intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa đại cương vô cơ huấn luyện học sinh giỏi cấp quốc gia, quốc tế

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:95

96
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nhằm nghiên cứu xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần đại cương vô cơ giúp cho học sinh chuyên hóa, học sinh yêu thích môn hóa rèn luyện kĩ năng thực hành từ cơ bản đến nâng cao tham gia các kì thi trong khu vực, quốc gia và cao hơn là olympic hóa học quốc tế nhất là cho kì thi Icho 2014 tổ chức tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa đại cương vô cơ huấn luyện học sinh giỏi cấp quốc gia, quốc tế

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­ NGUYỄN THỊ NHUNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHỮNG BÀI  THỰC NGHIỆM PHẦN HÓA ĐẠI  CƯƠNG VÔ CƠ HUẤN LUYỆN HỌC  SINH GIỎI CẤP QUỐC GIA, QUỐC TẾ    LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
  2. HÀ NỘI − 2012 TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­ NGUYỄN  THỊ  NHUNG    XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHỮNG BÀI THỰC  NGHIỆM PHẦN HÓA ĐẠI CƯƠNG VÔ CƠ HUẤN  LUYỆN  HỌC SINH GIỎI CẤP QUỐC GIA, QUỐC TẾ                 Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và Hóa lý                 Mã số:             60 44 31 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
  3.                                        HƯỚNG DẪN KHOA HỌC                                        PGS. TS. Lê Kim Long LỜI CẢM ƠN Để  hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận   được sự  hướng dẫn, giúp đỡ  và góp ý nhiệt tình của quý Thầy Cô trường Đại   học Khoa học Tự nhiên ­ Đại học Quốc gia Hà Nội. Trước hết, tTôi xin gửi lời biết  ơn sâu sắc đến PGS. TS. Lê Kim Long đã  dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn  thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm  ơn đến quý Thầy Cô khoa Hoá học trường Đại   học Khoa học Tự nhiên ­ Đại học Quốc gia Hà Nội đặc biệt là những Thầy Cô  đã tận tình dạy bảo cho Tôi tôi suốt thời gian học tập tại trường. Nhân đây, tTôi xin chân thành cảm ơn và Ban Giám hiệu, quý Thầy cô, cán  bộ các phòng ban trường Đại học Khoa học Tự nhiên ­ Đại học Quốc gia Hà Nội   đã tạo rất nhiều điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học. Đồng thời, tTôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu, Thầy Cô   trong nhóm Hoá học và các em học sinh trường Trung học Phổ  thông Chuyên  Thái Bình đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho  tTôi học tập và thực hiện khoá  luận. 
  4. Cuối cùng  tTôi cũng xin gửi lời cảm  ơn các anh chị, các bạn và các em  trong lớp cao học Hoá ­ K21 đã góp ý, động viên, tạo điều kiện cho   tTôi hoàn  thành khoá luận này.    Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình   và năng lực của mình, tuy nhiên không thể  tránh khỏi những thiếu sót,  tTôi rất  mong nhận được những đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và các bạn để đề tài  này phát triển và có tính ứng dụng hơn nữa. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012                                                                                                H ọc viên                                                                                                Nguy ễn Th ị Nhung
  5. MỤC LỤC Mở  đầu........................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề  tài.....................................................................................................1 2. Lịch sử vấn đề nghiên  cứu......................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên  cứu..........................................................................3 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên  cứu.........................................................4 5. Giả thuyết khoa  học................................................................................................4 6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4 7. Đóng góp mới của đề  tài.........................................................................................5 8. Cấu trúc luận  văn....................................................................................................5 Chương 1I: Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn của đề  tài..................................67 1.1.   Hoạt   động   nhận  thức............................................................................................ 68 1.2.   Năng   lực   sáng   tạo   của   học   sinh   trong   thực   hành  hoá...........................................811  1.3.   Cơ   sở   lý   luận,   thực   tiễn   công   tác   bồi   dưỡng   HSG   ở   trường   THPT  Chuyên......150 1.4.   Một   số   vấn   đề   lý   luận   về   làm   thực   hành   hoá   ở   trường   THPT  Chuyên..............14
  6. 1.5. Nội dung thực hành đã đề cập trong chương trình phổ thông,  9đề thi học sinh  giỏi   quốc   gia   và   olympic   hoá   học   quốc  tế.................................................................17 1.6.  Nhận   xét  bài   thi  thực  quốc   gia   và   quốc  tế..........................................................22 Tiểu   kết   chương  1.....................................................................................................23 Chương 2II: Một số bài thực hành rèn luyện kĩ năng cho học sinh giỏi quốc   gia,   quốc  tế......................................................................................................................243 2.1.   Cơ   sở   lý   thuyết  chung........................................................................................24 2.1. Một số nội dung thực hành đã được đề cập trong đề thi HSG quốc gia, quốc  tế các năm gần  đây........................................................................................................23 2.1.1. Phân tích định lượngMột số nội dung thực hành đã được đề cập trong bài  thi olympic quốc tế các năm gần  đây.........................................................................................................................243 2.1.2. Động học phản ứng................................................................................ Nội  dung đã được đề cập trong đề thi HSG quốc gia năm 2011 ­ 2012.........313 2.21.3. Phân tích nội dung bài thực hành vô cơ trong kì thi IChoMối quan hệ giữa  bài thi thực hành quốc gia và quốc tế...................................354 2.31.4. Một số bài thực hành đại cương vô cơ đề  xuất..................................................394 Bài 1: Xác định hằng số tốc độ phản ứng bậc 2: Sự xà phòng hoá etyl  axetat.........40 Bài 21: Pha chế dung dịch và chuẩn độ dung dịchXác định hằng số tốc độ phản  ứng bậc 1: Phản ứng phân huỷ H2O2 với xúc tác 
  7. MnO2............................................................................................................................. ....................4334 Bài 32: Nghiên cứu cân bằng hoá học của phản ứng khử ion Fe 3+  b   ằng    ion   I ­..................................................4738 Bài 43: Nghiên cứu sự phân bố chất tan giữa hai dung môi không trộn lẫn  CH3COOH trong hệ dung môi  H2O/CCl4....................................................................................4351 Bài 5: Tổng hợp vô cơ ­ Điều chế natri  thiosunfat...................................................55 Bài 4: Hằng số tốc độ phản ứng bậc  2......................................................................45 Bài 65: Chuẩn độ gián tiếp xác định thành phần hợp kim.........Xúc tác dị  thể...................................................................... .................................57 Tiểu kết chương  2:....................................................................................................6148 Bài 6: Tổng hợp vô  cơ...............................................................................................52 Chương 3III. Thực nghiệm sư  phạm.........................................................................6253 3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực  nghiệm...................................................................... 6254 3.2. Nội dung và phương pháp thực  nghiệm............................................................. 6254 3.3. Tổ chức thực  nghiệm......................................................................................... 6355 3.4. Kết quả thực nghiệm, xử lý và đánh giá số  liệu.................................................68
  8. Tiểu kết chương  3.....................................................................................................681 Kết luận  chung..........................................................................................................692 Tài liệu tham  khảo......................................................................................................7165 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 BTHH Bài tập Hóa học 2 Bộ GD & ĐT Bộ giáo dục và đào tạo 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 DHHH Dạy học Hóa học 5 DD Dung dịch 6 ĐHKHTN Đại học khoa học tự nhiên 7 ĐHSP Đại học Sư phạm 8 ĐHQG Đại học quốc gia 9 GV Giáo viên 10 HH Hóa học 11 HS Học sinh 12 HSG Học sinh giỏi 13 ICho International Chemistry Olympiad 14 NXB Nhà xuất bản 15 PƯ Phản ứng 16 PPDH Phương pháp dạy học 17 PP Phương pháp 18 PTHH Phương trình Hóa học 19 TN  Thí nghiệm 20 THPT Trung học phổ thông 21 TNSP Thực nghiệm sư phạm
  9. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục Việt Nam thế  kỉ  XXI đang đứng trước những thời cơ  và thách  thức lớn.  Sự  phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công  nghệ thông tin và truyền thông đã và đang đưa nhân loại bước sang một giai đoạn   phát triển mới ­ thời đại của nền kinh tế tri thức lên ngôi.  Trước xu thế  hội nhập và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ  như  một   tất yếu của dòng chảy thời đại, phát huy nguồn lực con người chính là yếu tố cơ  bản, là nền tảng để  thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội.   Đảng và nhà nước ta đã xác định phát triển Giáo dục và Đào tạo là quốc sách  hàng đầu.  Để thực hiện được chủ  trương đó, một trong những  nhiệm vụ trọng yếu  là bồi dưỡng tri thức, phát huy tiềm năng ẩn chứa trong mỗi con người. Đặc biệt   là đào tạo bồi dưỡng thế hệ trẻ để các em có thể phát huy tối đa năng lực và tri   thức đóng góp cho công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước. Trước yêu cầu đó,  hệ  thống trường THPT chuyên đã được thí điểm triển khai, từng bước khẳng   định  ưu thế  và mở  rộng  ở  khắp các vùng miền trong cả  nước , trở  thành những  cái nôi quan trọng góp phần bồi đắp nguyên khí cho nước nhà.  Trong  chương  trình   THPT   chuyên,   môn  hóa   học   là  môn khoa học thực  nghiệm và lí thuyết. Với mục tiêu giúp HS nắm vững những  kiếntri thức khoa học  phổ thông cơ bản về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa công  nghệ HH, môi trường và con người. Thông qua đó, hình thành kĩ năng của môn học  như: kỹ  năng quan sát, phân tích, so sánh, phán đoán, tính toán, thực hành thí   nghiệm...  Kì thi học sinh giỏi quốc gia và qQuốc tế  được tổ  chức hàng năm nhằm  tìm kiếm và phát triển những tài năng hoá học cho đất nước. Nội dung bài thi  quốc gia các năm trước chỉ  dừng lại  ở các bài thi lý thuyết  đại cương vô cơ  và  1
  10. hữu cơ tức là mới chỉ đề cập đến một khía cạnhphần mặc dù khá quan trọng của  môn khoa học kì diệu này. Trong khi đó bài thi olympic  qQuốc tế bao gồm cả hai  phần rất quan trọng thực hành và lý thuyết.  Chương trình thi của IchoChO khá  rộng và có một số vấn đề khác biệt so với chương trình dạy học môn hHóa ở các  chương trình cCơ bản, nNâng cao. Việc huấn luyện HSG cho  các kì thi các cấp  thường nặng về lí thyết và ít có các nội dung thực nghiệm. . Điều này dẫn đến  Thực tế, kết quả thực hành của HS Việt Nam thường không cao trong các kỳ thi  Olympic  hHóa  học  quốc  tế.  Từ   hai  năm trở   lại  đây,  Bộ   GD&ĐT  đã   có  chủ  trương tổ  chức thi thực hành. Đây là cơ  hội để  thúc đẩy các nội dung hHóa học  có ứng dụng và rèn luyện kỹ  năng thực hành cho học sinh. Trên cơ  sở  đó chúng  tôi đã chọn đề tài "Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hoá đại   cương vô cơ huấn luyện học sinh giỏi cấp quốc gia, quốc tế" này nhằm thúc  đẩy một bước các nghiên cứu tăng cường kỹ năng thực hành và thu hút hứng thú  của học sinh. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Trong quá trình đào tạo nâng cao trình độ  giáo viên cho các trường THPT  đã có một số luận văn, luận án về tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài  tập dùng để bồi dưỡng HSG, học sinh lớp chuyên Hóa như: Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Tiến Hoàn: "Hệ thống lí thuyết, bài  tập cấu tạo nguyên tử và liên kết hóa học dùng bồi dưỡng HSG, HS chuyên hóa  học", bảo vệ 2006 tại trường ĐHSP Hà Nội. Luận văn  Thạc  sĩ của   tác   giả  Nguyễn  Thị   Lan Phương:  "Hệ   thống  lí  thuyết ­ Xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại dùng cho bồi dưỡng HSG và  chuyên hóa học THPT", bảo vệ 2008 tại trường ĐHSP Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Toàn: "Tăng cường năng lực tự  học cho học sinh chuyên hóa học bằng tài liệu tự học có hướng dẫn theo modun   (phần hóa học vô cơ) lớp 12 ­ THPT", bảo vệ 2009 tại trường ĐHSP Hà Nội. 2
  11. Luận văn Thạc sĩ của tác giả Bùi Hương Giang: "Tuyển chọn, xây dựng  và sử  dựng hệ  thống bài tập lí thuyết phản  ứng hóa học dùng bồi dưỡng học   sinh giỏi và học sinh lớp 10 chuyên hóa", bảo vệ năm 2010 tại trường ĐHSP Hà   Nội. Luận văn Thạc sĩ của tác giả  Phạm Kim  Ngân: "Xây dựng hệ  thống bài  tập trong dạy học hóa học hữu cơ  lớp 11 chuyên hóa theo hướng dạy học tích  cực", bảo vệ năm 2010 tại trường ĐHSP Hà Nội. Luận án của Tiến sĩ Vũ Anh Tuấn: "Xây dựng hệ thống bài tập hóa học  nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường phổ  thông", bảo vệ năm 2003 tại trường ĐHSP Hà Nội. Mới đây nhất là luận án của Tiến sĩ Nguyễn Thị  Ngà: " Xây dựng và sử  dụng tài liệu tự  học có hướng dẫn theo mođun phần kiến thức cơ  sở  hoá học   chung ­ chương trình  THPT chuyên hoá học góp phần nâng cao năng lực tự học  cho học sinh", bảo vệ năm 2010 tại trường ĐHSP Hà Nội. Nhìn chung, các tác giả  đã nghiên cứu và tổng hợp khá toàn diện về  lí   luận của  việc xây dựng và sử  dụng BTHH cho HSG, HS chuyên hóa theo   PPDH tích cực. Đồng thời đã đư a ra hệ  thống lí thuyết, bài tậ p và biện pháp  sử  dụng nhằm b ồi dưỡ ng HSG hóa có hiệu quả. Tuy nhiên, chưa có luậ n án  nào đề  cập đến phần thực nghi ệm.   Kết quả  học sinh giỏi  Icho  IcChoO  của  Việt Nam luôn đứng thứ hạng cao từ những năm đầu tham gia đấu trường quốc   tế, điều đó chứng tỏ  sự  nỗ  lực rất lớn của cả  Thầy và trò  trong  đội tuyển  Oolympic trong thời gian ôn luyện tập trung rất ngắn đặc biệt là phần thực hành  bởi học sinh phổ thông rất ít được tiếp cận với bài thực hành, nếu có cũng chỉ là   mô phỏng hoặc xem giáo viên làm, trang thiết bị  PTN còn thô sơ và nhiều thiếu  thốn. Năm 2011 ­2012 trong đề thi quốc gia bắt đầu xuất hiện bài tập dưới dạng  mô tả thực hành, năm nay 2012 ­ 2013 một số môn học như  Vvật lý, Hhoá học ,  Ssinh hoc... chính thức có buổi thi thứ ba làm thực hành. Để giúp các em trong đội   tuyển HSGhọc sinn giỏi qQuốc gia và cao hơn nữa là HSGhọc sinh giỏi olympic  3
  12. hoá học quốc tế có tài liệu tham khảo về các bài thực hành, đặc biệt là chuẩn bị  cho kì thi Icho lần thứ 46 olympic hoá học 2014 tổ chức năm 2014 tại Việt Nam  nội dung đề  tài xin được  lấy tiêu đề  "Xây dựng hệ  thống những bài thực   nghiệm phần hoá đại cương vô cơ  huấn luyện học sinh giỏi cấp quốc gia,   quốc tế".  3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần đại cương vô  cơ  giúp cho học sinh chuyên hoá, học sinh yêu thích môn hoá rèn luyện kĩ năng   thực hành từ cơ bản đến nâng cao tham gia các kì thi trong khu vực, quốc gia và   cao hơn là olympic hoá học quốc tế nhất là cho kì thi Icho 2014 tổ chức tại Việt   Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Nghiên cứu cơ  sở  lý luận và thực tiễn về  khảo sát đặc điểm của HSG  QGQuốc gia nói chung và HSG qQuốc gia tham dự đội tuyển Icho nói riêng. ­ Phân tích nội dung bài thực hành trong các đề thi Olympic hoá học qQuốc  tế các năm gần đây. ­ Xây dựng, hệ thống một số bài thực hành đại cương vô cơ dành cho học   sinh giỏi qQuốc gia và dự tuyển qQuốc tế. ­ Tổ  chức thực nghiệm sư  phạm, đánh giá tính khả  thi và hiệu quả  của   việc xây dựng, hệ thống các bài thực hành ở trên. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. 1. Khách thể nghiên cứu Nội dung các bàiCác kì thi HSG qQuốc gia, dự tuyển qQuốc tế và Olympic hoá  học qQuốc tế.  4. 2. Đối tượng nghiên cứu 4
  13. Hệ thống các bài thực hành trong các kì thi ICho IchoChO các năm gần đây.  Xây dựng một số bài sử dụng làm tài liệu nguồn cho đội tuyển vòng 1 và vòng 2 học  sinh giỏi hoá. 4.3. Phạm vi nghiên cứu Phần thực hành hoá học đại cương vô cơ trong các kì thi olympic hoá học  qQuốc tế các năm gần đây dành cho HS dự thi qQuốc gia môn hoá vá đặc biệt là  HSG qQuốc gia tham dự kì thi HSG qQuốc tế . 5. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng và hệ  thống các bài thực hành có chất lượng cao và khai  thác (sử  dụng) một cách có hiệu quả, đúng đối tượng thì có thể  góp phần nâng   cao kĩ năng thực hành cho các em học sinh, phần mà các em luôn cảm thấy còn   bỡõ ngỡ và non kém, nâng cao hứng thú học tập và chất lượng DHHH cho HSG   hóa và có thế góp phần làm tăng chất lượng HSG quốc gia, quốc tế. 6. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau: 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết ­ Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài. ­ Tìm hiểu tài liệu có liên quan đến luận văn: sách, giáo trình, báo, tạp chí,  nội dung chương trình hoá học chuyên sâu, các bài tập chuẩn bị  và các đề  thi  HSG qQuốc tế các năm gần đây. ­ Sử dụng phối hợp các PP phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ  thống hóa, khái quát hóa. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ­ Điều tra đặc điểm của HS dự thi học sinh giỏi hóa. ­ Quan sát, dự giờ, trao đổi với các giáo viên dạy đội tuyển hóa nhằm phát   hiện vấn đề nghiên cứu. 5
  14. ­ Tham khảo ý kiến của các GV có kinh nghiệm giảng dạy các lớp chuyên  hóa. ­ Thực nghiệm sư phạm.  6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học          ­ Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm. 7. Đóng góp mới của đề tài ­  Xây dựng, hệ thống một số bài thực hành phần đại cương vô cơ bám sát  chương trình chuyên sâu dành cho HS dự  tuyển  qQuốc gia môn hóa và học sinh  dự tuyển Olympic hoá học qQuốc tế. ­  Đề  xuất phương pháp sử  dụng hệ  thống bài thực hành đã xây dựng và   tuyển chọn nhằm phát triển kĩ năng thí nghiệm, tư  duy sáng tạo của HSG trong  đội tuyển qQuốc gia hóa nói chung và học sinh dự  tuyển Olympic qQuốc tế nói  riêng. 8. Cấu trúc của luận văn Luận văn gồm 3 phần chính:  Mmở đầu,  Nnội dung (gồm 3 chương),    Kkết luận.   Tài liệu tham khảo Phụ lục 6
  15. NỘI DUNG Chương 1 TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Hoạt động nhận thức  [14],   [16],   [27]  1.1.1. Khái niệm nhận thức  Theo quan điểm  triết học Mác ­ Lênin,  nhận thức  là quá trình phản ánh  biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực,   năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn. Theo "Từ  điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện chứng  của sự phản ánh thế  giới khách quan trong ý thức con người, nhờ  đó con người  tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. Như vậy, nhận thức là một trong   ba mặt cơ  bản của đời sống tâm lý con người (nhận thức, tình cảm và hành   động). Nó là tiền đề của hai mặt còn lại và có ảnh hưởng tới các hiện tượng tâm  lý khác [14?]. Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những   mối liên hệ  bên trong có tính quy luật của sự  vật, hiện tượng trong hiện thực   khách quan mà trước đó ta chưa biết. Một trong những đặc điểm quan trọng nhất của tư  duy là tính “có vấn   đề”. Tư duy chỉ xuất hiện khi con người gặp và nhận thức được tình huống “có  vấn đề”. Tức là tình huống chứa đựng một mục đích, một vấn đề mới mà những  hiểu biết cũ, hành động cũ tuy còn cần thiết nhưng không đủ  sức giải quyết và   muốn giải quyết vấn đề mới đó, con người phải tư duy. 1.1.2. Rèn luyện năng lực nhận thức của học sinh trong quá trình dạy và thực   hành hoá học 1.1.2.1. Rèn luyện năng lực quan sát 7
  16. Năng lực quan sát là khả  năng tri giác có chủ  định, diễn ra tương đối  độc lập và lâu dài của con người nhằm phản ánh đầy đủ, rõ rệt các sự vật, hiện  tượng và  những biến đổi của chúng. Cùng với sự phát triển, phức tạp dần lên của đời sống xã hội và của các   thao tác lao động, quan sát trở  thành một mặt tương đối độc lập của hoạt động   và trở  thành một phương pháp nghiên cứu khoa học cũng như  nhận thức thực   tiễn trong đó có quá trình dạy và học hoá học. Thật vậy, muốn ham mê, yêu thích  và học giỏi hoá học thì phải có năng lực quan sát, vì hoá học là khoa học gắn liền  với thực nghiệm, phải thông qua thực nghiệm để  làm rõ các vấn đề  lý thuyết   đồng thời cũng phải thông qua thực nghiệm để  đi đến một số  vấn đề  lý thuyết  mới. Do đó, không có năng lực quan sát thì học sinh sẽ  không thể  học giỏi hoá   học ngay cả đối với những học sinh có khả năng tư duy tự nhiên tốt. Năng lực quan sát ở mỗi học sinh một khác nhau, thể hiện ở mức độ tri giác   nhanh chóng, chính xác những điểm quan trọng, chủ yếu, đặc sắc của sự vật, hiện   tượng nói chung và các sự kiện, hiện tượng hoá học nói riêng. Vì vậy, thông qua các   bài thực hành hoá học giáo viên có nhiều cơ hội rèn luyện năng lực quan sát cho học   sinh. Khi quan sát, giáo viên cần hướng dẫn, yêu cầu học sinh làm tốt các đề xuất  sau: 1. Xác định rõ mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nhiệm vụ quan sát. 2. Chuẩn bị chu đáo (cả về tri thức và phương tiện) trước khi quan sát. 3. Tiến hành quan sát có kế hoạch và có hệ thống. 4. Khi quan sát cần tích cực sử dụng phương tiện ngôn ngữ hoá học. 5. Khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh sử dụng nhiều giác quan  khi quan sát nhưng phải đảm bảo an toàn. 6. Cần ghi lại các kết quả  quan sát, xử  lý những kết quả  đó và rút ra  những kết luận cần thiết. 8
  17. 1.1.2.2. Rèn luyện các thao tác tư duy  Có năng lực quan sát tốt, ghi nhận được chính xác sự biến đổi của sự vật,  hiện tượng nhưng không biết xâu chuỗi các hiện tượng đó lại với nhau và đưa ra   những kết luận cần thiết cũng như  thể  hiện quan điểm cá nhân thì chưa đủ  mà   cần phải có tư duy. Vì không có tư duy thì không có sự tiếp thu, không có sự vận  dụng tri thức, HS không học tập được. Do đó, phát triển tư  duy đồng nghĩa với   việc rèn luyện các thao tác tư  duy là điều vô cùng quan trọng và cần thiết. Dạy  và học HH có nhiều cơ hội để thực hiện nhiệm vụ đó. Tư duy ở mức độ cao hơn   có thể được xuất hiện trong các bài thực hành hoá học chuyên sâu. 1.2. Năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy thực hành hóa học  1.2.1. Năng lực sáng tạo của học sinh * Khái niệm về năng lực      "Năng lực là những khả  năng vận dụng các  kĩ năng và kĩ xảo học được  hoặc sẵn có của cá thể  nhằm giải quyết các tình huống xác định cũng như  sự  sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả  năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề  một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt"  * Khái niệm về sáng tạo Theo từ điển tiếng Việt thông dụng: "Sáng tạo là tạo ra giá trị mới, giá trị đó có   ích hay có hại tùy theo quan điểm của người sử dụng và đối tượng nhận hiệu quả  dùng" [   16?]   . * Những quan niệm về năng lực sáng tạo của học sinh Dựa vào 2 khái niệm trên chúng ta có thể có những quan niệm về năng lực  sáng tạo cho học sinh như sau: ­ Năng lực tự chuyển tải tri thức và kĩ năng từ lĩnh vực quen biết sang tình   huống mới, vận dụng kiến thức đã học trong điều kiện hoàn cảnh mới. ­ Năng lực biết đề xuất giải pháp khác nhau khi phải xử lí tình huống, khả  năng huy động các kiến thức cần thiết để đưa ra giả thuyết hay các dự đoán khác   nhau khi phải lí giải một hiện tượng. 9
  18. Như  vậy, năng lực sáng tạo chính là khả  năng tư  duy và thực hiện thành  công những điều mới, chưa có khuôn mẫu. Đó là, khả  năng  ứng dụng, liên hệ  một cách thành thạo và linh hoạt, luôn phù hợp với điều kiện thực tế khách quan;   biết và đề ra những cái mới từ những kiến thức, những bài học được tiếp thu để  xử lý các vấn đề phát sinh đạt hiệu quả tối ưu. Đối với học sinh phổ thông những gì liên quan đến bài giảng mà các em "tự  nghĩ ra" khi giáo viên chưa dạy, hoặc chưa trao đổi với bạn bè đều có thể coi là sáng  tạo [   16?]   . 1.2.2. Những biểu hiện của năng lực sáng tạo của học sinh Trong quá trình học tập của HS, sáng tạo là yêu cầu cao nhất trong 4 cấp   độ nhận thức: biết, hiểu, vận dụng, sáng tạo. Mỗi HS có thể có những biểu hiện   tích cực thể hiện năng lực sáng tạo của mình như:  ­ Biết tìm ra cách giải quyết mới, ngắn gọn hơn đối với một vấn đề quen   thuộc. ­ Biết tự tìm ra vấn đề, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những bài tập   mới, vấn đề mới. ­ Biết phát hiện vấn đề mấu chốt, tìm ra ẩn ý trong những câu hỏi, bài tập  hoặc vấn đề nào đó. ­ Biết tận dụng tri thức thực tế để đưa ra nhiều phương án mới đơn giản,   phù hợp thực tế. ­ Biết vận dụng tri thức khoa học vào thực tế để đưa ra những sáng kiến,  làm tăng hiệu quả lao động. 10
  19. ­ Biết kết hợp các thao tác tư  duy và các phương pháp phán đoán, đưa ra  kết luận chính xác ngắn gọn nhất. ­  Biết thiết kế  linh hoạt một vấn đề, dự  kiến nhiều phương pháp giải  quyết phổ biến hay phức tạp. ­ Biết kết hợp phương tiện thông tin, khoa học kĩ thuật. ­ Mạnh dạn đề xuất những cái mới không theo đường mòn và không theo  những quy tắc đã có. ­ Biết biện hộ và phản bác một vấn đề. 1.2.3. Biện pháp rèn luyện Sáng tạo là một bước nhảy vọt trong sự phát triển năng lực nhận thức của  HS. Năng lực nói chung và năng lực sáng tạo nói riêng không phải là bẩm sinh,   mà được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động của chủ thể. Bởi vậy  muốn hình thành năng lực sáng tạo cho HS, người GV phải dựa vào các biện  pháp hữu hiệu sau để rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS: ­ Lựa chọn một logic nội dung thích hợp để có thể chuyển kiến thức khoa  học thành kiến thức của HS, phù hợp với trình độ HS. ­ Tạo động cơ hứng thú, tình huống có vấn đề để HS sáng tạo. ­ Tổ  chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức  mới. Trong quá trình xây dựng kiến thức mới, chú ý chỉ  ra những khía cạnh có   thể vận dụng sáng tạo. Tập cho HS suy nghĩ về những kiến thức đã có, chỗ nào  phải đưa ra kiến thức mới và giải pháp mới. 11
  20. ­ Tổ chức hoạt động sáng tạo khi luyện tập, giải bài tập sáng tạo, làm các   bài thực hành tương ứng với kiến thức vừa được học để  kiểm nghiệm thực tế  từ  đó có niềm tin vào khoa học và kích thích khả  năng sáng tạo của học sinh. Ngoài  việc vận dụng một số khái niệm, kiến thức đã học, học sinh phải có những ý kiến  độc lập mới mẻ. ­ Luyện tập sự suy luận, phỏng đoán và xây dựng giả thuyết. ­ Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo liên hệ giữa lí thuyết với thực tiễn. ­  Kiểm tra, đáng giá động viên khuyến khích kịp thời những biểu hiện  sáng tạo của HS [21]    [   23?]   . 1.3.  Cơ   sở   lý  luận,  thực   tiễn công tác  bồi dưỡng  HSG  ở  trường  THPT  Chuyên 1.3.1. Vị trí, vai trò của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT: Năm   2012   đoàn  học   sinh   giỏi   (HSG  )  của   Việt   Nam   tham   dự   kì   thi  Olympic   khu  vực   châu  áÁ  và  qQuốc   tế   đã   xuất  sắc   dành  được   29   tấm   huy  chương, trong đó đội tuyển hoá học có 4/4 em đều đạt giải bao gồm 1 huy   chương vàng, 2 huy chương bạc và 1 huy chương đồng [    . Không chỉ mang vinh  31?] quang về  cho Tổ  quốc và ngành giáo dục Việt Nam, kết quả  này còn thể  hiện   chất lượng HSG của nước nhà ngày càng tăng và đồng đều ở các địa phương. Có  được thành tích này phần lớn dựa trên nền kiến thức của học sinh các trường  THPT chuyên các tỉnh, thành phố trên cả nước. Sự nỗ lực của Thầy và Ttrò trong  hệ  thống các trường chuyên đã góp  pơhần làm cho chất lượng  ngành  giáo dục  Việt Nam dần tiếp cận với  ngành giáo dục thế  giới. Niềm tự  hào này khích lệ  các em yêu thích môn khoa học cơ bản và phát triển tài năng trong lĩnh vực này.  12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0