từ thực tế này, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu xây dựng phương pháp phổ hồng ngoại gần và trung bình kết hợp với thuật toán hồi quy đa biến để định lượng đồng thời một sốhoạt chất có trong thuốc kháng sinh thuộc họ βLactam”. Với mục tiêu là nghiên cứu quy trình phân tích nhóm β Chuyên ngành hóa phân tích 9 Trường ĐHKHTN
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa Học Lactam bằng phương pháp phổ hồng ngoại gần với kĩ thuật hồi qui đa biến để kiểm định nhanh chất lượng lượng thuốc trên thị trường hiện nay. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về nhóm kháng sinh β lactam 1.1.1. Khái niệm và phân loạinhóm β lactam Kháng sinh là những chất kháng khuẩn (antibacterial substances) được tạo ra bởi các chủng vi sinh vật (vi khuẩn, nấm, Actinomycetes), có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật khác [2]. Nhóm βlactam là một họ kháng sinh rất lớn, bao gồm các kháng sinh có cấu trúc hóa học chứa vòng βlactam. Khi vòng này liên kết với một cấu trúc vòng khác sẽ hình thành các phân nhóm lớn tiếp theo. Cáckháng sinh βlactam được chia thành 4 nhóm gồm các penicillin tự nhiên và tổng hợp,cáccephalosporin bán tổng hợp,các chấtcarbapenem, monobactam.Trong đó có hai nhóm được sử dụng phổ biến nhất là nhóm các penicillin và cephalosporin. Các penicillin và cephalosporin tự nhiên được chiết tách từ môi trường nuôi cây nấm penicilium notaum mà nay gọi là penicillin chrysogenum và cephalosporium aeremonium [2]. 1.1.1.1. Nhóm penicillin Nguồn gốc: Lexander Fleming (1929) phát hiện môi trường nuôi cấy penicillium notatum, P. chysogenum.Công thức cấu tạo của một số hoạt chất nhóm Penicillin được đưa ra trong bảng 1.1. Chuyên ngành hóa phân tích 10 Trường ĐHKHTN
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa Học Bảng1.1. Công thức cấu tạo của một số hoạt chất nhóm Penicillin. Kháng sinh thuộc họ penicillin có cấu trúc mạch vòng beta lactam (amin nội vòng) gắn với mạch ngang RCONH, được gọi là các amin của 6Amino penicillanie (A.6.A.P) có công thức chung R – C9H11N2O4S [4,7]. Tính chất: Là chất bột màu trắng, dễ bị phá hủy trong môi trường oxi hóa, môi trường có tính kiềm và nhiệt độ cao, hoặc do tác dụng của nước, của men penicillin naza (do vi khuẩn đường ruột hay vi khuẩn Gr () sinh ra. Phân loại: Chuyên ngành hóa phân tích 11 Trường ĐHKHTN
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa Học Sự thay đổi nhóm thế trong cấu trúc của penicilin bán tổng hợp dẫn đến sự thay đổi tính bền vững với các enzym penicilinase và βlactamase, thay đổi phổ kháng khuẩn cũng như hoạt tính kháng sinh trên các chủng vi khuẩn gây bệnh. Dựa vào phổ kháng khuẩn, có thể tiếp tục phân loại các kháng sinh nhóm Penicilin thành các phân nhóm với phổ kháng khuẩn tương ứng bảng như sau: Penicillin nhóm 1: Các penicillin phổ kháng khuẩn hẹp gồm Gồm: benzylpenicilin (penicillinG), phenoxymethylpenicilin (penicillin V), penicillin chậm (procain benzylpenicilin, benzathin benxylpenicilin và benethamin penicillin). Penicillin nhóm 2: Các penicillin phổ kháng khuẩn hẹp đồng thời có tác dụng trên tụ cầu gồm Methicillin, oxacillin, Cloxacillin (CLO), Dicloxacillin, Nafcillin. Dược động học Tất cả các thuốc (trừ methicilin) đều bền với axit dạ dày và hấp thu tốt qua đường tiêu hóa.Thức ăn làm giảm hấp thu nên dùng trước và sau khi ăn một giờ. Penicillin nhóm 3: Các penicillin phổ kháng trung bình gồm ampicilin và amoxilin. Penicillin phổ rộng: Hay penicillin chuyên trị vi khuẩn nhóm Pseudomonas aeruginosa gồm 2 nhóm nhỏ là Carboxypenicilin và Ureidopenicilin Carboxypenicilin: Gồm các thuốc: carbenicilin, ticarcilin, temocilin…có phổ kháng khuẩn giống aminopenicilin nhưng rộng hơn. Gồm các thuốc azlocilin, mezlocilin, piperacilin có phổ kháng khuẩn giống carboxypenicilin cộng thêm Klebsiella và một số vi khuẩn Gr () khác. 1.1.1.2.Nhóm cephalosporin Chuyên ngành hóa phân tích 12 Trường ĐHKHTN
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa Học Nguồn gốc: Cephalosporin trong tự nhiên được phân lập từ môi trường nuôi cấy nấm Cephalosporin acremonium có hoạt tính kháng khuẩn thấp nên không được dùng trong lâm sàng. Các cephalosporin hiện đang dùng là các chất bán tổng hợp từ 7 aminocephalosporinic (7ACA).Cấu trúc vòng 7ACA cũng dễ bị cephalosporinase phá hủy làm mất tác dụng kháng khuẩn. Cấu trúc chung gồm vòng β lactam 4 cạnh gắn với 1 dị vòng 6 cạnh. Khi thay đổi các gốc R được các cephalosporin có độ bền,tính kháng khuẩn và dược động học khác nhau. Công thức hóa học: Cấu trúc hóa học của các kháng sinh nhóm cephalosporin đều là dẫn xuất của Axit 7aminocephalosporanic (viết tắt là A7AC). Các cephalosporin khác nhau được hình thành bằng phương pháp bán tổng hợp.Cấu trúc chung gồm vòng β lactam 4 cạnh gắn với 1 dị vòng 6 cạnh. Khi thay đổi các gốc R1, R2 được các cephalosporin có độ bền, tính kháng khuẩn và dược động học khác nhau. Công thức cấu tạo của một số hoạt chất trong nhóm cephalosporin được đưa ra trong bảng 1.2. Phân loại: Dựa vào phổ kháng khuẩn, chia các cephalosporin thành 4 thế hệ.Các cephalosporin thế hệ trước tác dụng trên vi khuẩn G+ mạnh hơn nhưng trên vi khuẩn G yếu hơn thế hệ sau. Các tên thuốc sử dụng các thế hệ Cephalosporin được đưa ra trong bảng 1.3. Chuyên ngành hóa phân tích 13 Trường ĐHKHTN
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa Học Bảng 1.2.Công thức cấu tạo của các hoạt chất trong nhóm cephalosporin. Chuyên ngành hóa phân tích 14 Trường ĐHKHTN
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa Học Bảng 1.3.Các thế hệ Cephalosporin. Chuyên ngành hóa phân tích 15 Trường ĐHKHTN
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa Học Thế hệ Tên thuốc Cefazolin ́ ẹ 1 Cephalosporin thê h ̂ Cephalexin Cefadroxil Cefoxitin Cefaclor cefafrozil ́ ẹ 2 Cephalosporin thê h ̂ cefuroxim cefotetan ceforanid Cefotaxim Cefpodoxim Ceftibuten Cefdinir Cefditoren Ceftizoxim ́ ẹ 3 Cephalosporin thê h ̂ Ceftriaxon Cefoperazon Ceftazidim ́ ẹ 3 Cephalosporin thê h ̂ Cefepim 1.1.1.3.Các kháng sinh βlactam khác. Carbapenem Dẫn xuất tự nhiên là thienamycin được lấy từ Streptomyces catteifa nhưng không bền nên không dùng trong điều trị. Chuyên ngành hóa phân tích 16 Trường ĐHKHTN
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa Học Imipenem là dẫn xuất của Nformidoyl và meropenem là dẫn xuất của demethylcarbamoyl pyrolidinyl của thienamycin bền vững hơn. Monobactam: Khang sinh monobatam la khang sinh ma cong th ́ ̀ ́ ̀ ̂ ưc phan t ́ ̂ ử co ch ́ ưa ́ βlactam ̛ ̀ ́ ̉ ̀ ̉ đon vong.Chât điên hinh cua nhom nay la aztreonam. ́ ̀ ̀ 1.1.2.Tính chất vật lývà hóa học các kháng sinh nhóm β Lactam Các β Lactam thường ở dạng bột kết tinh màu trắng, dạng axit ít tan trong nước, dạng muối natri và kali dễ tan, tan được trong metanol và một số dung môi hữu cơ có độ phân cực vừa phải, tan trong dung dịch axit và kiềm loãng do đa phần chứa đồng thời nhóm COOH và –NH2. Cực đại hấp thụ chủ yếu do nhân phenyl, tùy thuộc vào cấu trúc khác làm dạng phổ thay đổi (đỉnh phụ, vai, sự dịch chuyển sang bước sóng ngắn hoặc dài, giảm độ hấp thụ). Tính chất hóa học các kháng sinh nhóm β Lactam Tính không bền của vòng βlactam: Sự tấn công của các tác nhân thân điện tử (An): Các bazơ mở vòng azetidin 2on, tạo ra những dẫn xuất của axit cephalosporic không có hoạt tính sinh học [5]. Ví dụ: các bazơ (NaOH, KOH) đậm đặc tạo muối của axit cephalosporic. Tính axit: Các βlactam là các axit với nhóm –COOH có pKa=2,52,8 tùy vào cấu trúc phân tử.Trong môi trường axit hoặc kiềm, βlactamcó tác dụng phân cắt khung phân tử, mở vòng βlactam làm kháng sinh mất tác dụng. Các penicillin là các axit khó tan trong nước, dạng muối natri hoặc kali dễ tan dùng để pha thuốc tiêm. Chuyên ngành hóa phân tích 17 Trường ĐHKHTN
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa Học Các cephalosporin có vòng βlactam đều kém bền do cộng hưởng amid không tồn tại. Cộng hưởng amit mất đi chủ yếu còn do có cộng hưởng “en amin”. So với penicillin thì các cephalosporin bền với axit hơn, tuy nhiên do cộng hưởng enamin mà phản ứng cộng hợp ái điện tử vẫn xảy ra tại trung tâm (), kéo theo cắt đứt đường nối amit. Đó là quá trình thủy phân axit, chất đầu tiên tạo thành là axit cephalosporoic.Các cephalosporin có tính axit khá mạnh của axit α, β không no. Phản ứng chuỗi acilamino Bản chất của chuỗi acilamino ở 7β xác định tính bền của cephalosporin.Một sự cản trở không gian tạo ra ở gần vòng βlactam thì không thuận lợi cho tác dụng của βlactam và vì vậy có tác dụng bảo vệ. Phản ứng của nhóm thế R2 ( nhóm R2 thuộc cấu trúc cephalosporin) Sự thay đổi nhóm thế R2 tạo ra nhiều cephalosporin bán tổng hợp khác nhau.Vì vậy, phản ứng tại các nhóm thế này rất quan trọng. Sự thay đổi trên R2 làm thay đổi đặc tính dược động học phân tử . 1.2. Các phương pháp phân tích định lượng nhóm kháng sinh β lactam. 1.2.1. Phương pháp đo quang Phương pháp đo quang là phương pháp phân tích dựa trên tính chất quang học của chất cần phân tích như tính hấp thụ quang, tính phát quang…Các phương pháp này đơn giản, dễ tiến hành, thông dụng, được ứng dụng nhiều khi xác định βlactam, đặc biệt trong dược phẩm [8 ]. Các βlactam hấp thụ các tia UV nhưng không nhiều cực đại hấp thụ. Chúng tạo thành phức chất với một số ion kim loại hoặc tham gia phản ứng quang hóa giúp nâng cao độ nhạy của phép đo. Chuyên ngành hóa phân tích 18 Trường ĐHKHTN
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa Học Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 514790 đã qui định phương pháp gián tiếp sử dụng quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS xác định Penicillin tổng số trong thịt và sản phẩm thịt, dùng làm thực phẩm cho người và thức ăn gia súc. Phương pháp này dựa vào phản ứng tạo phức đặc trưng và hoàn toàn định lượng của cadimi với thuốc thử phenantrolincadimi sinh ra phức bền. Chiết phức này bằng nitrobenzen và đo phổ hấp thụ nguyên tử AAS của kim loại cadimi trong phức ở pha hữu cơ, hay phân hủy pha hữu cơ lấy cadimi vào dung dịch HCl 1% và đo phổ của cadimi. Phương pháp này phức tạp, không đặc trưng và chỉ xác định được lượng tổng Penicillin. Wei Liu và cộng sự [36] đã sử dụng phản ứng quang hóa của βlactam với hệ luminol – K3Fe(CN)6 kết hợp với phương pháp chiết pha rắn để phân tích một số βlactam trong sữa đạt độ nhạy cao: PEN là 0,5mg/l, cefadin là 0,04 mg/l, CEP là 0,1 mg/l . Tuy nhiên, nếu không kết hợp với phương pháp chiết pha rắn mắc nối tiếp, các phương pháp quang học chủ yếu chỉ dùng xác định riêng rẽ từng chất kháng sinh và trong các đối tượng có nhiều yếu tố ảnh hưởng hay chất tương tự chất phân tích việc xác định sẽ kém chính xác. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp chất phân tích cần thủy phân mới phát hiện cũng được. Sheikha M. Al ghannam [35] cũng đã sử dụng phương pháp hấp thụ nguyên tử AAS để xác định hai hợp chất của cephalosporins (Cephalexin monohydrate và Cephradine). Các quy trình này dựa trên sự tạo phức cặp ion giữa các thuốc với muối ammonium reineckate. Các kết tủa tạo thành dùng để định lượng hoặc bằng phương pháp đo quang trắc hoặc bằng phương pháp AAS. Các phương pháp này gồm phản ứng của các thuốc với muối. Reinecke trong môi trường axit ở nhiệt độ 25 ± 20. Quy trình phép phổ quang kế (quy trình 1) dựa trên sự hòa tan tạo kết tủa bằng axeton, đo độ hấp thụ của dung dịch tại bước sóng 525 nm. Còn đối các quy trình phổ hấp thụ AAS (quy trình 2) được định lượng trực tiếp hay Chuyên ngành hóa phân tích 19 Trường ĐHKHTN
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa Học gián tiếp thông qua sự tạo thành các kết tủa crom hay lượng crom dư không phản ứng trong dung dịch lọc tại bước sóng 358,6 nm. Theo định luật Lambert – Beer cho nghiên cứu các mẫu thuốc trong khoảng 0,11,5 mg mL1 cho phổ quang kế và 570 μg mL1 cho phương pháp AAS, hệ số tương quan ≥ 0,9965. Cả hai phương pháp đều có độ chính xác khi phân tích các cephalosporins trong các mẫu thuốc và đều cho phần trăm độ thu hồi tốt từ 98,90 ± 0,94 đến 100,15 ± 0,97 mà không cần thêm phụ gia. 1.2.2. Các phương pháp sắc ký Tiêu chuẩn ngành thuỷ sản TCN 1972004 qui định phương pháp định lượng Penicillin [13] trong sản phẩm thuỷ sản bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Penicillin trong sản phẩm thuỷ sản được tách ra khỏi nền mẫu bằng dung dịch đệm phosphat, pH= 9, làm sạch và cô đặc dịch chiết trên cột Bond Elut C18, dẫn xuất hoá và định lượng bằng HPLC với detector PDA. Qui trình này trải qua quá trình dẫn xuất phức tạp và mới chỉ dừng lại ở phạm vi thuỷ sản. TitusA.M.Msagati và cộng sự [4] đã xác định lượng dư các βlactam trong thực phẩm bằng sắc ký lỏng – khối phổ bằng hỗn hợp đệm phosphat, tetraetylammoniumclorua (Et4NCl) và acetonitril.Sau đó, các βlactam sẽ được tách và định lượng bằng sắc ký lỏng khối phổ chế độ ion dương (LCPIESI MS). Giới hạn phát hiện của phương pháp này đối với penicillin G và penicillin V trong gan và bầu dục là là 1 ng/kg, trong sữa là 0,7 µg/l. Helio A.MartinsJúnior [25] cũng đã sử dụng phương pháp LC/MS để xác định lượng dư kháng sinh có trong sữa. Mục đích của nghiên cứu này nhằm phát triển một phương pháp phân tích mới đơn giản và nhanh chóng để xác định và định lượng mười bốn kháng sinh từ các mẫu sữa khác nhau .Trong đó, có năm β lactam, bốn sulfonamides, ba tetracycline, một macrolid và một cephalosporin. Các chất này đều được xác định trong khoảng nồng độ 0,753,75 mg L 1, hệ số tuyến tính (r2) cao hơn 0,9960, với thời gian phân tích ít hơn 10 phút. Giới hạn định Chuyên ngành hóa phân tích 20 Trường ĐHKHTN
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 410 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 233 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn