intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Vai trò tạo thu nhập của hoạt động trồng keo đối với các nhóm hộ ở huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

25
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu tình hình và đặc điểm phát triển rừng keo của nông hộ huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đánh giá hiệu quả tạo thu nhập của hoạt động trồng keo đối với các nhóm hộ trồng keo và không trồng keo. Nghiên cứu vai trò của hoạt động trồng keo đối với việc thực hiện các tiêu chí nông thôn mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Vai trò tạo thu nhập của hoạt động trồng keo đối với các nhóm hộ ở huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi trong thời gian từ năm 2015 đến 2016. Những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm./. Người cam đoan Võ Minh Thiện PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Sau hai năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế và thực tập tốt nghiệp, tôi đã hoàn thành đề tài “Vai trò tạo thu nhập của hoạt động trồng keo đối với các nhóm hộ ở huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Trong quá trình học tập, triển khai việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Huế, các thầy giáo, cô giáo ở trong và ngoài trường đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi. Xin chân thành cảm ơn nhân dân và cán bộ xã Thượng Quảng, Thượng Nhật, cán bộ phòng NN&PTNT, Hạt kiểm lâm, Trạm Khuyến Nông Lâm Ngư, Chi cục Thống kê huyện Nam Đông đã luôn tạo điều kiện để cho tôi có thể học hỏi, nắm được các kiến thức thực tế cũng như việc thu thập số liệu để phục vụ cho đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo huyện Nam Đông, lãnh đạo các xã, các đồng chí, đồng nghiệp cơ quan và mọi người đã nhiệt tình trao đổi, góp ý, bổ sung giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện nội dung đề tài này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS. Trương Văn Tuyển, thầy đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý, chỉ dẫn thêm của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn. Huế, ngày 30 tháng 08 năm 2016 Võ Minh Thiện, Học viên cao học PTNT 20 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT LUẬN VĂN Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Vai trò tạo thu nhập của hoạt động trồng keo đối với các nhóm hộ ở huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế” với mục đích đánh giá mức độ hưởng lợi từ các giá trị mà hoạt động trồng keo đối với các nhóm hộ, đặc biệt là với những nhóm hộ không trồng keo, nhóm hộ nghèo và cận nghèo từ đó tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao mức độ hưởng lợi cho các nhóm hộ này. Bên cạnh đó, đề tài cũng góp phần đánh giá thực trạng thu nhập của nông hộ ở huyện Nam Đông và tác động của hoạt động trồng keo đối với việc thực hiện các tiêu chí trong tiến trình xây dựng nông thôn mới. Để thực hiện đề tài trên, tôi tiến hành thu thập các số liệu thứ cấp liên quan đến tình hình phát triển cây keo trên địa bàn huyện. Bên cạnh đó, để thu thập các số liệu thứ cấp, tôi tiến hành phỏng vấn 100 hộ gia đình nằm trong vùng trồng keo của hai xã Thượng Quảng và Thượng Nhật, kết hợp với việc phỏng vấn sâu người am hiểu và thảo luận nhóm để làm rõ vai trò của hoạt động trồng keo đối với các nhóm nông hộ. Qua nghiên cứu tôi thấy được rằng, diện tích keo trên địa bàn huyện không ngừng tăng lên qua các năm và giá trị từ trồng keo luôn chiếm từ 10-12% trong tổng giá trị sản xuất và từ 25-28% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện. Quy mô rừng keo/hộ trên địa bàn huyện mặc dù tương đối lớn, trung bình đạt 1,19 ha/hộ. Tuy nhiên, có sự chênh lệch khá lớn về quy mô rừng keo giữa nhóm hộ người Kinh so với nhóm hộ người Cơ tu, ở nhóm hộ người Kinh là 1,67 ha/hộ trong khi ở nhóm hộ người Cơ tu chỉ là 0,7 ha/hộ. Bên cạnh đó, hiệu quả sản xuất keo tính bình quân trên 1 ha diện tích vẫn chưa cao, mức lãi ròng bình quân đạt 5,155 triệu đồng/ha/năm và có sự chênh lệch giữa nhóm hộ người Kinh và nhóm hộ người Cơ tu, mức chênh lệch là 0,395 triệu đồng/ha/năm. Nguồn thu từ phát triển keo bao gồm việc trồng keo và các dịch vụ trồng keo tuy có sự chênh lệch rõ rệt giữa các nhóm hộ, khi nhóm hộ người Kinh, nhóm hộ có trồng keo, nhóm hộ không nghèo là những nhóm hộ hưởng được nhiều lợi ích hơn so với nhóm hộ người Cơ tu, nhóm hộ không trồng keo, nhóm hộ nghèo và cận nghèo. Tuy nhiên, vai trò mà nguồn thu này mang lại có ý nghĩa quan trọng đối với thu nhập của các nhóm hộ, kể cả những nhóm hộ ít được hưởng lợi. Hơn nữa, việc phát triển keo còn có nhiều tác động đến việc thực hiện các tiêu chí trong tiến trình xây dựng NTM đặc biệt là tiêu chí thu nhập. Tuy bình quân thu nhập đầu người của huyện chỉ mới đạt 17,43 triệu đồng/người/năm song không thể phủ nhận những đóng góp của việc phát triển keo đối với việc thực hiện tiêu chí thu nhập. Bên cạnh đó, việc phát triển keo còn tác động đến việc thực hiện các tiêu chí khác trong xây dựng NTM như tiêu chí về cơ cấu lao động, tiêu chí về giao thông, giáo dục... PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................ iii MỤC LỤC ......................................................................................................................iv DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết đề tài .....................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................3 1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội các huyện (địa phương) miền núi......................................3 1.2. Tình hình và các hình thức trồng rừng .....................................................................5 1.2.1. Trên thế giới ..........................................................................................................5 1.2.2. Ở Việt Nam............................................................................................................5 1.2.3. Ở Thừa Thiên Huế .................................................................................................6 1.2.4. Ở Nam Đông ..........................................................................................................7 1.3. Vai trò và hiệu quả trồng rừng .................................................................................8 1.3.1. Vai trò trồng rừng ..................................................................................................8 1.3.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả trồng rừng .......................................................... 9 1.3.3. Hiệu quả kinh tế của trồng rừng ............................................................................9 1.4. Thu nhập của nông hộ miền núi .............................................................................11 1.4.1. Thu nhập của nông hộ ......................................................................................... 11 1.4.2. Khái niệm nghèo và chuẩn nghèo .......................................................................12 1.4.3. Thực trạng nghèo và thu nhập của nông hộ miền núi .........................................14 1.5. Yêu cầu phát triển sản xuất và tăng thu nhập người dân trong xây dựng NTM ....17 1.5.1. Các tiêu chí về tăng thu nhập và giảm nghèo trong xây dựng NTM ..................17 1.5.2. Yêu cầu và nội dung thực hiện các tiêu chí phát triển sản xuất và tăng thu nhập ....18 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 1.5.3. Tình hình xây dựng NTM và triển khai thực hiện các tiêu chí phát triển sản xuất, tăng thu nhập và giảm nghèo ......................................................................................... 19 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......21 2.1. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu...............................................................................21 2.1.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 21 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 21 2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 21 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 22 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...................................................................22 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu ....................................................................................... 22 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................22 2.3.4. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu...................................................................23 2.3.5. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................23 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................24 3.1. Tình hình phát triển rừng keo huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế ....................... 24 3.1.1. Đặc điểm cơ bản huyện miền núi Nam Đông .....................................................24 3.1.2. Tình hình phát triển rừng keo trên địa bàn huyện Nam Đông và các xã nghiên cứu .................................................................................................................................25 3.1.3. Giá trị sản xuất keo trong cơ cấu kinh tế huyện Nam Đông ............................... 28 3.2. Đặc điểm của nông hộ huyện Nam Đông ............................................................... 30 3.2.1. Đặc điểm nhân khẩu ............................................................................................ 30 3.2.2. Đặc điểm về đất đai ............................................................................................. 31 3.2.3. Đặc điểm tài sản, trang thiết bị sản xuất.............................................................. 32 3.3. Đặc điểm phát triển rừng keo của nông hộ huyện Nam Đông ............................... 33 3.3.1. Đặc điểm về quy mô, diện tích, nguồn gốc đất đai .............................................33 3.3.2. Đặc điểm về chu kỳ kinh doanh, thời gian trồng ................................................34 3.3.3. Đặc điểm về hình thức đầu tư ..............................................................................35 3.4. Hiệu quả tạo thu nhập của hoạt động trồng keo đối với các nhóm hộ ...................36 3.4.1. Các nguồn thu nhập do phát triển keo tại huyện Nam Đông mang lại ...............36 3.4.2. Hiệu quả sản xuất keo ở huyện Nam Đông (tính trên 1 ha) ................................ 37 3.4.3. Thu nhập từ keo trên các nhóm hộ có trồng keo huyện Nam Đông ...................39 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 3.4.4. Thu nhập từ dịch vụ sản xuất keo đối với các nhóm hộ huyện Nam Đông ........40 3.4.5. Thu nhập từ phát triển keo đối với các nhóm hộ huyện Nam Đông ...................41 3.5. Nguồn thu và thu nhập của nông hộ huyện Nam Đông .........................................42 3.5.1. Tình hình sinh kế, thu nhập trên các nhóm hộ ....................................................42 3.5.2. Sự thay đổi về cơ cấu thu nhập trên các nhóm hộ qua các năm .......................... 44 3.6. Vai trò của hoạt động trồng keo đối với việc thực hiện các tiêu chí NTM ............45 3.6.1. Thực trạng thu nhập của nông hộ theo tiêu chí NTM .........................................45 3.6.2. Vai trò phát triển keo đối với thu nhập của các nhóm hộ huyện Nam Đông ......46 3.6.3. Ý kiến người dân về vai trò phát triển keo đối với việc thực hiện tiêu chí thu nhập ............................................................................................................................... 47 3.6.4. Ý kiến người dân về vai trò phát triển keo đối với tạo việc làm và bảo vệ rừng 49 3.6.5. Ý kiến người dân về vai trò phát triển keo đối với việc thực hiện một số tiêu chí NTM .............................................................................................................................. 50 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 53 4.1. Kết luận...................................................................................................................53 4.2. Kiến nghị ................................................................................................................54 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC NHỮNG TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BCR : Tỷ suất thu nhập BQ : Bình quân BV&PTR : Bảo vệ và phát triển rừng CN : Cận nghèo CP : Chính phủ DT : Diện tích DVSX : Dịch vụ sản xuất ĐB : Đồng bằng ĐVT : Đơn vị tính KTCB : Kiến thiết cơ bản KTXH : Kinh tế xã hội LĐ : Lao động NC : Nghiên cứu NĐ-CP : Nghị định Chính phủ NN : Nông nghiệp NTM : Nông thôn mới PMT : Giá trị san đều hàng năm SX : Sản xuất TB : Trung bình TDMN : Trung du miền núi TK : Trồng keo TN : Thu nhập TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TS : Thủy sản TR.Đ : Triệu đồng UBND : Ủy ban nhân dân UN : Liên hợp quốc PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Chi phí sản xuất cao su của nông hộ huyện Nam Đông năm 2013 ....................... 12 Bảng 1.2: Tỷ lệ và cơ cấu nghèo, theo vùng và theo khu vực ................................................. 15 Bảng 1.3: Tỷ lệ và cơ cấu nghèo, theo lĩnh vực ngành nghề của chủ hộ................................ 16 Bảng 1.4: Quy định về mức thu nhập bình quân đầu người ở các vùng................................. 18 Bảng 2.1: Tiêu chí chọn mẫu hộ tại điểm nghiên cứu .............................................................. 22 Bảng 3.1: Đặc điểm đất đai, lao động, nhân khẩu huyện Nam Đông ..................................... 25 Bảng 3.2: Tình hình phát triển rừng keo trên địa bàn huyện qua các năm ............................. 26 Bảng 3.3: Tình hình phát triển rừng keo tại các xã nghiên cứu ............................................... 28 Bảng 3.4: Cơ cấu kinh tế huyện Nam Đông và giá trị sản xuất keo ....................................... 29 Bảng 3.5: Đặc điểm nhân khẩu, lao động của nhóm hộ nghiên cứu ....................................... 30 Bảng 3.6: Đặc điểm đất đai của các nhóm hộ nghiên cứu ...................................................... 32 Bảng 3.7: Đặc điểm tài sản, trang thiết bị sản xuất của các nhóm hộ nghiên cứu ................ 32 Bảng 3.8: Đặc điểm phát triển rừng keo của nhóm hộ về quy mô, diện tích ......................... 34 Bảng 3.9: Đặc điểm phát triển rừng keo của nhóm hộ về thời gian trồng, kinh doanh......... 35 Bảng 3.10: Đặc điểm phát triển rừng keo của nhóm hộ về hình thức đầu tư ......................... 36 Bảng 3.11: Mức độ hưởng lợi từ các nguồn thu do phát triển keo mang lại .......................... 37 Bảng 3.12: Kết quả sản xuất keo của các nhóm nông hộ ......................................................... 38 Bảng 3.13: Thu nhập từ keo trên các nhóm hộ có trồng keo .................................................. 40 Bảng 3.14: Thu nhập từ dịch vụ sản xuất keo trên các nhóm hộ............................................. 41 Bảng 3.15: Thu nhập từ phát triển keo trên các nhóm hộ ........................................................ 42 Bảng 3.16: Tình hình sinh kế và thu nhập trên các nhóm hộ nghiên cứu............................... 43 Bảng 3.17: Sự thay đổi về thu nhập bình quân/hộ của nhóm hộ ............................................. 44 Bảng 3.18: Sự thay đổi về thu nhập bình quân/khẩu của nhóm hộ ......................................... 45 Bảng 3.19: Thực trạng thu nhập nông hộ so với chuẩn NTM về thu nhập ............................ 46 Bảng 3.20: Vai trò tạo thu nhập của phát triển keo đối với các nhóm hộ ............................... 47 Bảng 3.21: Vai trò phát triển keo đối với việc thực hiện tiêu chí thu nhập ............................ 49 Bảng 3.22: Vai trò phát triển keo đối với tạo việc làm và nâng cao chất lượng rừng ........... 50 Bảng 3.23: Ý kiến người dân về vai trò phát triển keo đối với việc thực hiện một số tiêu chí NTM .............................................................................................................................................. 51 Bảng 4.1: Giải pháp gia tăng mức độ hưởng lợi từ trồng keo cho hộ nghèo ......................... 55 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở một số vùng trong nước .............................................. 4 Hình 3.1: Diễn biến diện tích rừng keo của huyện Nam Đông qua các năm ......................... 27 Hình 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Nam Đông và giá trị sản xuất keo ........................................ 29 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài Thu nhập là một trong những chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá chất lượng cuộc sống của người dân. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương đều coi thu nhập là mục tiêu hàng đầu cần phải hướng đến. Trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay, việc thực hiện tiêu chí thu nhập luôn là một bài toán khó đối với các địa phương, nhất là đối với các địa phương ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa. Nam Đông là huyện miền núi của tỉnh Thừa Thiên Huế, nơi có khoảng 43,9% dân cư là người đồng bào dân tộc Cơ tu đang sinh sống [3]. Vì là một địa phương có tỷ lệ hộ nghèo khá cao, đời sống của người dân còn rất nhiều khó khăn nên việc nâng cao thu nhập cho người dân được đặt ra như một yêu cầu bức thiết cần phải giải quyết, nhất là trong bối cảnh huyện đang phấn đấu để trở thành huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2012, thu nhập của người dân trên địa bàn đã có bước tăng đột phá nhờ vào nguồn thu từ cây cao su. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến nay, giá mủ cao su liên tục giảm làm đời sống của người dân tưởng chừng đã được ổn định nay trở nên lao đao. Trước bối cảnh đó, cây keo ngày càng thể hiện vai trò là cây kinh tế chủ lực góp phần cải thiện và nâng cao thu nhập cho người dân. Bên cạnh đó, nó còn góp phần tạo ra việc làm, cải thiện môi trường và đóng góp vào nhiều giá trị khác. Tuy hoạt động trồng keo tạo ra nhiều lợi ích kinh tế cho người dân, cho địa phương nhưng việc hưởng lợi từ các giá trị gia tăng này lại không có sự chênh lệch rõ rệt giữa các nhóm hộ. Thực tế cho thấy rằng, chỉ một bộ phận những hộ khá với quy mô đất rừng keo lớn được hưởng lợi nhiều từ những giá trị gia tăng này. Còn đối với nhóm hộ nghèo, là nhóm hộ thường không có hoặc có ít đất để sản xuất nhất là đất lâm nghiệp thì sự hưởng lợi này rất ít. Điều này khiến ý nghĩa của việc nâng cao thu nhập cho người dân trong tiến trình xây dựng nông thôn mới không còn thể hiện đúng ý nghĩa của nó, đó là tập trung cải thiện và nâng cao thu nhập cho nhóm hộ nghèo, nhóm hộ có thu nhập thấp. Chính từ nguyên nhân trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Vai trò tạo thu nhập của hoạt động trồng keo đối với các nhóm hộ ở huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế” để đánh giá được sự chênh lệch về mức độ hưởng lợi giữa các nhóm hộ khác nhau như thế nào, từ đó tìm ra được các giải pháp để hạn chế tình trạng trên. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu tình hình và đặc điểm phát triển rừng keo của nông hộ huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Đánh giá hiệu quả tạo thu nhập của hoạt động trồng keo đối với các nhóm hộ trồng keo và không trồng keo. - Nghiên cứu vai trò của hoạt động trồng keo đối với việc thực hiện các tiêu chí nông thôn mới. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài góp phần đánh giá hiệu quả tạo thu nhập của hoạt động trồng keo đối với nhóm hộ trồng keo và không trồng keo, nhóm hộ nghèo và không nghèo ở vùng miền núi. Từ đó thấy được mức độ hưởng lợi từ các giá trị mà hoạt động trồng keo mang lại đối với các nhóm hộ. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài làm rõ tác động của hoạt động trồng keo đối việc thực hiện các tiêu chí nông thôn mới ở huyện Nam Đông, đặc biệt là ở tiêu chí thu nhập và tiêu chí giảm nghèo, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao vai trò của hoạt động trồng keo . Đây là cơ sở để địa phương có thể vận dụng trong tiến trình xây dựng nông thôn mới. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội các huyện (địa phương) miền núi Vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam chiếm 2/3 diện tích tự nhiên, có địa hình tương đối đa dạng, phức tạp với nhiều sông, suối, độ dốc cao, vừa có cao nguyên và cả những vùng đồng bằng nhỏ nhưng chủ yếu vẫn là đồi núi. Tuy nhiên, về diện tích giữa đồi, núi, cao nguyên và đồng bằng là không giống nhau giữa các vùng; điều này làm nên những điểm khác biệt tương đối lớn trong phân bố dân cư, đầu tư phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng. Đây là vùng có nguồn tài nguyên phong phú, nhiều lợi thế phát triển kinh tế: sản xuất nông nghiệp, cây công nghiệp (cà phê, cao su, tiêu, điều, chè...), cây lương thực, chăn nuôi thuỷ sản lớn (lúa, thuỷ sản vùng đồng bằng sông Cửu Long); lâm nghiệp đồi rừng; công nghiệp khai khoáng (quặng, sắt, than....); phát triển năng lượng (thuỷ điện) và du lịch sinh thái, du lịch văn hoá... [15] Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với tổng số 54 dân tộc. Dân tộc Việt (Kinh) chiếm 87% dân số cả nước, 13% tương đương hơn 10 triệu người thuộc về 53 dân tộc thiểu số sống tập trung chủ yếu trên các vùng đồi núi, cao nguyên (chiếm 2/3 diện tích tự nhiện cả nước) trải dài từ Bắc vào Nam. Trong số các dân tộc thiểu số, đông nhất là Tày, Thái, Mường, Hoa, Khơ-me, Nùng... mỗi dân tộc có trên một triệu người; nhỏ nhất là Brâu, Romam, O-du chỉ hơn 300 trăm người. Với dân cư ít lại phân bố trên địa bàn rộng nên mật độ dân số thấp; mặt khác các dân tộc thiểu số Việt Nam đa phần không cư trú trên một lãnh địa riêng, biệt lập và tập trung mà sống xen ghép lẫn nhau trên cùng địa bàn. Những đặc điểm đó cũng là điểm đặc thù so với các tộc người ở các quốc gia khác. Cùng với xu thế chung của nền kinh tế quốc gia, kinh tế - xã hội vùng miền núi những năm vừa qua có sự tăng trưởng và phát triển đáng kể. Tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng miền núi phía Bắc đạt hơn 10%, miền Trung 12%, Tây Nguyên 12,5% và Nam Bộ là 12%. Cơ cấu kinh tế cũng có sự thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng các ngành: dịch vụ, thương mại, du lịch, công nghiệp; tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp giảm nhưng bình quân các tỉnh thuộc vùng vẫn chiếm trên 50%. Trong ngành nông, lâm nghiệp – ngành chủ đạo của những vùng này đã bước đầu được định hướng phát triển sản xuất hàng hóa, tiếp cận thị trường với những sản phẩm nông nghiệp qua sơ chế như: cao su, tiêu; các sản phẩm tinh chế như: cà phê, chè, thủy hải sản… Sự tăng trưởng kinh tế có được nhờ những chính sách kinh tế vĩ mô cũng như các chương trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đã làm nên một diện mạo mới cho vùng miền núi về hạ tầng kinh tế - xã hội, các dịch vụ công và thương mại. [15] [23] PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 Tốc độ tăng trưởng kinh tế Đồng bằng sông Cửu long Tây Nguyên Duyên hải miền trung Miền núi phía Bắc Cả nước 0% 2% 4% 6% 8% 10% 12% 14% Hình 1.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở một số vùng trong nước [15] Từ những đặc điểm về địa hình, điều kiện tự nhiên và dân cư, lao động cũng cho thấy những kết quả phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi nước ta những năm qua vẫn chưa đưa được vùng này ra khỏi diện vùng nghèo và chậm phát triển nhất so với các khu vực khác trong nước. Mặt khác, trong những vùng dân tộc và miền núi cũng có sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế và hội nhập xã hội. Có những vùng đã định hướng và quy hoạch phát triển với việc phát huy những lợi thế của mình như Tây Nguyên là cây công nghiệp, du lịch; Nam Bộ là lương thực và thủy, hải sản. Sự giao thương hàng hóa và phát triển kinh tế của các dân tộc của những vùng này là tương đối mạnh mẽ ngoại trừ đồng bào các dân tộc bản địa (người Ê Đê, Gia Lai, Ba Na, Khmer). Một số vùng khác như miền núi phía Bắc, Tây Thanh Hóa, Nghệ An việc xác định hướng phát triển kinh tế cho mình dường như chưa rõ ràng; sinh kế của người dân còn chủ yếu dựa vào nông nghiệp tự cấp, tự túc. Các dịch vụ xã hội: y tế, giáo dục, thông tin… đã được cải thiện nhưng chưa phát triển toàn diện và hướng tới việc đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt. [15] Với nhiều chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhưng xuất phát điểm hạn chế về trình độ học vấn nên nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và lao động vùng dân tộc và miền núi nói riêng vẫn là vấn đề quan trọng trong những năm tới. Việc làm phụ thuộc vào mức độ phát triển của nền kinh tế, cơ cấu kinh tế và bản thân năng lực của người lao động. Đa phần lao động của vùng dân tộc và miền núi (hơn 80%) là thuộc ngành nông, lâm nghiệp; thiếu việc làm trong thời gian nông nhàn là không thể tránh khỏi nhưng ở những vùng này sự di chuyển lao động cũng là rất hạn chế. Người lao động dường như chưa thể đi ra khỏi làng, bản, xã mình để làm việc và kiếm việc. Nghèo đói là vấn đề lớn và đây là rốn nghèo hay vùng tập trung nhiều người nghèo nhất. Hơn 10 triệu người nghèo thuộc về vùng miền núi và chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số. Những nỗ lực của Chính phủ thông qua các chính sách, chương trình, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 nghị quyết tập trung đầu tư hỗ trợ cho người nghèo, vùng nghèo đã giảm đáng kể tỷ lệ đói nghèo từ 47% năm 2006 xuống 31,2% năm 2009; thiếu đói cơ bản không còn nhưng tỷ lệ nghèo vẫn còn cao và là vấn đề khó giải quyết trong quãng thời gian ngắn của tương lai. Giữa các vùng, các dân tộc thiếu số tỷ lệ nghèo và vấn đề đói nghèo cũng khác nhau. Vùng Tây Nguyên, đói nghèo tập trung chủ yếu ở người dân tộc bản địa, trong khi miền núi phía Bắc phân bố ở tất cả các dân tộc thiếu số. Nguyên nhân nghèo chính vẫn là thiếu trình độ kỹ thuật canh tác, đất sản xuất, vốn đấu tư… [15] 1.2. Tình hình và các hình thức trồng rừng 1.2.1. Trên thế giới Trên toàn thế giới, ước tính có khoảng 3.870 triệu ha rừng, trong đó 95% là rừng tự nhiên và 5% là rừng trồng. Trong những năm trở lại đây, diện tích rừng trồng tăng nhanh và liên tục qua các năm. Cụ thể, từ năm 2005 – 2010, diện tích rừng trồng trên thế giới tăng khoảng 5 triệu ha/năm. Diện tích rừng trồng mới chủ yếu ở các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ và Mỹ. Ở khu vực Đông Nam Á thì Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ gia tăng về diện tích rừng trồng lớn nhất. [13] 1.2.2. Ở Việt Nam Diện tích rừng trồng đã tăng lên nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu và cung cấp khoảng 50% tổng sản lượng gỗ trên toàn thế giới. Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới (FAO) ước tính rằng tổng diện tích rừng trồng đến năm 2005 khoảng 140 triệu ha (FAO 2006), bình quân mỗi năm tăng khoảng 3 triệu ha. Ở Việt Nam, diện tích rừng trồng cũng tăng lên rất nhanh từ 1 triệu ha năm 1990 lên 2,7 triệu ha năm 2005, nằm trong tốp 10 các nước (đứng thứ 9 thế giới và thứ 3 Đông Nam Á) có diện tích rừng trồng lớn nhất thế giới. Đây là kết quả của sự đổi mới trong chính sách phát triển lâm nghiệp đã thúc đẩy trồng rừng sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở tận dụng tối đa lợi thế so sánh cấp quốc gia. Những chính sách quan trọng có thể kể đến là: Luật đất đai, Luật BV&PTR; các Nghị định 01/CP; 02/CP; 163/CP về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp. Bên cạnh đó là các chính sách đầu tư, tín dụng như luật Khuyến khích đầu tư trong nước như: Nghị định 43/1999/NĐ-CP, Nghị định 50/1999/NĐ-CP,… Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020. [24] Kết quả kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng liên tục, năm 2008 là 2,8 tỷ USD và tập trung chủ yếu ở các vùng trọng điểm như: Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Định, Quảng Trị, vùng Tây Nguyên và Đông Bắc Bộ (Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang và một số tỉnh lân cận khác). Những vùng này đã chế biến thành các sản phẩm gỗ xuất khẩu và đồng thời cung cấp một khối lượng lớn gỗ rừng trồng cho nhu cầu nguyên liệu giấy, gỗ trụ mỏ, gỗ xẻ đồ mộc và xây dựng. Tuy nhiên, lượng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 gỗ nguyên liệu phải nhập khẩu “ròng” gia tăng trong nhiều năm qua theo kim ngạch xuất khẩu, chiếm gần 80% nhu cầu sản xuất trong nước bởi sự thiếu vắng nguồn cung cấp gỗ nguyên liệu trong nước mà mỗi người trồng rừng là tác nhân quan trọng của chuỗi hàng hóa gỗ rừng trồng. [24] Ở Việt Nam, việc trồng rừng chủ yếu dựa trên các phương thức: Mô hình 1: Trồng cây mọc nhanh, chu kỳ ngắn, cung cấp gỗ nhỏ cho nguyên liệu: dăm, giấy, ván sợi. Mô hình này được trồng trên đất tốt, đất trung bình và đất xấu nhưng có điều kiện làm đất (cày ngầm sâu 40-60cm). Mô hình 2: Trồng cây mọc nhanh, chu kỳ ngắn cung cấp gỗ nhỏ kết hợp chu kỳ dài cung cấp gỗ lớn. Mô hình này được trồng chủ yếu trên đất tốt và đất trung bình có điều kiện thâm canh. Mô hình 3: Trồng cây gỗ lớn thuần loài. Mô hình này được trồng chủ yếu trên đất tốt, còn tính chất đất rừng. Mô hình 4: Trồng cây mọc nhanh, chu kỳ ngắn xen cây nông nghiệp trong 2 năm đầu đạt năng suất cao. Mô hình này được thực hiện trên đất tốt, độ dốc dưới 10 độ. [14] 1.2.3. Ở Thừa Thiên Huế Theo báo cáo KT-XH tỉnh Thừa Thiên Huế, đến cuối năm 2014, diện tích rừng trồng trên toàn tỉnh ước đạt 4.300 ha. [19] Trồng rừng ở Thừa Thiên - Huế ngoài ý nghĩa phòng hộ, rừng còn mang lại nguồn lợi kinh tế rất lớn, tăng thu nhập cho người dân. Phong trào trồng rừng ở Thừa Thiên - Huế phát triển mạnh, địa phương nào cũng cảm thấy thiếu đất để trồng rừng. Bằng chứng là gần đây, tỉnh Thừa Thiên - Huế phải ra quyết định thu hồi gần 50 nghìn ha rừng và đất rừng trong tổng số hơn 205 nghìn ha của bốn lâm trường (nay là công ty lâm nghiệp), sáu ban quản lý rừng phòng hộ để giao cho địa phương và dân quản lý, trồng rừng. Điển hình, Ban Quản lý rừng phòng hộ Nam Đông giao lại gần 9.819 ha đất rừng trong tổng số hơn 41.710 ha rừng và đất rừng đơn vị đang quản lý nhưng không sử dụng hết cho các xã Thượng Nhật, Hương Sơn, Thượng Long (thuộc huyện Nam Đông) để phân bổ cho dân trồng rừng. Tại xã Lộc Hòa (huyện Phú Lộc) có 494 ha rừng nằm trong khu vực bảo vệ của Vườn quốc gia Bạch Mã. Bên cạnh đó có thêm 345 ha rừng thuộc Công ty TNHH nhà nước một thành viên lâm nghiệp Phú Lộc quản lý, nên diện tích rừng còn lại giao cho các hộ dân rất ít. Tương tự, tại xã Xuân Lộc cũng nằm trong tình trạng trên, người dân không có đất rừng để trồng và phát triển kinh tế rừng. Trong khi đó, vẫn còn nhiều diện tích rừng ở các lâm trường A Lưới, Tiền Phong, Phong Điền cũng đang trong tình trạng tương tự, cần được tiến hành giao thêm đất cho dân trồng rừng, tránh lãng phí tài nguyên rừng và đất rừng. [25] PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 Điều có ý nghĩa hơn cả trong việc trồng rừng ở Thừa Thiên Huế hiện nay là tỉnh đã xác định và xây dựng được bộ giống cây trồng thích hợp để trồng rừng kinh tế gồm: keo lá tràm, keo lưỡi mác, keo tai tượng, keo lai, phi lao, thông nhựa, cây sao, dầu, huỷnh và một số cây bản địa có ở rừng tự nhiên trong toàn tỉnh. Thay vì trồng cây bạch đàn như trước đây, hiện các địa phương, hộ dân trong tỉnh đã chuyển toàn bộ diện tích sang trồng các loại cây trồng nói trên. Tính ra, cứ một ha rừng cây keo, chi phí bỏ ra ban đầu không quá 7 triệu đồng, sau từ 5 đến 7 năm cho thu hoạch từ 20 đến 40 triệu đồng/ha. Đầu ra của cây keo hiện nay lại hết sức thuận lợi, cung cấp gỗ làm nhà, làm đồ gia dụng, bàn ghế học sinh, và nguyên liệu dăm giấy cho xuất khẩu. Chính điều này góp phần thúc đẩy tích cực việc trồng rừng ở Thừa Thiên - Huế. Hiện tại, mỗi năm, tỉnh Thừa Thiên - Huế đã thu mua và chế biến xuất khẩu khoảng 140 nghìn m3 gỗ dăm sang thị trường Nhật Bản và Trung Quốc. Năm 2008, giá trị xuất khẩu từ dăm gỗ ở Thừa Thiên - Huế đạt 12 triệu USD. Hiện mỗi năm Thừa Thiên - Huế gieo ươm được từ 10 triệu đến 12 triệu cây con, thỏa mãn nguồn giống tại chỗ phục vụ cho việc trồng rừng. [25] Bên cạnh đó, tỉnh Thừa Thiên - Huế đã đẩy mạnh công tác xã hội hóa nghề rừng, tiến hành giao đất, giao rừng cho dân quản lý để góp phần nâng cao ý thức tự giác của người dân trong việc bảo vệ và làm giàu vốn rừng. Đến nay, tỉnh Thừa Thiên Huế đã giao được 59.100 ha rừng và đất lâm nghiệp cho 167 đơn vị và 12.003 hộ nhận chăm sóc và quản lý. Có 10 xã thuộc bốn huyện Nam Đông, A Lưới, Phú Lộc, Phong Điền xây dựng mô hình nhận quản lý, chăm sóc bốn nghìn ha rừng tự nhiên theo cộng đồng thôn bản và nhóm hộ, với phương châm "lấy rừng nuôi rừng, lấy rừng nuôi dân", người dân được hưởng lợi từ việc khai thác gỗ rừng theo quy định của UBND tỉnh, thay vì đầu tư kinh phí từ ngân sách như trước đây, nên được nhân dân đồng tình ủng hộ cao, rừng ngày càng xanh tốt. Huyện Phú Lộc đã có 3.550 hộ nhận khoán bảo vệ và sử dụng có hiệu quả trên diện tích 5.467 ha rừng. Hạt kiểm lâm huyện đã vận động nhân dân nhận đất trống, đồi núi trọc xây dựng được 59 trang trại, với tổng diện tích 1.666 ha để làm vườn rừng, kết hợp với sản xuất nông lâm nghiệp mang lại lợi ích kinh tế cao, góp phần xóa đói, giảm nghèo. [25] 1.2.4. Ở Nam Đông Tài nguyên rừng Nam Đông khá phong phú, đất lâm nghiệp chiếm tới 75,06% diện tích đất tự nhiên. Tuy nhiên, phát triển rừng trồng sản xuất chưa tương xứng với tiềm năng, vị thế và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Diện tích rừng trồng mới chỉ chiếm 26% diện tích rừng và 8,1% diện tích đất lâm nghiệp toàn huyện. Đặc biệt hơn, đất chưa sử dụng được quy hoạch cho sản xuất lâm nghiệp nhiều gấp 1,6 lần diện tích rừng trồng hiện có, đây là tiềm năng lớn của huyện cần khai thác. [4] Trong những năm gần đây, hoạt động trồng rừng sản xuất của các hộ gia đình có PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 xu hướng phát triển mạnh đã làm cho diện tích rừng trồng liên tục tăng từ năm 2006 với mức tăng bình quân 105 ha/năm, đưa cơ cấu loại rừng này từ 7,5% năm 2006 lên 8,7% năm 2010. Một trong những yếu tố quan trọng là công tác giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cộng đồng quản lý sử dụng đã thúc đẩy, tạo cơ hội cho rừng trồng sản xuất phát triển. Nếu năm 2006 nhóm đối tượng này chỉ quản lý 2,5% diện tích đất lâm nghiệp thì con số này của năm 2010 đã lên tới 39,3%. Hiện nay, theo số liệu khảo sát các hộ trồng rừng, mỗi hộ nắm giữ 2,3 ha đất rừng sản xuất. Đây là tiền đề quan trọng cho việc phát triển nghề rừng đối với các hộ gia đình trong thời gian tới. Tuy nhiên, có sự chênh lệch khá lớn về quy mô diện tích rừng trồng sản xuất giữa hộ người Kinh (3,1 ha/hộ) và hộ đồng bào dân tộc ít người (1,5 ha/hộ). [4] 1.3. Vai trò và hiệu quả trồng rừng 1.3.1. Vai trò trồng rừng Việc trồng rừng kinh tế, đặc biệt là rừng keo hiện nay đã và đang đem lại nhiều giá trị về mặt kinh tế và xã hội. Theo Trần Duy Rương (2013), thì cây keo là cây có khả năng sinh trưởng tốt, mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân, tạo được công ăn việc làm, góp phần vào việc phủ xanh đất trống đồi trọc, cải thiện môi trường. Trồng keo đã tạo ra nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp giấy, ván dăm và phục vụ xuất khẩu. Sau 7 năm trồng, doanh thu được từ 62,68 – 98,79 triệu đồng/ha chưa trừ chi phí và lãi suất Ngân hàng. Lợi nhuận ròng dao động từ 21,62 – 43,54 triệu đồng/ha, trung bình là 33,48 triệu đồng/ha. [12] Bên cạnh đó, xét trên khía cạnh xã hội và môi trường thì trồng keo càng thể hiện được vai trò đặc biệt quan trọng khi giúp người dân có thêm việc làm, thu nhập được tăng lên, hạn chế được tình trạng phá rừng, phá tài nguyên, góp phần ổn định đời sống của người dân. Theo nghiên cứu của Phan Văn Hòa (2010) về tác động của trồng keo đến việc tạo ra việc làm cho người dân tại tỉnh Bình Định đã chỉ ra rằng: “Số công lao động tạo ra trên 1 ha rừng trồng trong một chu kỳ kinh doanh trung bình của người dân là 215,1 công/ha, bình quân là 30,7 công/ha/năm”. Ngoài ra, việc trồng keo còn giúp nâng cấp và phát triển mạng lưới giao thông, cơ sở hạ tầng ở nhiều địa phương trên toàn quốc. Cũng theo Phan Văn Hòa, qua công tác trồng rừng tại các huyện Vân Canh, Tuy Phước và Quy Nhơn tỉnh Bình Định sau 6 - 7 năm trồng rừng, hệ thống đường giao thông từ khu trung tâm xã đến các thôn nơi có rừng trồng đã được cải thiện đáng kể. Kết thúc chu kỳ kinh doanh lần thứ nhất làm mới được 30 km đường giao thông vào các thôn, sửa chữa và làm mới được 11 cây cầu, trong đó có 3 cầu bán kiên cố và 8 cây cầu tạm, bảo đảm phục vụ được nhu cầu giao thông đi lại của người dân. [8] PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 1.3.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả trồng rừng Để đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng keo, tôi sử dụng công thức tính giá trị hiện tại thuần để tính toán. n Bt  Ct NPV =  t 1 (1  i ) t Trong đó: Bt là giá trị thu nhập ở thời điểm t Ct là chi phí ở thời điểm t i là lãi suất thanh toán n là chu kỳ kinh doanh tính theo năm Các số liệu về thu nhập và chi phí từ trồng keo được xác định dựa vào kết quả điều tra nông hộ qua các năm và được tính toán riêng cho từng hộ trên phần mềm Excel sau đó lấy kết quả trung bình. Do đặc trưng của địa phương là một vùng miền núi, người dân ở đây tiếp cận với nguồn tín dụng chủ yếu thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội nên lãi suất thanh toán dùng để tính toán hiệu quả trồng keo trong giai đoạn này được lấy ở mức bình quân là 6,5%/năm. [8] 1.3.3. Hiệu quả kinh tế của trồng rừng a. Ở Phú Lộc Kết quả điều tra của Phan Văn Hòa và các cộng sự (2010) cho thấy: Trong năm 2009, diện tích rừng trồng thương mại bình quân mỗi hộ là 4,25 ha, với số lao động bình quân/hộ là 3,12 lao động. Lực lượng lao động gia đình như vậy là không lớn nhưng đảm bảo để hộ có thể tổ chức sản xuất và quản lý diện tích rừng trồng của gia đình. Qua điều tra cho thấy, phần lớn rừng trồng ở các xã điều tra của huyện Phú Lộc trồng hai loại cây chính là keo tai tượng và keo lai. Nguyên nhân chính là do nhu cầu thị trường về gỗ nguyên liệu cho các nhà máy chủ yếu chế biến gỗ dăm để làm giấy, đồng thời cây keo có thời gian sinh trưởng ngắn, dễ chăm sóc, phù hợp với điều kiện đất đai và khí hậu ở đây, đặc biệt là keo tai tượng là loại rễ cọc, thân chắc khỏe, ít bị đổ gãy khi có gió bão. [9] Kết quả phân tích số liệu điều tra Phan Văn Hòa và các cộng sự (2010) cho thấy tỷ lệ chiết khấu được tính theo lãi suất cho vay ưu đãi đối với trồng rừng thương mại ở Phú Lộc là 6,5%/năm. Bình quân 1 ha trồng rừng trong 5 năm hộ phải đầu tư một khoản chi phí trung gian hơn 5,5 triệu đồng đối với keo lai và hơn 3,9 triệu đồng đối với keo tai tượng. Sau khi trừ chi phí trung gian, bình quân 1 ha rừng trồng, hộ tạo ra một lượng giá trị gia tăng là 22,08 triệu đồng đối với keo lai và 16,99 triệu đồng đối với keo tai tượng. Bình quân hộ bỏ ra 1 đồng chi phí trung gian/1 ha để trồng keo lai, sau 5 năm sẽ thu được 4,99 đồng giá trị sản xuất và 3,99 đồng giá trị gia tăng. Tương tự, kết quả PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 tính toán cũng cho thấy, đối với keo tai tượng các giá trị tương ứng là 5,27 đồng và 4,27 đồng. Như vậy, xét về mặt hiệu quả kinh tế theo giá trị sản xuất và giá trị gia tăng thì trồng keo tai tượng cho hiệu quả cao hơn trồng keo lai. Nguyên nhân chính là do hộ trồng keo lai hai năm đầu đầu tư nhiều chi phí vật chất, đặc biệt là giống và phân bón, trong khi đó công lao động chủ yếu của gia đình nên hiệu suất giá trị sản xuất và giá trị gia tăng theo chi phí trung gian thấp hơn các hiệu suất đó của keo tai tượng. Tuy nhiên, xét các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế theo lợi nhuận ròng, tỷ suất thu nhập và chi phí thì ngược lại. Đối với keo lai, giá trị NPV và BCR cao hơn nhiều so với các giá trị này của keo tai tượng. Bình quân 1 ha keo lai lợi nhuận ròng hộ thu được sau 5 năm đầu tư là 20,6 triệu đồng, cao hơn nhiều so với đầu tư 1 ha keo tai tượng chỉ đạt 15,6 triệu đồng. Nếu xét tỷ suất thu nhập và chi phí BCR ta thấy, hệ số này của keo lai là 2,3 và của keo tai tượng là 2,1. Điều này nói lên rằng, hộ bỏ ra 1 triệu đồng để trồng rừng keo lai hoặc keo tai tượng, sau 5 năm sẽ thu được 2,3 triệu đồng hoặc 2,1 triệu đồng tương ứng. Đây là mức thu nhập cao so với nhiều ngành sản xuất trong nông nghiệp hiện nay, đặc biệt ở những địa phương như Phú Lộc. Đây là cơ hội lớn để người dân nơi đây đầu tư trồng rừng, khai thác có hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt là đất đai và lao động. [9] b. Ở Nam Đông Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tài Phúc và các cộng sự (2012) về trồng rừng sản xuất quy mô hộ ở huyện Nam Đông cho thấy loài cây trồng cho mục đích rừng sản xuất chủ yếu là keo tai tượng và keo lai, một số ít hộ trồng bạch đàn. Theo kết quả khảo sát ngẫu nhiên 93 hộ trồng rừng đã khai thác thì có tới 70% hộ trồng keo tai tượng, 27% trồng keo lai và 3% trồng bạch đàn. Vì vậy, trong các phân tích tiếp theo các tính toán chỉ tập trung vào hai nhóm chủ lực là keo tai tượng và keo lai. [4] Theo kết quả khảo sát, chi phí trồng rừng sản xuất bình quân 15 triệu đồng/ha. Đặc biệt, có sự khác biệt rất lớn giữa nhóm hộ người dân tộc Kinh và nhóm hộ đồng bào dân tộc ít người với mức tương ứng là 17,2 triệu đồng/ha đối với hộ người Kinh và 9 triệu đồng/ha đối với hộ đồng bào dân tộc ít người. Xét theo các hạng mục chi phí, chi phí khai thác chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm 63% tương ứng 9,4 triệu đồng/ha. Các chi phí này phát sinh vào thời điểm khai thác nên tính chiếm dụng vốn không cao. Nhóm chi phí tiếp theo là chi phí trồng rừng năm thứ nhất, với mức 3,4 triệu đồng, nhóm này chiếm 23% tổng chi phí toàn chu kỳ. Tuy không phải là nhóm chi phí lớn nhất nhưng lại có ảnh hưởng quyết định tới năng suất, sản lượng rừng. Đây là mức chi phí rất thấp so với định mức của của cơ quan chức năng cũng như một số địa phương lân cận như huyện Phú Lộc. [4] Kết quả và hiệu quả trồng rừng sản xuất, thu nhập hỗn hợp của người trồng rừng thu được trên một ha đất là 13,4 triệu đồng. Các khoản chi phí mua, thuê ngoài của hoạt động trồng rừng thấp, chỉ chiếm 13,2% giá trị sản xuất, nếu xét tổng chi phí mua, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 thuê ngoài – bao gồm cả hoạt động khai thác, con số này là 48,1%. Có nghĩa rằng thu nhập hỗn hợp mà người trồng rừng thu được chiếm tỷ lệ cao. Tuy nhiên, do chu kỳ kinh doanh dài trong khi chi phí tập trung ở đầu kỳ và doanh thu chỉ phát sinh một lần ở cuối chu kỳ đã làm cho chỉ tiêu tài chính quan trọng là NPV không cao, chỉ đạt 6,6 triệu đồng/ha và tương tự chỉ tiêu giá trị san đều hàng năm PMT chỉ 1,7 triệu đồng/ha/năm. Như đã phân tích ở trên, đa số các khoản chi phí đều do lao động gia đình bỏ ra, trong khi đó các giá trị này đã bị loại ra khỏi các chỉ tiêu NPV và PMT. Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn của trồng keo khá cao, BCR là 2,14 lần, điều này càng khẳng định đây là hoạt động phù hợp với người ít vốn. Mặt khác IRR đạt 48,7% cũng thể hiện tính an toàn (về mặt tài chính) trong đầu tư (tuy nhiên chỉ tiêu này không bao hàm ý nghĩa an toàn về thiên tai). [4] 1.4. Thu nhập của nông hộ miền núi 1.4.1. Thu nhập của nông hộ Theo Tổng cục Thống kê: Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong thời gian 1 năm. Thu nhập của hộ bao gồm: + Thu nhập từ tiền công, tiền lương; + Thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất); + Thu nhập từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất); + Thu khác được tính vào thu nhập như thu cho biếu, mừng, lãi tiết kiệm… Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh … Thu nhập bình quân đầu người 1 năm được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư chia cho số nhân khẩu của hộ trong năm. Công thức tính: + Thu nhập bình quân 1 người 1 năm (nghìn đồng) = Tổng thu nhập trong năm của hộ/Tổng số người trong hộ . + Chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập và cơ cấu thu nhập của các tầng lớp dân cư để đánh giá mức sống, phân hoá giàu nghèo, tính tỷ lệ nghèo làm cơ sở cho hoạch định chính sách nhằm nâng cao mức sống của nhân dân, xoá đói giảm nghèo. [11] PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2