Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại khu công nghiệp Tịnh Phong và Quảng Phú, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại khu công nghiệp Tịnh Phong và Quảng Phú, tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó, đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại, góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đạt hiệu quả cao trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại khu công nghiệp Tịnh Phong và Quảng Phú, tỉnh Quảng Ngãi
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng, kết quả, thông tin trích dẫn nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu. Các số liệu sử dụng, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào, nếu có kế thừa kết quả nghiên cứu của người khác thì đều đã được trích dẫn rõ nguồn gốc. Huế, tháng 8 năm 2015 Tác giả Võ Đình Nhuận PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý tận tình của quý thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Huế. Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến TS. Lê Thanh Bồn đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn đến quý thầy cô phòng Đào tạo sau Đại học, Khoa Tài nguyên Đất và Môi trường Nông nghiệp của Trường Đại học Nông Lâm Huế đã tận tình dạy bảo, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã tạo điều kiện cho tôi gặp gỡ, điều tra khảo sát, thu thập số liệu và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Huế, tháng 8 năm 2015 Học viên Võ Đình Nhuận PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................v DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................................1 2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU ........................................................................................2 2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2 2.3. Yêu cầu .....................................................................................................................2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .................................................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................4 1.1.1. Một số khái niệm ...................................................................................................4 1.1.2. Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .......................................8 1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ...................................9 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..............................................................................................10 1.2.1. Các chính sách liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước trên thế giới ...............................................................................................10 1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam ..................................16 1.2.3. Tình hình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Việt Nam................35 1.2.4. Tình hình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở tỉnh Quảng Ngãi ......40 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................................................41 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................41 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................41 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................41 2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu ...................................................41 2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ..............................................................42 2.3.3. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu, tài liệu .....................................42 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................43 3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KCN TỊNH PHONG, HUYỆN SƠN TỊNH VÀ KCN QUẢNG PHÚ, THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI ............................................................................43 3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên của tỉnh Quảng Ngãi .............................................43 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi ................................49 3.2. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI KCN TỊNH PHONG VÀ QUẢNG PHÚ, TỈNH QUẢNG NGÃI ......57 3.2.1. Khu công nghiệp Tịnh Phong, huyện Sơn Tịnh ..................................................57 3.2.2. Khu công nghiệp Quảng Phú, thành phố Quảng Ngãi ........................................64 3.2.3. Tổng hợp quan điểm của người dân có đất bị thu hồi đối với mức bồi thường, hỗ trợ tại KCN Tịnh Phong và Quảng Phú .........................................................................76 3.3. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI KCN TỊNH PHONG VÀ QUẢNG PHÚ.............................................79 3.3.1. Đối tượng và điều kiện được bồi thường đất.......................................................79 3.3.2. Giá đất tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại ...................................83 3.3.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ tài sản ..................................................................85 3.3.4. Chính sách hỗ trợ, tái định cư..............................................................................88 3.3.5. Đánh giá chung ....................................................................................................92 3.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIỀN ĐỘ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI KHU CỘNG NGHIỆP TỊNH PHONG VÀ QUẢNG PHÚ TRONG THỜI GIAN TỚI ...................................................................................95 3.4.1. Giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC ...........................................95 3.4.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................................96 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................98 1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................98 2. KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................101 PHỤ LỤC ....................................................................................................................105 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng Phát triển châu Á BHK : Đất bằng hàng năm khác CSHT : Cơ sở hạ tầng CNQSDĐ : Chứng nhận quyền sử dụng đất FDI : Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GPMB : Giải phóng mặt bằng GTSX : Giá trị sản xuất GDP : Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa HĐND&UBND : Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân HNK : Hàng năm khác KT - XH : Kinh tế - xã hội KCN : Khu công nghiệp LNK : Lâu năm khác MTV : Một thành viên NXB : Nhà xuất bản ODT : Đất ở đô thị PLĐĐ : Pháp Luật Đất đai TĐC : Tái định cư TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân WB : Ngân hàng Thế giới PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế (GDP) theo ngành và lĩnh vực của các năm (2001 - 2010) ..50 Bảng 3.2. Giá trị sản xuất công nghiệp theo gía so sánh năm 1994 ..............................51 Bảng 3.3. Cơ cấu quy hoạch sử dụng đất KCN Tịnh Phong, huyện Sơn Tịnh .............59 Bảng 3.4. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ về đất ................................................63 Bảng 3.5. Giá đất nông nghiệp để tính tiền bồi thường, hỗ trợ của dự án Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật lô C8, C9 KCN Tịnh Phong ......................................................63 Bảng 3.6. Tổng hợp kinh phí các khoản hỗ trợ .............................................................64 Bảng 3.7. Cơ cấu quy hoạch sử dụng đất KCN Quảng Phú, thành phố Quảng Ngãi ...65 Bảng 3.8. Cơ cấu quy hoạch sử dụng đất phần diện tích còn lại...................................66 Bảng 3.9. Giá đất ở để tính tiền bồi thường dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Đường vào KCN Quảng Phú (Tuyến số 2) ...................................................................73 Bảng 3.10. Giá đất nông nghiệp để tính tiền bồi thường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Đường vào KCN Quảng Phú (Tuyến số 2).........................................73 Bảng 3.11. Kết quả khảo sát thu thập ý kiến của người dân tại KCN Tịnh Phong và Quảng Phú đối với đơn giá bồi thường về đất ...............................................................77 Bảng 3.12. Tổng hợp đơn giá bồi thường về tài sản, mức hỗ trợ và bố trí đất TĐC ....78 Bảng 3.13. Tổng hợp đánh giá về việc làm, thu nhập của người dân tại KCN Tịnh Phong và Quảng Phú .....................................................................................................79 Bảng 3.14. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án đầu tư xây dựng hạ tầng lô C8, C9 KCN Tịnh Phong, huyện Sơn Tịnh và dự án Đường vào KCN Quảng Phú (Tuyến số 2), thành phố Quảng Ngãi ............................................................................91 Bảng 3.15. Đánh giá chung thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC tại KCN Tịnh Phong và Quảng Phú .............................................................................................93 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ vị trí tỉnh Quảng Ngãi .........................................................................43 Hình 3.2. Họa đồ vị trí, sơ đồ liên hệ vùng các KCN tỉnh, khu kinh tế Dung Quất .....57 Hình 3.3. Thu nhỏ bản đồ quy hoạch chi tiết KCN Tịnh Phong, huyện Sơn Tịnh .......60 Hình 3.4. Thu nhỏ bản đồ hiện trạng sử dụng đất KCN Tịnh Phong năm 2012..........62 Hình 3.5. Thu nhỏ bản đồ quy hoạch KCN Quảng Phú ................................................68 Hình 3.6. Thu nhỏ bản đồ hiện trạng sử dụng đất KCN Quảng Phú .............................69 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý, sử dụng và khai thác một cách hiệu quả nhất để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước thực hiện giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để sản xuất, kinh doanh dịch vụ, sử dụng để ở, sinh hoạt và giao đất cho các cơ quan, tổ chức để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, phát triển kinh tế theo chiến lượt, kế hoạch và mục tiêu theo quản lý phát triển đất nước; nên hầu hết diện tích đất của quốc gia được đưa vào sử dụng để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh. Trong quá trình xây dựng quốc phòng, an ninh bảo vệ tổ quốc, cũng cố phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và quản lý đất đai. Nhà nước thực hiện điều chỉnh lại việc sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy hoạch sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của đất nước thông qua phương thức thu hồi đất, thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và được thể chế vào Luật đất đai, các văn bản hướng dẫn dưới Luật. Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, Chính phủ ban hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 1997 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Nghị định này thay thế Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998, quy định toàn diện, đầy đủ, cụ thể hơn về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Theo đó, Chính phủ tiếp tục sửa đổi, bổ sung thêm chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất tại các Nghị định: Số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006, số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 và số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009. Vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng rất nhạy cảm, phức tạp, kéo dài vẫn đang là vấn đề nổi cộm tại nhiều tỉnh, thành phố, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất, đến hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, chủ đầu tư dự án. Nguyên nhân gây nên tình trạng này ngoài vấn đề giá đất tính tiền bồi thường chưa hợp lý, còn nguyên nhân quan trọng là do chính sách về thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn nhiều bất cập. Việc thu hồi đất, bồi thường ít nhiều chưa gắn với tái định cư, công tác tái định cư chưa được chuẩn bị chu đáo, thiếu các điều kiện đảm bảo cho người dân sinh hoạt tại nơi ở mới; chưa hỗ trợ, việc làm, dạy nghề cho người lao động, việc bồi thường thực hiện dưới hình thức chủ yếu bằng tiền nên tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, không chuyển đổi nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt tại nơi tái định cư là vấn đề bức xúc diễn ra ở nhiều tỉnh, thành phố, làm ảnh hưởng chậm tiến độ giải phóng mặt bằng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 Tỉnh Quảng Ngãi là địa bàn trong thời gian qua có nhiều dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, khu đô thị, thương mại - dịch vụ, khu công nghiệp, khu kinh tế Dung Quất và một số dự án khác. Trong đó, có nhiều dự án mà việc thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bị kéo dài, còn nhiều bất cập. Để tìm hiểu và đánh giá đúng thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại KCN Tịnh Phong và Quảng Phú, tỉnh Quảng Ngãi, đưa ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, góp phần làm cho công tác quản lý nhà nước về đất đai ngày một tốt hơn, đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng và cũng cố lòng tin của người dân vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại khu công nghiệp Tịnh Phong và Quảng Phú, tỉnh Quảng Ngãi”. 2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại khu công nghiệp Tịnh Phong và Quảng Phú, tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó, đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại, góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đạt hiệu quả cao trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại khu công nghiệp Tịnh Phong và Quảng Phú, tỉnh Quảng Ngãi. - Đánh giá những mặt đạt được, chưa đạt được và nguyên nhân tồn tại của việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại khu công nghiệp Tịnh Phong và Quảng Phú, tỉnh Quảng Ngãi. - Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại khu công nghiệp Tịnh Phong và Quảng Phú, tỉnh Quảng Ngãi. 2.3. Yêu cầu Vận dụng các quy định của nhà nước để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Các tài liệu điều tra, thu thập phản ánh đúng quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các cơ sở lý luận, khoa học để các cơ quan quản lý nhà nước hoạch định các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 góp phần thúc đẩy nhanh việc thực hiện giải phóng mặt bằng tại khu công nghiệp Tịnh Phong và Quảng Phú nói riêng, tỉnh Quảng Ngãi nói chung trong thời gian tới. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần đẩy nhanh công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại khu công nghiệp Tịnh Phong và Quảng Phú, tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể góp phần áp dụng cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại các dự án khác trên địa bàn tỉnh nếu có điều kiện tương tự. Những kết quả của đề tài còn có thể được dùng làm tài liệu nghiên cứu cho các chuyên đề có liên quan về sau. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Bất động sản Bất động sản là tài sản không thể di dời được, bao gồm: - Đất đai. - Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền đất đai kể cả các tài sản gắn liền nhà ở, công trình xây dựng đó. - Các tài sản khác gắn liền với đất đai. - Các tài sản khác do pháp luật quy định. Bất động sản là loại hàng hóa đặc biệt, tuy nó không thể di chuyển được nhưng có thể đem lại lợi ích cho chủ sở hữu. Do đó, bất động sản có tầm quan trọng đối với hoạt động kinh tế - xã hội. Vì thế, việc định giá bất động sản để áp giá bồi thường cần quy định rõ ràng, cụ thể để công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được đẩy nhanh tiến độ. 1.1.1.2. Giá đất Giá cả được xác định trên thị trường thể hiện bằng tiền và chính sự không ổn định của đồng tiền dẫn đến giá cả không ổn định nên thường định giá theo thời gian và giá cũng có giá trị theo thời gian. Giá đất được xác định là cầu nối các mối quan hệ về đất đai - thị trường - sự quản lý của nhà nước. Hay nói cách khác, giá đất là công cụ kinh tế để người quản lý và người sử dụng đất tiếp cận với cơ chế thị trường đồng thời cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng trong phân phối đất đai để người sử dụng thực hiện theo nghĩa vụ của mình và nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đai theo quy hoạch sử dụng đất và pháp luật. Giá đất là phương tiện thể hiện nội dung kinh tế của các quan hệ chủ quyền sử dụng đất và là căn cứ tính toán giá trị thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi và tính thuế đất. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do UBND cấp tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 Theo Giáo sư Đặng Hùng Võ - nguyên Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết mức giá này thường thấp hơn nhiều so với giá thị trường. Mức giá cao nhất mà người bị thu hồi đất được trả chỉ bằng khoảng 70 - 80% giá thực tế. Trong thực tế thì luôn luôn tồn tại hai loại giá: Giá đất do nhà nước quy định và giá thị trường. Giá thị trường thì luôn cao hơn giá nhà nước, mức độ chênh lệch giữa hai loại giá này xa hơn nếu đó là ở khu vực đô thị - nơi mà thị trường bất động sản phát triển. Như vậy, giá đất do nhà nước quy định để tính giá đất bồi thường, bồi thường thiệt hại càng sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở thực tế địa phương thì công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường và bố trí tái định cư càng nhanh gọn và hiệu quả. 1.1.1.3. Định giá đất Định giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị của quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích sử dụng đất đã được xác định tại một thời điểm xác định. Định giá đất giúp cho nhà nước có điều kiện nắm chắc để quản lý và điều tiết thị trường bất động sản, hướng thị trường bất động sản hoạt động tích cực lành mạnh. Ngoài ra còn tăng thu ngân sách cho nhà nước, có điều kiện để thực hiện công bằng, hợp lý về quyền và nghĩa vụ đối với mọi người sử dụng đất. Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống giá đất thống nhất, đồng bộ và sát với giá thực tế hơn là rất cần thiết để bồi thường, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư. 1.1.1.4. Bồi thường Trong đời sống hàng ngày “bồi thường” là thuật ngữ được sử dụng trong trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra; giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Theo từ điển tiếng Việt thông dụng: Bồi thường là đền bù những tổn hại gây ra. Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm khi một chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội. Trong lĩnh vực pháp Luật Đất đai thuật ngữ bồi thường (hay đền bù) khi nhà nước thu hồi đất được đặt ra rất sớm. Nghị định số 151/TTg ngày 14 tháng 01 năm 1959 của Hội đồng Chính phủ quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất, tại Chương II đã đề cập việc “Bồi thường cho người có ruộng đất bị trưng dụng”. Tiếp đến Thông tư số 1792/TTg ngày 11 tháng 01 năm 1970 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối lâu năm, các hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế mở rộng thành phố cũng đề cập vấn đề bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Đặc biệt PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 khi Luật Đất đai năm 1987 ra đời, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990 quy định về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác, thuật ngữ “bồi thường” được thay thế bằng thuật ngữ “đền bù”. Thuật ngữ này tiếp tục được sử dụng trong Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật Đất đai năm 1998 và các Nghị định hướng dẫn thi hành như Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ ban hành quy định về việc đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ ban hành quy định về việc đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Tuy nhiên, khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Đất đai năm 2001 được Quốc hội ban hành, thuật ngữ “bồi thường” được sử dụng trở lại và tiếp tục xuất hiện trong Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. Bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất thực chất là việc giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và người được giao đất, thuê đất, người bị thu hồi đất. Việc bồi thường thiệt hại về đất không giống với việc trao đổi, mua bán tài sản, hàng hoá trên thị trường. Nó vừa phải đảm bảo lợi ích của người bị thu hồi đất, nhưng đồng thời phải đảm bảo lợi ích của nhà nước, có nghĩa là phải giải quyết một cách hài hòa giữa các đối tượng tham gia [23]. Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất (là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất) tại thời điểm có quyết định thu hồi [27]. Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu. Vì vậy, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Có 2 loại bồi thường: Bồi thường về đất và bồi thường về tài sản. Bồi thường về đất là bồi thường đối với toàn bộ diện tích đất nhà nước thu hồi theo nguyên tắc diện tích đất bị thu hồi bao nhiêu thì bồi thường bấy nhiêu. Diện tích PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 đất bồi thường là diện tích đất hợp pháp được xác định lại trên thực địa thực tế đo đạc diện tích thu hồi của từng chủ sử dụng đất. Bồi thường về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị nhà nước thu hồi gồm: Nhà, các công trình, vật kiến trúc, cây cối hoa màu, mồ mả, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất đai bị thu hồi. Theo khoản 6, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003: “Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất” [27]. Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất có một số đặc trương cơ bản sau đây: - Bồi thường là trách nhiệm của nhà nước nhằm bù đắp tổn thất về quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất do hành vi thu hồi của nhà nước gây ra. - Bồi thường là hậu quả pháp lý trực tiếp do hành vi thu hồi đất của nhà nước gây ra. Điều này có nghĩa là chỉ phát sinh sau khi có quyết định hành chính về thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Bồi thường được thực hiện trong mối quan hệ song phương giữa một bên là nhà nước (chủ thể có hành vi thu hồi đất) với bên kia là người chịu tổn hại về quyền và lợi ích hợp pháp do hành vi thu hồi đất của nhà nước gây ra. - Căn cứ để xác định bồi thường là diện tích thực tế bị thu hồi, thiệt hại thực tế về tài sản, cây cối, hoa màu trên đất và khung giá đất do nhà nước quy định tại thời điểm thu hồi đất. - Người sử dụng đất khi bị nhà nước thu hồi đất muốn được bồi thường về đất phải thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định. - Người bị nhà nước thu hồi không chỉ được bồi thường về đất mà còn được bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất và được hưởng các chính sách hỗ trợ, tái định cư của nhà nước nhằm nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất. 1.1.1.5. Hỗ trợ Theo khoản 7, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003: “Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới” [27]. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất thể hiện chính sách nhân đạo của nhà nước và biểu hiện bản chất “của dân, do dân và vì dân” của nhà nước ta, nhằm hỗ trợ, chia sẻ khó khăn với người bị thu hồi đất và giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống. Tùy từng loại đất thu hồi, nhà nước có chính sách hỗ trợ phù hợp để đảm bảo cho người dân có đất thu hồi có cuộc sống ổn định bằng hoặc tốt hơn trước khi thu hồi đất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 1.1.1.6. Tái định cư Về khái niệm tái định cư thì Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành không đề cập cụ thể về khái niệm này. Hay nói cách khác, pháp Luật Đất đai hiện hành chỉ đề cập đến thuật ngữ tái định cư mà không giải thích cụ thể nội hàm của khái niệm “tái định cư” là gì ? Theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thì tái định cư được giải thích là: Người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị định này mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau [16]. - Bồi thường bằng nhà ở. - Bồi thường bằng việc giao đất ở mới. - Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. Như vậy có thể nói rằng: Tái định cư là việc người sử dụng đất được bố trí nơi ở mới bằng một trong các hình thức như bồi thường bằng nhà ở mới hoặc bồi thường bằng giao đất ở mới hoặc bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới khi họ bị nhà nước thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở. Tái định cư có hai hình thức: Tái định cư tự nguyện và tái định cư bắt buộc. Tái định cư tự nguyện là những người di chuyển một cách tự nguyện, muốn tìm những cơ hội mới; tái định cư bắt buộc là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển [29]. Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. 1.1.2. Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Việt Nam đang ở trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng là một phần không thể xem nhẹ của nội dung phát triển, bởi vì nó là điều kiện tiên quyết để triển khai các dự án trong tiến trình chỉnh trang đô thị, phát triển các khu công nghiệp và xây dựng đất nước. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công việc này đòi hỏi phải tổ chức một cách chặt chẽ, hợp lý, khoa học nhằm đảm bảo được tính công bằng, hợp lý, hài hòa giữa lợi ích của nhà nước và người bị thu hồi đất, tạo mọi điều kiện cho người bị thu hồi đất sớm ổn định đời sống sinh hoạt và sản xuất tại nơi ở mới. Với quan điểm chung và về đạo lý thì cần phải xây dựng khu tái định cư có điều kiện sống ít nhất là bằng hoặc cao hơn so với điều kiện sống trước khi di dời. Ngoài ra còn phải quan tâm đến tập quán sản xuất, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 phong tục xã hội từng nhóm người, quan hệ họ hàng, cộng đồng. Có như vậy mới hạn chế được khiếu kiện của nhân dân, đặc biệt là khiếu kiện kéo dài, giúp cho công tác giải phóng mặt bằng được dễ dàng hơn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án. 1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng mang tính nhạy cảm, đa dạng và phức tạp. - Tính nhạy cảm: Khi các quy luật sản xuất hàng hóa thay đổi (đất đai, vật liệu xây dựng, các hàng hóa khác) thì đòi hỏi các văn bản pháp luật về đất đai có liên quan đến công tác giải tỏa bồi thường phải thay đổi theo để phù hợp. - Tính đa dạng: Mỗi một dự án được tiến hành trên nhiều vùng lãnh thổ khác nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội nhất định. Tuỳ theo từng vùng, từng địa phương mà khung giá do nhà nước ban hành phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng là rất khác nhau. Tuỳ theo từng dự án mà chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng cũng rất khác nhau. Tất cả các đặc điểm trên làm cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi giải phóng mặt bằng đã mang tính đa dạng rõ rệt. - Tính phức tạp: Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi giải phóng mặt bằng mang tính phức tạp, do các đặc điểm sau: Thứ nhất, trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi giải phóng mặt bằng phải áp dụng nhiều văn bản pháp luật, phải thông qua nhiều cấp, nhiều ban ngành, để kiểm tra, thẩm định, phê duyệt. Thứ hai, khó khăn phức tạp trong việc xác định đối tượng, điều kiện được bồi thường, vì do nguồn gốc đất đai rất khác nhau, giấy tờ về nguồn sử dụng còn thiếu, hoặc không chính xác. Thứ ba, do quá trình phát triển của nền kinh tế, làm cho giá đất ngày càng tăng, giá cả trên thị trường không ngừng biến động và giá bồi thường ở mỗi thời điểm là khác nhau. Điều này làm cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn. Thứ tư, do dân số ngày càng tăng, nên nhu cầu đất cần cho sự phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, đường sá tăng lên, buộc nhà nước phải thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển. Trong khi đó, trình độ dân trí của người dân ở một số vùng còn thấp, nên quá trình giải phóng mặt bằng ở những nơi ấy rất phức tạp. Mặt khác, cây trồng và vật nuôi cũng đa dạng, không có sự thống nhất một số loại cây trồng, vật nuôi nhất định, nên rất khó khăn cho công tác định giá bồi thường cho người dân. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1. Các chính sách liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước trên thế giới Mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án bồi thường, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất, đặc biệt ở các nước đang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp thì đó là vấn đề sống còn của họ. Sau đây là một số kinh nghiệm trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số nước trong khu vực và một số tổ chức ngân hàng. 1.2.1.1. Trung Quốc Theo quy định của pháp Luật Trung Quốc, khi nhà nước thu hồi đất thì người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất được thanh toán ba loại tiền: Tiền bồi thường đất đai, tiền bồi thường hoa màu trên đất, tiền trợ cấp về tái định cư. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại [47]. Mức bồi thường để giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải phóng mặt bằng được giao cho các Cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương đảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng. Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản như sau: Một là giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; hai là giá đất tiêu chuẩn; ba là trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về nhà ở [46]. Việc bồi thường nhà ở cho người dân ở thành thị khác với việc bồi thường cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và nông thôn. Đối với nhà của người dân ở thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá; với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: Tiền bồi thường về sử dụng đất; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 11 Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có những thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do: - Đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái định cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư. - Năng lực và thể chế của cấp chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Quyền sở hữu đất đai tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền bồi thường về đất đai bị mất không trả cho từng người dân mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các người dân bị ảnh hưởng. Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi xây xong nhà tái định cư [29]. 1.2.1.2. Thái Lan Thái Lan cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường điều tiết. Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất động sản áp dụng cho việc trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng.000. các công trình công cộng, an ninh quốc phòng. Luật này đã quy định những nguyên tắc thu hồi đất, nguyên tắc tính giá trị bồi thường các loại tài sản được bồi thường, trình tự lập và phê duyệt dự án, lên kế hoạch bồi thường trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và còn quy định thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường tái định cư, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường, trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình tự đưa ra tòa án [47]. Thành công trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Thái Lan được dựa trên một số nội dung chủ yếu sau: - Về giá đất làm căn cứ để tính bồi thường thì căn cứ mức giá do một ủy ban của Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất động sản; việc bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt. - Việc chuẩn bị khu tái định cư được chính quyền nhà nước quan tâm đúng mức, luôn đáp ứng đầy đủ các nhu cầu bố trí đất tái định cư, cho nên họ chủ động được công tác này. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 12 - Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng phải di dời được thực hiện rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng rất được quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực hiện công tác này. - Sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải quyết vấn đề, cũng góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. 1.2.1.3. Inđônêxia Bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội ở Inđênêxia từ trước đến nay vẫn bị coi là sự “hi sinh” mà một số người dân phải chấp nhận vì lợi ích của cộng đồng. Các chương trình bồi thường, tái định cư chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường theo Luật cho đất bị dự án chiếm dụng, hoặc cho một số ít trường hợp thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư. Tuy nhiên, quan điểm nhìn nhận về công tác bồi thường, tái định cư đang từng bước thay đổi, nhận thức về hậu quả xấu có thể xảy ra đối với các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường trong quá trình thu hồi đất và di chuyển dân, mặt khác từ thực tế khách quan và sự chuyển biến về nhận thức, người bị ảnh hưởng quan tâm ngày càng lớn về quyền lợi và phúc lợi cho họ. Vì vậy, tái định cư ngày nay được xem là chương trình phát triển của quốc gia; kinh nghiệm thực tiễn đã giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các chuyên gia lập kế hoạch và các nhà thực thi đi đến thống nhất rằng chi phí phải trả cho những tổn thất do sự thiếu quan tâm và đầu tư trong quá trình thực hiện chính sách tái định cư có thể lớn hơn rất nhiều chi phí tái định cư đúng đắn. Hơn nữa, những người bị bần cùng hóa, đến một thời điểm nhất định sẽ là nguyên nhân làm kiệt quệ nền kinh tế quốc dân. Do vậy, tránh hay giảm thiểu những ảnh hưởng xấu trong việc di dân tái định cư, cộng với việc khôi phục thỏa đáng cho những người bị ảnh hưởng, ngoài việc đạt được lợi ích về mặt kinh tế, còn đảm bảo tính công bằng đối với họ, điều này giúp cho các chủ thể an tâm trong quá trình triển khai thực hiện dự án. Tái định cư được thực hiện theo ba yếu tố quan trọng: - Bồi thường tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất. - Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù hợp. - Trợ cấp khôi phục để ít nhất người bị ảnh hưởng có được mức sống đạt hoặc gần đạt so với mức sống trước khi có dự án. Đối với các dự án có di dân tái định cư, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di dân là yếu tố không thể thiếu ngay từ chu kỳ đầu tiên của việc lập dự án đầu tư và những nguyên tắc chính phải được đề cập đến gồm: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 13 - Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di dân bắt buộc, nếu không thể tránh được khi triển khai dự án. - Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường, hỗ trợ để triển vọng kinh tế - xã hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp không có dự án: Đất đai, nhà cửa, cơ sở hạ tầng thích hợp và các loại bồi thường khác tương xứng như trước khi có dự án phải được cấp cho người bị ảnh hưởng. Chú trọng đến người dân bản địa (các dự án nước ngoài), dân tộc thiểu số, nông dân vì họ là những người có quyền lợi hoặc quyền hoa lợi theo phong tục đối với đất và các tài sản khác bị dự án chiếm dụng. - Các dự án về tái định cư phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt, các kế hoạch tái định cư phải được soạn thảo và xác lập tương ứng với thời gian và ngân sách phù hợp, người di chuyển được hưởng các cơ hội về nơi ở, nguồn lực ổn định cuộc sống càng nhanh càng tốt. - Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến chi tiết về các phương án bồi thường tái định cư, người bị ảnh hưởng được hỗ trợ ở mức cao nhất về hòa nhập cộng đồng dân cư địa phương bằng cách mở rộng lợi ích của dự án đến cả các cộng đồng dân cư địa phương. - Các chủ đầu tư đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo nhất, trong đó có những người không hoặc chưa có quyền hợp pháp về đất đai, tài sản, những hộ gia đình do phụ nữ làm chủ. Đồng thời, có kế hoạch xác định quyền hợp pháp của họ, hạn chế những trường hợp coi lý do ngăn trở bồi thường tái định cư là việc thiếu quyền sở hữu, quyền sử dụng đất hợp pháp. - Để không ngừng cải tiến sự hỗ trợ của Ngân hàng với các dự án trong lĩnh vực nhạy cảm này, Chính phủ Inđônêxia đã thông qua và thực hiện một số chính sách bồi thường tái định cư bắt buộc. Chính sách này nêu rõ các mục tiêu và phương pháp, định ra các tiêu chuẩn trong hoạt động của các tổ chức Ngân hàng khi tham gia đầu tư vào các công trình tái định cư [29]. 1.2.1.4. Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển châu Á Theo ngân hàng Thế giới (WB), ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và các tổ chức phi Chính phủ, thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng đồng thời phải đảm bảo lợi ích của những người bị ảnh hưởng để họ có một cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động của việc thu hồi đất có chính sách thỏa đáng, phù hợp đảm bảo cho người bị thu hồi đất không gặp bất lợi hay khó khăn trong cuộc sống. Khắc phục cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống đối với người bị ảnh hưởng. Để thực hiện được phương châm đó thì trong công tác bồi thường và tái định cư phải nhìn nhận con người là trung PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 411 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 234 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn