intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

26
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài sẽ cung cấp các thông tin có cơ sở khoa học và thực tiễn về thực trạng đào tạo nghề, hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Quảng Trạch để UBND huyện Quảng Trạch và các địa phương khác có thể tham khảo nhằm nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước về đào tạo nghề, hoạch định chính sách đào tạo nghề phù hợp, đảm bảo phát triển lực lượng lao động qua đào tạo tại khu vực nông thôn phục vụ phát triển kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

  1. i LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam đoan rằng: + Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. + Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Huế, ngày 20 tháng 6 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Khắc Lâm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS.Hoàng Mạnh Quân, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học, Khoa Khuyến nông và Phát triển nông thôn thuộc trường Đại học Nông lâm Huế, Phòng LĐTBXH, Phòng Nội vụ và Trung tâm Dạy nghề huyện Quảng Trạch đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đề tài này. Xin cảm ơn gia đình, ban bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Huế, ngày 20 tháng 6 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Khắc Lâm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................vi DANH MỤC BẢNG, HÌNH ........................................................................................ vii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2 4. Những điểm mới của đề tài .........................................................................................3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................4 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ..............................................................................................................................4 1.1.1. Những vấn đề chung về lao động, nông thôn và lao động nông thôn: ..................4 1.1.2. Những vấn đề chung về nghề và đào tạo nghề ......................................................7 1.1.3. Những vấn đề chung về đào tạo nghề cho lao động nông thôn...........................11 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................14 1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước đối với vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........................................................................................................14 1.2.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số nước Châu Á ...16 1.2.3. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa phương nước ta trong thời gian qua .........................................................................................................20 1.2.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài..............................................23 CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........25 2.1. MỤC TIÊU CỤ THỂ..............................................................................................25 2.2. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................25 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................25 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................25 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv 2.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................25 2.3.1. Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.............................................................................................................25 2.3.2. Hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.............................................................................................................26 2.3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ...........................................................................26 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................26 2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu .........................................................................................26 2.4.2. Thu thập số liệu thứ cấp ......................................................................................27 2.4.3. Thu thập số liệu sơ cấp ........................................................................................27 2.4.4. Phương pháp xữ lý thông tin, số liệu ...................................................................28 2.4.5. Phương pháp phân tích ........................................................................................28 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................29 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ...................................................................................................29 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................29 3.1.2. Điều kiện kinh tế .................................................................................................32 3.1.3. Điều kiện văn hoá - xã hội ...................................................................................34 3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .....................................37 3.2.1. Thực trạng dân số và lao động huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ...............37 3.2.2. Thực trạng lao động nông thôn tham gia học nghề ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ....................................................................................................................38 3.2.3. Thực trạng về hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình .................................................................................................43 3.2.4. Thực trạng năng lực của cơ sở đào tạo nghề .......................................................48 3.2.5. Thực trạng cơ sở vật chất đào tạo nghề ...............................................................49 3.2.6. Thực trạng kinh phí đào tạo nghề qua 5 năm ở Quảng Trạch .............................51 3.2.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...52 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 3.3. HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .....................................................55 3.3.1. Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn ở huyện Quảng Trạch .....................55 3.3.2. Việc làm của người học nghề sau đào tạo ...........................................................56 3.3.3. Thay đổi của lao động nông thôn sau đào tạo nghề ............................................57 3.3.4. Đánh giá của người học về quá trình đào tạo nghề .............................................60 3.3.5. Đánh giá kết quả học tập của người học sau khóa học .......................................62 3.3.6. Ý kiến của người học về công tác đào tạo nghề ..................................................63 3.4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .......66 3.4.1. Định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............................................66 3.4.2. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện trong thời gian tới ..........67 3.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...................69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................74 5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................74 5.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................74 5.2.1. Với Nhà nước ......................................................................................................74 5.2.2. Với chính quyền địa phương huyện Quảng Trạch ..............................................75 5.2.3. Với cơ sở đào tạo nghề ........................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................76 PHỤ LỤC ......................................................................................................................79 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CN : Công nghiệp CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSVC : Cơ sở vật chất DN : Doanh nghiệp DT : Diện tích ĐTLĐ : Độ tuổi lao động ĐTN : Đào tạo nghề ĐVT : Đơn vị tính GQVL : Giải quyết việc làm KHKT : Khoa học kỹ thuật LĐ : Lao động LĐNT : Lao động nông thôn LĐ TB và XH : Lao động Thương binh và Xã hội LLLĐ : Lực lượng lao động SL : Số lượng SXKD : Sản xuất kinh doanh THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TL : Tỉ lệ TTB : Trang thiết bị UBND : Ủy ban nhân dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC BẢNG, HÌNH Bảng 3. 1. Tình hình đất đai của huyện Quảng Trạch trong 03 năm (2011-2013) .......31 Bảng 3. 2. Tình hình phát triển kinh tế huyện Quảng Trạch trong 03 năm (2011-2013) ...32 Bảng 3. 3. Tình hình nhân khẩu của huyện Quảng Trach giai đoạn (2011 - 2013) ......35 Bảng 3.4. Tình hình dân số và lao động của huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ....37 Bảng 3.5. Tình hình lao động nông thôn học nghề, phân theo độ tuổi và giới tính ......39 Bảng 3.6. Tình hình lao động nông thôn học nghề, phân theo nhóm nghề ...................40 Bảng 3.7. Trình độ của lao động nông thôn trước khi tham gia học nghề ....................41 Bảng 3.8. Nghề nghiệp của lao động nông thôn trước khi tham gia học nghề .............42 Bảng 3.9. Số lượng LĐNT được đào tạo trên địa bàn huyện Quảng Trạch, qua các năm .43 Bảng 3.10. Số lượng ngành nghề đào tạo LĐNT huyện Quảng Trạch qua các năm ....45 Bảng 3.11. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Quảng Trạch (2009 – 2013).................................................................................................................46 Bảng 3.12. Các chương trình đào tạo nghề cho LĐNT ở huyện Quảng Trạch năm 2013 .47 Bảng 3.13. Số lượng các đơn vị tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Quảng Trạch, qua các năm .................................................................................48 Bảng 3.14. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm Dạy nghề ..............................50 Bảng 3.15. Kinh phí ĐTN cho lao động nông thôn ở huyện Quảng Trạch, qua các năm .51 Bảng 3.16. Số người học được khảo sát nhu cầu học nghề trước khi đào tạo ..............56 Bảng 3.17. Tình hình việc làm của người học nghề sau đào tạo ...................................57 Bảng 3.18. Đánh giá của người lao động về thay đổi của họ sau khi được học nghề ...58 Bảng 3.19. Mức tăng thu nhập /tháng của LĐ (tìm được việc làm) sau khi đào tạo nghề .59 Bảng 3.20. Đánh giá của người học về chương trình đào tạo nghề ở huyện Quảng Trạch ..............................................................................................................................60 Bảng 3.21. Đánh giá của người học về phương pháp giảng dạy ...................................61 Bảng 3.22. Đánh giá của người học về thời gian, địa điểm, phân bổ chương trình đào tạo ..................................................................................................................................61 Bảng 3.23. Đánh giá của người học về công tác tổ chức đào tạo..................................62 Bảng 3.24. Ý kiến đánh giá của người học về công tác đào tạo nghề ...........................64 Bảng 3.25. Hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện đến 2015 ..................68 Hình 3.1.Kết quả học tập của người học nghề được cơ sở đào tạo đánh giá ................63 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng cho LĐNT, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Để thực hiện được mục tiêu trên nhà nước đã tăng cường đầu tư để phát triển ĐTN cho LĐNT, đồng thời cũng có nhiều chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với LĐNT, khuyến khích, huy động để toàn xã hội tham gia ĐTN cho LĐNT. Để thực hiện mục tiêu trên ngày 27/11/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1956/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020". Đề án đề ra mục tiêu tổng quát: "Bình quân hằng năm ĐTN cho khoảng 1 triệu LĐNT, trong đó đào tạo, bồi dưỡng cho 100.000 lượt cán bộ, công chức xã. Nâng cao chất lượng và hiệu quả ĐTN, nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập của LĐNT; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn...". Đối tượng của Đề án này là LĐNT trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó ưu tiên ĐTN cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người thuộc diện có đất thu hồi... Theo mục tiêu của Đề án 1956, từ nay đến năm 2020: 90% số LĐNT sau khi được ĐTN có việc làm phù họp với nghề được đào tạo.[23] Đào tạo nghề cho LĐNT là một trong những giải pháp góp phần đạt tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số: 491/2009/QĐ-TTg, ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ, đó là giảm tỉ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp dưới 35% đến tháng 04/2014 thực hiện theo hướng dẫn của thông tư số 41/2013/TT-BNN&PTNT, ngày 04/10/2013 về bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.[3] Đây là tiêu chí rất quan trọng, khi thực hiện đạt tiêu chí này sẽ góp phần tác động thực hiện đạt các tiêu chí khác như: Tiêu chí về thu nhập, cơ cấu lao động, giáo dục và giảm tỉ lệ hộ nghèo. Tuy nhiên nhiều địa phương đang gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện tiêu chí này. Theo số liệu điều tra dân số năm 2009, có 70% dân số nước ta đang sống ở khu vực nông thôn, LĐNT hiện đang chiếm 75% tổng lực lượng lao động của cả nước.[26] Riêng tỉnh Quảng Bình có gần 84,80% dân số sống ở nông thôn và LĐNT chiếm 85,16% lao động của tỉnh.[8] Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm khoảng 14%, thấp hơn so với mức bình quân của cả nước là PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 2 (16,8%).[7],[29] Qua đó cho thấy, nguồn nhân lực nông thôn ở Quảng Bình hiện có nhiều hạn chế về chất lượng. Do đó, hướng tới để tạo nguồn nhân lực, Quảng Bình cần tập trung và có nhiều giải pháp hữu hiệu hơn nữa nhằm tạo đột phá trong nâng cao hiệu quả ĐTN và giải quyết việc làm cho LĐNT gắn việc phát triển các cụm công nghiệp với chương trình xây dựng nông thôn mới. Qua 5 năm, từ (2009 - 2013) huyện Quảng Trạch đã tổ chức ĐTN cho LĐNT, trong đó có 4 năm triển khai thực hiện Đề án 1956 của Chính phủ, kết quả đã tổ chức được nhiều lớp dạy nghề cho LĐNT, Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề chưa đào tạo được nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu của DN, của xã hội cả về số lượng và chất lượng, ngành nghề đào tạo. Vì đại bộ phận lao động nông thôn chưa có nhận thức đúng về đào tạo nghề, học nghề, ngại thay đổi; hình thức, nội dung đào tạo chưa hợp lí; việc thu hút LĐNT còn hạn chế; đầu ra cho lao động được đào tạo chưa được quan tâm. Do đó, sau khi đào tạo rồi thì vẫn chưa cải thiện được nhiều về nghề nghiệp cho LĐNT, chưa góp phần chuyển đổi nghề và nâng cao đời sống người LĐNT. Mặt khác, đến nay huyện chưa đánh giá được hiệu quả ĐTN cho LĐNT để đề ra giải pháp thực hiện trong thời gian tới, nhất là các xã điểm xây dụng nông thôn mới, và đây cũng là một trong những giải pháp góp phần đạt tiêu chí về giáo dục, cơ cấu lao động, thu nhập và giảm nghèo trong 19 tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới của Chính phủ trên địa bàn huyện. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài "Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình" để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá hiệu quả từ đó đề xuất một số giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn * Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu hiệu quả đào tạo nghề giúp các bên liên quan có cái nhìn khách quan, khoa học về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. * Ý nghĩa thực tiễn Kết quả đề tài sẽ cung cấp các thông tin có cơ sở khoa học và thực tiễn về thực trạng đào tạo nghề, hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Quảng Trạch để UBND huyện Quảng Trạch và các địa phương khác có thể tham khảo nhằm nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước về đào tạo nghề, hoạch định chính sách đào tạo nghề phù hợp, đảm bảo phát triển lực lượng lao động qua đào tạo tại khu vực nông thôn phục vụ phát triển kinh tế. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 3 4. Những điểm mới của đề tài Vấn đề đánh giá hiệu quả đào tạo nghề cho lao động đặc biệt là lao động nông thôn là những đề tài mới được nhiều tác giả quan tâm. Tuy nhiên đánh giá hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình chưa có công trình khoa học nào dưới góc độ Phát triển nông thôn nghiên cứu vấn đề này. Luận văn đánh giá đúng thực trạng và hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch thời gian qua. Trên cơ sở đó tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian tới. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1.1. Những vấn đề chung về lao động, nông thôn và lao động nông thôn: 1.1.1.1. Khái niệm về lao động Theo C.Mác: “Lao động là hoạt động có mục đích để sáng tạo ra những giá trị sử dụng và lao động là sự kết hợp giữa sức lao động của con người và tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động”. C.Mác đã nói “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người với tự nhiên, một quá trình trong đó bằng sức lao động của chính mình, con người làm trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ với tự nhiên” [15]. Theo Giáo trình kinh tế lao động: “Lao động là hoạt động có mục đích của con người, nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống của mình, là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển của xã hội loài người” [6]. Theo Bộ luật Lao động: “Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần của xã hội” [22]. Với những khái niệm trên, theo chúng tôi thì lao động được hiểu là hoạt động có mục đích và quan trọng nhất của con người, để tạo ra của cải vật chất và tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống bản thân, gia đình và toàn xã hội. 1.1.1.2. Khái niệm độ tuổi lao động Việc quy định ĐTLĐ ở các nước trên thế giới không giống nhau. Các căn cứ để xác định ĐTLĐ là sức khỏe của người lao động, giới tính, trình độ phát triển KT-XH. Ở Vương Quốc Anh, ĐTLĐ là 15-65 tuổi đối với nam và 15-60 tuổi đối với nữ.[41]; ở Thụy Điển, ĐTLĐ là 15-63 tuổi đối với nam và 15-62 tuổi đối với nữ; ở Trung Quốc, ĐTLĐ là 15-60 tuổi đối với nam và 15-50 tuổi đối với nữ.[40] Theo Bộ luật Lao động Việt Nam năm 1994: “ĐTLĐ là 15-60 tuổi đối với nam và 15-55 tuổi đối với nữ” [21]. Theo Bộ luật Lao động Việt Nam năm 2012: “ĐTLĐ là độ tuổi được tính từ thời điểm bắt đầu đủ tuổi lao động đến tuổi nghỉ hữu”. Theo ghi nhận tại điểm 1 điều 3 Bộ luật Lao động năm 2012 thì tuổi lao động được tính từ đủ 15 tuổi. Trong khi đó tuổi nghỉ hưu được xác định như sau: Thứ nhất, người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 5 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Thứ hai, người lao động có trình độ CMKT cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm.[22] Từ các quan điểm trên theo chúng tôi, ĐTLĐ là 15-60 tuổi đối với nam và 15- 55 tuổi đối với nữ. Trường hợp người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm. 1.1.1.3. Khái niệm nguồn lao động Tác giả Phạm Đức Chính cho rằng: “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong ĐTLĐ theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài ĐTLĐ đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân”.[6]. Tác giả Phạm Đức Thành và Mai Quốc Chánh cho rằng: “Nguồn lao động là toàn bộ dân số trong ĐTLĐ trừ đi những người trong độ tuổi này hoàn toàn mất khả năng lao động” [5]. Với quan niệm này, nguồn lao động sẽ không bao gồm dân số ngoài ĐTLĐ đang thực tế làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Theo chúng tôi, khái niệm của tác giả Phạm Đức Chính về nguồn lao động toàn diện và đầy đủ hơn khái niệm của tác giả Phạm Đức Thành và Mai Quốc Chánh, theo khái niệm của hai tác giả này thì nguồn lao động bị hạn chế đi rất nhiều so với thực tế. 1.1.1.4. Khái niệm về lực lượng lao động Tác giả Trần Thị Kim Dung (2011), Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Hà Nội cho rằng: “LLLĐ là số người trong tuổi lao động cộng 1/2 số người lao động trên tuổi và 1/3 số người lao động dưới tuổi có khả năng lao động và nhu cầu làm việc.[4],[9] LLLĐ (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế hiện tại) bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm (đang làm việc) và những người thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu (7 ngày trước thời điểm quan sát). Người không thuộc LLLĐ là những đối tượng là học sinh, những người mất khả năng lao động, nội trợ và những người đã nghỉ làm việc vì lý do sức khoẻ, tuổi tác cao.[21] Từ những khái niệm trên, theo chúng tôi: LLLĐ là một bộ phận dân số có độ tuổi từ 15 tuổi trở lên, thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc. Còn nhóm người không thuộc LLLĐ cần bổ sung là bao gồm cả dân số không trong ĐTLĐ và những người trong ĐTLĐ nhưng không có khả năng, không có nhu cầu và không sẵn sàng làm việc. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 6 1.1.1.5. Khái niệm về nông thôn Nông thôn là nói đến vùng địa lí cư trú. Nông thôn là làng mạc sống bằng sản xuất nông nghiệp, khác hẳn thành thị. Nói đúng hơn nông thôn là vùng địa lí cư trú gắn với thiên nhiên, khác hẳn thành thị, với dân cư chủ yếu là nông dân, ngành nghề chủ yếu là nông nghiệp và có lối sống riêng, văn hóa riêng.[13] Nông thôn có thể coi là khu vực địa lí nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Ví dụ các cộng đồng sống dựa vào nông, lâm, ngư nghiệp. Khái niệm này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nước, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Có thể hiểu nông thôn hiện nay bao gồm cả những độ thị nhỏ, thị tứ, thị trấn, những trung tâm công nghiệp nhỏ có quan hệ gắn bó mật thiết với nông thôn, cùng tồn tại, hỗ trợ và thúc đẩy nhau phát triển.[24] Việt Nam là nước đông dân nên những quy định về các tiêu chí của một đô thị khác nhiều so với các nước khác. Quyết định số 132 - HĐBT ngày 5/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định nước ta có năm loại đô thị. Khu vực nông thôn được xác định là những khu vực nằm ngoài các vùng đô thị. Nông thôn: Bao gồm các khu dân cư có số lượng dân tập trung dưới 4000 người, mật độ dân cư ít hơn 6.000 người/km2 và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp dưới 60%, tức là tỉ lệ lao động nông nghiệp đạt từ 40% trở lên.[24] 1.1.1.6. Khái niệm lao động nông thôn LĐNT là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn. LĐNT là những người dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân sinh sống ở vùng nông thôn, có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở nông thôn. Trong đó bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh lý trong độ tuổi lao động theo quy định của Luật lao động và những người ngoài độ tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất, trong một thời gian nhất định họ hoàn thành công việc với kết quả đạt được một cách tốt nhất. 1.1.1.7. Đặc điểm của lao động nông thôn Do lao động nông thôn sống chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và do tính chất riêng của ngành nông nghiệp nên chúng tôi đưa ra một số đặc điểm của người lao động nông thôn như sau: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 7 Một là: LĐNT có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn rỗi. Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu trong từng thời kỳ; đời sống sản xuất và thu nhập của lao động nông nghiệp. Hai là: Do tính chất công việc trong sản xuất nông nghiệp mà hình thành nên tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục, thiếu sáng tạo của LĐNT. Ba là: LĐNT nước ta vẫn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động. Bốn là: LĐNT có kết cấu phức tạp không đồng nhất và có trình độ rất khác nhau. Hoạt động sản xuất nông nghiệp được tham gia bởi nhiều người ở nhiều độ tuổi khác nhau trong đó có cả những người ở ngoài độ tuổi lao động. Năm là: Thu nhập của người LĐNT còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt là tại vùng ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số. Sáu là: Trình độ của LĐNT thấp khả năng tổ chức sản xuất kém, ngay thực tế cả những người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với lao động trong các ngành kinh tế khác. 1.1.2. Những vấn đề chung về nghề và đào tạo nghề 1.1.2.1. Khái niệm nghề Theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định, cho đến nay thuật ngữ “Nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây chúng tôi xin đưa ra một số khái niệm. Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa như sau: Nghề là một loại hoạt động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn. Khái niệm nghề được định nghĩa ở Pháp: Nghề là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của con người để từ đó tìm được phương tiện sống. Ở Anh, nghề được định nghĩa: Nghề là một công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học, nghệ thuật. Còn ở Đức, khái niệm nghề được định nghĩa: Nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó. Theo Giáo trình Kinh tế lao động: "Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức và kĩ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định".[5] Theo tác giả Nguyễn Hùng thì: "Những chuyên môn có những đặc điểm chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được gọi là nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn là một PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 8 dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người".[14] Như vậy, nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử phổ biến, gắn chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ KHKT và văn minh nhân loại. Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra xong chưa được thống nhất, chẳng hạn có định nghĩa nêu: Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất hay do nhu cầu xã hội. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể thấy một số nét đặc trưng nhất định: Một là: Nghề là hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi lặp lại. Hai là: Nghề là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội. Ba là: Nghề là phương tiện để sinh sống. Bốn là: Nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội, đòi hỏi phải có quá trình đào tạo nhất định. Nghề biến đổi một cách mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 1.1.2.2. Khái niệm về đào tạo nghề Đào tạo được hiểu là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ,…để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng xuất và hiệu quả. Theo từ điển Bách khoa toàn thư: "Đào tạo đề cập đến việc dạy các kĩ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định".[13] Đào tạo nghề là bộ phận của hệ thống giáo dục - đào tạo. Đào tạo nghề còn được gọi là dạy nghề. Có nhiều định nghĩa về ĐTN: Theo C.Mac và Ph.Ăng-ghen, công tác dạy nghề phải bao gồm các thành phần sau: Một là, giáo dục trí tuệ. Hai là, giáo dục thể lực như trong các trường thể dục thể PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 9 thao hoặc bằng cách huấn luyện quân sự. Ba là, dạy kĩ thuật nhằm giúp học sinh nắm vững những nguyên lí cơ bản của tất cả các quá trình sản xuất, đồng thời biết sử dụng các công cụ sản xuất đơn giản nhất.[23] Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: "Đào tạo nghề là hoạt động nhằm cung cấp cho người học những kĩ năng cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công việc được giao".[35] Theo Giáo trình Kinh tế lao động: "Đào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức nhất định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận một công việc nhất định. Hay nói cách khác đó là quá trình truyền đạt, lĩnh hội những kiến thức và kỹ năng cần thiết để người lao động có thể thực hiện một công việc nào đó trong tương lai".[5] Luật dạy nghề năm 2006 định nghĩa: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”.[20] Có thể thấy, về cơ bản khái niệm đào tạo nghề và dạy nghề không có sự khác biệt nhiều về nội dung. Đào tạo nghề phục vụ cho mục tiêu kinh tế - xã hội, trước hết là phương hướng phân công lao động mới, tạo cơ hội cho mọi người đều được học tập nghề nghiệp để dễ dàng tìm kiếm việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. 1.1.2.3. Đặc trưng của đào tạo nghề Theo tác giả Nguyễn Văn Đại: Đào tạo nghề gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là: + Dạy nghề: "Là quá trình giáo viên truyền bá nhứng kiến thức về lí thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp". + Học nghề: "Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lí thuyết và thực hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định".[10] 1.1.2.4. Đánh giá hiệu quả đào tạo nghề a) Quan niệm hiệu quả Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả trong điều kiện nhất định.[16] Hiệu quả có thể được phân thành các cặp sau: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 10 - Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế: Hiệu quả tài chính còn gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế. Hiệu quả kinh tế quốc dân còn được gọi là hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả tổng hợp được xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Chủ thể của hiệu quả kinh tế - xã hội là toàn bộ xã hội mà người đại diện cho nó là Nhà nước, vì vậy những lợi ích và chi phí được xem xét trong hiệu quả kinh tế - xã hội xuất phát từ quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp: Hiệu quả trực tiếp là hiệu quả chỉ được xem xét trong phạm vi chỉ một dự án. Hiệu quả gián tiếp là hiệu quả mà một đối tượng nào đó tạo ra cho đối tượng khác. Việc xây dựng dự án này có thể kéo theo việc xây dựng hàng loạt dự án khác. Hiệu quả của dự án đang xem xét là hiệu quả trực tiếp còn hiệu quả của các dự án khác là hiệu quá gián tiếp. - Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài: Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian ngắn. Lợi ích được xem xét trong loại hiệu quả này là lợi ích trước mắt, mang tính tạm thời. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian dài. Việc đầu tư cho giáo dục, đào tạo cũng được xem là hiệu quả lâu dài. b) Đánh giá hiệu quả đào tạo nghề Theo Palomba và Banta (1999), Đánh giá đào tạo là một quá trình xem xét và đánh giá các hoạt động, thao tác của người học một cách cẩn thận và có bài bản. Đặc biệt đánh giá người học có học cái cần phải học hay không, có thể giao tiếp hiệu quả, có thể xác định và giải quyết tốt các vấn đề hay có khả năng áp dụng kiến thức và kĩ năng chuyên môn vào thực tiễn nghề nghiệp sau này. Rất nhiều câu hỏi đặt ra và như vậy, đánh giá bao hàm một nghĩa rất rộng, rất nhiều công việc và quy trình thực hiện phải qua nhiều công đoạn khác nhau. [42] Tác giả Phạm Thành Nghị (12, trang 88) quan niệm rằng: "Đánh giá chương trình đào tạo là việc xem xét chương trình một cách toàn diện. Việc đánh giá bao gồm thu thập dữ liệu về mục tiêu chương trình, nguồn lực cần thiết và nguồn lực đã sử dụng và đánh giá mức độ thực hiện chương trình." [18] Đánh giá hiệu quả đào tạo là đánh giá khả năng đáp ứng của người học sau khi hoàn thành khóa học bước vào thế giới nghề nghiệp. Việc đánh giá công tác đào tạo giúp nhà quản lí đánh giá được khả năng kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ quản lí của cán bộ, nhân viên, học viện trước và sau quá trình đào tạo. Phát hiện những nhược điểm của chương trình đào tạo, tìm ra nguyên nhân và hướng giải quyết. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 11 1.1.3. Những vấn đề chung về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.1.3.1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đào tạo nghề cho LĐNT là quá trình kết hợp giữa dạy nghề và học nghề, đó là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lí thuyết và thực hành để những người LĐNT có được một trình độ kĩ năng, kĩ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.[10] Kết hợp từ khái niệm về đào tạo nghề và khái niệm LĐNT như đã trình bày ở trên chúng tôi xin đưa ra khái niệm về đào tạo nghề cho LĐNT như sau: "Đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho người lao động ở khu vực nông thôn, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động đó có thể thực hiện thành công nghề đã được đào tạo” 1.1.3.2. Một số đặc điểm của hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn Từ đặc điểm của LĐNT kết hợp với những đặc điểm của hoạt động đào tạo nghề nói chung chúng tôi xin đưa ra đặc điểm của hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT như sau: Về nguồn lực: Ngân sách Nhà nước bố trí cho dạy nghề nói chung và dạy nghề cho LĐNT nói riêng chưa tương xứng với nhu cầu học nghề của người lao động cũng như yêu cầu tăng quy mô và nâng cao hiệu quả dạy nghề của các cơ sở đào tạo; Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, số lượng cơ sở dạy nghề rất ít, quy mô dạy nghề nhỏ và các điều kiện đảm bảo hiệu quả đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu. Về đối tượng: LĐNT có trình độ học vấn và sức khỏe và phù hợp với nghề cần học trong đó ưu tiên cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác; Các cán bộ tham gia công tác Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã, huyện; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ hưu, cán bộ quản lý DN. Về hình thức: Đào tạo nghề cho LĐNT được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như dạy tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề; dạy nghề theo đơn đặt hàng của các DN, công ty, tập đoàn; dạy nghề lưu động tại các xã, thôn, bản; dạy nghề tại các DN và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; dạy nghề gắn với các vùng chuyên canh, làng nghề. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 12 Về phương pháp: Cần đa dạng hóa và phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề đối với người nông dân chuyển đổi nghề nghiệp; đào tạo nghề lưu động cho nông dân làm nông nghiệp tại các làng, xã, thôn, bản; dạy nghề tại nơi sản xuất, tại hiện trường nơi người lao động làm việc. 1.1.3.1. Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đào tạo nghề cho LĐNT có vị trí, vai trò quan trọng đặc biệt đối với phát triển vốn con người, nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giảm nghèo, thực hiện công bằng, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở khu vực nông thôn. Garry Becker, người Mỹ được giải thưởng Nobel kinh tế năm 1992 khẳng định: “Không có đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư vào nhân lực” Chúng ta tiến hành CNH, HĐH đất nước với thế mạnh lớn nhất hiện có là nguồn lực lao động dồi dào. Nhưng chỉ với nguồn lực lao động hiện có thì chưa thể đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế trong thời kỳ cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại; thời kỳ trí tuệ hóa lao động, mở rộng quan hệ kinh tế, thương mại quốc tế, hội nhập quốc tế hiện nay. Hiện nay khi lượng lao động của nước ta chưa được đào tạo còn khá lớn chính vì vậy chúng ta không còn sự lựa chọn nào khác, hoặc là đào tạo nguồn nhân lực quý giá để phát triển đất nước hoặc là phải chịu tụt hậu so với các nước khác. a) Vai trò cơ bản nhất của đào tạo nghề là đào tạo lực lượng lao động có trí tuệ có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao. Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng trí thức luôn có vai trò to lớn đối với cuộc sống con người và sự phát triển xã hội. Trong sự phát triển của lịch sử xã hội, sức mạnh của tri thức được thể hiện ở sự phát triển KHKT và công nghệ được vật chất hóa qua sự phát triển không ngừng và mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất càng tiên tiến, hiện đại bao nhiêu thì càng nói lên sức mạnh của trí tuệ con người bấy nhiêu. Nghĩa là, trí tuệ con người có sức mạnh vô cùng to lớn một khi nó được vật thể hóa trở thành lực lượng vật chất. Yếu tố trí lực trong sức lao động đặc trưng cho lao động hiện đại. Lao động hiện đại không còn là kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri thức khoa học. Điều này được thể hiện qua hàm lượng chất xám chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm; sự dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu; các ngành nghề có trình độ công nghệ cao được tập trung phát triển; các lĩnh vực sản xuất phi vật PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 13 chất ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu lao động cũng thay đổi theo hướng lao động trí tuệ tăng nhanh, tầng lớp trí thức, nhân viên và công nhân có trí thức ngày càng đông đảo. Phương thức hoạt động của con người đã chuyển từ nguồn lực tự nhiên, lao động cơ bắp sang khai thác phổ biến nguồn lao động trí tuệ. b) Đào tạo lực lượng lao động có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh nghề nghiệp Phẩm chất đạo đức làm cho người ta biết sống cao đẹp, lành mạnh, văn minh sống có ý nghĩa; biết hướng tới cái đúng, cái hợp lý, chân, thiện, mỹ; biết cần cù, tiết kiệm, đoàn kết hợp tác trong lao động để nhân thêm sức mạnh của con người và dân tộc Việt Nam trong thời đại mới. c) Đào tạo lao động hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu lực lượng lao động hợp lý sẽ cho phép sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động. Còn ngược lại, tất yếu sẽ gây lãng phí sức lao động, hơn nữa còn gây ra hiệu quả tiêu cực về kinh tế - xã hội. 1.1.3.2. Ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn a) Ý nghĩa về phát triển kinh tế Để đạt được mục tiêu đến năm 2020 nước ta còn khoảng 30% lao động làm nông nghiệp, còn lại phải chuyển sang ngành nghề phi nông nghiệp, không còn con đường nào khác là chúng ta phải đào tạo nghề cho LĐNT. Đào tạo nghề cho LĐNT là việc làm thiết thực góp phần giải quyết công ăn việc làm cho số LĐNT nhàn rỗi do không có nghề; một số do không thi vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc do thi trượt, hoàn cảnh không thể có khả năng thi tiếp; một số khác là bộ đội xuất ngũ trở về địa phương, nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp. Đối với những LĐNT, người có trình độ văn hóa thấp thì học nghề là biện pháp duy nhất để nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng, tay nghề cho người lao động vì họ không thể đáp ứng được các yêu cầu của giáo dục chuyên nghiệp. Bên cạnh đó đào tạo nghề cho LĐNT sẽ huy động được tối đa lực lượng lao động của xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển lực lượng lao động thông qua đào tạo sẽ phát huy được năng lực, sở trường của từng người lao động và nhờ vậy hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh ngày một nâng cao. Không những thế đào tạo nghề cho LĐNT sẽ khai thác tốt hơn các nguồn lực. Đó là khai thác các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học công nghệ, làm cho kinh tế nông thôn hoạt động có hiệu quả hơn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2