Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp: Khảo nghiệm một số giống ngô lai mới tại tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xác định được giống ngô lai mới có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm trung ngày tại Quảng Ngãi. Xác định được giống ít sâu bệnh, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận tại Quảng Ngãi. Xác định được giống có năng suất cao tại Quảng Ngãi. Xác định được giống có phẩm chất khá tốt phục vụ cho Quảng Ngãi và những tỉnh lân cận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp: Khảo nghiệm một số giống ngô lai mới tại tỉnh Quảng Ngãi
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của chính bản thân. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc./. Huế, ngày 20 tháng 7 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Hoàng Tuấn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Qua gần hai năm học tập và viết đề tài luận văn, bản thân đã nỗ lực hết sức cùng với sự quan tâm giúp đỡ của quí Thầy Cô giáo trường Đại học Nông lâm Huế để tôi hoàn thành luận văn này. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo hướng dẫn: GS. TS Trần Văn Minh, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài, cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô giáo Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Huế; Ban giám đốc và cán bộ Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng miền Trung; Các bạn bè, đồng nghiệp; Gia đình và người thân đã đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành báo cáo luận văn. Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành đề tài, song kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sự góp ý, chỉ bảo của quí thầy cô giáo và đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Huế, ngày 20 tháng 7 năm 2015 Học viên Nguyễn Hoàng Tuấn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 1 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................... 3 2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................... 3 2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 3 3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................ 3 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................................... 4 4.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 4 4.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 4 5. GIỚI HẠN VỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................... 4 5.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 4 5.2. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4 Chương 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 5 1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY NGÔ.............................................................. 5 1.1.1. Nguồn gốc của cây ngô ......................................................................................... 5 1.1.2. Quá trình thuần hoá và sự lan truyền cây ngô trên thế giới .................................. 6 1.2. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG VÀ KINH TẾ CỦA CÂY NGÔ..................................... 9 1.2.1. Giá trị dinh dưỡng của cây ngô ............................................................................. 9 1.2.2. Giá trị kinh tế của cây ngô ................................................................................... 10 1.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NGÔ TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC ............. 12 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv 1.3.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới .................................................................... 12 1.3.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam .................................................................... 16 1.3.3. Tình hình sản xuất ngô ở Quảng Ngãi từ năm 2000 - 2013 ................................ 18 1.4. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................ 20 1.4.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu ................................................................. 20 1.4.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................................................. 24 Chương 2.VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 25 2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 25 2.1.1. Khảo nghiệm cơ bản ............................................................................................ 25 2.1.2. Khảo nghiệm sản xuất ......................................................................................... 25 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 26 2.2.1. Khảo nghiệm cơ bản ............................................................................................ 26 2.2.2. Khảo nghiệm sản xuất ......................................................................................... 26 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 26 2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................................ 26 2.3.2. Điều kiện thí nghiệm ........................................................................................... 27 2.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................. 30 2.3.4. Tính toán và xử lý số liệu thí nghiệm .................................................................. 35 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 36 3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC GIỐNG NGÔ LAI TRONG THÍ NGHIỆM KHẢO NGHIỆM CƠ BẢN........................................................................................... 36 3.1.1. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng, phát triển ................................ 36 3.1.2. Động thái và tốc độ tăng chiều cao cây của các giống ngô thí nhiệm ................ 40 3.1.3. Động thái và tốc độ ra lá của các giống ngô thí nghiệm ..................................... 43 3.1.4. Một số chỉ tiêu về hình thái của các giống ngô thí nghiệm ................................. 46 3.1.5. Đánh giá khả năng chống chịu của các giống ngô thí nghiệm ............................ 53 3.1.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô lai ................... 57 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v 3.2. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT CÁC GIỐNG NGÔ LAI MỚI TRIỂN VỌNG TRONG VỤ ĐÔNG XUÂN 2014- 2015 ......................................................... 62 3.2.1. Thời gian sinh trưởng và chiều cao cây các giống ngô khảo nghiệm sản xuất ... 63 3.2.2. Năng suất các giống ngô lai khảo nghiệm sản xuất ............................................ 63 3.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các giống ngô ...................................................... 65 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................... 66 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 66 ĐỀ NGHỊ ....................................................................................................................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 68 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Giải thích 1 BVTV Bảo vệ thực vật 2 BRN Bán răng ngựa 3 ĐC Đối chứng 4 ĐVT Đơn vị tính 5 KKN Khảo kiểm ngiệm 6 KN Khảo nghiệm 7 Max Tối cao 8 Min Tối thấp 9 NSTT Năng suất thực thu 10 PTNT Phát triển nông thôn 11 SPCT Sản phẩm cây trồng 12 TB Trung bình 13 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 14 TCN Trước công nguyên 15 VC Vàng cam 16 VN Việt Nam PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Thành phần hoá học của hạt ngô .......................................................... 9 Bảng 1.2. Thành phần hoá học ở các phần chính của hạt ngô ............................ 10 Bảng 1.3. Thành phần hoá học của cây ngô xanh ............................................... 11 Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô thế giới từ năm 2000 - 2012 ......................... 13 Bảng 1.5. Sản xuất ngô ở một số nước trên thế giới năm 2012 .......................... 14 Bảng 1.6. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở Việt Nam từ 2000 - 2012 ....... 17 Bảng 1.7. Tình hình sản xuất ngô của Quảng Ngãi từ năm 2000 - 2013............ 19 Bảng 1.8. Tương quan giữa yếu tố cấu thành năng suất với năng suất ngô ....... 23 Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu nông hóa của đất thực hiện thí nghiệm cơ bản .......... 28 Bảng 2.2. Diễn biến thời tiết từ tháng 6-9/2014 (Hè Thu 2014) đến tháng 5/2015 (Đông Xuân 2014-2015) tại tỉnh Quảng Ngãi .................................................... 28 Bảng 3.1. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng, phát triển ............... 37 Bảng 3.2.Động thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao của các giống ngô thí ghiệm .. 41 Bảng 3.3. Động thái và tốc độ ra lá của các giống ngô thí nghiệm .................... 44 Bảng 3.4. Các đặc điểm hình thái về thân và lá của các giống ngô .................... 47 Bảng 3.5. Hệ số biến động (CV%) của một số chỉ tiêu về thân lá ngô............... 49 Bảng 3.6. Một số đặc điểm về hình thái của bắp ................................................ 51 Bảng 3.7. Hệ số biến động (CV%) của một số chỉ tiêu về bắp ........................... 52 Bảng 3.8. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống ngô .................................. 54 Bảng 3.9. Khả năng chống chịu một số điều kiện bất thuận của các giống ngô 56 Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô thí nghiệm ........ 59 Bảng 3.11. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống ngô ......... 61 Bảng 3.12. Sinh trưởng phát triển của các giống ngô lai khảo nghiệm sản xuất vụ Đông Xuân 2014-2015 ................................................................................... 63 Bảng 3.13. Năng suất thực thu của các giống ngô lai khảo nghiệm sản xuất vụ Đông Xuân 2014-2015 ................................................................................... 64 Bảng 3.14.Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các giống ngô vụ Đông Xuân 2014-2015............................................................................................................ 65 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống ngô ............. 42 Hình 3.2. Biểu đồ tốc độ ra lá của các giống ngô ............................................... 45 Hình 3.3. Biểu đồ năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống ngô 62 Hình 3.4. Biểu đồ năng suất thực thu các giống khảo nghiệm sản xuất ............. 64 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Cây ngô (Zea mays L.) là một trong những cây lương thực có lịch sử lâu đời và phạm vi phân bố rộng rãi nhất trên thế giới. Cây ngô có nguồn gốc từ Châu Mỹ, được người da đỏ thuần hoá cách đây 7000 năm, sau đó được Christopher Columbus đem theo hành trình khám phá của mình phổ biến ra châu Âu, châu Á, châu Phi...và toàn thế giới và từ đó ngô trở thành cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Ngày nay ngô trở thành cây lương thực đứng thứ ba về diện tích, thứ hai về sản lượng và thứ nhất về năng suất. Sản phẩm của cây ngô được dùng làm lương thực, thực phẩm cho con người, thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và là hàng hóa xuất khẩu có giá trị kinh tế cao [12]. Ngô có nhiều công dụng và được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Tất cả các bộ phận của cây ngô đều có giá trị kinh tế. Hạt ngô được dùng để làm lương thực nuôi sống gần 1/3 dân số toàn cầu. Toàn thế giới sử dụng 21% sản lượng ngô làm lương thực cho con người. Một số nước ở Trung Mỹ, Nam Á, Châu Phi, sử dụng ngô làm lương thực chính. Các nước ở Ðông Nam Phi sử dụng 85% sản lượng ngô làm lương thực cho con người, ở Tây Trung Phi sử dụng 80%, ở Bắc Phi sử dụng 42%, ở Tây Á sử dụng 27%, ở Nam Á sử dụng 75%, ở Ðông Nam Á và Thái Bình Dương sử dụng 39%. Hơn 70% sản lượng ngô trên thế giới được dùng thức ăn cho chăn nuôi [12]. Từ ngô người ta có thể chế biến ra đến 670 mặt hàng khác nhau của các ngành công nghiệp thực phẩm, lương thực, công nghiệp dược và công nghiệp nhẹ. Lá và thân ngô được dùng làm thức ăn chăn nuôi gia súc, râu ngô, lõi ngô còn dùng trong một số vị thuốc hoặc được dùng nấu nước uống. Người ta cho rằng cây ngô là một trong những cây trồng đầy triển vọng và là dấu hiệu ấm no của thế kỷ XXI [7], [12]. Ngô là một trong những đối tượng nghiên cứu chính trong nền khoa học nông nghiệp thế giới. Những kết quả nghiên cứu đạt được về di truyền chọn giống sinh học, hóa sinh, sinh lý, kỹ thuật trồng trọt, cơ khí hoá…đã làm thay đổi hẳn kỹ thuật trồng và vị trí của cây ngô. Ngô là cây lương thực cho năng suất cao vào loại bậc nhất trong các cây ngũ cốc. Gần 80% diện tích trồng ngô trên thế giới hiện nay được trồng với các giống ngô cải tiến, trong đó 2/3 diện tích được trồng các giống ngô lai F1, 13% diện tích trồng các giống thụ phấn tự do. Giống chuyển gen có khả năng phát triển rất mạnh trong khu vực các nước phát triển [12]. Với giá trị kinh tế cao và khả năng thích nghi rộng trên nhiều vùng sinh thái có điều kiện khí hậu khác nhau, cây ngô được trồng hầu hết các vùng trên trái đất. Với những đặc điểm sinh vật học ưu việt, khả năng thích nghi cao, giá trị dinh dưỡng và PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 thương phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của người dân nhiều nơi trên thế giới nên con người ngày càng chú trọng đến việc phát triển cây ngô. Các nhà khoa học đã đầu tư nghiên cứu về cây ngô, trong đó đặc biệt chú trọng chọn lọc và lai tạo nhiều giống ngô ở nhiều vùng sinh thái khác nhau trên thế giới. Điều này đặt ra cho các nhà sản xuất và trồng trọt là cần tăng cường công tác nhập nội và khảo nghiệm giống ngô nhằm có những kết luận cụ thể để đưa các giống vào sản xuất một cách có hiệu quả cả về giá trị sử dụng và giá trị kinh tế. Năm 2012 diện tích ngô trên thế giới đạt 177 triệu ha, năng suất trung bình đạt 4,94 tấn/ha, tổng sản lượng đạt 875,1 triệu tấn. Trong đó Mỹ là nước có diện tích lớn nhất với 35,36 triệu ha, năng suất trung bình đạt 7,74 tấn/ha, sản lượng đạt 273,83 triệu tấn. Đứng thứ 2 là Trung Quốc với diện tích 34,97 triệu ha, năng suất trung bình 5,96 tấn/ha và sản lượng đạt 208,26 triệu tấn [29]. Chiến lược phát triển nông nghiệp thế giới nói chung và nước ta nói riêng là không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, điều đó đã được chứng minh thông qua thực tiễn sản xuất những năm gần đây trong đó có sự phát triển vượt bậc của cây ngô. Nhu cầu ngô đang tăng nhanh ở quy mô toàn cầu do ngô không chỉ được dùng làm thức ăn cho chăn nuôi, làm lương thực cho người mà hiện nay lượng ngô để chế biến nhiên liệu sinh học đang ngày một tăng nhanh. Nhu cầu ngô của thế giới được dự báo sẽ là 1 tỷ tấn vào năm 2020 (IFPRI, 2003) [34]. Riêng Đông Nam Á nhu cầu tăng 70 % so với năm 1997 (CIMMIT, 2008) [26]. Hơn 80 % nhu cầu ngô của thế giới tăng tập trung ở các nước đang phát triển và chi khoảng 10% từ các nước công nghiệp (FAOSTAT, 2010) [30]. Các nước đang phát triển và sẽ phải tự đáp ứng nhu cầu của mình trên diện tích ngô hầu như không tăng (James, 2010) [35]. Ở Việt Nam, cây ngô được du nhập, được trồng từ khá lâu đời và trong thực tế đã trở thành cây lương thực quan trọng đứng thứ hai sau cây lúa. Hơn 10 năm trở lại đây sản xuất ngô nước ta không ngừng tăng lên về năng suất và diện tích. Tuy nhiên năng suất ngô ở nước ta vẫn chưa thật ổn định ở các vùng sinh thái, năng suất bình quân còn thấp so với khu vực, giá thành ngô ở nước ta cao hơn nhiều so với các nước trên thế giới. Ngành sản xuất ngô đang đối mặt với nhiều thánh thức như: Biến đổi của khí hậu ngày càng phức tạp, đặc biệt là hạn hán, nguồn nước ngọt khan hiếm, lũ lụt, mưa bão xảy ra thất thường, nhiều loại sâu bệnh hại xuất hiện và giá thuê nhân công ngày càng cao và cạnh tranh gay gắt với các ngành khác. Bên cạnh đó các yếu tố khác như nội chiến, nhu cầu lương thực của các nước đang phát triển gia tăng, bùng nổ dân số thế giới, trình độ canh tác lạc hậu và việc đẩy mạnh đô thị hóa ở nhiều nước đang phát triển cũng đã hạn chế năng suất và thu hẹp diện tích sản xuất. Như vậy đòi hỏi sự tăng trưởng lương thực phải cao hơn mới đáp ứng kịp nhu cầu xã hội. Để góp phần làm giảm những hạn chế trên, cần chú tâm đẩy mạnh công tác giống và nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời không ngừng mở rộng việc áp PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp với đòi hỏi của giống mới cũng như điều kiện thực tế là hết sức cần thiết [9]. Quảng Ngãi là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung bộ, trong sản xuất nông nghiệp hiện nay cây ngô đã trở thành một trong những cây trồng chủ lực của tỉnh đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân. Từ năm 2000 đến nay năng suất và diện tích ngô không ngừng tăng lên. Theo số liệu của Cục thống kê Quảng Ngãi, năm 2000 diện tích ngô của tỉnh chỉ đạt 7.673 ha, năng suất bình quân 32,5 tạ/ha và sản lượng đạt 24.902 tấn; đến năm 2012, diện tích trồng ngô là 10.596 ha, năng suất bình quân 52,2 tạ/ha và sản lượng đạt 55.284 tấn [3]. Theo định hướng phát triển sản xuất của tỉnh Quảng Ngãi, cây ngô lai cần mở rộng diện tích, nâng cao năng suất và sản lượng để đáp ứng nhu cầu phát triển chung của toàn ngành. Ngô lai là đối tượng được quan tâm hàng đầu để đưa vào chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa thiếu nước tưới, kém hiệu quả [15]. Nhưng hiện nay trong sản xuất ngô, bộ giống ngô lai còn ít, việc đầu tư nghiên cứu tuyển chọn giống ngô lai cho các vùng sản xuất chính của tỉnh chưa được thực hiện chuyên sâu. Xuất phát từ thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo nghiệm một số giống ngô lai mới tại tỉnh Quảng Ngãi”. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu chung Tuyển chọn các giống ngô lai mới có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, ít sâu bệnh, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận, năng suất cao nhằm bổ sung giống mới vào cơ cấu giống hiện có của địa phương Quảng Ngãi. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được giống ngô lai mới có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm trung ngày tại Quảng Ngãi. - Xác định được giống ít sâu bệnh, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận tại Quảng Ngãi. - Xác định được giống có năng suất cao tại Quảng Ngãi. - Xác định được giống có phẩm chất khá tốt phục vụ cho Quảng Ngãi và những tỉnh lân cận. 3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI - Bố trí các thí nghiệm, theo dõi, thu thập số liệu một cách khách quan, khoa học trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đề tài. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 - Xử lý, tổng hợp, đánh giá, phân tích, nhận xét và thảo luận các kết quả thí nghiệm, rút ra được các kết luận đáp ứng mục tiêu của đề tài đã đặt ra. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4.1. Ý nghĩa khoa học Góp phần mô tả, đánh giá đặc trưng hình thái, sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu điều kiện bất thuận, năng suất và phẩm chất của một số giống ngô lai mới có triển vọng làm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Xác định giống ngô lai sinh trưởng phát triển tốt, năng suất cao và chống chịu tốt với các điều kiện bất thuận làm cơ sở cho việc công nhận giống cây trồng mới và khuyến cáo mở rộng phục vụ sản xuất tại tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ nói chung. 5. GIỚI HẠN VỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu Đề tài này chúng tôi bố trí thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản 09 giống ngô lai mới được nhập nội có thời gian sinh trưởng trung ngày, được xác định là các giống triển vọng tại khu vực Duyên hải Nam Trung bộ; 01 giống đối chứng CP333 là giống đang được trồng phổ biến tại vùng nghiên cứu có cùng nhóm thời gian sinh trưởng, thí nghiệm được bố trí trong vụ Hè Thu 2014. Trên cơ sở kết quả đánh giá của thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản, chúng tôi lựa chọn 03 giống ngô lai có triển vọng, đáp ứng được mục tiêu chọn giống của đề tài để đưa vào khảo nghiệm sản xuất trong vụ Đông Xuân 2014-2015. 5.2. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về không gian: Thực hiện tại tỉnh Quảng Ngãi + Thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản thực hiện tại Trạm khảo nghiệm và hậu kiểm giống cây trồng Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. + Thí nghiệm khảo nghiệm sản xuất thực hiện tại Trạm khảo nghiệm và hậu kiểm giống cây trồng Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. - Giới hạn về thời gian: Đề tài được tiến hành trong 2 vụ, Hè Thu năm 2014 và Đông Xuân 2014-2015, thời gian bắt đầu từ tháng 6 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY NGÔ 1.1.1. Nguồn gốc của cây ngô Cây ngô (Zea mays L.) là một loài thuộc thực vật học loại Zea thuộc chi Maydeae, có bộ nhiễm sắc thể 2n = 20. Ngô thuộc họ hoà thảo, nhưng có hoa đơn tính, hoa đực và hoa cái ở các phần khác nhau của một cây [12]. Ngô là cây lương thực quan trọng cho năng suất cao và có giá trị kinh tế lớn, thuộc nhóm cây trồng cổ nhất thế giới, lịch sử trồng ngô gắn liền với lịch sử của ngành trồng trọt đã trải qua trên 5.000 năm, cho nên nguồn gốc phát sinh cây ngô trồng đến nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau và đang là chủ đề của rất nhiều nghiên cứu trong hơn 50 năm qua. Dựa vào các tài liệu tế bào học, Anderson E. (1945) đã nêu giả thuyết cây ngô trồng xuất hiện ở Đông Nam Á, là một song nhị bội của hai loài có số nhị bội thể nhiễm sắc là 10, một loài thuộc loại Coix và loài khác thuộc loại Sorghum. Tuy nhiên, quan niệm này đã bị bác bỏ vì không có cơ sở chắc chắn [12]. Trái với giả thuyết của Anderson, nhiều nghiên cứu cho rằng nguồn gốc của cây ngô là ở châu Mỹ. Những nghiên cứu về nguồn gốc cây trồng của Vavilov (1926) đã cho rằng Mexico và Pêru là những trung tâm phát sinh và đa dạng di truyền của ngô. Mêhicô là trung tâm thứ nhất (trung tâm phát sinh), vùng Andet (Pêru) là trung tâm thứ hai, nơi mà cây ngô đã trải qua quá trình tiến hoá nhanh chóng. Nhận định này của Vavilov được nhiều nhà khoa học chia sẻ (Galinat, 1977; Wilkess, 1980; Kato, 1984, 1988). Đặc biệt Harshberger năm 1893 (theo Wilkes, 1988) đã có kết luận ngô bắt nguồn từ một cây hoang dại ở miền Trung Mexico trên độ cao 1.500 m của vùng bán khô hạn có mưa mùa hè khoảng 350 mm. Người ta đã tìm thấy hoá thạch phấn ngô Teosinte và Tripsacum trong khai quật ở Bellas - Artes - Thành phố Mexico. Mẫu phấn hoa ngô cổ nhất tìm thấy ở độ sâu hơn 70 m và xác định vào niên đại sông băng, ít nhất cách đây khoảng 60.000 năm; hạt phấn của Tripsacum được tìm thấy ở độ sâu 74 m còn của Teosinte ở khoảng 3 - 6 m. Những khai quật ở hang động Bat của New Mexico đã cung cấp nhiều thông tin về nguồn gốc cây ngô. Ở đây người ta đã tìm thấy cùi ngô dài 2 - 3 cm và xác định tuổi vào khoảng 3.600 năm trước công nguyên. Sự phân bố các nòi ngô hiện nay là một bằng chứng khác khẳng định Mexico là trung tâm phát sinh cây ngô. Dựa trên 2.800 mẫu ngô thu thập được của Vavilov, các nhà khoa học đã phát hiện các nòi ngô phân bố chủ yếu ở Mexico. Trong số 50 nòi tìm thấy ở Mexico thì chỉ có 7 nòi tương tự ở Guatemela, 6 ở Columbia, 5 ở Peru và 2 ở Brazil. Ở Pêru được thấy 30 nòi. Tuy nhiên Teosinte chỉ được tìm thấy ở Mexico và không thấy ở Pêru. Những bằng chứng đó càng khẳng định Mexico là trung tâm phát sinh cây ngô [12], [17]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 Về nguồn gốc di truyền của cây ngô, đến nay có rất nhiều giả thuyết nhưng có thể tóm tắt như sau: - Giả thuyết coi ngô là cây lai giữa Teosinte và một thành viên thuộc chi Andropogoneane của Harshberger (1896), Collins (1912) ít được ủng hộ vì không thể xác định thành viên không rõ chi Andropogoneae. - Giả thuyết coi cây ngô có nguồn gốc châu Á của Anderson (1954) bị một số nhà khoa học bác bỏ vì thiếu bằng chứng tồn tại của ngô tiền Columbus ở châu Á. - Thuyết ba phần (The tripartite theory) Mangelsdof và Reves (1939) cho rằng ngô là kết quả của quá trình lai tạo giữa ngô bọc nguyên thủy, Teosinte, Tripsacum. Giả thuyết này bị bác bỏ sau khi tiến hành thí nghiệm trên kính hiển vi so sánh cấu trúc hạt phấn của cây lai giữa ngô với Tripsacum với cấu trúc của hạt phấn Teosinte. - Giả thuyết của Weatherwax (1955) coi ngô, Teosinte, Tripsacum cùng có một tổ tiên chung là Maydeas sau quá trình thuần dưỡng, dạng ngô dại đã biến mất khỏi hệ thực vật hoang dại chỉ còn lại Teosinte và Tripsacum. - Thuyết Teosinte của Walton C. Galinat, trường Đại học Tổng hợp Massachusetts coi ngô có nguồn gốc từ Teosinte sau khi xuất hiện một hoặc nhiều đột biến đã làm thay đổi một vài cấu trúc mà tạo nên cây ngô nguyên thủy. Đây là giả thuyết đề xướng bởi W.C. Galinat và H.H. Iltis và thuyết này được nhiều nhà khoa học thừa nhận như Beadle (1939), Langham (1940), Langley (1946) [12], [17]. Thuyết này cho rằng Teosinte, một loài cỏ dại đang vẫn còn sinh trưởng ở Mexico và Guatemala là tổ tiên tiền khởi của của ngô hiện đại. Thực tế có rất nhiều điểm tương đồng giữa ngô và Teosinte về hình thái, tế bào và di truyền. Sau nhiều năm nghiên cứu, dựa vào kết quả khảo cổ học, thực vật học, di truyền học, các tài liệu lịch sử, từ nhiều giả thuyết khác nhau, các nhà khoa học đã đi tới kết luận: ngô là loài cây trồng đầu tiên được người da đỏ Mêhico thuần dưỡng. Có thể hình thành 2 trung tâm trồng ngô nguyên thủy là vùng Mêhico, Trung Mỹ có niên địa cách đây 5.000 năm và vùng Pêru, Bôlivia cách đây khoảng 3.000 năm trước công nguyên [12], [17]. 1.1.2. Quá trình thuần hoá và sự lan truyền cây ngô trên thế giới Quá trình thuần dưỡng ngô là đáng chú ý đối với các nhà nghiên cứu, bao gồm các nhà khảo cổ học, nhà di truyền học, nhà thực vật học, nhà địa lý học... Quá trình này được một số người cho là đã bắt đầu vào khoảng năm 5.500 tới 10.000 TCN. Chứng cứ di truyền học gần đây cho rằng quá trình thuần dưỡng ngô diễn ra vào khoảng năm 7.000 TCN tại miền Trung Mêxicô, có thể trong khu vực cao nguyên nằm giữa Oaxaca và Jalisco. Cỏ ngô hoang dại gần giống nhất với ngô ngày nay vẫn còn mọc trong lưu vực sông Balsas. Các dấu tích khảo cổ của các bắp ngô có sớm nhất, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 được tìm thấy tại hang Guila Naquitz trong thung lũng Oaxaca, có niên đại vào khoảng năm 4.250 TCN các bắp ngô cổ nhất trong các hang động gần Tehuacan, Puebla, có niên đại vào khoảng 2.750 TCN. Có rất ít thay đổi diễn ra đối với hình dạng bắp ngô cho tới khoảng 1.100 TCN khi các thay đổi lớn diễn ra trên các bắp ngô trong các hang động tại Mêhicô, sự đa dạng của ngô tăng lên nhanh chóng. Một điều vẫn chưa rõ là quá trình thuần dưỡng ngô ngưng tụ lại được gì, do phần ăn được của các thứ hoang dại là quá nhỏ và khó để có thể ăn trực tiếp, do mỗi hạt được bao bọc trong các vỏ hai mảnh rất cứng. Tuy nhiên, George Beadle đã chứng minh rằng các hạt của cỏ ngô là dễ dàng "trương nở" để con người sử dụng, tương tự như ngô để làm bỏng ngô ngày nay. Một số người lại tranh cãi rằng nó đã phải mất quá nhiều thế hệ nhân giống chọn lọc nhằm sản sinh các bắp ngô lớn để có thể gieo trồng có hiệu quả. Tuy nhiên, các nghiên cứu về các giống lai ghép dễ dàng thực hiện nhờ lai ghép chéo của cỏ ngô và ngô hiện đại cho thấy lý do phản đối này là không đủ cơ sở vững chắc [12]. Ngày nay, các nhà khoa học trên thế giới hầu như đã công nhận và thống nhất Mexico là trung tâm phát sinh cây ngô. Với sự phát triển của vùng Trung - Tây của nước Mỹ thế kỷ XIX, ngô đã mở rộng trên những diện tích trồng trọt quan trọng ở các bang: Ohio, Indiana, Inllinois và Iowa. Ngô đã là “vua” trong tiềm thức người nông dân châu Mỹ giống như bông giữ vị trí hoàng đế ở vùng Cận Đông hoặc lúa gạo ở vùng châu Á. Việc trồng ngô đã có từ lâu đời ở Mexico và Pêru. Cây ngô đã gắn bó chặt chẽ với cuộc sống người bản xứ Trung Mỹ, ngô là biểu tượng của nền văn minh “Maya” [12]. Trước khi Cripxtop Côlumbô tìm ra châu Mỹ, từ Trung Mỹ ngô đã phát triển đến phía Bắc và Nam Mỹ. Từ trung tâm phát sinh ở miền Trung Nam Mexico cây ngô đã đi về phía Nam và định vị ở vùng núi Andes thuộc Pêru, hình thành trung tâm phát sinh thứ cấp. Sau đó từ hai trung tâm này cây ngô đã được lan truyền ra tất cả các nước của châu Mỹ. Từ trung tâm Mexico, cây ngô đã đi lên phía Bắc sang Hoa Kỳ bằng nhiều con đường, sang phía Tây và vượt biển ra các đảo thuộc Caribê. Sau khi thích nghi với từng vùng sinh thái khác nhau của Hoa Kỳ, dưới ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh và tác động của con người, nhiều thể loại ngô được hình thành. Rồi chúng lại tiếp tục di chuyển dưới tác động của con người và hình thành một trung tâm “lai tạo” hiện đại ở vùng vành đai ngô nước Mỹ [12], [17]. Từ Pêru, cây ngô đã lan truyền xuống phía Nam đến Chilê, Achentia, lên phía Bắc đến Ecuado, Columbia, sang phía Tây đến Venezuela và nhiều vùng thuộc Brazil rộng lớn. Như vậy, quá trình thuần hoá và lan truyền cây ngô ở châu Mỹ là hoàn toàn thuộc về các bộ tộc da đỏ cổ đại [12]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 Người châu Âu chỉ biết đến cây ngô sau khi tìm ra châu Mỹ nhưng đã đóng góp lớn cho sự phát triển tiếp theo của cây ngô. Năm 1493, Côlumbô đã mang ngô vào châu Âu (Tây Ban Nha) và đã góp phần mang lại nền văn minh cho châu Âu. Vào những năm đầu thế kỷ XVI bằng đường thuỷ các tàu biển của Bồ Đào Nha, Vơnidơ (Ý) đã đưa dần cây ngô lan ra hầu hết khắp các lục địa của thế giới cũ [12]. Theo Galinat (1979), năm 1494 Bồ Đào Nha mang ngô vào Ý, năm 1517 ngô xuất hiện ở Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ. Sau đó, theo hai hướng ngô tràn sang Bancăng và lưu vực sông Đanýp: một mặt từ Ý, một mặt từ biển Đen. Năm 1517, ngô xuất hiện ở Pháp và Đức, năm 1572 tới Nam Tư ngày nay. Năm 1521, ngô đến bán đảo Đông Ấn Độ và quần đảo Inđônêsia. Cũng thời gian này ngô lan sang các thuộc địa của Bồ Đào Nha ở châu Phi, đến Ấn Độ, Đông Nam Á và đến Trung Quốc vào năm 1516. Theo Rumphius năm 1496, người Bồ Đào Nha đã nhập ngô vào Inđônêsia. Từ Inđônêsia, ngô chuyển sang Đông Dương và Miến Điện. Ở Miến Điện đã phát sinh một đột biến làm xuất hiện một thành phần tinh bột mới trong hạt ngô và những dạng có loại tinh bột đó được gọi là ngô nếp. Ở phần lớn những tế bào nội nhũ của loại ngô này, các hạt tinh bột xếp chặt bên nhau và những hạt này có hình đa diện như nội nhũ sừng của các dạng ngô khác. Chỉ ở giữa nội nhũ, tế bào mới có hạt tinh bột tròn và sắp xếp lỏng lẻo. Thành phần tinh bột của hạt ngô nếp không chuyển xanh khi gặp iốt nhưng lại thành tím đỏ. Từ Miến Điện ngô nếp được phổ biến ra khắp vùng Đông Nam Á và sau đó được đem sang châu Mỹ và châu Âu. Theo Kulesohv (1928) ngoài một loại tinh bột mới, ở Miến Điện, ngô còn có thêm một loạt những đặc điểm sinh thái di truyền mới. Ở đây đã hình thành nguyên mẫu của những dạng ngô của Đông Nam Á chỉ có một thân, có lá bi trên bắp và sinh trưởng nhanh trong thời gian đầu tiên. Như vậy, Miến Điện đã là nơi phát sinh một trung tâm phát triển mới của ngô [12], [17]. Ngô vào Việt Nam có thể thông qua hai đường, từ Trung Quốc và từ Inđônêsia, Miến Điện đến. Theo nhà Bác học Lê Quý Đôn nêu trong “Vân Đài Loại Ngữ”, vào thời đầu Khang Hy (1662 - 1723), Lương Thế Vinh đi sứ nhà Thanh thấy loại cây mới này mang về trồng ở hạt Sơn Tây và gọi là “ngô - Ngọc mễ”. Một số tư liệu cho rằng người Bồ Đào Nha đã nhập ngô vào Java vào năm 1496 có thể trực tiếp từ Nam Mỹ. Sau đó từ Inđônêsia ngô được chuyển sang Đông Dương và Myanma. Từ hai giả thuyết về cây ngô được lan truyền vào Đông Dương qua Indonesia, vào Việt Nam từ Trung Quốc và phương thức trồng ngô chọc lổ của đồng bào Tây Nguyên, phương thức trồng ngô theo hàng của đồng bào miền núi phía Bắc có thể cho rằng cây ngô được đem vào nước ta theo hai con đường khác nhau [12], [17]. Hiện nay, diện tích phân bố của cây ngô bao gồm toàn bộ trái đất, ở Bắc bán cầu, giới hạn vùng trồng ngô lên đến 520 vĩ Bắc để lấy hạt, còn để lấy thân xanh có thể trồng đến vĩ tuyến 600. Ở Nam bán cầu, vùng trồng ngô dừng lại ở vĩ tuyến 46 0 vĩ Nam. Về độ cao so với mặt nước biển, ở châu Âu ngô được trồng trên dãy Cacpat tới PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 độ cao 700 m, ở châu Á tới độ cao 2.000 m, ở vùng nhiệt đới châu Mỹ ngô được trồng ở độ cao 3.500 m. Tính đa dạng về khả năng thích nghi của cây ngô có lẽ không có cây nào sánh kịp [12]. 1.2. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG VÀ KINH TẾ CỦA CÂY NGÔ 1.2.1. Giá trị dinh dưỡng của cây ngô Thành phần hoá học của hạt ngô có giá trị đáng kể. Trong hạt ngô có chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng, hàm lượng protein hạt ngô trung bình là 8 - 10%, tinh bột là 66 - 69%, lipit là 5 - 7% phụ thuộc vào giống, điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng [7], [12]. Bảng 1.1. Thành phần hoá học của hạt ngô (ĐVT: %) Thành phần hoá học Ngô nếp Ngô tẻ Nước 14,67 13,63 Chất có đạm 9,19 9,47 Chất béo 5,18 5,18 Tinh bột 65,31 68,02 Chất xơ 3,23 3,61 Chất khoáng 1,32 1,32 Sinh tố 0,08 0,08 Các chất khác 0,40 0,33 Cộng toàn hạt 100,00 100,00 (Nguồn : Cao Đắc Điểm, 1988 ) Cứ 100 kg ngô hạt cho khoảng 20 - 21 kg gluten, 73 - 75 kg bột, tách mầm và ép được 1,8 - 2,7 kg dầu ăn và gần 4 kg khô dầu. Phôi ngô chiếm khoảng 10% khối lượng hạt, trong phôi có các loại khoáng, vitamin và khoảng 30 - 45% dầu [12]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 Bảng 1.2. Thành phần hoá học ở các phần chính của hạt ngô (ĐVT: %) Thành phần hoá học Vỏ hạt Nội nhũ Mầm Prôtêin 3,70 8,00 18,40 Chất béo 1,00 0,80 33,20 Chất xơ thô 86,70 2,70 8,80 Tro 0,80 0,30 10,50 Tinh bột 7,30 87,60 8,30 Đường 0,34 0,62 10,80 (Nguồn: Watson, 1987) Những bộ phận chính của hạt ngô có thành phần hoá học khác nhau. Hàm lượng gluxit và protein của hạt ngô phụ thuộc rất lớn vào phôi nhũ, còn chất béo và protein có số lượng ít hơn. Chất xơ thô trong hạt phân bố chủ yếu ở vỏ hạt. Dầu của phôi ngô có lượng axít béo tương đối cao (Bressani và cộng sự, 1990; Weber, 1987). 1.2.2. Giá trị kinh tế của cây ngô Ngô được trồng rộng rãi trên thế giới do vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế, điều này được chứng minh bằng 670 mặt hàng khác nhau của các ngành lương thực, công nghiệp, thực phẩm, công nghệ y dược và công nghiệp nhẹ [12]. - Ngô làm lương thực cho con người: Ngô là cây lương thực nuôi sống gần 1/3 số dân trên toàn thế giới, tất cả các nước trồng ngô nói chung đều ăn ngô ở mức độ khác nhau.Toàn thế giới sử dụng 21% sản lượng ngô làm lương thực cho người. Các nước Trung Mỹ, Nam Mỹ, Nam Á và châu Phi sử dụng ngô làm lương thực chính. Các nước Đông Nam Phi sử dụng 85% sản lượng ngô làm lương thực cho người. Tây Trung Phi 80%, Bắc Phi 42%, Tây Á 27%, Nam Á 75%, Đông Nam Á và Thái Bình Dương 39%, Đông Á 30%, Trung Mỹ và Caribe 61%, Nam Mỹ 12%, Đông Âu và Liên Xô (cũ) 4%, các nước thị trường chung phát triển 14%. Nếu như ở châu Âu khẩu phần ăn cơ bản là bánh mì, khoai tây, sữa; Châu Á: cơm (gạo), cá, rau xanh thì ở châu Mỹ - La Tinh là bánh ngô, đậu đỗ và ớt. Vì vậy, trên phạm vi thế giới mà nói ngô sẽ vẫn còn là cây lương thực rất quan trọng [12], [17]. - Ngô làm thức ăn gia súc: Ngô là thức ăn giàu năng lượng, là thành phần quan trọng trong thức ăn hỗn hợp cho gia súc và gia cầm. Ngô là cây thức ăn gia súc quan trọng nhất hiện nay. Hầu như 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp là từ ngô, điều đó phổ biến trên toàn thế giới. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 11 Bảng 1.3. Thành phần hoá học của cây ngô xanh (ĐVT: %) Cây Cây Lá bi Thành phần Thân Lá không bắp ủ chua bắp xanh Độ ẩm 73,6 68,9 77,3 - 63,5 Protein 1,3 3,2 1,3 1,65 1,8 Lipit thô 0,4 0,7 0,4 0,84 0,4 Xenlulô 9,9 8,6 6,0 5,39 11,9 Tro 1,1 3,2 1,4 1,80 1,5 (Nguồn: Slusanschi, 1957) Thành phần chính của ngô là tinh bột và đường, chiếm tới 80% trong chất khô. Tỷ lệ chất béo trong hạt ngô tương đối cao (4 - 6%), chủ yếu tập trung trong mầm ngô. Tỷ lệ protein trong hạt ngô 8 - 12%, xơ 1,5 - 3%. Gia súc, gia cầm tiêu hoá tốt các chất dinh dưỡng trong hạt ngô (90%). Giá trị năng lượng của ngô tương đối cao khoảng 3.100 - 3.200 kcal ứng với 13 - 13,5 MJ năng lượng trao đổi trong 1 kg chất khô. Ngoài việc cung cấp chất tinh, ngô còn là cây thức ăn xanh và ủ chua lý tưởng cho đại gia súc, đặc biệt là bò sữa. Thông thường để sản xuất 1 kg sữa bò cần 5 kg thức ăn ủ tươi bằng ngô, 1 kg thịt bò tươi cần 2,5 kg ngô hạt, 1 kg thịt lợn hơi cần 3 kg ngô hạt, 1kg thịt gia cầm cần 2,25 kg ngô hạt, 1 kg ngô hạt tương đương 1,3 - 1,4 đơn vị thức ăn [12]. - Ngô làm thực phẩm: Những năm gần đây cây ngô còn là cây thực phẩm, người ta dùng bắp ngô bao tử làm rau cao cấp (ngô bao tử). Sở dĩ ngô rau được ưa dùng vì nó sạch và có hàm lượng dinh dưỡng cao. Các thể loại ngô nếp, ngô đường (ngô ngọt) được dùng để ăn tươi (luộc, nướng) hoặc đóng hộp làm thực phẩm xuất khẩu [12]. - Ngô cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp: Ngoài việc ngô làm nguyên liệu chính cho các nhà máy thức ăn gia súc tổng hợp, ngô còn là nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất rượu, cồn, tinh bột, dầu, glucoza, bánh kẹo. Bột ngô chiếm tỷ lệ 65 - 83% khối lượng hạt (chủ yếu nằm ở nội nhũ) là nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp gia công bột. Tinh bột ngô sử dụng trong công nghiệp chế biến các loại đường. Tinh bột ngô còn dùng trong công nghiệp chế biến rượu, bia, đồ giải khát, trong công nghiệp dệt để hồ vải. Trong công nghiệp y dược dùng ngô để bào chế glucoza, penicillin, ngô non dùng để sản xuất vitamin … So với tổng lượng prôtêin trong hạt PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 12 ngô, glutelin chiếm khoảng 30%, gluten là hợp chất rất quan trọng trong công nghệ mì sợi và bánh mì. Dầu ngô tinh khiết dùng trong y học, dầu ăn, dầu thô làm dầu sơn, xà phòng [12]. Ngô non, ngô đường đóng hộp để xuất khẩu, thân, lõi bắp dùng làm giấy, làm sợi, làm nhiên liệu trong sinh hoạt hay đốt lò sấy nông sản; lá bi làm giấy cuốn thuốc lá, làm thảm, làm chiếu bẹ ngô, lõi bắp dùng làm giá thể nuôi nấm công nghiệp hoặc tách chiết nguyên liệu chế tạo nylon, cao su nhân tạo… - Ngô là nguồn hàng hoá xuất khẩu: Trên thị trường quốc tế, ngô đứng đầu trong danh sách những mặt hàng có khối lượng hàng hóa giao dịch ngày càng tăng, tỷ trọng lưu thông lớn, thị trường tiêu thụ rộng, sự cạnh tranh gữa các nước có sản lượng ngô hàng hoá ngày càng gay gắt. Thu nhập ngoại tệ từ ngô luôn là nguồn lợi lớn đối với nhiều nước [11]. Hiện nay, hàng năm lượng ngô xuất khẩu trên thế giới khoảng 105,7 triệu tấn. Đó là nguồn lợi lớn của các nước xuất khẩu. Các nước xuất khẩu chính là Mỹ, Achentina, Brazil, Pháp. Các nước nhập khẩu chính hiện nay là Nhật Bản, Mêhicô, Hàn Quốc, Ai Cập và Châu Phi [12], [29]. 1.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NGÔ TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC 1.3.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới Trên thế giới, cây ngô đứng thứ ba về diện tích, thứ hai về sản lượng và thứ nhất về năng suất [12]. Về vai trò trong nền kinh tế, ngô xếp vị trí đầu tiên ở châu Mỹ La Tinh và châu Phi nhưng chỉ đứng ở vị trí thứ ba ở châu Á sau lúa mì và lúa nước (FAO, 2001). Cho đến nay tình hình sản xuất ngô của thế giới đã có những bước phát triển không ngừng cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Sản lượng ngô thế giới đạt 612 triệu tấn được thu hoạch trong những năm 2000 - 2003 trên diện tích 140 triệu ha, trong đó châu Á có 43 triệu ha chiếm 30% diện tích ngô thế giới (FAO, 2004); đến năm 2012 sản lượng ngô đạt trên 875 triệu tấn được thu hoạch trên diện tích 177 triệu ha [29]. Đây là những con số vô cùng ấn tượng mà không phải bất cứ một loại cây trồng nào cũng có được. Theo TS. Phan Xuân Hào, sở dĩ năng suất ngô tăng nhanh trong những năm qua là do việc phát hiện ra ưu thế lai trong chọn tạo giống cây trồng mà ngô là đối tượng thành công điển hình trong số các cây trồng lương thực, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác [9]. Trong số 25 nước sản xuất ngô hàng đầu thế giới thì có 8 nước là các nước công nghiệp, 17 nước là các nước đang phát triển (bao gồm 9 nước từ châu Phi, 5 nước từ châu Á và 3 nước từ châu Mỹ La Tinh) [36]. Có khoảng 200 triệu nông dân trồng ngô trên toàn cầu, 98% là nông dân ở các nước đang phát triển; 75% số người trồng ngô là ở các nước châu Á (riêng ở Trung quốc có tới 105 triệu người), khoảng từ 15 tới 20% người trồng ngô ở châu Phi và 5% là ở châu Mỹ La Tinh. Hai phần ba số hạt giống ngô được bán trên toàn cầu là giống ngô lai và chỉ có 20% là hạt giống do nông dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 413 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 343 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn