Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Nghiên cứu chọn dòng Keo lá liềm (Acacia crassicarpa) thích hợp trồng trên vùng đất cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Nam
lượt xem 5
download
Đề tài tập trung đánh giá một cách khách quan, khoa học về khả năng thích nghi, khả năng chống chịu của Keo lá liềm với các điều kiện bất lợi, đồng thời đánh giá tình hình sinh trưởng, sinh khối và khả năng cải tạo đất của Keo lá liềm trên vùng đất cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Nam. Từ đó phân tích, đánh giá để chọn dòng ưu tú làm cơ sở cho việc nhân giống đại trà Keo lá liềm phục vụ trồng rừng trên vùng đất cát ven biển miền Trung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Nghiên cứu chọn dòng Keo lá liềm (Acacia crassicarpa) thích hợp trồng trên vùng đất cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Nam
- i LỜI CÁM ƠN Trong quá trình hoàn thành luận văn này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Huế, Phòng Sau Đại học; các Thầy giáo Trường Đại học Nông Lâm Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc học tập, phương pháp nghiên cứu, cơ sở lý luận… Đặc biệt là PGS.TS. Đặng Thái Dương, người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Lâm nghiệp; các Ban quản lý rừng Phòng hộ, đặc dụng, Trung tâm Qui hoạch và thiết kế Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Nam , cùng anh chị em, bạn bè đã tạo điều kiện về thời gian, thu thập số liệu và tham gia nhiều ý kiến quý báu góp phần đáng kể cho đề tài này. Luận văn này có sự giúp sức,chia sẻ, động viên của vợ, những người thân trong gia đình, bạn bè đã luôn sát cánh và động viên giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, nhưng do kiến thức còn nhiều hạn chế, thời gian và tư liệu tham khảo cũng có hạn nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Bản thân nhận thức rằng cần phải tiếp tục trau dồi, nghiên cứu học hỏi nhiều hơn nữa trong thời gian đến. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu, bổ sung của các nhà khoa học và quý thầy cô để luận văn hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Huế, tháng 6 năm 2015 TÁC GIẢ Hoàng Minh Hiếu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Hoàng Minh Hiếu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii MỤC LỤC LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................................ i LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................ii MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................ v DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................... viii MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................................... 3 1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 3 1.1.1. Giới thiệu về cây Keo lá liềm ..................................................................................... 3 1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu ................................................................... 5 1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................................. 6 1.3.1. Hình thái và phân bố cây Keo lá liềm ........................................................................ 6 1.3.2. Nghiên cứu về chọn loài/ xuất xứ ............................................................................... 7 1.3.3. Nghiên cứu kỹ thuật canh tác Keo lá liềm ................................................................. 8 1.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................................. 10 1.4.1. Tổng quan về cây Keo lá liềm .................................................................................. 10 1.4.2. Nghiên cứu về chọn loài/ xuất xứ ............................................................................. 10 Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 12 2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 12 2.1.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................... 12 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 12 2.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 12 2.3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 12 2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 13 2.4.1. Tình hình cơ bản khu vực nghiên cứu ...................................................................... 13 2.4.2. Đánh giá khả năng thích nghi của các dòng Keo lá liềm trên vùng đất cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Nam ......................................................................... 13 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv 2.4.3. Đánh giá khả năng sinh trưởng của các dòng Keo lá liềm trên vùng đất cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Nam ......................................................................... 13 2.4.4. Đánh giá khả năng cải tạo đất của các dòng Keo lá liềm vùng đất cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Nam ................................................................................. 13 2.4.5. Đánh giá khả năng tạo sinh khối của dòng Keo lá liềm vùng đất cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Nam......................................................................................... 13 2.4.6. Phân tích và lựa chọn dòng Keo lá liềm ưu tú vượt trội .......................................... 13 2.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 13 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................ 17 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu ........................................ 17 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tỉnh Quảng Nam ................................... 17 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam ................................................................ 21 3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Quảng Nam ........................................................... 24 3.1.4. Diện tích rừng hiện có của tỉnh Quảng Nam ............................................................ 25 3.1.5. Một số mô hình trồng rừng trên vùng đất cát tỉnh Quảng Nam ............................... 26 3.1.6. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................... 26 3.1.7. Tài nguyên thiên nhiên tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................................... 30 3.1.8. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế....................................................... 33 3.2. Đánh giá khả năng thích nghi của các dòng keo tuyển chọn trên một số loại đất cát ven biển............................................................................................................................... 36 3.3. Đánh giá khả năng sinh trưởng của các dòng keo tuyển chọn trên một số loại đất cát ven biển miền Trung ..................................................................................................... 42 3.4. Đánh giá khả năng tạo sinh khối của dòng Keo lá liềm ưu tú tại một số vùng canh tác nghiên cứu ..................................................................................................................... 52 3.5. Đánh giá khả năng cải tạo đất của các dòng Keo lá liềm 16 tháng tuổi ...................... 59 3.6. Phân tích và lựa chọn dòng keo ưu tú vượt trội làm giống sử dụng cho các vùng đất cát ven biển ................................................................................................................... 74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 80 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT A.Cr.S.: Dòng Keo lá liềm từ vùng Nam Trung Bộ A.Cr.N.: Dòng Keo lá liềm từ vùng Bắc Trung Bộ CĐ: Cao đẳng DA: Dự án ĐC: Đối chứng UNDP: United Nations Development Programme PNG: Papua New Guinea RSX: Rừng sản xuất RPH: Rừng phòng hộ RĐD: Rừng đặc dụng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Quảng Nam......................................................... 24 Bảng 3.2. Biến động diện tích đất phân theo loại đất của tỉnh Quảng Nam ........................ 25 Bảng 3.3. Diện tích rừng hiện có và diện tích rừng trồng mới tập trung phân theo loại rừng qua các năm của tỉnh Quảng Nam ................................................................................... 25 Bảng 3.4. Bảng tỷ lệ sống của Keo lá liềm 16 tháng tuổi ...................................................... 36 Bảng 3.5. Kết quả phân nhóm các dòng theo tỷ lệ sống bằng Duncan vùng nội đồng Thừa Thiên Huế........................................................................................................................... 38 Bảng 3.6. Kết quả phân nhóm các dòng theo tỷ lệ sống bằng Duncan vùng ven biển Thừa Thiên Huế........................................................................................................................... 39 Bảng 3.7. Kết quả phân nhóm các dòng theo tỷ lệ sống bằng Duncan vùng đất cát nội đồng Quảng Nam ........................................................................................................................ 40 Bảng 3.8. Kết quả phân nhóm các dòng theo tỷ lệ sống bằng Duncan vùng đất cát ven biển Quảng Nam.......................................................................................................................... 41 Bảng 3.9. Sinh trưởng của các dòng Keo lá liềm trồng ở Tỉnh Thừa Thiên Huế ............... 42 Bảng 3.10. Kết quả phân nhóm các dòng theo chiều cao vút ngọn bằng Duncan vùng đất cát nội đồng Thừa Thiên Huế .............................................................................................. 44 Bảng 3.11. Kết quả phân nhóm các dòng theo chiều cao vút ngọn bằng Duncan vùng đất cát ven biển Thừa Thiên Huế .............................................................................................. 45 Bảng 3.12. Kết quả phân nhóm các dòng theo đường kính gốc bằng Duncan vùng đất cát nội đồng Thừa Thiên Huế .................................................................................................... 45 Bảng 3.13. Kết quả phân nhóm các dòng theo đường kính gốc bằng Duncan vùng đất cát ven biển Thừa Thiên Huế..................................................................................................... 46 Bảng 3.14. Sinh trưởng của các dòng Keo lá liềm trồng tại Tỉnh Quảng Nam .................. 47 Bảng 3.15. Kết quả phân nhóm các dòng theo chiều cao vút ngọn bằng Duncan vùng đất cát nội đồng tỉnh Quảng Nam ............................................................................................. 49 Bảng 3.16. Kết quả phân nhóm các dòng theo chiều cao vút ngọn bằng Duncan vùng đất cát ven biển Quảng Nam ...................................................................................................... 50 Bảng 3.17. Kết quả phân nhóm các dòng theo đường kính gốc bằng Duncan vùng đất cát nội đồng Quảng Nam............................................................................................................ 51 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii Bảng 3.18. Kết quả phân nhóm các dòng theo đường kính gốc bằng Duncan vùng đất cát ven biển tỉnh Quảng Nam .................................................................................................... 52 Bảng 3.19. Sinh khối của các dòng Keo lá liềm trồng trên vùng đất cát ............................. 53 Bảng 3.20. Kết quả phân nhóm các dòng theo sinh khối bằng Duncan vùng đất cát nội đồng Thừa Thiên Huế ................................................................................................................. 55 Bảng 3.21. Kết quả phân nhóm các dòng theo sinh khối bằng Duncan vùng đất cát ven biển Thừa Thiên Huế .................................................................................................................. 56 Bảng 3.22. Kết quả phân nhóm các dòng theo sinh khối bằng Duncan vùng đất cát nội đồng Quảng Nam ........................................................................................................................ 57 Bảng 3.23. Kết quả phân nhóm các dòng theo sinh khối bằng Duncan vùng đất cát ven biển Quảng Nam.......................................................................................................................... 58 Bảng 3.24. Khối lượng nốt sần và lượng vật rơi rụng của các dòng Keo lá liềm 16 tháng tuổi trồng ở Tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................................. 59 Bảng 3.25. Ẩm độ và nhiệt độ trong đất dưới tán rừng keo và đất trống............................. 62 Bảng 3.26. Hoá tính đất dưới tán rừng các dòng keo trên vùng đất cát nội đồng ............... 64 Bảng 3.27. Hoá tính đất dưới tán rừng các dòng keo trên vùng đất cát ven biển ............... 65 Bảng 3.28. Khối lượng nốt sần và lượng vật rơi rụng của các dòng Keo lá liềm 16 tháng tuổi trồng tại tỉnh Quảng Nam ........................................................................................ 67 Bảng 3.29. Ẩm độ và nhiệt độ trong đất dưới tán rừng keo và ngoài đất trống .................. 69 Bảng 3.30. Hoá tính đất trên vùng đất cát nội đồng dưới tán rừng các dòng keo ............... 71 Bảng 3.31. Hoá tính đất dưới tán rừng các dòng keo trên vùng đất cát ven biển ............... 73 Bảng 3.32. Tổng hợp chọn dòng ưu tú trên vùng đất cát nội đồng Thừa Thiên Huế ......... 75 Bảng 3.33. Tổng hợp chọn dòng ưu tú trên vùng đất cát ven biển Thừa Thiên Huế ......... 75 Bảng 3.34. Tổng hợp chọn dòng ưu tú trên vùng đất cát nội đồng Quảng Nam ................ 76 Bảng 3.35. Tổng hợp chọn dòng ưu tú trên vùng đất cát ven biển Quảng Nam ................. 76 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu 3.1: Biểu đồ so sánh tỷ lệ sống của các dòng Keo lá liềm 16 tháng tuổi .................... 37 Biểu 3.2. Biểu đồ so sánh sinh trưởng của các dòng Keo lá liềm trồng ở Tỉnh Thừa Thiên Huế ..................................................................................................................................... 43 Biểu 3.3. Biểu đồ so sánh sinh trưởng của các dòng Keo lá liềm trồng ở Tỉnh Quảng Nam ............................................................................................................................................... 47 Biểu 3.4. Biểu đồ so sánh sinh khối của các dòng Keo lá liềm trồng trên vùng đất cát .... 53 Biểu 3.5. Biểu đồ so sánh khối lượng nốt sần và lượng vật rơi rụng của các dòng Keo lá liềm 16 tháng tuổi trồng ở Tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................... 60 Biểu 3.6. Biểu đồ so sánh ẩm độ và nhiệt độ trong đất dưới tán rừng keo và đất trống tại tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................................................................. 61 Biểu 3.7. Biểu đồ so sánh hàm lượng mùn trong đất dưới tán rừng các dòng keo trên vùng đất cát nội đồng .................................................................................................................. 64 Biểu 3.8. Biểu đồ so sánh hàm lượng mùn trong đất dưới tán rừng các dòng keo trên vùng đất cát ven biển .................................................................................................................. 66 Biểu 3.9. Biểu đồ so sánh khối lượng nốt sần và lượng vật rơi rụng của các dòng Keo lá liềm 16 tháng tuổi trồng tại Tỉnh Quảng Nam .................................................................... 67 Biểu 3.10. Biểu đồ so sánh ẩm độ và nhiệt độ trong đất dưới tán rừng keo và ngoài đất trống .............................................................................................................................................. 69 Biểu 3.11. Biểu đồ so sánh hàm lượng mùn trong đất dưới tán rừng các dòng keo trên vùng đất cát nội đồng .................................................................................................................. 72 Biểu 3.12. Biểu đồ so sánh hàm lượng mùn trong đất dưới tán rừng các dòng keo trên vùng đất cát ven biển .................................................................................................................. 73 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Miền Trung là vùng nhạy cảm với biến đổi khí hậu toàn cầu, có khí hậu khắc nghiệt, nắng nóng về mùa hè, lạnh giá, bão lũ về mùa đông. Hằng năm đến mùa mưa bão, miền Trung thường gánh chịu hậu quả nặng nề do mưa bão gây ra. Trong đó, vùng cát ven biển, nơi sinh sống của hàng triệu cư dân nghèo, luôn chịu áp lực của sóng, gió, bão biển, đặc biệt là sạt lở bờ, đặc biệt nắng nóng, khô hạn về mùa hè xảy ra nghiêm trọng hằng năm. Nhiều khu dân cư phải di dời do mất đất sống, nhiều bãi biển du lịch vốn nổi tiếng đã mất đi, thất thoát nhà cửa, tài sản và cả mạng sống đã xảy ra. Thực trạng này ngày càng trầm trọng hơn mà suy cho cùng cũng là do “gậy ông đập lưng ông”. Trước đây, nhiều quần hệ thực vật dày đặc phát triển tự nhiên tạo thành những lá chắn ven bờ biển, đã làm giảm tốc độ lấn bờ xảy ra. Sau này, chính con người đã hủy hoại môi trường sinh thái, tiêu hủy các hệ sinh thái ven bờ một cách trực tiếp hay gián tiếp, làm suy thoái đa dạng sinh học, phá bỏ chức năng phòng hộ khiến cho thực trạng ngày một xấu đi. Trước tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu, nhiều dự báo mực nước biển sẽ dâng cao, nhiều ảnh hưởng xâm thực mảnh liệt hơn sẽ đến với vùng sinh thái ven biển, thì vùng sinh thái ven biển miền Trung Việt Nam lại càng là điểm nóng cần quan tâm. Vùng cát ven biển – một vùng sinh thái đặc thù – đã cuốn hút nhiều công sức của các nhà khoa học, nhà quản lý thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Một trong những yêu cầu bức bách là trồng rừng phòng hộ để vừa chống xói mòn, vừa ngăn chặn nạn cát bay, cát nhảy, đồng thời cải thiện môi trường, ổn định sản xuất nông nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân địa phương. Từ trước đến nay, đã có nhiều chương trình, dự án với nhiều hợp phần kĩ thuật liên quan đến hệ thống cây trồng nông lâm nghiệp được đầu tư nhằm phát triển kinh tế nông thôn cho vùng cát. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một mô hình nào được xem là tối ưu có thể áp dụng rộng rãi cho toàn vùng đất cát. Một trong những lí do gây hạn chế các hoạt động trên là cho tới nay, số liệu cơ bản về đặc điểm lập địa của vùng rất thiếu. Trong đó, hệ thực vật là một trong những yếu tố chỉ thị đồng thời là nguồn gen cơ hữu có thể làm vật liệu ban đầu cho việc nhân giống, cơ cấu cây trồng, thì chưa ai quan tâm nghiên cứu. Để giải quyết yêu cầu đó, ngành lâm nghiệp đã bao năm đầu tư công sức để chọn lựa một số loài cây trồng thích hợp với mong muốn tạo ra những khu rừng có chất lượng. Loài cây được chọn là loài Keo lá liềm (Acacia crassicarpa) được chọn lọc từ tập đoàn Keo Acacia spp. (bao gồm A. crassicarpa, A. auriculiformis, A. mangium, A. manriculiformis, A. simsii, A. melanoxylon,…) trồng thử nghiệm trên vùng cát. Do thể hiện được nhiều đặc điểm thích nghi: chịu hạn, chịu gió, chịu đất nghèo dinh dưỡng,… và sinh trưởng nhanh hơn hẳn các loài trong tập đoàn thử nghiệm, nên Keo lá liềm đã PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 được chọn đưa trồng rộng rãi trên nhiều diện tích đất cát ven biển Miền Trung. Đây là loài cây có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau kể cả đất cát sâu và đất sét khó thoát nước. Có thể chịu được độ mặn, đất cằn cỗi và khả năng chịu nóng, chịu hạn tốt. Vì đây là loài cây mang lại nhiều lợi ích, có ý nghĩa lớn về kinh tế xã hội nên đang được phát triển trồng nhiều trong người dân, đặc biệt là người dân ở cùng cát 2 tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Nam. Nhưng cho đến nay, vẫn chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào để chọn ra các dòng ưu tú vượt trội để phục vụ cho việc nhân giống trồng rừng. Vì thế việc nghiên cứu chọn dòng Keo lá liềm có khả năng sinh trưởng, thích nghi tốt, khả năng chống chịu cao là rất quan trọng cho công tác nhân giống trồng rừng hiện nay. Vì vậy, dựa trên sự cần thiết ấy, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu chọn dòng Keo lá liềm (Acacia crassicarpa) thích hợp trồng trên vùng đất cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Nam” Đề tài tập trung đánh giá một cách khách quan, khoa học về khả năng thích nghi, khả năng chống chịu của Keo lá liềm với các điều kiện bất lợi, đồng thời đánh giá tình hình sinh trưởng, sinh khối và khả năng cải tạo đất của Keo lá liềm trên vùng đất cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Nam. Từ đó phân tích, đánh giá để chọn dòng ưu tú làm cơ sở cho việc nhân giống đại trà Keo lá liềm phục vụ trồng rừng trên vùng đất cát ven biển miền Trung. Mục đích của đề tài Nghiên cứu chọn dòng ưu tú Keo lá liềm làm cơ sở cho công tác nhân giống trồng rừng đại trà và nghiên cứu chuyên sâu. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu chọn dòng Keo lá liềm có khả năng thích nghi, chống chịu mạnh, sinh trưởng nhanh, cải tạo đất tốt... làm cơ sở cho công tác nhân giống trồng rừng đại trà và nghiên cứu chuyên sâu. Ý nghĩa thực tiễn Xác định được dòng Keo lá liềm sinh trưởng phát triển tốt nhất trên vùng cát ven biển dựa trên phương diện về sinh trưởng, sinh khối, khả năng thích nghi, khả năng cải tạo đất, phục vụ công tác nhân giống trồng rừng cho vùng đất cát ven biển miền Trung. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Giới thiệu về cây Keo lá liềm 1.1.1.1. Đặc điểm nhận biết Keo lá liềm còn gọi là Keo lưỡi liềm hoặc Keo lưỡi mác, có tên khoa học là Acacia crassicarpa A. Cunn. ex Benth, thuộc họ Trinh nữ (Mimosaceae) là cây thân gỗ, sống lâu năm hoặc thân bụi tùy môi trường sống. Nơi nguyên sản tại các đụn cát ven biển (Australia) là cây thân bụi cao 2-3m, bình thường cao 5-20m, nơi thích hợp cao tới 30m, đường kính lên tới 50-60cm. Thân thẳng, đâm nhiều cành nhánh, vỏ màu sẫm hay nâu xám, nhiều vết nứt sâu. Lá già nhẵn bóng, màu xanh lục, lá đơn hình lưỡi liềm dài 11 - 12cm, rộng 1 -4 cm, có 3 - 5 gân dọc gần song song chụm lại phía đuôi lá. Hoa tự chùm màu vàng nhạt, dài 4 - 7cm. Quả chín vào tháng 5 - 6 đối với các tỉnh phía Bắc và Miền Trung. Quả dạng quả đậu, mọc xoắn, hạt nhẵn màu đen. Hạt được thu hái khi bắt đầu chuyển sang mầu nâu hoặc màu xám, khi tách hạt ra thấy hạt có màu đen, trung bình khoảng 35.000 - 40.000 hạt/kg. Rễ phát triển mạnh, có nhiều vi khuẩn cố định đạm cộng sinh nên vừa có tác dụng bảo vệ và cải tạo đất rất tốt, đặc biệt là các vùng cát trắng ven biển. 1.1.1.2. Đặc tính sinh học và sinh thái học Cây ưa sáng, độ cao thích hợp dưới 200m, cũng có thể trồng tới độ cao 700m so với mặt biển. Lượng mưa bình quân hàng năm từ 1.000- 3.500mm, mưa theo mùa hoặc mưa tập trung vào mùa hè, chịu được khô hạn, gió Lào… Chịu nhiệt độ bình quân các tháng nóng nhất là 31-340C, nhiệt độ bình quân các tháng lạnh nhất 15-220C, không có sương giá. Keo lá liềm có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau kể cả đất cát sâu và đất sét khó thoát nước. Có thể chịu được độ mặn, đất cằn cỗi và khả năng chịu lửa tốt. Nhưng điều kiện sinh trưởng, phát triển tốt nhất là trên các loại đất feralit, pH từ 3 – 7. 1.1.1.3. Phân bố địa lý A. crassicarpa mọc tự nhiên ở Australia, Indonesia, Papua New Guinea, Được đưa vào trồng tại các nước Trung Quốc, Fiji, Malaysia, Thái Lan. Cây đã được đưa vào Việt Nam trồng thành rừng ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ. 1.1.1.4. Giá trị Công dụng: Gỗ Keo lá liềm khá nặng, gỗ lớn dùng đóng đồ mộc, gỗ xây dựng, làm ván ghép thanh; gỗ nhỏ dùng làm nguyên liệu giấy, dăm, ván ép, cọc trụ mỏ… Do PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 tán lá rộng thường xanh, mọc chồi khỏe, có khả năng cạnh tranh với cỏ dại nên dùng để trồng trên đồi trọc làm cây che bóng cho các cây ăn quả, cây công nghiệp rất tốt. Trên các vùng đất dốc có thể trồng thành hàng rào hay băng xanh để chống xói mòn, làm băng cản lửa, chắn gió để bảo vệ đất rất hữu hiệu. Với các vùng đất cát ven biển, đặc biệt là các đồi cát nội đồng hoặc đồi cát di động, bán di động… là cây trồng lý tưởng để hình thành rừng phòng hộ bảo vệ đất, điều hóa khí hậu, chống cát bay, cát nhảy, cải tạo môi trường sinh thái, tạo điều kiện thuận lợi cho canh tác nông nghiệp và đời sống dân sinh. 1.1.1.5. Khả năng kinh doanh, bảo tồn Trong thời gian 15 năm trở lại đây, Keo lá liềm đã được nghiên cứu đưa vào trồng ở một số nước Đông Nam Á và châu Phi, và nó đã chứng tỏ là một trong những loài cây trồng lâm nghiệp mới có nhiều hứa hẹn cho các vùng đất cát ven biển, các vùng đất bị suy thoái. Đã và đang được trồng thành rừng thuần loài hoặc hỗn giao tại nhiều tỉnh thành ở nước ta. 1.1.1.6. Hình thái liên quan đến khả năng chịu nóng, chịu hạn của Keo lá liềm Có thể nói, khả năng chịu hạn, chịu nóng của các loài chủ yếu được thể hiện thông qua đặc điểm hình thái (ngoại trừ một số loài có thể chịu được, tồn tại được nhờ đặc điểm gen di truyền vốn có của loài), như mô tả ở phần hình thái liên quan đến khả năng chịu nóng, chịu hạn của Keo lá liềm được biểu hiện thông qua một số đặc điểm hình thái đó là: Lớp vỏ của Keo lá liềm rất dày, lớp bên ngoài rất rắn chắc, lớp trong cùng nhiều nước, vỏ nứt dọc thân, đặc điểm này giúp cây giữ được nước trong thân, ngăn chặn được những tác động ngoại cảnh gây tổn hại đến vỏ cây, làm mất nước trong cây, từ đó giúp cây có thể chịu được nhiệt tốt, thậm chí nhiều cây sau khi bị lửa cháy tạt có thể phục hồi trở lại. Phiến lá của Keo lá liềm nằm theo chiều vuông góc với mặt đất, đặc điểm tự nhiên này giúp lá cây hạn chế tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời vào thời điểm có nhiệt độ cao nhất trong ngày (từ 10h đến 14h). Đặc điểm này đã làm hạn chế việc thoát hơi nước, giúp cây có thể chịu được ở những vùng có thời tiết thường xuyên nắng nóng, nhiệt độ cao. Do có nguồn gốc xuất xứ từ các vùng cát khô nóng nên rễ của Loài Keo lá liềm phát triển rất mạnh, kể cả rễ cọc, rễ chùm đều ăn sâu, lan rộng trong lòng đất. Để ngăn chặn việc hấp thụ nhiệt và bốc hơi nước của các vùng đất cát vốn dĩ đã khô hạn, Keo lá liềm đã hình thành và phát triển hệ thống rễ phụ mọc lan tỏa ngược lên trên bề mặt đất, đây chính là đặc điểm đáng kể về khả năng chịu hạn của loài Keo này, lớp rễ phụ này mềm, mịn, đan xen chằng chịt vào nhau như các lớp lưới xếp chồng lên nhau, có những cây lớp rễ phụ dày đến 15cm, điều này đã giúp cho việc thấm và giữ nước của PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 những đợt mưa hiếm hoi cũng như hạn chế được việc hấp thụ nhiệt và bốc hơi nước của bề mặt đất cát. 1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu Công tác trồng rừng trên vùng cát ven biển Trong vài thập kỷ gần đây, với mong muốn trồng phát triển, gây trồng các loài cây lâm nghiệp chịu hạn ở vùng đất cát ven biển. Nhiều loài cây đã được đưa vào trồng khảo nghiệm và phát triển ở các địa phương Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận... như Bạch đàn, Xoan chịu hạn, Trai lá cong, các loài Keo chịu hạn, Phi lao... Ngoài những cây trồng nêu trên, vùng đất cát ven biển duyên hải miền Trung còn trồng một số loài cây bản địa, cây ăn quả lâu năm như: Xoài, Đào lộn hột, ổi... bước đầu đã mang lại những thành công nhất định. Trong kế hoạch phát triển lâm nghiệp của tỉnh Thừa Thiên - Huế xác định: Từ 2011-2015 tiếp tục quản lý, bảo vệ 12.000 ha rừng vùng cát ven biển hiện có; trồng mới 1.150 ha rừng vùng cát ven biển và đầm phá, với các loại cây trồng như phi lao, Keo chịu hạn, Keo lá liềm và cây ngập nước. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển rừng vùng cát ven biển và đầm phá chống biển xâm thực cho giai đoạn này ở Thừa Thiên - Huế gần 20 tỷ đồng, từ nguồn vốn Nhà nước; vốn chương trình dự án JIPPRO do Trung tâm xúc tiến và hợp tác quốc tế Nhật Bản tài trợ; vốn trồng cây phân tán hàng năm của tỉnh; vốn bảo vệ nâng cấp đê điều, phòng chống thiên tai để đầu tư, xây dựng hệ thống rừng phòng hộ thuộc hành lang bảo vệ đê và khu vực bị sạt lở. Hiện nay, các địa phương ven biển miền Trung đã quyết tâm trồng các đai rừng phòng hộ trên vùng cát, ví dụ tỉnh Thừa Thiên - Huế đã hình thành tuyến rừng phòng hộ ven biển chạy dài từ Phú Lộc đến Quảng Điền, chủ yếu là rừng cây phi lao, Keo lá liềm và nhóm các loại thực vật hoang dại như: xương rồng, tràm, chổi, mua, sim, chạc chìu, dứa dại...góp phần đa dạng hóa thành phần loài cho thảm thực vật vùng cát phòng hộ ven biển, tuy nhiên trong số đó cây Keo lá liềm vẫn có nhiều ưu điểm vượt trội hơn. Giai đoạn 2001-2003, dự án BASA do chính phủ Nhật Bản viện trợ đã trồng được trên 1.000ha tại hai tỉnh Quảng Nam và Phú Yên, tuy nhiên do chưa có nhiều thông tin về cây Keo lá liềm, nên chỉ có khoảng 5% diện tích được trồng cây Keo lá liềm. Kết quả sau gần 9 năm, một số diện tích trồng các loài cây như Phi lao, Điều chưa đạt được như mong muốn, tỷ lệ sống còn thấp, một số khác cây sinh trưởng còn kém, mọc nhiều cành nhánh, thân chính thấp và bò lan trên mặt đất. Riêng diện tích trồng cây Keo lá liềm được đánh giá là khá thành công. Thực tế trong nhiều năm qua, trồng rừng cũng như các mô hình sinh thái ở Tuy Phong (Bình Thuận); Thăng Bình (Quảng Nam), Quảng Điền (Thừa Thiên Huế)... đều PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 đem lại kết quả tốt và đã chỉ ra được các loài cây thích hợp trên vùng cát như: Keo lá liềm, Phi lao, các loài Keo chịu hạn... đều sinh trưởng phát triển tốt đồng thời điều kiện lập địa được cải thiện rõ rệt, trong đó Keo lá liềm vẫn tỏ ra là cây có nhiều ưu điểm vượt trội hơn cả. 1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 1.3.1. Hình thái và phân bố cây Keo lá liềm Keo lá liềm (Acacia crassicarpa A.Cunn ex benth) thuộc họ trinh nữ (Minosaceae). Qua điều tra tập đoàn cây trồng cây trồng rừng chủ yếu trên đất cát nội đồng vùng miền Trung đã xác định Keo lá liềm là loài cây trồng có triển vọng nhất. Đây là loài cây có khả năng thích nghi trong điều kiện khắc nghiệt của đất cát nội đồng, có khả năng sinh trưởng tốt trên cát nội đồng úng ngập khi được lên líp, vừa thích hợp trong điều kiện cát bay cục bộ nhờ bộ rễ đặc biệt phát triển. Ngoài ra, với bộ rễ có nhiều nốt sần và bộ tán lá dày, rụng lá nhiều nên có ưu thế trong việc cải tạo đất, cải tạo môi trường. Gỗ lớn dùng đóng đồ mộc, gỗ xây dựng, làm ván ghép thanh… Gỗ nhỏ dùng làm nguyên liệu giấy, dăm, ván sợi ép, trụ mỏ [11]. Keo lá liềm là loài cây mới được đưa vào trồng ở nước ta vào đầu những năm 1980, là loài có sinh trưởng nhanh nhất trong các loài keo ở vùng thấp, có thể gây trồng trên đất cát nội đồng có lên líp ở tỉnh Thừa Thiên-Huế, đồng thời có thể sinh trưởng trên các lập địa đất đồi núi ở nhiều vùng trong cả nước. Vì vậy nghiên cứu chọn tạo giống keo lá liềm trồng trên vùng đất cát ven biển là có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao [11]. Keo lá liềm là loài có triển vọng nhất trên đất cát nội đồng vùng Bắc Trung Bộ. Đây là loài cây có khả năng thích nghi tốt trên điều kiện khắc nghiệt của đất cát nội đồng. Chúng có khả năng sinh trưởng tốt trên cát nội đồng úng ngập khi được lên líp, vừa thích hợp trong điều kiện cát bay cục bộ vì nó có bộ rễ đặc biệt phát triển. Ngoài ra với bộ rễ phát triển, có nhiều nốt sần và bộ tán lá dày, rụng lá nhiều nó có ưu thế trong việc cải tạo đất, cải tạo môi trường. Trên đất rừng Keo lá liềm khối lượng lá rụng rất lớn, che phủ đất và cải tạo đất tốt, do đó Keo lá liềm có khả năng cải tạo đất cát nội đồng tốt, vừa thích hợp được với điều kiện úng ngập vừa thích hợp cho điều kiện cát bay cục bộ [11]. Bên cạnh rừng trồng Keo lá liềm trước đây thường bị úng ngập hoặc cát bay, nên hầu hết người dân bỏ hoang, nay hầu như không còn hiện tượng cát bay, người dân đã trồng được các loại hoa màu như: Ngô, Lạc, Dưa hấu, Dưa chuột... Thậm chí trước đây một số vùng trũng trong rừng không thể trồng rừng được, nay người dân cũng xin xen vào giữa để trồng các loại hoa màu đó [11]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 Qua tìm hiểu đã có nhiều công trình nghiên cứu về hình thái Keo lá liềm, tuy nhiên vẫn chưa đầy đủ, đặc biệt là hình thái Keo lá liềm trên vùng đất cát ven biển miền Trung, và hình thái Keo lá liềm liên quan đến tính chống chịu, vì vậy đề tài tập trung nghiên cứu khả năng thích nghi của Keo lá liềm là cần thiết. Về phân bố của Keo lá liềm: qua các công trình nghiên cứu cho thấy Keo lá liềm có phân bố rộng từ vùng thấp đến vùng đất núi cao, và cả vùng đất cằn cỗi, nghèo dinh dưỡng, vì vậy nghiên cứu trên đất cát ven biển miền trung là phù hợp. 1.3.2. Nghiên cứu về chọn loài/ xuất xứ Khảo nghiệm xuất xứ là bước tiếp sau khảo nghiệm loài, là sự tập hợp nguồn hạt của những xuất xứ thuộc các vùng sinh thái khác nhau trong những loài đã được xác định, xây dựng khảo nghiệm so sánh giống nhằm tìm ra một hoặc một số xuất xứ tốt nhất, đáp ứng các mục tiêu mà nhà chọn giống đề ra. Trong một số trường hợp, khi nhà chọn giống biết được một cách tương đối đầy đủ các thông tin cần thiết về loài cây định chọn lọc, nghĩa là biết được khả năng cung cấp sản phẩm kinh tế, vùng phân bố của loài, các yêu cầu sinh thái và khả năng chống chịu của loài với các điều kiện bất lợi, thì việc khảo nghiệm loài được kết hợp với khảo nghiệm xuất xứ trong cùng một lần và trên cùng một số địa điểm nhất định. Những khảo nghiệm này được gọi là khảo nghiệm loài - xuất xứ. Với phương thức khảo nghiệm này chúng ta có thể rút ngắn được thời gian nghiên cứu và đây là phương pháp đang được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Chỉ thông qua khảo nghiệm loài và xuất xứ, nhà chọn giống mới biết được một cách chắc chắn xuất xứ thích hợp nhất để sử dụng cho một chương trình trồng rừng trên một vùng sinh thái nhất định, đặc biệt là khi đưa cây từ nơi khác đến [7]. Từ năm 1990 - 1991 thông qua các dự án UNDP đã khảo nghiệm một số loài keo trên vùng đất đồi tại Đá Chông (Ba Vì - Hà Tây cũ nay là Hà Nội), Đông Hà (Quảng Trị) và Đại Lải (Vĩnh Phúc). Các loài keo khảo nghiệm bao gồm: Keo lá tràm (A. auriculiformis), Keo tai tượng (A. mangium), Keo lá liềm (A. crassicarpa), Keo nâu (A. aulacocarpa) và Keo quả xoắn (A. cincinnata). Kết quả cho thấy Keo lá liềm là một trong những loài sinh trưởng tốt trên vùng đất đồi và được lựa chọn trồng trên vùng đất đồi khu vực đã khảo nghiệm. Nhưng chưa có khảo nghiệm nào để chọn loài keo thích hợp tại vùng đất cát ven biển miền Trung [9]. Ngoài ra các kết quả nghiên cứu khác về Keo lá liềm cho thấy một số xuất xứ có sinh trưởng tốt cho từng vùng nhất định như Mata Province (PNG) và Gubam Village (PNG) cho các tỉnh miền Bắc, Morehead (PNG) và Bensbach (PNG) cho các tỉnh vùng Đông Nam Bộ. Tương tự Keo lá tràm có các xuất xứ Kings Plains (QLD), Lower Pascoe (QLD) cho các tỉnh miền Bắc, Wondo Village (QLD) cho Đông Hà (Quảng Trị), Melville (QLD) cho Chơn Thành, Wenlock River (NT) cho Sông Mây ở vùng Đông Nam Bộ. Trong khi đó Keo tai tượng có các xuất xứ Iron Range (QLD), Ingham PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 (QLD) và Mossman (QLD) cho các tỉnh phía Bắc, Deri - Deri (PNG), Cardwell và Pascoe (QLD) cho vùng Đông Nam Bộ (Lê Đình Khả, 2003) [9]. Nghiên cứu về khả năng di truyền của Keo lá liềm cho thấy, hệ số di truyền theo nghĩa hẹp của các tính trạng sinh trưởng trong khảo nghiệm giống tại Cam Lộ - Quảng Trị và Phong Điền - Thừa Thiên Huế tại tuổi 4 và tuổi 5 là ở mức rất thấp. Trong khi đó hệ số di truyền của độ thẳng thân ở mức trung bình, giao động từ 0,03 - 0,21(Phạm Xuân Đỉnh, 2007)[5]. Qua các nghiên cứu cho thấy việc cải thiện giống cây rừng và cây nông nghiệp của nước ta đã được quan tâm từ lâu, 1 trong những bước, giải pháp để cải thiện giống cây rừng la chọn lọc cây trội từ rừng tự nhiên hoặc rừng trồng. Kết quả nghiên cứu ở nhiều loài cây nông lâm nghiệp theo phương pháp này đều cho kết quả tốt. Việc chọn cây trội Keo lá liềm trên vùng đất cát ven biển miền Trung từ trước đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu, vì vậy nghiên cứu chọn lọc cây trội, cây ưu tú làm vật liệu khởi đầu cho công tác nhân giống, phát triển loài cây Keo lá liềm trên vùng đất cát ven biển miền Trung đặt ra là cần thiết. 1.3.3. Nghiên cứu kỹ thuật canh tác Keo lá liềm Mật độ trồng rừng của mỗi loài cây trên mỗi loại lập địa khác nhau với mục đích kinh doanh khác nhau là không giống nhau. Để làm rõ vấn đề này, Phạm Thế Dũng và các cộng sự (2004) khi đánh giá năng suất rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, đã khảo sát trên 4 mô hình có mật độ trồng ban đầu khác nhau. [3] Để xác định mật độ trồng thích hợp trên loại đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét ở khu vực Bắc Trung Bộ là công trình “Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất khẩu” của Nguyễn Huy Sơn (2006) đã bố trí thí nghiệm 3 loại mật độ: 1330cây/ha (3x2,5m); 1660cây/ha (3x2m) và 2500cây/ha (2x2m). Qua thống kê sau 1 năm trồng tỷ lệ sống khá cao, đạt từ 98% - 100%, sau 2 năm tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm đều giảm những vẫn đạt từ 91,67%-93,52%. Số liệu sinh truởng và kết quả phân tích phương sai cho thấy sau 1 năm mật độ trồng đã bắt đầu có ảnh hưởng rõ đến khả năng sinh trưởng cả về đường kính, chiều cao và đường kính tán của Keo lai (Ft>F05), sau 2 năm tuổi sự ảnh hưởng này càng thể hiện rõ hơn (Ft>F05), tốt nhất thuộc về mật độ 1330 cây/ha, tiếp theo ở mật độ 1660 cây/ha và kém nhất ở mật độ 2500cây/ha. [14] Cũng nghiên cứu về mật độ trồng rừng với mục tiêu nguyên liệu dăm giấy, Nguyễn Huy Sơn (2006) đã bố trí thí nghiệm mật độ trên đất phù sa cổ tại Đồng Nơ (Bình Phước) gồm 3 công thức: 1100cây/ha (3x3m), 1660cây/ha (3x2m), 2220cây/ha (3x1,5m), cây con được nhân giống bằng phương pháp giâm hom hỗn hợp của các dòng TB03 và TB12 với tỷ lệ 1:1:1:1. Xử lý thực bì và làm đất băng phương pháp cơ giới, cày toàn diện sâu 25cm, cày rạch hàng sâu 40cm, bón lót đồng nhất 200g PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 NPK+100g vi sinh. Sau 24 tháng tuổi tỷ lệ sống giữa các công thức mật độ biến động từ 86,46-97,90%. Cao nhất ở mật độ 1100cây/ha và giảm dần theo chiều tăng của mật độ, thấp nhất ở mật độ 2220cây/ha [14]. Qua kết quả trên cho thấy, nghiên cứu mật độ trồng rừng, ảnh hưởng đến sinh trưởng, sinh khối, sản lượng rừng đã có những nghiên cứu ở nhiều loài cây nông lâm nghiệp, và tập trung nghiên cứu của mật độ đến sản lượng rừng mà chưa nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến sinh khối của cây. Nghiên cứu về mật độ trồng Keo lá liềm trên vùng cát chỉ có một số đề tài nghiên cứu của sinh viên ở các cất mật độ từ 1100 cây/ha đến 3300 cây/ha. Nhưng só liệu,kết luận cũng chưa thống nhất, vì vậy việc nghiên cứu mật độ thích hợp cho trồng keo vùng cát là cần thiết. Tại Việt Nam, nghiên cứu về phân bón rừng trồng đã có rất nhiều công trình đi sâu nghiên cứu, điển hình có công trình nghiên cứu với 14 ô tiêu chuẩn của rừng trồng Keo lai từ 1,5 – 5,5 năm tuổi ở 5 tỉnh khác nhau, Nguyễn Đức Minh và cộng sự (2004) đã chỉ ra rằng rừng trồng được bón phân tốt hơn rừng trồng không được bón phân mặc dù Keo lai là cây cố định đạm. Tuy nhiên, ở giai đoạn rừng non cũng cần bón một lượng phân nhất định để thúc đẩy quá trình sinh trưởng. Ngoài ra, tác giả còn cho thấy rừng trồng Keo lai được bón lót 100g NPK/cây và bón thúc 100g NPK/cây vào năm thứ 2 cho lượng tăng trưởng cao hơn rừng chỉ bón lót khi trồng [13]. Đặc biệt hơn cả là công trình nghiên cứu bón phân cho Bạch đàn Urophylla ở Đại Lải – Vĩnh Phúc của Nguyễn Huy Sơn (2006) với 8 công thức thí nghiệm bón lót khác nhau và bón thúc năm thứ 2 vào đầu mùa mưa lặp lại như khi bón lót. Xử lý thực bì và làm đất toàn diện bằng cơ giới, cày toàn diện sâu 25cm, cày rạch hàng sâu 40cm. Sau 6 tháng trồng kết quả thu được cho thấy tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm đều cao (>98%); Sau 30 tháng tuổi tỷ lệ sống vẫn đạt từ 97,22 – 98,15%. Khả năng sinh trưởng của Bạch đàn Urophylla khá nhanh và khác nhau rõ rệt giữa các công thức thí nghiệm cả về đường kính lẫn chiều cao, sau 6 tháng tuổi đường kính gốc đạt từ 2,54 – 3,14cm và chiều cao đạt từ 1,87 – 2,06m; sau 30 tháng tuổi, đường kính ngang ngực (D1.3m) đạt từ 6,32 – 7,23cm và chiều cao (H) đạt từ 8,21 – 9,66m. Kết quả nghiên cứu cho thấy, công thức bón phân tốt nhất thuộc về các công thức có mặt đồng thời cả phân NPK, vi sinh và vôi bột. Cụ thể đối với nghiên cứu trên thì khi bón lót và bón thúc vào năm thứ 2 tốt nhất là ở công thức 100g NPK (5:10:3) + 200g vi sinh + 100g vôi bột, tiếp theo là công thức 100g NPK (5:10:3) + 400g vi sinh + 50g vôi bột [14]. Nghiên cứu các biện pháp làm đất để trồng rừng thì nghiên cứu của Nguyễn Thị Liệu (2006) đã chỉ ra rằng sinh trưởng của keo lá tràm và Keo lá liềm trên đất lên líp là tốt nhất. Tuy mới bước đầu chưa đánh giá chính xác mức độ sinh trưởng nhưng nhìn chung Keo lá liềm có khả năng thích ứng tốt với điều kiện lập địa bất lợi của vùng cát nội đồng Bắc Trung Bộ. Trên vùng cát nội đồng tỉnh Quảng Trị Keo lá liềm sinh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 trưởng tốt hơn keo lá tràm kể cả hai trường hợp lên líp và không lên líp. Sinh trưởng của hai loài keo trong trường hợp lên líp đơn tốt hơn lên líp đôi [11]. Như vậy, bón phân và làm đất cho rừng trồng là một trong những biện pháp kỹ thuật canh tác đã được nghiên cứu nhiều nhất. Hầu hết các tác giả đều kết luận rằng phân bón có ảnh hưởng khá rõ đến sinh trưởng của các loài cây trồng, đặc biệt là đối với các loài cây trồng rừng nguyên liệu. Tuy nhiên, để tăng cường hiệu lực của phân bón thì điều quan trọng là phải bón đúng loại phân, đúng thời vụ và đúng liều lượng cùng với kỹ thuật hợp lý. 1.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 1.4.1. Tổng quan về cây Keo lá liềm Keo lá liềm có tên khoa học là Acacia Crassicarpa A. Cunn ex Benth, thuộc họ trinh nữ (Mimosaceae) có nguồn gốc từ Australia, Papua New Guinea và Indonesia là loài cây có tỉ trọng gỗ khá cao, từ 0,6 đến 0,7 thích hợp làm đồ xây dựng và đồ mộc gia dụng (Turnbull & Doran, 1997)[22] Theo (Hanum &Van der Maesen, 1997; p. 57). "A. crassicarpa có vùng phân bố rộng nhiệt độ thích hợp từ 15-34 độ C lượng mưa từ 500-3500 mm. Mùa khô có thể kéo dài 6 tháng, phân bố từ vùng đất cát ven biển đến đất đồi núi, xuất hiện ơ nơi đất khô hạn, nhiểm mặn. Nó thích hợp với nhiều loại đất (đất ven biển, đất vàng, đất núi lửa..đất acid hay bị ngập lụt vào mùa ẩm), đặc biệt là vùng đất khô hạn hoặc vùng đất cát ven biển, do đó loài cây này cũng là loài cây được lựa chọn cải tạo đất khô ở 1 số vùng miền Tây và miền Trung nước Úc [17]. 1.4.2. Nghiên cứu về chọn loài/ xuất xứ Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của công tác trồng rừng, chọn và cải thiện theo mục tiêu kinh tế sẽ đưa năng suất rừng trồng ngày một lên cao. Theo Zobel và Talbert (1984)[23] thì cải thiện giống cây rừng chỉ có hiệu quả khi nó kết hợp được tất cả sự khéo léo về lâm sinh và chọn giống của nhà lâm nghiệp để sản xuất ra những sản phẩm cây rừng một cách nhanh nhất và rẻ nhất, là một cuộc “hôn nhân” giữa chọn giống cây rừng và các biện pháp lâm sinh. Vì thế, khi nói đến cải thiện giống cây rừng một mặt phải nghĩ đến việc áp dụng các nguyên lý di truyền học và chọn giống để nâng cao năng suất và chất lượng rừng theo mục tiêu kinh tế là chính, mặt khác không bao giờ được quên các biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp với đặc điểm sinh thái của từng loài cây rừng. Đối với chọn lọc để tìm ra dòng Keo lá liềm có xuất xứ vượt trội đã được tiến hành từ rất sớm ở Australia thông qua 1 nghiên cứu thực nghiệm của Harwood và cộng sự (1993)[18]. Trong nghiên cứu này, 170 dòng Keo lá liềm được tuyển chọn từ Queensland Úc và Papua New Guinea và cho thụ phấn chéo tự nhiên. Kết quả nghiên PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 11 cứu cho thấy rằng các dòng keo có nguồn gốc xuất xứ từ Papua New Guinea có kết quả về chiều cao và được kính tốt hơn, ngoài ra khả năng chịu hạn cũng cao hơn so với dòng có xuất xứ từ Úc. Theo (Pederson et al., 1993) khảo nghiệm xuất xứ có thể được tiến hành ngay sau giai đoạn loại trừ loài nghĩa là giai đoạn loại trừ loài có thể được đánh giá sau 1/10 - 1/5 luân kỳ thì khảo nghiệm xuất xứ cũng có thể bắt đầu ngay sau đó. Khảo nghiệm nhiều xuất xứ: Đây là khảo nghiệm nhằm xác định quy mô và kiểu biến dị giữa các xuất xứ của những loài có triển vọng, nhằm chọn ra một số ít xuất xứ có triển vọng nhất, cũng như chỉ ra khu vực không thể lấy hạt và khu vực không thể nhập hạt để gây trồng [21]. Theo Molotcov (1987) thì việc chọn giống có mục tiêu là một nét đặc trưng của chọn giống lâm nghiệp hiện đại trong những thập niên tới. Loài keo lá liềm trồng trên vùng đất cát ven biển muc tiêu kinh doanh chính là phòng hộ bảo vệ môi trường kết hợp mục tiêu kinh doanh gỗ,củi vì vậy chỉ tiêu cần quan tâm trong cải thiện giống là khả năng chịu nóng, hạn và sức sinh trưởng của loài [19]. Qua các nghiên cứu trên cho thấy bước thứ 3 trong quá trình nghiên cứu chọn dòng là trồng mô hình thử nghiệm để chọn dòng ưu tú. Các dòng cây lâm nghiệp được chọn qua bước này đều có năng suất và sản lượng cao hơn. Đối với Keo lá liềm thì chưa có công trình nào nghiên cứu trồng thử nghiệm trên vùng đất cát. Sau khi đã chọn lọc cây trội ở rừng trồng, cây ưu tú vườn ươm về sinh trưởng, sinh khối, khả năng chống chịu, thì việc xây dựng mô hình trồng rừng trên vùng cát (vùng lập địa sẽ trồng rừng đại trà) để chọn dòng ưu tú vượt trội, có sinh khối cao, chống chịu tốt thích hợp trên vùng cát là hết sức cần thiết. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 12 Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu chung Xác định dòng Keo lá liềm trội về sinh trưởng, sinh khối, khả năng cải tạo đất và thích nghi trên vùng đất cát ven biển Thừa Thiên Huế và Quảng Nam phục vụ nhân giống trồng rừng. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được dòng Keo lá liềm có khả năng thích nghi trên vùng đất cát nội đồng và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Nam. - Xác định được dòng Keo lá liềm sinh trưởng tốt trên vùng đất cát nội đồng và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Nam. - Xác định được dòng Keo lá liềm có sinh khối vượt trội trên vùng đất cát nội đồng và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Nam. - Xác định được dòng Keo lá liềm có khả năng cải tạo đất trên vùng đất cát nội đồng và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Nam. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Keo lá liềm (còn gọi là Keo lưỡi liềm hoặc Keo lưỡi mác) Tên khoa học: Acacia crassicarpa A. Cunn. ex Benth Họ: Mimosaceae (Họ Trinh Nữ) Bộ: Leguminosales (Bộ đậu) Các dòng keo trồng trong thí nghiệm: A.Cr.N.34, A.Cr.N.81, A.Cr.N.84, A.Cr.N.86, A.Cr.N.87, A.Cr.N.147, A.Cr.S.6, A.Cr.S.38, A.Cr.S.51, và ĐC là giống đại trà mà địa phương sử dụng trong sản xuất. 2.3. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trên đất cát nội đồng và ven biển ở 2 tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Nam. - Về thời gian: Luận văn được tiến hành nghiên cứu tiến hành từ tháng 8/2014 đến tháng 6/2015. - Về nội dung: Đề tài luận văn không bố trí các thí nghiệm ngay từ ban đầu, mà kế thừa 4 ha mô hình thí nghiệm của đề tài cấp Nhà nước: “Nghiên cứu sử dụng công nghệ sinh học PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 301 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn