intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân tích đánh giá chất lượng nước hồ Thiền Quang, Hà Nội

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:70

167
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn yêu cầu đáp ứng được nội dung bao gồm các công việc sau: Phân tích các thông số liên quan đến chất lượng nước hồ Thiền Quang; từ kết quả phân tích, đánh giá chất lượng nước hồ Thiền Quang thông qua QCVN 08:2008/BTNMT về nước mặt và chỉ số chất lượng nước (WQI-water quality index); đề xuất một số biện pháp bảo vệ, quản lý chất lượng nước hồ Thiền Quang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân tích đánh giá chất lượng nước hồ Thiền Quang, Hà Nội

  1. Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN     Luận văn Thạc sĩ MỞ ĐẦU Ngày nay, việc bảo vệ nguồn nước, đa dạng sinh học và sử  dụng hợp lý các  nguồn tài nguyên nước đã và đang trở thành vấn đề vô cùng cần thiết, đặc biệt khi  sự ô nhiễm các nguồn nước (nhất là nguồn nước ngọt) đang trở nên ngày càng trầm   trọng, đe dọa cuộc sống của loài người và gây ra nhiều khó khăn cho sản xuất, đời  sống. Trong các hệ sinh thái nói chung và hệ sinh thái thủy vực nói riêng thì hệ sinh  thái hồ  có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bên cạnh các chức năng là cấp nước, tưới   tiêu cho nông nghiệp, du lịch ­ giải trí, thủy điện và phòng hộ thì hồ còn chứa nhiều  nguồn tài nguyên phong phú, đó là một “ngân hàng gen” rất đa dạng, quý hiếm cần  phải được bảo vệ. [6] Hà Nội là thành phố có mật độ các hồ khá cao. Phần lớn các hồ có nguồn gốc   tự  nhiên, một số  có nguồn gốc nhân tạo. Các hồ  này đóng vai trò quan trọng vào  việc điều hòa nước mưa, nước thải và tạo nên cảnh quan sinh thái cho thành phố Hà   Nội. Nhiều hồ  chưa được cải tạo, đang tiếp nhận nước thải sinh hoạt của dân cư  xung quanh. Một số hồ được cải tạo, kè xung quanh, tách nước thải và nước mưa  riêng như  hồ  Hoàn Kiếm, hồ Thiền Quang; vài hồ  đang được cải tạo như  hồ  Văn   Chương, hồ Kim Liên, ...  Với vai trò quan trọng như trên thì việc quan trắc, thu thập và thống kê số liệu  về chất lượng nước các hồ hàng năm nhằm đánh giá hiện trạng và xu thế  biến đổi   chất lượng môi trường nước phục vụ công tác quản lý, bảo vệ  môi trường trên địa   bàn thành phố là việc rất cần thiết. Chúng ta đều biết rằng, chất lượng nước là hàm của các nhân tố  vật lý, hóa   học, sinh học và nhiều nhân tố khác. Theo quan điểm hiện nay, việc nghiên cứu chất   lượng nước trong các hệ sinh thái hồ không chỉ dừng lại ở việc khảo sát, phân tích   Trịnh Bích Liên 1 Khóa 20 (2009­2011)
  2. Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN     Luận văn Thạc sĩ các số  liệu về  hóa, lý và sinh học mà cách tiếp cận toán học là một hướng nghiên   cứu, là cách để quản lý rất hiệu quả. [6] Nghiên cứu về  mô hình tính toán sinh thái chất lượng nước hồ  ở Việt Nam,   đánh giá sự  phú dưỡng là hướng mới mẻ  và bắt đầu được quan tâm vào đầu năm  1990. Việc nghiên cứu chất lượng nước hồ  theo quan điểm toán học là công việc  hết sức cần thiết nhằm tìm ra công cụ đánh giá, dự báo tình trạng chất lượng nước   và sinh thái của hồ. Trên cơ  sở  đó đề  xuất chiến lược quy hoạch, bảo vệ  và sử  dụng hợp lý nguồn tài nguyên vô cùng quý giá này. Theo hướng nghiên cứu đó, chúng tôi thực hiện luận văn với đề  tài: “Phân  tích đánh giá chất lượng nước hồ  Thiền Quang, Hà Nội”.  Luận văn yêu cầu đáp  ứng được nội dung bao gồm các công việc sau: 1. Phân tích các thông số liên quan đến chất lượng nước hồ Thiền Quang. 2. Từ  kết quả phân tích, đánh giá chất lượng nước hồ Thiền Quang thông qua   QCVN   08:2008/BTNMT   về   nước   mặt   và   chỉ   số   chất   lượng   nước   (WQI   ­water  quality index). 3. Đề  xuất một số  biện pháp bảo vệ, quản lý chất lượng nước hồ  Thiền   Quang. Hy vọng rằng đề  tài này sẽ  đóng góp một phần nhỏ  vào công việc quản lý,  bảo tồn và phát triển bền vững hồ Thiền Quang, Hà Nội. Hình 1. Cảnh hồ Thiền Quang Trịnh Bích Liên 2 Khóa 20 (2009­2011)
  3. Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN     Luận văn Thạc sĩ Trịnh Bích Liên 3 Khóa 20 (2009­2011)
  4. Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN     Luận văn Thạc sĩ CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 1.1.  ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HỒ THIỀN QUANG VÀ CÁC YẾU TỐ  ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC HỒ. Hồ Thiền Quang nằm trên địa phận quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, lọt giữa bốn   phố  Nguyễn Du, Trần Bình Trọng, Trần Nhân Tông và Quang Trung. Thiền Quang  (ánh sáng nhà Phật) chỉ là một làng nằm ở phía đông nam hồ nay là khu vực đầu phố  Nguyễn Ðình Chiểu. Ngoài làng này ra, ở quanh hồ còn có các làng Liên Thuỷ ở phía  bắc và tây, Quang Hoa ở phía tây nam và Pháp Hoa ở phía nam.  Diện tích của hồ Thiền Quang là 5,5 ha; mực nước trung bình/max=4/5,2m; độ  cao bờ  5,7m; thể tích hồ  175.000m3 . Hồ  Thiền Quang thuộc hệ thống hồ tự nhiên  có liên thông ngầm với hồ  Bảy mẫu, là nơi tiếp nhận nước mưa, nước thải sinh   hoạt của khu vực Yết Kiêu – Trần Bình Trọng – Quang Trung và một phần khu vực  Bà Triệu. Năm 2003, Sở  Giao thông Công chính Hà Nội đã thực hiện kế  hoạch tát   nước, nạo vét lòng hồ, kè lại bờ và bổ sung nước mới, giữ cho chất lượng nước hồ  được trong sạch. Ba phía vòng quanh hồ được xây các vườn hoa nhỏ, có ghế đá cho   dân ngồi nghỉ ngắm cảnh[1]. Mùa mưa khả năng sự điều tiết của hồ tương đối tốt, chủ yếu nhận nước mưa   tự nhiên. Hồ còn tiếp nhận một lượng nước thải từ một số hàng quán café và trung  tâm văn hóa ven hồ. Hồ  tương đối sạch, xung quanh có cây bóng mát, lượng rác   quanh hồ  ít, được quản lý và chăm sóc tốt, được dọn dẹp thường xuyên, do đó hồ  được tận dụng để  làm nơi nuôi cá và một số  thủy sản khác[25]. Tuy nhiên trong   khuôn khổ  luận văn thạc sĩ chỉ  cho phép nghiên cứu chất lượng nước hồ  theo hai   mùa, mùa khô và mùa mưa. Hy vọng trong tương lai, đề  tài có thể  được phát triển   nghiên cứu đánh giá cả chất lượng thủy sản sinh sống trong hồ. Trịnh Bích Liên 4 Khóa 20 (2009­2011)
  5. Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN     Luận văn Thạc sĩ 1.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ CHẤT LƯỢNG NƯỚC HỒ THIỀN QUANG Đà CÔNG BỐ  Theo kết quả Báo cáo quan trắc môi trường nước 13 hồ Hà Nội năm 2005 của  Phòng Quản lý Môi trường và Khí tượng Thủy văn, sở  Tài nguyên Môi trường và  Nhà đất Hà Nội (Nay là Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội)[2], chất lượng nước  hồ Thiền Quang lấy mẫu ngày 31/08/2005 được trình bày ở bảng 1 và được so sánh   với giới hạn cho phép của TCVN 5942 – 1995 (loại B áp dụng đối với nước mặt  dùng cho các mục đích khác) Bảng   1:   Kết   quả   phân   tích   2   mẫu   nước   hồ   Thiền   Quang   lấy   ngày   31/08/2005 Kết quả phân tích TCVN  TT Thông số Đơn vị Mẫu 1  Mẫu 2  5942 ­ 1995 (TQ1) (TQ2) (Loại B) 1 pH 9,84 9,91 5,5 ­ 9 ­ 2 Nhiệt độ 0 C 33,5 34,4 ­ 3 COD mgO2/l 51,5 64
  6. Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN     Luận văn Thạc sĩ 6 NH4 (­N) mg/l 1,85 2,08 1 7 Dầu mỡ mg/l
  7. Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN     Luận văn Thạc sĩ Kết quả phân tích TCVN  TT Thông số Đơn vị Mẫu 1  Mẫu 1  5942 ­ 1995 (TQ1) (TQ1) (Loại B) 2 Nhiệt độ 0 C 29,9 30,1 ­ 3 COD mgO2/l 54 64
  8. Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN     Luận văn Thạc sĩ chuẩn cho phép trung bình 2,27 lần. Số  lượng coliform tổng số  vượt quá tiêu  chuẩn cho phép trung bình 61,5 lần [3]. Theo bản luận văn thạc sĩ khoa học [27], tác giả  Đỗ  Kiều Tú đã đưa ra   bảng kết quả phân tích nước hồ Thiền Quang năm 2010 như bảng 3. Bảng 3: Kết quả phân tích nước hồ Thiền Quang năm 2010 Nhiệ Độ  NH4+  NO2­  DO  BOD5  COD  Ptổng  Thông số t độ  pH đục  ­N  ­N  (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (ToC) (NTU) (mg/l) (mg/l) QCVN  08:2008/ 5,5­ ­ ≥4 ­ 15 30 0,3 0,5 0,04 BTNMT  9 (B1) Kết quả 33,0 8,55 3,76 12 80 185 1,13 3,79 0,428 Đối chiếu QCVN 08:2008/BTNMT (Loại B1), mẫu nước hồ Thiền Quang   có chỉ  tiêu pH đạt quy chuẩn, các chỉ  tiêu DO, BOD 5, COD, tổng P, NH4+  ­N,  NO2­­N không đạt quy chuẩn cho phép. Tiếp theo, tác giả  Đỗ Kiều Tú còn phân loại chất lượng nước hồ dựa trên   chỉ số hóa học WQI, và phân loại mức độ phì dưỡng của hồ dựa trên chỉ số sinh   học Chlorophyll­a , kết quả là chất lượng nước hồ Thiền Quang thuộc loại kém. Những số liệu trên đây cho thấy chất lượng hồ Thiền Quang có những thay   đổi theo mùa, các thông số  như  pH, COD, BOD 5, NH4+ cao hơn giới hạn B của  tiêu chuẩn chất lượng nước mặt. Điều này cho thấy cần thiết tiếp tục nghiên   cứu đánh giá chất lượng nước hồ Thiền Quang. Trịnh Bích Liên 8 Khóa 20 (2009­2011)
  9. Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN     Luận văn Thạc sĩ 1.3. QCVN 08:2008/BTNMT  VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT.   Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước mặt được quy định ở  bảng  4. Bảng 4: Các thông số và giá trị giới hạn theo QCVN 08:2008/BTNMT Giá trị giới hạn TT Thông số Đơn vị Loại A Loại B A1 A2 B1 B2 1 pH 6­8,5 6­8,5 5,5­9 5,5­9 2 Ôxy hòa tan (DO) mg/l ≥ 6 ≥ 5 ≥ 4 ≥ 2 3 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 20 30 50 100 4 COD mg/l 10 15 30 50 5 BOD5 (200C) mg/l 4 6 15 25 6 Amoni (NH+4) (tính theo N) mg/l 0,1 0,2 0,5 1 7 Clorua (Cl­) mg/l 250 400 600 ­ 8 Florua (F­) mg/l 1 1,5 1,5 2 9 Nitrit (NO­2) (tính theo N) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05 10 Nitrat (NO­3) (tính theo N) mg/l 2 5 10 15 11 Phosphat (PO43­) (tính theo P) mg/l 0,1 0,2 0,3 0,5 12 Xianua (CN­) mg/l 0,005 0,01 0,02 0,02 13 Asen (As) mg/l 0,01 0,02 0,05 0,1 14 Cadimi (Cd) mg/l 0,005 0,005 0,01 0,01 15 Chì (Pb) mg/l 0,02 0,02 0,05 0,05 16 Crom III (Cr3+) mg/l 0,05 0,1 0,5 1 17 Crom VI (Cr6+) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05 18 Đồng (Cu) mg/l 0,1 0,2 0,5 1 19 Kẽm (Zn) mg/l 0,5 1,0 1,5 2 20 Niken (Ni) mg/l 0,1 0,1 0,1 0,1 Trịnh Bích Liên 9 Khóa 20 (2009­2011)
  10. Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN     Luận văn Thạc sĩ Giá trị giới hạn TT Thông số Đơn vị Loại A Loại B A1 A2 B1 B2 21 Sắt (Fe) mg/l 0,5 1 1,5 2 22 Thủy ngân (Hg) mg/l 0,001 0,001 0,001 0,002 23 Chất hoạt động bề mặt mg/l 0,1 0,2 0,4 0,5 24 Tổng dầu, mỡ (oils & grease) mg/l 0,01 0,02 0,1 0,3 25 E.coli MPN/ 100ml 20 50 100 200 26 Coliform MPN/ 100ml 2500 5000 7500 10000 Ghi chú: Việc phân hạng nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất  lượng nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác nhau: A1 ­ Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như  loại A2, B1 và B2. A2 ­ Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử  lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích như loại B1 và B2. B1 ­ Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có   yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2. B2 ­ Giao thông thuỷ và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp  [4]. Trong đánh giá chất lượng nước, việc thống kê và phân loại chất lượng nước   gặp nhiều khó khăn và phức tạp, khó hình dung đối với những cấp ra quyết định.  Những báo cáo đánh giá chất lượng nước truyền thống thường bao gồm các tóm tắt  thống kê phức tạp theo thành phần chất lượng nước cũng như  theo nguồn nước.  Dạng thông tin như  vậy chỉ  có giá trị  đối với các chuyên gia về  chất lượng nước,  nhưng có thể  không có ý nghĩa đối với người dân, các nhà quản lý hay các nhà làm  luật, những người cần các thông tin ngắn gọn, súc tích về  nguồn nước.  Trong khi  Trịnh Bích Liên 10 Khóa 20 (2009­2011)
  11. Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN     Luận văn Thạc sĩ đó, để  khai thác và sử  dụng nguồn nước, việc phân loại nguồn nước là rất quan  trọng và cần thiết. Do vậy, người ta đã sử dụng chỉ số chất lượng nước trong công  tác đánh giá chất lượng nước.  Việc sử  dụng chỉ  số  chất lượng nước  (WQI)  là  hướng đang được nhiều nước và chuyên gia phân tích, đánh giá chất lượng nước sử  dụng.   WQI là một phương tiện có khả  năng tập hợp một lượng lớn các số  liệu,   thông tin về chất lượng nước, đơn giản hóa các số  liệu chất lượng nước, để  cung   cấp thông tin dưới dạng dễ  hiểu, dễ  sử  dụng cho các cơ  quan quản lý tài nguyên   nước, môi trường và công chúng... Trong công tác quy hoạch quản lý tài nguyên  nước, việc phân vùng chất lượng nước trên một diện rộng là một yêu cầu hết sức   quan trọng và WQI là một công cụ hữu hiệu để đáp ứng nhiệm vụ này.  Vì vậy, một trong những nhiệm vụ  nghiên cứu theo hướng đi mới của bản   luận văn này là tính toán WQI theo sổ tay hướng dẫn tính toán chất lượng nước của  Tổng cục Môi trường mới ban hành và áp dụng WQI để  đánh giá chất lượng nước  hồ Thiền Quang một cách tổng quát.    Trịnh Bích Liên 11 Khóa 20 (2009­2011)
  12. Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN     Luận văn Thạc sĩ   1.4. CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC (WQI­ Water Quality Index)  Trong sổ tay hướng dẫn tính toán chất lượng nước của Tổng cục Môi trường  (TCMT) chỉ số chất lượng nước được hiểu như sau: 1. Chỉ  số  chất lượng nước (viết tắt là WQI) là một chỉ số được tính toán từ  các thông số quan trắc chất lượng nước, dùng để  mô tả  định lượng về  chất lượng   nước và khả  năng sử  dụng của nguồn nước đó; được biểu diễn qua một thang   điểm. 2. WQIthông số  là chỉ số chất lượng nước tính toán cho mỗi thông số. 1.4.1. Mục đích của việc sử dụng WQI ­ Đánh giá nhanh chất lượng nước mặt lục địa một cách tổng quát; ­ Có thể  được sử  dụng như  một nguồn dữ  liệu để  xây dựng bản đồ  phân   vùng chất lượng nước. ­ Cung cấp thông tin môi trường cho cộng đồng một cách đơn giản, dễ hiểu. ­  Nâng cao nhận thức về môi trường. 1.4.2. Các yêu cầu đối với việc tính toán WQI ­ WQI được tính toán riêng cho số liệu của từng điểm quan trắc; ­ WQIthông số được tính toán cho từng thông số quan trắc. Mỗi thông số  sẽ xác  định được một giá trị WQIthông số cụ thể, từ đó tính toán WQI để đánh giá chất lượng  nước của điểm quan trắc; ­ Thang đo giá trị  WQI được chia thành các khoảng nhất định. Mỗi khoảng   ứng với 1 mức đánh giá chất lượng nước nhất định. Trịnh Bích Liên 12 Khóa 20 (2009­2011)
  13. Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN     Luận văn Thạc sĩ 1.4.3. Quy trình tính toán và sử dụng WQI trong đánh giá chất lượng môi  trường nước mặt  Quy trình tính toán và sử  dụng WQI trong đánh giá chất lượng môi trường  nước bao gồm các bước sau: Bước 1: Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc từ trạm quan trắc môi trường   nước mặt (số liệu đã qua xử lý); Bước 2: Tính toán các giá trị WQIthông số theo công thức; Bước 3: Tính toán WQI; Bước 4: So sánh WQI với bảng các mức đánh giá chất lượng nước. 1.4.4. Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc Số liệu quan trắc được thu thập phải đảm bảo các yêu cầu sau: ­ Số  liệu quan trắc sử dụng để  tính WQI là số  liệu của quan trắc nước mặt   lục địa theo đợt đối với quan trắc định kỳ hoặc giá trị trung bình của thông số trong   một khoảng thời gian xác định đối với quan trắc liên tục; ­ Các thông số được sử dụng để tính WQI bao gồm các thông số: DO, Nhiệt   độ, BOD5, COD, N­NH4, P­PO4 , TSS, Độ đục, Tổng coliform, pH; ­ Số liệu quan trắc được đưa vào tính toán đã qua xử  lý, đảm bảo đã loại bỏ  các giá trị  sai lệch, đạt yêu cầu đối với quy trình về  đảm bảo và kiểm soát chất  lượng số liệu.  1.4.5. Một số  phương pháp đánh giá chất lượng nước sử  dụng chỉ  số  chất lượng nước trên thế giới.  Trịnh Bích Liên 13 Khóa 20 (2009­2011)
  14. Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN     Luận văn Thạc sĩ Trong quản lý môi trường, việc xác định một cách tổng thể  chất lượng nước  cho các mục đích sử dụng khác nhau nhờ một số lượng lớn các mẫu và các thông số  đôi khi lại rất khó khăn. Để  nâng cao hiệu quả  quản lý chất lượng nước, việc sử  dụng chỉ  số  chất lượng nước WQI (water quality index) là hướng đang được các   chuyên gia phân tích đánh giá chất lượng nước trên thế giới sử dụng. Mục đích của WQI là nâng cao hiểu biết về các vấn đề chất lượng nước bằng   cách tích hợp dữ liệu phức tạp thành dạng 1 điểm số mô tả tình trạng và đánh giá xu   hướng chất lượng nước. Dựa trên giá trị  của WQI các thuỷ  vực sông, ao, hồ có thể  được phân loại chất lượng nước cho mục đích sử  dụng nước khác nhau. Trên thế  giới, WQI được tính theo nhiều phương pháp khác nhau và người ta đã đưa ra những   sự đánh giá so sánh giữa chúng. Dưới đây là một số phương pháp chính. 1. WQI của quỹ vệ sinh quốc gia Hoa kỳ (NSF­WQI)  NSF­ WQI là một trong các bộ chỉ số chất lượng nước khá phổ biến được xây  dựng bằng cách sử dụng kỹ thuật Delphi của tập đoàn Rand. NSF­WQI thu nhận và  tổng hợp ý kiến của số đông các nhà khoa học về chất lượng nước khắp nước Mỹ  để lựa chọn ra các thông số chất lượng quyết định, sau đó xác lập phần trăm lượng   đóng góp của từng thông số và tiến hành xây dựng các đồ  thị  chuyển đổi từ  các giá  trị  đo được của thông số  sang chỉ  số phụ. WQI – NSF có tính đến vai trò trọng số  của các thông số  tham gia trong WQI và so sánh các kết quả  với giá trị  chuẩn qua   giản đồ tính chỉ số phụ. Tuy nhiên các giá trị trọng số hoặc giản đồ tính chỉ số phụ  trong NSF­WQI chỉ thích hợp với điều kiện chất lượng nước của Mỹ. Chín thông số  được lựa chọn là ôxy hoà tan (DO), E. coli, pH, nhu cầu ôxy sinh hoá BOD 5, NO3­, P  tổng, biến thiên nhiệt độ  nước giữa hai điểm quan trắc gần nhau (∆T), độ  đục và   tổng chất rắn lơ lửng (TSS). Dựa vào các đồ thị và hàm số tương quan giữa kết quả  Trịnh Bích Liên 14 Khóa 20 (2009­2011)
  15. Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN     Luận văn Thạc sĩ của thông số  và chỉ  số phụ, từ  đó tính được chỉ  số  phụ  của thông số  đó. Trọng số  của mỗi thông số theo NSF được quy định như trong bảng 5. Bảng 5: Trọng số của mỗi thông số theo NSF TT Thông số Trọng số 1. DO 0,17 2. Fecal coliform 0,16 3. pH 0,11 4. BOD5 0,11 5. ΔToC 0,10 6. P tổng 0,10 7. Nitrat 0,10 8. Độ đục 0,08 9. Tổng chất rắn 0,07 Sau đó, kết hợp giữa trọng số và chỉ số phụ để  tính giá trị  của WQI. Từ giá trị  WQI, chất lượng nước được xếp loại theo bảng 6. Bảng 6: Chất lượng nước đánh giá theo WQI của NSF Khoảng giá trị WQI Chất lượng nước 90­100 Rất tốt 70­90 Tốt 50­70 Trung bình 25­50 Kém Trịnh Bích Liên 15 Khóa 20 (2009­2011)
  16. Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN     Luận văn Thạc sĩ 0­25 Rất kém NSF­WQI là chỉ  số  chất lượng nước phổ  biến được sử  dụng làm cơ  sở  cho  nhiều   công   trình   nghiên   cứu   và   ứng   dụng   WQI   cho   các   nước   đang   phát   triển  khác[32]. 2. Mô hình WQI của Bộ Môi trường Canada (WQI – CCME) WQI­CCME được xây dựng dựa trên rất nhiều số liệu khác nhau sử dụng một   quy trình thống kê với tối thiểu 4 thông số  và 3 hệ  số  chính. WQI­CCME là một  công thức rất định lượng và việc sử dụng hết sức thuận tiện với các thông số cùng   các giá trị  chuẩn (mục tiêu chất lượng nước) của chúng có thể  dễ  dàng đưa vào   WQI­CCME để  tính toán tự  động. Tuy nhiên, trong WQI­CCME, vai trò của các  thông số chất lượng nước trong WQI được coi như  nhau, mặc dù trong thực tế  các   thành phần CLN có vai trò khác nhau đối với nguồn nước, ví dụ  như  thành phần   chất rắn lơ lửng không có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng nước nguồn nước  như thành phần oxy hòa tan[33] 1.4.6. Chỉ số chất lượng nước ở Việt Nam Những chỉ số chất lượng nước đã áp dụng ở  Việt nam hầu hết được dựa trên   những chỉ  số chất lượng nước phổ biến trên thế  giới đã được điều chỉnh cho phù  hợp với điều kiện của từng vùng.  Công trình “Xây dựng WQI để đánh giá của quản lý hệ thống chất lượng nước  sông Đồng Nai” của TS. Tôn Thất Lãng ­ Trường Cao đẳng Tài Nguyên và Môi  Trường thành phố  Hồ  Chí Minh được đăng tải trong tuyển tập báo cáo Hội thảo  Khoa học lần thứ 19­ viện KHKTTN & MT năm 1996. Ở công trình này TS. Tôn Thất Lãng đã ứng dụng phương pháp Delphil [35] để  xây dựng WQI có giá trị từ 1 đến 10. Tác giả đã xây dựng một hệ thống câu hỏi gửi   đến cho các chuyên gia chất lượng nước để  lựa chọn thông số  chất lượng nước   Trịnh Bích Liên 16 Khóa 20 (2009­2011)
  17. Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN     Luận văn Thạc sĩ quan trọng và đánh giá trọng số  biểu diễn độ  quan trọng của các thông số  chất   lượng nước. Kết quả  tính toán WQI được dùng để  đánh giá diễn biến chất lượng nước  sông Đồng Nai khu vực thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 1994­2004 cho thấy:   Chất lượng nước sông Sài Gòn và sông Đồng Nai tại khu vực thành phố  Hồ  Chí  Minh đều có xu hướng giảm theo thời gian. Chất lượng nước thay đổi từ  ô nhiễm  rất nhẹ  đến ô nhiễm nhẹ  9 > WQI > 5. Đó là hậu quả  của việc phát triển kinh tế  cũng như công nghiệp mạnh mẽ của các địa phương trong khi cơ sở  hạ  tầng phục  vụ lại không bắt kịp sự phát triển đó[30]. Trong bài “Nghiên cứu WQI để  đánh giá và phân vùng chất lượng nước sông   Hậu”, TS. Tôn Thất Lãng đã xây dựng chỉ  số  chất lượng nước khu vực hệ  thống   sông Hậu theo phương pháp Delphi [35]. Các hệ  thống câu hỏi được gửi đến 40  chuyên gia chất lượng nước tại các Viện Nghiên cứu, trường Đại học, Trung tâm  Môi trường v.v… trong đó ghi rõ các thông số thường được sử dụng trong việc đánh   giá chất lượng nước để  có cơ  sở  thống nhất cho các chuyên gia lựa chọn. Trong   bảng câu hỏi cũng đưa ra các khoảng giá trị  của từng thông số  để  các chuyên gia  đánh giá chất lượng nước. Dựa vào ý kiến của các chuyên gia, đường cong phân   hạng của từng thông số sẽ được xây dựng để có thể xác định chỉ số phụ. Đồng thời,  các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nước dựa vào hệ  thống chỉ  số  được đề  xuất.  Việc áp dụng chỉ số chất lượng nước được đánh giá bởi các nhà quản lý là phù hợp.   Nó cung cấp một phương pháp đánh giá tổng hợp về  chất lượng nước tại lưu vực   sông Hậu phục vụ  cho công tác qui hoạch, quản lý và kiểm soát chất lượng nước  cho lưu vực sông này[32] Đề tài “Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước theo WQI và đánh giá sử dụng  các nguồn nước sông, kênh rạch  ở  vùng thành phố  HCM” của PGS.TS Lê Trình­ Phân viện CN mới và BVMT đã ứng dụng và cải tiến các mô hình WQI của quỹ vệ  sinh Quốc gia Hoa kỳ  và của  Ấn độ  (Bhargara) để  phân vùng chất lượng nước và   Trịnh Bích Liên 17 Khóa 20 (2009­2011)
  18. Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN     Luận văn Thạc sĩ đánh giá khả  năng sử  dụng nước các sông. Đề  xuất yêu cầu phân tích 10 thông số  chọn lọc hoặc ít nhất 6 thông số để có thể đánh giá tổng quát về chất lượng nước   toàn bộ lưu vực. Kết quả nghiên cứu này có giá trị cao trong đánh giá, phân loại chất   lượng nước và phân vùng ô nhiễm các lưu vực sông, phục vụ cho sử dụng nước và  quy hoạch kiểm soát ô nhiễm[28]. Trong đề  tài khoa học CN của thành phố  Hà nội “Nghiên cứu phân vùng chất  lượng nước các sông, hồ, trên địa bàn thành phố  Hà nội theo mô hình chỉ  số  chất  lượng nước” (WQI) được sở  KHCN – thành phố  Hà nội, Viện Môi trường phát   triển bền vững chủ  trì và PGS.TS. Lê Trình làm chủ  nhiệm thực hiện 2008­2009.  Đề tài đã khảo sát phân tích bổ sung mức độ  ô nhiễm các sông hồ tại 50 điểm, kết   hợp đo đạc diễn biến chất lượng nước theo chiều dài các dòng sông với trên 30km  và 2 thời điểm, mùa mưa 2008 và mùa khô 2009. Các tác giả đã áp dụng cải tiến các   mô hình WQI của Hoa kỳ và Ấn độ để lập  mô hình WQI phù hợp cho đặc điểm môi   trường nước ở  thành phố Hà nội với việc lựa chọn 10 thông số  đặc trưng đó (DO,  BOD5, TSS, tổng Colifom, pH, tổng N, độ đục, dầu mỡ, tổng P)[29]. Trong luận văn thạc sĩ khoa học ­ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội ­ với đề  tài “Nghiên cứu đánh giá mức độ  ô nhiễm hữu cơ  tại các hồ  khu vực nội thành Hà   Nội cũ thông qua chỉ số chất lượng nước Kannel” (2010), tác giả Đỗ Kiều Tú đã sử  dụng chỉ  số  WQIkannel  để  đánh giá chất lượng nước của 22 hồ  trong nội thành Hà  Nội.  WQIkannel  được cải tiến từ  phương pháp Delphi để  đưa ra phương trình tổng  quát tính chỉ số WQIkannel : n i 1 C i Pi WQIkannel = k  n   i P 1 i Với n là tổng số các thông số Ci là giá trị của thông số i sau khi chuẩn hóa Pi là trọng số tương  ứng cho mỗi thông số, giá trị  Pi có khoảng từ  1­4. Giá trị  quan trọng nhất đối với sự duy trì đời sống thủy sinh thì lấy giá trị  là 4 (ví dụ  như  Trịnh Bích Liên 18 Khóa 20 (2009­2011)
  19. Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN     Luận văn Thạc sĩ ôxi hòa tan) và giá trị chỉ định cho các thông số có ít ảnh hưởng hơn (ví dụ như hàm  lượng clorua) K là hằng số chủ quan, K lấy giá trị từ 0,25 ­1 tương ứng với nước bị ô nhiễm  cao đến nước ít bị ô nhiễm theo nhận định sơ bộ. Trong WQIkannel giá trị trọng số chỉ phụ thuộc vào mức độ quan trọng của trọng   số đối với sự duy trì cuộc sống thủy sinh, không liên quan đến tổng số thông số cần  phân tích trong công thức, vì vậy khi ta thêm hay bớt số thông số thì giá trị trọng số  trong công thức vẫn được giữ  nguyên cho mỗi thông số. Bên cạnh đó WQIkannel còn  có hằng số cảm quan k nên đánh giá đánh giá khá nhạy cho những vùng nước tiếp   quản các nguồn thải trực tiếp. [27] Như vậy, hầu hết các phương pháp ở Việt Nam đã áp dụng đều dựa trên cơ sở  WQI của Hoa kỳ (NSF­WQI), Bharavara (Ấn độ) và bộ Môi Trường Canada (WQI –  CCME) có cải tiến cho phù hợp với chất lượng nước đúng với từng vùng vì những   nhược điểm sau: NSF­WQI là chỉ số tổng quát cho phép đánh giá chất lượng nước tổng quan, ta  phải tính cho 8­9 thông số chất lượng nước đặc trưng trên NFS­WQI dùng để  đánh  giá cho nhiều mục đích sử  dụng: Nước cấp sinh hoạt, nước cấp sản xuất công   nghiệp,...vì vậy khi chỉ cần đánh giá một đoạn sông, ao hoặc hồ cho 1 một mục đích   riêng nào đó thì NFS­WQI sẽ đánh giá thiếu chính xác hơn.[33]. Trong WQI­CCME không tính đến trọng số có nghĩa rằng vai trò của các thông  số chất lượng nước trong WQI được coi như  nhau. Mặc dù trong thực tế  các thành   phần chất lượng nước có vai trò  khác nhau đối với mỗi một nguồn nước khác  nhau[34]. Các mô hình WQI đã được áp dụng không những đánh giá được chất lượng   nước mà còn đề cập đến hiệu quả kinh tế trong việc kiểm soát chất lượng nước.  Trịnh Bích Liên 19 Khóa 20 (2009­2011)
  20. Khoa Hóa học­Trường  ĐHKHTN­ĐHQGN     Luận văn Thạc sĩ Với mục đích của đề tài cao học, luận văn này lựa chọn phương pháp tính toán   chỉ số chất lượng nước do Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên Môi trường hướng  dẫn [3] 1.5. TÍNH TOÁN WQI a. Tính toán WQ thông số  * WQIthông số (WQISI) được tính toán cho các thông số  BOD5, COD, N­NH4+, P­ PO43­ , TSS, độ đục, Tổng Coliform theo công thức như sau: qi qi 1 WQI SI BPi 1 Cp qi 1 (1) BPi 1 BPi Trong đó:  BPi: Nồng độ  giới hạn dưới của giá trị  thông số  quan trắc được  quy định trong bảng 1 tương ứng với mức i BPi+1: Nồng độ  giới hạn trên của giá trị  thông số  quan trắc được quy  định trong bảng 1 tương ứng với mức i+1 qi: Giá trị WQI ở mức i đã cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi qi+1: Giá trị WQI ở mức i+1 cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi+1 Cp: Giá trị của thông số quan trắc được đưa vào tính toán. Bảng 7. Bảng quy định các giá trị qi, BPi  Giá trị BPi  quy định đối với từng thông số i qi BOD5 COD N­NH4 P­PO4 Độ đục TSS Coliform (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (NTU) (mg/l) (MPN/100ml) 1 100 ≤4 ≤10 ≤0,1 ≤0,1 ≤5 ≤20 ≤2500 2 75 6 15 0,2 0,2 20 30 5000 3 50 15 30 0,5 0,3 30 50 7500 4 25 25 50 1 0,5 70 100 10.000 Trịnh Bích Liên 20 Khóa 20 (2009­2011)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2