Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến việc quản lý và sử dụng đất tại thị trấn La Hà, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thị trấn La Hà, huyện Tư Nghĩa. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý sử dụng đất bền vững cho hiện tại và tương lai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến việc quản lý và sử dụng đất tại thị trấn La Hà, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HỒ SỸ PHONG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THỊ TRẤN LA HÀ, HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60.85.01.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN MINH HIẾU HUẾ - 2015 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, kết quả nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này là hoàn toàn trung thực với thực tế và chưa được bảo vệ bất cứ một học vị nào. Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này và tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả Luận văn Häö Syî Phong PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa học và đề tài nghiên cứu tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của quý Thầy Cô trong Ban Giám hiệu Trường đại học Nông Lâm Huế, Khoa Tài nguyên đất và Môi trường Nông nghiệp, xin gửi tới quý Thầy Cô lòng biết ơn chân thành và tình cảm trân trọng nhất. Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn đến Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Minh Hiếu, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cám ơn Ủy ban nhân dân huyện Tư Nghĩa, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thống kê, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Tư Nghĩa và Uỷ ban nhân dân thị trấn La Hà cùng các hộ gia đình và cá nhân tại thị trấn La Hà đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài này. Tôi xin gửi lời cám ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã góp ý, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Huế, ngày 25 tháng 6 năm 2015 Tác giả luận văn Hồ Sỹ Phong PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... viii 1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1 1.2. Mục đích của đề tài................................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3 1.1. Cơ sở khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu ...................................................... 3 1.1.1. Khái quát về quản lý sử dụng đất .......................................................................... 3 1.1.2. Khái quát về quá trình đô thị hoá .......................................................................... 6 1.1.3. Mối quan hệ giữa quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá và sử dụng đất ........... 12 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ................................................................... 13 1.2.1. Tình hình đô thị hóa trên thế giới ........................................................................ 13 1.2.2. Kinh nghiệm về đô thị hoá ở một số nước trên thế giới ...................................... 14 1.2.3. Thực tiễn về quá trình đô thị hoá và việc chuyển đổi đất đai ở Việt Nam .......... 16 CHƯƠNG 2.PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................................................... 20 2.1. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể .................................................................................... 20 2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 20 2.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 20 2.4. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 20 2.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 21 2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp .................................................... 21 2.5.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra (Số liệu sơ cấp) ............... 21 2.5.3. Phương pháp bản đồ ............................................................................................ 23 2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu ...................................................................... 23 2.5.5. Phương pháp thống kê, phân tích ........................................................................ 23 CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 25 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv 3.1. Khái quát về địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 25 3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................... 25 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 26 3.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển đô thị của thị trấn La Hà .................................. 29 3.2. Những thuận lợi và khó khăn của thị trấn La Hà trong quá trình đô thị hóa ......... 32 3.2.1. Thuận lợi .............................................................................................................. 32 3.2.2. Khó khăn.............................................................................................................. 33 3.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại thị trấn La Hà ......................................... 34 3.3.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại thị trấn La Hà .................................... 34 3.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước 2007 - 2010 .......... 38 3.3.3. Dự báo quy hoạch sử dụng đất thị trấn La Hà đến năm 2020 ............................. 41 3.3.4. Hiện trạng sử dụng đất tại thị trấn La Hà ............................................................ 42 3.4. Tác động của đô thị hóa đến kinh tế - xã hội của thị trấn La Hà............................ 45 3.4.1. Biến động về dân số, lao động............................................................................. 45 3.4.2. Sự chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế ............................................................ 48 3.4.3. Những chuyển biến về cơ sở hạ tầng................................................................... 49 3.5. Tác động của đô thị hóa đến sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất .......................... 53 3.5.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất tại thị trấn La Hà giai đoạn 2007 - 2013 . 53 3.5.2. Tác động của đô thị hoá đến chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất tại thị trấn La Hà ..... 58 3.5.3. Tác động của đô thị hoá đến các mặt đời sống kinh tế, xã hội và môi trường tại thị trấn La Hà ................................................................................................................. 59 3.5.4. Phân tích SWOT khi thay đổi cơ cấu sử dụng đất .............................................. 62 3.6. Giải pháp để góp phần định hướng cơ cấu sử dụng đất bền vững ......................... 66 3.6.1. Định hướng phát triển đô thi thị trấn La Hà giai đoạn 2012-2020 ...................... 66 3.6.2. Đề xuất các giải pháp để góp phần định hướng cơ cấu sử dụng đất bền vững ... 70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 76 1. Kết luận...................................................................................................................... 76 2. Kiến nghị ................................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 80 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Các chữ viết tắt Ký hiệu 1 Nghị định của Chính phủ NĐ-CP 2 Thông tư Bộ Tài nguyên và Môi trường TT-BTNMT 3 Quyết định Bộ Tài nguyên và Môi trường QĐ-BTNMT 4 Quyết định của Ủy ban Nhân dân QĐ-UBND 5 Chỉ thị CT 6 Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CNH-HĐH 7 Đô thị hoá ĐTH 8 Sử dụng đất SDĐ 9 Cơ sở hạ tầng CSHT 10 Nông nghiệp NN 11 Kinh tế - xã hội KT-XH 12 Quốc lộ QL 13 Đường huyện ĐH 14 Tiểu thủ công nghiệp TTCN 15 Công nghiệp CN 16 Tổ dân phố TDP 17 Hội đồng Bộ trưởng HĐBT 18 Nghị Quyết NQ 19 Giấy chứng nhận quyền sử dụng GCNQSD 20 Hoàn thiện và hiện đại hoá hệ thống quản lý đất đai VLAP PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 3.1. Dự báo lao động quy hoạch đến năm 2020 của thị trấn La Hà ..................... 28 Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế thị trấn La Hà 2013 ............................................................... 29 Bảng 3.3. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước 2007 - 2010 .................. 39 Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất NN của thị trấn La Hà năm 2013 ............................ 42 Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất phi NN của thị trấn La Hà năm 2013 ...................... 44 Bảng 3.6. Hiện trạng đất chưa sử dụng của thị trấn La Hà năm 2013 .......................... 45 Bảng 3.7. Tình hình dân số và lao động của thị trấn La Hà qua các năm 2007, 2010 và 2013 ............................................................................................................................... 46 Bảng 3.8. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2007 - 2013 tại thị trấn La Hà ........... 48 Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu về CSHT của thị trấn La Hà giai đoạn 2007-2013 .............. 51 Bảng 3.10. Biến động các loại đất của thị trấn La Hà giai đoạn 2007- 2013 ................ 53 Bảng 3.11. Biến động đất nông nghiệp tại thị trấn La Hà giai đoạn 2007-2013 ........... 54 Bảng 3.12. Biến động đất phi nông nghiệp tại thị trấn La Hà giai đoạn 2007-2013..... 56 Bảng 3.13. Biến động đất chưa sử dụng tại thị trấn La Hà giai đoạn 2007-2013 ......... 57 Bảng 3.14. Ý kiến của các hộ điều tra về tác động của đô thị hóa ................................ 60 Bảng 3.15. Phân tích điểm mạnh, điểu yếu, cơ hội, thách thức của việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất tại thị trấn La Hà .................................................................................. 65 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. Cơ cấu các ngành kinh tế ở thị trấn La Hà năm 2013 ............................... 29 Biểu đồ 3.2. Cơ cấu sử dụng đất năm 2013 tại thị trấn La Hà ...................................... 42 Biểu đồ 3.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động tại thị trấn La Hà giai đoạn 2007-2013 ..... 47 Biểu đồ 3.4. Xu thế biến động các loại đất qua các giai đoạn ....................................... 53 Biểu đồ 3.5. Cơ cấu diện tích các loại đất trong đất phi NN năm 2007 và 2013 .......... 55 Biểu đồ 3.6. Cơ cấu các loại đất trong nhóm đất NN tại thị trấn La Hà ....................... 58 các năm 2007, 2010 và 2013 ......................................................................................... 58 Biểu đồ 3.7. Cơ cấu các loại đất trong nhóm đất phi NN tại thị trấn La Hà các năm 2007, 2010 và 2013 ....................................................................................................... 59 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC HÌNH Trang Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Tư Nghĩa .......................................................................... 25 Hình 3.2. Sơ đồ vị trí vùng nghiên cứu ......................................................................... 26 Hình 3.3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2013 thị trấn La Hà ............................... 43 Hình 3.4. Các tuyến đường giao thông tại thị trấn La Hà ............................................. 52 Hình 3.5. Hình ảnh đất nông nghiệp bị mất do quá trình đô thị hóa ............................. 62 Hình 3.6. Các khu dân cư mới tại thị trấn La Hà .......................................................... 66 Hình 3.7. Bản đồ định hướng phân khu chức năng thị trấn La Hà giai đoạn 2012-2020 ... 68 Hình 3.8. Bản đồ đất ở chỉnh trang và đất ở mới thị trấn La Hà giai đoạn 2012-2020 69 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Có thể nói trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, chưa bao giờ chúng ta được chứng kiến một sự phát triển nhanh chóng và thần kỳ như giai đoạn hiện nay. Với sự bùng nổ của khoa học và công nghệ, các quốc gia trên thế giới đang tiến những bước dài trên con đường chinh phục nền văn minh của nhân loại. Với tầm nhìn khoa học và tầm cao của trí tuệ Việt Nam, không phải ngẫu nhiên Đảng ta đã xác định mục tiêu phấn đấu của mình trong văn kiện Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ XI đó là: "Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại" [14]. Để đạt được mục tiêu đó, Đảng đã khởi xướng đường lối đổi mới một cách toàn diện với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chính vì vậy, sau gần 30 năm đổi mới đã tạo nên sự phát triển vượt bậc trên tất cả các mặt của đời sống, kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu phải nhận viện trợ lương thực của nước ngoài sau những năm mới giải phóng; qua một thời gian ngắn nước ta đã vươn lên trở thành quốc gia xuất khẩu gạo đứng hàng đầu thế giới. Từ một nước có nền kinh tế khủng hoảng triền miên đã trở thành một quốc gia có thu nhập trung bình của thế giới và một trong những quốc gia được tổ chức Liên Hiệp Quốc tôn vinh là hình mẫu trong cuộc chiến xoá đói, giảm nghèo và ổn định kinh tế vĩ mô. Cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tốc độ đô thị hoá ở nước ta cũng diễn ra một cách nhanh chóng đã làm biến đổi cơ bản, sâu sắc cơ cấu kinh tế và các mặt của đời sống xã hội. Đô thị hoá đã trở thành khái niệm phổ biến trong nhận thức, hành động của các địa phương và mỗi một người dân trong cả nước. Đô thị hoá là bạn đồng hành, là con đẻ và là động lực của sự nghiệp CNH-HĐH. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích to lớn mà đô thị hoá đem lại, chúng ta cũng không thể phủ nhận những tác động mặt trái do đô thị hoá gây ra như thay đổi về cơ cấu dân số, lao động, việc làm, công tác quy hoạch, quản lý, chuyển đổi mục đích sử dụng đất,... những vấn đề này cần phải đựợc nhìn nhận một cách thấu đáo và toàn diện. Phải có tầm nhìn một cách dài hạn và khoa học đồng thời phải đề ra được những giải pháp hết sức hữu hiệu để đảm bảo cho sự ổn định và phát triển bền vững trong hiện tại cũng như tương lai. Nằm chung trong bối cảnh đó, trong những năm qua cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, thị trấn La Hà, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi đã có những bước chuyển mình tích cực và nhanh chóng. Từ một địa phương thuần nông được thành lập PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 mới từ năm 1988 đến nay đã trở thành một thị trấn đóng vai trò là là trung tâm hành chính, kinh tế - chính trị, văn hoá - xã hội của huyện Tư Nghĩa. Với sắc thái, diện mạo của một đô thị mới đã và đang trở thành điểm thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư trong và ngoài nước. Xu thế đô thị hoá là một tất yếu, cơ hội và thách thức, lợi ích và hệ luỵ đan xen với nhau đang đặt ra nhiều câu hỏi cần phải được giải quyết một cách thấu đáo, hài hoà đối với cấp uỷ, chính quyền và người dân tại thị trấn La Hà như: Công tác quản lý đất đai; Quy hoạch sử dụng đất ra sao? Sự thay đổi đó ảnh hưởng như thế nào đến thu nhập, đời sống và việc làm của người dân? Cách giải quyết vấn đề này ra sao?.... Với tính chất và ý nghĩa đó, để đi tìm lời giải đáp cho những câu hỏi đặt ra như đã nói trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến việc quản lý và sử dụng đất tại thị trấn La Hà, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi". 1.2. Mục đích của đề tài Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thị trấn La Hà, huyện Tư Nghĩa. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý sử dụng đất bền vững cho hiện tại và tương lai. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Cũng cố lý luận về quá trình đô thị hóa và những tác động của đô thị hóa đến sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất. - Nghiên cứu sẽ đóng góp thêm những cơ sở khoa học để xây dựng các quy định về quản lý đất đai trên địa bàn thị trấn La Hà trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho nhu cầu đô thị hóa. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Góp phần định hướng và thực hiện quy hoạch sử dụng đất bền vững giai đoạn 2012 - 2020 tại thị trấn La Hà. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu 1.1.1. Khái quát về quản lý sử dụng đất Tại Điều 1, Luật Đất đai năm 2003 đã khẳng định, Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. a. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai Quản lý nhà nước về đất đai là nghiên cứu toàn bộ những đặc trưng cơ bản của đất đai nhằm nắm chắc về chất lượng, số lượng từng loại đất ở từng vùng, từng địa phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp để thống nhất quy hoạch, kế hoạch, khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai trong cả nước từ Trung ương đến địa phương thành một hệ thống đồng bộ, thống nhất, tránh tình trạng phân tán đất, sử dụng đất (SDĐ) không đúng mục đích hoặc bỏ hoang, bỏ hóa, làm cho đất xấu đi. Quản lý nhà nước về đất đai thống nhất trong cả nước là thống nhất về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đất đai, thể hiện cụ thể ở Luật Đất đai, những văn bản dưới luật phải được triển khai đồng bộ và thống nhất từ Trung ương đến địa phương, làm cho người SDĐ hiểu được pháp luật và thực hiện đúng pháp luật về đất đai. Quản lý nhà nước về đất đai nhằm cung cấp các hồ sơ, tài liệu, số liệu liên quan đến đất đai trong cả nước, giúp cho Chính phủ và các ngành, các địa phương có kế hoạch sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, là cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ hợp lý. Tóm lại, bản chất của quản lý đất đai là quản lý con người SDĐ, mỗi loại đất ở mỗi vùng khác nhau được nhà nước giao quyền SDĐ lâu dài cho các chủ sử dụng với mục đích đã được luật pháp quy định, do đó việc quản lý đất đai được thực hiện nhằm giúp người SDĐ phát huy hiệu quả của việc SDĐ và đảm bảo thực hiện theo đúng quy hoạch, kế hoạch SDĐ đã được duyệt [19]. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai có sự khác nhau qua các thời kỳ khi sửa đổi, bổ sung về Luật Đất đai do quá trình phát triển của xã hội. Theo Điều 13 Luật Đất đai năm 1993 có 07 nội dung về quản lý nhà nước về đất đai bao gồm: - Điều tra, khảo sát, đo đạc đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính. - Quy hoạch và kế hoạch hóa việc SDĐ. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 - Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý SDĐ và tổ chức thực hiện các văn bản đó. - Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất. - Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng SDĐ, thống kê kiểm kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ. - Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý sử dụng đất đai. - Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và SDĐ. Để khắc phục những hạn chế trong quá trình quản lý đất đai, Luật đất đai 2003 ra đời đã quy định cụ thể hơn về các nội dung quản lý nhà nước về đất đai, gồm 13 nội dung sau: - Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. - Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng SDĐ và bản đồ quy hoạch SDĐ. - Quản lý quy hoạch, kế hoạch SDĐ. - Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích SDĐ. - Đăng ký quyền SDĐ, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ. - Thống kê, kiểm kê đất đai. - Quản lý tài chính về đất đai. - Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản. - Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người SDĐ. - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. - Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai. - Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. Từ khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực cho đến nay, các nội dung quản lý nhà nước về đất đai đã được cụ thể hóa bằng các văn bản hướng dẫn chuyên ngành và PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 được triển khai áp dụng ở khắp các địa phương trên cả nước, đã giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai dần đi vào nề nếp hơn [17], [18]. b. Khái quát về chuyển đổi đất đai Chuyển đổi mục đích SDĐ là một hoạt động vừa mang tính chất kinh tế, vừa mang tính chất xã hội rộng lớn và phức tạp. Trong thực tế theo quy luật vận động của xã hội thì công nghiệp hóa (CNH) và đô thị hóa (ĐTH) là quá trình tất yếu và luôn song hành trong sự phát triển. Các quá trình này thường diễn ra theo chiều hướng mở rộng quy mô diện tích để đáp ứng sự phát triển hết sức nhanh chóng của các khu công nghiệp, khu kinh tế, các đô thị. Sự thay đổi cơ cấu các ngành nghề sản xuất dịch vụ, du lịch, thương mại. Phát triển cơ sở hạ tầng (CSHT) đã tạo ra một nhu cầu to lớn, một sức ép liên tục và mạnh mẽ làm thay đổi cơ cấu SDĐ, việc chuyển đổi đất đai đã trở thành nhu cầu bức thiết không thể cưỡng lại để đảm bảo cho quá trình CNH và ĐTH được diễn ra thuận lợi. Không nước nào thực hiện CNH, hiện đại hóa (HĐH) mà không phải chuyển dịch một phần lớn đất nông nghiệp (NN) cũng như cả đất ở sang các mục đích phi NN. Ngay trong nội bộ ngành NN, quá trình CNH, HĐH để chuyển sang một nền NN hiện đại, sản xuất hàng hóa phát triển cũng đòi hỏi phải chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nông nghiệp, tích tụ và tập trung ruộng đất. Càng CNH, HĐH càng xuất hiện nhiều ngành nghề mới, cần đất cho những ngành mới, hơn nữa mỗi ngành cũng không ngừng phát triển, cần được bổ sung thêm quỹ đất. Giá trị đất đai càng ngày càng tăng lên do hai nguyên nhân, thứ nhất là cung không thay đổi mà cầu ngày một tăng và tăng rất nhanh, thứ hai là con người ngày càng tìm ra được nhiều cách sử dụng đất đai có lợi cho mình, làm tăng giá trị SDĐ, do đó xu hướng chuyển đổi đất đai diễn ra càng mạnh nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn khi sử dụng vào mục đích mới. Đơn cử như chuyển đổi đất NN sang mục đích đất ở hoặc đất xây dựng hạ tầng, nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh bước đầu cho thấy hiệu quả vì đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển, tuy nhiên, điều này lại có thể làm mất vĩnh viễn khả năng sản xuất của đất NN vì việc chuyển đổi là một chiều, không thể tái tạo lại được, hay ở một phương diện khác sẽ gây ảnh hưởng đến đất NN ở các khu vực lân cận do quá trình ĐTH làm ô nhiễm môi trường hoặc thay đổi về điều kiện sản xuất NN [19]. Ở nước ta hiện nay chuyển đổi đất đai có hai dạng, đó là chuyển đổi tự nguyện và chuyển đổi bắt buộc. Việc chuyển đổi đất đai tự nguyện trên cơ sở người SDĐ thực hiện chuyển mục đích SDĐ hoặc nhận chuyển quyền SDĐ thông qua chuyển nhượng, thuê hoặc góp vốn quyền SDĐ sau đó thực hiện chuyển mục đích SDĐ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, khi chuyển mục đích sử dụng từ đất NN sang phi NN, người SDĐ phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 Chuyển đổi đất đai bắt buộc với cơ chế Nhà nước thu hồi đất để giao, cho thuê vào mục đích khác và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất. Chỉ có cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được thu hồi đất, việc thu hồi đất NN để chuyển sang đất phi NN phải phù hợp với quy hoạch SDĐ đã được duyệt. Trong trường hợp này thường là để thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội (KT- XH), cho mục đích quốc phòng an ninh. 1.1.2. Khái quát về quá trình đô thị hoá a. Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội * Khái niệm về đô thị Trong tiếng Việt, có nhiều từ chỉ khái niệm “đô thị”: đô thị, thành phố, thị trấn, thị xã... Các từ đó đều có 2 thành tố: đô, thành, trấn, xã hàm nghĩa chức năng hành chính. Thị, phố có nghĩa là chợ, nơi buôn bán, biểu hiện của phạm trù hoạt động kinh tế. Hai thành tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại trong quá trình phát triển. Như vậy, một tụ điểm dân cư sống phi NN và làm chức năng, nhiệm vụ của một trung tâm hành chính về đô thị thì khác nhau tại các quốc gia khác nhau. Thông thường mật độ dân số chính trị - kinh tế của một khu vực lớn nhỏ, chính là những tiêu chí cơ bản đầu tiên để định hình đô thị [40]. Định nghĩa về đô thị khá phong phú, tùy vào đặc điểm của mỗi quốc gia mà có những khái niệm khác nhau. Định nghĩa tối thiểu cần thiết để được gọi là một đô thị phải là 400 người trên một cây số vuông hay 1000 người trên một dặm vuông Anh. Các quốc gia châu Âu định nghĩa đô thị dựa trên cơ bản việc sử dụng đất thuộc đô thị, không cho phép có một khoảng trống tiêu biểu nào lớn hơn 200 mét. Dùng không ảnh chụp từ vệ tinh thay vì dùng thống kê từng khu phố để quyết định ranh giới của đô thị. Tại các quốc gia kém phát triển, ngoài việc sử dụng đất và mật độ dân số nhất định nào đó, một điều kiện nữa là phần đông dân số, thường là 75% trở lên, không có hành nghề nông nghiệp hay đánh cá [40]. Dưới khía cạnh xã hội học, đô thị và nông thôn là hai khái niệm về mặt nội dung có hàng loạt đặc điểm có tính đối lập nhau. Các nhà xã hội học đã đưa ra rất nhiều cơ sở khác nhau để phân biệt đô thị và nông thôn. Sự phân chia đó có thể dựa trên cơ sở các lĩnh vực hoạt động sống của xã hội như lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, giao thông, vận tải, dịch vụ,... hoặc dựa trên các thiết chế chủ yếu của xã hội như thiết chế kinh tế, văn hóa, giáo dục, chính trị, gia đình... hoặc theo các nhóm, các giai cấp, tầng lớp xã hội, hay theo bình diện lãnh thổ. Cũng có một số nhà lý luận xã hội học lại cho rằng, để phân biệt giữa đô thị và nông thôn theo sự khác biệt giữa chúng về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Như PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 về mặt kinh tế thì giữa đô thị và nông thôn có sự khác biệt về lao động, nghề nghiệp, mức độ và cách thu nhập về dịch vụ. Về mặt xã hội thì đó là sự khác biệt trong lối sống, giao tiếp, văn hóa, gia đình, mật độ dân số, nhà ở... Về mặt môi trường thì chủ yếu ở đây là môi trường tự nhiên, mức độ ô nhiễm ... Nhấn mạnh từ góc độ xã hội thì cả đô thị và nông thôn đều được coi là những hệ thống xã hội, những cộng đồng xã hội có những đặc trưng riêng biệt như những xã hội nhỏ và trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề xã hội và các thiết chế xã hội. Vì vậy, trước hết đô thị và nông thôn cần được xem xét như một cơ cấu xã hội, trong đó có hàng loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Để xác định đô thị và nông thôn dễ dàng được chấp nhận, là việc coi đô thị và nông thôn như các hệ thống xã hội được phân biệt theo ba đặc trưng cơ bản sau: - Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội thì ở đô thị đặc trưng chủ yếu là giai cấp công nhân, ngoài ra còn có các tầng lớp giai cấp khác như tư sản, thợ thủ công, viên chức, trí thức ... Còn đối với nông thôn thì đặc trưng chủ yếu ở đây là nông dân, ngoài ra ở từng xã hội còn có các giai cấp, tầng lớp như địa chủ, phú nông, nhóm thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ ... - Về lĩnh vực sản xuất chủ yếu ở đô thị có đặc trưng là sản xuất công nghiệp. Ngoài ra, còn có các lĩnh vực khác như dịch vụ, thương nghiệp, sản xuất tinh thần ... Còn đối với nông thôn thì đặc trưng rõ nét nhất là sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, còn phải kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm dịch vụ, buôn bán, tiểu thủ công nghiệp có vai trò rất lớn đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. - Về lối sống, văn hóa của từng loại cộng đồng, thì đối với nông thôn thường rất đặc trưng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng xã mà được phân biệt rất rõ ràng với lối sống thị dân đặc trưng cho khu vực đô thị. Đặc trưng này có rất nhiều khía cạnh để chỉ ra sự khác biệt giữa đô thị và nông thôn từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần, phong tục, tập quán, hệ giá trị, chuẩn mực cho hành vi,... đến khía cạnh dân số, lối sống gia đình, sinh hoạt kinh tế,... ngay cả đến hệ thống đường sá, năng lượng, nhà ở đều nói lên đây là hai cộng đồng có các khía cạnh văn hóa, lối sống khác biệt nhau. Đây là đặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội học khi phân tích sự khác biệt giữa đô thị và nông thôn. Chính đặc trưng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho hai hệ thống xã hội đô thị và nông thôn [40]. Ở Việt Nam, theo Nghị định 42/2009/NĐ/CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị bao gồm: Thứ nhất, là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển KT-XH của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định. Thứ hai, quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 Thứ ba, mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của thị trấn. Thứ tư, tỷ lệ lao động phi NN phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động. Thứ năm, hệ thống công trình hạ tầng đô thị: Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và có mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị; đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững. Thứ sáu, việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị. Có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi trường, cảnh quan thiên nhiên [9]. Như vậy, đô thị được xác định khi thỏa mãn các tiêu chí tối thiểu nêu trên và tùy theo mức độ đạt được các tiêu chí phân cấp để phân loại đô thị. * Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội Đô thị tượng trưng cho cho thành quả kinh tế, văn hóa của mỗi quốc gia, là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chât kỹ thuật và văn hóa. Đô thị là bộ phận của nền kinh tế quốc dân có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, có khả năng tiếp nhận các thành tựu khoa học kỹ thuật của khu vực và trên thế giới. Đô thị thường đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại, văn hoá của xã hội, là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kỹ thuật và văn hoá. Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, là điều kiện cho giao thương và sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy CNH-HĐH diễn ra nhanh chóng hơn. Đô thị tối ưu hoá việc sử dụng năng lượng, con người và máy móc, cho phép vận chuyển nhanh và rẻ, tạo ra thị trường linh hoạt, có năng suất lao động cao. Các đô thị tạo điều kiện thuận lợi phân phối sản phẩm và phân bố nguồn nhân lực giữa các không gian đô thị, ven đô, ngoại thành và nông thôn. Đô thị có vai trò to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân của cả nước. Đô thị luôn phải giữ vai trò đầu tàu cho sự phát triển, dẫn dắt các cộng đồng nông thôn đi trên con đường tiến bộ và văn minh. Đô thị là nơi tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động. Các thành phố thị xã là nơi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 dụng lực lượng lao động có chất lượng cao, cơ sở kỹ thuật hạ tầng, cơ sở hiện đại có sức hút đầu tư mạnh trong nước và nước ngoài. b. Khái niệm đô thị hóa Một trong những vấn đề nổi bật của sự phát triển thế giới ngày nay là sự gia tăng nhanh chóng số lượng và quy mô các đô thị, trong đó tập trung các hoạt động chủ yếu của con người, nơi diễn ra cuộc sống vật chất, văn hóa và tinh thần của một bộ phận dân số. Sự đóng góp của các điểm đô thị chiếm ngày càng lớn trong quá trình phát triển xã hội. Đô thị hóa được khái quát là quá trình hình thành và phát triển của thành phố. Nhiều thành phố mới xuất hiện và không ít thành phố có lịch sử lâu đời được nâng cấp mở rộng. Sự gia tăng số lượng và quy mô các thành phố về diện tích cũng như quy mô dân số. Và do đó làm thay đổi tương quan dân số thành thị và nông thôn; vai trò chính trị - kinh tế - văn hóa của thành phố; môi trường sống...là những vấn đề đã và đang được các nhà nghiên cứu quan tâm. Trên quan điểm một vùng, đô thị hóa là một vấn đề hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị. Trên quan điểm kinh tế quốc dân, đô thị hóa là một quá trình biến đổi về những phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư những vùng không phải đô thị trở thành đô thị, đồng thời phát triển các đô thị hiện có theo chiều sâu. Trên quan điểm xã hội học đô thị, đô thị hóa là quá trình kinh tế - xã hội diễn ra trong mối quan hệ qua lại mật thiết với cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật, làm sản sinh ra nhiều vấn đề phức tạp của đời sống kinh tế, xã hội, chính trị và văn hóa xã hội, đặc biệt đưa đến những hậu quả xã hội to lớn khác nhau đối với hệ thống KT-XH của thế giới cũng như mỗi một quốc gia. Đô thị hoá là quá độ từ hình thức sống nông thôn lên hình thức sống đô thị của các nhóm dân cư. Khi kết thúc thời kỳ quá độ thì các điều kiện tác động đến đô thị hóa cũng thay đổi và xã hội sẽ phát triển trong các điều kiện mới mà biểu hiện tập trung là sự thay đổi mật độ dân cư, cơ cấu lao động. Đô thị hóa nông thôn là xu hướng bền vững có tính quy luật, là quá trình phát triển nông thôn và phổ biến lối sống thành phố cho nông thôn (cách sống, hình thức nhà cửa, phong cách sinh hoạt...). Thực chất đó là tăng trưởng đô thị theo hướng bền vững. ĐTH là một quá trình chuyển hóa, vận động phức tạp, có quy luật về mặt kinh tế - văn hóa và xã hội. Theo nghĩa rộng, ĐTH được hiểu là quá trình nâng cao vai trò, vị trí, chức năng của các thành phố, các đô thị trong sự vận động phát triển xã hội. Quá PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 trình này bao quát những thay đổi trong sự phân bố lực lượng sản xuất, trước hết là trong quần cư, trong cơ cấu nghề nghiệp xã hội, cơ cấu lao động, cấu trúc tổ chức không gian môi trường sống của cộng đồng [36]. Tóm lại, khái niệm đô thị hoá được đề cập có thể chưa giống nhau nhưng thống nhất ở điểm là thường được đề cập đến hai thành tố luôn được nhắc tới: Một là, ĐTH là sự tăng lên của cư dân đô thị. Sự tăng lên này theo 3 dòng chính: sự tăng dân số tự nhiên của cư dân đô thị, dòng di dân từ nông thôn ra thành thị và điều chỉnh về biên giới lãnh thổ hành chính của đô thị. Ba dòng này có vai trò và vị trí khác nhau theo từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Hai là, ĐTH mở rộng không gian đô thị, không gian kiến trúc. Mở rộng không gian đô thị là một tất yếu đối với các đô thị trên thế giới trong quá trình ĐTH. Đó cũng có thể, đô thị sát nhập vào đô thị hoặc ĐTH mở rộng đô thị ra ngoại thành hoặc lân cận. Mở rộng không gian đô thị cũng mang tính lịch sử, tùy từng quan niệm và điều kiện của mỗi quốc gia. c. Tính tất yếu của đô thị hóa Trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, một quốc gia dù phát triển hay đang phát triển, khi chuyển từ nền kinh tế NN lên nền kinh tế công nghiệp bằng con đường CNH thì đều gắn liền với ĐTH. Trong lịch sử cận đại, ĐTH trước hết là hệ quả trực tiếp của quá trình CNH tư bản chủ nghĩa và sau này là kết quả của quá trình cơ cấu lại các nền kinh tế theo hướng HĐH: tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành NN trong cơ cấu và khối lượng tổng sản phẩm. Nhìn chung, từ góc độ kinh tế, ĐTH là một xu hướng tất yếu của sự phát triển. Như vậy, ĐTH là một quy luật khách quan, phù hợp với đặc điểm tình hình chung của mỗi quốc gia và là một quá trình mang tính lịch sử, toàn cầu và không thể đảo ngược của sự phát triển xã hội. ĐTH là hệ quả của sức mạnh công nghiệp và trở thành mục tiêu của nền văn minh thế giới. d. Quan điểm của đô thị hóa CNH và cùng với ĐTH đã trở thành xu thế chung của mọi quá trình chuyển từ nền văn minh NN lên nền văn minh công nghiệp. Vấn đề quan trọng đặt ra là làm gì và bằng cách nào để phát huy tối đa mặt tích cực của ĐTH, đồng thời hạn chế và đi đến thủ tiêu mặt tiêu cực của nó. Điều này cũng đồng nghĩa với việc quá trình ĐTH phải gắn liền với khái niệm “Phát triển bền vững”. Theo Ủy ban Môi trường và Phát triển của Ngân hàng thế giới, thuật ngữ “Phát triển bền vững” được định nghĩa như sau: “Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 11 thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng phát triển để thỏa mãn nhu cầu phát triển của thế hệ tương lai”. Bền vững là ngày hôm nay được hưởng lợi ích như thế nào thì những thế hệ mai sau cũng được hưởng lợi ích như vậy. Phát triển là quy luật chung của mọi thời đại, của tất cả các quốc gia và cải thiện mức sống xã hội là mục tiêu trung tâm của mọi Chính phủ. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh của nền kinh tế lại kéo theo các vấn đề về xã hội như gây ra sự mất bình đẳng giữa các quốc gia về thu nhập, phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng trong việc sử dụng tài nguyên… và một điều tất yếu là gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường, môi trường sống bị ô nhiễm, hệ sinh thái bị suy thoái, khi hệ sinh thái mất cân bằng sẽ dẫn đến làm mất dần các nguồn tài nguyên quý giá, và cũng là nguyên nhân làm gia tăng bệnh tật, đe dọa đến sức khỏe của con người. Vậy phát triển bền vững không chỉ đơn thuần là tăng trưởng về kinh tế, phát triển về xã hội mà bao gồm cả bảo vệ môi trường, các mặt này cần phải hài hòa và thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong đó, một trong những nội dung cơ bản nhất của phát triển bền vững là “phát triển vì con người” và lấy “phát triển con người làm trọng tâm” [20]. Như vậy, ĐTH phải vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế, vừa phải đảm bảo môi trường tự nhiên, xã hội trong lành, sự công bằng và tiến bộ xã hội. Tuy rằng, tăng trưởng kinh tế là yếu tố cần thiết và quan trọng bậc nhất của quá trình ĐTH, song nó vẫn chỉ là một nhân tố, một phương tiện hơn là một mục tiêu tối thượng. Mục tiêu của ĐTH là phải không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của con người, tức là phát triển đô thị lấy con người làm trọng tâm. e. Tác động của đô thị hóa Đô thị hóa có các tác động vô cùng to lớn sự phát triển kinh tế - xã hội, từng bước làm thay đổi tâm lí và lối sống của người dân. Sự gia tăng quá mức của không gian đô thị so với thông thường được gọi là "sự bành trướng đô thị" (urban sprawl), thông thường để chỉ những khu đô thị rộng lớn mật độ thấp phát triển xung quanh thậm chí vượt ngoài ranh giới đô thị. Những người chống đối xu thế đô thị hóa cho rằng nó làm gia tăng khoảng cách giao thông, tăng chi phí đầu tư hạ tầng kĩ thuật và có tác động xấu đến sự phân hóa xã hội do cư dân ngoại ô sẽ không quan tâm đến các khó khăn của khu vực trong đô thị. Đô thị hóa làm ảnh hưởng sâu sắc tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến số lượng, chất lượng dân số đô thị. Quá trình này còn làm thay đổi nhu cầu sử dụng đất đô thị và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng và quốc gia. Cụ thể tác động 2 mặt của đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế - xã hội: - Tác động tích cực: ĐTH là một quá trình tất yếu ở mỗi quốc gia, mức độ nhanh hay chậm tùy thuộc vào mỗi nền kinh tế khác nhau, trên thực tế thì đô thị hóa có nhiều ưu điểm như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu xử lý thuốc nhuộm xanh methylen bằng bùn đỏ từ nhà máy Lumin Tân Rai Lâm Đồng
26 p | 162 | 17
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính mùn cưa làm vật liệu hấp phụ chất màu hữu cơ trong nước
26 p | 192 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn