Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân lập và tuyển chọn chủng nấm mốc sinh enzyme họ GH61 hỗ trợ thủy phân lignocellulose
lượt xem 16
download
Nhằm mục đích tăng năng suất quá trình thủy phân lignocellulose thành các đường đơn, đường đôi từ các phế phụ phẩm nông – lâm nghiệp, để từ đó đưa vào ứng dụng rộng rãi trong sản xuất các sản phẩm có giá trị trong đời sống con người và vật nuôi (nhiên liệu sinh học, thức ăn chăn nuôi…), tác giả đã thực hiện đề tài: Phân lập và tuyển chọn chủng nấm mốc sinh enzyme họ GH61 hỗ trợ thủy phân lignocellulose.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân lập và tuyển chọn chủng nấm mốc sinh enzyme họ GH61 hỗ trợ thủy phân lignocellulose
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Phạm Thị Huyền Nhung PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN NẤM MỐC SINH ENZYME HỌ GH61 HỖ TRỢ THỦY PHÂN LIGNOCELLULOSE Chuyên ngành: Vi sinh vật học Mã số: 60 42 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ NGUYÊN THÀNH
- Hà Nội 2012 Lời cảm ơn Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, chỉ bảo, động viên của thầy cô, gia đình và bạn bè. Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Nguyên Thành người thầy đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tạo mọi điều kiện giúp em thực hiện khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể cán bộ Bộ môn Vi sinh, Viện Công nghiệp Thực phẩm đã luôn chỉ bảo, tạo điều kiện giúp em hoàn thành tốt công việc. Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã tận tình dạy dỗ chúng em trong suốt 2 năm học qua. Cuối cùng, em xin dành lời cảm ơn chân thành đến gia đình, người thân bạn bè những người luôn động viên, khích lệ em trên con đường học tập. Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012 Học viên Phạm Thị Huyền Nhung
- DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Thành phần lignocellulose.................... Error: Reference source not found Hình 1.2: Cấu trúc cellulose: kiểu nhiều sợi nhỏ hợp thành (Fringed fibrillar) và kiểu chuỗi gấp khúc (Folding chain) ................... Error: Reference source not found Hình 1.3: O – acetyl4 – O – methyl – D – glucuronoxylan từ Hạt kín.............. Error: Reference source not found Hình 1.4: Arabino – 4 – O – methylglucuronoxylan từ Hạt trần..... Error: Reference source not found Hình 1.5: Glucomannan từ Hạt kín (theo Dekker 1985). Error: Reference source not found Hình 1.6: O – acetylgalactoglucomannan từ Hạt trần .... Error: Reference source not found Hinh 1.7: 3 loại tiền chất để tổng hợp lignin...... Error: Reference source not found Hình 1.8: Cấu trúc hóa học của lignin.................. Error: Reference source not found Hình 1.9: Phân loại enzyme glycosyl hydrolase.... Error: Reference source not found Hình 1.10. Hoạt động của enzyme GH61............. Error: Reference source not found Hình 1.11. Sản phẩm oxy hóa C1 từ glucose....... Error: Reference source not found Hình 1.12: sợi nấm và cấu trúc vách tế bào sợi nấm (Samson et al, 1995)..... Error: Reference source not found Hình 1.13: Bào tử động (theo Samson và et al, 1995)..... Error: Reference source not found
- Hình 1.14: Bào tử túi (b) ở Mucor circinelloides, (a) Cuống bào tử túi............ Error: Reference source not found Hình 1.15: Các kiểu cuống bào tử đính của Aspergillus. Error: Reference source .... not found Hình 1.16: Bào tử đính và cuống bào tử đính ở Penicillium chrysogenum Error: ...... Reference source not found......................................................................................... Hình 1.17. Cuống bào tử phân nhánh ở Trichoderma. a. T. viride, b. T. koningii, c. T. polysporum, d. T. citrinoviride ......................... Error: Reference source not found Hình 1.18: bào tử đính của Fusarium eumartii Error: Reference source not found .... Hình 1.19. Bào tử đốt ........................................... Error: Reference source not found Hình 3.1. Phổ điện di SDS – PAGE và Zymogram của các chủng FEC 514, FEC 515, FEC 516 ......................................................... Error: Reference source not found Hình 3.2. Phổ điện di SDS – PAGE và Zymogram của các chủng FEC 519, FEC 523, FEC 534 ......................................................... Error: Reference source not found Hình 3.3. Phổ điện di SDS – PAGE và Zymogram của các chủng FEC 544, FEC 550 ........................................................................ Error: Reference source not found Hình 3.4. Phổ điện di SDS – PAGE và Zymogram của các chủng FEC 551, FEC 552 ........................................................................ Error: Reference source not found Hình 3.5. Hình ảnh khuẩn lạc và tế bào của chủng FEC 514......... Error: Reference source not found Hình 3.6. Hình ảnh khuẩn lạc và tế bào của chủng FEC 519......... Error: Reference source not found Hình 3.7. Hình ảnh khuẩn lạc và tế bào của chủng FEC 523......... Error: Reference source not found Hình 3.8. Hình ảnh khuẩn lạc và tế bào của chủng FEC 534......... Error: Reference source not found Hình 3.9. Hình ảnh khuẩn lạc và tế bào của chủng FEC 550......... Error: Reference source not found
- Hình 3.10. Hình ảnh khuẩn lạc và tế bào của chủng FEC 551....... Error: Reference source not found Hình 3.11. Phổ fingerprinting của 19 chủng nấm mốc phân lập được............ Error: Reference source not found DANH MỤC BẢNG
- Bảng 1.1: Thành phần lignocellulose trong rác thải và phế phụ liệu nông nghiệp phổ biến ............................................................... Error: Reference source not found Bảng 3.1. Các chủng nấm mốc phân lập được . . Error: Reference source not found . Bảng 3.2. Hoạt tính xylanse của 40 chủng phân nấm mốc phân lập được..... Error: Reference source not found Bảng 3.3. Hoạt tính cellulase của 40 chủng nấm mốc phân lập được............ Error: Reference source not found Bảng 3.4. Hoạt tính enzyme xylanase và cellulase của 10 chủng nấm mốc trên 3 loại cơ chất carbon khác nhau.............................. Error: Reference source not found Bảng 3.5. Hàm lượng protein (µg/ml) của 10 chủng nấm mốc nuôi trên 3 môi trường carbon khác nhau....................................... Error: Reference source not found Bảng 3.6. Hàm lượng D – gluconic acid trong 7 chủng nấm mốc phân lập được Error: Reference source not found ............................................................................... Bảng 3.7. Phân loại các chủng nấm mốc dựa vào hình thái khuẩn lạc và tế bào Error: Reference source not found ............................................................................... Bảng 3.8: Kí hiệu của các chủng khi finger printing..... Error: Reference source not found Bảng 3.9. Kết quả phân nhóm 19 chủng nấm mốc bằng kĩ thuật finger printing Error: Reference source not found ...............................................................................
- CÁC CHỮ VIẾT TẮT CMC: Carboxyl Methy Cellulose DNS: Dinitrosalicylic Acid dNTPs: Deoxyribonucleotide triphosphate IU: International Unit (là một đơn vị đo lường cho các giá trị của một chất, dựa trên hoạt động sinh học) GH: Glycoside Hydrolase PDA: Potato Dextro Agar PCR: Polymerase Chain Reaction SDS – PAGE: Sodium Dodecyl Sulfate Polyacrylamide
- MỤC LỤC
- MỞ ĐẦU Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội, các ngành công – nông – lâm nghiệp … cũng phát triển một cách mạnh mẽ. Bên cạnh sự phát triển đó thì lượng chất thải từ các ngành này thải ra môi trường cũng ngày một nhiều, làm ô nhiễm môi trường sống không chỉ của các sinh vật mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới con người. Ngoài những chất thải nhân tạo khó bị phân hủy thì cũng có một số chất thải có nguồn gốc từ sinh vật cũng rất khó bị phân hủy trong điều kiện thường hay bởi các sinh vật thông thường như chintin, lignocellulose, pectin… Trong đó lingocellulose là chủ yếu. Sự tồn đọng của lignocellulose trong môi trường không những gây ô nhiễm môi trường mà còn làm đứt quãng chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Do đó việc phân giải lignocellulose có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với môi trường mà còn đối với các sinh vật. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh khả năng và triển vọng sử dụng enzyme vào việc biến đổi sinh học các chất thải lignocellulose để tạo ra các đường đơn hữu ích từ phế phụ liệu chứa lignocellulose [3]. Tuy nhiên, do lignocellulose là một chất rất khó bị phân giải trong điều kiện thường, và chỉ có một số ít sinh vật có khả năng phân hủy chúng. Bên cạnh đó, quá trình này đòi hỏi sự tham gia của rất nhiều enzyme khác nhau đặc biệt là các enzyme trong họ Glycoside Hydrolase. Nhằm mục đích tăng năng suất quá trình thủy phân lignocellulose thành các đường đơn, đường đôi từ các phế phụ phẩm nông – lâm nghiệp, để từ đó đưa vào ứng dụng rộng rãi trong sản xuất các sản phẩm có giá trị trong đời sống con người và vật nuôi (nhiên liệu sinh học, thức ăn chăn nuôi…), chúng tôi đã thực hiện đề tài: 1
- Phân lập và tuyển chọn chủng nấm mốc sinh enzyme họ GH61 hỗ trợ thủy phân lignocellulose. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Lignocellulose Lignocellulose là thành phần cấu trúc chính của thành tế bào thực vật. Thành phần chủ yếu của lignocellulose là cellulose, hemicellulose và lignin (Hình 1.1). Cellulose và hemicellulose là các đại phân tử cấu tạo từ các gốc đường khác nhau, trong khi lignin là một polymer dạng vòng được tổng hợp từ tiền phenylpropanoid. Thành phần cấu tạo và hàm lượng của các polymer này trong thực vật là khác nhau giữa các loài. Ngoài ra, nó còn tùy thuộc vào độ tuổi, giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây và các điều kiện môi trường. Thành phần của lignocellulose được trình bày ở bảng 1.1 [10]. 2
- Hình 1.1: Thành phần lignocellulose Nguồn lignocellulose Cellulose (%) Hemicellulose (%) Lignin (%) Thân gỗ cứng 4055 2440 1825 Thân gỗ mềm 4550 2535 2535 Vỏ lạc 2530 2530 3040 Lõi ngô 45 35 15 Giấy 8599 0 015 Vỏ trấu 32.1 24 18 Vỏ trấu của lúa mì 30 50 15 Rác đã phân loại 60 20 20 Lá cây 1520 8085 0 Hạt bông 8095 520 0 Giấy báo 4055 2540 1830 Giấy thải từ bột giấy 6070 1020 510 hóa học Chất rắn nước thải 815 2429 ban đầu Chất thải của lợn 6 28 Phân bón gia súc 1.64.7 1.43.3 2.75.7 Cỏ ở bờ biển 25 35.7 6.4 Bermuda Cỏ mềm 45 31.4 12.0 Các loại cỏ 2540 2550 1030 Bã thô 33.4 30 18.9 3
- Bảng 1.1: Thành phần lignocellulose trong rác thải và phế phụ liệu nông nghiệp phổ biến [8] 4
- Lượng lớn lignocellulose được thải ra từ các ngành lâm nghiệp, nông nghiệp, công nghiệp giấy và gây ra ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, lượng lớn các sinh khối thực vật dư thừa được coi là rác thải có thể được biến đổi thành nhiều sản phẩm có giá trị khác nhau như nhiên liệu sinh học, hóa chất, các nguồn năng lượng rẻ cho quá trình lên men, bổ sung chất dinh dưỡng cho con người và thức ăn cho động vật [10]. 1.1.1. Cellulose Cellulose là hợp chất hữu cơ có công thức (C6H10O5)n, là một polysaccharide gồm một chuỗi tuyến tính gồm từ vài trăm đến hơn 10.000 đơn phân D – glucose nối với nhau bởi liên kết 1,4 β glucoside [6] [8] . Cellulose là thành phần cấu trúc chính của thành tế bào ở thực vật, nhiều loại tảo và lớp nấm trứng (Oomycetes). Một số loài vi khuẩn chế tiết cellulose để tạo thành màng sinh học. Cellulose là một hợp chất hữu cơ phổ biến nhất trên trái đất. Khoảng 33% khối lượng khô của thực vật là cellulose (sợi bông là 90%, gỗ là 40 50% và cây gai dầu khô là khoảng 75%) [9] [23] [24]. Khác với các carbohydrate phức tạp khác như tinh bột, glycogel có cấu trúc cuộn lại hoặc phân nhánh, phân tử chính mở rộng và một cấu tạo giống hình que khá cứng, cellulose có cấu trúc mạch thẳng. Sự khác biệt này là do các đơn phân trong cellulose nối với nhau bằng cầu nối 1,4 β – glycoside; trong khi các
- carbohydrate khác lại là liên kết 1,4 α – glycoside. Nhờ đặc tính này mà các phân tử cellulose dai hơn, bền hơn, rất khó phân hủy ở điều kiện thường [2] [14]. Cellulose được cấu tạo thành chuỗi dài gồm ít nhất 500 phân tử glucose. Các chuỗi cellulose này xếp đối song song tạo thành các vi sợi cellulose có đường kính khoảng 3,5 nm. Mỗi chuỗi có nhiều nhóm OH tự do, vì vậy các sợi ở cạnh nhau liên kết với nhau bằng liên kết hydro. Các vi sợi lại liên kết với nhau tạo thành vi sợi lớn hay còn gọi là bó mixen có đường kính 20 nm, giữa các sợi trong mixen có những khoảng trống lớn. Khi tế bào còn non, những khoảng này chứa đầy nước, ở tế bào già thì chứa đầy lignin và hemicellulose. Cellulose có nguồn gốc từ thực vật thường được tìm thấy trong hỗn hợp với hemicellulose, lignin, pectin và các chất khác, trong khi cellulose vi khuẩn là khá tinh khiết, có hàm lượng nước cao hơn nhiều [23]. Các mạch cellulose được liên kết với nhau nhờ liên kết hydro và lực Van der Waals, hình thành hai vùng cấu trúc chính là kết tinh và vô định hình. Trong vùng kết kinh, các phân tử cellulose liên kết chặt chẽ với nhau, vùng này khó bị tấn công bởi enzyme cũng như hóa chất. Ngược lại, trong vùng vô định hình, cellulose liên kết lỏng lẻo nên dễ bị tấn công. Có hai kiểu cấu trúc của cellulose đã được đưa ra nhằm mô tả vùng kết tinh và vô định hình [4].
- Hình 1.2: Cấu trúc cellulose: kiểu nhiều sợi nhỏ hợp thành (Fringed fibrillar) và kiểu chuỗi gấp khúc (Folding chain) [4] Kiểu nhiều sợi nhỏ hợp thành (Fringed fibrillar): phân tử cellulose kéo thẳng và định hướng theo chiều dài sợi. Vùng tinh thể có chiều dài 500 A, xếp xen kẽ với vùng vô định hình Kiểu chuỗi gấp khúc (Folding chain): phân tử cellulose gấp khúc theo chiều dài sợi. Mỗi đơn vị lặp lại có độ trùng hợp khoảng 1000, giới hạn bởi hai điểm a và b như hình vẽ. Các đơn vị đó được sắp xếp thành chuỗi nhờ vào các mạch glucose nhỏ, các vị trí này rất dễ bị thủy phân. Đối với các đơn vị lặp lại, hai đầu là vùng vô định hình, càng vào giữa, tính chất kết tinh càng cao. Trong vùng vô định hình, các liên kết β – glucoside giữa các monomer bị thay đổi góc liên kết, ngay tại cuối các đoạn gấp, ba phân tử monomer sắp xếp tạo sự thay đổi 1800 cho toàn mạch. Vùng vô định hình dễ bị tấn công bởi tác nhân thủy phân hơn vùng tinh thể vì sự thay đổi góc liên kết của các liên kết cộng hóa trị (β – glucoside) sẽ làm giảm độ bền nhiệt động của liên kết, đồng thời vị trí này không tạo được liên kết hydro.
- Nhiều tính chất của cellulose phụ thuộc vào độ dài chuỗi hoặc mức độ trùng hợp, số lượng các đơn phân glucose tạo nên phân tử polymer. Cellulose từ bột gỗ có độ dài chuỗi điển hình giữa 300 và 1700 đơn phân, bông và sợi thực vật khác cũng như cellulose vi khuẩn có độ dài chuỗi khác nhau, từ 800 đến 10.000 đơn phân [5]. Các phân tử với chiều dài chuỗi rất nhỏ là kết quả từ sự phân hủy cellulose, được gọi là cellodextrin, trái ngược với chuỗi cellulose dài, cellodextrin thường hòa tan trong nước và dung môi hữu cơ. Một số động vật, đặc biệt là động vật nhai lại và mối, có thể tiêu hóa cellulose với sự giúp đỡ của vi sinh vật sống cộng sinh trong ruột. Con người có thể tiêu hóa cellulose trong chừng mực nào đó [13], tuy nhiên nó chủ yếu là hoạt động như một chất hỗ trợ tiêu hóa và thường được gọi là "chất xơ". Cellulose dùng trong công nghiệp ngày nay chủ yếu được lấy từ bột giấy và bông. Chúng chủ yếu được sử dụng để sản xuất bìa và giấy, trong một phạm vi nhỏ hơn nó được chuyển thành sản phẩm dẫn xuất như giấy bóng kính và tơ nhân tạo. Chuyển đổi cellulose từ cây trồng nhiên liệu vào nhiên liệu sinh học như ethanol cellulosic đang được nghiên cứu như là một nguồn nhiên liệu thay thế. 1.1.2. Hemicellulose Hemicellulose là một polymer carbohydrate phức tạp và chiếm 2530% tổng trọng lượng khô gỗ. Nó là một polysaccharide với trọng lượng phân tử thấp hơn cellulose [12]. Nó thường được tìm thấy trong liên kết với cellulose trong thành tế bào thứ cấp của thực vật, nhưng chúng cũng có mặt trong thành tế bào sơ cấp [19]. Hemicellulose là thuật ngữ chỉ một nhóm các homo và heteropolymer bao gồm các đơn phân chính: D – xylose, D – mannose, D – galactose, D – glucose, và các
- nhóm thế: L – arabinose, acid 4 – O – methyl – glucuronic, D – galacturonic và D – glucuronic. Các phân tử đường liên kết với nhau bằng liên kết 1,4 β và đôi khi là 1,3 β – glycoside. Sự khác biệt chính với cellulose là hemicellulose có phân nhánh với chuỗi bên ngắn gồm các loại đường khác nhau; do đó, chúng dễ bị thủy phân hơn so với cellulose [12]. Thành phần chính của hemicellulose trong gỗ cứng là glucuronoxylan và trong gỗ mềm là Glucomannan. Glucuronoxylan trong gỗ cứng và thực vật thân thảo gồm mạch chính là 1,4 β – D – xylan với nhóm thế 1,2 α – 4 – O – methyl – D – giucuronic acid (hoặc 1,2 α – D – glucuronic acid), chiếm khoảng 10% d ư lượng xylose (Hình 1.3). Xylan trong trong gỗ mềm và thực vật thân thảo khác với xylan trong gỗ cứng ở chỗ chúng có arabinofuranose liên kết với mạch chính xylan bằng liên kết 1,3 α (Hình 1.4) [20]. Hình 1.3: O – acetyl4 – O – methyl – D – glucuronoxylan từ Hạt kín (theo Dekker 1985)
- Hình 1.4: Arabino – 4 – O – methylglucuronoxylan từ Hạt trần (theo Dekker 1985) Các glucomannoxylan (thường được gọi là glucomannan và galactomannan) được cấu thành từ 1,4 β – D – glucose và β – D – mannose dư lượng trong mạch thẳng (Hình 1.5). Glucomannan trong gỗ cứng chứa liên kết 1,4 β giữa glucose và mannose hình thành chuỗi nhánh nhỏ. Tỷ lệ mannose: glucose là khoảng 1.5 : 1 hoặc 2 : 1 trong hầu hết các cây gỗ cứng. Glucomannan trong gỗ mềm đôi khi có các nhánh phụ galactose liên kết với mannose mạch chính bằng 1,6 α (Hình 1.6). Các liên kết 1,6 α của galactose là rất nhạy cảm với acid và kiềm và có thể phân cắt trong môi trường kiềm (Timell 1965). Các xylan trong gỗ mềm và hầu hết thực vật thân thảo đều có một phân tử L – arabinofuranosyl gắn vào thông qua liên kết với một số vị trí O – 3 của mạch chính (Wilkie 1979). Khoảng 60% đến 70% xylose của xylan trong gỗ cứng được acetyl hóa bằng liên kết ester ở vị trí 2 hoặc 3. Xylan trong thực vật thân cỏ và galactomannan trong gỗ mềm cũng được acetyl hóa, mặc dù mức độ thấp hơn (Lindberg et al, 1973 a, b). [20]
- Hình 1.5: Glucomannan từ Hạt kín (theo Dekker 1985) Hình 1.6: O – acetylgalactoglucomannan từ Hạt trần (theo Dekker 1985) 1.1.3. Lignin Lignin hoặc lignen là một hợp chất hóa học phức tạp phổ biến nhất trong gỗ, và là một phần không tách rời của thành tế bào thứ cấp ở thực vật [15] và một số loài tảo [16]. Thuật ngữ này được giới thiệu vào năm 1819 bởi de Candolle và có nguồn gốc từ tiếng Latin: lignum, [8] có nghĩa là gỗ. Đây là một trong những polymer hữu cơ phong phú nhất trên trái đất, chỉ sau cellulose, nó chiếm 30% carbon hữu cơ phi hóa thạch, [22] và từ 1/4 tới 1/3 khối lượng khô của gỗ [25]. Hàm lượng lignin trong gỗ thay đổi không những phụ thuộc vào loài cây mà còn phụ thuộc vào tuổi cây, điều kiện địa lý. Ví dụ, trong cây lá kim chứa khoảng 20 – 30%, cây lá rộng 20 – 25%, trong khi cỏ là 5 – 9% [20].
- Lignin được tìm thấy ở tế bào thực vật bậc cao (hạt kín và hạt trần), Dương xỉ và cây Thạch tùng. Đặc biệt lignin chiếm tỷ lệ cao ở những mô mạch được chuyên hóa để vận chuyển chất lỏng. Lignin không được tìm thấy ở rêu, địa y và tảo – là các loại thực vật không có quản bào [25]. Lignin là hợp chất raxemic với khối lượng phân tử lớn, có đặc tính thơm và kị nước. Lignin có cấu tạo vô định hình, không tan trong nước và tan trong acid vô cơ [16]. Nghiên cứu xác định độ trùng hợp của lignin, người ta thấy có sự phân đoạn trong quá trình tách chiết và phân tử có chứa nhiều loại tiền chất xuất hiện lặp đi lặp lại một cách ngẫu nhiên trong đó chủ yếu là tại các mắt xích và nhiều nhất là dẫn xuất của phenylpropan [15]. Thành phần của lignin gồm 62 – 65 % carbon, 5 – 6% hydro, nhiều nhóm metoxyl ( OCH3) và hydroxyl (OH) tự do. Lignin được tổng hợp bởi sự polymer hóa các tiền chất phenylpropanoid. Có 3 loại tiền chất được phân loại tùy theo số lượng nhóm methoxyl trên vòng thơm; gồm: coniferyl alcohol (guaiacyl propanol), coumaryl alcohol (phydroxyphenyl propanol), và sinapyl alcohol (syringyl propanol) được miêu tả bằng công thức hóa học sau [16].
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn