intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân tích proteomic mô gan của người bị ung thư gan nguyên phát

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:75

74
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện nhằm mục đích phân tích protein ty thể, microsome và phần còn lại của tế bào tách từ mô gan ung thư và mô gan bình thường của bệnh nhân ung thư gan; phân tích và so sánh sự biểu hiện của các protein ty thể, microsome và phần còn lại trong mô gan ung thư và mô gan bình thường của bệnh nhân ung thư gan nhằm tìm ra các protein đặc trưng có liên quan đến bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân tích proteomic mô gan của người bị ung thư gan nguyên phát

  1. MỞ ĐẦU Ung thư  gan là một trong năm dạng ung thư  phổ  biến nhất trên thế  giới,   đứng hàng thứ ba về nguyên nhân gây chết do ung thư trên toàn cầu. Cơ hội sống   sót của bệnh nhân mắc ung thư gan là rất thấp, tỷ lệ sống sót khoảng 36%, đặc   biệt  ở  một số  nơi tỷ  lệ  này chỉ  là 17% sau 1 đến 3 năm được chẩn đoán mắc   bệnh []. Hàng năm có khoảng 600.000 người được chẩn đoán mắc ung thư  gan   và gần bằng con số đó là số lượng người đã chết vì nó mỗi năm .  Từ những con  số trên cho thấy một thực tế rằng việc chẩn đoán và điều trị ung thư gan trên thế  giới hiện nay gặp rất nhiều khó khăn.  Proteomics là công cụ  số  một trong phân tích hệ  protein của cơ  thể  sinh  vật. Kỹ  thuật proteomics đã được áp dụng cho các nghiên cứu chỉ  thị  sinh học  của các bệnh ung thư như: ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi, ung   thư thanh quản, ung thư vòm họng, ung thư gan, ung thư máu... Việc nghiên cứu  bằng kỹ  thuật proteomics đang ngày càng được mở  rộng, đem lại kết quả  ngày  càng lớn ứng dụng trong sinh học, y học, dược học và nghiên cứu cơ chế của các  quá trình sinh học . Ung thư gan nguyên phát là dạng ung thư xuất phát từ các tế bào gan và nó  chiếm   đến   hơn   90%   các   trường   hợp   ung   thư   gan.   Nhiễm   virus   viêm   gan   B   (HBV), viêm gan C (HCV) mạn tính và xơ gan được cho là các nguyên nhân chính  dẫn đến ung thư  gan . Việt Nam là nước có tỷ  lệ  mắc ung thư  gan nguyên phát   cao do nhiễm HBV và HCV. Do đó, việc phát hiện sớm ung thư  gan rất quan  ̣ trong đối với việc điều trị loại ung thư này. Thực hiện luận văn này, chúng tôi đã tiến hành đề  tài nghiên cứu: “Phân   tích proteomic mô gan của người bị ung thư gan nguyên phát” với mục đích: -1-
  2.  Phân tích protein ty thể, microsome và phần còn lại của tế bào tách  từ mô gan ung thư và mô gan bình thường của bệnh nhân ung thư gan.  Phân tích và so sánh sự biểu hiện của các protein ty thể, microsome   và phần còn lại trong mô gan ung thư và mô gan bình thường của bệnh nhân  ung thư gan nhằm tìm ra các protein đặc trưng có liên quan đên b ́ ệnh. Đề  tài được thực hiện tại phòng Proteomics và Sinh học Cấu trúc thuộc  Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ  Enzyme va Protein, Tr ̀ ường Đại học   Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. -2-
  3. Chương 1 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VÊ UNG TH ̀ Ư GAN Ung thư  gan là một trong những bệnh lý ác tính phổ  biến nhất trên thế  giới. Bệnh này khó chẩn đoán, tiên lượng rất xấu, tỷ lệ tử vong cao và tử  vong  trong thời gian ngắn kể  từ  khi phát hiện. Trong năm 2008  ước tính có 12 triệu   trường hợp được chẩn đoán mắc ung thư, 7 triệu người chết và khoảng 25 triệu  người đang sống chung với ung thư trên thế giới. Tại My, năm 2009  ̃ ước tính có   22.620 trường hợp được chuẩn đoán mắc ung thư, 18.160 người chết. Ung thư  gan (UTG) gồm hai loại là nguyên phát và thứ phát. Dạng nguyên phát hình thành   từ  các mô của gan, trong khi dạng thứ  phát tạo nên bởi các tế  bào từ  những cơ  quan khác trong cơ  thể  di căn thông qua máu, hạch bạch huyết tới gan và tạo   khối u (nên còn gọi là ung thư  gan do di căn). Dưới kính hiển vi, các tế bào ung  thư  di căn gan nhìn giống như  các tế  bào ung thư  mà chúng xuất phát. Do đó,   trong phạm vi khoá luận này, chúng tôi chỉ  xin đề  cập đến ung thư  gan nguyên   phát   với   dạng   ung   thư   phổ   biến   nhất   của   nó   là   ung   thư   biểu   mô   gan  (Hepatocellular Carcinoma ­ HCC) []. 1.1.1 Phân loại ung thư gan nguyên phát Các khối u ác tính nguyên phát của gan có thể phát sinh từ thành phần biểu  mô hoặc không phải biểu mô, trong đó ung thư  biểu mô là loại hay gặp nhất,   chiếm vị  trí quan trọng nhất trong bệnh học UTG. Dựa vào các đặc điểm hình   thái và sinh hoá tế bào, UTG nguyên phát được phân loại thành các dạng sau []: -3-
  4. ­ Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma – HCC) là dạng ung  thư ác tính xuất phát từ các tế bào gan, chiếm khoảng 90% các dạng UTG  nguyên phát. Bệnh nhân mắc HCC có nguy cơ tử vong rất cao.  ­ Ung thư biểu mô đường mật (Cholangio carcinoma) là dạng có những khối  u ác tính trong gan bao gồm các tế bào giống tế bào biểu mô đường mật.   Bệnh thường gặp ở lứa tuổi cao hơn so với ung thư tế bào gan, trung bình   khoảng 65 tuổi. Dạng này có thể  chia thành 2 thể  cơ  bản là thể  ngoại vi   và thể trung tâm.  ­ Ung thư  hỗn hợp tế  bào gan – đường mật (hepatocholangiocarcinoma) là  dạng mang đặc điểm mô bệnh học của cả  hai loại nói trên, nói chung ít   gặp.  ­ Ung thư  nguyên bào gan (hepatoblastoma) là dạng thường gặp  ở  trẻ  em,   rất hiếm ở người trưởng thành. ­ Ung thư  nội mạch máu dạng biểu bì (Epithelioid hemangioendothelioma)  là loại mới được mô tả, thường gặp  ở  tuổi 50, 2/3 số  trường hợp phát  hiện là ở phụ nữ. 1.1.2. Các giai đoạn của ung thư gan Ung thư gan được chia làm 4 giai đoạn:  Trong giai đoạn I, có một khối u và không lây lan sang các mạch  máu gần đó. Trong giai đoạn II, có một khối u đã lan ra các mạch máu gần đó;   hoặc nhiều hơn một khối u, không cái nào trong số  đó lớn hơn 5   cm. Giai   đoạn   III   được   chia   thành   các   giai   đoạn   IIIA,   IIIB,   và   IIIC;   Trong giai đoạn IIIA, một trong những điều sau đây được tìm thấy:   -4-
  5. nhiều hơn một khối u lớn hơn 5 cm hoặc một khối u đã lan rộng   đến một chi nhánh chính của các mạch máu gần gan. Trong giai   đoạn IIIB, có một hay nhiều khối u của bất kỳ  kích thước mà có  một trong hai: lây lan đến các cơ quan lân cận khác với các túi mật,  hoặc bị hỏng thông qua các màng của khoang phúc mạc. Trong giai   đoạn IIIC, ung thư đã lan đến hạch bạch huyết gần đó. Trong giai đoạn IV, ung thư đã lan tràn vượt ra ngoài gan đến những   nơi khác trong cơ thể, chẳng hạn như xương hay phổi. Các khối u   có thể có kích thước bất kỳ và cũng có thể  đã lan ra các mạch máu  gần đó và các hạch bạch huyết []. 1.1.3. Nguyên nhân ung thư gan Mỗi một tác động xấu đều làm tăng nguy cơ mắc một căn bệnh bất kì và  có thể  là ung thư. Các bệnh ung thư  khác nhau có các tác nhân gây bệnh khác   nhau. Ví dụ, để làn da tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời mạnh là tác nhân  dẫn đến ung thư  da. Hút thuốc là một tác nhân dẫn đến ung thư  phổi, miệng,   thanh quản, bàng quang, thận, và nhiều cơ quan khác. Nhưng việc có một, hay có  vài tác nhân không có nghĩa rằng một người sẽ mắc bệnh. Các nhà khoa học đã  tìm thấy một số tác nhân làm tăng khả năng dẫn đến ung thư biểu mô tế bào gan. UTG được xem là biến chứng phổ biến nhất của các bệnh mãn tính thường   gặp  ở  gan. Chúng thường được gặp  ở  nhiều độ  tuổi khác nhau, hàng năm có  khoảng   5,5–14,9/100.000   người   mắc   bệnh   và   ước   tính   khoảng   600.000   –  1.000.000 ca tử vong . Tuy nhiên, tỷ  lệ  mắc bệnh khác nhau nhiều tuỳ theo khu  vực địa lý trên thế giới, nhất là giữa phương Đông và phương Tây. Khu vực có tỷ  lệ  phát bệnh cao nhất là Đông Á, Đông Nam Á và khu vực Nam sa mạc Sahara.  Nghiên cứu dịch tễ học đã xác định được các yếu tố nguy cơ chính của UTG bao   gồm: nhiễm virus viêm gan B (Hepatitis B virus – HBV), viêm gan C (Hepatitis C   -5-
  6. virus – HCV) dẫn đến viêm gan mãn tính; xơ gan; nhiễm độc aflatoxin (AF); các  loại hoá chất gây ung thư  như  rượu, asen, dioxin (hình 1),… và các rối loạn  chuyển hoá apocphirin, thiếu hụt α–1 antitrypsin, bệnh Wilson, chứng nhiễm sắc   tố sắt di truyền. Ngoài ra những yếu tố như độ  tuổi, giới tính, yếu tố  di truyền, … cũng ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh. Mặc dù các yếu tố nguy cơ gây UTG   tác động đến tế bào gan theo các con đường khác nhau nhưng cuối cùng đều dẫn   đến biến đổi di truyền và hình thành tế bào ung thư. Hình 1: Các nguyên nhân chính gây ung thư gan [] Nhiễm virus HBV là yếu tố nguy cơ hàng đầu của UTG trên toàn thế giới,   sự  phân bố  địa lý giữa tỷ  lệ  nhiễm HBV mạn tính và tỷ  lệ  mắc bệnh có mối  tương quan chặt chẽ. Ví dụ như Trung Quốc, các nước thuộc khu vực Đông Nam   Á, Nam sa mạc Sahara có những tỉ  lệ  này đều  ở  mức cao. Theo Tổ  chức Y tế  Thế giới (World Health Organization ­ WHO), tiêm vaccine dự phòng HBV có thể  ngăn ngừa được khoảng 70% UTG  ở các vùng có tỷ lệ nhiễm HBV cao. HBV là  một retrovirus có vật chất di truyền dạng ADN sợi đơn. Những báo cáo từ  đầu  thập niên 80 cho thấy sự hiện diện của ADN của HBV trong hệ gen các tế  bào  gan của khoảng 90% trường hợp bệnh nhân ung thư gan []. Nhiều nghiên cứu đã  -6-
  7. chứng minh rằng khi ADN của HBV chèn vào hệ  gen của người làm biến đổi   ADN nhiễm sắc thể, hoạt hoá các gen ung thư như   c–Myc, c–Fos,… và bất hoạt  một số gen ức chế khối u như   TP53. Ngoài ra, các sản phẩm protein của hệ gen   HBV như  HBx, protein của gen  pre  S/S  cũng hoạt hoá các gen ung thư  dẫn tới  thúc  đẩy nhanh  chu  trình  tế   bào  và   ức  chế  quá  trình  chết  theo chương  trình   (apoptosis). Nhiễm virus HCV là yếu tố nguy cơ thứ 2 của UTG. Có khoảng 2–4% số  trường hợp nhiễm HCV mạn tính phát triển thành UTG. Ở những quốc gia, vùng  lãnh thổ  tỷ  lệ  nhiễm HBV mãn tính thấp thường cũng có tần suất UTG thấp   hoặc trung bình, trừ Nhật Bản (nơi mà virus HCV là yếu tố nguy cơ số 1). Số ca  tử  vong do UTG  ở  Nhật tăng mạnh từ  năm 1975 trở  đi, cùng thời gian đó tỷ  lệ  nhiễm HBV là không đổi, chỉ có viêm gan HCV là tăng lên tương ứng với tỷ lệ tử  vong. Những nghiên cứu gần đây cho thấy sản phẩm protein của HCVcó thể  tương tác với các protein vật chủ  tham gia vào quá trình phát triển, tăng sinh và   điều hòa hoạt động tế bào dẫn đến hình thành tế bào ác tính. Có ba protein được  xem là bằng chứng tham gia vào quá trình này đó là protein lõi (core protein), NS3   va  NS5A. ̀ Aflatoxin   (AF)   là   một   mycotoxin   được   tiết   ra   từ   các   chủng   nấm   mốc   Aspergillus flavus, Aspergillus parasiticus, thường mọc trên lạc và các hạt ngũ  cốc  ẩm  ướt, đã được chứng minh là có thể  gây UTG thực nghiệm trên súc vật  (hình 2). AF là chất tương tác với virus HBV tăng đáng kể nguy cơ mắc UTG. AF  gây ra các đột biến gen, trong đó đột biến gen p53 được quan sát thấy nhiều nhất.  Hàng loạt nghiên cứu đã chỉ  ra đột biến gen này, đặc biệt là đột biến G/T  ở  codon 249 luôn được tìm thấy ở bệnh nhân UTG tại những khu vực có sự   phơi   nhiễm AF cao . -7-
  8. Hình 2: Cơ chế gây ung thư của các tác nhân ung thư gan [] Ngoài các nguyên nhân trên thì các yếu tố  khác như  tuổi, giới tính, chủng  tộc hay nhiễm vinyl chlorid, anabolic steroid, hoặc các rối loạn trao đổi chất như  nhiễm sắt  ở  mô, thiếu hụt  α1­antitrypsin cũng góp phần làm tăng nguy cơ  dẫn   đến ung thư gan []. 1.1.4. Chẩn đoán và điều trị ung thư gan 1.1.4.1.Chẩn đoán  Gan được cấu tạo chủ yếu bởi các tế bào biểu mô gan, loại tế bào này có  khả  năng tái sinh mạnh, do đó ung thư  gan phát triển rất nhanh. Đồng thời, các   triệu chứng của ung thư  gan thường biểu lộ  khi bệnh đã nghiêm trọng, do đó,   việc điều trị ung thư gan gặp rất nhiều khó khăn. Đây chính là nguyên nhân chính   dẫn đến tỷ lệ tử vong do ung thư gan rất cao. -8-
  9. Việc chẩn đoán ung thư gan ở giai đoạn sớm là vô cùng cần thiết. Có hai   phương pháp thông dụng nhất hiện nay để  chẩn đoán ung thư  gan là các xet́  ̣ ̉ ́ ật lý và xét nghiệm máu tìm alpha fetoprotein (AFP) trong   nghiêm chân đoan v huyết thanh bệnh nhân bị ung thư.  Để  chẩn đoán khi có các triệu chứng của ung thư  gan, một số  phương   pháp chẩn đoán vật lý được áp dụng như: siêu âm, chụp cắt lớp (CT), chụp cộng   hưởng từ (MRI ­ Magnetic Resonance Imaging), chụp X­ quang. Tuy nhiên, những  phương pháp này tốn kém, phụ thuộc nhiều vào máy móc và không hiệu quả để  phát hiện khối u ở giai đoạn sớm. Cách chẩn đoán thứ hai rất thông dụng đó là việc xét nghiệm chỉ  thị AFP  trong huyết thanh. AFP là một glycoprotein có khối lượng 70kDa, được tổng hợp  ở gan và túi noãn hoàng trong giai đoạn thai nhi, và sau đó nó được tiết vào huyết  thanh  ở  tuần thứ  13 của thai kỳ. Sau khi sinh, nồng độ  AFP trong huyết thanh   giảm và hầu như  không phát hiện được ở  người trưởng thành khỏe mạnh. AFP  có thể được dùng để sàng lọc người có nguy cơ bị  ung thư gan cao. AFP mất đi  ngay sau khi trẻ sinh ra, nếu hiện diện  ở máu người lớn có nghĩa là có biến đổi  về tế bào gan và có khả năng mắc ung thư gan cao []. Tuy vậy, AFP trong máu không đặc trưng cho ung thư  gan vì có thể  nó  cũng tăng ở những người bị viêm gan. Hơn nữa, độ  nhạy của phương pháp AFP  cũng không cao, có khoảng 20% bệnh nhân bị  ung thư  gan mà hàm lượng AFP   trong máu vẫn bình thường (đặc biệt ở những bệnh nhân có khối u nhỏ hơn 3cm)  [].  Hàm lượng AFP cao có thể  cho chúng ta nghi ngờ  chứ  không thể  chắc   chắn bệnh nhân đã mắc ung thư gan. Các xét nghiệm có thể giúp chẩn đoán ung   thư  gan, nhưng trong đa số  trường hợp cách duy nhất để  chắc chắn là lấy một  -9-
  10. mảnh của khối u và xem xét nó dưới kính hiển vi. Điều này được gọi là sinh  thiết. Có nhiều cách khác nhau để  có được những mẫu khối u. Trong một số  trường hợp, một mẫu sinh thiết có thể được thực hiện trong khi phẫu thuật. Nếu  khối u đã lớn hoặc đã lan rộng khắp gan, một kim rỗng có thể  được đặt qua da  trong bụng và vào trong gan. Sinh thiết mẫu cũng có thể  được thực hiện trong   thời gian phẫu thuật nội soi. 1.1.4.2 Điều trị Có 2 nhóm điều trị  chính: phẫu thuật và không phẫu thuật. Nhóm phẫu  thuật là phương thức điều trị  triệt căn, có dự  hậu tốt hơn hẳn, và trong đó cắt   gan là điều trị chọn lựa, tuy nhiên chỉ có khoảng 10­20% bệnh nhân có khả  năng  cắt bỏ UTG. Ghép gan nhằm loại bỏ gan bị xơ hóa và UTG, tuy nhiên, vấn đề là   thiếu gan cho để ghép.  Điều trị  không phẫu thuật có thể  dùng: Thuyên tắc mạch hóa trị, chích  cồn qua da, phá hủy u bằng nhiệt, phá hủy u bằng sóng tần số radio, hóa  trị toàn thân với Doxorubicin, xạ trị qui ước, điều trị nhắm đích.   Điều trị  phẫu thuât: Phẫu thuật cắt gan, ghép gan, ngoài ra có thể  hủy u  bằng laser hay đông lạnh cho các u bề mặt. 1.2 CÁC CHỈ THỊ SINH HỌC 1.2.1 Khái quát  Như  chúng ta biết, việc chẩn đoán và phát hiện sớm ung thư  gặp rất nhiều  khó khăn. Những phương pháp áp dụng hiện thời hầu như không đủ khả năng để  có thể  tạo những bước đột phá trong việc chẩn đoán sớm ung thư, đặc biệt là   ung thư gan. Trong những năm gần đây có một hướng nghiên cứu trọng yếu đó là   việc nghiên cứu tìm kiếm các chỉ thị sinh học. -10-
  11. Chỉ  thị  sinh học (biomarker) là những phân tử  biểu hiện một dữ  kiện sinh  học. Chỉ  thị  sinh học có thể  đơn thuần là một chất, như  glucose là chỉ  thị  của   bệnh tiểu đường, hoặc phân tử  protein, như  các kháng thể  là chỉ  thị  của bệnh   nhiễm trùng, hay các dấu ấn ADN là chỉ thị cho các bệnh liên quan đến di truyền.  Với phát triển của những kỹ thuật sinh học hiện đại, người ta có thể nghiên cứu   nhiều phân tử trên cùng một mẫu bệnh phẩm như microarray, proteonomics [. Trong nghiên cứu bệnh học, chỉ thị sinh học có thể là những phân tử gây bệnh  hay những phân tử được tạo ra sau khi bệnh phát triển. Biomarker còn được gọi  là “chỉ  thị” của một hiện tượng sinh học, những nghiên cứu gần đây đã chứng  minh tính hữu dụng của chỉ  thị  sinh học cho nhiều bộ  môn sinh học từ  nghiên  cứu đến ứng dụng. Các nhà nghiên cứu chỉ thị sinh học tin tưởng rằng chỉ thị sinh  học chứa đựng những bí ẩn về bệnh lý, cho nên việc truy tìm chỉ thị sinh học sẽ  giúp đạt được những kết quả có tầm ứng dụng hữu hiệu và lớn lao trong y học.  Những  ứng dụng này gồm các phương pháp chẩn đoán chính xác cho các bệnh  phức tạp liên hệ  đến nhiều gene (ung thư, tiểu đường, tim mạch, thần kinh...),   hoặc các bệnh miễn nhiễm, di truyền, nhiễm trùng hay bệnh do yếu tố  môi  trường. Chỉ  thị  sinh học  cũng có nhiều kỳ  vọng trong  ứng dụng đo lường hiệu  ứng của thuốc .   1.2.2 Các phương pháp nghiên cứu chỉ thị sinh học đối với ung thư Các chỉ thị  ung thư là những đại phân tử  xuất hiện  ở  bệnh nhân ung thư, có  nồng độ thay đổi liên quan đến sự phát sinh và tăng trưởng của những khối u ác  tính. Chỉ  thị  ung thư  là những chất do các tế  bào hoặc mô ung thư  tổng hợp và  tiết ra từ khối u bị phá vỡ hoặc được tạo ra từ các phản ứng của cơ thể đối với  khối u, gồm hai dạng: chỉ thị tế bào và chỉ  thị  thể  dịch. Chỉ  thị  ung thư  dạng tế  bào bao gồm các kháng nguyên bề mặt các tế bào, các thụ thể hormon và những  biến đổi di truyền của tế  bào. Chỉ  thị  ung thư  dạng thể  dịch bao gồm các chất  -11-
  12. hóa sinh phát hiện  ở  những nồng  độ  không bình thường có mặt trong huyết   thanh, nước tiểu, và các loại dịch của cơ thể. Hiện nay, có ba phương pháp chính đang được tiến hành để  nghiên cứu các  chỉ thị phân tử phục vụ cho việc chẩn đoán sớm ung thư: ­ Sử dụng kỹ thuật genomics để xác định, nhận dạng các gen lạ thường   có liên quan đến các loại ung thư riêng biệt. Tuy nhiên, các kết quả của   những nghiên cứu này mới chỉ  cung cấp thông tin về  khả  năng mắc  bệnh chứ chưa tìm được cơ chế  thực sự của bệnh. Có hai lý do chính  về  giới hạn phương pháp genomics trong nghiên cứu chỉ  thị  ung thư.   Thứ  nhất, phần lớn các gene liên hệ  đến di truyền có tần số  rất thấp  trong quần thể đa dạng sinh học; thứ hai, các bệnh đều có sự tham gia  của một phức hệ gene, mà phần lớn chưa biết tới, chứ không phải từ  một gene. ­ Phương pháp proteomics xác định được hầu hết các protein có triển   vọng trở  thành các protein chỉ  thị  ung thư. Các kỹ  thuật proteomics có  thể xác định chính xác các đặc điểm bệnh học phân tử của khối u, tiên  lượng bệnh, dự  đoán được các  ảnh hưởng của việc điều trị  và giúp  phát triển y học cho từng cá nhân. Hạn chế  của phương pháp này là   nhiều protein chỉ thị ung thư chỉ được tìm thấy ở mô ung thư mà không  có mặt trong máu. ­ Phương pháp sử dụng các hệ thống dò tìm dựa vào kháng thể để nhận   dạng các kháng nguyên ung thư. Tuy nhiên, do có hiện tượng phản ứng  chéo trong phản  ứng miễn dịch, do đó kết quả  của phương pháp này   không đảm bảo tính đặc hiệu . Proteomics trong nghiên cứu chỉ thị ung thư -12-
  13. Proteomics ung thư  là từ  được dùng để  chỉ  các  ứng dụng của kỹ  thuật   proteomic trong nghiên cứu ung thư. Như chung ta đêu biêt ung th ́ ̀ ́ ư là một bệnh kì  lạ bởi các đột biến diễn ra  ở tế bào ung thư. Nhưng thay đ ̃ ổi ADN ở các tế  bào  này được dùng trong chẩn đoán nguy cơ  bệnh, chẩn đoán sớm và đưa ra hướng  điều trị. Viêc s ̣ ử dụng kỹ thuật proteomic để  xác định các tế bào người bệnh sẽ  ̣ ̣ ̣ mang lai môt cuôc cách mạng trong y học.   Việc tìm các chỉ thị sinh học hiệu quả nhất là việc tìm các chỉ thị protein,   vì protein là sản phẩm cuối cùng của gene và tác động trực tiếp đến các hiện   tượng sinh học. Lý do quan trọng hơn nữa là protein là thành phần sinh học   phong phú nhất của tế  bào so với mRNA hay xa hơn nữa là gene. Một gene có  thể  có nhiều bản sao mRNA, biến đổi dịch mã và sau dịch mã thường tạo ra  nhiều protein hơn số  bản sao mRNA. Theo  ước lượng hiện nay, có khoảng từ  300.000 đến 500.000 protein từ số lượng khoảng 30.000 gene của bộ gene người   []. Trong những năm gần đây, việc tìm kiếm các chỉ thị ung thư  đã trở  thành   mục đích chính của các nghiên cứu ung thư. Thành công trong  ứng dụng của  kháng nguyên tuyến tiền liệt (PSA) trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt đã thúc  đẩy các nghiên cứu để  tìm ra những chỉ  thị thích hợp cho các loại ung thư  khác.  Các chỉ thị sinh học cũng được ứng dụng trong chẩn đoán, theo dõi ung thư, chẩn  đoán sự tái phát bệnh, và đánh giá hiệu quả điều trị  bệnh. Với các đích đa đ ̃ ược  ̣   cać   thuôć   điều   trị   như   imatinib   (Novartis’   Gleevec),   trastuzumab   xać   đinh, ̃ ược tao ra đê tac đông (Roche’s Herceptin), và rituximab (Roche’s Mabthera) đa đ ̣ ̉ ́ ̣   ̣ ̣ ̀ ̣ ́ ̣ ̉ ̣ đăc hiêu nhăm điêu tri co hiêu qua bênh ung th ̀ ư. Hiên nay, xu h ̣ ướng lựa chọn các   chỉ  thị  và bệnh nhân để  tiến hành điều trị  sẽ  tốt cho việc dự  đoán tình trạng  kháng thuốc. Các chỉ thị sinh học thực sự rất cần cho việc phát triển điều trị  cho   từng cá nhân. Các protein có thể  được tiết ra một cách tích cực hoặc được giải   phóng ra bởi các tế  bào khối u như  là kết quả  của sự  hoại tử  hay quá trình   -13-
  14. apoptosis và sau đó chúng được lưu thông trong máu. Điều này dẫn đến sự  thay  đổi hệ thống protein. Sự khác biệt về cường độ tín hiệu có thể được tìm ra bằng  cách so sánh với huyết tương của những người bình thường. Các kỹ  thuật như  Antibody Microarray, điện di hai chiều và khối phổ  là   những kỹ  thuật chính   được sử dụng để tìm các chỉ thị cho bệnh ung thư . Kết quả từ Viện nghiên cứu Y học Hoa Kỳ (NIH) đã cho biêt co 14 protein ́ ́   có khả năng dùng làm chỉ thị cho bệnh ung thư vú từ  các phân tích khối phổ với   mẫu sữa lấy từ vú bệnh nhân[9]. Trong các nhóm được thử nghiệm, độ chính xác   của các chỉ thị  này rất cao so với việc dùng các gene BRCA (BRCA là gene của   bệnh ung thư vú di truyền, tuy nhiên gen này chỉ có tỉ lệ thấp từ 2­5% của bệnh  này khi dùng để chẩn đoan chung). M ́ ột số chỉ thị protein khác cũng đã được phát   hiện từ nghiên cứu các bệnh ung thư tiền liệt tuyến, ung thư phổi, ung thư bàng   quang, và ung thư  buồng trứng; về  các bệnh tim mạch  đã có một số  chỉ  thị  protein được cho là có liên quan đến bệnh nghẽn động mạch.  1.2.3 Nghiên cứu chỉ thị sinh học với ung thư gan Với ung thư gan, việc nghiên cứu các chỉ thị sinh học đã và đang được tiến  hành với cả ba hương, bao g ́ ồm việc dò tìm các chỉ thị ADN, protein và các kháng  thể  đặc hiệu. Trong đó, một trong những hướng nghiên cứu quan trọng nhất là  phân tích tìm ra các chỉ thị phân tử để nhận dạng kiểu hình ác tính của các tế bào  ung thư gan. Các phân tử chỉ thị này bao gồm: các phân tử tham gia vào quá trình   tăng sinh tế bào, gây biến đổi ADN (protein PCNA, Ki­67, Mcm2, MIB1, MIA, và  CSE1L/CAS); gen TP53 và phân tử  liên quan đến MDM2; các protein khác tham  gia điều khiển chu trình tế  bào (cyclin A, cyclin E, cdc2, p27, p73); các gen gây   ung thư  và các thụ  thể  của chúng (ras, c­myc, c­fms, HGF, c­met, và erb­B); các  yếu tố  liên quan đến sự  chết theo chương trình của tế  bào (Fas và FasL) và sự  hoạt động của các telomerase. Một hướng nghiên cứu khác là tìm ra các chỉ  thị  -14-
  15. phân tử liên quan đến quá trình xâm lấn và di căn của ung thư, các chỉ thị phân tử  loại này gồm các phân tử  bám dính (E­cadherin, catenins, các dạng CD44 khác   nhau), các enzyme thủy phân protein làm giảm chất gian bào (MMP­2, MMP­9,  Upa, Upar, PAI), các yếu tố  sinh trưởng tham gia vào sự  hình thành mạch giúp   khối u phá vỡ vỏ bọc, di căn đến các vị trí khác trong cơ thể … 1.3. PROTEOMICS   TRONG   NGHIÊN   CỨU   CÁC   CHỈ   THỊ   UNG   THƯ  GAN 1.3.1.  Proteomics Thuật ngữ  “proteomics” lần đầu tiên  được Marc Wilkins và cộng sự  đưa   ra năm 1994 đã mở ra một thời kỳ phát triển mạnh mẽ các nghiên cứu về protein.   Proteomics là ngành khoa học nghiên cứu hệ  protein, tập hợp tất cả các protein   được mã hóa và biểu hiện bởi hệ gen của cơ thể sinh vật . Proteomics là một nhánh của nghiên cứu chức năng hệ  gen, nó được sinh   ra khi các nhà nghiên cứu về gen đối mặt với câu hỏi “chức năng của tất cả các   protein là gì ?”. Proteomics có thể được định nghĩa là những nghiên cứu rộng rãi  mọi mặt protein như  là sự  biểu hiện, những tương tác của protein trong tế  bào  cũng như  việc mô hình hóa protein. Protein là sản phẩm của ARN thông tin, nó  thực hiện phần lớn các phản  ứng của tế  bào và nó không có một mối quan hệ  tuyến   tính   nào   giữa   mức   độ   cấu   trúc   ARN   thông   tin   và   protein   hay  “proteome”trong tế bào. Ngoài ra, hầu hết các đích tác dụng của thuốc là protein;   do đó, các phương pháp để nghiên cứu có hiệu quả phức hợp protein trong tế bào  có thể đóng vai trò trực tiếp cho việc phát triển thuốc. Ngày nay, các nghiên cứu proteomics tập trung vào ba mặt chính là: nhận   dạng protein, mô tả  sự  biểu hiện protein, mô hình hóa hệ  thống và sự  cải biến   protein. -15-
  16. ­ Nhận dạng protein là nhiệm vụ  cơ bản của proteomics nhằm xác  định tất cả các protein có trong mẫu nghiên cứu. Mục đích của việc này là   đưa ra một danh sách các protein hoàn chỉnh đã được biểu hiện trong thực   tế chứ không phải là suy ra từ dữ liệu về biểu hiện gen. ­ Mô tả sự biểu hiện protein là việc xác định sự  biểu hiện của các   protein trong một thời điểm nhất định của tế bào, mô. Mô tả  protein thực   chất là một trường hợp đặc biệt của việc nhận dạng. Ứng dụng phổ biến  nhất là các phân tích sự khác biệt, trong đó có hai trạng thái riêng biệt của  hệ được so sánh với nhau. Ví dụ như việc nghiên cứu so sánh các mô bình   thường và mô bệnh để xác định xem protein nào biểu hiện khác nhau trong   các trạng thái đó. Các protein biểu hiện khác nhau đó có thể  trở  thành chỉ  thị sinh học của bệnh. ­ Mô hình hóa hệ protein là xác định xem các protein liên hệ như thế  nào với các thành phần khác trong hệ thống sống. Hầu hết các protein thực  hiện chức năng của nó trong việc kết hợp chặt chẽ với các protein khác.   Nghiên cứu các tương tác này giúp xác định được chức năng của protein.   Mô hình hóa sự cải biến protein là nhiệm vụ xác định xem các protein biến   đổi như  thế  nào. Nói chung, nhiều cải biến sau dịch mã đã chi phối cấu  trúc, chức năng và hoạt động của các protein. 1.3.2. Hệ protein gan người Gan là cơ  quan lớn nhất trong cơ  thể  người. Gan có vai trò quan trọng   trong các quá trình tiêu hóa, trao đổi chất và cũng là nơi sản sinh ra nhiều loại  protein sinh chất, là vị trí có hiệu quả nhất để phân giải các chất ngoại sinh, cho   quá trình thực bào đối với các chất rắn, tham gia bảo vệ bộ máy tiêu hóa và các   bộ phận khác của cơ thể. Gan có vai trò chính trong việc xác định động dược học  -16-
  17. của thuốc, vì đây là cơ  quan chính để  đào thải nhờ  khả  năng chuyển hóa và bài  tiết của mật, và cũng là vị trí chính có ảnh hưởng đến sự phân bố do có quá trình  tổng hợp các protein gắn với thuốc. Tại hội thảo khoa học của Tổ  chức Proteome người (Human Proteome   Organisation_HUPO) diễn ra ngày 28­29/04/2002  ở  Bethesda (Hoa Kỳ), đã đánh  dấu cho sự ra đời của dự án Proteome gan người (Human Liver Proteome Project,   HLPP) với sự tham gia của đông đảo của các viện, trường đại học và các công ty  trên thế giới. Tại hội thảo này đã có sự thống nhất về phương hướng, mục đích,  tương lai khoa học của dự  án HLPP và đặc biệt nhấn mạnh các mục tiêu khoa  học của dự  án, bao gồm: tạo được bức tranh tổng thể  của proteomics gan; xác  định sự phân bố và bức tranh tổng thể của các protein ở mức độ dưới tế bào; lập  bản đồ  liên kết của  các protein gan; làm sáng tỏ  các biến  đổi tổng thể  của   proteome gan; liên kết giữa các dự  án proteome gan và dự  án proteome huyết  tương để phát hiện các chỉ thị sinh học của các bệnh về gan []. 1.3.3. Proteomics trong nghiên cưu ung th ́ ư gan Tác hại của ung thư gan đối với sức khỏe con người và xã hội là vô cùng  lớn. Việc phân tích proteomics ung thư gan hứa hẹn sẽ cung cấp cho chúng ta sự  hiểu biết đầy đủ hơn về các tác nhân gây ung thư  gan, quá trình tiến triển bệnh   và hơn nữa là đưa ra các phương pháp chẩn đoán và điều trị  mới cho bệnh nhân  HCC. Việc phân tích proteomics không chỉ  dừng lại  ở  việc xác định các chỉ  thị  trong mô, hay chỉ với nghiên cứu proteomics huyết tương. Việc tìm kiếm các chỉ  thị  trong huyết tương kết hợp với nghiên cứu trên mô sẽ  giúp chúng ta tiến gần   hơn đến việc chẩn đoán ung thư một cách đơn giản và chính xác hơn chỉ với một   xét nghiệm máu đơn giản. Hiện nay, nhiều nghiên cứu proteomics trên các dòng   tế bào ung thư, phân tích trực tiếp trên huyết tương và mô gan của bệnh nhân ung  -17-
  18. thư  gan đã và đang được tiến hành rộng khắp trên toàn thế  giới và đã thu được   một số kết quả khả quan . Vì nguyên nhân chính của ung thư  gan là viêm gan B, C nên rất nhiều   nghiên cứu đã tập trung vào đối tượng là bệnh nhân ung thư gan có tiền sử viêm  gan. Để tìm hiểu khác biệt trong biểu hiện protein trong mô ung thư  gan có tiền  sử viêm gan B nhằm giải thích cơ chế biến đổi của tế bào gan ung thư, cac nha ́ ̀  ̣ khoa hoc Trung Quôc đa tiên hanh phân tich h ́ ̃ ́ ̀ ́ ệ  protein cac tê bao gan ung th ́ ́ ̀ ư  ̀ ̃ ̣ ̣ băng ki thuât điên di 2 chiêu DIGE (đi ̀ ện di 2 chiều cac mâu khac nhau trên cung ́ ̃ ́ ̀   ̣ ̉ ̃ ́ ư 12 bênh nhân HCC co tiên s môt ban gel). Mâu lây t ̀ ̣ ́ ̀ ử viêm gan B được phân tich. ́   Hàm lượng protein tương đương từ 12 căp mâu (bênh va binh th ̣ ̃ ̣ ̀ ̀ ương) đ ̀ ược trôn ̣   ̣ ơi nhau lam thanh nôi chuân va đ lai v ́ ̀ ̀ ̣ ̉ ̀ ược đanh dâu băng Cy2 trong khi đo mâu ung ́ ́ ̀ ́ ̃   thư  va không ung th ̀ ư được đanh dâu ngâu nhiên băng Cy3 hoăc Cy5. Tông sô 61 ́ ́ ̃ ̀ ̣ ̉ ́   spot được xac đinh la biêu hiên tăng lên trong cac mâu ung th ́ ̣ ̀ ̉ ̣ ́ ̃ ư  trong khi đo 158 ́   ́ ̉ ̣ ̉ ̉ ̉ ̉ ̃ ược xac đinh t spot co biêu hiên giam. Có 71 san phâm cua gen đa đ ́ ̣ ừ nhưng spot ̃   ̉ ̣ nay. Cac thanh viên cua ho protein s ̀ ́ ̀ ốc nhiệt 70 va 90 co biêu hiên tăng, trong khi ̀ ́ ̉ ̣   ̉ ́ ̣ ̉ ở  bênh nhân HCC. S cac protein chuyên hoa lai giam  ́ ̣ ự  giam cac protein ti thê va ̉ ́ ̉ ̀  protein peroxisom trong nghiên cưu nay đ ́ ̀ ưa ra cho chung ta môt g ́ ̣ ợi y răng co s ́ ̀ ́ ự   mât đi nh ́ ưng ch ̃ ưc năng chuyên biêt cua c ́ ̣ ̉ ơ  quan tử  trong tê bao gan ung th ́ ̀ ư. 4   ̉ ́ ở gan biêu hiên giam  enzyme chuyên hoa trong chu trinh methyl hoa  ́ ̀ ̉ ̣ ̉ ở cac mô gan ́   ung thư, biêu thi băng s ̉ ̣ ̀ ự thiêu hut S­adenomethionine trong ung th ́ ̣ ư  gan. Hai san̉   ̉   cuả   gen   là   glycerandehyde­3­phosphate   dehydrogenase   và  phâm formimidoyltransferase­ cycledeaminase được xac đinh t ́ ̣ ư cac spot biên đôi nghich, ̀ ́ ́ ̉ ̣   từ đo chi ra răng cac đông phân hoăc cac dang cai biên sau dich ma cua hai protein ́ ̉ ̀ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̃ ̉   ̀ ́ ̉ ́ nay co thê đong vai tro khac nhau trong ung th ̀ ́ ư gan. Nghiên cứu nay lân đâu tiên ̀ ̀ ̀   chỉ   ra   răng ̀   sự   biêu ̉   hiên ̣   tăng   cuả   protein   Hsp70/Hsp90   và  cać   thể   dị   hợp   ̉ ̣ ribonulceoprotein nhân C1/C2 trong cac mô HCC la cac chi thi ung th ́ ̀ ́ ư,  được  -18-
  19. ̉ ̣ ̀ ̀ ̃ ̣ ̣ ́ ̃ ̣ ́ ̀ ở  70 mâu khăng đinh băng Western blot va ki thuât nhuôm hoa miên dich tê bao  ̃  HCC . Ung thư  gan la môt trong nh ̀ ̣ ưng bênh ung th ̃ ̣ ư  phô biên nhât trên thê gi ̉ ́ ́ ́ ới,  ́ ́ ộng đên nhiêu n no tac đ ́ ̀ ước trong nhưng năm gân đây. Theo thông kê co khoang ̃ ̀ ́ ́ ̉   ́ ương h 53% cac tr ̀ ợp HCC trên thê gi ́ ới co liên quan đ ́ ến HBV. Nguy cơ tiên triên ́ ̉   thanh HCC t ̀ ừ nhưng ng ̃ ươi mang HBsAg cao gâp 25~37 lân so v ̀ ́ ̀ ơi nh ́ ưng ng ̃ ươì  ̣ ̃ ]. Khi các virus viêm gan xâm nhập vào cơ thể sẽ làm cho cơ thể  không bi nhiêm [ sinh ra các kháng thể  chống lại chúng. Bằng việc nghiên cứu sự  biểu hiện các  protein huyết thanh của người bình thường, người nhiễm virus và người bị  ung  thư gan đã chi ra răng s ̉ ̀ ự tôn tai cua t ̀ ̣ ̉ ưng khang thê t ̀ ́ ̉ ự  miễn nay co liên quan v ̀ ́ ới  ̀ ̀ ́ ́ ̉ ́ ớm hiêu qua đôi v HCC va la yêu tô chân đoan s ̣ ̉ ́ ới cac tr ́ ường hợp viêm gan nguy   cơ cao . Nghiên cứu được thực hiện trên huyêt thanh cua 37 bênh nhân HCC va 31 ́ ̉ ̣ ̀   trương h ̀ ợp viêm gan B/C không bi HCC. Huyêt thanh lây t ̣ ́ ́ ừ cac bênh nhân bi ung ́ ̣ ̣   thư không phai HCC va 24 tr ̉ ̀ ương h ̀ ợp khoe manh đ ̉ ̣ ược dung lam đôi ch ̀ ̀ ́ ứng. Có 8  ̣ ̣ ́ ưng thê dich trong huyêt thanh t loai protein tao ra đap  ́ ̉ ̣ ́ ừ 70% trong tông sô 37 bênh ̉ ́ ̣   nhân trong nghiên cưu, v ́ ơi ti lê biêu hi ́ ̉ ̣ ̉ ện cua t ̉ ưng protein riêng biêt t ̀ ̣ ừ 11~27%.  ́ ́ ̉ ự miễn khang  Cac khang thê t ́ β­tobulin, creatine kinase B, hsp60 va cytokeratin18 ̀   được phat hiên trong huyêt thanh cua cac bênh nhân viêm gan B/C, trong khi đo, ́ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ́  ́ ̉ khang thê khang calreticulin, cytokeratin8, F ́ 1­ATP synthase β­subunit va NDPKA ̀   ̉ ́ ̣ ̀ ở bênh nhân HCC. Calretibulin va môt dang bi căt cua no chi thây xuât hiên nhiêu  ́ ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ̉ ́  ̃ ược xac đinh la phô biên nhât  (Crt32) đa đ ́ ̣ ̀ ̉ ́ ́ ở cac bênh nhân HCC v ́ ̣ ơi tân suât biêu ́ ̀ ́ ̉   ̣ ̀ hiên la 27% . Việc lựa chọn nguồn bệnh nhân để lấy mẫu và cách lấy mẫu sinh phẩm   là rất quan trọng, có vai trò quyết định đến kết quả  của  một nghiên cứu. Năm   ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̀ ̣ 2003, Cac nha khoa hoc tai Seoul, Han Quôc tiên hanh môt ph ương phap lây mâu ́ ́ ̃  ̣ ́ ới 21 căp mâu (cac mô ung th đôc đao v ̣ ̃ ́ ư  va cac mô không ung th ̀ ́ ư  xung quanh   gan) được lây t ́ ừ 21 bênh nhân ung th ̣ ư gan. Cac bênh nhân nay đ ́ ̣ ̀ ượ c chia ra lam ̀   -19-
  20. ̣ 3 dang HCC b ởi cac chi thi virus: 7 HBsAg d ́ ̉ ̣ ương tinh (HCC dang B), 7 anti­ ́ ̣ HCV dương tinh (HCC dang C) va 7 HBsAg va anti­HCV âm tinh. Protein tông ́ ̣ ̀ ̀ ́ ̉   ́ ược phân tich băng điên di 2 chiêu va khôi phô MALDI­TOF­MS va nh sô đ ́ ̀ ̣ ̀ ̀ ̉ ̉ ̀ ưng ̃   ̉ ̣ ̃ ược chi ra. Kêt qua nghiên c thay đôi trong hê protein đa đ ̉ ́ ̉ ứu cho thây co 60 ́ ́   ́ ưc đô biêu hiên khac nhau gi protein co m ́ ̣ ̉ ̣ ́ ữa cac mâu ung th ́ ̃ ư  va không ung th ̀ ư,   ̣ ̉ ̉ ̣ trong sô đo 14 protein bi thay đôi trong ca 3 dang HCC, trong khi đo, 46 protein ́ ́ ́   ̣ ̀ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ̃ ́ ̣ lai la chi thi đăc hiêu vê virus. Tom lai, cac protein đa xac đinh đ ̀ ́ ́ ượ c phân loaị   ́ ́ ́ ̣ ̀ ́ ́ ̉ ̀ ̉   theo tac nhân virus co liên quan đên HCC dang B va C. Cac kêt qua nay chi ra ̣ ̀ ự  biêu hiên cua hê protein cua cac mô trong HCC liên môt cach ro rang răng s ́ ̃ ̀ ̉ ̣ ̉ ̣ ̉ ́   ̣ ́ ới cac yêu tô gây bênh va c quan mât thiêt v ́ ́ ́ ̣ ̀ ơ chê ung th ́ ư gan co thê diên ra khac ́ ̉ ̃ ́  nhau do cac yêu tô HBV va HCV . ́ ́ ́ ̀ Cũng trên đối tượng các bệnh nhân ung thư  gan có tiền sử  viêm gan B,   ̀ ̣ thang 4 năm 2008, Min He va công s ́ ự  đa công bô kêt qua nghiên c ̃ ́ ́ ̉ ứu phat hiên va ́ ̣ ̀  ́ ̣ xac đinh NAP­2 nh ư  la môt chi thi sinh hoc cua ung th ̀ ̣ ̉ ̣ ̣ ̉ ư  gan liên quan đên viêm ́   ̣ gan B băng ki thuât proteomic. Nghiên c ̀ ̃ ưu đ ́ ược tiên hanh trên 81 bênh nhân HCC ́ ̀ ̣   ́ ̀ ử HBV va 33 ng co tiên s ̀ ươi khoe manh v ̀ ̉ ̣ ơi ki thuât SELDI­TOF­MS đa mô ta hê ́ ̃ ̣ ̃ ̉ ̣  ̉ protein cua cac mâu huyêt thanh. ́ ̃ ́ ́ ́ ̀ ̣ ̃ ứng đâu la Mary Ann Comunale đa Năm 2006, nhom cac nha khoa hoc My đ ̀ ̀ ̃  ́ ̀ ́ ́ ́ ̣ tiên hanh phân tich proteomic cac glycoprotein huyêt thanh bi fuco hoa trong giai ́   ̣ đoan đâu ung th ̀ ư  gan. Cac tac gia đa chi ra răng v ́ ́ ̉ ̃ ̉ ̀ ới sự gia tăng cac m ́ ưc đô fuco ́ ̣   ́ ́ ̉ ược quan sat qua phân tich polysaccharide v hoa co thê đ ́ ́ ơi huyêt thanh tông sô va ́ ́ ̉ ́ ̀  ́ ự tiên triên HCC. Nh co liên quan đên s ́ ́ ̉ ư đa biêt AFP la môt chi thi sinh hoc trong ̃ ́ ̀ ̣ ̉ ̣ ̣   ung thư  gan (trên 50ng/mL găp  ̣ ở  30~60% trương h ̀ ợp HCC tai th ̣ ơi điêm chân ̀ ̉ ̉   ̣ đoan), tuy vây, AFP th ́ ương biêu thi không đây đu  ̀ ̉ ̣ ̀ ̉ ở nhưng mô nho. Trong nghiên ̃ ̉   cưu nay, cac nha khoa hoc đa tiêp cân ph ́ ̀ ́ ̀ ̣ ̃ ́ ̣ ương phap glycoproteomics đê xac đinh ́ ̉ ́ ̣   cac glycoprotein huyêt thanh liên quan t ́ ́ ơi tiên triên ung th ́ ́ ̉ ư va GP73 đa đ ̀ ̃ ược phat́  ̣ ơi m hiên v ́ ưc đô gia tăng trong cac đôi t ́ ̣ ́ ́ ượng HCC. Protein nay đa đ ̀ ̃ ược phân tich ́   -20-
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2