BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----------

ĐÀO TRẦN PHƯƠNG LINH

KIỂM ĐỊNH HIỆU QUẢ BAN HÀNH THÔNG TIN

CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SỰ

BIẾN ĐỘNG GIÁ VÀNG TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----------

ĐÀO TRẦN PHƯƠNG LINH

KIỂM ĐỊNH HIỆU QUẢ BAN HÀNH THÔNG TIN

CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SỰ

BIẾN ĐỘNG GIÁ VÀNG TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ VIẾT TIẾN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Kiểm định hiệu quả ban hành thông tin chính

sách của Nhà nước đối với sự biến động giá vàng tại thị trường Việt Nam” là

công trình nghiên cứu nghiêm túc của tôi dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS.

Hồ Viết Tiến. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng

được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu được trình bày

trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng và đáng tin cậy.

Tác giả

Đào Trần Phương Linh

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

TÓM LƯỢC

PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

 Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

 Đối tượng, phương pháp, phạm vi nghiên cứu ............................................... 2

 Ý nghĩa bài nghiên cứu ................................................................................. 4

 Điểm mới của đề tài ....................................................................................... 4

 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 4

 Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG VÀNG VÀ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ

VÀNG TRÊN THẾ GIỚI ...................................................................................... 6

1.1. Tổng quan thị trường vàng .......................................................................... 6

1.1.1. Vai trò của vàng đối với nền kinh tế .......................................................... 6

1.1.2. Các yếu tố tác động đến giá vàng .............................................................. 9

1.1.2.1. Cung – cầu trên thị trường vàng ........................................................ 9

1.1.2.2. Tác động của đồng USD lên giá vàng ............................................... 11

1.1.2.3. Sự can thiệp của Nhà nước - Ngân hàng trung ương đối với thị trường

vàng ............................................................................................................... 12

1.1.3. Tổng quan thị trường vàng Việt Nam trong thời gian qua .......................... 14

1.1.4. Chính sách của Nhà nước tác động đến thị trường vàng Việt Nam trong thời

gian qua .............................................................................................................. 19

1.2. Một số nghiên cứu trước đây trên thế giới liên quan đến giá vàng ..................... 23

1.2.1. Nghiên cứu giá vàng bằng phương pháp nghiên cứu sự kiện ..................... 23

1.2.2. Kết quả nghiên cứu về giá vàng bằng một số phương pháp khác ............... 24

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 28

2.1. Cơ sở dữ liệu ..................................................................................................... 28

2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 32

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu sự kiện - Event Study và ứng dụng vào nghiên cứu

biến động giá tại thị trường vàng Việt Nam ......................................................... 33

2.2.1.1. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu sự kiện (Event Study) ........ 33

2.2.1.2. Quy trình nghiên cứu sự kiện theo Campbell, Lo và MacKinlay (1997)

..................................................................................................................... 35

2.2.1.3. Ứng dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện nhằm thực hiện nghiên

cứu thị trường vàng Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013 .................................. 37

2.2.2. Phương pháp đo lường rủi ro biến động chênh lệch giữa giá vàng Việt Nam

và giá vàng thế giới khi Nhà nước thực hiện đấu thầu vàng ................................. 43

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................. 47

3.1. Tác động của việc công bố thông tin chính sách quản lý thị trường vàng lên sự

biến động giá vàng Việt Nam ................................................................................... 47

3.1.1. Đối với chuỗi sự kiện các chính sách quản lý thị trường vàng của Nhà nước

trong giai đoạn 2009 – 2013 ................................................................................ 47

3.1.2. Đối với chuỗi sự kiện đấu thầu vàng của Ngân hàng Nhà nước ................. 52

3.2. Rủi ro biến động chênh lệch giá vàng Việt Nam so với giá thế giới sau khi Nhà

nước thực hiện chính sách đấu thầu vàng.................................................................. 57

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AAR: Suất sinh lợi bất thường trung bình (Average Abnormal Return)

AR: Suất sinh lợi bất thường (Abnormal Return)

CAR: Suất sinh lợi bất thường trung bình tích lũy (Cummulative Abnormal Returns)

EMH: Giả thuyết thị trường hiệu quả (Effective Market Hypothesis)

NHNN: Ngân hàng Nhà nước

NHTM: Ngân hàng thương mại

SJC: Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn (Saigon Jewelry Company Limited)

TCTD: Tổ chức tín dụng

USD: Đôla Mỹ

VNĐ: Việt Nam Đồng

WGC: Hội đồng vàng thế giới (World Gold Council)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Suất sinh lợi bất thường và kết quả kiểm định AAR đối với 40 sự kiện công

bố chính sách............................................................................................................ 48

Bảng 3.2: Kiểm định CAR 2 ngày liên tiếp đối với 40 sự kiện công bố chính sách ... 50

Bảng 3.3: Kiểm định CAR 3 ngày liên tiếp đối với 40 sự kiện công bố chính sách ... 51

Bảng 3.4: Suất sinh lợi bất thường và kết quả kiểm định AAR đối với 60 sự kiện đấu

thầu vàng .................................................................................................................. 52

Bảng 3.5: Kiểm định CAR 2 ngày liên tiếp đối với 60 sự kiện đấu thầu vàng ........... 55

Bảng 3.6: Kiểm định CAR 3 ngày liên tiếp đối với 60 sự kiện đấu thầu vàng ........... 56

Bảng 3.7: Kiểm định chênh lệch giá vàng thời kỳ trước và trong giai đoạn diễn ra 60

phiên đấu thầu .......................................................................................................... 60

Bảng 3.8: Kiểm định rủi ro biến động chênh lệch giá vàng thời kỳ trước và trong giai

đoạn diễn ra 60 phiên đấu thầu ................................................................................. 61

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Giá vàng giao ngay từ tháng 1/1975 đến tháng 3/2012 .............................. 8

Hình 1.2: Cung vàng thế giới trung bình 5 năm (2008 – 2012) ................................. 10

Hình 1.3: Cầu vàng thế giới trung bình 5 năm (2008 – 2012) ................................... 11

Hình 1.4: Nhu cầu vàng tại Việt Nam giai đoạn 2003 – 2013 ................................... 16

Hình 1.5: Diễn biến chênh lệch giá vàng Việt Nam và giá vàng thế giới giai đoạn

tháng 1/2011 – tháng 9/2013 .................................................................................... 17

Hình 3.1: Chênh lệch giá vàng Việt Nam và thế giới giai đoạn 28/9/2012 đến 19/9/2013 ................................................................................................................. 59

TÓM LƯỢC

Bài nghiên cứu “Kiểm định hiệu quả ban hành thông tin chính sách của Nhà nước

đối với sự biến động giá vàng tại thị trường Việt Nam” sử dụng phương pháp

nghiên cứu sự kiện (Event Study) được phát triển bởi Campbell và cộng sự (1997)

nhằm phân tích phản ứng của giá vàng trước các thông tin công bố chính sách của

Nhà nước trực tiếp liên quan đến thị trường vàng trong giai đoạn từ tháng 11 năm

2009 đến tháng 9 năm 2013. Qua thống kê, chọn lọc của tác giả, chuỗi sự kiện được

đưa vào mẫu nghiên cứu bao gồm 40 sự kiện ban hành chính sách của Nhà nước có

liên quan và tác động đến thị trường vàng Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2013 cùng

với chuỗi sự kiện 60 phiên đấu thầu vàng của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) từ ngày

28/3/2013 đến ngày 19/9/2013. Dữ liệu để tiến hành nghiên cứu đo lường là giá bán

vàng SJC theo ngày được công bố trên trang web chính thức của Công ty Vàng Bạc

Đá Quý Sài Gòn (SJC) và giá vàng thế giới theo ngày được thống kê trên trang web

của Hội đồng vàng thế giới (WGC) trong thời gian từ tháng 7/2009 đến tháng 9/2013.

Kết quả nghiên cứu cho thấy giá vàng trong nước phản ứng mạnh với thông tin công

bố chính sách của NHNN ngay trước, trong và sau ngày công bố thông tin 1 ngày theo

chiều hướng nghịch chiều thể hiện sự không hiệu quả ở mức trung bình của thị trường

vàng do đã có xuất hiện dấu hiệu “rò rỉ” thông tin. Cụ thể, giá tăng mạnh trước ngày

ban bố thông tin và giảm mạnh ngay sau khi thông tin được ban hành cho thấy có hiện

tượng một bộ phận nhà đầu cơ lợi dụng bất cân xứng thông tin để thao túng thị trường

và hưởng lợi qua việc ban hành chính sách của Nhà nước. Đối với sự kiện đấu thầu

vàng của Ngân hàng Nhà nước, làn sóng tăng, giảm giá diễn ra ngắn hơn và rõ ràng

hơn chủ yếu vào những ngày trước khi đấu thầu, ngày đấu thầu giá phản ứng một cách

không rõ rệt.

Ngoài ra, tác giả còn khai thác hướng nghiên cứu biến động trong chênh lệch giá vàng

Việt Nam và thế giới trước và trong suốt thời gian diễn ra 60 phiên đấu thầu vàng của

NHNN để phân tích hiệu quả về mặt chính sách trong việc bình ổn thị trường vàng.

Đây cũng là vấn đề thời sự nóng bỏng đã và đang gây nhiều tranh cãi trong dư luận

cũng như giới phân tích chuyên môn về tính hiệu quả của các chính sách quản lý thị

trường vàng của Nhà nước trong thời gian gần đây đặc biệt là chính sách đấu thầu để

tăng cung vàng miếng ra thị trường.

Kết quả kiểm định thực nghiệm cho thấy chênh lệch giá vàng biến động tăng đáng kể

trong thời gian diễn ra các phiên đấu thầu vàng so với gian đoạn trước khi thực hiện

đấu thầu (trước ngày 28/3/2013). Điều này tiếp tục dấy lên quan ngại về mục tiêu bình

ổn thị trường vàng, đưa giá vàng bám sát giá thế giới của Nhà nước liệu có đạt được

hay không trong thời gian sắp tới và đến khi nào thì NHNN sẽ ngưng đấu thầu vàng

để thị trường tự vận động theo quy luật của nó.

- 1 -

PHẦN MỞ ĐẦU

 Lý do chọn đề tài:

Trong bối cảnh thị trường chứng khoán mất niềm tin và đồng Đôla Mỹ đang có

khuynh hướng biến động bất ổn, vàng đã trở thành một trong những kênh đầu tư thay

thế được quan tâm nhiều nhất. Cũng giống như chứng khoán, lĩnh vực đầu tư vàng đòi

hỏi các nhà đầu tư am hiểu về cách thức vận động của thị trường vàng Việt Nam và

trên thế giới. Được xem như một kênh đầu tư thay thế hiệu quả, vàng đóng vai trò là

một loại tài sản đầu tư an toàn khi thị trường chứng khoán lao dốc hay thị trường bất

động sản đóng băng. Ngoài ra, theo truyền thống của người Việt Nam, vàng vẫn luôn

là một loại tài sản có giá trị để tích trữ lâu dài, thể hiện sự no đủ và tạo tâm lý an tâm

hơn cho người dân, đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn và

bất ổn.

Trong thời gian gần đây, đặc biệt là từ khi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt

động kinh doanh vàng ra đời, Nhà nước đã và đang nỗ lực ban hành các chính sách

điều tiết nhằm định hướng quản lý thị trường vàng với mục tiêu chính là tạo lập khuôn

khổ pháp lý chặt chẽ cho hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế

lại cho thấy dưới tác động của các chính sách điều tiết này, giá vàng vẫn tiếp tục biến

động, tạo nên chênh lệch không ổn định giữa giá vàng trong nước và thế giới, gây

hoang mang cho nhiều nhà đầu tư. Như vậy, việc ban hành thông tin chính sách ảnh

hưởng như thế nào đến sự biến động giá vàng trên thị trường hay thị trường vàng Việt

Nam có hiệu quả không khi Nhà nước ban hành chính sách quản lý thị trường vàng?

Và liệu rằng chính sách đấu thầu vàng của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian gần

đây có thực sự mang lại sự bình ổn cho thị trường vàng Việt Nam, đưa giá vàng Việt

Nam ngày càng tiệm cận với giá vàng thế giới không hay ngày càng bó hẹp khiến thị

trường không thể vận động theo quy luật của nó? Làm thế nào để Nhà nước thực hiện

chính sách bình ổn thị trường vàng, đảm bảo sự thông suốt trong phạm vi nền kinh tế

và liên thông với thị trường quốc tế, hạn chế các tác động tiêu cực và tăng cường đóng

góp của thị trường vàng vào sự phát triển của đất nước?

- 2 -

Đó là lý do tác giả mong muốn thực hiện đề tài KIỂM ĐỊNH HIỆU QUẢ BAN

HÀNH THÔNG TIN CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SỰ BIẾN

ĐỘNG GIÁ VÀNG TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM nhằm phân tích phản ứng của

giá vàng trước những thông tin công bố liên quan đến chính sách điều tiết thị trường

vàng của Nhà nước. Từ đó tác giả đưa ra một số nhận định về tính hiệu quả về mặt

thông tin của thị trường vàng cũng như đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao tính

hiệu quả của thị trường vàng Việt Nam trong thời gian tới.

 Mục tiêu nghiên cứu:

 Nghiên cứu ảnh hưởng của việc công bố thông tin các chính sách về quản lý

thị trường vàng đến sự biến động giá vàng tại thị trường Việt Nam trong

giai đoạn từ tháng 11 năm 2009 đến tháng 9 năm 2013, từ đó đưa ra kết

luận kiểm định giả thuyết hiệu quả bậc trung bình (Semi-Strong Form of

Efficient Market Hypothesis) của thị trường vàng Việt Nam trong thời gian

qua.

 Nghiên cứu biến động chênh lệch giá vàng Việt Nam và giá vàng thế giới

dưới tác động của chính sách đấu thầu vàng của Ngân hàng Nhà nước trong

thời gian gần đây.

 Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu:

 Bài nghiên cứu tập trung quan sát và phân tích phản ứng của thị trường vàng

được phản ánh qua biến động giá vàng trong nước trước hàng loạt các sự kiện

công bố thông tin của Nhà nước liên quan đến thị trường vàng. Chuỗi sự kiện

được tác giả chọn lọc quan sát bao gồm 40 sự kiện công bố chính sách như quy

định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, lưu thông vàng miếng; quy định về

xuất nhập khẩu vàng; quy định độc quyền sản xuất và độc quyền thương hiệu

kinh doanh vàng miếng,… trong giai đoạn từ tháng 11/2009 đến tháng 9/2013

- 3 -

và 60 sự kiện đấu thầu vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian từ

tháng 3/2013 đến tháng 9/2013.

 Bài nghiên cứu tập trung vào 60 sự kiện đấu thầu để nghiên cứu rủi ro biến

động chênh lệch giá vàng Việt Nam và giá vàng thế giới dưới tác động của

chính sách can thiệp trực tiếp của Nhà nước vào thị trường vàng.

- Phương pháp nghiên cứu:

 Phương pháp nghiên cứu thống kê, mô tả, so sánh, tổng hợp.

 Phương pháp nghiên cứu sự kiện (Event Study) được phát triển bởi Campbell

và cộng sự (1997) kết hợp ước lượng, kiểm định thực nghiệm để kiểm định

suất sinh lợi bất thường trung bình (AAR) và suất sinh lợi bất thường trung

bình tích lũy (CAR) nhằm nghiên cứu phản ứng giá vàng trong khung thời gian

[-2;+2] với ngày 0 là ngày sự kiện được công bố hoặc ngày đấu thầu.

 Phương pháp kiểm định thống kê nhằm xác định xu hướng biến động chênh

lệch giá vàng Việt Nam và giá vàng thế giới qua chuỗi sự kiện đấu thầu vàng.

- Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu tập trung vào giai đoạn từ tháng 11 năm 2009

đến tháng 9 năm 2013 đại diện cho giai đoạn Nhà nước bắt đầu thực hiện hàng loạt

chính sách can thiệp vào thị trường vàng Việt Nam.

- Nguồn dữ liệu: Tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ các nguồn: Hội

Đồng Vàng Thế Giới (World Gold Council - WGC), Công ty Vàng Bạc Đá Quý Sài

Gòn (Saigon Jewelry Company Limited - SJC), Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam

(Vietcombank), các website trong và ngoài nước.

- Giới hạn nghiên cứu: Bài nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu tính hiệu quả về mặt

thông tin của thị trường vàng trong ngắn hạn, tức mức độ phản ánh thông tin chính

sách vào trong giá vàng với giả định giá thế giới tham chiếu trong khung cửa sổ sự

kiện là ổn định và không chịu tác động bởi các sự kiện tại Việt Nam.

Tính hiệu quả về mặt tổ chức tức hiệu quả chính sách đối với việc bình ổn thị trường

vàng, làm giảm độ biến động của giá vàng và giảm chênh lệch giá vàng trong và ngoài

- 4 -

nước được tác giả khai thác nghiên cứu và phân tích thông qua chính sách đấu thầu

vàng của Ngân hàng Nhà nước.

 Ý nghĩa bài nghiên cứu:

 Bằng phương pháp nghiên cứu sự kiện, tác giả đánh giá tính hiệu quả của

thị trường vàng dưới ảnh hưởng của các thông tin về chính sách Nhà nước

trong thời gian qua. Từ đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị về việc ban

bố thông tin chính sách của Nhà nước để hạn chế tối đa vấn đề “bất cân

xứng thông tin” và góp phần giúp thị trường vàng ngày càng minh bạch và

hiệu quả hơn.

 Ngoài ra, tác giả tiến hành nghiên cứu kiểm định thực nghiệm đối với chuỗi

thời gian diễn ra sự kiện đấu thầu vàng để đưa ra một số nhận định về hiệu

quả chính sách trong việc bình ổn giá vàng, đưa giá vàng Việt Nam bám sát

giá vàng thế giới. Từ đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm đảm bảo

sự thông suốt trong phạm vi nền kinh tế và liên thông với thị trường quốc tế.

 Điểm mới của đề tài: Sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện (Event Study

Methodology) của Campbell và cộng sự (1997) để nghiên cứu tính hiệu quả của thị

trường vàng Việt Nam thông qua việc tính toán suất sinh lợi bất thường (AR) của

giá vàng Việt Nam với đại lượng tham chiếu chuẩn là suất sinh lợi của giá vàng

thế giới. Phương pháp này ban đầu hướng đến định giá cổ phiếu thường trong bối

cảnh những sự kiện công ty như phát hành bổ sung, chi trả cổ tức tiền mặt, thay

đổi hội đồng quản trị..., dần dần được triển khai sang các lĩnh vực tài sản khác như

tỷ giá, bất động sản, vàng… và hầu như chưa từng được áp dụng để nghiên cứu

cho thị trường vàng tại Việt Nam.

 Câu hỏi nghiên cứu:

 Thị trường vàng Việt Nam có hiệu quả hay không đặc biệt là khi Nhà

nước ban hành các thông tin công bố về chính sách liên quan đến thị

trường vàng và tổ chức đấu thầu vàng?

- 5 -

 Chênh lệch giữa giá vàng Việt Nam và giá vàng thế giới đã biến động

như thế nào kể từ khi Ngân hàng nhà nước tiến hành các phiên đấu thầu

vàng?

 Kết cấu của luận văn:

- Chương 1: Tổng quan thị trường vàng và các nghiên cứu về vàng trên

thế giới

1.1. Tổng quan thị trường vàng

1.2. Một số nghiên cứu trước đây trên thế giới liên quan đến giá vàng

- Chương 2: Cơ sở dữ liệu và phương pháp nghiên cứu

2.1. Cơ sở dữ liệu

2.2. Phương pháp nghiên cứu

- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

3.1. Tác động của việc công bố thông tin chính sách quản lý thị trường vàng

lên sự biến động giá vàng Việt Nam

3.2. Rủi ro biến động chênh lệch giá vàng Việt Nam so với giá thế giới sau

khi Nhà nước thực hiện chính sách đấu thầu vàng

Kết luận và kiến nghị

- 6 -

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG VÀNG VÀ CÁC NGHIÊN CỨU

VỀ VÀNG TRÊN THẾ GIỚI

1.1. Tổng quan thị trường vàng

1.1.1. Vai trò của vàng đối với nền kinh tế

 Vàng là phương tiện cất giữ giá trị

Trong bối cảnh suy thoái kinh tế đang lan rộng trên toàn cầu, các quốc gia có khuynh

hướng gia tăng dự trữ vàng. Lịch sử kinh tế thế giới cho thấy có nhiều quốc gia đã liên

tục sử dụng vàng như một loại tài sản thay cho nợ khi họ gặp khó khăn trong cán cân

thanh toán và khi họ cần vay vốn từ các thị trường vốn quốc tế. Theo Mani và

Vuyyuri (2002), mặc dù chế độ bản vị vàng đã không còn được duy trì, vẫn còn nhiều

nguyên nhân khiến cho nhu cầu vàng không hề bị suy giảm. Theo số liệu của Quỹ

Tiền Tệ Quốc Tế năm 2001, gần 58% số nước trên thế giới vẫn đang nắm giữ vàng

như một phần dự trữ quốc gia.

 Vàng giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư

Chua và cộng sự (1990) đã chứng minh rằng vàng cung cấp lợi ích cho việc đa dạng

hóa. Tại các thị trường phát triển, vàng mang đến các cơ hội đầu tư và cũng được xem

như một phần cộng thêm vào trong danh mục. Nhưng ở Ấn Độ không có các quỹ đầu

tư tương hỗ vàng cũng như chứng khoán của các công ty khai thác vàng. Do vậy, các

nhà đầu tư chỉ có thể đầu tư vào vàng thỏi. Nhưng quỹ tương hỗ vàng cũng như bản

thân vàng không mang lại rủi ro đồng nhất cho một danh mục đầu tư (Blose 1996). Do

vậy vàng cũng được hiểu là một công cụ phòng chống rủi ro hữu hiệu đặc biệt là trong

thời kỳ nền kinh tế bất ổn.

Blose (1996) nghiên cứu 27 quỹ hỗ tương đầu tư vào các công ty khai thác vàng.

Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhà đầu tư nào muốn sử dụng lợi nhuận từ vàng

- 7 -

như một công cụ phòng ngừa (hoặc đa dạng hóa) cho danh mục đầu tư của mình hay

muốn đầu cơ giá vàng thì đều có thể tận dụng các quỹ tương hỗ. Blose cũng tranh luận

rằng cổ phiếu của công ty vàng và các quỹ hỗ tương vàng không thể thay thế tốt hơn

cho việc đầu tư bằng vàng thỏi bởi lẽ ở Ấn Độ, người ta không có quỹ tương hỗ hay

những công ty khai thác vàng.

 Vàng là công cụ phòng chống lạm phát

Trong một vài nghiên cứu trước đây trong những năm 1980 và 1990, vàng được đánh

giá là công cụ phòng ngừa lạm phát gia tăng và những bất định trong nền kinh tế.

Hội đồng vàng thế giới (2005) tuyên bố vàng là một hàng rào hiệu quả chống lạm phát,

có tương quan nghịch với đồng Đôla Mỹ và do đó là tiền tệ trú ẩn chống lại lạm phát

tốt. Nếu vàng là hàng rào hoàn hảo trong nội bộ một quốc gia thì giá vàng tính theo

đồng tiền trong nước đó nên tăng ở mức tương tự như chỉ số giá trong nước. Nếu vàng

là hàng rào hoàn hảo bên ngoài một quốc gia thì giá vàng tính theo đồng tiền nước đó

nên tăng cùng một tỷ lệ tương tự như tỷ giá của nước đó. Vàng được coi là một hàng

rào chống lại lạm phát nếu những thay đổi trong lợi nhuận trên đầu tư vàng có thể bù

đắp được những thay đổi trong mức giá chung của một quốc gia cụ thể.

Một trong những quỹ được nghiên cứu bởi Blose (1996) là Quỹ Vàng và Chính Phủ

(“The Gold and Government Fund”), đầu tư vào cả trái phiếu chính phủ và vàng.

Vàng có khuynh hướng di chuyển cùng hướng với lạm phát và trái phiếu thì có

khuynh hướng ngược chiều với chứng khoán. Do vậy, rủi ro lạm phát đối với vàng có

thể được phòng ngừa bởi một quỹ đầu tư nào đó.

Theo Ghura (1990) và Chirstie và cộng sự (2000), giá vàng có xu hướng gia tăng nếu

lạm phát và tổng sản lượng đầu ra của Mỹ gia tăng đột biến hay nếu thị trường lao

động bị thu hẹp lại hơn so với dự kiến của thị trường.

- 8 -

y a g n o a i g g n à v á i G

Chỉ số giá tiêu dùng Mỹ (Tháng 1/1975 đến tháng 3/2012) Hình 1.1: Giá vàng giao ngay từ tháng 1/1975 đến tháng 3/2012

“Nguồn: Bloomberg”

Hình 1.1 cho thấy trong suốt thời kỳ từ tháng 1/1975 đến tháng 3/2012, giá vàng có xu

hướng ngày càng gia tăng khi chỉ số tiêu dùng của Mỹ tăng theo thời gian. Đường

màu đỏ cho thấy giá vàng dao động xoay quanh chỉ số CPI của Mỹ. Do vậy, vàng

được xem là một công cụ phòng ngừa lạm phát hữu hiệu.

 Vàng là công cụ đầu tư thay thế đồng USD

Vàng thường được sử dụng như một công cụ đầu tư hiệu quả thay thế đồng USD –

đồng tiền được giao dịch phổ biến trên thế giới. Thông thường, nếu đồng USD tăng

giá thì vàng sẽ giảm giá và ngược lại. Hiện tại, đồng USD đang bị định giá thấp do

lạm phát và những khoản tài trợ cho thâm hụt ngân sách chính phủ, những khoản nợ

cá nhân cũng như khoản nợ công khác. Đồng thời, lạm phát đã làm giảm sức mua của

USD theo thời gian. Do vậy, ngày càng có nhiều người quay trở lại với vàng như là

một loại tài sản được ưa chuộng hơn và đầu tư vào vàng được xem là một trong những

cách đầu tư hiệu quả trong việc phòng chống rủi ro giảm giá của đồng USD. Đặc biệt

- 9 -

trong thời buổi suy thoái kinh tế, khi đồng USD bị sụt giảm giá trị thì vàng lại đóng

vai trò là một tài sản thay thế hữu hiệu. Eeden (2000) kết luận rằng vàng là tiền và hơn

nữa nó luôn luôn không hề bị sụt giảm vai trò cất giữ giá trị. Nếu đồng USD giảm giá

thì theo như bài nghiên cứu, giá vàng sẽ tăng vụt lên.

1.1.2. Các yếu tố tác động đến giá vàng

1.1.2.1. Cung – cầu trên thị trường vàng

Theo Roache và Rossi (2009), vàng cũng có khuynh hướng nhạy cảm với những

thông tin liên quan đến cung và cầu. Cụ thể, một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng những

công bố của ngân hàng trung ương liên quan đến việc bán ra lượng vàng dự trữ có

khuynh hướng gây ra sự sụt giảm giá vàng – Cai, Cheung và Wong (2001).

- Tình hình cung vàng trên thế giới

Cũng như các loại hàng hóa khác, giá vàng vẫn hoạt động thông qua quy luật cung cầu.

Tuy nhiên, số lượng vàng trên thế giới là hữu hạn và ngày nay, sản lượng khai thác

vàng đang có khuynh hướng sụt giảm.

Năm 2013 được cho là một năm tiêu thụ vàng ít nhất trong vòng 5 năm kể từ năm

2008 sau khi vàng rơi vào tình trạng đi xuống. Nguồn cung vàng đã qua sử dụng

chiếm khoảng 1/3 nguồn cung vàng toàn cầu. Theo nhận định của các chuyên gia phân tích và đầu tư, xu hướng giảm lượng vàng khai thác sẽ tiếp tục cho đến hết năm 2013.1

Theo Hội đồng vàng thế giới – WGC (2013) vàng được cung cấp chủ yếu thông qua

các hình thức: khai thác mỏ, tái chế vàng. Trong đó, lượng vàng khai thác từ các mỏ

khá ổn định và chiếm phần lớn tỷ trọng trong tổng lượng cung, đạt trung bình xấp xỉ

2.547 tấn vàng mỗi năm tương đương 61.4% tổng lượng cung vàng trên toàn thế giới

tính trong quãng thời gian 2008 – 2012. Phần lớn còn lại là vàng tái chế mang ý nghĩa

lớn về mặt kinh tế vì có khả năng phục hồi lại từ những hình thức sử dụng khác bằng

việc nung chảy, tinh chế và tái chế. Trong giai đoạn 2008-2012, vàng tái chế chiếm

khoảng 38.6% nguồn cung vàng hàng năm.

1 Theo “http://baodientu.chinhphu.vn/Thi-truong/So-phan-cua-gia-vang-the-gioi/177375.vgp”

- 10 -

Lượng vàng khai thác từ hầm mỏ (2,547 tấn) 61.4% Vàng tái chế (1,600 tấn) 38.6%

Hình 1.2: Cung vàng thế giới trung bình 5 năm (2008 – 2012)

“Nguồn: Thomson Reuters GFMS, Hội Đồng Vàng Thế Giới”

- Nhu cầu vàng trên thế giới

Theo báo cáo mới đây nhất của WGC về nhu cầu vàng trong quý 2 năm 2013, Trung

Quốc và Ấn Độ vẫn tiếp tục dẫn đầu về cầu tiêu dùng trên thị trường vàng toàn cầu

trong đó 2 quốc gia này chiếm tới 60% nhu cầu vàng trang sức thế giới và khoảng ½

nhu cầu vàng miếng và xu. Tuy nhiên báo cáo cũng cho thấy, tổng nhu cầu tiêu thụ

vàng (trang sức, thỏi và xu) của mỗi quốc gia chỉ bằng 50% so với cùng kỳ năm 2012.

Theo WGC (2013), nhu cầu vàng thể hiện qua các hình thức: nhu cầu vàng trang sức,

nhu cầu đầu tư, nhu cầu sử dụng công nghệ, công nghiệp, nhu cầu dự trữ vàng của các

Ngân hàng trung ương. Trong đó, nhu cầu sử dụng vàng làm đồ trang sức chiếm phần

lớn trong nhu cầu tiêu thụ vàng nói chung (khoảng 49% tổng nhu cầu vàng). Năm

2012, nhu cầu tiêu thụ vàng trang sức lên tới 2,002 tấn, tương đương giá trị 101.8 tỷ

USD, chiếm gần một nửa tổng nhu cầu toàn cầu. Đặc biệt, Ấn Độ tiêu thụ nhiều vàng

trang sức nhất, chiếm 28% tổng nhu cầu vàng trang sức trong năm 2012, xuất phát từ

những yếu tố văn hóa truyền thống tín ngưỡng. Ngoài ra, nhu cầu vàng cho đầu tư

cũng tăng trưởng mạnh mẽ và xếp thứ hai trong cơ cấu nhu cầu tiêu thụ vàng nói

chung, chiếm 36.3% tổng cầu vàng trên thế giới. Trong giai đoạn 2008 – 2012, giá trị

- 11 -

vàng đầu tư tăng trưởng gần 435%. Việc sử dụng vàng trong các ngành điện tử, công

nghiệp, y tế và nha khoa chiếm khoảng 10.8% tổng nhu cầu, trung bình hàng năm tiêu

thụ khoảng 439 tấn vàng giai đoạn năm 2008-2012. Phần nhu cầu vàng còn lại thuộc

về các Ngân hàng trung ương và các tổ chức đa quốc gia (như Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế)

để làm tài sản dự trữ. Hiện nay, các nền kinh tế mới nổi phát triển nhanh chóng và có

nhu cầu đối với vàng ngày càng cao nhằm cân đối với lượng ngoại tệ nắm giữ và trở

thành phương tiện dự trữ an toàn. Ngoài ra, các ngân hàng trung ương châu Âu cũng

tăng cường tích trữ vàng sau khủng hoảng tài chính nghiêm trọng, đồng Euro mất giá.

Đầu tư * (1,483 tấn) 36.3%

Công nghệ (439 tấn) 10.8%

Trang sức (2,002 tấn) 49.0%

Ngân hàng trung ương (160 tấn) 3.9%

* Nhu cầu đầu tư không bao gồm đầu tư trên thị trường phi chính thức và các loại chứng khoán khác

Hình 1.3: Cầu vàng thế giới trung bình 5 năm (2008 – 2012)

“Nguồn: Thomson Reuters GFMS, Hội Đồng Vàng Thế Giới”

1.1.2.2. Tác động của đồng USD lên giá vàng

Sjaastad và Scacciallani (1996) đã tìm hiểu mối quan hệ giữa vàng và thị trường ngoại

hối trong giai đoạn 1982 – 1990 và phát hiện rằng giá vàng thường được tính bằng

USD nhưng việc tăng hay giảm giá của đồng tiền chung Châu Âu lại mới thực sự ảnh

hưởng lên giá vàng và đồng USD chỉ có ảnh hưởng rất nhỏ đến giá vàng. Các nhà

nghiên cứu cũng cho rằng tỷ giá thả nổi cũng góp phần gây nên sự bất ổn của giá vàng

- 12 -

trong kỳ nghiên cứu. Biến động tỷ giá thực của hầu hết các đồng tiền mạnh đều tác

động gần như là một nửa đến sự biến động của giá vàng.

Ở một nghiên cứu khác sau đó, Capie và cộng sự (2005) đã sử dụng dữ liệu từ năm

1971 đến năm 2002 áp dụng các kỹ thuật thống kê để nghiên cứu mối quan hệ giữa

vàng và tỷ giá của nhiều đồng tiền so với đồng Đôla Mỹ. Đặc biệt tác giả chú trọng

đến đặc tính phòng ngừa của vàng trong những thời kỳ khủng hoảng kinh tế hoặc

chính trị. Nhóm tác giả đã chỉ ra rằng giá của vàng tính bằng đồng Đôla Mỹ di chuyển

ngược chiều với đồng Đôla Mỹ và do vậy vàng được xem như một công cụ phòng

ngừa rủi ro biến động tỷ giá ngoại tệ so với đồng Đôla Mỹ. Tuy nhiên mức độ đối lập

giữa vàng và Đôla Mỹ phụ thuộc vào từng thời kỳ, mạnh nhất là vào những thời điểm

có nhiều bất ổn về kinh tế, chính trị.

1.1.2.3. Sự can thiệp của Nhà nước - Ngân hàng trung ương đối với thị trường

vàng

Động thái của Ngân hàng trung ương cũng như các khu vực công khác có thể có

những tác động quan trọng lên giá vàng. Một trong những lý do là vì Ngân hàng trung

ương là người nắm giữ vàng với một lượng lớn, khoảng 30,500 tấn vào năm 2010

tương đương khoảng 15% toàn bộ trữ lượng vàng trên mặt đất. Vì vậy, những chính

sách của Ngân hàng trung ương lên hoạt động mua và bán trên thị trường vàng có thể

có những ảnh hưởng đáng kể và các chính sách này cũng thay đổi theo nhiều thập kỷ

qua (Oxford Economics, 2011).

Vì sao các Ngân hàng trung ương can thiệp vào thị trường vàng?

Đối với nhiều quốc gia, vàng được xem là thước đo dùng để đo lường liệu đồng tiền

của quốc gia đó có được quản lý tốt hay không. Vì vậy việc can thiệp vào thị trường

vàng cũng khá phù hợp với quan niệm của một số chính phủ. Với chức năng là cơ

quan thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, hầu hết Ngân hàng trung ương các nước đều

có chính sách quản lý đối với hoạt động kinh doanh vàng thông qua việc quản lý vàng

thuộc dự trữ ngoại hối quốc gia và quản lý thị trường vàng trong nước.

- 13 -

Theo Mani và Vuyyuri (2002), một số nguyên nhân khiến cho các ngân hàng trung

ương, các tổ chức tài chính và cá nhân trên thế giới vẫn đang nắm giữ vàng đó là:

-

Sự an toàn: Vàng vẫn luôn mang lại sự an toàn tuyệt đối tới chừng nào mà các

ngân hàng trung ương vẫn còn nắm giữ chúng. Không hề có một sự rủi ro tín dụng

nào liên quan đến vàng.

-

Khả năng thanh khoản: Vàng vẫn có thể duy trì tính thanh khoản ngay cả trong

thời kỳ khủng hoảng chẳng hạn như lạm phát toàn cầu gia tăng hay có hỗn loạn về

chính trị. Vàng có thể không phải là một tài sản có tính thanh khoản cao nhất nhưng

nó hoàn toàn giữ vị thế cao hơn các mặt hàng khác về phương diện này. Nắm giữ vàng

có thể không mang lại lợi nhuận tuy nhiên đó là chi phí cơ hội mà người ta sẵn sàng

trả để nắm giữ vàng bởi vì các nhà quản lý quỹ luôn phải đa dạng hóa rủi ro của mình.

-

Tạo dựng một danh mục đa dạng hóa: Trong dài hạn, vàng thể hiện mối tương

quan nghịch với đồng USD và với trái phiếu kho bạc Mỹ - T-bills. Đối với bất kỳ một

quốc gia nào, vàng không bị ảnh hưởng bởi các quyết định chính trị và cũng không bị

đóng băng hay bị khước từ như trường hợp của các loại chứng khoán ngoại bản khác.

Một số biện pháp Nhà nước sử dụng để can thiệp vào thị trường vàng?

Salant và Henderson (1978) nghiên cứu tác động của các dự báo về chính sách kinh

doanh của chính phủ đối với giá vàng thực. Mặc dù rủi ro những cuộc đấu thầu vàng

của chính phủ sẽ gây áp lực lên giá vàng, việc này cũng sẽ gây ra sự tăng giá vàng

nhanh hơn tốc độ tăng của lãi suất thực. Ngay cả những nhà đầu tư bàng quan với rủi

ro cũng đòi hỏi mức lợi nhuận này như một khoản đền bù cho việc nắm giữ vàng và

phải đối mặt với rủi ro hệ thống của việc sụt giảm giá. Các công bố đã khiến cho việc

đấu thầu vàng của chính phủ càng là nguyên nhân rõ ràng cho việc sụt giảm đột ngột

trong giá vàng. Chính phủ cố gắng kìm giữ giá vàng ở một mức giá trần thông qua

việc tung bán vàng sẽ tất yếu dẫn đến sự phản ứng của các nhà đầu cơ.

Trong thập niên 1950 và 1960, thời hoàng kim của chế độ Bretton Woods – hệ thống

tỷ giá cố định thì Ngân hàng trung ương đóng vai trò là người mua vàng chủ yếu và

- 14 -

tích lũy vàng như một phần thiết yếu trong dự trữ quốc gia (Oxford Economics, 2011).

Thỏa thuận về vàng của các ngân hàng trung ương được ký kết lần đầu tiên vào ngày

26/09/1999 bởi Ngân hàng trung ương EU và Thụy Sĩ (không bao gồm Đan Mạch và

Hy Lạp) theo đó nhấn mạnh vai trò của vàng như một tài sản dự trữ quốc gia và các

nước cam kết duy trì lượng vàng dự trữ ở một mức độ thỏa thuận (Ngân hàng trung

ương Châu Âu, 1999). Hoa Kỳ, Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế - IMF và Ngân Hàng Thanh

Toán Quốc Tế - BIS cũng đã cam kết tôn trọng thỏa thuận này và không bán hay mua

vàng trong khi thỏa thuận còn có hiệu lực. Theo sau cam kết này, thỏa thuận trên đã

bao trùm toàn bộ 85% tổng lượng vàng dự trữ trên thế giới. Đồng thời thỏa thuận này

cũng đã ảnh hưởng lên giá vàng bởi vì người ta tin rằng một lượng vàng khổng lồ

được Ngân hàng trung ương dự trữ là một nguồn cho vay vô tận. Nếu giá vàng tăng

cao, lượng vàng dự trữ sẽ được tung ra nhiều hơn trên thị trường vàng và giá vàng sẽ

giảm trở lại. (Cross, 2000)

1.1.3. Tổng quan thị trường vàng Việt Nam trong thời gian qua

Thị trường vàng Việt Nam hiện nay là một thị trường nhỏ với các hình thức giao dịch

vẫn còn lạc hậu so với thế giới. Năm 2006, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành quyết

định 03/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 cho phép các doanh nghiệp và tổ chức tín

dụng (TCTD) có đủ điều kiện được kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài. Đây

là bước đi tích cực của Cơ quan quản lý Nhà nước trong việc đẩy mạnh hoạt động

kinh doanh vàng theo hướng hội nhập quốc tế, góp phần gắn kết thị trường vàng Việt

Nam với thị trường vàng quốc tế.

Từ năm 2006 đến 2010, kinh doanh vàng qua tài khoản diễn ra rất sôi động trên các

sàn giao dịch đơn lẻ trong nước, do một số ngân hàng, công ty hoặc tổ chức kinh

doanh vàng thành lập, quản lý. Tuy nhiên, do thiếu khung pháp lý quản lý chặt chẽ

nên thị trường vàng đã trở nên phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro đặc biệt là trong giai

đoạn 2008-2009, thị trường có hơn 20 sàn giao dịch trước khi Chính phủ ban hành

lệnh cấm vào cuối năm 2009. Từ năm 2010 đến nay, Chính phủ đã ra quy định cấm

sàn giao dịch và kinh doanh vàng qua tài khoản kèm theo nhiều quy định khác về

- 15 -

quản lý xuất nhập khẩu vàng, huy động vốn bằng vàng của các tổ chức tín dụng nhằm

quản lý thị trường vàng tập trung và thống nhất hơn. Và đặc biệt là sau khi Nghị định

24/2012/ NĐ-CP ra đời, Ngân hàng Nhà nước đã chính thức gom vàng về một mối, và

mặc dù chấp nhận quyền sở hữu và các giao dịch mua bán vàng miếng của mọi tổ

chức cá nhân nhưng chỉ mua bán đối với thương hiệu vàng miếng quốc gia SJC. Đến

nay, sau hơn 1 năm từ khi Nghị định 24/2012/NĐ-CP được ban hành, thị trường vàng

đã có nhiều diễn biến mới theo hướng tích cực hơn trong ngắn hạn như giá vàng đã

bớt biến động mạnh và không còn những cơn sốt giá như trước nhưng về dài hạn thì

vẫn rất khó để có thể dự báo chính xác liệu thị trường vàng có thể phát triển ổn định

và hiệu quả hay không.

Nhu cầu vàng tại Việt Nam

Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới vẫn chưa thực sự bước qua giai đoạn khủng hoảng

cộng với chiến tranh và những diễn biến phức tạp về tình hình kinh tế - chính trị - xã

hội ở nhiều quốc gia, Việt Nam không tránh khỏi chịu tác động từ những nhân tố bên

ngoài. Cụ thể tốc độ tăng trưởng GDP trong 6 tháng đầu năm 2013 vẫn nằm ở mức

4.9% - thấp nhất trong thời kỳ từ năm 2007 đến nửa đầu năm 2013 (theo số liệu Tổng

cục thống kê Việt Nam). Trong thời buổi khó khăn này, vàng vẫn được xem là một

phương tiện “trú ẩn an toàn” và cũng chính vì thế nhu cầu vàng của Việt Nam theo

báo cáo của Hội đồng vàng thế giới vẫn ngày một tăng cao.

Về nhu cầu của thị trường, báo cáo vừa công bố của Hội đồng Vàng thế giới (WGC) -

Quý 2 năm 2013 đã cho thấy, tổng nhu cầu vàng ước tính tại Việt Nam năm 2013 đạt

77,4 tấn cao hơn so với cả năm 2012 là 0,4 tấn. Đặc biệt, thị trường không có nguồn

cung mới kể từ khi chính phủ ngừng hẳn việc cấp phép nhập khẩu từ cuối năm 2011

và do vậy kể từ đầu năm 2012 trở đi, chính phủ là người duy nhất thực hiện việc nhập

khẩu vàng.

- 16 -

(*) Số liệu ước tính cho năm 2013

Hình 1.4: Nhu cầu vàng tại Việt Nam giai đoạn 2003 – 2013

“Nguồn: Hội đồng vàng thế giới (2003 – Quý 2/2013)”

Hình 1.4 cho thấy nhu cầu vàng tại Việt Nam có xu hướng gia tăng từ năm 2003 đến

năm 2008 đặc biệt tăng cao vào những năm 2006, 2008 với mức tăng khoảng 50%. Kể

từ năm 2008 trở đi, nhu cầu vàng tại Việt Nam có khuynh hướng giảm tuy nhiên đến

nay lượng cầu ước tính về vàng vẫn cao hơn khoảng 30% so với thời điểm 2003.

Trong đó, nhu cầu vàng thỏi (vàng miếng) qua các năm vẫn chiếm tỷ trọng lớn chiếm

trung bình khoảng 75% tổng nhu cầu vàng trên cả nước.

Năm 2013, tổng nhu cầu vàng ước tính cho cả năm là 77.4 tấn trong khi con số

khoảng hơn 60 tấn vàng mà Ngân hàng Nhà nước đã cung ra qua đấu thầu tính đến

tháng 9/2013 đã cho thấy lượng cung đến nay vẫn còn chưa đủ đáp ứng cầu, chưa nói

nhu cầu vẫn tiếp tục phát sinh. Một khi Nhà nước vẫn còn độc quyền trong khâu cung

ứng vàng ra thị trường sẽ dễ dàng gây nên những hệ lụy về sau về sự mất cân đối cung

- cầu trên thị trường.

- 17 -

Hình 1.5: Diễn biến chênh lệch giá vàng Việt Nam và giá vàng thế giới

giai đoạn tháng 1/2011 – tháng 9/2013

“Nguồn: Tổng hợp số liệu từ SJC, WGC và tính toán của tác giả”

Qua hình 1.5. biểu diễn chênh lệch giá vàng SJC và giá vàng thế giới quy đổi trong

giai đoạn từ đầu năm 2011 đến tháng 9/2013, ta có thể thấy sự biến động bất ổn của cả

giá vàng SJC và thế giới tuy nhiên biến động của hai mức giá không thể hiện sự tương

đồng qua từng giai đoạn. Cụ thể, năm 2011 chứng kiến một giai đoạn dài giá vàng

SJC thấp hơn giá vàng thế giới từ tháng 4/2011 đến giữa tháng 8/2011, tuy nhiên sau

đó chênh lệch này có khuynh hướng đảo chiều và ngày càng gia tăng khi giá Việt

Nam ngày càng cách xa giá thế giới.

Năm 2012, thị trường vàng Việt Nam chứng kiến sự chênh lệch bất thường về giá

giữa vàng SJC với giá vàng thế giới. Tình trạng độc quyền và thiếu sự liên thông với

thị trường vàng thế giới đã tạo ra hiện tượng giá vàng SJC có những thời điểm cao

hơn vàng thế giới từ 4 đến 5 triệu đồng/lượng. Đến cuối năm 2012, giá vàng SJC tiếp

tục tạo khoảng cách khi cao hơn giá vàng thế giới xấp xỉ 5 triệu đồng/lượng.

- 18 -

Bước sang năm 2013, chênh lệch giữa giá vàng SJC và giá thế giới ngày càng giãn

rộng bất chấp những cố gắng của Nhà nước trong việc ban hành hàng loạt các chính

sách nhằm bình ổn thị trường vàng Việt Nam. Tuy nhiên, từ giữa tháng 8/2013, giá

vàng thế giới liên tiếp tăng mạnh trong khi đó sức tăng trong nước nhẹ hơn, qua đó

giúp thu hẹp chênh lệch giá - xu hướng thể hiện rõ từ cuối tháng 7 năm 2013. Nhưng

tính đến thời điểm giữa tháng 9/2013, với mức cao tại nhiều thời điểm, chênh lệch giá

vàng trong nước so với thế giới bắt đầu tăng trở lại với mức chênh lệch trung bình

khoảng từ 11-13% so với đầu năm 2013 vào khoảng 6-8%. Dẫu vậy, qua xu hướng

biến động chênh lệch giá vàng Việt Nam và thế giới ở hình 1.5, rất khó để có thể kết

luận trong dài hạn sự chênh lệch này sẽ tiếp tục giãn rộng hay thu hẹp lại dưới những

tác động từ chính sách của Nhà nước và từ diễn biến phức tạp của nền kinh tế thế giới.

Một số nguyên nhân dẫn đến chênh lệch lớn giữa giá vàng trong nước và thế giới:

 Giá vàng trong nước với thế giới không được liên thông với nhau, vì không

được nhập khẩu một cách tự do;

 Vàng đã ăn sâu vào tiềm thức người dân, đến nay vàng không chỉ là phương

tiện cất trữ mà còn để đầu tư, lướt sóng;

 Tại một số thời điểm nhất định xuất hiện những lực cầu, ví dụ cầu thanh khoản,

cầu trả vàng cho các khoản vay, v.v… Những lực cầu đó lớn ở những thời điểm

nhất định và tạo ảnh hưởng lên giá vàng;

 Các chính sách điều hành của cơ quan nhà nước chưa thực sự nhạy bén, chưa

theo kịp thị trường, chính vì vậy càng làm cho các vấn đề trên ngày càng trầm trọng.2

2 Theo “http://m.vietstock.vn/2012/10/doc-quyen-vang-mieng-khi-nha-nuoc-giu-cau-dao- dien-759-242495.htm” - 11/10/2012

- 19 -

Tác động từ những bất ổn của giá vàng thế giới trong thời gian qua:

Giá vàng thế giới trong thời gian qua đã có những diễn biến phức tạp gây không ít ảnh

hưởng lên giá vàng Việt Nam. Cụ thể:

- Thị trường chứng khoán Mỹ đang trên đà hồi phục tuy nhiên tỷ lệ lãi suất cho vay

ở mức cực thấp cũng chính là yếu tố tạo ra đà tăng này nhưng đồng thời cũng

mang đến rủi ro thị trường chứng khoán sẽ hạ nhiệt khi lãi suất tăng cao hơn. Tuy

nhiên với vai trò là nền kinh tế lớn nhất thế giới, tốc độ tăng trưởng của Mỹ vẫn

tiếp tục ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu nói chung và do đó vàng vẫn tiếp tục

chảy từ Mỹ sang Châu Á cho đến thời điểm hiện tại.

- Chính sách lãi suất thấp của Mỹ và chương trình thu mua trái phiếu cùng với

những thông tin về đợt nới lỏng định lượng mới của Cục Dự trữ liên bang Mỹ

(FED), mà thực chất là Mỹ duy trì việc bơm thêm tiền vào hỗ trợ nền kinh tế được

cho là một trong những thông tin thúc đẩy giá vàng đi lên.

- Nhu cầu vật chất đã bùng nổ mạnh mẽ không chỉ tại khu vực châu Á mà còn ở

nhiều nước phát triển trên thế giới. Trong bối cảnh suy thoái châu Âu như hiện nay,

rủi ro ngày càng tăng cao. Những bất ổn mới của kinh tế châu Âu, bao gồm những

lo ngại về khủng hoảng ngân hàng và suy thoái kinh tế cũng góp phần thúc đẩy nhu cầu đầu tư vào vàng. 3

1.1.4. Chính sách của Nhà nước tác động đến thị trường vàng Việt Nam trong

thời gian qua

 Quy định về xuất nhập khẩu vàng của NHNN

 Việt Nam cho phép nhập khẩu vàng từ những năm 90. Bước sang năm 1997,

do khan hiếm ngoại tệ nên Nhà nước lại cấm nhập khẩu vàng và cho đến năm

2001 thì vàng lại được cho phép nhập khẩu trở lại.

3 Tham khảo tại: “http://www.giavang.net/gva-xem-xet-6-yeu-to-anh-huong-toi-gia-vang-tai- thoi-diem-hien-tai/” - 10/05/2013

- 20 -

 Năm 2008, Việt Nam vươn lên trở thành một trong những nước đứng đầu về

nhập khẩu vàng của thế giới. Điều này đã góp phần không nhỏ vào thâm hụt

cán cân thương mại của Việt Nam, khiến Chính phủ phải cấm nhập khẩu vàng.

Tuy nhiên từ giữa tháng 5/2008, Nhà nước phát đi thông tin để hạn chế lượng

ngoại hối nhập vàng, giảm bớt thâm hụt thương mại, NHNN sẽ xem xét ngừng

cấp phép nhập khẩu vàng. Cho tới trước thời điểm dừng nhập khẩu vàng thì

tổng giá trị nhập khẩu vàng cho năm 2008 là 1,7 tỷ USD (45 tấn), so với tổng giá trị nhập khẩu vàng của cả năm 2007 là 1,6 tỷ USD (70 tấn).4

 Ngày 11/11/2009, NHNN tuyên bố cho nhập khẩu vàng trở lại. Việc Ngân

hàng Nhà nước cho nhập vàng trở lại sau một năm rưỡi gián đoạn chính là để

tạo liên thông giữa vàng trong nước và thế giới. Quyết định này dựa trên thực

tế nhu cầu ảo phát sinh từ những ngày trước đó đã đẩy giá vàng tăng đột biến.

 Kể từ năm 2010 đến trước khi Nghị định 24/2012/NĐ-CP ngày 3/4/2012 ra đời,

NHNN quản lý lượng vàng nhập khẩu bằng cách cấp quota nhập khẩu vàng

cho các doanh nghiệp trong nước nhằm đảm bảo nguồn cung, tránh tình trạng

thiếu hụt nguồn cung trong nước đẩy giá vàng lên cao.

 Quy định về thuế đối với vàng xuất nhập khẩu

 Thông tư số 182/2010/TT-BTC ngày 12/11/2010 của Bộ Tài Chính quy định

thuế nhập khẩu vàng giảm từ 1% xuống 0%. Danh mục các loại vàng được

giảm thuế suất bao gồm mặt hàng vàng thuộc nhóm 7108 gồm vàng (kể cả

vàng mạ bạch kim) chưa gia công hoặc ở dạng bán thành phẩm hoặc dạng bột,

dạng khối, thỏi hoặc thanh đúc, dạng tiền tệ.

 Sau đó, Bộ Tài Chính tiếp tục ban hành Thông tư số 184/2010/TT-BTC ngày

15/11/2010 tăng thuế xuất khẩu vàng từ 0% lên 10%. Theo đó, các loại vàng

nguyên liệu thuộc nhóm 7108 bao gồm vàng (kể cả vàng mạ bạch kim) chưa

gia công hoặc ở dạng bán thành phẩm, dạng bột,… có hàm lượng dưới 99.99%,

4 Theo “http://tinnhanhchungkhoan.vn/charts/noidung.php?nid=17038” - “Tổng quan thị trường vàng trong năm 2008” - 31/12/08

- 21 -

đồ kim hoàn và các bộ phận rời của đồ kim hoàn, bằng vàng với khối lượng

trên 1 ounce troy (0,8294 lạng), có hàm lượng vàng trên 99% sẽ bị đánh thuế

xuất khẩu 10% kể từ ngày 1/1/2011.

 Quản lý kinh doanh vàng

 Từ trước năm 2009, do thiếu khung pháp lý chặt chẽ và sự nở rộ của các sàn

vàng trong nước, thị trường vàng Việt Nam chứa đựng nhiều rủi ro và thường

xuyên chứng kiến những kỷ lục liên tiếp về biến động bất thường của giá vàng.

 Cuối năm 2009, Chính phủ đã ban hành lệnh đóng cửa các sàn giao dịch vàng

trong nước theo văn bản số 369/TB-VPCP ngày 30/12/2009 và đánh dấu một

tiến trình cải cách thị trường vàng Việt Nam.

 Ngày 6/1/2010, NHNN ban hành thông tư 01/2010/TT-NHNN quy định các tổ

chức tín dụng và doanh nghiệp đang kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước

ngoài có trách nhiệm tất toán, đóng các tài khoản kinh doanh vàng ở nước

ngoài trước ngày 30/3/2010 với mục tiêu ngăn chặn các cơn sốt vàng, ổn định

thị trường tiền tệ.

 Ngày 29/4/2011, NHNN đã ban hành thông tư số 11/2011/TT-NHNN quy định

về việc chấm dứt huy động và cho vay bằng vàng của TCTD nhằm loại trừ rủi

ro liên quan đến vàng trong hoạt động của các TCTD, đồng thời, xử lý triệt để

hiện tượng vàng hóa.

 Ngày 3/4/2012, Chính phủ ban hành Nghị định 24/2012/NĐ-CP chính thức quy

định Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và

nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng. Theo đó, NHNN là cơ

quan thay mặt Chính phủ thống nhất quản lý các hoạt động kinh doanh vàng

theo quy định. Đồng thời, các TCTD phải dừng huy động vàng kể từ ngày

25/11/2012. Nếu người dân có vàng mang gửi ngân hàng giữ hộ sẽ phải trả phí

và vàng miếng SJC được chọn làm thương hiệu độc quyền vàng quốc gia.

- 22 -

 Sự kiện NHNN đấu thầu vàng miếng

Từ khi ban hành Nghị định 24/2012/NĐ-CP ngày 3/4/2012 về việc Nhà nước độc

quyền sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên

liệu để sản xuất vàng miếng. NHNN là cơ quan thay mặt Chính phủ thống nhất quản

lý các hoạt động kinh doanh vàng theo quy định, Nhà nước đã phát huy tối đa vai trò

của mình trong việc định hướng và bình ổn thị trường vàng. Theo đó, nguồn cung

vàng ra thị trường đã được kiểm soát một cách chặt chẽ và chỉ có NHNN là đầu mối

duy nhất tăng cung vàng dựa theo nhu cầu của thị trường thông qua hoạt động đấu

thầu vàng miếng. “Thị trường còn cần, còn phải tổ chức đấu thầu để tránh thiếu cung

có thể gây bất ổn” (Trích phát biểu của Phó thống đốc NHNN). Một khi cung – cầu

trên thị trường đã được bình ổn thì kỳ vọng của Nhà nước là sẽ đưa giá vàng vận động

ổn định theo quy luật cung – cầu của thị trường và tiến gần hơn với giá vàng thế giới.

Phiên đấu thầu vàng miếng đầu tiên đã bắt đầu diễn ra từ ngày 28/3/2013 với lượng

vàng được NHNN chào bán là 26,000 lượng tương đương 1 tấn vàng. Tuy nhiên,

trong phiên đấu thầu đầu tiên này, do tâm lý dè dặt của nhiều nhà đầu tư, doanh

nghiệp, lượng vàng bán được chỉ là 2,000 lượng. Nhưng liên tiếp các phiên sau đó và

cho đến phiên thứ 60 thì lượng vàng trúng thầu gần bằng với lượng vàng được NHNN

bán ra. Tổng số vàng NHNN tung ra thị trường cho đến thời điểm giữa tháng 9 năm

2013 là hơn 60 tấn.

Đến tháng 9/2013, mặc dù thời hạn tất toán trạng thái vàng của các NHTM là ngày

30/6/2013 đã qua nhưng nhu cầu vàng trên thị trường vẫn không hề giảm sút. Nhà

nước vẫn tiếp tục tổ chức các phiên đấu thầu vàng với lượng chào thầu có giảm xuống

nhưng nhu cầu vàng từ các doanh nghiệp vẫn không thuyên giảm thể hiện qua lượng

vàng giao dịch thành công thường xuyên gần với lượng vàng chào bán. Điều này cho

thấy nhu cầu vàng tại thị trường Việt Nam vẫn còn khá lớn. Tuy nhiên, một điểm đáng

lưu ý là các phiên đấu thầu vàng của NHNN ngày càng thưa dần cho thấy NHNN

đang có sự thăm dò phản ứng của thị trường để điều chỉnh nguồn cung cho phù hợp cả

về mức cung cũng như thời điểm cung. NHNN thể hiện rõ quan điểm về mục tiêu

- 23 -

trước mắt của chính sách đấu thầu vàng cũng như các chính sách kiểm soát thị trường

vàng khác của Nhà nước là đều nhằm vào bình ổn thị trường vàng, về dài hạn sẽ

hướng tới liên thông thị trường vàng trong nước và thế giới, ngày càng thu hẹp

khoảng cách giữa giá vàng Việt Nam và giá vàng thế giới.

1.2. Một số nghiên cứu trước đây trên thế giới liên quan đến giá vàng

1.2.1. Nghiên cứu giá vàng bằng phương pháp nghiên cứu sự kiện

Roache và Rossi (2009) sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện (Event Study

Methodology) để phân tích sự tác động của các thông tin kinh tế vĩ mô lên giá cả hàng

hóa bao gồm vàng, dầu thô, lúa mì, bắp, đồng, nhôm, đồng Đôla Mỹ. Kết quả nghiên

cứu cho thấy vàng là hàng hóa duy nhất có giá biến động phản ứng lại với các thông

tin kinh tế ở Mỹ và khu vực châu Âu (chẳng hạn các thông báo về quyết định lãi suất)

phù hợp với vai trò mang tính truyền thống của vàng là một loại tài sản “trú ẩn an

toàn” (safe-haven) và “tích trữ giá trị” (store of value). Các loại hàng hóa khác ít nhạy

cảm với thông tin hơn các tài sản tài chính chẳng hạn như dầu thô hầu như không có

sự phản ứng đáng kể nào đối với các thông tin kinh tế vĩ mô. Các kết quả nghiên cứu

được cho là quan trọng đối với những thương nhân kinh doanh hàng hóa thường

xuyên trên thị trường và đối với những người tham gia thị trường dài hạn cần đưa ra

quyết định dựa vào thông tin trên giá được phản ánh từ các công bố về liên quan đến

các nhân tố kinh tế vĩ mô đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều bất ổn.

Tác giả sử dụng mô hình hồi quy 1 phương trình GARCH để nghiên cứu độ nhạy cảm

của các loại hàng hóa đối với các thông tin vĩ mô. Kết quả là có nhiều thông tin vĩ mô

từ Mỹ và khu vực châu Âu ảnh hưởng đến giá cả của các loại hàng hóa. Một số hàng

hóa tăng giá khi có những thông tin phản ánh các hoạt động của thị trường đang tốt

hơn mong đợi. Tuy nhiên kết quả không giống nhau đối với mỗi loại hàng hóa khác

nhau. Đặc biệt, giá vàng có khuynh hướng phản chu kỳ “counter-cyclical” tức là giá

sẽ tăng khi các chỉ báo khác yếu đi đột biến. Giá vàng khá nhạy cảm với một số lớn

các thông tin vĩ mô của Mỹ và khu vực châu Âu – bao gồm tin về doanh thu bán lẻ,

tiền lương trong lĩnh vực phi nông nghiệp, và lạm phát. Độ nhạy cảm cao của vàng

- 24 -

đối với lãi suất thực và vai trò duy nhất là tài sản trú ẩn an toàn và tích trữ giá trị cơ

bản dẫn đến phản ứng phản chu kỳ với các thông tin bất ngờ, ngược lại với các loại

hàng hóa của chúng.

Các kết quả còn chỉ ra rằng có rất ít hàng hóa có sự khác biệt rõ ràng đối với thông tin

tốt và xấu, ngoại trừ vàng có giá chịu tác động bởi tin xấu nhiều hơn là tin tốt. Đồng

thời ảnh hưởng của đồng Đôla Mỹ là cân xứng với cả thông tin tốt và xấu. Điều này

cũng phù hợp với quan điểm cho rằng vàng vừa là phương tiện trú ẩn an toàn và vừa

là một tài sản tài chính. Trong những thời kỳ kinh tế khó khăn thì giá vàng càng biến

động nhiều hơn. Ảnh hưởng của tin tức đối với vàng mạnh hơn trong những thời kỳ có

biến động nhưng chỉ khi đồng đôla Mỹ được kiểm soát.

Young Kim và đồng sự (2009) đã nghiên cứu tìm hiểu liệu rằng các chiến lược quản

trị rủi ro của các công ty khai thác vàng có thực sự hữu ích trên thị trờng vốn hay

không. Bài nghiên cứu tìm hiểu cách thức mà một cú sốc tích cực (hoặc tiêu cực) đối

với giá vàng có ảnh hưởng tích cực (hoặc tiêu cực) đối với suất sinh lợi bất thường

của các công ty khai thác vàng hay không. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên

cứu sự kiện kết hợp với mô hình “hồi quy có vẻ không quan hệ” (Seemingly

Unrelated Regression – SUR) với 58 mẫu là các công ty khai thác vàng và được chia

ra làm hai nhóm là nhóm công ty không sử dụng công cụ phái sinh vàng và nhóm các

công ty có sử dụng công cụ phái sinh là vàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các công

ty có sử dụng công cụ phái sinh là vàng có lợi nhuận ít biến động một cách đáng kể.

1.2.2. Kết quả nghiên cứu giá vàng bằng một số phương pháp khác

Mani và Vuyyuri (2002) nghiên cứu phân tích vai trò của vàng đối với đất nước Ấn

Độ và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vàng của đất nước này. Tác giả sử dụng mô

hình hồi quy đa biến để ước lượng sự biến động giá vàng thông qua các biến độ trễ

của giá vàng, lạm phát kỳ vọng, lãi suất, cầu về nhập khẩu vàng, tỷ giá, lợi nhuận

chứng khoán và các biến định tính như việc tháo dỡ các rào cản nhập khẩu vàng. Các

kết quả phát hiện được giúp giải thích nguyên nhân biến động của giá vàng ở Ấn Độ

trong đó độ trễ của giá vàng là một trong những nguyên nhân vì vàng cũng được xem

- 25 -

như một kênh đầu tư. Ngoài ra, tài sản thay thế khác như giá bạc cũng tác động đến

giá vàng. Các kết quả cũng cho thấy chứng khoán không được xem như một loại tài

sản thay thế cho vàng. Phần lớn nguyên nhân nhà đầu tư nắm giữ vàng là do nhận

định cá nhân. Ngoài ra, tại Ấn Độ, vàng vẫn đóng một vai trò chính trong việc phòng

ngừa rủi ro thất thoát tài sản trong thời buổi khủng hoảng.

Abken (1980), theo giả định một thị trường vàng hợp lý, nghiên cứu thị trường phản

ứng nhanh nhạy như thế nào và theo hướng nào với một thông tin mới, và liệu giá

vàng có phản ứng với thông tin hiện tại không hay cần thời gian để nhận thấy được

những ảnh hưởng từ thông tin đó. Với mục đích này, giá vàng được xem như biến nội

sinh và độ trễ của giá vàng cũng như lãi suất là các biến ngoại sinh trong một phân

tích hồi quy. Dữ liệu theo tháng từ tháng 1/1973 – tháng 12/1979 cho thấy các khả

năng giải thích của phương trình hồi quy là khá thấp. Trong khi mối quan hệ tương tự

nhau được tìm thấy giữa giá tương lai và giá giao ngay tương lai, khả năng giải thích

có sự cải thiện đáng kể.

Theo Abken (1980), giá vàng thay đổi theo thời gian do ảnh hưởng của các yếu tố

kinh tế và chính trị của các thời kỳ khác nhau. Nhìn chung, những ảnh hưởng này đều

tác động đồng thời đến thị trường vàng, tuy nhiên vẫn có một số thời điểm một số

nhân tố tác động đến thị trường vàng mạnh hơn các nhân tố khác.

Bài nghiên cứu tìm hiểu các nguyên nhân chủ yếu tác động đến giá vàng như sau:

 Sự bất ổn về kinh tế và chính trị

Vàng là một loại hàng hóa đặc biệt bởi vì trong suốt chiều dài lịch sử, vàng luôn được

xem là phương tiện cất giữ giá trị, là công cụ giữ gìn sự giàu có đặc biệt trong thời kỳ

bất ổn. Thời kỳ bất ổn kinh tế và có nhiều thay đổi về chính trị làm gia tăng nhu cầu

về vàng để đảm bảo an toàn cho sự giàu có.

 Mức cung và cầu vàng

Cầu vàng bao gồm những nhu cầu đa dạng để tạo ra các sản phẩm được chế tác từ

vàng và nhu cầu vàng như một loại tài sản. Cung vàng bao gồm nguồn cung vàng mới

- 26 -

khai thác được đưa vào thị trường và lượng vàng được tung ra từ vàng dự trữ. Những

biến động trên thị trường vàng phụ thuộc vào sự thay đổi lượng cung cầu nói trên.

 Lạm phát

Bài nghiên cứu cho rằng khi lạm phát tăng thì lượng tiền thu được từ vàng cũng tăng

và do vậy lợi nhuận có được từ vàng cũng sẽ tăng theo. Tuy nhiên mức tăng giá vàng

sẽ phụ thuộc vào độ nhạy cảm của giá vàng giao ngay với mức lạm phát dự kiến. Nếu

độ nhạy cảm này cao thì mức tăng của giá vàng cũng sẽ cao hơn mức tăng của lạm

phát dự kiến.

 Chính sách đấu thầu của chính phủ tác động lên cung vàng trên thị trường

Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF) và Kho bạc Mỹ đóng vai trò là người bán chủ yếu trên

thị trường vàng thông qua việc đấu thầu trong suốt thập niên 70. Bài nghiên cứu đã

phân tích các tác động từ những đợt đấu thầu vàng lên giá vàng dựa trên mô hình biến

động của giá vàng. Kết quả cho thấy, sau khi chính phủ Mỹ công bố về một đợt đấu

thầu vàng bao gồm cả khối lượng đấu thầu và thời gian đấu thầu thì sẽ có rất ít ảnh

hưởng lên giá vàng vào thời điểm phiên đấu thầu diễn ra nếu thị trường đã nắm được

thông tin về phiên đấu thầu trước đó. Khi thông tin vừa được công bố, giá vàng trên

thị trường sẽ phản ứng bằng cách sụt giảm và hầu như tác động của mỗi đợt đấu thầu

vàng lên giá vàng đều được thể hiện trước khi phiên đấu thầu thực sự diễn ra. Theo

bài nghiên cứu, thị trường vàng không dự báo được một cách hoàn hảo ảnh hưởng của

một phiên đấu thầu vàng mà giá vàng sẽ thay đổi khi các dự báo được điều chỉnh.

Theo kết quả nghiên cứu của Eeden (2000):

- Giá vàng nhạy cảm với những thay đổi trong sản lượng khai thác và nhu cầu

vàng hơn là đối với tỷ giá;

- Giá vàng quốc tế trung bình, được tính toán dựa trên rổ tiền tệ không sụt giảm

trong suốt 4 năm từ 1996-1999 nhưng lại gần với giá trung bình trong vòng 10

năm 1990 – 2000;

- 27 -

- Việc đồng USD sụt giảm giá trị được cho là ảnh hưởng đến giá vàng do vấn đề

về tiền tệ quốc tế đã ảnh hưởng đến một lượng đầu tư nước ngoài bất thường ở

Mỹ;

- Vàng là tiền và hơn nữa nó luôn luôn không hề bị sụt giảm vai trò cất giữ giá

trị. Nếu đồng USD giảm giá thì theo như bài nghiên cứu giá vàng sẽ tăng vụt

lên;

Các công ty khai thác vàng đặt tại Mỹ cũng đưa ra một lực đòn bẩy với đồng USD

dựa vào giá vàng và đây chính là thời điểm cực kỳ tốt để đầu cơ vào vàng và cổ phiếu

của công ty khai thác vàng.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 mở ra cho người đọc một bức tranh tổng quan về thị trường vàng, tầm quan

trọng của nó đối với nền kinh tế và các yếu tố tác động đến giá vàng. Đồng thời, tác

giả giới thiệu sơ nét về thị trường vàng Việt Nam trong thời gian qua cũng như các

chính sách Nhà nước đã ban hành có tác động đến thị trường vàng trong vòng 4 năm

trở lại đây. Ngoài ra chương này cũng trình bày một số kết quả nghiên cứu trên thế

giới về những nhân tố ảnh hưởng lên giá vàng bằng phương pháp nghiên cứu sự kiện -

Event Study và một số phương pháp khác.

- 28 -

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở dữ liệu

- Phạm vi dữ liệu nghiên cứu:

 Bài luận văn tập trung vào nghiên cứu các sự kiện công bố chính sách ban hành

của Nhà nước liên quan trực tiếp đến thị trường vàng bao gồm các văn bản,

thông tư, nghị định, v.v…và các sự kiện chính sách khác của Nhà nước được

công bố rộng rãi và có tác động mạnh mẽ đến thị trường vàng Việt Nam.

 Ngày sự kiện được lựa chọn là ngày công bố thông tin rộng rãi trên các phương

tiện thông tin đại chúng.

 Phương pháp thu thập sự kiện là tổng hợp, chọn lọc các văn bản pháp luật có

liên quan đến thị trường vàng và các thông tin sự kiện tác động đến thị trường

vàng từ website chính thức của Ngân hàng nhà nước cũng như các trang báo

điện tử chuyên về tài chính và về thị trường vàng.

- Dữ liệu thực hiện nghiên cứu:

 Giá vàng Việt Nam theo ngày: giá bán SJC (giá đóng cửa) (VNĐ/lượng) được

tổng hợp từ website chính thức của Công ty cổ phần vàng bạc đá quý SJC từ ngày 22/7/2009 đến ngày 21/9/2013.5

 Giá vàng thế giới theo ngày: dữ liệu thống kê từ giá vàng (USD/ounce) được

công bố tại website chính thức của Hội đồng vàng thế giới từ ngày 22/7/2009

5 Dữ liệu thứ cấp theo ngày từ ngày 22/7/2009 đến ngày 21/9/2013 không kể tất cả các ngày Chủ nhật và ngày lễ tết vì đó là những ngày không giao dịch vàng trên thị trường chính thức ở Việt Nam.

- 29 -

đến ngày 21/9/2013.6 Trong bài nghiên cứu, giá vàng thế giới được lựa chọn

làm giá tham chiếu đại diện cho giá thị trường không chịu tác động bởi sự kiện

nghiên cứu làm cơ sở tính suất sinh lợi bất thường của giá vàng.

(*) Giả định rằng giá vàng Việt Nam bị ảnh hưởng bởi giá vàng thế giới và giá

vàng thế giới không bị ảnh hưởng bởi giá tại Việt Nam.

 Chênh lệch giữa giá vàng Việt Nam và giá vàng thế giới quy đổi7: Do chênh

lệch múi giờ Việt Nam và Mỹ tương đương khoảng 12 tiếng nên xem như giá

vàng Việt Nam ngày hôm nay chịu ảnh hưởng bởi giá vàng thế giới ngày hôm

trước. Do đó, chênh lệch giá vàng Việt Nam và giá vàng thế giới được tính như

sau:

(2.1)

ΔPt = PVN(t) - PW(t-1)

Trong đó:

ΔPt là chênh lệch giữa giá vàng Việt Nam và giá vàng thế giới ngày t

PVN(t) là giá vàng Việt Nam ngày t

PW(t-1) là giá vàng thế giới ngày t-1

Công thức quy đổi 8:

(2.2)

PW quy đổi = [(PW + L + I) x (1+ T) x 1.20565 x EX] + Pr

Trong đó:

Pwquy đổi là giá vàng quy đổi từ giá vàng thế giới (đơn vị USD/ounce) sang giá

vàng trong nước (đơn vị VNĐ/lượng)

PW là giá vàng thế giới tính bằng USD/ounce

6 Giá thế giới giao dịch 5 ngày/tuần từ thứ Hai đến thứ Sáu, giao dịch của ngày thứ Sáu thế giới tương đương với sáng thứ Bảy tại Việt Nam. Do vậy giá vàng thế giới ngày thứ Sáu ảnh hưởng giá vàng thứ Bảy tại Việt Nam. 7 Tính toán giá vàng thế giới quy đổi của tác giả dựa theo công thức quy đổi giá vàng thế giới sang giá vàng Việt Nam từ trang web benthanhgold.vn và tỷ giá ngân hàng Vietcombank. 8 Tham khảo tại trang web benthanhgold.vn

- 30 -

L: Phí vận chuyển (= 0.75$/ounce)

I: Phí bảo hiểm (= 0.25$/ounce)

T: thuế nhập khẩu (1% )

EX: Tỷ giá VNĐ/USD (theo ngân hàng Vietcombank)

Pr: Phí gia công (40,000VNĐ/lượng)

Ví dụ:

Giá vàng thế giới ngày 2/1/2013 là 1,693.75USD/ounce

Tỷ giá ngân hàng Vietcombank ngày 2/1/2013 là: 20,860VNĐ/USD

Như vậy giá vàng thế giới quy đổi sẽ là:

[(1,693.75 + 0.75 + 0.25) x (1 + 1%) x 1.20565 x 20,860] + 40,000

= 43,088,950 (VNĐ/lượng)

- Xác định sự kiện nghiên cứu:

Bài nghiên cứu sử dụng hai loại sự kiện can thiệp của Nhà nước vào thị trường

vàng:

a. Sự kiện các cơ quan Nhà nước ban hành các quy định, chính sách liên

quan đến thị trường vàng

Trước năm 2009, do thiếu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, thị trường vàng đã

phát triển một cách tự phát, thiếu tập trung và thống nhất. Giá vàng trước đây

thường bị giới đầu cơ thao túng và không theo quy luật gây nên nhiều đợt sốt giá

khiến thị trường bị bóp méo và càng khiến Nhà nước khó quản lý. Chỉ với một

thông tin về biến động giá vàng thế giới thì giá vàng trong nước lại được dịp tăng

cao thậm chí còn mạnh hơn cả mức tăng của thế giới. Hoạt động giao dịch vàng thì

diễn ra cực kỳ sôi động qua hàng loạt các sàn vàng nở rộ tại hầu khắp các NHTM

trên cả nước. Trước thực trạng đó, từ cuối năm 2009 đến nay, Nhà nước đã ban

- 31 -

hành hàng loạt các chính sách nhằm ổn định thị trường vàng, chống “vàng hóa”

nền kinh tế và thu hẹp khoảng cách giữa giá vàng Việt Nam và giá thế giới.

Qua tổng hợp từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, tác giả thống kê được tổng cộng

40 sự kiện chính sách của Nhà nước từ năm 2009 đến năm 2013 bao gồm các

sự kiện ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến vàng và các sự

kiện công bố thông tin về chính sách đối với thị trường vàng của Nhà nước chẳng

hạn quy định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, lưu thông vàng miếng; quy

định về xuất nhập khẩu vàng nguyên liệu; quy định độc quyền sản xuất và độc

quyền thương hiệu kinh doanh vàng miếng; quy định về đóng cửa sàn vàng và

chấm dứt huy động vàng ở các tổ chức tín dụng; quy định về đấu thầu nhằm tăng

cung vàng miếng ra thị trường, v.v…

b. Sự kiện Nhà nước can thiệp trực tiếp vào thị trường vàng với tư cách là

một bên tham gia vào sự kiện đấu thầu vàng

Một trong những chính sách quan trọng từ cuối tháng 3 năm 2013 của Nhà nước là

can thiệp trực tiếp vào thị trường vàng thông qua việc tổ chức các phiên đấu thầu

vàng miếng, tăng cung vàng ra thị trường. Tác giả đã tập hợp dữ liệu của 60 phiên

đấu thầu vàng diễn ra từ ngày 28/3/2013 đến ngày 19/9/2013 để nghiên cứu

phản ứng của thị trường vàng trước sự kiện Nhà nước tiến hành đấu thầu vàng. Sự

kiện đấu thầu vàng đầu tiên được thực hiện vào ngày 28/3/2013.

Đây là chuỗi sự kiện thể hiện tính nhất quán và quyết tâm của NHNN với mục tiêu

bình ổn thị trường vàng thông qua bình ổn cung – cầu trên thị trường. Do Nhà

nước thắt chặt quản lý xuất nhập khẩu, không cho phép các TCTD huy động vàng

trong dân và yêu cầu các NHTM phải tất toán trạng thái vàng tài khoản, trả vàng

về lại cho dân trước ngày 30/6/2013 nên trên thị trường đã xuất hiện một lực cầu

lớn về vàng chủ yếu là từ các NHTM. Để giải quyết nhu cầu trước mắt trong ngắn

hạn, NHNN lần đầu tiên thực hiện chính sách tổ chức đấu thầu vàng miếng từ

nguồn dự trữ quốc gia để tăng cung ra thị trường phục vụ chủ yếu cho nhu cầu tất

toán của các NHTM, tránh tình trạng khan hiếm đẩy giá vàng lên cao.

- 32 -

Sau 60 phiên đấu thầu mà NHNN thực hiện, giá vàng Việt Nam có giảm theo giá

thế giới tuy nhiên nhìn chung giá vàng Việt Nam vẫn không thay đổi đáng kể và

chênh lệch giữa giá trong nước và thế giới vẫn còn khá cao thể hiện tính ít hiệu

quả về mặt chính sách quản lý của Nhà nước. Dẫu vậy, cần có những nghiên cứu

thực nghiệm để kiểm định tính hiệu quả của thị trường vàng cũng như đánh giá

mục tiêu chính sách đưa giá vàng Việt Nam bám sát giá vàng thế giới do Nhà nước

đề ra đã đạt được đến đâu.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu sự kiện của Campbell, Lo và MacKinlay (1997) được thiết

kế ban đầu nhằm nghiên cứu tác động của các sự kiện lên giá của chứng khoán. Riêng

đối với vàng, trên thế giới đã có nhiều tác giả thực hiện nghiên cứu thị trường vàng

bằng các phương pháp nghiên cứu sự kiện khác nhau tuy nhiên tại Việt Nam hầu như

chưa có tác giả nào khai thác hướng nghiên cứu bằng phương pháp nghiên cứu sự kiện

tính toán suất sinh lợi bất thường (AR) để phân tích tác động của việc công bố thông

tin hoặc ảnh hưởng của các chính sách quản lý của Nhà nước lên thị trường vàng Việt

Nam.

Từ nguồn dữ liệu là 100 sự kiện liên quan đến chính sách của Nhà nước nhằm điều

tiết thị trường vàng Việt Nam, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện

(Event Study) của Campbell và cộng sự (1997) nhằm thiết kế 2 hướng nghiên cứu để

kiểm định tính hiệu quả bậc trung bình của thị trường vàng Việt Nam như sau:

 Nghiên cứu biến động giá vàng Việt Nam trước và sau mỗi sự kiện Nhà nước

công bố thông tin về chính sách liên quan đến thị trường vàng;

 Nghiên cứu biến động giá vàng Việt Nam trước và sau mỗi phiên đấu thầu

vàng của Nhà nước.

Ngoài ra, tác giả kết hợp thêm các phương pháp kiểm định thống kê nhằm nghiên cứu

biến động và rủi ro biến động chênh lệch giá vàng Việt Nam và giá vàng thế giới

- 33 -

trong hai giai đoạn trước và trong thời gian Ngân hàng Nhà nước tiến hành 60 phiên

đấu thầu vàng.

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu sự kiện – Event Study và ứng dụng vào nghiên

cứu biến động giá tại thị trường vàng Việt Nam

2.2.1.1. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu sự kiện (Event Study)

Theo Corrado (2010), phương pháp nghiên cứu sự kiện ban đầu được phát triển dành

cho các nghiên cứu thực nghiệm trong lĩnh vực kế toán và tài chính, sau đó phương

pháp này đã được nhân rộng ra và được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác như kinh tế,

lịch sử, pháp luật, quản lý, tiếp thị và khoa học chính trị. Phương pháp nghiên cứu sự

kiện được phát triển ban đầu trong lĩnh vực tài chính và kế toán với cột mốc là hai bài

nghiên cứu cửa Ball và Brown (1968) và Fama, Fisher, Jensen và Roll (1969), kể từ

đó phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu thị trường vốn. Trong

nhiều năm qua, phương pháp nghiên cứu sự kiện đã có nhiều bước tiến nhưng các

phần tố cơ bản của một phương pháp nghiên cứu sự kiện kinh điển vẫn nằm trong

những bài nghiên cứu ban đầu này. Tuy nhiên các nghiên cứu đầu tiên về phương

pháp nghiên cứu sự kiện phải được kể đến là của Dolley (1993) khi ông nghiên cứu về

phản ứng của giá chứng khoán đối với sự kiện chia tách cổ phiếu và trên nhiều bài báo

về kinh tế trong những năm 1960 đã xuất hiện nhiều bài nghiên cứu về phương pháp

nghiên cứu sự kiện của một số nhà nghiên cứu khác.

Trong suốt 4 thập kỷ qua, phương pháp nghiên cứu sự kiện đã mang lại đóng góp lớn

trong nghiên cứu thị trường vốn. Nghiên cứu của phương pháp này đã mở rộng không

chỉ trong lĩnh vực tài chính kế toán mà còn trong nhiều lĩnh vực khác. Cấu trúc cơ bản

của một nghiên cứu sự kiện trong đó suất sinh lợi bất thường được đo lường bởi độ

lệch chuẩn từ dự đoán mô hình thị trường cũng giống như trong nghiên cứu của Fama,

Fisher, Jensen và Roll (1969). Tuy nhiên, những phương pháp trong đó kết luận thống

kê được tính toán từ suất sinh lợi bất thường hiện vẫn đang được nghiên cứu rộng rãi

và ngày càng được cải tiến. Do được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nên không

có một phương pháp nghiên cứu sự kiện nào có thể áp dụng chung cho mọi tình huống.

- 34 -

Theo Mitchell và Netter (1994), phương pháp nghiên cứu sự kiện là một kỹ thuật

thống kê ước lượng ảnh hưởng lên giá chứng khoán từ các sự kiện như sáp nhập,

thông báo thu nhập, v.v…Ý tưởng cơ bản là nhằm gỡ rối những ảnh hưởng của hai

loại thông tin tác động lên giá chứng khoán đó là: thông tin cụ thể dưới dạng câu hỏi

(ví dụ như về công bố cổ tức) và thông tin có ảnh hưởng gián tiếp đến giá chứng

khoán trên thị trường (ví dụ như thay đổi lãi suất).

Ứng dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện vào kiểm định thị trường hiệu quả bậc

trung bình (Semi-Strong Form of Efficient Market Hypothesis)

Theo lý thuyết thị trường hiệu quả (Efficient Market Hypothesis - EMH), một thị

trường hiệu quả bậc trung bình (Semi-Strong Form) là nơi mà tại bất kỳ thời điểm nào,

tất cả thông tin mới đều được những người tham gia thị trường nắm bắt và tức thì

được phản ánh vào giá thị trường. Phương pháp nghiên cứu sự kiện được thiết kế để

nghiên cứu phản ứng của thị trường dưới ảnh hưởng của một loại thông tin nhất định

hay nói cách khác là nghiên cứu suất sinh lợi vượt trội của tài sản xoay quanh ngày sự

kiện. Do vậy đây là một trong những phương pháp phù hợp để kiểm định tính hiệu

quả bậc trung bình của thị trường.

Theo phân tích của Tabak (2010), phương pháp nghiên cứu sự kiện thường được các

nhà nghiên cứu lựa chọn để áp dụng nghiên cứu phản ứng của giá cả trước những

thông tin được công bố. Đồng thời những nhà nghiên cứu này còn tìm hiểu để phân

tích liệu có chăng mối quan hệ mang tính hệ thống giữa thông tin và sự biến động của

giá cả. Trước đó, Fama (1991) – người được xem là cha đẻ của lý thuyết thị trường

hiệu quả cũng đã kết luận “phương pháp nghiên cứu sự kiện đưa ra bằng chứng rõ

ràng nhất về tính hiệu quả của thị trường”. Thật vậy, các nghiên cứu hàn lâm được

thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu sự kiện cũng đã chứng minh chứng khoán

phản ứng hoặc không phản ứng trước một số dạng thông tin nhất định. Mức độ phản

ứng phù hợp với lý thuyết thị trường hiệu quả (chẳng hạn như giá cả phản ứng với

thông tin mới chứ không phải là sự lặp lại của thông tin trong quá khứ) đã cung cấp

bằng chứng nhằm kiểm định tính hiệu quả của thị trường (Tabak, 2010).

- 35 -

2.2.1.2. Quy trình nghiên cứu sự kiện theo Campbell, Lo và MacKinlay (1997)

Theo Campbell, Lo và MacKinlay (1997), quy trình nghiên cứu sự kiện ảnh hưởng

đến giá cổ phiếu gồm 7 bước như sau:

Bước 1: Xác định sự kiện

Công việc đầu tiên là xác định sự kiện nào cần quan tâm nghiên cứu và xác định

khoảng thời gian giá tài sản chịu tác động bởi sự kiện – khoảng thời gian này còn gọi

là cửa sổ sự kiện (event window) thường là 1 – 2 ngày kể từ ngày công bố.

Bước 2: Tiêu chuẩn lựa chọn mẫu

Mẫu có thể là các công ty có vốn hóa thị trường hoặc đại diện ngành, v.v… và ghi chú

những thiên lệch có thể ảnh hưởng đến quá trình lựa chọn mẫu.

Bước 3: Tính suất sinh lợi bình thường và bất thường

Nhằm đánh giá ảnh hưởng của sự kiện lên giá chứng khoán, người ta đo lường suất

sinh lợi bất thường (Abnormal Return). Suất sinh lợi bất thường là chênh lệch giữa

suất sinh lợi thực tế (ex-post) của một cổ phiếu tại một cửa sổ sự kiện nhất định và

suất sinh lợi bình thường của cổ phiếu đó trong cùng khung cửa sổ sự kiện. Suất sinh

lợi bình thường được định nghĩa là suất sinh lợi kỳ vọng của cổ phiếu nếu sự kiện

không xảy ra.

Bước 4: Quy trình ước lượng:

Một khi mô hình xác định suất sinh lợi bình thường đã được lựa chọn, bước tiếp theo

là tính toán cửa sổ ước lượng (estimation window) bằng cách lựa chọn khoảng thời

gian cần thiết để ước lượng các thông số. Trong đa số trường hợp, khoảng thời gian

trước cửa sổ sự kiện thường được lựa chọn làm cửa sổ ước lượng. Thông thường, cửa

sổ sự kiện phải tách rời ra khỏi cửa sổ ước lượng để không ảnh hưởng đến mô hình

ước lượng suất sinh lợi bình thường.

- 36 -

Nghiên cứu sự kiện có thể được hình dung theo thứ tự thời gian như sau:

Cửa sổ ước lượng Cửa sổ sự kiện Cửa sổ sau sự kiện

T0

T1 T = 0 T2

T3

Trong đó:

T0 – T1 là cửa sổ ước lượng dùng để ước lượng thông số tham chiếu ví dụ như mức

giá trung bình và độ lệch chuẩn tham chiếu trong trường hợp không có sự kiện, vì là

tham chiếu nên cửa sổ này khá xa sự kiện;

T1 – T2 là cửa sổ sự kiện, thời gian xảy ra sự kiện;

T2 – T3 là cửa sổ sau sự kiện dùng để nghiên cứu ảnh hưởng của sự kiện trong dài hạn.

Cửa sổ này có thể gộp với giai đoạn cửa sổ sự kiện thành (T1 – T3).

Cửa sổ sự kiện có thể là sự kiện hoặc ngày sự kiện cộng/trừ vài ngày, vài tuần hoặc

vài tháng. Việc xác định cửa sổ sự kiện dài hay ngắn phụ thuộc tính chất hiệu quả của

thị trường. Tại các thị trường hiệu quả dạng mạnh, thông tin có thể bị rò rỉ trước khi

được công bố chính thức và mọi người dễ dàng có được thông tin này để quyết định

mua hay bán cổ phiếu, kết quả là giá cổ phiếu bị tác động trước cả ngày thông tin ảnh

hưởng lên giá cổ phiếu được công bố chính thức. (Nguyễn Thu Hiền và Lê Tường

Luật, 2011)

Bước 5: Quy trình kiểm định

Từ một trong những mô hình được chọn để tính toán suất sinh lợi bình thường, ta tính

được suất sinh lợi bất thường. Sau đó cần thiết kế quy trình kiểm định thống kê suất

sinh lợi bất thường đã tính toán được. Và điều quan trọng là xác định giả thiết H0 và

kỹ thuật tập hợp suất sinh lợi bất thường của các công ty riêng lẻ về lại với nhau.

Bước 6: Kết quả thực nghiệm

Trình bày theo cách thức của kinh tế lượng. Khi trình bày các kết quả thực nghiệm cơ

bản, việc trình bày thêm các chẩn đoán có thể mang lại sự hữu ích cao. Đặc biệt khi

- 37 -

nghiên cứu sự kiện với số lượng mẫu hạn chế, các kết quả thực nghiệm thường chịu

ảnh hưởng nhiều bởi một hay hai công ty. Hiểu được điều này, chúng ta có thể đánh

giá được mức độ quan trọng của kết quả nghiên cứu.

Bước 7: Giải thích kết quả và kết luận

Các kết quả thực nghiệm sẽ dẫn đến kết luận về cơ chế ảnh hưởng của sự kiện đến giá

cổ phiếu. Các phân tích bổ sung có thể được thực hiện để phân biệt các kết quả giải

thích khác nhau.

2.2.1.3. Ứng dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện nhằm thực hiện nghiên cứu

thị trường vàng Việt Nam giai đoạn 2009 - 2013

Khi áp dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện của Campbell, Lo và MacKinlay (1997),

người nghiên cứu cần tính toán được suất sinh lợi bất thường (AR), suất sinh lợi bất

thường trung bình (AAR), suất sinh lợi bất thường trung bình tích lũy (CAR) và sau

đó là kiểm định các thông số AAR và CAR bằng cách tính toán độ lệch chuẩn thông

qua cửa sổ ước lượng đã xác định từ trước.

 Suất sinh lợi bình thường (Normal Return) hay suất sinh lợi kỳ vọng và suất

sinh lợi bất thường (Abnormal Return)

Theo Campbell và cộng sự (1997), có hai cách tiếp cận để tính suất sinh lợi bình

thường hay suất sinh lợi thị trường để làm căn cứ xác định suất sinh lợi bất thường đó

là cách tiếp cận bằng phương pháp thống kê và bằng phương pháp kinh tế học. Ở đây,

tác giả chỉ xin đề cập đến khía cạnh tính toán suất sinh lợi bình thường và bất thường

bằng phương pháp thống kê.

Đầu tiên suất sinh lợi bình thường hay suất sinh lợi kỳ vọng là tham số dùng để làm

căn cứ tham chiếu để tính toán suất sinh lợi bất thường khi xảy ra sự kiện. Việc lựa

chọn mô hình chỉ số tham chiếu và giai đoạn dùng để dự báo được xem như một bước

quan trọng đầu tiên trong nghiên cứu sự kiện. Đối với thị trường chứng khoán, chỉ số

thị trường thường được sử dụng để làm căn cứ tính suất sinh lợi kỳ vọng.

- 38 -

Trong bài nghiên cứu về thị trường vàng, tác giả sử dụng chỉ tiêu giá vàng thế giới

làm đại lượng tham chiếu chuẩn để tính suất sinh lợi kỳ vọng của giá vàng Việt Nam

với giả định giá vàng trong nước bị ảnh hưởng bởi giá vàng thế giới và giá vàng thế

giới không bị ảnh hưởng bởi giá vàng tại Việt Nam.

 Đo lường suất sinh lợi và suất sinh lợi bất thường của giá vàng Việt Nam và thế

giới:

 Suất sinh lợi của giá vàng Việt Nam và giá vàng thế giới vào ngày t được tính

bằng công thức:

Rt = (Pt – Pt-1)/ Pt-1

(2.3)

Trong đó: Rt là suất sinh lợi của giá bán đóng cửa vàng SJC ngày t

Pt là giá bán đóng cửa vàng SJC ngày t

Pt-1 là giá bán đóng cửa vàng SJC ngày t-1

 Để đo lường suất sinh lợi bất thường, tác giả dử dụng mô hình suất sinh lợi điều

chỉnh theo thị trường vàng thế giới với giả định rằng suất sinh lợi kỳ vọng của giá

vàng vào ngày t sẽ tương đương với suất sinh lợi của thị trường vàng thế giới vào ngày t-19.

Như vậy, phần suất sinh lợi bất thường (không kỳ vọng) của giá vàng do ảnh

hưởng bởi sự kiện sẽ được xác định bằng phần chênh lệch giữa suất sinh lợi giá

vàng vào ngày t và suất sinh lợi kỳ vọng. Đây là phần thay đổi không kỳ vọng

trong giá trị tài sản của nhà đầu tư dưới tác động của sự kiện nghiên cứu.

Suất sinh lợi bất thường sẽ được tính như sau:

(2.4)

ARt = RVN (t) – RW (t-1)

9 Ở đây tác giả lấy thị trường Mỹ làm chuẩn cho thị trường thế giới. Do chênh lệch múi giờ giữa Việt Nam và Mỹ là khoảng 12 giờ nên suất sinh lợi của giá vàng thế giới ngày hôm trước sẽ được làm cơ sở để đo lường suất sinh lợi bất thường của giá vàng Việt Nam ngày hôm sau.

- 39 -

Trong đó: ARt (abnormal return) là suất sinh lợi bất thường giá vàng vào ngày t là

ngày công bố thông tin sự kiện;

RVN (t) là suất sinh lợi giá vàng Việt Nam ngày t;

RW (t-1) là suất sinh lợi giá vàng thế giới ngày t-1, đại diện bởi chỉ số

tham chiếu chuẩn của thị trường.

 Suất sinh lợi bất thường trung bình – AAR

Suất sinh lợi bất thường trung bình (AARt) được tính bằng trung bình các suất sinh

lợi bất thường của chuỗi sự kiện nghiên cứu vào ngày t.

Suất sinh lợi bất thường trung bình AAR tại thời điểm t được tính bằng công thức

sau:

N

AR t

  1 t

(2.5)

A tA R

N

Với N là số sự kiện nghiên cứu trong mẫu (trong bài nghiên cứu là 40 sự kiện thể

chế và 60 sự kiện đấu thầu)

 Suất sinh lợi bất thường trung bình tích lũy – CAR

Phương pháp suất sinh lợi bất thường trung bình tích lũy được sử dụng để nghiên

cứu biểu hiện bất thường của chứng khoán trong trường hợp ngày sự kiện không

thể được chỉ rõ.

Suất sinh lợi bất thường trung bình tích lũy CAR(K,L) được tính bằng cách cộng dồn

những phần lợi nhuận bất thường bình quân trong giai đoạn tham chiếu từ ngày K

đến ngày L theo công thức sau:

K

C

AR

AA

(2.6)

(

K L ,

)

R t

 

 t L

Với K, L là thứ tự ngày nghiên cứu sự kiện

- 40 -

 Phương pháp kiểm định AAR, CAR

 Xem ngày T = 0 là ngày sự kiện tức là ngày công bố thông tin về chính sách của

Nhà nước hoặc ngày đấu thầu.

- Đối với sự kiện ban hành văn bản pháp luật của Nhà nước nhằm điều tiết thị

trường vàng thì ngày ban hành văn bản chính là ngày sự kiện. Đối với

trường hợp ban hành chính sách khác thì ngày công bố thông tin rộng rãi

trên các phương tiện thông tin đại chúng được xem là ngày sự kiện.

- Tuy nhiên đối với sự kiện đấu thấu vàng thì ngày T = 0 là ngày diễn ra

phiên đấu thầu vàng do Ngân hàng nhà nước tổ chức.

 (T1 – T2) là cửa sổ sự kiện, thời gian công bố thông tin (ở đây là 01 ngày, do vậy

T1 trùng với T2); (T2 – T3) là cửa sổ sau sự kiện dùng để nghiên cứu ảnh hưởng

của sự kiện trong dài hạn; do vậy ta gộp cửa sổ sự kiện thành (T1 – T3). Cửa sổ sự

kiện (T1 – T3) được tính từ ngày -2 đến ngày +2 do trong đa số trường hợp thời

gian công bố thông tin sự kiện chính sách có thể bị rò rỉ từ 2 ngày trước đó và tác

động của mỗi thông tin công bố đến giá vàng Việt Nam thường có độ trễ khoảng

1-2 ngày. Ngoài ra, do thị trường vàng bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố vĩ mô

nên cửa sổ sự kiện tương đối ngắn (5 ngày). Nếu mở rộng cửa sổ sự kiện, suất sinh

lợi sẽ bị méo mó bởi các nhân tố khác như tỷ giá, lạm phát, biến động thị trường

vàng ở các khu vực khác trên thế giới.

Đối với các sự kiện đấu thầu vàng của Nhà nước, thời điểm thông báo đấu thầu

vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước dao động từ 1-2 ngày trước khi phiên đấu

thầu diễn ra, do vậy tác giả cũng sử dụng cửa sổ sự kiện (T1 – T3) được tính từ

ngày -2 đến ngày +2 so với ngày diễn ra phiên đấu thầu để nghiên cứu ảnh hưởng

lên giá vàng. Trong những bài nghiên cứu sự kiện khác về thị trường cổ phiếu, cửa

sổ [-15; +14] được sử dụng vì tần suất sự kiện giãn hơn sự kiện đấu thầu vàng. Có

thời gian Nhà nước tiến hành đấu thầu vàng gần như liên tục, cách 2-3 ngày lại có

1 phiên đấu thầu vàng nên nếu mở rộng cửa sổ sự kiện thì dễ xảy ra sự kiện chồng

chéo và không thấy rõ tác động của từng sự kiện.

- 41 -

 Cửa sổ ước lượng (T0 – T1) được tác giả sử dụng là từ ngày -52 đến ngày -3 đại

diện cho 50 phiên ngay trước cửa sổ sự kiện đầu tiên trong mẫu nghiên cứu (không

tính ngày lễ và Chủ Nhật) và được áp dụng chung cho tất cả 100 sự kiện. (T0 – T1)

là cửa sổ ước lượng dùng để ước lượng thông số tham chiếu tức độ lệch chuẩn

tham chiếu trong trường hợp không có sự kiện, vì tham chiếu nên cửa sổ này khá

xa sự kiện. Cụ thể trong bài nghiên cứu, sự kiện đầu tiên trong mẫu nghiên cứu là

sự kiện ngày 11/11/2009 – NHNN tuyên bố cho nhập khẩu vàng trở lại sau một

năm rưỡi gián đoạn. Do vậy, cửa sổ tham chiếu sẽ được tính trước ngày

11/11/2009.

Do mỗi chính sách của Nhà nước có hiệu lực và ảnh hưởng lâu dài có thể là trong

nhiều năm nên dễ xuất hiện hiện tượng tương quan chuỗi hoặc phương sai thay đổi

do các sự kiện có thể tác động qua lại lẫn nhau. Theo Binder (1998), có hai vấn đề

chính trong ước lượng suất sinh lợi bất thường và kiểm định thống kê suất sinh lợi

bất thường là suất sinh lợi bất thường được ước lượng từ mô hình thị trường có

tiềm năng bị tương quan chuỗi hoặc phương sai thay đổi. Tuy nhiên vấn đề này có

thể được khắc phục khi cửa sổ sự kiện ngắn hơn nhiều so với thời kỳ ước lượng

mô hình suất sinh lợi. Do vậy, tác giả đã sử dụng một cửa sổ ước lượng đại diện

cho thời kỳ không chịu tác động bởi các chính sách của Nhà nước trong mẫu

nghiên cứu để làm cơ sở ước lượng trong mô hình kiểm định suất sinh lợi bất

thường.

 Quy trình kiểm định

 Kiểm định mức ý nghĩa của suất sinh lợi bất thường - AAR

Giả định rằng suất sinh lợi bất thường tuân theo quy luật phân phối chuẩn, giả thuyết

H0 là suất sinh lợi bất thường có xu hướng gần bằng zero (0).

H0: AARt = 0

Thống kê t (t- statistics) được sử dụng để kiểm tra mức ý nghĩa bằng cách tính tỷ lệ

của suất sinh lợi bất thường trung bình tích lũy của ngày t so với độ lệch chuẩn của nó.

- 42 -

Như vậy, kiểm định sẽ là:

(2.7)

t = AARt / S(AARt)

Trong đó S(AARt) là ước lượng độ lệch chuẩn suất sinh lợi bất thường trung bình của

giá vàng trước thời gian xảy ra sự kiện. Ở đây, độ lệch chuẩn được tính toán dựa trên

trung bình của suất sinh lợi bất thường của chuỗi thời gian từ ngày -52 đến ngày -3 đại

diện cho 50 phiên giao dịch nằm ngoài khung sự kiện nghiên cứu đầu tiên từ ngày -2

đến ngày +2 (sự kiện chính sách cho nhập khẩu vàng trở lại của Ngân hàng nhà nước

– ngày 11/11/2009).

Để kết quả nghiên cứu không bị nhiễu, tác giả sử dụng độ lệch chuẩn này làm độ lệch

chuẩn tham chiếu chung để nghiên cứu 40 sự kiện chính sách của Nhà nước và 60 sự

kiện đấu thầu vàng của Ngân hàng Nhà nước.

2

40

AR

it

3

i

 1

AA

R

N

t



52

     

     

S

(2.8)

R (AA ) t

 50 1

Trong đó:

40

AR

it

3

i

 1

40

t



52

     

     

AA

R

(2.9)

50

AAR là suất sinh lợi bất thường trung bình từ ngày -52 đến ngày -3 trước ngày sự kiện

đầu tiên trong chuỗi sự kiện nghiên cứu, ở đây là ngày 11/11/2009.

Theo kết quả tính toán của tác giả, độ lệch chuẩn suất sinh lợi bất thường trong giai đoạn cửa sổ ước lượng là: S(AARt) = 0.062% 10

10 Xem thêm phần tính toán S(AARt) ở Phụ lục 4.

- 43 -

 Kiểm định mức ý nghĩa của suất sinh lợi bất thường trung bình tích lũy –

CAR

Để quan sát tác động của sự kiện trong suốt chiều dài cửa sổ sự kiện, tác giả sử dụng

phương pháp kiểm định suất sinh lợi bất thường trung bình tích lũy - CAR. Cụ thể

kiểm định giả thuyết CARt có khác 0 hay không trong giai đoạn t liên quan đến sự

kiện (CARt) là xem xét giá trị trung bình của những phần suất sinh lợi bất thường của

giá vàng.

Giả thuyết kiểm định:

H0: CARt = 0

H1: CARt ≠ 0

Ở đây, thống kê t cũng được áp dụng để kiểm định cho Suất sinh lợi trung bình tích

lũy S(CARt ), công thức được tính như sau:

(2.10)

t = CARt / S(CARt )

Với S(CARt ) là độ lệch chuẩn của suất sinh lợi tích lũy trong thời gian t được tính bởi

công thức:

(2.11)

S(CARt ) =

R ( var(AA ))t T

Trong đó: - T là số ngày để tính toán CAR

- Var(AARt ) là phương sai của suất sinh lợi bất thường trung bình trong

cửa sổ ước lượng.

2.2.2. Phương pháp đo lường rủi ro biến động chênh lệch giá vàng Việt Nam và

giá vàng thế giới khi Nhà nước thực hiện đấu thầu vàng

Kiểm định mức độ biến động chênh lệch giá vàng Việt Nam và giá vàng thế giới

(quy đổi) trước và sau đấu thầu vàng - Xác định xu hướng biến động chênh lệch

Phương pháp kiểm định trung bình phương sai hai tổng thể trong trường hợp mẫu độc

lập được tác giả sử dụng để kiểm định mức độ biến động của chênh lệch giá vàng Việt

Nam và thế giới (quy đổi) khi xảy ra sự kiện đấu thầu vàng của Ngân hàng nhà nước;

- 44 -

do mức chênh lệch này thể hiện tính thanh khoản của thị trường vàng nên chênh lệch

này càng nhỏ thì thị trường càng hiệu quả.

Mục tiêu của Nhà nước thông qua các phiên đấu thầu là tăng cung vào thị trường để

giảm giá trong nước từ đó giảm chênh lệch giá vàng trong nước và giá thế giới. Như

vậy, giả thiết H0 là chênh lệch giá không đổi hay giảm.

Phương pháp đo lường là tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn trong hai giai đoạn:

giai đoạn trước khi có đầu thầu và giai đoạn diễn ra 60 phiên đấu thầu. Từ đó tác giả

đưa ra kết quả so sánh và kiểm định giả thiết.

Gọi nx, ny là kích thước mẫu nghiên cứu từ 2 tổng thể tương ứng với 2 biến ngẫu

2

2

nhiên X,Y có phân phối chuẩn với trung bình là µx, µy, phương sai

x ,

y , trung bình

mẫu x , y .

Trong đó X đại diện cho chênh lệch giá vàng trong suốt thời gian từ khi diễn ra sự

kiện đấu thầu vàng đầu tiên đến sự kiện đấu thầu vàng phiên thứ 60 và Y đại diện cho

chênh lệch giá vàng Việt Nam và thế giới trước giai đoạn diễn ra sự kiện đấu thầu

vàng của Ngân hàng nhà nước.

Thống kê cho thấy có tổng cộng 146 quan sát thuộc tổng thể nghiên cứu X trong suốt

thời gian từ sự kiện phiên đấu thầu vàng thứ nhất đến phiên đấu thầu vàng thứ 60. Và

do đó, để tiện cho việc nghiên cứu 2 tổng thể có cùng kích thước, tác giả cũng lấy 146

mẫu quan sát liên tiếp ngay trước thời gian diễn ra phiên đấu thầu vàng đầu tiên –

ngày 28/3/2013 để làm đại diện đặc trưng cho tổng thể Y.

Giả thuyết được kiểm định như sau:

H0: µx - µy = D0 = 0

H1: µx - µy ≠ D0 ≠ 0

Hay: H0: Mức chênh lệch trung bình giữa giá vàng Việt Nam và giá thế giới = 0

H1: Mức chênh lệch trung bình giữa giá vàng Việt Nam và giá thế giới ≠ 0

- 45 -

Giá trị kiểm định:

x

 

z

(2.12)

y D 0 2  2 y x  n n x

y

Phương pháp đo lường mức độ biến động chênh lệch giá vàng Việt Nam và thế

giới

Sau khi kiểm định mức độ và xu hướng biến động của chênh lệch giá vàng Việt Nam

và thế giới, tác giả tiếp tục sử dụng phương pháp kiểm định giả thuyết về sự bằng

nhau giữa hai phương sai của tổng thể để đo lường mức độ rủi ro biến động chênh

lệch giá vàng Việt Nam và thế giới mỗi khi có một phiên đấu thầu vàng diễn ra. Bài

nghiên cứu đo lường ở 2 giai đoạn trước và trong thời gian diễn ra 60 sự kiện đấu thầu

vàng miếng của Ngân hàng nhà nước theo 2 khung thời gian [-146;-1] và [0;145] với

0 là ngày diễn ra sự kiện phiên đấu thầu vàng miếng đầu tiên. Trong đó rủi ro được

tính bằng độ lệch chuẩn (hay phương sai) suất sinh lợi thực tế mỗi ngày trong cả hai

giai đoạn.

Giả thuyết:

H0: Phương sai trước và sau ngày 0 là như nhau

H1: Phương sai trước và sau ngày 0 là khác nhau

F

(2.13)

s s

2 x 2 y

(Với giả thiết

2 ys )

2 xs >

Trong đó:

2

xs là phương sai của suất sinh lợi thực tế giai đoạn từ ngày [0;145]

2

ys là phương sai của suất sinh lợi thực tế giai đoạn từ ngày [-146;-1]

- 46 -

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 giới thiệu cơ sở dữ liệu sử dụng trong bài nghiên cứu bao gồm 40 sự kiện

công bố chính sách của Nhà nước và chuỗi sự kiện 60 phiên đấu thầu của Ngân hàng

nhà nước. Ngoài ra, chương này cũng giới thiệu những nét cơ bản về phương pháp

nghiên cứu sự kiện (Event Study) của Campbell và cộng sự (1997), ứng dụng của

phương pháp này trong kiểm định tính hiệu quả bậc trung bình của thị trường. Trên cơ

sở nền tảng phương pháp nghiên cứu sự kiện, tác giả trình bày ứng dụng vào nghiên

cứu biến động của giá vàng Việt Nam trước thông tin công bố chính sách của Nhà

nước hay kiểm định tính hiệu quả bậc trung bình của thị trường vàng Việt Nam. Ngoài

ra, tác giả cũng trình bày các phương pháp kiểm định thống kê để nghiên cứu ảnh

hưởng của các sự kiện chính sách can thiệp trực tiếp của Nhà nước lên sự biến động

và rủi ro biến động chênh lệch giá vàng Việt Nam và thế giới qua hai giai đoạn trước

và trong khi diễn ra 60 phiên đấu thầu của NHNN.

- 47 -

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Tác động của việc công bố thông tin chính sách quản lý thị trường vàng lên

sự biến động giá vàng Việt Nam

3.1.1. Đối với chuỗi sự kiện các chính sách quản lý thị trường vàng của Nhà nước

trong giai đoạn 2009 – 2013

40 sự kiện chính sách của Nhà nước mà tác giả đã thống kê và chọn lọc để đưa vào

mẫu nghiên cứu hầu hết đều là những chính sách được Nhà nước ban hành nhằm mục

tiêu quản lý chặt chẽ hơn các hoạt động mua bán giao dịch vàng trên cả nước hướng

tới ổn định thị trường vàng, khắc phục tình trạng thừa cầu thiếu cung dẫn đến khan

hiếm và nguy cơ giá vàng bị thổi phồng lên cao. Những chính sách này bao gồm quản

lý xuất nhập khẩu vàng, quản lý hoạt động kinh doanh vàng, quản lý hoạt động huy

động và cho vay vàng của các TCTD, Nhà nước độc quyền thương hiệu và sản xuất,

xuất khẩu vàng miếng, v.v…

- 48 -

 Kết quả kiểm định AAR:

Bảng 3.1: Suất sinh lợi bất thường và

kết quả kiểm định AAR đối với 40 sự kiện công bố chính sách

STT Ngày sự kiện (T)

AR(T-2)

AR(T-1)

AR (T)

AR(T+1)

AR(T+2)

4.331% 1.053% 0.225% -1.915% -1.223% -0.980% 0.477% 0.747% 0.568% -0.190% -2.749% -1.815% 0.450% 0.432% 1.958% -1.527% 0.842% -0.687% 0.606% 0.625% 0.290%

0.032% -0.856% -2.379% -0.797% 0.440% 0.070% 0.537% 2.013% 0.285% 1.563% 1.462% -1.377% -1.155% -0.475% 5.502% 2.545% 0.613% -0.823% -2.475% 0.613% 1.263%

3.278% -2.550% -0.453% -2.541% 0.603% -1.186% -0.268% -1.111% -0.132% 3.159% -1.815% -0.285% -0.763% -1.223% 1.337% -1.389% -0.423% 0.606% -1.155% -0.909% -0.393%

-6.703% 2.655% -0.229% 3.531% 0.177% 2.452% -0.888% -2.112% 0.127% -2.749% -1.377% 1.269% -0.110% 0.503% -5.171% -1.984% -0.213% -2.475% -0.253% 0.574% -1.532%

1.199% -0.150% -0.578% -0.474% -0.190% -0.839% -0.318% 1.257% 0.449% 1.462% -0.285% -0.006% -0.083% -1.016% 0.404% 0.065% 0.041% -1.155% 0.402% 0.942% 3.182%

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36

11/11/2009 30/12/2009 6/1/2010 5/2/2010 26/3/2010 29/6/2010 9/7/2010 7/10/2010 29/10/2010 9/11/2010 12/11/2010 15/11/2010 24/11/2010 29/4/2011 9/8/2011 23/8/2011 19/9/2011 6/10/2011 8/10/2011 25/11/2011 3/4/2012 27/4/2012 25/5/2012 23/8/2012 24/8/2012 19/9/2012 23/11/2012 3/12/2012 28/12/2012 21/1/2013 24/1/2013 31/1/2013 26/2/2013 4/3/2013 8/3/2013 12/3/2013

-0.861% -0.306% 0.924% 0.158% -0.213% -0.460% -1.059% -0.172% 1.067% 0.713% 0.587% 0.010% 1.444% 0.107% -0.256%

0.736% 2.117% 0.158% 1.564% -0.117% 0.455% -0.376% -0.538% -1.024% -0.676% -0.202% -0.044% 0.738% 0.296% -0.137%

-1.008% -1.041% 1.564% -1.978% 1.314% -0.470% 0.021% -0.134% 0.438% -0.573% -0.578% -1.395% 0.183% -0.395% 0.197%

-0.488% 0.419% -1.978% 0.008% -0.543% 0.349% 0.113% -0.121% 0.713% 0.811% 0.387% -2.505% 0.780% -0.256% -0.494%

-0.279% -0.120% 0.008% 0.565% 0.744% -0.105% 1.315% 0.950% -0.676% 0.329% -0.145% -1.780% 0.107% -0.137% 0.185%

- 49 -

STT Ngày sự kiện (T)

AR(T-2)

AR(T-1)

AR (T)

AR(T+1)

AR(T+2)

37 38 39

18/4/2013 25/4/2013 1/7/2013

9.150% -1.376% 1.238%

0.954% 1.396% 5.198%

-0.507% -1.077% -1.459%

1.079% -0.348% -3.185%

-0.534% -1.413% -0.647%

11/7/2013

-1.722% 0.262% 0.062%

-1.900% 0.380% 0.062%

0.226% -0.357% 0.062%

-2.972% -0.569% 0.062%

0.676% 0.084% 0.062%

4.23***

6.13***

-5.76***

-9.17***

1.35

40 AR trung bình (AAR) S(AAR) Giá trị kiểm định t = AAR/ S(AAR)

“Nguồn: Dữ liệu từ SJC, WGC và tính toán của tác giả”

Chú thích: Mức ý nghĩa ***=1%

Kết quả tính toán AAR trong bảng 3.1 cho thấy, mỗi lần Nhà nước ban hành một văn

bản pháp luật hoặc công bố một thông tin nào đó nhằm bình ổn thị trường vàng thì

ngay trong ngày công bố (ngày t = 0) và ngay sau ngày công bố (ngày t = +1) giá vàng

có sự sụt giảm đáng kể thể hiện ở suất sinh lợi bất thường trung bình tương ứng là

-0.357% và -0.569%. Trước ngày công bố sự kiện thì suất sinh lợi bất thường trung

bình tăng cao ở mức 0.262% đối với ngày t = -2 và 0.380% đối với ngày t = -1 cho

thấy dấu hiệu của sự “rò rỉ” thông tin ở đây. Giá vàng tăng cao chứng tỏ đã có một lực

cầu lớn về vàng trước ngày công bố thông tin chính sách, tuy nhiên ngay trong và sau

ngày Nhà nước công bố thông tin về chính sách thì giá vàng đã giảm mạnh cho thấy

một xu hướng bán vàng với số lượng lớn. Như vậy ở đây xuất hiện vấn đề “bất cân

xứng thông tin” và có khả năng một số người tham gia thị trường đã lợi dụng thông tin

“rò rỉ” để kiếm lợi từ việc bán khống trên thị trường không chính thức. Điều này cũng

cho thấy tính không hiệu quả ở mức trung bình của thị trường vàng Việt Nam. Tuy

nhiên, giá vàng lại tăng nhẹ trở lại từ ngày t = +2 thể hiện ở suất sinh lợi bất thường

trung bình vào ngày +2 dương ở mức 0.084% cho thấy thị trường đang dần ổn định

trở lại.

Kết quả kiểm định t của AAR cũng cho thấy giá vàng tăng cao trong ngày -1 và -2

trước ngày thông tin được công bố với mức ý nghĩa là 1%, trong và ngay sau ngày

công bố thông tin (t = +1) thì giá vàng biến động giảm mạnh với mức ý nghĩa 1%.

Ngày +2 cho kết quả kiểm định AAR không có ý nghĩa. Như vậy trong khoảng thời

- 50 -

gian [-2;+1], thống kê t(AAR) đều có ý nghĩa ở mức 1% nên ta bác bỏ giả thuyết

H0: AAR=0 tức là có tồn tại suất sinh lợi bất thường trong khung thời gian [-2;+1] thể

hiện sự không hiệu quả ở mức trung bình của thị trường vàng Việt Nam.

 Kết quả kiểm định CAR bằng các phương pháp tính CAR khác nhau:

a) Kiểm định CAR qua 2 ngày liên tiếp

Bảng 3.2: Kiểm định CAR 2 ngày liên tiếp

đối với 40 sự kiện công bố chính sách

Khung thời gian

[T-2;T-1] [T-1;T]

[T;T+1]

[T+1;T+2]

CAR S(CAR)

0.642% 0.023% 0.088% 0.088%

-0.926% 0.088%

-0.485% 0.088%

Giá trị kiểm định t 7.32***

0.26

-10.56***

-5.53***

“Nguồn: Dữ liệu từ SJC, WGC và tính toán của tác giả”

Chú thích: Mức ý nghĩa ***=1%

Bảng 3.2 cho thấy rõ hơn xu hướng biến động của giá vàng trước khi có thông tin

công bố về chính sách của Nhà nước. Tương tự AAR, giá trị CAR dương trong suốt

giai đoạn [-2;-1] tức 2 ngày trước ngày công bố thông tin của Nhà nước cho thấy giá

vàng đang tăng rất cao ở mức ý nghĩa 1%, nhưng đến giai đoạn [-1;0] thì lại không rõ

xu hướng biến động của giá vàng. Bước sang giai đoạn [0;+1] và [+1;+2] thì CAR

giảm đột biến nhưng có xu hướng giảm dần 2 ngày sau sự kiện thể hiện khuynh hướng

giảm giá vàng. Kết quả kiểm định t của CAR đều cho giá trị dương với mức ý nghĩa

1% trong ngày -2 trước công bố thông tin nhưng đến gần giai đoạn công bố thì t(CAR)

không có ý nghĩa và 2 ngày sau công bố thông tin có giá trị t(CAR) giảm mạnh với

mức ý nghĩa 1% nhưng giá trị t(CAR) giảm dần. Có thể thấy, mức giảm suất sinh lợi

ngay sau ban hành chính sách cao hơn mức tăng trước khi ban hành thể hiện tâm lý lo

ngại của nhà đầu tư khi thị trường vàng ngày càng bị thắt chặt, do vậy họ tăng cường

bán ra hoặc thanh toán bớt các khoản vay, tất toán vị thế vàng khiến giá vàng sụt giảm

đáng kể.

- 51 -

b) Kiểm định CAR qua 3 ngày liên tiếp

Bảng 3.3: Kiểm định CAR 3 ngày liên tiếp

đối với 40 sự kiện công bố chính sách

Khung thời gian

[T-2;T-1;T]

[T-1;T;T+1]

[T;T+1; T+2]

0.285% 0.107%

-0.546% 0.107%

-0.842% 0.107%

CAR S(CAR)

Giá trị kiểm định t

2.65**

-5.08***

-7.84***

“Nguồn: Dữ liệu từ SJC, WGC và tính toán của tác giả”

Chú thích: Mức ý nghĩa ***=1%; **=5%

Phương pháp tính CAR qua 3 ngày liên tiếp cũng cho thấy rõ xu hướng biến động giá

vàng ngược chiều trong giai đoạn trước khi công bố thông tin chính sách và giai đoạn

bắt đầu gần sát ngày sự kiện t = 0. Cụ thể, giá trị suất sinh lợi bất thường trung bình

tích lũy trong khung thời gian [-2;0] dương 0.285% và giá trị t(CAR) bằng 2.65 cho

thấy giá vàng đang tăng cao ở mức ý nghĩa 5%. Tuy nhiên khoảng thời gian gần và

sau sự kiện, cụ thể là [-1;+1] và [0;+2] lại cho thấy xu hướng giảm giá rõ rệt qua giá

trị CAR và t(CAR) âm có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.

Qua kết quả kiểm định CAR ở bảng 3.2 và 3.3, có thể thấy rằng giá vàng có xu hướng

tăng mạnh vào thời kỳ trước khi thông tin được ban bố và giảm giá sâu sau khi thông

tin ban hành ra chỉ trong vòng 1-2 ngày. Như vậy ở đây có dấu hiệu của việc lợi dụng

thông tin chính sách “rò rỉ” để kiếm lợi từ hoạt động kinh doanh chênh lệch. Một số

người đã đổ xô mua vàng trước khi thông tin chính thức được ban bố và lại đổ xô

nhau bán ra khi chính sách vừa mới được ban hành tạo nên cơn sóng thị trường lớn

trong hai giai đoạn trước và sau khi Nhà nước công bố thông tin. Điều này cho thấy

tính không hiệu quả của thị trường ở mức trung bình tức là thông tin không được phản

ánh ngay lập tức vào trong giá cả. Ở đây nảy sinh vấn đề bất cân xứng thông tin khiến

cho giá cả thị trường có dấu hiệu bị thao túng bởi một số bộ phận đầu cơ gây nên hiện

tượng biến động ngược chiều đáng kể của giá vàng vào mỗi đợt có sự kiện ban hành

chính sách của Nhà nước.

- 52 -

3.1.2. Đối với chuỗi sự kiện đấu thầu vàng của Ngân hàng Nhà nước

Một trong những chính sách quan trọng của Nhà nước từ cuối tháng 3 năm 2013 là

việc tổ chức đấu thầu vàng miếng để tăng cung ra thị trường. Trong thời gian từ ngày

28/3/2013 đến ngày 19/09/2013, Ngân hàng Nhà nước đã tổ chức tổng cộng 60 phiên

đấu thầu vàng.

 Kết quả kiểm định AAR:

Bảng 3.4: Suất sinh lợi bất thường và

kết quả kiểm định AAR đối với 60 sự kiện đấu thầu vàng

Ngày sự kiện (T) 28/3/2013 4/4/2013 5/4/2013 9/4/2013 10/4/2013 12/4/2013 16/4/2013 17/4/2013 18/4/2013 23/4/2013 24/4/2013 26/4/2013 3/5/2013 7/5/2013 9/5/2013 10/5/2013 14/5/2013 16/5/2013 17/5/2013 21/5/2013 23/5/2013 24/5/2013 28/5/2013 30/5/2013 31/5/2013 4/6/2013 6/6/2013 7/6/2013

AR(T-2) 0.255% 0.114% 0.444% -0.929% -0.344% -0.166% 0.070% -1.896% 9.150% 1.079% -0.534% 1.396% -1.413% -0.354% -0.167% 0.555% 2.758% -0.322% -0.669% 0.520% 1.293% 0.023% -0.657% -0.317% 1.062% 0.859% -0.501% 0.165%

AR(T-1) -0.517% 0.444% -0.203% -0.344% -0.700% -0.480% -1.896% 9.150% 0.954% -0.534% -1.376% -1.077% -1.282% -0.663% 0.555% -3.190% -0.241% -0.669% 0.879% -0.245% 0.023% -3.753% 0.367% 1.062% -0.191% 0.073% 0.165% -0.614%

AR (T) 0.608% -0.203% 1.909% -0.700% -0.166% 0.449% 9.150% 0.954% -0.507% -1.376% 1.396% -0.348% 0.224% -0.167% -3.190% 1.765% -0.322% 0.879% 2.228% 1.293% -3.753% 1.939% -0.317% -0.191% -1.755% -0.501% -0.614% 0.212%

AR(T+1) 0.251% 1.909% -0.929% -0.166% -0.480% 0.070% 0.954% -0.507% 1.079% 1.396% -1.077% -1.413% -0.354% 0.555% 1.765% 2.758% -0.669% 2.228% 0.520% 0.023% 1.939% -0.657% 1.062% -1.755% 0.859% 0.165% 0.212% 0.707%

AR(T+2) 0.091% -0.929% -0.344% -0.480% 0.449% -1.896% -0.507% 1.079% -0.534% -1.077% -0.348% -1.282% -0.663% -3.190% 2.758% -0.241% 0.879% 0.520% -0.245% -3.753% -0.657% 0.367% -0.191% 0.859% 0.073% -0.614% 0.707% 0.074%

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28

- 53 -

STT 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60

AR(T-1) 0.074% 0.675% -0.619% -0.346% 1.000% -1.892% -1.396% -2.423% 1.076% -1.459% -3.185% 1.795% -1.440% -1.900% 0.226% 0.080% -0.656% -1.209% -1.528% -0.078% 0.421% -0.185% 1.596% -1.309% 0.574% 0.026% 0.350% 0.262% -0.658% 1.707% -0.159% 0.618% -0.238% 0.062%

AR(T-2) 0.707% -0.120% 0.675% -0.352% -0.301% 1.000% 0.297% 0.193% -2.423% 5.198% -1.459% -0.647% 3.378% -1.722% -1.900% 0.676% 1.185% 0.897% -0.102% -0.377% -0.739% 1.183% -0.269% -0.085% 0.510% -2.708% -0.681% 0.000% -1.464% -0.476% 1.115% -0.603% 0.201% 0.062%

AR (T) -0.120% -0.619% -0.704% -0.301% -1.892% 5.465% 0.193% 1.076% 1.238% -3.185% -0.647% -0.406% -1.722% 0.226% -2.972% -0.737% 0.897% -0.102% 1.066% -0.739% -0.111% -0.269% 0.378% 0.185% 0.331% -0.156% -0.970% -1.464% 0.565% -1.191% -0.603% 2.409% 0.067% 0.062%

AR(T+1) 0.675% -0.704% -0.352% 1.000% 5.465% 0.297% -2.423% 1.238% 5.198% -0.647% 1.795% 3.378% -1.900% -2.972% 0.676% -0.071% -1.209% -1.528% -0.377% 0.421% -0.594% 1.596% -0.085% -2.550% -2.708% -0.681% 0.435% -0.658% 0.923% 1.832% 0.618% -5.536% 0.183% 0.062%

AR(T+2) -0.619% -0.352% -0.346% -1.892% 0.297% -1.396% 1.076% 5.198% -1.459% 1.795% -0.406% -1.440% 0.226% 0.676% 0.080% -0.126% -0.102% 1.066% -0.078% -0.111% 1.183% 0.378% -1.309% 0.510% 0.026% 0.350% 0.000% 0.565% -0.312% 1.115% 2.409% 0.446% -0.027% 0.062%

3.24***

-3.84***

1.08

2.95***

-0.44

Ngày sự kiện (T) 11/6/2013 13/6/2013 14/6/2013 18/6/2013 20/6/2013 21/6/2013 25/6/2013 27/6/2013 28/6/2013 2/7/2013 3/7/2013 5/7/2013 9/7/2013 11/7/2013 12/7/2013 16/7/2013 22/7/2013 24/7/2013 26/7/2013 30/7/2013 1/8/2013 6/8/2013 8/8/2013 12/8/2013 16/8/2013 20/8/2013 23/8/2013 28/8/2013 30/8/2013 12/9/2013 17/9/2013 19/9/2013 AR trung bình (AAR) S(AAR) Giá trị kiểm định t = AAR/ S(AAR)

“Nguồn: Dữ liệu từ SJC, WGC và tính toán của tác giả”

Chú thích: Mức ý nghĩa ***=1%

- 54 -

Theo kết quả ở bảng 3.4, suất sinh lợi bất thường trung bình (AAR) trước, trong và

sau ngày sự kiện cho giá trị dương là 0.201% vào ngày -2, -0.238% vào ngày -1 ngay

trước khi phiên đấu thầu diễn ra, gần như bằng 0 trong ngày 0, 0.183% trong ngày +1

và tiếp tục giảm xuống âm gần như bằng 0 vào ngày +2. Kiểm định t(AAR) cũng cho

thấy giá trị t có ý nghĩa 1% vào 2 ngày trước khi diễn ra phiên đấu thầu và 1 ngày sau

đấu thầu. Trong ngày đấu thầu và sau ngày đấu thầu 2 ngày thì kết quả kiểm định

không có nghĩa. Cụ thể giá trị t(AAR) vào ngày -2 là 3.24 với mức ý nghĩa 1%, ngày

-1 là -3.84 với mức ý nghĩa 1% cho thấy giá tăng trước khi đấu thầu vàng 2 ngày và

giảm mạnh vào ngày trước ngày đấu thầu. Tuy nhiên giá trị kiểm định t(AAR) lại

không có nghĩa trong ngày diễn ra phiên đấu thầu và 2 ngày sau khi đấu thầu.

Hiện nguồn vàng để kinh doanh vàng miếng trong nước hoàn toàn phụ thuộc vào

nguồn cung của NHNN qua các phiên đấu thầu. Do đó, mỗi khi có thông tin về phiên

đấu thầu, giá vàng bao giờ cũng chững lại và không thấy rõ xu hướng tăng hay giảm.

Giá chỉ tăng vào ngày +1 thể hiện qua con số t(AAR) = 2.95 có ý nghĩa 1%.

Kết quả trên thể hiện những phản ứng khác nhau của giá vàng vào mỗi thời điểm

trước, trong và sau khi đấu thầu vàng. Thông thường trước mỗi phiên đấu thầu, Nhà

nước sẽ công bố thông tin về việc tổ chức đấu thầu vàng trước đó 1-2 ngày. Ở đây ta

thấy có sự phản ứng ngược chiều của thị trường trong 2 ngày trước khi phiên đấu thầu

diễn ra. Giá vàng tăng mạnh trong ngày -2 và sau đó lại giảm mạnh ngày -1 ngay

trước ngày sự kiện. Có thể thấy rằng kết quả này là do đã có một lượng lớn người mua

vàng 2 ngày trước đấu thầu và một lượng lớn người bán trước khi đấu thầu vàng diễn

ra khiến giá vàng tăng rồi lại giảm đột biến. Điều này cho thấy khi thông tin về việc

tiến hành đấu thầu vàng của chính phủ được công bố, nhà đầu tư trên thị trường dự

báo sẽ có một đợt giảm giá mạnh khi Nhà nước tăng cung vàng vào thị trường. Do đó

họ đã đổ xô mua vào rồi bán ra ngay lập tức gần như trong ngày hoặc vào ngày hôm

sau để tránh việc giữ vàng sau thời điểm đấu thầu. Vào ngày diễn ra phiên đấu thầu thì

giá vàng đã chững lại và chưa cho thấy bất kỳ dấu hiệu nào của một sự biến động

phản ánh thị trường đang tạm yên ắng chờ đợi kết quả đấu thầu. Ngay ngày sau phiên

- 55 -

đấu thầu vàng, giá vàng lại có khuynh hướng tăng trở lại chứng tỏ người dân lại có

dấu hiệu bắt đầu đổ xô mua vàng trở lại với mong muốn mua được với giá thấp trong

bối cảnh một khối lượng lớn vàng vừa được tung ra thị trường. Hai ngày sau đấu thầu,

thị trường trở về trạng thái bình thường. Như vậy, ta bác bỏ giả thuyết H0: AAR=0

tức là có tồn tại suất sinh lợi bất thường trong khung thời gian [-2;-1] và ngày +1 thể

hiện sự không hiệu quả ở mức trung bình của thị trường vàng Việt Nam khi diễn ra sự

kiện đấu thầu vàng.

 Kết quả kiểm định CAR bằng các phương pháp tính CAR khác nhau:

a) Kiểm định CAR qua 2 ngày liên tiếp

Bảng 3.5: Kiểm định CAR 2 ngày liên tiếp

đối với 60 sự kiện đấu thầu vàng

Khung thời gian CAR S(CAR)

[T-2;T-1] -0.037% 0.088%

[T-1;T] -0.171% 0.088%

[T;T+1] 0.250% 0.088%

[T+1;T+2] 0.156% 0.088%

Giá trị kiểm định t

-0.42

-1.94

2.84***

1.77

“Nguồn: Dữ liệu từ SJC, WGC và tính toán của tác giả”

Chú thích: Mức ý nghĩa ***=1%

Kết quả tính toán CAR ở bảng 3.5 cho thấy giá trị CAR âm vào hai giai đoạn [-2;-1]

và [-1;0] ngay trước sự kiện đấu thầu vàng diễn ra cho thấy một xu hướng giảm giá

vàng diễn ra trước ngày đấu thầu vàng. Trong khung cửa sổ sự kiện [0;+1], CAR tăng

0.25% chứng tỏ giá vàng đang có xu hướng tăng sau ngày đấu thầu. Kiểm định CAR

cho kết quả dương và có ý nghĩa 1% vào giai đoạn sự kiện [0;+1] cho thấy xu hướng

giá vàng tăng lên do người dân tăng cường mua vàng sau đấu thầu. Các giá trị t(CAR)

còn lại không có ý nghĩa trong các giai đoạn trước khi diễn ra sự kiện và sau sự kiện.

Điều này thể hiện phản ứng không rõ của giá vàng nếu xem xét suốt chiều dài cửa sổ

sự kiện, đồng thời có dấu hiệu cho thấy giá vàng vẫn đang có khuynh hướng tăng nhẹ

khi vào ngày +1 thì t(CAR) dương nhưng không có ý nghĩa thống kê.

- 56 -

b) Kiểm định CAR qua 3 ngày liên tiếp

Bảng 3.6: Kiểm định CAR 3 ngày liên tiếp

đối với 60 sự kiện đấu thầu vàng

[T-2;T-1;T] 0.030% 0.107%

[T-1;T;T+1] 0.013% 0.107%

[T;T+1; T+2] 0.223% 0.107%

Khung thời gian CAR S(CAR)

Giá trị kiểm định t

0.28

0.12

2.08**

“Nguồn: Dữ liệu từ SJC, WGC và tính toán của tác giả”

Chú thích: Mức ý nghĩa **=5%

Kiểm định CAR đối với trường hợp cửa sổ sự kiện dài 3 ngày liên tiếp cho thấy giá trị

CAR dương trong giai đoạn từ ngày diễn ra đấu thầu đến sau đó 2 ngày cho thấy mức

tăng giá vàng vào khoảng 0.223% trong giai đoạn này. Kỉểm định t(CAR) cũng cho

mức ý nghĩa 5% với giá trị t(CAR) dương và bằng 2.08. Điều này cho thấy trong suốt

giai đoạn trước đấu thầu, xu hướng biến động giá vàng không thấy rõ vì như phân tích

ở trên, người tham gia thị trường đã vừa mua và vừa bán ngay trước ngày đấu thầu

diễn ra nên xu hướng tăng giảm đã bị triệt tiêu khi xét suốt một giai đoạn từ [-2;0] đến

[-1;+1].

Như vậy nhìn chung tác động của sự kiện tổ chức đấu thầu vàng của Ngân hàng nhà

nước chỉ mang lại kết quả làm giảm giá vàng trong thời gian một ngày trước khi phiên

đấu thầu diễn ra. Điều này chứng tỏ những người tham gia thị trường vàng đã tăng

cường bán vàng trước ngày đấu thấu để phòng tránh một đợt sụt giảm giá vàng sau khi

một lượng lớn vàng được Nhà nước bơm vào thị trường. Vào ngày -2, giá vàng tăng

cho thấy xu hướng người tham gia thị trường gia tăng mua vàng để sau đó bán gần sát

ngày đấu thầu nhằm hưởng lợi từ kinh doanh chênh lệch. Xu hướng mua vàng ngày

đấu thầu không thể hiện rõ bởi vì thông thường, thị trường sẽ chững lại tạm thời trong

thời gian đấu thầu vàng diễn ra do những nhà đầu tư đang tiếp tục đợi chờ thời cơ để

tiếp tục đưa ra chiến lược kinh doanh mới hoặc thị trường tỏ ra khá minh bạch vào

ngày đấu thầu. Thật vậy, giá vàng tiếp tục tăng trở lại ngày +1 thể hiện một lực cầu

- 57 -

lớn trên thị trường đối với vàng miếng SJC. Như vậy một lần nữa chúng ta có thể kết

luận về tính không hiệu quả của thị trường do giá vàng có những biến động bất thường

xoay quanh ngày công bố sự kiện cho thấy dường như có một bộ phận nào đó vẫn còn

đang lợi dụng những bất cân xứng thông tin và kẽ hở của thị trường để kiếm lợi.

Và điều này cũng lý giải vì sao cho đến thời điểm tháng 9/2013, qua 60 phiên đấu thầu

vàng mà giá vàng tuy giảm nhưng không đáng kể so với mức giảm của giá thế giới

khiến chênh lệch giữa giá trong nước và thế giới vẫn thường xuyên biến động, lúc

tăng lúc giảm gây hoang mang và tranh cãi trong dư luận cũng như giới phân tích về

tính đúng đắn và hiệu quả của chính sách quản lý thị trường vàng của Nhà nước. Câu

hỏi đặt ra là liệu những chính sách đang được thực thi có mang lại những hệ lụy về

sau đối với thị trường hay không, khi nào thì giá vàng mới thực sự về đúng giá trị thực

của nó?

 Nhận xét:

Nhìn chung, qua 60 phiên đấu thầu vàng với hơn 60 tấn vàng được cung ứng vào thị

trường, vàng không bị rơi vào tình trạng khan hiếm và bị đẩy giá lên cao; giá vàng vì

vậy đã phần nào giảm nhiệt và ở mức thấp hơn nhiều so với những thời điểm sốt giá

trước đây. Đây cũng là một trong những thành công của Ngân hàng Nhà nước trong

việc bình ổn thị trường. Tuy nhiên liệu rằng lượng vàng cung ứng của Nhà nước đã đủ

đáp ứng nhu cầu thị trường hay chưa khi thực tế cho thấy dù thời hạn tất toán trạng

thái vàng của các NHTM đã qua lâu rồi nhưng vàng được đưa ra đấu thầu vẫn liên tiếp

được các doanh nghiệp đặt mua? Và mục tiêu đưa giá vàng trong nước bám sát giá thế

giới đã đạt được đến mức nào? Tác giả sẽ đi sâu phân tích rủi ro biến động chênh lệch

giá vàng trong nước và thế giới dưới tác động của chính sách đấu thầu vàng của Nhà

nước trong phần tiếp theo.

3.2. Rủi ro biến động chênh lệch giá vàng Việt Nam so với giá thế giới sau khi

Nhà nước thực hiện chính sách đấu thầu vàng

Như đã phân tích ở trên, chính sách đấu thầu vàng của Nhà nước trong thời gian qua

vẫn chưa mang lại sự bình ổn thực sự cho giá vàng. Khi vừa có thông tin về việc Nhà

- 58 -

nước đấu thầu, giá vàng phản ứng ngay theo xu hướng tăng rồi lại giảm đột biến ngay

trước ngày đấu thầu. Tuy nhiên, về sau giá vàng lại có dấu hiệu tăng trở lại nhưng

không rõ xu hướng. Trong khi đó, giá vàng trên thế giới cũng thể hiện những biến

động bất thường do ảnh hưởng từ sự bất ổn về kinh tế - chính trị - xã hội của các quốc

gia lớn như Mỹ, châu Âu. Theo mục tiêu định hướng của Nhà nước, thị trường vàng

phải phát triển một cách minh bạch, ổn định và liên thông với thị trường thế giới.

Muốn vậy thì trước hết giá vàng phải thực sự ổn định và sau đó là bám sát giá vàng

thế giới, chênh lệch phải được hạn chế tới mức tối thiểu thể hiện tính hiệu quả cao của

thị trường. Một trong những chính sách quan trọng mà Nhà nước đã ban hành từ đầu

năm 2013 nhằm vào mục tiêu này là chính sách đấu thầu vàng của Nhà nước nhằm

tăng cung vàng miếng ra thị trường.

- 59 -

[Type a

Hình 3.1: Chênh lệch giá vàng Việt Nam và thế giới

giai đoạn 28/9/2012 đến 19/9/2013

“Nguồn: Dữ liệu từ SJC, WGC và tính toán của tác giả”

Hình 3.1 biểu diễn chênh lệch giá vàng trong nước và giá thế giới qua hai giai đoạn:

146 phiên giao dịch vàng trên thị trường chính thức trước khi diễn ra phiên đấu thầu

vàng đầu tiên của Ngân hàng Nhà nước ngày 28/3/2013 và 146 phiên trong suốt thời

gian diễn ra 60 phiên đấu thầu vàng. Trục tung trái thể hiện giá vàng trong nước (giá

bán SJC) và giá vàng thế giới quy đổi; trục tung phải đại diện chênh lệch giá vàng

trong nước và thế giới. Nhìn vào hình 3.1, ta có thể thấy giá vàng Việt Nam đang ngày

càng giảm theo chiều hướng giảm giá vàng thế giới tuy nhiên chênh lệch giữa giá

trong nước và thế giới lại có khuynh hướng ngày càng giãn rộng đặc biệt là trong thời

gian diễn ra các phiên đấu thầu vàng của Nhà nước. Đường xu hướng chênh lệch giá

Việt Nam và giá thế giới cũng thể hiện rõ điều này khi phương trình đường xu hướng

- 60 -

có độ dốc dương và bằng 4 với khả năng giải thích khoảng 15%11. Hơn nữa, ta dễ

dàng nhận thấy độ biến động chênh lệch giá vàng cũng ngày tăng cao hơn trong suốt

giai đoạn 146 phiên giao dịch vàng kể từ ngày 28/3/2013 đến ngày 19/9/2013. Có thời

điểm chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới lên đến gần 7 triệu như thời điểm

cuối tháng 6/2013. Điều này cho thấy mục tiêu của Chính phủ trong việc đưa giá vàng

trong nước tiến đến gần sát với giá thế giới vẫn chưa thực hiện được và thậm chí việc

ban hành chính sách can thiệp trực tiếp vào thị trường vàng bằng biện pháp đấu thầu

có thể dẫn đến những tác động nghịch chiều và những hệ lụy không mong muốn.

Như vậy, qua hình 3.1, chúng ta đã hình dung và có nhận xét tổng quan về sự biến

động chênh lệch giữa giá vàng Việt Nam và thế giới qua hai giai đoạn nghiên cứu:

trước và trong khi diễn ra 60 phiên đấu thầu vàng. Sau đây là một số tính toán thực

nghiệm để làm rõ hơn những nhận định trên.

Bảng 3.7: Kiểm định chênh lệch giá vàng thời kỳ trước và trong giai đoạn

diễn ra 60 phiên đấu thầu

Giai đoạn trước đấu thầu [-146;-1]

Giai đoạn đấu thầu [0;+145]

3,231.06

4,308.85

1,183.52

Trung bình chênh lệch (Nghìn đồng/lượng) Độ lệch chuẩn Giá trị kiểm định Z

635.99 9.759***

“Nguồn: Dữ liệu từ SJC, WGC và tính toán của tác giả”

Chú thích: Mức ý nghĩa ***=1%

Kết quả kiểm định trung bình phương sai hai tổng thể đại diện cho 2 thời kỳ trước và

trong khi diễn ra 60 phiên đấu thầu vàng cho thấy chênh lệch giữa giá vàng Việt Nam

và giá vàng thế giới (quy đổi) biến động tăng đáng kể sau khi diễn ra các phiên đấu

thầu của Nhà nước. Điều này thể hiện qua giá trị trung bình chênh lệch giá vàng qua

146 phiên trong suốt thời gian diễn ra 60 phiên đấu thầu vàng là khoảng 4.3 triệu

đồng/lượng - cao hơn so với thời kỳ trước đấu thầu vàng (146 phiên trước ngày

28/3/2013 – ngày diễn ra phiên đấu thầu đầu tiên) với chênh lệch trung bình là 3.2

11 Kết quả tính toán từ công cụ hỗ trợ vẽ đồ thị của MS. Excel 2007

- 61 -

triệu đồng/lượng. Đồng thời giá trị kiểm định Z dương và bằng 9.759 với mức ý nghĩa

1%. Qua đây ta bác bỏ giả thuyết H0 và kết luận chênh lệch giá vàng không giảm về 0

mà tiếp tục tăng hơn so với thời kỳ trước khi Nhà nước tổ chức đấu thầu vàng. Như

vậy biện pháp can thiệp trực tiếp của Nhà nước vào thị trường vàng bằng cách tổ chức

đấu thầu đã góp phần làm mất cân bằng cung – cầu trên thị trường và từ đó dẫn đến

gia tăng chênh lệch giá vàng Việt Nam và giá vàng thế giới. Ngoài ra, chúng ta cũng

dễ dàng nhận thấy mức chênh lệch trung bình hơn 4 triệu đồng/lượng giữa giá vàng

Việt Nam và thế giới với hơn 60 tấn vàng được tung ra thị trường trong suốt giai đoạn

diễn ra đấu thầu đã mang lại một nguồn thu khổng lồ vào ngân sách Nhà nước.

Để kiểm định rủi ro biến động chênh lệch giá vàng, tác giả tiếp tục sử dụng phương

pháp kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau giữa hai phương sai của tổng thể đại diện

cho 2 thời kỳ trước và trong suốt giai đoạn diễn ra 60 phiên đấu thầu vàng.

Bảng 3.8: Kiểm định rủi ro biến động chênh lệch giá vàng thời kỳ trước và trong

giai đoạn diễn ra 60 phiên đấu thầu

Giai đoạn trước đấu thầu [-146;-1]

Giai đoạn đấu thầu [0;+145]

3,231.06

4,308.85

1,183.52

Trung bình chênh lệch (Nghìn đồng/lượng) Độ lệch chuẩn Giá trị kiểm định F

635.99 3.463***

“Nguồn: Dữ liệu từ SJC, WGC và tính toán của tác giả”

Chú thích: Mức ý nghĩa ***=1%

Bảng 3.8 cho kết quả giá trị kiểm định F bằng 3.463 với mức ý nghĩa 1% đồng thời độ

lệch chuẩn của mức biến động chênh lệch giá Việt Nam và thế giới giai đoạn có đấu

thầu vàng là 1,183.52 nghìn đồng/lượng tăng cao so với giai đoạn không đấu thầu là

635.99 nghìn đồng/lượng. Như vậy, ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1

tức là phương sai hai giai đoạn trước và trong khi diễn ra 60 phiên đấu thầu là khác

nhau theo hướng phương sai ngày càng tăng sau đấu thầu.

- 62 -

Điều này cho thấy rủi ro biến động chênh lệch giá vàng trong nước và giá vàng thế

giới quy đổi ngày càng gia tăng theo hướng tăng chênh lệch khi Nhà nước tiếp tục tổ

chức các phiên đấu thầu vàng. Sở dĩ rủi ro gia tăng như vậy là do chính sách độc

quyền sản xuất và xuất nhập khẩu của Nhà nước vô hình chung đã tạo ra một bức màn

vô hình cô lập thị trường vàng Việt Nam, khiến nó khó có thể liên thông được với thị

trường thế giới. Mặt khác, lượng vàng mà Nhà nước cung ra thị trường qua các phiên

đấu thầu vàng liên tục “cháy hàng” hoặc thường xuyên được bán gần hết dù cho thời

hạn các NHTM phải tất toán trạng thái vàng đã qua gần 3 tháng đã chứng tỏ một lực

cầu vẫn còn rất tiềm tàng trong dân. Hơn nữa, qua số liệu thống kê của Hội đồng vàng

thế giới, tổng nhu cầu vàng Việt Nam ước tính cho toàn năm 2013 vào khoảng 77.4

tấn cũng đã cho thấy sự mất cân đối cung – cầu do tổng lượng cung vàng thông qua

đấu thầu trong thời gian qua của NHNN chỉ mới khoảng hơn 60 tấn tính đến thời điểm

giữa tháng 9/2013.

Một khi cung cầu vẫn còn chưa gặp nhau thì tất yếu giá cả trên thị trường vẫn còn bị

bóp méo, cụ thể là giá vàng trong nước vẫn chưa thể giảm về mức cân bằng thị trường

để có thể tiến tới bám sát giá vàng thế giới. Điều này tất yếu dẫn tới hệ lụy là luôn

luôn tồn tại một khoảng cách giữa giá trong nước và giá thế giới và thậm chí là

khoảng cách này sẽ có xu hướng giãn rộng một khi tình trạng độc quyền vẫn còn tồn

tại. Chỉ khi nào Ngân hàng Nhà nước từ bỏ vai trò kép của mình (vừa hoạch định

chính sách vừa can thiệp trực tiếp vào thị trường thông qua biện pháp đấu thầu) thì có

lẽ khi ấy thị trường mới minh bạch và hiệu quả. Dẫu vậy, chúng ta vẫn không thể phủ

nhận những nỗ lực của Nhà nước trong việc đã phòng ngừa được tình trạng đầu cơ,

làm giá như trước đây khiến thị trường vàng phát triển lệch lạc, thiếu minh bạch và

tiềm ẩn nhiều rủi ro.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 trình bày kết quả nghiên cứu và nhận xét của tác giả bằng phương pháp

nghiên cứu sự kiện (Event Study) kết hợp kiểm định thống kê nhằm nghiên cứu phản

- 63 -

ứng của giá vàng Việt Nam trước 40 sự kiện công bố thông tin chính sách của Nhà

nước và qua 60 phiên đấu thầu diễn ra từ tháng 3/2013 đến tháng 9/2013.

 Kết quả nghiên cứu cho thấy giá vàng trong nước phản ứng tăng mạnh trong

hai ngày trước khi công bố thông tin về chính sách do Nhà nước ban hành và

giảm mạnh trong và sau ngày công bố, kết quả ngày +2 không thể hiện rõ.

Điều này đã cho thấy một xu hướng tăng cường mua vàng trước khi thông tin

về chính sách được ban hành và sau đó là khuynh hướng đổ xô đi bán vàng của

những người tham gia thị trường. Qua đây xuất hiện hiện tượng “rò rỉ” thông

tin và tạo điều kiện cho một số người dễ dàng trục lợi.

 Đối với sự kiện đấu thầu vàng, giá vàng tăng mạnh vào ngày -2, giảm ngày -1,

chững lại ngày 0 và tăng trở lại ngày +1 tuy nhiên ngày +2 không cho thấy rõ

xu hướng biến động giá. Qua đây có thể nhận thấy hành vi mua bán vàng trên

thị trường diễn ra gần như liên tục và thể hiện qua phản ứng nghịch chiều của

giá vàng chỉ trong 1-2 ngày liên tiếp nhau. Điều này tiếp tục cho thấy sự bất

cân xứng thông tin trên thị trường đã và đang tạo nên những méo mó khiến thị

trường không thể hiệu quả mỗi khi có sự kiện Nhà nước tổ chức đấu thầu vàng.

 Đồng thời, thông qua phương pháp kiểm định trung bình phương sai hai tổng

thể, tác giả đưa ra kết luận về sự biến động chênh lệch giá vàng Việt Nam và

thế giới qua 60 phiên đấu thầu vàng miếng của Ngân hàng nhà nước. Cụ thể,

sau khi Nhà nước thực hiện các phiên đấu thầu vàng thì chênh lệch giá vàng

trong nước và giá vàng thế giới (quy đổi) có xu hướng biến động tăng nhiều

hơn so với thời kỳ trước khi thực hiện đấu thầu và rủi ro biến động cũng ngày

càng gia tăng. Qua đó, có thể nhận thấy rằng chính sách can thiệp trực tiếp vào

thị trường vàng của Nhà nước đã làm mất cân đối cung – cầu trên thị trường

khiến cánh cửa liên thông giữa thị trường Việt Nam và thế giới đang ngày càng

bị khép lại.

- 64 -

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

 Các kết quả nghiên cứu chính – Nhận xét

Bài nghiên cứu tập trung vào các sự kiện công bố thông tin chính sách quan trọng của

Nhà nước có liên quan đến thị trường vàng trong giai đoạn từ tháng 11/2009 đến

tháng 9/2013. Đặc biệt, chuỗi sự kiện 60 phiên đấu thầu vàng liên tiếp được Nhà nước

tổ chức từ cuối tháng 3/2013 đến tháng 9/2013 cũng được tác giả đưa vào nghiên cứu

riêng biệt để thấy được ảnh hưởng của một trong những chính sách quan trọng của

Nhà nước tác động trực tiếp đến thị trường vàng. Có hai kết quả chính được tác giả rút

ra sau đây:

 Phản ứng của giá vàng trước những thông tin về chính sách can thiệp của Nhà

nước vào thị trường vàng thông qua những quy định – thể chế hoặc thông qua

biện pháp can thiệp trực tiếp bằng đấu thầu vàng đã cho thấy thị trường vàng

Việt Nam không hiệu quả vào những ngày chính phủ can thiệp ban hành chính

sách – Vấn đề “bất cân xứng thông tin”

Các kết quả nghiên cứu cho thấy thị trường phản ứng ngay trước khi thông tin

được công bố thông qua biến động tăng giá mạnh vào ngày -2 hoặc -1 nhưng

lại sụt giảm giá cao ngay trong và sau ngày sự kiện (đối với sự kiện Nhà nước

can thiệp bằng thể chế, chính sách) và ngay trước ngày sự kiện (đối với sự kiện

Nhà nước can thiệp bằng đấu thầu) tuy nhiên xu hướng tăng/giảm giá này đều

diễn ra trong thời gian rất nhanh, thường là từ 1-2 ngày. Tác động từ ngày +2

trở đi của những chính sách này không thể hiện rõ. Điều này cho thấy việc ban

bố các thông tin về chính sách của Nhà nước như tăng cường nhập khẩu vàng

để ổn định nguồn cung, giảm thuế nhập khẩu, quản lý hoạt động kinh doanh và

cho vay vàng … hầu hết đều có dấu hiệu bị “rò rỉ” trước ngày ban hành và

chưa phát huy tác dụng làm tăng tính hiệu quả của thị trường.

- 65 -

Đặc biệt đối với chính sách tổ chức thực hiện đấu thầu vàng của Nhà nước, làn

sóng phản ứng của giá vàng diễn ra ngắn hơn và rõ ràng hơn. Các kết quả đã

cho thấy thị trường có dấu hiện phản ứng nghịch chiều vào ngày -2 và ngày -1

tức là giá vàng vừa tăng mạnh ngày -2 nhưng ngay sau đó lại giảm mạnh 1

ngày trước khi diễn ra phiên đấu thầu vàng. Đây thường là những ngày công bố

thông tin sẽ đấu thầu vàng. Sau phiên đấu thầu, giá vàng có xu hướng tăng lại

vào ngày +1 nhưng sang ngày +2 thì biến động không thể hiện rõ. Qua đây, vấn

đề “bất cân xứng thông tin” càng thể hiện rõ và cho thấy sự không hiệu quả của

thị trường vàng khi có thông tin về đấu thầu.

Nếu lấy giá vàng thế giới làm tham chiếu chuẩn của thị trường và giá vàng Việt

Nam là một phần tử trong thị trường đó thì ta có thể thấy giá vàng Việt Nam đã

bị bóp méo, không tuân theo quy luật thị trường và điều này đã được chứng

minh qua việc giả thuyết H0 tức suất sinh lợi bất thường của giá vàng bằng 0 đã

bị bác bỏ. Điều này chứng minh rằng thị trường vàng Việt Nam không hiệu quả

mỗi khi Nhà nước ban hành chính sách hoặc can thiệp trực tiếp vào thị trường.

 Chính sách can thiệp trực tiếp của Nhà nước vào thị trường vàng bằng biện

pháp đấu thầu tăng cung vàng miếng trên thị trường đã góp phần gia tăng

chênh lệch cung – cầu và qua đó làm cho khoảng cách giữa giá vàng Việt nam

và thế giới ngày càng giãn rộng đồng thời rủi ro biến động chênh lệch giá

trong nước và thế giới cũng tăng cao hơn – Vấn đề về độc quyền

Các con số tính toán bằng phương pháp kiểm định thống kê đã chứng minh

chênh lệch giá vàng ngày càng gia tăng sau các phiên đấu thầu vàng miếng so

với giai đoạn trước khi Nhà nước bắt đầu tổ chức các phiên đấu thầu. Rủi ro

biến động của chênh lệch này cũng tăng nhiều lên sau đấu thầu. Điều này hoàn

toàn đi ngược lại với chủ trương ban đầu của Nhà nước là bình ổn thị trường

vàng và tiến tới đưa giá vàng bám sát giá thế giới. Nếu phân tích sâu hơn theo

lý thuyết cung – cầu thị trường thì chúng ta có thể thấy rằng thị trường càng bị

“ngăn sông cấm chợ” thì tính hiệu quả của nó càng bị giảm sút.

- 66 -

Dù rằng giá vàng Việt Nam nay đã giảm nhiều hơn so với những giai đoạn sốt

giá trước đây nhưng kết quả kiểm định hai thời kỳ trước và trong thời gian diễn

ra các cuộc đấu thầu lại cho thấy chênh lệch giá vàng Việt Nam và thế giới có

xu hướng tăng lên và rủi ro biến động chênh lệch cũng gia tăng đáng kể. Thực

tế điều này cũng được chứng minh qua các đợt sụt giảm giá vàng thế giới và

khi đó giá vàng Việt Nam tuy có giảm nhưng vẫn không đáng kể khiến khoảng

cách này ngày càng giãn rộng góp phần làm cho mục tiêu bình ổn thị trường

của Chính phủ càng khó thực hiện.

 Ý nghĩa bài nghiên cứu

Việc nghiên cứu ảnh hưởng của các thông tin công bố chính sách đến sự biến động giá

vàng tại thị trường Việt Nam giúp cho các cơ quan điều hành của Nhà nước xác định

thời điểm hiệu quả để ban hành kịp thời các quy định và chính sách nhằm phát huy tối

đa vai trò của Nhà nước trong việc quản lý và điều tiết thị trường vàng. Đặc biệt vấn

đề “bất cân xứng thông tin” cần được Nhà nước lưu tâm mỗi khi ban hành chính sách

nhằm đưa thị trường vàng Việt Nam trở nên hiệu quả hơn. Nhà đầu tư cũng như các tổ

chức, cá nhân quan tâm đến kim loại quý này có thể dễ dàng đưa ra những quyết định

hợp lý và thông minh một khi nắm rõ được phản ứng của thị trường sau mỗi lần Nhà

nước phát đi thông tin về chính sách liên quan đến thị trường vàng.

Ngoài ra, bài nghiên cứu đã đưa ra góc nhìn khách quan về vấn đề độc quyền của Nhà

nước trong việc can thiệp trực tiếp vào thị trường vàng thông qua hình thức đấu thầu

vàng. Biện pháp này có thể được xem như là “con dao hai lưỡi” chỉ có tác dụng “cứu

chữa khẩn cấp” đưa giá vàng trong nước nhanh chóng sụt giảm nhưng nó lại có thể

mang đến những hệ lụy làm gia tăng hơn rủi ro chênh lệch giá vàng trong nước và giá

thế giới khiến cho mục tiêu liên thông hai thị trường này với nhau đang ngày càng

cách xa.

 Một số kiến nghị đối với chính sách quản lý thị trường vàng của Nhà nước:

Không thể phủ nhận rằng các chính sách ban hành của Nhà nước trong thời gian qua

đã đạt được một số mục tiêu nhất định như tạo khung pháp lý chặt chẽ giúp kiểm soát

- 67 -

sát sao hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, tín dụng vàng… góp

phần ổn định thị trường vàng vốn trước kia đã từng phát triển một cách tự do, dễ bị

giới đầu cơ thao túng. Các đợt sốt giá vàng cũng không còn nở rộ như trước kia nhờ

vào nguồn cung đều đặn mà Nhà nước tung ra thị trường qua đấu thầu vàng.

Tuy nhiên trên đây mới chỉ là những giải pháp tình thế được ban hành trong bối cảnh

diễn biến phức tạp của thị trường vàng trong và ngoài nước, về lâu dài Nhà nước cần

đưa ra một số sách lược có tác động chiều sâu hơn, tránh hiện tượng độc quyền làm

bóp méo thị trường nhằm đưa giá vàng về đúng giá trị thị trường của nó như:

 Tạo điều kiện cho thị trường vàng Việt Nam tự do liên thông với thị trường thế

giới thông qua chính sách mở cửa xuất nhập khẩu vàng có quản lý của Nhà

nước; tháo bỏ thế độc quyền, nới lỏng nguồn cung, cho phép và quản lý các tổ

chức kinh tế nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng cung ra thị

trường;

 Phát huy tối đa cơ chế tự vận động của thị trường để vàng trong nước phản ánh

đúng giá trị của nó thông qua quy luật cung – cầu và ngày càng bám sát hơn

với giá thế giới.

 Áp dụng chính sách thả nổi có quản lý để tránh hiện tượng giá vàng tăng đột

biến do ảnh hưởng từ những cú sốc ảnh hưởng trực tiếp đến giá vàng trong và

ngoài nước;

 Quản lý các hoạt động giao dịch vàng với khối lượng lớn; hạn chế tối đa tình

trạng đầu cơ;

 Tăng cường công khai và minh bạch các thông tin về thị trường vàng để nâng

cao tính hiệu quả của thị trường, giúp tất cả các thành phần trong nền kinh tế

đều dễ dàng tiếp cận thông tin đúng đắn để đưa ra những quyết định hợp lý

trong việc nắm giữ vàng;

- 68 -

 Nhanh chóng triển khai thành lập sàn vàng quốc gia kết hợp sử dụng các công

cụ phái sinh mà ở đó, các tổ chức và cá nhân tự do buôn bán và trao đổi, giao

dịch vàng với nhiều hình thức dưới sự quản lý của Nhà nước.

 Hạn chế của bài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo

Qua việc lần đầu tiên thử nghiệm áp dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện (Event

Study) của Campbell và cộng sự (1997) - chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu thị

trường chứng khoán vào việc nghiên cứu các sự kiện chính sách của Nhà nước tác

động đến thị trường vàng Việt Nam, bài nghiên cứu chắc hẳn vẫn còn nhiều hạn chế

và thiếu sót. Kính mong các Thầy Cô và độc giả có những ý kiến đóng góp để giúp tác

giả hoàn thiện hơn bài nghiên cứu của mình.

Đồng thời, do hạn chế về thời gian cũng như năng lực nghiên cứu nên tác giả vẫn chỉ

mới dừng lại ở chỗ nghiên cứu tính hiệu quả về mặt thông tin của thị trường vàng

trước tác động từ các thông tin công bố chính sách của Nhà nước và nghiên cứu biến

động chênh lệch giữa giá vàng Việt Nam và thế giới dưới tác động của chính sách đấu

thầu vàng so với giai đoạn không thực hiện đấu thầu. Ngoài ra, do đặc trưng của

phương pháp nghiên cứu sự kiện, bài luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu phản ứng trong

ngắn hạn của giá vàng trước thông tin công bố để phân tích tính hiệu quả của thị

trường vàng. Vì vậy, trong tương lai cần có những nghiên cứu sâu hơn bằng các

phương pháp đo lường khác để tìm hiểu ảnh hưởng trong dài hạn của các chính sách

Nhà nước liên quan đến thị trường vàng.

Hướng nghiên cứu tiếp theo là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tính không hiệu

quả của thị trường vàng trong thời gian qua nhất là các yếu tố vĩ mô và đầu cơ. Ngoài

ra các nghiên cứu kế tiếp có thể khai thác nghiên cứu mối tương quan giữa giá vàng

Việt Nam và thế giới trên cơ sở phân tích những tác động từ các sự kiện kinh tế -

chính trị - xã hội trên thế giới có ảnh hưởng trực tiếp đến giá vàng thế giới và thông

qua đó tác động lên giá vàng Việt Nam.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Đặng Thị Tường Vân, 2008. Các giải pháp phát triển kinh doanh vàng tại Việt

Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

2. Đinh Thị Thu Hà, 2012. Ảnh hưởng của phát hành bổ sung lên giá chứng khoán.

Nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường chứng khoán TP.HCM năm 2007 và 2010.

Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

3. Hồ Viết Tiến và Đinh Thị Thu Hà, 2012. So sánh hiệu quả của phát hành cổ

phiếu bổ sung trong giai đoạn thị trường thuận lợi và không thuận lợi: Trường

hợp HOSE 2007-2010. Tạp chí Công Nghệ Ngân Hàng, Số 76, tháng 7/2012.

4. Nguyễn Thu Hiền và Lê Tường Luật, 2011. Ảnh hưởng của công bố thông tin

thâu tóm sáp nhập lên suất sinh lợi cổ phiếu công ty trên thị trường chứng khoán

Việt Nam. Tạp chí phát triển KH&CN, tập 14, số 02 – 2011.

5. Phạm Thị Huyền Trang, 2012. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường vàng trong

nền kinh tế Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường đại học kinh tế TP. Hồ

Chí Minh.

6. Trần Ngọc Thơ, 2007. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Nhà Xuất Bản Thống

Kê.

 Danh mục tài liệu tiếng Anh

1. Abken A. Peter, 1980. The economics of gold price movements. Federal Reserve

Bank of Richmond, Economic Review, March/April.pp 3-13.

2. Ball, R. and P. Brown, 1968. An empirical evaluation of accounting income

numbers. Journal of Accounting Research 6, 159-178.

3. Blose, Laurence E., 1996. Gold Price Risk and the Returns on Gold Mutual

Funds. Journal of Economics and Business 1996; 48: pp.499 – 513.

4. Cai, Jun, Yan-Leung Cheung, Michael C. S. Wong, 2001. “What moves the gold

market?”. Journal of Futures Markets, Volume 21 Issue 3, pp. 257-278.

5. Cengiz Toramana - Çağatay Başarırb - Mehmet Fatih Bayramoğluc, 2011.

Determination of Factors Affecting the Price of Gold: A Study of MGARCH

Model. Business and Economics Research Journal, Volume 2 Number 4 2011,

pp. 37-50, ISSN: 1309-2448.

6. Christie–David, Rohan, Mukesh Chaudhry, and Timothy W. Koch, 2000. Do

Macroeconomics News Releases Affect Gold and Silver Prices?. Journal of

Economics and Business, 52, pp. 405–421.

7. Chua, J., and Woodward. R., 1982. Gold as an inflation hedge: a comparative

study of six major industrial countries, Journal of Business Finance and

Accounting.

8. Chua, J., G. Stick, and R. Woodward, 1990. Diversifying with gold stocks.

Financial Analysts Journal, 46, 76-79.

9. Corrado, C.J., 2010. Event Studies: A methodology review. Deakin University,

Melbourne, Australia.

10. Cross, J., 2000. Gold derivatives: The market view. The World Gold Council,

referred: 12.2.2007, available: 72

“http://www.gold.org/deliver.php?file=pub_archive/pdf/gold%20derivatives%20

-%20the%20market%20view.pdf”.

11. David Tabak, 2010. Use and misuse of Event Studies to examine market

efficiency. Nera economic consulting, 30 April 2010.

12. Dolley, J.C., 1933. Characteristics and procedure of common stock split-ups.

Harvard Business Review 11, 316-326.

13. Eugene Fama, 1991. Efficient Capital Markets: II. The Journal of Finance, Vol.

XLVI, No. 5, December 1991, p. 1577.

14. European Central Bank, 1999. 26 September 1999 —Joint statement ongold.

European Central Bank Press Release. Available:

“http://www.ecb.int/press/pr/date/1999/html/pr990926.en.html”.

15. Fama, E., L. Fisher, M. Jensen, and R. Roll, 1969. The Adjustment of Stock

Prices to New Information. International Economics Review 10, 1-21.

16. Forrest Capiea, Terence C. Millsb, Geoffrey Wood, 2005. Gold as a hedge

against the dollar. Journal of International Financial Markets, Institutions and

Money.

17. Ganesh Mani and Srivyal Vuyyuri, 2002. Gold Pricing in India: An Econometric

Analysis. Journal of Economic Research, Vol. 16, No. 1.

18. Ghura, Dhaneshwar, 1990. How Commodity Prices Respond to Macroeconomic

News. World Bank PRE Working Paper, No. 354.

19. Helsinki, 2007. Gold investment and short- and long-run price determinants of

the price of gold. Available at:

http://www.usagold.com/gildedopinion/vaneedengold.html

20. Hess, Dieter, He Huang, and Alexandra Niessen, 2008. How Do Commodity

Futures Respond to Macroeconomic News?. Journal of Financial Markets and

PortfolioManagement, Volume 22, Number 2.

21. John J. Binder, 1998. The Event Study Methodology Since 1969. Kluwer

Academic Publishers, Boston. Manufactured in The Netherlands.

22. John Y. Campbell, Andrew W. Lo and A. Craig MacKinlay, 1997. The

Econometrics of Financial Markets. Princeton University Press, Princeton, New

Jersey, USA, pp.82-98.

23. Mitchell, M. L. and J.M. Netter, 1994. The role of financial economics in

securities fraud cases: applications at the Securities and Exchange Commission,

Business Lawyer 49(2), 545-590.

24. Oxford Economics, 2011. The impact of inflation and deflation on the case for

gold.

25. Paul van Eeden, 2000. Understanding Gold. Available at:

http://www.usagold.com/gildedopinion/vaneedengold.html

26. Reza Yamora Siregar and Thi Kim Cuc Nguyen, 2013. Inflationary Implication

of Gold Price in Vietnam. MPRA Paper No. 46157, posted 14. April 2013 09:57

UTC.

27. Salent, S., and Henderson, D., 1978. Market Anticipation of Government

policies and the price of gold, Journal of Political Economy, Vol. 86.

28. Shaun K. Roache and Marco Rossi, 2009. The Effects of Economic News on

Commodity Prices: Is Gold Just Another Commodity? © 2008 International

Monetary Fund, WP/09/140.

29. Sjaastad, L.A. and Scacciallani F., 1996. The price of gold and the exchange

Rate. Journal of international money and finance, vol. 15, pp. 879-897.

30. Stephen W. Salant and Dale W. Henderson, 1978. Market Anticipations of

Government Policies and the Price of Gold. The Journal of Political Economy,

Vol. 86, No. 4 (Aug., 1978), pp. 627-648.

31. Young Kim (USA), Jouahn Nam (USA), Kevin J. Wynne (USA), 2009.

Investment Management and Financial Innovations, Volume 6, Issue 2.

 Các website:

http://benthanhgold.vn/

http://cafef.vn/

http://chinhphu.vn

http://m.vietstock.vn

http://tinnhanhchungkhoan.vn

http://vi.wikipedia.org

http://vneconomy.vn/

http://vnexpress.net/

http://www.bloomberg.com/

http://www.giavang.net/

http://www.gold.org/

http://www.gso.gov.vn

http://www.sbv.gov.vn

http://www.sjc.com.vn/

http://www.vietcombank.com.vn/exchangerates/

PHỤ LỤC 1

Đơn vị đo lường và cách quy đổi giá vàng thế giới sang giá vàng Việt Nam

“Nguồn: Benthanhgold.vn”

1. Đơn vị đo lường:

- Trong ngành kim hoàn ở Việt Nam, khối lượng của vàng được tính theo đơn vị là Cây

(Lượng) hoặc là chỉ. Một cây vàng nặng 37,5 gram. Một chỉ bằng 3.75 gram (1/10 cây

vàng).

- Trên thị trường thế giới, vàng thường được tính theo đơn vị là troy ounce (ký hiệu oz).

2. Tuổi vàng:

- Theo cách gọi của Việt Nam: chính là hàm lượng vàng/10

Ví dụ: 1 lượng vàng 7 tuổi rưỡi = 1 lượng vàng 75 % có 0.7500 lượng vàng nguyên

chất trong đó.

- Tuổi vàng Kt (karat): theo cách gọi thị trường quốc tế

1 Kt = 1/24 x 100 = 0.04166666 x 100 = 4.166666

Ví dụ: Vàng 24 Kt = 24 x 4.166666 = 99.99

3. Công thức quy đổi:

- Quy đổi đơn vị tính gram - oz (troy ounce)

1 troy oz = 31.1034768 grams

Như vậy: 1 Lượng (37.5 g) = 37.5/31.103478 oz = 1.20565 oz hay 1 oz = 0.82945

Lượng

- Công thức chung quy ra giá trong nước:

Giá trong nước = (Giá thế giới + phí vận chuyển + phí bảo hiểm) x (1 + thuế nhập

khẩu) : 0.82945 x tỉ giá USD/VNĐ

Ví dụ tham khảo:

+ Phí vận chuyển: 0.75$/ 1 ounce

+ Bảo hiểm: 0.25$/1 ounce

+ Thuế nhập khẩu: 1%

+ Phí gia công: 40.000 đồng/lượng.

=> 1 Lượng SJC = [(Giá thế giới + 1) x 1.01 : 0.82945 x tỷ giá đô la] + 40.000 đồng

hoặc 1 Lượng SJC = [(Giá thế giới + 1) x 1.20565 x 1.01 x tỷ giá đô la] + 40.000 đồng

PHỤ LỤC 2

DANH SÁCH 60 PHIÊN ĐẤU THẦU VÀNG DO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TỔ CHỨC

Từ ngày 28/03/2013 đến ngày 19/09/2013

STT Ngày

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33

28/3/13 4/4/13 5/4/13 9/4/13 10/4/13 12/4/13 16/4/13 17/4/13 18/4/13 23/4/13 24/4/13 26/4/13 3/5/13 7/5/13 9/5/13 10/5/13 14/5/13 16/5/13 17/5/13 21/5/13 23/5/13 24/5/13 28/5/13 30/5/13 31/5/13 4/6/13 6/6/13 7/6/13 11/6/13 13/6/13 14/6/13 18/6/13 20/6/13

Số vàng chào bán (lượng) 26,000 26,000 26,000 26,000 40,000 52,000 26,000 40,000 40,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000

Số vàng trúng thầu (lượng) 2,000 25,700 25,700 25,600 39,200 40,000 25,700 39,700 39,800 26,000 25,600 25,900 25,700 25,900 19,600 23,500 14,500 18,500 8,000 26,000 26,000 26,000 25,800 25,900 26,000 25,800 26,000 25,700 25,900 25,900 25,700 25,900 26,000

Số vàng còn dư (lượng) 24,000 300 300 400 800 12,000 300 300 200 - 400 100 300 100 6,400 2,500 11,500 7,500 18,000 - - - 200 100 - 200 - 300 100 100 300 100 -

Giá trúng thầu (Nghìn VNĐ/lượng) 34,810 43,230 - 43,370 43,200 - 43,220 43,300 - 43,350 43,300 - 43,400 42,970 - 42,980 38,700 - 38,920 40,710 - 40,800 40,730 - 40,850 42,020 - 42,120 42,110 - 42,150 42,910 - 42,950 42,370 - 42,420 41,570 - 41,630 41,520 - 41,560 41,400 - 41,450 41,320 - 41,330 40,800 - 40,850 40,830 40,530 - 40,650 40,420 - 40,500 40,690 - 40,750 40,800 - 40,830 40,840 - 40,860 41,090 - 41,160 41,000 - 41,050 41,820 - 40,900 40,830 - 40,880 40,630 - 40,660 40,580 - 40,630 40,370 - 40,440 40,020 - 40,100 39,320 - 39,470

STT Ngày

34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60

Số vàng chào bán (lượng) 26,000 26,000 40,000 40,000 40,000 40,000 40,000 40,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 26,000 20,000 20,000 20,000 20,000 20,000

Số vàng trúng thầu (lượng) 25,800 26,000 26,000 40,000 40,000 39,900 40,000 40,000 26,000 24,700 26,000 25,900 25,900 26,000 26,000 26,000 25,800 25,700 25,700 25,800 25,500 25,900 19,700 19,700 19,900 19,900 19,700

Số vàng còn dư (lượng) 200 - 14,000 - - 100 - - - 1,300 - 100 100 - - - 200 300 300 200 500 100 300 300 100 100 300

Giá trúng thầu (Nghìn VNĐ/lượng) 38,520 - 38,570 38,570 - 38,630 36,450 - 36,710 35,050 - 35,500 36,720 - 37,070 37,200 - 37,300 37,900 - 38,080 37,480 - 37,700 37,480 - 37,730 37,350 - 37400 37,220 - 37,310 37,870 - 37,950 38,650 - 38,720 38,380 - 38,450 38,000 - 38,080 37,600 - 37,640 37,250 - 37,310 37,280 - 37,330 37,760 - 37,830 38,060 - 38,100 37,980 - 38,000 37,790 - 37,810 38,180 - 38,250 38,450 - 38,480 37,940 - 38,000 37,330 - 37,390 37,920 - 38,010

1,682,000

1,576,700

105,300

21/6/13 25/6/13 27/6/13 28/6/13 2/7/13 3/7/13 5/7/13 9/7/13 11/7/13 12/7/13 16/7/13 22/7/13 24/7/13 26/7/13 30/7/13 1/8/13 6/8/13 8/8/13 12/8/13 16/8/13 20/8/13 23/8/13 28/8/13 30/8/13 12/9/13 17/9/13 19/9/13 TỔNG CỘNG

“Nguồn: http://www.sbv.gov.vn”

PHỤ LỤC 3

DANH SÁCH 40 SỰ KIỆN BAN HÀNH CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC

LIÊN QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG VÀNG

Từ tháng 11/2009 đến tháng 7/2013

STT

Nội dung văn bản / sự kiện

Ý nghĩa chính sách

Số văn bản

Cơ quan ban hành

Ngày công bố thông tin / Ngày ban hành chính sách

11/11/2009

1

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Tăng cường nhập khẩu vàng - Ổn định nguồn cung, giảm biến động giá vàng

30/12/2009

2

Văn bản số 369/TB- VPCP

Văn phòng chính phủ

Quản lý hoạt động kinh doang vàng - Đóng cửa sàn vàng nhằm ổn định thị trường vàng.

6/1/2010

3

01/2010 /TT- NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Quản lý hoạt động kinh doang vàng - Đóng tài khoản kinh doanh vàng ở nước ngoài nhằm ngăn chặn các cơn sốt vàng, ổn định thị trường tiền tệ.

5/2/2010

4

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Tăng cường nhập khẩu vàng - Ổn định nguồn cung trên thị trường.

NHNN tuyên bố cho nhập khẩu vàng trở lại sau một năm rưỡi gián đoạn để tạo liên thông giữa vàng trong nước. Văn bản số 369/TB-VPCP ra đời quy định đóng cửa các sàn giao dịch vàng trong nước NHNN đã yêu cầu bãi bỏ kinh doanh vàng trên tài khoản ở trong nước dưới mọi hình thức. Đồng thời, NHNN cũng huỷ bỏ quy định về việc kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài của các NHTM. Bãi bỏ Quyết định số 03/2006/QĐ- NHNN ngày 18/01/2006 về việc kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài và Quyết định số 11/2007/QĐ-NHNN ngày 15/03/2007 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 03/2006/QĐ-NHNN. Nội dung: "Các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đang kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài có trách nhiệm tất toán, đóng các tài khoản kinh doanh vàng ở nước ngoài trước ngày 30/3/2010." Thống đốc ngân hàng nhà nước Nguyễn Văn Giàu cho biết, từ ngày 5/2/2010 - 24/2/2010, NHNN đã cho phép Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) nhập khẩu 6 tấn vàng để bình ổn thị trường vàng trong nước. SJC đã bán hết số vàng trên ra thị trường.

STT

Nội dung văn bản / sự kiện

Ý nghĩa chính sách

Số văn bản

Cơ quan ban hành

Ngày công bố thông tin / Ngày ban hành chính sách

26/3/2010

5

10/2010 /TT- NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Quản lý hoạt động kinh doang vàng - Gia hạn thời hạn đóng tài khoản kinh doanh vàng ở nước ngoài đến ngày 30/6/2010.

- Các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đang kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài có trách nhiệm tất toán, đóng các tài khoản kinh doanh vàng ở nước ngoài trước ngày 30/6/2010. - Các Giấy phép kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài Ngân hàng Nhà nước đã cấp cho các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh vàng theo Quyết định số 03/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 về việc kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài và Quyết định số 11/2007/QĐ-NHNN ngày 15/03/2007 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 03/2006/QĐ-NHNN hết hiệu lực kể từ ngày 30/06/2010.

29/6/2010

6

17/2010 /TT- NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Quản lý hoạt động kinh doang vàng - gia hạn thời hạn đóng tài khoản kinh doanh vàng ở nước ngoài đến ngày 31/7/2010.

9/7/2010

7

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Tăng cường nhập khẩu vàng - Ổn định nguồn cung, tránh các cơn sốt giá vàng tạo nên chênh lệch lớn giữa giá vàng trong nước và thế giới.

Các tổ chức tín dụng đang kinh doanh vàng trên tài khoản nước ngoài có trách nhiệm tất toán, đóng các tài khoản kinh doanh ở nước ngoài, chậm nhất đến hết ngày 31/7/2010, các giấy phép mà NHNN đã cấp sẽ hết hiệu lực từ ngày 1/8/2010. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Văn Giàu cho biết đã ký quyết định cho nhập vàng trở lại. Quyết định nhập vàng được ban hành trong bối cảnh giá vàng trong nước ngày càng cao so với giá vàng thế giới. Đỉnh điểm là ngày 7/7/2010 giá vàng trong nước cao hơn giá vàng thế giới quy đổi hơn 700 nghìn đồng/lượng.

7/10/2010

8

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHNN cấp hạn ngạch nhập vàng khoảng 3 tấn, tương đương 10% so với yêu cầu của các doanh nghiệp và yêu cầu nhập trong thời gian ngắn.

Tăng cường nhập khẩu vàng - Ổn định nguồn cung, bình ổn giá vàng

STT

Nội dung văn bản / sự kiện

Ý nghĩa chính sách

Số văn bản

Cơ quan ban hành

Ngày công bố thông tin / Ngày ban hành chính sách

29/10/2010

9

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Quản lý chặt chẽ hoạt động huy động và cho vay vàng của tổ chức tín dụng.

Thông tư 22/2010 /TT – NHNN

9/11/2010

10

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Tăng cường nhập khẩu vàng - Ổn định nguồn cung nhằm ngăn chặn sốt giá vàng trong nước.

12/11/2010

11

Bộ Tài Chính

Giảm thuế nhập khẩu vàng - khuyến khích nhập khẩu, ổn định nguồn cung, tránh nguy cơ nhập lậu.

Thông tư số 182/201 0/TT- BTC

Quy định về huy động và cho vay vốn bằng vàng của TCTD - TCTD có giấy phép hoạt động ngoại hối được huy động và cho vay vốn bằng vàng. Loại vàng mà TCTD huy động và cho vay là vàng miếng theo tiêu chuẩn của các doanh nghiệp kinh doanh vàng đã được NHNN Việt Nam cấp giấy phép sản xuất vàng miếng. - TCTD chỉ được huy động vốn bằng vàng thông qua phát hành giấy tờ có giá, cho vay vốn bằng vàng để sản xuất (chế tác) và kinh doanh vàng trang sức (không được cho vay để sản xuất và kinh doanh vàng miếng). - TCTD không được chuyển đổi vốn huy động bằng vàng thành đồng Việt Nam và các hình thức bằng tiền khác, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành (từ ngày 29/10/2010). Trong bối cảnh giá vàng thế giới ngày 9/11/2010 lập đỉnh mới ở 1,410 USD/oz, giá vàng trong nước được dịp leo thang tạo nên cơn sốt trên thị trường. Cuối giờ sáng 9/11/2010, NHNN ngay lập tức truyền đi thông tin cho phép các doanh nghiệp được nhập khẩu vàng phù hợp với nhu cầu. Sau khi thông tin được công bố, giá vàng ngay lập tức đã giảm hơn 1 triệu đồng/lượng với giá niêm yết bán ra 37,2 triệu đồng/lượng (lúc 13h30 cùng ngày). Thuế nhập khẩu vàng giảm từ 1% xuống 0%. Danh mục các loại vàng được giảm thuế suất bao gồm: dạng bột, chưa gia công khác, dạng khối, dạng thỏi hoặc thanh đúc, loại khác, dạng bán thành phẩm khác, dạng tiền tệ.

STT

Nội dung văn bản / sự kiện

Ý nghĩa chính sách

Số văn bản

Cơ quan ban hành

Ngày công bố thông tin / Ngày ban hành chính sách

15/11/2010

12

Bộ Tài Chính

Tăng thuế xuất khẩu vàng - hạn chế xuất khẩu.

Thông tư số 184/201 0/TT- BTC

24/11/2010

13

Tăng cường nhập khẩu vàng - Ổn định nguồn cung

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

29/4/2011

14

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 11/2011 /TT- NHNN

Chấm dứt huy động và cho vay vàng của TCTD - chống "vàng hóa" và giảm thiểu rủi ro tín dụng liên quan đến vàng trong các hoạt động tín dụng.

Nhà nước tăng thuế xuất khẩu vàng từ 0% lên 10%. Theo đó, các loại vàng nguyên liệu thuộc nhóm 7108, vàng trang sức khác có hàm lượng cao, vàng miếng vàng thỏi, vàng bột có hàm lượng dưới 99,99% sẽ chịu thuế suất 10%. NHNN cấp quota nhập khẩu vàng lần thứ tư trong năm 2010. Ngày 24/11/2010, các doanh nghiệp lên tiếng xác nhận được NHNN gia hạn nhập khẩu đến hết tháng 12 nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu có thể chọn được thời điểm giao dịch thích hợp. NHNN Việt Nam quy định về việc chấm dứt huy động và cho vay bằng vàng của TCTD. 1. TCTD không được thực hiện cho vay vốn bằng vàng đối với khách hàng và các TCTD khác (kể cả các hợp đồng tín dụng đã ký kết nhưng chưa giải ngân hoặc giải ngân chưa hết); không được gửi vàng tại TCTD khác; không được thực hiện các nghiệp vụ ủy thác, đầu tư và các hình thức cấp tín dụng khác bằng vàng. 2. TCTD không được huy động vốn bằng vàng, trừ trường hợp phát hành chứng chỉ ngắn hạn bằng vàng để chi trả vàng theo yêu cầu của khách hàng khi số vàng thu nợ và tồn quỹ không đủ để chi trả. Việc phát hành chứng chỉ ngắn hạn bằng vàng của TCTD chấm dứt vào ngày 01 tháng 5 năm 2012 3. TCTD không được chuyển đổi vốn huy động bằng vàng trước đây thành đồng Việt Nam và các hình thức bằng tiền khác. Đối với số vốn bằng vàng đã chuyển đổi thành tiền phải tất toán chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2011. - TT số 22/2010/TT-NHNN hết hiệu lực thi hành

STT

Nội dung văn bản / sự kiện

Ý nghĩa chính sách

Số văn bản

Cơ quan ban hành

Ngày công bố thông tin / Ngày ban hành chính sách

9/8/2011

15

Tăng cường nhập khẩu vàng - Ổn định nguồn cung

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

23/8/2011

16

Tăng cường nhập khẩu vàng - Ổn định nguồn cung

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHNN cấp quota nhập khẩu 5 tấn vàng khi đợt sốt giá diễn ra trong hai ngày 8/8 và 9/8/2011. Đỉnh điểm vào trưa ngày 9/8/2011, giá vàng bất ngờ lên 46,2 triệu đồng/lượng, tăng 6,2 triệu đồng/lượng so với mức giá 40 triệu đồng/lượng một tuần trước đó. Thời hạn của hạn ngạch cấp đợt này là đến 31/8 nên doanh nghiệp và ngân hàng có thời gian khá dài để cân nhắc thời điểm nhập. NHNN cấp quota nhập khẩu vàng vào đợt sốt giá thứ 2 diễn ra khi giá vàng liên tục phá những mốc kỷ lục 46, 47, 48 và 49 triệu đồng/lượng trong thời gian từ 15/8/2011 - 23/8/2011.

19/9/2011

17

Tăng cường nhập khẩu vàng - Ổn định nguồn cung

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Trưa 19/9/2011, thị trường phát đi thông tin NHNN cho phép một số đơn vị được nhập vàng thì hôm sau (20/9), giá điều chỉnh giảm. Vàng miếng giao dịch ở 46,4 - 46,6 triệu đồng, giảm hơn 700.000 đồng mỗi lượng. Nhưng đà giảm này chủ yếu do yếu tố bên ngoài và thực tế không thấm vào đâu so với mức sụt mạnh của thị trường thế giới.

6/10/2011

18

32/2011 /TT- NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Quản lý hoạt động chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và mở tài khoản vàng ở nước ngoài của các NHTM

Thông tư số 32/2011/TT-NHNN ngày 6/10/2011 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng. “Căn cứ vào tình hình thị trường vàng, Ngân hàng Nhà nước quyết định số lượng ngân hàng thương mại được phép chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và mở tài khoản vàng ở nước ngoài. ”

STT

Nội dung văn bản / sự kiện

Ý nghĩa chính sách

Số văn bản

Cơ quan ban hành

Ngày công bố thông tin / Ngày ban hành chính sách

8/10/2011

19

33/2011 /TT- NHNN

Quản lý hoạt động cho vay vốn để mua vàng của các TCTD

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

25/11/2011

20

Độc quyền thương hiệu vàng của NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 33/2011/TT-NHNN ngày 08/10/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD và Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN. Nội dung chủ yếu của Thông tư số 33/2011/TT-NHNN quy định: (1) Bổ sung điểm d khoản 5.6 Điều 5 của Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định hệ số rủi ro là 250% đối với các khoản cho vay được bảo đảm bằng vàng. (2) Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 9 Quy chế cho vay 1627 quy định các nhu cầu vốn không được cho vay bao gồm nhu cầu vay vốn để mua vàng; trừ trường hợp được Thống đốc NHNN chấp thuận cho phép vay vốn mua vàng để sản xuất vàng miếng, sản xuất, gia công vàng trang sức mỹ nghệ và cho vay để nhập khẩu vàng nguyên liệu theo giấy phép của NHNN. Tại diễn đàn Quốc hội sáng 25/11/2011, Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình tuyên bố: “Kể từ giờ phút này trở đi, SJC trở thành nhãn hiệu vàng của NHNN”.

STT

Nội dung văn bản / sự kiện

Ý nghĩa chính sách

Số văn bản

Cơ quan ban hành

Ngày công bố thông tin / Ngày ban hành chính sách

3/4/2012

21

Nghị định 24/2012 /NĐ-CP

Văn phòng chính phủ

Quản lý hoạt động kinh doanh vàng - cấm hoạt động cho vay vàng của TCTD, NHNN độc quyền thương hiệu vàng miếng, độc quyền sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng

27/4/2012

22

12/2012 /TT- NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng

16/2012 /TT- NHNN

25/5/2012

23

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

23/8/2012

24

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Quyết định 1623/Q Đ- NHNN

Thay thế Nghị định 174/1999/NĐ- CP vốn bộc lộ nhiều hạn chế trong quản lý kinh doanh vàng Nội dung: Quản lý hoạt động kinh doanh vàng: - Các tổ chức TCTD phải dừng huy động vàng kể từ ngày 25/11/2012. Nếu người dân có vàng mang gửi ngân hàng giữ hộ sẽ phải trả phí. - NHNN chọn vàng miếng SJC làm thương hiệu độc quyền vàng quốc gia. - Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng. NHNN là cơ quan thay mặt Chính phủ thống nhất quản lý các hoạt động kinh doanh vàng theo quy định. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng. - Việc phát hành chứng chỉ ngắn hạn bằng vàng của tổ chức tín dụng chấm dứt vào ngày 25 tháng 11 năm 2012. - Tổ chức tín dụng không được chuyển đổi vốn huy động bằng vàng dưới mọi hình thức thành đồng Việt Nam hoặc các hình thức bằng tiền khác; không được sử dụng vàng huy động để cầm cố, thế chấp, ký quỹ bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ tiền vay tại tổ chức tín dụng khác. Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ- CP ngày 3 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Quyết định 1623/QĐ-NHNN - Tổ chức và quản lý sản xuất vàng miếng thuộc độc quyền Ngân hàng Nhà nước và đó là nền tảng pháp lý quan trọng để nhà điều hành bổ sung

Hướng dẫn Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 3 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. - Quy định về việc chuyển đổi vàng miếng khác thành vàng SJC - Quy định cụ thể hơn

STT

Nội dung văn bản / sự kiện

Ý nghĩa chính sách

Số văn bản

Cơ quan ban hành

Ngày công bố thông tin / Ngày ban hành chính sách

& 24/2012 /TT- NHNN

về việc chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của TCTD.

24/8/2012

25

Cho phép SJC gia công vàng để tăng cung cho thị trường

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

19/9/2012

26

Cho phép SJC gia công vàng để tăng cung cho thị trường

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

nguồn cung vàng miếng, can thiệp thị trường khi cần thiết, nhất là trong mấy ngày gần đây. - Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc cho phép chuyển đổi vàng miếng khác thành vàng miếng SJC - Đối với các loại vàng SJC thật nhưng bị cong vênh, bóp méo, biến dạng, Ngân hàng Nhà nước cũng cho phép chuyển đổi thành vàng SJC. TT 24/2012/TT-NHNN: Sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc NHNN quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của TCTD. NHNN sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 11/2011/TT-NHNN như sau: “TCTD không được thực hiện vay và cho vay vốn bằng vàng đối với khách hàng và các TCTD khác (kể cả các hợp đồng tín dụng đã ký kết nhưng chưa giải ngân hoặc giải ngân chưa hết); không được gửi vàng tại TCTD khác; không được thực hiện các nghiệp vụ ủy thác, đầu tư và các hình thức cấp tín dụng khác bằng vàng; trừ trường hợp đặc biệt, để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, Thống đốc NHNN sẽ xem xét, quyết định việc thực hiện vay và cho vay bằng vàng giữa một số TCTD với nhau.” NHNN cho phép Công ty SJC gia công 1.735kg vàng (tương đương 46.200 lượng) để tăng nguồn cung cho thị trường. Trong số này, vàng móp méo của SJC là hơn 800kg, còn lại là của một đơn vị khác. NHNN tiếp tục cho phép SJC gia công hơn 13 tấn vàng (tương đương 350.000 lượng) bao gồm vàng móp méo và vàng miếng các thương hiệu khác sang vàng miếng SJC.

STT

Nội dung văn bản / sự kiện

Ý nghĩa chính sách

Số văn bản

Cơ quan ban hành

Ngày công bố thông tin / Ngày ban hành chính sách

23/11/2012

27

Văn phòng chính phủ

Nghị quyết chính phủ nhấn mạnh mục tiêu ổn định thị trường vàng và đưa giá vàng trong nước theo sát giá thế giới.

3/12/2012

28

Công văn số 7935

Quản lý nghiệp vụ giữ hộ vàng của TCTD

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Theo Nghị quyết của Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ tư, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) được giao nhiệm vụ khắc phục những bất cập trong quản lý, ổn định thị trường vàng, bảo đảm giá vàng trong nước sát với giá vàng quốc tế, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp về tài sản của người dân. Nghị quyết 01 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013 cũng yêu cầu NHNN bảo đảm giá vàng trong nước sát với giá vàng quốc tế, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp về tài sản của người dân. NHNN yêu cầu các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện đúng các quy định của Luật các TCTD, Chỉ thị số 05/CT-NHNN khi thực hiện cung ứng dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản (bao gồm cả dịch vụ giữ hộ vàng) Theo đó: “không trả lãi, lợi tức, phí và các hình thức khác cho khách hàng” thậm chí “Khách hàng phải trả phí cho TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện dịch vụ” "Các TCTD phải công bố trên trang thông tin điện tử của TCTD đó biểu phí giữ hộ vàng cũng như thông tin cụ thể về các địa điểm thực hiện hoạt động giữ hộ vàng"

STT

Nội dung văn bản / sự kiện

Ý nghĩa chính sách

Số văn bản

Cơ quan ban hành

Ngày công bố thông tin / Ngày ban hành chính sách

28/12/2012

29

38/2012 /TT- NHNN

Quy định chặt chẽ về trạng thái vàng của các tổ chức tín dụng.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

21/1/2013

30

Thông tư 02 - NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Quy định mức khấu trừ trong trích lập dự phòng rủi ro của TCTD trong đó tài sản đảm bảo bằng vàng có giá niêm yết được khấu trừ 95%, các loại vàng khác được khấu trừ 30%.

Thông tư 38/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 Quy định về trạng thái vàng của các tổ chức tín dụng: - Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng chỉ bao gồm giao dịch mua, bán vàng giao ngay. Trạng thái vàng của các tổ chức tín dụng được xác định vào thời điểm cuối ngày làm việc, được tính trên cơ sở doanh số mua, bán vàng miếng giao ngay, bao gồm cả các cam kết mua, bán vàng miếng giao ngay ngoại bảng. - Không được giữ trạng thái vàng cuối ngày vượt quá 2% so với vốn tự có và không được duy trì trạng thái vàng âm trong ngày, nghĩa là ngân hàng chỉ có thể bán vàng ra nếu mua vào được. Trường hợp cần thiết, tổ chức tín dụng được duy trì trạng thái vàng khác giới hạn quy định trên khi được Thống đốc NHNN chấp thuận. Ngày 21/1/2013, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đặc biệt, có sự thay đổi ở quy định mới là trước đây, tài sản bảo đảm là vàng sẽ được tính mức khấu trừ là 95%. Tuy nhiên, với quy định mới, chỉ có vàng có giá niêm yết của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng sản xuất thì mới được tính mức khấu trừ như trên, còn các loại vàng không có giá niêm yết chỉ được tính mức khấu trừ là 30%. Bên cạnh đó, các thẻ tiết kiệm khi được dùng làm tài sản bảo đảm cũng được tính mức khấu trừ.

STT

Nội dung văn bản / sự kiện

Ý nghĩa chính sách

Số văn bản

Cơ quan ban hành

Ngày công bố thông tin / Ngày ban hành chính sách

24/1/2013

31

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Dự thảo Quyết định về việc mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước; NHNN sẽ mở tài khoản vãng lai ở nước ngoài để độc quyền xuất nhập khẩu vàng.

31/1/2013

32

Chỉ thị 01/CT- NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Quy định yêu cầu các đơn vị phải khẩn trương hoàn thiện cơ chế quản lý, ổn định thị trường vàng, đảm bảo giá vàng trong nước sát với giá quốc tế.

26/2/2013

33

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Ngân hàng Nhà nước ký hợp đồng nguyên tắc về việc gia công vàng miếng với SJC để thực hiện gia công từ nguồn vàng của Ngân hàng Nhà nước nhằm quản lý chặt chẽ đầu ra cho thị trường vàng.

Ngày 24/1/2013, với vai trò là cơ quan tham mưu cho Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước chính thức công bố dự thảo một quyết định với nội dung cho phép cơ quan này trở thành người mua bán cuối cùng trên thị trường vàng. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước sẽ chính thức sử dụng các biện pháp kỹ thuật như mở tài khoản vàng tại nước ngoài, để có thể độc quyền xuất nhập khẩu vàng. Theo Chỉ thị này, mục tiêu chung năm 2013 là định hướng tổng phương tiện thanh toán tăng 14 - 16%, tín dụng tăng khoảng 12%. Trong đó, đối với tỷ giá và thị trường vàng, các đơn vị phải khẩn trương hoàn thiện cơ chế quản lý, ổn định thị trường vàng, đảm bảo giá vàng trong nước sát với giá quốc tế. Ngân hàng Nhà nước đã ký hợp đồng nguyên tắc về việc gia công vàng miếng với SJC để thực hiện gia công từ nguồn vàng của Ngân hàng Nhà nước. Nội dung cơ bản của Hợp đồng quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc gia công vàng miếng SJC cho NHNN. Theo đó, hoạt động gia công vàng miếng SJC sẽ được thực hiện dưới sự giám sát chặt chẽ của Tổ giám sát NHNN; Công ty SJC phải chịu trách nhiệm về khối lượng, quy cách sản phẩm vàng miếng…

STT

Nội dung văn bản / sự kiện

Ý nghĩa chính sách

Số văn bản

Cơ quan ban hành

Ngày công bố thông tin / Ngày ban hành chính sách

4/3/2013

34

16/2013 /QĐ- TTg

Thủ tướng Chính phủ

Quy định nguyên tắc mua, bán vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước; quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước trong việc mua bán vàng miếng cũng như phương thức giao dịch mua, bán vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước.

8/3/2013

35

05/2013 /TT- NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Quy định chặt chẽ về quy trình phân loại, quy cách đóng gói, vận chuyển, giao nhận vàng miếng SJC, vàng nguyên liệu theo hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng gia công vàng miếng.

12/3/2013

36

06/2013 /TT- NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Quyết định này quy định nguyên tắc mua, bán vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước; quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước trong việc mua bán vàng miếng cũng như phương thức giao dịch mua, bán vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước. Theo Quyết định này, NHNN đã thực hiện nhiều phiên bán vàng ra thị trường thông qua hình thức đấu giá, chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu tất toán vàng của các ngân hàng thương mại. Theo quyết định 16, căn cứ mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, NHNN mua, bán vàng miếng để can thiệp, bình ổn thị trường vàng trong nước và được mua vàng miếng để bổ sung vào dự trữ ngoại hối Nhà nước. NHNN ban hành Thông ty số 05 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phân loại, kiểm định, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý trong ngành Ngân hàng ban hành theo Quyết định số 78/2000/QĐ-NHNN ngày 06 tháng 3 năm 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Theo đó vàng miếng được phân loại, quy định quy cách đóng gói, vận chuyển, giao nhận. Thông tư 06/2013/TT-NHNN ngày 12/3/2013 Hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

STT

Nội dung văn bản / sự kiện

Ý nghĩa chính sách

Số văn bản

Cơ quan ban hành

Ngày công bố thông tin / Ngày ban hành chính sách

18/4/2013

37

Thủ tướng Chính phủ

Quyết định số 20/2013 /QĐ- TTg

Quản lý hoạt động giao dịch mua bán vàng miếng có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên (khoảng hơn 7 lượng vàng) được thực hiện một hoặc nhiều lần trong ngày

Theo quy định của Luật phòng chống rửa tiền (ngày 18/6/2013) và Quyết định 20, kể từ ngày 10/6/2013, các tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên quan (bao gồm cả TCTD, doanh nghiệp được phép kinh doanh mua bán vàng miếng) phải báo cáo NHNN khi thực hiện các giao dịch mua bán vàng miếng có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên (khoảng hơn 7 lượng vàng) được thực hiện một hoặc nhiều lần trong ngày và phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng.

25/4/2013

38

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHNN khẳng định đường lối đúng đắn thông qua các chính sách quản lý thị trường vàng, bác bỏ hoài nghi của dư luận về sự thiếu minh bạch trong việc ban hành chính sách.

Ngày 24/4/2013, báo Thanh Niên có đăng bài báo “Từ thống kê về Việt Nam của Hiệp hội Vàng Thế giới: “Rửa” vàng bằng cơ chế?”. Bài báo dẫn số liệu của “Hiệp hội Vàng Thế giới” về tổng nhu cầu vàng của Việt Nam trong hai năm 2011 và 2012 để phân tích và đưa ra nhận định “hàng tỷ USD nhập lậu vàng” và “các chính sách xuất - nhập và cuộc chuyển đổi vàng phi SJC sang SJC trong thời gian qua hé lộ khả năng đã có tình trạng trục lợi chính sách để “rửa” số lượng vàng lậu khổng lồ đã tràn vào Việt Nam” và “hợp pháp hóa vàng lậu”. Ngày 25/4/2013, NHNN đã có bài báo khẳng định việc tuân thủ đúng quy định của pháp luật qua các chính sách quản lý thị trường vàng và cho rằng bài báo của bảo Thanh Niên ra ngày 24/4/2013 là không có căn cứ.

1/7/2013

39

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Hạn tất toán trạng thái kinh doanh vàng của các NHTM theo Thông tư số 11/2011/TT-NHNN tức ngày 30/6/2013 đã qua. Đây là mốc quan trọng đánh dấu việc các NHTM phải hoàn tất việc tất toán trạng thái vàng.

Về lý thuyết, lượng cầu trên thị trường vàng sẽ sụt giảm đáng kể do các NHTM đã hoàn tất xong việc tất toán trạng thái vàng.

STT

Nội dung văn bản / sự kiện

Ý nghĩa chính sách

Số văn bản

Cơ quan ban hành

Ngày công bố thông tin / Ngày ban hành chính sách

11/7/2013

40

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Quản lý hoạt động giữ hộ vàng của các NHTM, tránh biến tướng sang nghiệp vụ huy động vàng

NHNN đăng tải trên website chính thức yêu cầu một số tổ chức tín dụng chưa được cấp phép quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn, bao gồm cả dịch vụ giữ hộ vàng tạm dừng dịch vụ. Trong trường hợp đến ngày 5/7, dù chưa dược cấp phép nhưng vẫn còn số dư các khoản vàng giữ hộ của khách, ngân hàng được giữ cho tới khi đáo hạn và được xem xét gia hạn theo yêu cầu của khách. Theo thông cáo, "Nếu không còn các khoản vàng giữ hộ đến ngày 5/7 thì không được phép nhận mới. Ngân hàng không được sử dụng vàng giữ hộ của khách trái với quy định của pháp luật". Ngoài ra, NHNN cũng đề nghị các ngân hàng có nhu cầu cung cấp dịch vụ giữ hộ vàng nộp hồ sơ để xin cấp phép theo đúng quy định.

“Nguồn: Tổng hợp từ website chính thức của NHNN và một số trang thông tin điện tử khác”

PHỤ LỤC 4

ĐỘ LỆCH CHUẨN SUẤT SINH LỢI BẤT THƯỜNG TRUNG BÌNH

TRONG GIAI ĐOẠN CỬA SỔ ƯỚC LƯỢNG

t

39

AR

t

t

 1

STT Ngày Rw(T-1) PW(T-2) (USD/oz) Pw(T-1) (USD/oz) PVN(T-1) (nghìn VNĐ/lượng) PVN (T) (nghìn VNĐ/lượng) RVN(T) AR(T) = RVN(T) - Rw(T-1)

10/9/2009 21,990 1,000.75 999.50 21,910 1

40 -0.040%

-0.364% -0.125% -0.239% 11/9/2009 21,910 999.50 990.75 21,990 2 0.365% -0.875% 1.241% -0.011% 12/9/2009 21,990 990.75 1,008.25 22,007 3 0.077% 1.766% -1.689% -0.047% 4 14/9/2009 22,007 -0.077% 1,008.25 1,008.25 0.000% -0.077% -0.060% 21,990 15/9/2009 21,990 1,008.25 999.25 22,010 5 0.091% -0.893% 0.984% -0.064% 16/9/2009 22,010 999.25 996.00 22,280 6 1.227% -0.325% 1.552% -0.030% 17/9/2009 22,280 996.00 1,015.75 22,430 7 0.673% 1.983% -1.310% -0.057% 18/9/2009 22,430 1,015.75 1,018.50 22,270 8 -0.713% 0.271% -0.984% -0.084% 19/9/2009 22,270 1,018.50 1,012.00 22,240 9 -0.135% -0.638% 0.503% -0.023% 21/9/2009 22,240 1,012.00 1,012.00 22,140 10 -0.450% 0.000% -0.450% -0.042% 22/9/2009 22,140 1,012.00 997.00 22,280 11 0.632% -1.482% 2.115% 0.011% 12 23/9/2009 22,280 0.090% 997.00 1,014.00 1.705% -1.615% 0.004% 22,300 24/9/2009 22,300 1,014.00 1,010.25 22,280 13 -0.090% -0.370% 0.280% -0.026% 25/9/2009 22,280 1,010.25 1,009.75 22,130 14 -0.673% -0.049% -0.624% -0.042% 26/9/2009 22,130 1,009.75 991.50 22,090 15 -0.181% -1.807% 1.627% -0.020% 28/9/2009 22,090 991.50 991.50 22,120 16 0.136% 0.000% 0.136% -0.019% 29/9/2009 22,120 991.50 991.75 22,140 17 0.090% 0.025% 0.065% -0.016% 30/9/2009 22,140 991.75 989.50 22,240 18 0.452% -0.227% 0.679% 0.011% 1/10/2009 22,240 989.50 995.75 22,300 19 0.270% 0.632% -0.362% 0.009% 20 2/10/2009 22,300 -0.314% 995.75 1,004.75 0.904% -1.218% -0.012% 22,230 3/10/2009 22,230 1,004.75 1,003.50 22,270 21 0.180% -0.124% 0.304% -0.059% 5/10/2009 22,270 1,003.50 1,003.50 22,320 22 0.225% 0.000% 0.225% -0.045% 6/10/2009 22,320 1,003.50 1,005.50 22,560 23 1.075% 0.199% 0.876% -0.010% 7/10/2009 22,560 1,005.50 1,038.75 22,990 24 1.906% 3.307% -1.401% -0.047% 8/10/2009 22,990 1,038.75 1,040.25 23,190 25 0.870% 0.144% 0.726% -0.008% 9/10/2009 23,190 1,040.25 1,045.00 23,090 26 -0.431% 0.457% -0.888% -0.032% 10/10/2009 23,090 1,045.00 1,051.50 23,120 27 0.130% 0.622% -0.492% -0.040% 28 12/10/2009 23,120 0.346% 1,051.50 1,051.50 0.000% 0.346% -0.035% 23,200 13/10/2009 23,200 1,051.50 1,058.75 23,550 29 1.509% 0.689% 0.819% -0.038% 14/10/2009 23,550 1,058.75 1,057.50 23,840 30 1.231% -0.118% 1.349% -0.003% 15/10/2009 23,840 1,057.50 1,059.50 23,640 31 -0.839% 0.189% -1.028% 0.001% 16/10/2009 23,640 1,059.50 1,053.50 23,520 32 -0.508% -0.566% 0.059% 0.002% 17/10/2009 23,520 1,053.50 1,047.50 23,620 33 0.425% -0.570% 0.995% 0.031%

t

39

AR

t

t

 1

STT Ngày Rw(T-1) PW(T-2) (USD/oz) Pw(T-1) (USD/oz) AR(T) = RVN(T) - Rw(T-1) PVN(T-1) (nghìn VNĐ/lượng) PVN (T) (nghìn VNĐ/lượng) RVN(T)

19/10/2009 23,620 23,700 1,047.50 1,047.50

40 0.038%

34 0.339% 0.000% 0.339% 20/10/2009 23,700 23,890 1,047.50 1,050.50 35 0.802% 0.286% 0.515% 0.040% 21/10/2009 23,890 23,790 1,050.50 1,061.75 36 -0.419% 1.071% -1.490% 0.034% 22/10/2009 23,790 23,850 1,061.75 1,053.75 37 0.252% -0.753% 1.006% 0.071% 23/10/2009 23,850 23,940 1,053.75 1,053.00 38 0.377% -0.071% 0.449% 0.068% 26/10/2009 23,940 23,950 1,053.00 1,061.75 39 0.042% 0.831% -0.789% 0.028% 27/10/2009 23,950 23,860 1,061.75 1,054.00 40 -0.376% -0.730% 0.354% 0.072% 28/10/2009 23,860 23,850 1,054.00 1,036.50 41 -0.042% -1.660% 1.618% 0.119% 29/10/2009 23,850 23,780 1,036.50 1,031.75 42 -0.294% -0.458% 0.165% 0.092% 43 30/10/2009 23,780 23,850 0.294% 1,031.75 1,040.50 0.848% -0.554% 0.120% 31/10/2009 23,850 23,880 1,040.50 1,040.00 44 0.126% -0.048% 0.174% 0.126% 2/11/2009 23,880 23,950 1,040.00 1,040.00 45 0.293% 0.000% 0.293% 0.109% 3/11/2009 23,950 24,060 1,040.00 1,062.00 46 0.459% 2.115% -1.656% 0.029% 4/11/2009 24,060 24,750 1,062.00 1,061.00 47 2.868% -0.094% 2.962% 0.136% 5/11/2009 24,750 24,750 1,061.00 1,090.00 48 0.000% 2.733% -2.733% 0.092% 6/11/2009 24,750 25,360 1,090.00 1,089.00 49 2.465% -0.092% 2.556% 0.143% 7/11/2009 25,360 25,400 1,089.00 1,096.75 50 0.158% 0.712% -0.554% 0.141%

Độ lệch chuẩn Suất sinh lợi bất thường trong cửa sổ ước lượng: STDEV(AARt) = 0.062%

“Nguồn: Dữ liệu từ SJC, WGC và tính toán của tác giả”

PHỤ LỤC 5

SUẤT SINH LỢI THỰC CỦA GIÁ VÀNG VIỆT NAM QUA

40 SỰ KIỆN CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC

Đơn vị tính giá vàng trong nước: Nghìn VNĐ/lượng

Ngày P(-3) P(-2) P(-1) P(0) P(1) P(2) R(-2) R(-1) R(0) R(1) R(2)

11/11/2009 25,400 26,500 26,750 27,500 26,000 26,300 4.331% 0.943% 2.804% -5.455% 1.154% 30/12/2009 26,600 26,880 26,650 26,480 26,740 26,700 1.053% -0.856% -0.638% 0.982% -0.150% 6/1/2010 26,700 26,760 26,960 26,880 26,980 26,830 0.225% 0.747% -0.297% 0.372% -0.556% 5/2/2010 26,450 26,540 26,430 25,000 25,300 25,180 0.340% -0.414% -5.411% 1.200% -0.474% 26/3/2010 26,320 26,100 25,960 26,170 26,300 26,250 -0.836% -0.536% 0.809% 0.497% -0.190% 29/6/2010 28,530 28,660 28,680 28,500 28,600 28,580 0.456% 0.070% -0.628% 0.351% -0.070% 9/7/2010 28,350 28,180 28,290 28,220 28,330 28,240 -0.600% 0.390% -0.247% 0.390% -0.318% 7/10/2010 31,580 31,750 32,800 32,830 32,100 32,420 0.538% 3.307% 0.091% -2.224% 0.997% 29/10/2010 32,890 32,880 32,850 33,030 33,400 33,550 -0.030% -0.091% 0.548% 1.120% 0.449% 9/11/2010 34,900 35,200 35,750 36,700 36,550 36,300 0.860% 1.563% 2.657% -0.409% -0.684% 12/11/2010 36,700 36,550 36,300 35,850 35,100 35,000 -0.409% -0.684% -1.240% -2.092% -0.285% 15/11/2010 36,300 35,850 35,100 35,000 34,940 34,440 -1.240% -2.092% -0.285% -0.171% -1.431% 24/11/2010 35,550 35,710 35,670 35,950 35,780 35,770 0.450% -0.112% 0.785% -0.473% -0.028% 29/4/2011 37,480 37,480 37,640 37,790 37,980 37,730 0.000% 0.427% 0.399% 0.503% -0.658% 9/8/2011 41,500 41,800 44,100 45,600 44,400 45,500 0.723% 5.502% 3.401% -2.632% 2.477% 23/8/2011 47,250 47,150 48,350 48,450 47,450 44,800 -0.212% 2.545% 0.207% -2.064% -5.585% 19/9/2011 47,200 46,650 47,250 47,050 46,950 47,100 -1.165% 1.286% -0.423% -0.213% 0.319% 6/10/2011 44,530 45,200 44,350 44,050 43,450 43,400 1.505% -1.881% -0.676% -1.362% -0.115% 8/10/2011 44,350 44,050 43,450 43,400 43,290 43,700 -0.676% -1.362% -0.115% -0.253% 0.947% 25/11/2011 44,550 44,750 44,550 44,450 44,600 45,020 0.449% -0.447% -0.224% 0.337% 0.942% 3/4/2012 44,220 43,930 44,000 43,960 43,650 43,600 -0.656% 0.159% -0.091% -0.705% -0.115% 27/4/2012 42,790 42,960 42,970 42,950 43,000 42,880 0.397% 0.023% -0.047% 0.116% -0.279% 25/5/2012 41,750 41,360 41,360 41,450 41,650 41,600 -0.934% 0.000% 0.218% 0.483% -0.120% 23/8/2012 42,580 42,980 43,700 44,450 44,200 44,250 0.939% 1.675% 1.716% -0.562% 0.113% 24/8/2012 42,980 43,700 44,450 44,200 44,250 44,500 1.675% 1.716% -0.562% 0.113% 0.565% 19/9/2012 46,950 46,850 46,650 47,250 46,920 47,050 -0.213% -0.427% 1.286% -0.698% 0.277% 23/11/2012 47,350 47,180 47,170 47,140 47,400 47,350 -0.359% -0.021% -0.064% 0.552% -0.105% 3/12/2012 47,150 47,120 46,970 46,980 46,870 46,880 -0.064% -0.318% 0.021% -0.234% 0.021% 28/12/2012 46,580 46,500 46,250 46,300 46,300 46,740 -0.172% -0.538% 0.108% 0.000% 0.950% 21/1/2013 45,350 45,800 45,700 45,900 46,200 45,970 0.992% -0.218% 0.438% 0.654% -0.498% 24/1/2013 45,900 46,200 45,970 45,700 45,550 45,400 0.654% -0.498% -0.587% -0.328% -0.329% 31/1/2013 45,230 45,400 45,500 45,620 45,450 45,500 0.376% 0.220% 0.264% -0.373% 0.110% 26/2/2013 45,080 45,070 45,050 44,700 43,700 43,300 -0.022% -0.044% -0.777% -2.237% -0.915%

Ngày P(-3) P(-2) P(-1) P(0) P(1) P(2) R(-2) R(-1) R(0) R(1) R(2)

“Nguồn: Dữ liệu từ SJC và tính toán của tác giả”

4/3/2013 43,300 43,500 43,650 43,730 43,850 44,050 0.462% 0.345% 0.183% 0.274% 0.456% 8/3/2013 43,850 44,050 44,020 44,000 43,950 43,890 0.456% -0.068% -0.045% -0.114% -0.137% 12/3/2013 44,000 43,950 43,890 43,900 44,100 44,050 -0.114% -0.137% 0.023% 0.456% -0.113% 18/4/2013 41,400 41,400 41,350 41,500 42,000 42,130 0.000% -0.121% 0.363% 1.205% 0.310% 25/4/2013 42,130 42,120 42,220 42,380 42,900 42,900 -0.024% 0.237% 0.379% 1.227% 0.000% 1/7/2013 36,650 37,000 37,700 37,150 37,550 37,600 0.955% 1.892% -1.459% 1.077% 0.133% 11/7/2013 37,650 37,700 37,600 37,700 37,450 37,550 0.133% -0.265% 0.266% -0.663% 0.267%

PHỤ LỤC 6

SUẤT SINH LỢI THỰC CỦA GIÁ VÀNG THẾ GIỚI TRONG GIAI ĐOẠN

DIỄN RA 40 SỰ KIỆN BAN HÀNH CHÍNH SÁCH

Đơn vị tính giá vàng thế giới: USD/ounce

Ngày PW(-4) PW(-3) PW(-2) PW(-1) PW(0) PW(1) RW(-3) RW(-2) RW(-1) RW(-0) RW(1)

11/11/2009 1,097 1,097 1,107 1,102 1,115 1,115 0.000% 0.912% -0.474% 1.248% -0.045% 30/12/2009 1,085 1,085 1,085 1,106 1,088 1,088 0.000% 0.000% 1.912% -1.673% 0.000% 6/1/2010 1,088 1,088 1,122 1,123 1,130 1,130 0.000% 3.126% 0.156% 0.601% 0.022% 5/2/2010 1,087 1,111 1,115 1,083 1,058 1,058 2.255% 0.383% -2.869% -2.331% 0.000% 26/3/2010 1,097 1,102 1,091 1,093 1,097 1,097 0.387% -0.976% 0.206% 0.320% 0.000% 29/6/2010 1,236 1,254 1,254 1,261 1,235 1,244 1.436% 0.000% 0.558% -2.102% 0.770% 9/7/2010 1,208 1,195 1,193 1,194 1,209 1,209 -1.076% -0.146% 0.021% 1.278% 0.000% 7/10/2010 1,316 1,314 1,331 1,347 1,345 1,342 -0.209% 1.294% 1.203% -0.111% -0.260% 29/10/2010 1,338 1,330 1,325 1,334 1,347 1,347 -0.598% -0.376% 0.680% 0.994% 0.000% 9/11/2010 1,381 1,396 1,396 1,389 1,421 1,391 1.050% 0.000% -0.502% 2.341% -2.146% 12/11/2010 1,389 1,421 1,391 1,399 1,389 1,389 2.341% -2.146% 0.575% -0.715% 0.000% 15/11/2010 1,391 1,399 1,389 1,389 1,369 1,349 0.575% -0.715% 0.000% -1.440% -1.425% 24/11/2010 1,343 1,343 1,357 1,378 1,373 1,373 0.000% 1.043% 1.548% -0.363% 0.055% 29/4/2011 1,504 1,498 1,511 1,536 1,536 1,541 -0.432% 0.902% 1.621% 0.000% 0.358% 9/8/2011 1,680 1,659 1,659 1,693 1,736 1,772 -1.235% 0.000% 2.065% 2.540% 2.074% 23/8/2011 1,824 1,848 1,848 1,878 1,876 1,770 1.316% 0.000% 1.596% -0.080% -5.650% 19/9/2011 1,819 1,782 1,794 1,794 1,794 1,799 -2.007% 0.673% 0.000% 0.000% 0.279% 6/10/2011 1,620 1,656 1,638 1,617 1,635 1,652 2.191% -1.057% -1.282% 1.113% 1.040% 8/10/2011 1,638 1,617 1,635 1,652 1,652 1,661 -1.282% 1.113% 1.040% 0.000% 0.545% 1,699 1,681 25/11/2011 1,702 1,693 1,689 1,689 -0.176% -1.059% 0.684% -0.236% 0.000% 3/4/2012 1,692 1,676 1,658 1,663 1,676 1,621 -0.946% -1.104% 0.302% 0.827% -3.296% 27/4/2012 1,629 1,650 1,638 1,654 1,664 1,664 1.258% -0.712% 0.962% 0.605% 0.000% 25/5/2012 1,593 1,583 1,549 1,569 1,570 1,570 -0.628% -2.117% 1.259% 0.064% 0.000% 23/8/2012 1,615 1,615 1,640 1,642 1,665 1,667 0.015% 1.517% 0.152% 1.416% 0.105% 24/8/2012 1,615 1,640 1,642 1,665 1,667 1,667 1.517% 0.152% 1.416% 0.105% 0.000% 19/9/2012 1,776 1,776 1,770 1,770 1,767 1,759 0.000% -0.310% -0.028% -0.155% -0.467% 23/11/2012 1,731 1,732 1,724 1,731 1,735 1,735 0.101% -0.476% 0.406% 0.202% 0.000% 3/12/2012 1,708 1,725 1,726 1,726 1,720 1,698 0.995% 0.058% 0.000% -0.348% -1.294% 28/12/2012 1,652 1,652 1,652 1,656 1,658 1,658 0.000% 0.000% 0.242% 0.121% 0.000% 21/1/2013 1,676 1,675 1,689 1,689 1,688 1,691 -0.075% 0.806% 0.000% -0.059% 0.178% 24/1/2013 1,689 1,688 1,691 1,690 1,671 1,660 -0.059% 0.178% -0.015% -1.139% -0.658% 31/1/2013 1,660 1,657 1,664 1,678 1,665 1,669 -0.211% 0.423% 0.842% -0.760% 0.255%

Ngày PW(-4) PW(-3) PW(-2) PW(-1) PW(0) PW(1) RW(-3) RW(-2) RW(-1) RW(-0) RW(1)

“Nguồn: Dữ liệu từ WGC và tính toán của tác giả”

26/2/2013 1,577 1,577 1,577 1,586 1,591 1,604 -0.032% 0.000% 0.618% 0.268% 0.865% 4/3/2013 1,604 1,589 1,582 1,582 1,574 1,580 -0.982% -0.393% 0.000% -0.506% 0.349% 8/3/2013 1,574 1,580 1,574 1,580 1,582 1,582 0.349% -0.364% 0.349% 0.142% 0.000% 12/3/2013 1,580 1,582 1,582 1,579 1,594 1,589 0.142% 0.000% -0.174% 0.950% -0.298% 18/4/2013 1,536 1,395 1,380 1,392 1,394 1,406 -9.150% -1.075% 0.870% 0.126% 0.843% 25/4/2013 1,406 1,425 1,408 1,429 1,451 1,472 1.352% -1.158% 1.456% 1.575% 1.413% 1/7/2013 1,236 1,233 1,192 1,192 1,243 1,253 -0.283% -3.306% 0.000% 4.262% 0.780% 11/7/2013 1,213 1,235 1,256 1,256 1,285 1,280 1.855% 1.635% 0.040% 2.309% -0.409%

PHỤ LỤC 7

SUẤT SINH LỢI THỰC CỦA GIÁ VÀNG VIỆT NAM QUA CHUỖI SỰ

KIỆN 60 PHIÊN ĐẤU THẦU VÀNG

Đơn vị tính giá vàng trong nước: Nghìn VNĐ/lượng

Ngày P(-3) P(-2) P(-1) P(0) P(1) P(2) R(-2) R(-1) R(0) R(1) R(2)

28/3/2013 43,830 43,710 43,450 43,850 43,830 43,870 -0.274% -0.595% 0.921% -0.046% 0.091% 4/4/2013 43,840 43,890 43,680 43,350 43,400 43,600 0.114% -0.478% -0.755% 0.115% 0.461% 5/4/2013 43,890 43,680 43,350 43,400 43,600 43,450 -0.478% -0.755% 0.115% 0.461% -0.344% 9/4/2013 43,400 43,600 43,450 43,340 43,330 43,060 0.461% -0.344% -0.253% -0.023% -0.623% 10/4/2013 43,600 43,450 43,340 43,330 43,060 42,980 -0.344% -0.253% -0.023% -0.623% -0.186% 12/4/2013 43,340 43,330 43,060 42,980 42,200 41,400 -0.023% -0.623% -0.186% -1.815% -1.896% 16/4/2013 42,980 42,200 41,400 41,400 41,350 41,500 -1.815% -1.896% 0.000% -0.121% 0.363% 17/4/2013 42,200 41,400 41,400 41,350 41,500 42,000 -1.896% 0.000% -0.121% 0.363% 1.205% 18/4/2013 41,400 41,400 41,350 41,500 42,000 42,130 0.000% -0.121% 0.363% 1.205% 0.310% 23/4/2013 41,500 42,000 42,130 42,120 42,220 42,380 1.205% 0.310% -0.024% 0.237% 0.379% 24/4/2013 42,000 42,130 42,120 42,220 42,380 42,900 0.310% -0.024% 0.237% 0.379% 1.227% 26/4/2013 42,120 42,220 42,380 42,900 42,900 42,350 0.237% 0.379% 1.227% 0.000% -1.282% 3/5/2013 42,900 42,900 42,350 42,380 42,230 41,950 0.000% -1.282% 0.071% -0.354% -0.663% 7/5/2013 42,380 42,230 41,950 41,880 41,400 40,760 -0.354% -0.663% -0.167% -1.146% -1.546% 9/5/2013 41,950 41,880 41,400 40,760 41,410 41,450 -0.167% -1.146% -1.546% 1.595% 0.097% 10/5/2013 41,880 41,400 40,760 41,410 41,450 41,350 -1.146% -1.546% 1.595% 0.097% -0.241% 14/5/2013 41,410 41,450 41,350 41,340 41,150 40,830 0.097% -0.241% -0.024% -0.460% -0.778% 16/5/2013 41,350 41,340 41,150 40,830 40,900 40,750 -0.024% -0.460% -0.778% 0.171% -0.367% 17/5/2013 41,340 41,150 40,830 40,900 40,750 40,650 -0.460% -0.778% 0.171% -0.367% -0.245% 21/5/2013 40,900 40,750 40,650 40,760 40,950 40,850 -0.367% -0.245% 0.271% 0.466% -0.244% 23/5/2013 40,650 40,760 40,950 40,850 40,830 40,850 0.271% 0.466% -0.244% -0.049% 0.049% 24/5/2013 40,760 40,950 40,850 40,830 40,850 41,000 0.466% -0.244% -0.049% 0.049% 0.367% 28/5/2013 40,830 40,850 41,000 40,870 40,900 41,000 0.049% 0.367% -0.317% 0.073% 0.244% 30/5/2013 41,000 40,870 40,900 41,000 41,200 41,000 -0.317% 0.073% 0.244% 0.488% -0.485% 31/5/2013 40,870 40,900 41,000 41,200 41,000 41,030 0.073% 0.244% 0.488% -0.485% 0.073% 4/6/2013 41,200 41,000 41,030 41,060 41,040 40,920 -0.485% 0.073% 0.073% -0.049% -0.292% 6/6/2013 41,030 41,060 41,040 40,920 40,890 40,770 0.073% -0.049% -0.292% -0.073% -0.293% 7/6/2013 41,060 41,040 40,920 40,890 40,770 40,800 -0.049% -0.292% -0.073% -0.293% 0.074% 11/6/2013 40,890 40,770 40,800 40,670 40,680 40,680 -0.293% 0.074% -0.319% 0.025% 0.000% 13/6/2013 40,800 40,670 40,680 40,680 40,460 40,500 -0.319% 0.025% 0.000% -0.541% 0.099% 14/6/2013 40,670 40,680 40,680 40,460 40,500 40,360 0.025% 0.000% -0.541% 0.099% -0.346% 18/6/2013 40,460 40,500 40,360 40,050 39,930 39,350 0.099% -0.346% -0.768% -0.300% -1.453%

Ngày P(-3) P(-2) P(-1) P(0) P(1) P(2) R(-2) R(-1) R(0) R(1) R(2)

“Nguồn: Dữ liệu từ SJC và tính toán của tác giả”

20/6/2013 40,360 40,050 39,930 39,350 39,200 39,400 -0.768% -0.300% -1.453% -0.381% 0.510% 21/6/2013 40,050 39,930 39,350 39,200 39,400 38,850 -0.300% -1.453% -0.381% 0.510% -1.396% 25/6/2013 39,200 39,400 38,850 38,670 37,500 36,650 0.510% -1.396% -0.463% -3.026% -2.267% 27/6/2013 38,850 38,670 37,500 36,650 37,000 37,700 -0.463% -3.026% -2.267% 0.955% 1.892% 28/6/2013 38,670 37,500 36,650 37,000 37,700 37,150 -3.026% -2.267% 0.955% 1.892% -1.459% 2/7/2013 37,000 37,700 37,150 37,550 37,600 38,200 1.892% -1.459% 1.077% 0.133% 1.596% 3/7/2013 37,700 37,150 37,550 37,600 38,200 38,100 -1.459% 1.077% 0.133% 1.596% -0.262% 5/7/2013 37,550 37,600 38,200 38,100 38,200 37,650 0.133% 1.596% -0.262% 0.262% -1.440% 9/7/2013 38,100 38,200 37,650 37,700 37,600 37,700 0.262% -1.440% 0.133% -0.265% 0.266% 11/7/2013 37,650 37,700 37,600 37,700 37,450 37,550 0.133% -0.265% 0.266% -0.663% 0.267% 12/7/2013 37,700 37,600 37,700 37,450 37,550 37,580 -0.265% 0.266% -0.663% 0.267% 0.080% 16/7/2013 37,450 37,550 37,580 37,450 37,620 37,740 0.267% 0.080% -0.346% 0.454% 0.319% 22/7/2013 37,740 37,780 37,900 38,240 38,700 38,850 0.106% 0.318% 0.897% 1.203% 0.388% 24/7/2013 37,900 38,240 38,700 38,850 38,300 38,450 0.897% 1.203% 0.388% -1.416% 0.392% 26/7/2013 38,700 38,850 38,300 38,450 38,450 38,420 0.388% -1.416% 0.392% 0.000% -0.078% 30/7/2013 38,450 38,450 38,420 38,100 38,100 37,780 0.000% -0.078% -0.833% 0.000% -0.840% 1/8/2013 38,420 38,100 38,100 37,780 37,570 37,850 -0.833% 0.000% -0.840% -0.556% 0.745% 6/8/2013 37,570 37,850 37,780 37,550 37,450 37,650 0.745% -0.185% -0.609% -0.266% 0.534% 8/8/2013 37,780 37,550 37,450 37,650 37,850 37,900 -0.609% -0.266% 0.534% 0.531% 0.132% 12/8/2013 37,650 37,850 37,900 37,970 37,930 37,770 0.531% 0.132% 0.185% -0.105% -0.422% 16/8/2013 37,930 37,770 37,930 38,150 38,250 38,260 -0.422% 0.424% 0.580% 0.262% 0.026% 20/8/2013 38,150 38,250 38,260 38,080 38,030 37,900 0.262% 0.026% -0.470% -0.131% -0.342% 23/8/2013 38,080 38,030 37,900 37,880 38,100 38,100 -0.131% -0.342% -0.053% 0.581% 0.000% 28/8/2013 38,100 38,100 38,200 38,800 38,550 38,450 0.000% 0.262% 1.571% -0.644% -0.259% 30/8/2013 38,200 38,800 38,550 38,450 38,450 38,330 1.571% -0.644% -0.259% 0.000% -0.312% 12/9/2013 38,470 38,370 38,150 37,850 37,550 37,700 -0.260% -0.573% -0.786% -0.793% 0.399% 17/9/2013 37,550 37,700 37,640 37,570 37,470 38,050 0.399% -0.159% -0.186% -0.266% 1.548% 19/9/2013 37,640 37,570 37,470 38,050 37,830 37,550 -0.186% -0.266% 1.548% -0.578% -0.740%

PHỤ LỤC 8

SUẤT SINH LỢI THỰC CỦA GIÁ VÀNG THẾ GIỚI TRONG

GIAI ĐOẠN DIỄN RA CHUỖI SỰ KIỆN 60 PHIÊN ĐẤU THẦU VÀNG

Đơn vị tính giá vàng thế giới: USD/ounce

Ngày PW(-4) PW(-3) PW(-2) PW(-1) PW(0) PW(1) RW(-3) RW(-2) RW(-1) RW(-0) RW(1)

28/3/2013 1,608 1,599 1,603 1,598 1,598 -0.529% -0.078% 0.313% -0.296% 0.000% 1,598 4/4/2013 1,598 1,598 1,575 1,547 1,568 0.000% -0.923% -0.553% -1.794% 1.390% 1,584 5/4/2013 1,598 1,584 1,547 1,568 1,568 -0.923% -0.553% -1.794% 1.390% 0.000% 1,575 9/4/2013 1,547 1,568 1,575 1,577 1,575 1.390% 0.000% 0.446% 0.143% -0.143% 1,568 10/4/2013 1,568 1,568 1,577 1,575 1,565 0.000% 0.446% 0.143% -0.143% -0.635% 1,575 12/4/2013 1,575 1,577 1,565 1,536 1,536 0.143% -0.143% -0.635% -1.885% 0.000% 1,575 16/4/2013 1,565 1,536 1,395 1,380 1,392 -1.885% 0.000% -9.150% -1.075% 0.870% 1,536 17/4/2013 1,536 1,536 1,380 1,392 1,394 0.000% -9.150% -1.075% 0.870% 0.126% 1,395 18/4/2013 1,536 1,395 1,392 1,394 1,406 -9.150% -1.075% 0.870% 0.126% 0.843% 1,380 23/4/2013 1,392 1,394 1,425 1,408 1,429 0.126% 0.843% 1.352% -1.158% 1.456% 1,406 24/4/2013 1,394 1,406 1,408 1,429 1,451 0.843% 1.352% -1.158% 1.456% 1.575% 1,425 26/4/2013 1,425 1,408 1,451 1,472 1,472 -1.158% 1.456% 1.575% 1.413% 0.000% 1,429 3/5/2013 1,451 1,472 1,469 1,469 1,469 1.413% 0.000% -0.153% 0.000% 0.000% 1,472 7/5/2013 1,469 1,469 1,469 1,444 1,468 0.000% 0.000% 0.000% -1.702% 1.644% 1,469 9/5/2013 1,469 1,469 1,468 1,466 1,427 0.000% -1.702% 1.644% -0.170% -2.661% 1,444 10/5/2013 1,469 1,444 1,466 1,427 1,427 -1.702% 1.644% -0.170% -2.661% 0.000% 1,468 14/5/2013 1,466 1,427 1,431 1,434 1,410 -2.661% 0.000% 0.298% 0.210% -1.656% 1,427 16/5/2013 1,427 1,431 1,410 1,381 1,369 0.298% 0.210% -1.656% -2.057% -0.887% 1,434 17/5/2013 1,431 1,434 1,381 1,369 1,369 0.210% -1.656% -2.057% -0.887% 0.000% 1,410 21/5/2013 1,381 1,369 1,355 1,361 1,409 -0.887% 0.000% -1.023% 0.443% 3.509% 1,369 23/5/2013 1,369 1,355 1,409 1,381 1,390 -1.023% 0.443% 3.509% -1.988% 0.706% 1,361 24/5/2013 1,355 1,361 1,381 1,390 1,390 0.443% 3.509% -1.988% 0.706% 0.000% 1,409 28/5/2013 1,381 1,390 1,390 1,377 1,383 0.706% 0.000% 0.000% -0.989% 0.436% 1,390 30/5/2013 1,390 1,390 1,383 1,414 1,395 0.000% -0.989% 0.436% 2.242% -1.344% 1,377 31/5/2013 1,390 1,377 1,414 1,395 1,395 -0.989% 0.436% 2.242% -1.344% 0.000% 1,383 4/6/2013 1,414 1,395 1,403 1,400 1,404 -1.344% 0.000% 0.574% -0.214% 0.322% 1,395 6/6/2013 1,395 1,403 1,404 1,400 1,386 0.574% -0.214% 0.322% -0.285% -1.000% 1,400 7/6/2013 1,403 1,400 1,400 1,386 1,386 -0.214% 0.322% -0.285% -1.000% 0.000% 1,404 11/6/2013 1,400 1,386 1,383 1,374 1,383 -1.000% 0.000% -0.198% -0.651% 0.619% 1,386 13/6/2013 1,386 1,383 1,383 1,385 1,391 -0.198% -0.651% 0.619% 0.163% 0.451% 1,374 14/6/2013 1,383 1,374 1,385 1,391 1,391 -0.651% 0.619% 0.163% 0.451% 0.000% 1,383 18/6/2013 1,385 1,391 1,385 1,367 1,373 0.451% 0.000% -0.467% -1.300% 0.439% 1,391 20/6/2013 1,391 1,385 1,373 1,293 1,295 -0.467% -1.300% 0.439% -5.846% 0.213% 1,367

Ngày PW(-4) PW(-3) PW(-2) PW(-1) PW(0) PW(1) RW(-3) RW(-2) RW(-1) RW(-0) RW(1)

“Nguồn: Dữ liệu từ SJC, WGC và tính toán của tác giả”

21/6/2013 1,385 1,367 1,293 1,295 1,295 -1.300% 0.439% -5.846% 0.213% 0.000% 1,373 25/6/2013 1,293 1,295 1,287 1,279 1,236 0.213% 0.000% -0.656% -0.602% -3.342% 1,295 27/6/2013 1,295 1,287 1,236 1,233 1,192 -0.656% -0.602% -3.342% -0.283% -3.306% 1,279 28/6/2013 1,287 1,279 1,233 1,192 1,192 -0.602% -3.342% -0.283% -3.306% 0.000% 1,236 2/7/2013 1,233 1,192 1,243 1,253 1,250 -3.306% 0.000% 4.262% 0.780% -0.200% 1,192 3/7/2013 1,192 1,192 1,253 1,250 1,252 0.000% 4.262% 0.780% -0.200% 0.144% 1,243 5/7/2013 1,243 1,253 1,252 1,213 1,213 0.780% -0.200% 0.144% -3.116% 0.000% 1,250 9/7/2013 1,252 1,213 1,235 1,256 1,256 -3.116% 0.000% 1.855% 1.635% 0.040% 1,213 11/7/2013 1,213 1,235 1,256 1,285 1,280 1.855% 1.635% 0.040% 2.309% -0.409% 1,256 12/7/2013 1,235 1,256 1,285 1,280 1,280 1.635% 0.040% 2.309% -0.409% 0.000% 1,256 16/7/2013 1,285 1,280 1,285 1,292 1,297 -0.409% 0.000% 0.391% 0.525% 0.445% 1,280 22/7/2013 1,297 1,283 1,296 1,327 1,334 -1.079% 0.974% 0.000% 2.412% 0.490% 1,296 24/7/2013 1,296 1,296 1,334 1,335 1,326 0.000% 2.412% 0.490% 0.112% -0.674% 1,327 26/7/2013 1,327 1,334 1,326 1,331 1,331 0.490% 0.112% -0.674% 0.377% 0.000% 1,335 30/7/2013 1,326 1,331 1,330 1,324 1,315 0.377% 0.000% -0.094% -0.421% -0.729% 1,331 1/8/2013 1,331 1,330 1,315 1,315 1,309 -0.094% -0.421% -0.729% 0.038% -0.437% 1,324 6/8/2013 1,315 1,309 1,305 1,281 1,283 -0.437% 0.000% -0.340% -1.862% 0.156% 1,309 8/8/2013 1,309 1,305 1,283 1,290 1,309 -0.340% -1.862% 0.156% 0.616% 1.441% 1,281 12/8/2013 1,283 1,290 1,309 1,341 1,329 0.616% 1.441% 0.000% 2.445% -0.932% 1,309 16/8/2013 1,341 1,329 1,330 1,369 1,369 -0.932% -0.151% 0.249% 2.970% 0.000% 1,327 20/8/2013 1,330 1,369 1,365 1,373 1,363 2.970% 0.000% -0.314% 0.549% -0.692% 1,369 23/8/2013 1,365 1,373 1,376 1,378 1,378 0.549% -0.692% 0.917% 0.145% 0.000% 1,363 28/8/2013 1,378 1,378 1,419 1,420 1,408 0.000% 0.000% 3.034% 0.014% -0.824% 1,378 30/8/2013 1,378 1,419 1,408 1,395 1,395 3.034% 0.014% -0.824% -0.923% 0.000% 1,420 12/9/2013 1,387 1,390 1,364 1,328 1,319 0.216% -2.281% 0.405% -2.625% -0.715% 1,358 17/9/2013 1,328 1,319 1,324 1,312 1,301 -0.715% 0.000% 0.417% -0.884% -0.861% 1,319 19/9/2013 1,319 1,324 1,301 1,366 1,349 0.417% -0.884% -0.861% 4.958% -1.186% 1,312

PHỤ LỤC 9

CHÊNH LỆCH GIÁ VÀNG VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

GIAI ĐOẠN TRƯỚC VÀ TRONG KHI DIỄN RA ĐẤU THẦU VÀNG

Đơn vị tính: Nghìn VNĐ/lượng

Ngày

Ngày

Chênh lệch

Chênh lệch

STT

Giá bán SJC (ngày T)

Giá vàng thế giới quy đổi (ngày T-1)

Giá bán SJC (ngày T)

Giá vàng thế giới quy đổi (ngày T-1)

Giai đoạn trước đấu thầu

Giai đoạn đấu thầu

1

28/9/2012

47,460.00

44,955.40

2,504.60

28/3/2013 43,850.00

40,979.10

2,870.90

2

29/9/2012

47,400.00

45,286.41

2,113.59

29/3/2013 43,830.00

40,857.86

2,972.14

3

1/10/2012

47,550.00

45,264.77

2,285.23

30/3/2013 43,870.00

40,857.86

3,012.14

4

2/10/2012

47,850.00

45,544.72

2,305.28

1/4/2013

43,840.00

40,857.86

2,982.14

5

3/10/2012

47,800.00

45,273.67

2,526.33

2/4/2013

43,890.00

40,857.86

3,032.14

6

4/10/2012

48,120.00

45,267.31

2,852.69

3/4/2013

43,680.00

40,481.40

3,198.60

7

5/10/2012

48,180.00

45,687.44

2,492.56

4/4/2013

43,350.00

40,258.07

3,091.93

8

6/10/2012

47,970.00

45,490.10

2,479.90

5/4/2013

43,400.00

39,537.04

3,862.96

9

8/10/2012

47,840.00

45,490.10

2,349.90

6/4/2013

43,600.00

40,076.24

3,523.76

10

9/10/2012

47,790.00

45,201.14

2,588.86

8/4/2013

43,450.00

40,076.24

3,373.76

11

10/10/2012 47,580.00

45,170.64

2,409.36

9/4/2013

43,340.00

40,254.85

3,085.15

12

11/10/2012 47,700.00

44,846.46

2,853.54

10/4/2013 43,330.00

40,264.22

3,065.78

13

12/10/2012 47,730.00

45,043.51

2,686.49

11/4/2013 43,060.00

40,130.11

2,929.89

14

13/10/2012 47,500.00

44,964.78

2,535.22

12/4/2013 42,980.00

39,856.66

3,123.34

15

15/10/2012 47,210.00

44,975.54

2,234.46

13/4/2013 42,200.00

39,097.25

3,102.75

16

16/10/2012 46,730.00

44,183.31

2,546.69

15/4/2013 41,400.00

39,097.25

2,302.75

17

17/10/2012 47,000.00

44,450.15

2,549.85

16/4/2013 41,400.00

35,636.29

5,763.71

18

18/10/2012 47,010.00

44,513.69

2,496.31

17/4/2013 41,350.00

35,270.62

6,079.38

19

19/10/2012 46,870.00

44,339.97

2,530.03

18/4/2013 41,500.00

35,534.35

5,965.65

20

20/10/2012 46,620.00

44,187.56

2,432.44

20/4/2013 42,000.00

35,578.94

6,421.06

21

22/10/2012 46,220.00

44,208.72

2,011.28

22/4/2013 42,130.00

35,878.34

6,251.66

22

23/10/2012 46,330.00

43,948.23

2,381.77

23/4/2013 42,120.00

36,397.18

5,722.82

23

24/10/2012 46,250.00

43,547.97

2,702.03

24/4/2013 42,220.00

35,984.93

6,235.07

24

25/10/2012 46,400.00

43,412.82

2,987.18

25/4/2013 42,380.00

36,507.90

5,872.10

25

26/10/2012 46,290.00

43,641.43

2,648.57

26/4/2013 42,900.00

37,099.58

5,800.42

26

27/10/2012 46,350.00

43,675.04

2,674.96

27/4/2013 42,900.00

37,622.81

5,277.19

27

29/10/2012 46,280.00

43,664.58

2,615.42

2/5/2013

42,350.00

37,622.81

4,727.19

28

30/10/2012 46,240.00

43,446.32

2,793.68

3/5/2013

42,380.00

37,565.38

4,814.62

29

31/10/2012 46,130.00

43,522.56

2,607.44

4/5/2013

42,230.00

37,574.33

4,655.67

30

1/11/2012

46,430.00

43,751.28

2,678.72

6/5/2013

41,950.00

37,574.33

4,375.67

31

2/11/2012

46,430.00

43,681.39

2,748.61

7/5/2013

41,880.00

37,574.33

4,305.67

32

3/11/2012

45,950.00

42,887.22

3,062.78

8/5/2013

41,400.00

36,927.30

4,472.70

Ngày

Ngày

Chênh lệch

Chênh lệch

STT

Giá bán SJC (ngày T)

Giá vàng thế giới quy đổi (ngày T-1)

Giá bán SJC (ngày T)

Giá vàng thế giới quy đổi (ngày T-1)

Giai đoạn trước đấu thầu

Giai đoạn đấu thầu

33

5/11/2012

46,020.00

42,876.95

3,143.05

9/5/2013

40,760.00

37,533.48

3,226.52

34

6/11/2012

46,300.00

42,849.10

3,450.90

10/5/2013 41,410.00

37,478.60

3,931.40

35

7/11/2012

47,050.00

43,039.70

4,010.30

11/5/2013 41,450.00

36,482.96

4,967.04

36

8/11/2012

46,880.00

43,655.98

3,224.02

13/5/2013 41,350.00

36,482.96

4,867.04

37

9/11/2012

47,120.00

43,679.53

3,440.47

14/5/2013 41,340.00

36,591.46

4,748.54

38

10/11/2012 47,050.00

44,219.31

2,830.69

15/5/2013 41,150.00

36,668.04

4,481.96

39

12/11/2012 47,050.00

44,229.90

2,820.10

16/5/2013 40,830.00

36,061.72

4,768.28

40

13/11/2012 46,980.00

44,164.25

2,815.75

17/5/2013 40,900.00

35,380.28

5,519.72

41

14/11/2012 47,090.00

43,935.53

3,154.47

18/5/2013 40,750.00

35,100.38

5,649.62

42

15/11/2012 47,080.00

43,922.82

3,157.18

20/5/2013 40,650.00

35,100.38

5,549.62

43

16/11/2012 46,980.00

43,522.56

3,457.44

21/5/2013 40,760.00

34,766.80

5,993.20

44

17/11/2012 46,980.00

43,632.38

3,347.62

22/5/2013 40,950.00

34,895.61

6,054.39

45

19/11/2012 47,130.00

43,642.82

3,487.18

23/5/2013 40,850.00

36,117.83

4,732.17

46

20/11/2012 47,350.00

44,043.54

3,306.46

24/5/2013 40,830.00

35,401.14

5,428.86

47

21/11/2012 47,180.00

44,088.01

3,091.99

25/5/2013 40,850.00

35,667.64

5,182.36

48

22/11/2012 47,170.00

43,878.35

3,291.65

27/5/2013 41,000.00

35,667.64

5,332.36

49

23/11/2012 47,140.00

44,077.33

3,062.67

28/5/2013 40,870.00

35,667.64

5,202.36

50

24/11/2012 47,400.00

44,145.19

3,254.81

29/5/2013 40,900.00

35,315.53

5,584.47

51

26/11/2012 47,350.00

44,166.32

3,183.68

30/5/2013 41,000.00

35,479.28

5,520.72

52

27/11/2012 47,350.00

44,551.81

2,798.19

31/5/2013 41,200.00

36,273.37

4,926.63

53

28/11/2012 47,220.00

44,443.80

2,776.20

1/6/2013

41,000.00

35,776.48

5,223.52

54

29/11/2012 47,150.00

43,471.73

3,678.27

3/6/2013

41,030.00

35,776.48

5,253.52

55

30/11/2012 47,120.00

43,903.76

3,216.24

4/6/2013

41,060.00

35,991.60

5,068.40

56

1/12/2012

46,970.00

43,929.17

3,040.83

5/6/2013

41,040.00

35,914.75

5,125.25

57

3/12/2012

46,980.00

43,929.17

3,050.83

6/6/2013

40,920.00

36,030.02

4,889.98

58

4/12/2012

46,870.00

43,776.69

3,093.31

7/6/2013

40,890.00

35,927.56

4,962.44

59

5/12/2012

46,880.00

43,211.24

3,668.76

8/6/2013

40,770.00

35,568.94

5,201.06

60

6/12/2012

46,750.00

43,095.30

3,654.70

10/6/2013 40,800.00

35,568.94

5,231.06

61

7/12/2012

46,880.00

43,101.65

3,778.35

11/6/2013 40,670.00

35,498.50

5,171.50

62

8/12/2012

46,920.00

43,285.81

3,634.19

12/6/2013 40,680.00

35,267.96

5,412.04

63

10/12/2012 46,970.00

43,327.27

3,642.73

13/6/2013 40,680.00

35,485.69

5,194.31

64

11/12/2012 46,930.00

43,565.23

3,364.77

14/6/2013 40,460.00

35,543.32

4,916.68

65

12/12/2012 46,940.00

43,501.72

3,438.28

15/6/2013 40,500.00

35,703.42

4,796.58

66

13/12/2012 46,810.00

43,660.48

3,149.52

17/6/2013 40,360.00

35,703.42

4,656.58

67

14/12/2012 46,780.00

43,063.55

3,716.45

18/6/2013 40,050.00

35,536.92

4,513.08

68

15/12/2012 46,770.00

43,152.45

3,617.55

19/6/2013 39,930.00

35,075.84

4,854.16

69

17/12/2012 46,700.00

43,162.79

3,537.21

20/6/2013 39,350.00

35,229.53

4,120.47

70

18/12/2012 46,730.00

43,139.75

3,590.25

21/6/2013 39,200.00

33,173.87

6,026.13

71

19/12/2012 46,460.00

43,136.58

3,323.42

22/6/2013 39,400.00

33,244.32

6,155.68

Ngày

Ngày

Chênh lệch

Chênh lệch

STT

Giá bán SJC (ngày T)

Giá vàng thế giới quy đổi (ngày T-1)

Giá bán SJC (ngày T)

Giá vàng thế giới quy đổi (ngày T-1)

Giai đoạn trước đấu thầu

Giai đoạn đấu thầu

72

20/12/2012 46,480.00

42,378.95

4,101.05

24/6/2013 38,850.00

33,244.32

5,605.68

73

21/12/2012 46,300.00

42,010.45

4,289.55

25/6/2013 38,670.00

33,026.58

5,643.42

74

22/12/2012 46,350.00

42,035.87

4,314.13

26/6/2013 37,500.00

32,828.06

4,671.94

75

24/12/2012 46,650.00

42,035.87

4,614.13

27/6/2013 36,650.00

31,732.99

4,917.01

76

25/12/2012 46,580.00

42,015.74

4,564.26

28/6/2013 37,000.00

31,643.34

5,356.66

77

26/12/2012 46,500.00

42,015.74

4,484.26

29/6/2013 37,700.00

30,837.75

6,862.25

78

27/12/2012 46,250.00

42,015.74

4,234.26

1/7/2013

37,150.00

30,837.75

6,312.25

79

28/12/2012 46,300.00

42,117.35

4,182.65

2/7/2013

37,550.00

32,179.46

5,370.54

80

29/12/2012 46,300.00

42,168.15

4,131.85

3/7/2013

37,600.00

32,460.63

5,139.37

81

2/1/2013

46,740.00

42,168.15

4,571.85

4/7/2013

38,200.00

32,405.11

5,794.89

82

3/1/2013

46,720.00

43,088.95

3,631.05

5/7/2013

38,100.00

32,451.68

5,648.32

83

4/1/2013

46,360.00

42,726.98

3,633.02

6/7/2013

38,200.00

31,442.70

6,757.30

84

5/1/2013

46,530.00

41,926.84

4,603.16

8/7/2013

37,650.00

31,442.70

6,207.30

85

7/1/2013

46,500.00

41,916.80

4,583.20

9/7/2013

37,700.00

32,024.80

5,675.20

86

8/1/2013

46,420.00

41,856.98

4,563.02

10/7/2013 37,600.00

32,547.40

5,052.60

87

9/1/2013

46,430.00

42,140.14

4,289.86

11/7/2013 37,700.00

32,560.34

5,139.66

88

10/1/2013

46,080.00

42,174.50

3,905.50

12/7/2013 37,450.00

33,310.61

4,139.39

89

11/1/2013

45,750.00

42,612.68

3,137.32

13/7/2013 37,550.00

33,174.79

4,375.21

90

12/1/2013

45,300.00

42,168.15

3,131.85

15/7/2013 37,580.00

33,174.79

4,405.21

91

14/1/2013

44,600.00

42,168.15

2,431.85

16/7/2013 37,450.00

33,294.75

4,155.25

92

15/1/2013

45,100.00

42,396.76

2,703.24

17/7/2013 37,620.00

33,469.33

4,150.67

93

16/1/2013

45,300.00

42,752.38

2,547.62

18/7/2013 37,740.00

33,627.54

4,112.46

94

17/1/2013

45,350.00

42,644.43

2,705.57

19/7/2013 37,780.00

33,265.34

4,514.66

95

18/1/2013

45,800.00

42,612.68

3,187.32

20/7/2013 37,900.00

33,588.73

4,311.27

96

19/1/2013

45,700.00

42,955.59

2,744.41

22/7/2013 38,240.00

33,588.73

4,651.27

97

21/1/2013

45,900.00

42,965.88

2,934.12

23/7/2013 38,700.00

34,397.21

4,302.79

98

22/1/2013

46,200.00

42,930.19

3,269.81

24/7/2013 38,850.00

34,565.37

4,284.63

99

23/1/2013

45,970.00

43,006.40

2,963.60

25/7/2013 38,300.00

34,604.18

3,695.82

100

24/1/2013

45,700.00

43,010.34

2,689.66

26/7/2013 38,450.00

34,361.64

4,088.36

101

25/1/2013

45,550.00

42,521.25

3,028.75

27/7/2013 38,450.00

34,499.07

3,950.93

102

26/1/2013

45,400.00

42,241.77

3,158.23

29/7/2013 38,420.00

34,499.07

3,920.93

103

28/1/2013

45,230.00

42,241.77

2,988.23

30/7/2013 38,100.00

34,442.43

3,657.57

104

29/1/2013

45,400.00

42,152.84

3,247.16

31/7/2013 38,100.00

34,265.38

3,834.62

105

30/1/2013

45,500.00

42,330.69

3,169.31

1/8/2013

37,780.00

33,984.11

3,795.89

106

31/1/2013

45,620.00

42,676.18

2,943.82

2/8/2013

37,570.00

33,964.96

3,605.04

107

1/2/2013

45,450.00

42,352.31

3,097.69

3/8/2013

37,850.00

33,800.78

4,049.22

108

2/2/2013

45,500.00

42,460.27

3,039.73

5/8/2013

37,780.00

33,800.78

3,979.22

109

4/2/2013

45,550.00

42,470.44

3,079.56

6/8/2013

37,550.00

33,638.41

3,911.59

110

5/2/2013

45,530.00

42,363.76

3,166.24

7/8/2013

37,450.00

32,950.75

4,499.25

Ngày

Ngày

Chênh lệch

Chênh lệch

STT

Giá bán SJC (ngày T)

Giá vàng thế giới quy đổi (ngày T-1)

Giá bán SJC (ngày T)

Giá vàng thế giới quy đổi (ngày T-1)

Giai đoạn trước đấu thầu

Giai đoạn đấu thầu

111

6/2/2013

45,500.00

42,554.18

2,945.82

8/8/2013

37,650.00

33,080.26

4,569.74

112

7/2/2013

45,720.00

42,552.83

3,167.17

9/8/2013

37,850.00

33,283.63

4,566.37

113

8/2/2013

45,750.00

42,394.22

3,355.78

10/8/2013 37,900.00

33,754.46

4,145.54

114

18/2/2013

45,300.00

42,461.54

2,838.46

12/8/2013 37,970.00

33,754.46

4,215.54

115

19/2/2013

45,400.00

40,980.64

4,419.36

13/8/2013 37,930.00

34,569.85

3,360.15

116

20/2/2013

45,170.00

40,943.61

4,226.39

14/8/2013 37,770.00

34,240.12

3,529.88

117

21/2/2013

44,900.00

40,570.30

4,329.70

15/8/2013 37,930.00

34,188.68

3,741.32

118

22/2/2013

45,080.00

40,392.36

4,687.64

16/8/2013 38,150.00

34,273.57

3,876.43

119

23/2/2013

45,070.00

40,245.11

4,824.89

17/8/2013 38,250.00

35,281.32

2,968.68

120

25/2/2013

45,050.00

40,245.11

4,804.89

19/8/2013 38,260.00

35,281.32

2,978.68

121

26/2/2013

44,700.00

40,512.93

4,187.07

20/8/2013 38,080.00

35,170.74

2,909.26

122

27/2/2013

43,700.00

40,621.30

3,078.70

21/8/2013 38,030.00

35,363.62

2,666.38

123

28/2/2013

43,300.00

41,050.10

2,249.90

22/8/2013 37,900.00

35,119.30

2,780.70

124

1/3/2013

43,500.00

40,686.43

2,813.57

23/8/2013 37,880.00

35,574.87

2,305.13

125

2/3/2013

43,650.00

40,449.49

3,200.51

24/8/2013 38,100.00

35,609.71

2,490.29

126

4/3/2013

43,730.00

40,468.77

3,261.23

26/8/2013 38,100.00

35,609.71

2,490.29

127

5/3/2013

43,850.00

40,302.85

3,547.15

27/8/2013 38,200.00

35,626.50

2,573.50

128

6/3/2013

44,050.00

40,491.55

3,558.45

28/8/2013 38,800.00

36,722.88

2,077.12

129

7/3/2013

44,020.00

40,258.11

3,761.89

29/8/2013 38,550.00

36,710.74

1,839.26

130

8/3/2013

44,000.00

40,379.30

3,620.70

30/8/2013 38,450.00

36,374.39

2,075.61

131

9/3/2013

43,950.00

40,436.73

3,513.27

31/8/2013 38,450.00

36,039.11

2,410.89

132

11/3/2013

43,890.00

40,436.73

3,453.27

3/9/2013

38,330.00

36,039.11

2,290.89

133

12/3/2013

43,900.00

40,366.54

3,533.46

4/9/2013

38,470.00

36,160.33

2,309.67

134

13/3/2013

44,100.00

40,768.81

3,331.19

5/9/2013

38,470.00

35,923.78

2,546.22

135

14/3/2013

44,050.00

40,647.52

3,402.48

6/9/2013

38,330.00

35,794.80

2,535.20

136

15/3/2013

44,050.00

40,564.53

3,485.47

7/9/2013

38,470.00

35,829.49

2,640.51

137

16/3/2013

44,100.00

40,807.11

3,292.89

9/9/2013

38,470.00

35,829.49

2,640.51

138

18/3/2013

44,120.00

40,787.67

3,332.33

10/9/2013 38,370.00

35,864.50

2,505.50

139

19/3/2013

44,080.00

41,017.78

3,062.22

11/9/2013 38,150.00

35,048.08

3,101.92

140

20/3/2013

44,050.00

41,176.90

2,873.10

12/9/2013 37,850.00

35,189.73

2,660.27

141

21/3/2013

43,950.00

41,093.95

2,856.05

13/9/2013 37,550.00

34,267.72

3,282.28

142

22/3/2013

43,940.00

41,253.47

2,686.53

14/9/2013 37,700.00

34,023.05

3,676.95

143

23/3/2013

43,930.00

41,100.33

2,829.67

16/9/2013 37,640.00

34,023.05

3,616.95

144

25/3/2013

43,830.00

41,100.33

2,729.67

17/9/2013 37,570.00

34,164.70

3,405.30

145

26/3/2013

43,710.00

40,883.39

2,826.61

18/9/2013 37,470.00

33,863.37

3,606.63

146

27/3/2013

43,450.00

40,851.48

2,598.52

19/9/2013 38,050.00

33,604.06

4,445.94

“Nguồn: Dữ liệu từ SJC, WGC và tính toán của tác giả”

Ghi chú: Ngày diễn ra phiên đấu thầu vàng miếng