BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LẠI THỊ MỸ HÀ
KIỂM TRA SỨC CHỊU ĐỰNG CỦA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRƢỚC CÁC CÚ SỐC
TÀI CHÍNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẠI THỊ MỸ HÀ
KIỂM TRA SỨC CHỊU ĐỰNG CỦA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRƢỚC CÁC CÚ SỐC
TÀI CHÍNH
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã ngành: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN HOÀNG NGÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế “Kiểm tra sức chịu đựng của hệ
thống ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài chính” là do chính tôi nghiên cứu
và thực hiện.
Các thông tin số liệu được sử dụng trong Luận văn là trung thực và hợp lý.
Học viên
Lại Thị Mỹ Hà
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÚ SỐC TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................... 10
1.1 Tổng quan về các cú sốc tài chính đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại
................................................................................................................. 10
1.1.1 Thế nào là cú sốc tài chính ........................................................................... 10
1.1.2 Các ảnh hưởng của các cú sốc tài chính gây ra ........................................... 10
1.1.3 Phân loại, đặc điểm các cú sốc tài chính ..................................................... 11
1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng gây ra các cú sốc tài chính ................................. 14
1.3 Các cú sốc tài chính trên thế giới và sức chịu đựng của các hệ thống tài
chính trên thế giới ..................................................................................... 16
1.3.1 Các cú sốc tài chính đã xảy ra trên thế giới ................................................. 16
1.3.2 Sức chịu đựng của hệ thống tài chính trên thế giới khi xảy ra các cú sốc tài
chính ....................................................................................................................... 18
1.4 Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận văn ................ 20
1.4.1 Công trình nghiên cứu của Martin Cihak..................................................... 21
1.4.2 Công trình nghiên cứu của Christian Schmieder, Claus Puhr & Maher
Hasan ..................................................................................................................... 21
1.4.3 Các công trình nghiên cứu khác ................................................................... 22
1.5 Kinh nghiệm xây dựng mô hình kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân
hàng thế giới trƣớc các cú sốc tài chính và bài học rút ra cho hệ thống ngân
hàng tại Việt Nam ...................................................................................... 23
1.5.1 Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng mô hình kiểm tra sức chịu đựng của một
số hệ thống ngân hàng thế giới .............................................................................. 23
1.5.2 Bài học rút ra cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. ....................................... 25
1.5.3 Mô hình nghiên cứu ban đầu ........................................................................ 25
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ............................................................................. 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỨC CHỊU ĐỰNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRƢỚC CÁC CÚ SỐC TÀI CHÍNH ... 28
2.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng Việt Nam .......................................... 28
2.1.1 Qui mô, năng lực của một vài ngân hàng ..................................................... 28
2.1.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành ................................... 29
2.1.3 Đánh giá chung về hệ thống ngân hàng tại Việt Nam .................................. 33
2.2 Sức chịu đựng các cú sốc tài chính của các ngân hàng Việt Nam ............. 35
2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng ................................................................................ 35
2.2.2 Sức chịu đựng của các ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài chính trong
thời gian qua .......................................................................................................... 36
2.3 Các rủi ro các ngân hàng gặp phải khi xảy ra các cú sốc tài chính ........... 38
2.3.1 Rủi ro tín dụng .............................................................................................. 38
2.3.2 Rủi ro lãi suất ............................................................................................... 39
2.3.3 Rủi ro tỷ giá .................................................................................................. 40
2.3.4 Rủi ro thanh khoản ....................................................................................... 40
2.3.5 Rủi ro lan truyền ........................................................................................... 41
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu ....................................... 41
2.4.1 Nghiên cứu định tính..................................................................................... 41
2.4.2 Nghiên cứu định lượng ................................................................................. 41
2.4.2.1 Các kịch bản giả định ............................................................................. 43
2.4.2.2 Kết quả nghiên cứu ................................................................................ 44
2.5 Các căn cứ đề xuất giải pháp................................................................. 54
2.5.1 Dựa vào dự báo phát triển hệ thống ngân hàng ........................................... 54
2.5.2 Dựa vào các bài học kinh nghiệm rút ra ở chương 1 ................................... 54
2.5.3 Dựa vào dữ liệu khảo sát và kết quả giả định .............................................. 55
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ............................................................................. 57
CHƢƠNG 3: GIA TĂNG SỨC CHỊU ĐỰNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRƢỚC CÁC CÚ SỐC TÀI CHÍNH ... 58
3.1 Mục đích xây dựng giải pháp ................................................................ 58
3.2 Quan điểm đề xuất giải pháp ................................................................ 58
3.2.1 Về chiến lược phát triển của ngành .............................................................. 58
3.2.2 Về mục tiêu phát triển của ngành ................................................................. 59
3.2.3 Về định hướng phát triển của ngành ............................................................ 60
3.3 Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng khả năng chịu đựng các cú sốc tài chính
của các hệ thống ngân hàng tại Việt Nam .................................................... 61
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ............................................................................. 65
KẾT LUẬN ............................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CAR: Tỉ lệ an toàn tối thiểu
FED: Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ
FSAP: Chương trình Đánh giá Khu vực Tài chính
GDP: Tổng sản phẩm nội địa
HĐQT: Hội đồng quản trị
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW: Ngân hàng trung ương
NPL: Tỷ lệ nợ xấu
M&A: Sáp nhập và mua lại
OMO: Thị trường mở
PD: Xác suất vỡ nợ
VAMC: Công ty quản lý tài sản
SRM: Rủi ro hệ thống
ST: Kiểm tra sức chịu đựng
TCTD: Tổ chức tín dụng
TTTC: Thị trường tài chính
WB: Ngân hàng Thế giới
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 0.1 Khung nghiên cứu của luận văn ............................................................ 7
Hình 1.1 Khủng hoảng tài khoản vốn ................................................................. 14
Hình 1.2 Sơ đồ khủng hoảng thị trƣờng bất động sản ở Mỹ năm 2008 ............ 18
Hình 1.3 Phân loại kiểm tra sức chịu đựng ........................................................ 26
Hình 2.1 Tổng tài sản, vốn điều lệ của các ngân hàng ....................................... 28
Hình 2.2 Lợi nhuận của các ngân hàng qua các năm ........................................ 29
Hình 2.3 Tăng trƣởng tín dụng qua các tháng của năm 2013 ........................... 31
Hình 2.4 Lãi suất liên ngân hàng 6 tháng 2013 .................................................. 32
Hình 2.5 Các yếu tố vĩ mô dẫn đến rủi ro tín dụng ............................................ 38
Hình 2.6 Kết quả ST rủi ro tín dụng cho từng ngân hàng ................................. 45
Hình 2.7 Kết quả ST rủi ro tín dụng phân nhóm các ngân hàng ...................... 45
Hình 2.8 Kết quả ST rủi ro tín dụng cho từng ngân hàng ................................. 46
Hình 2.9 Kết quả ST rủi ro tín dụng phân nhóm các ngân hàng ...................... 46
Hình 2.10 Kết quả ST rủi ro tín dụng cho từng ngân hàng ............................... 47
Hình 2.11 Kết quả ST rủi ro tín dụng phân nhóm các ngân hàng .................... 47
Hình 2.12 Kết quả ST rủi ro lãi suất phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động
thu nhập lãi thuần ............................................................................................... 48
Hình 2.13 Kết quả ST rủi ro lãi suất phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động
định giá lại ........................................................................................................... 49
Hình 2.14 Kết quả ST rủi ro tỷ giá phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động tỷ
giá trực tiếp .......................................................................................................... 50
Hình 2.15 Kết quả ST rủi ro tỷ giá phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động tỷ
giá gián tiếp .......................................................................................................... 51
Hình 2.16 Kết quả ST rủi ro thanh khoản từng ngân hàng ............................... 52
Hình 2.17 Kết quả ST rủi ro thanh khoản phân nhóm các ngân hàng ............. 53
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Giả định cú sốc gây rủi ro thanh khoản .............................................. 44
-1-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp,
khủng hoảng nợ công tại Châu Âu tiếp tục ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế cả
nước nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Tăng trưởng kinh tế trong 6 tháng
đầu năm chỉ đạt 4,9% (cùng kỳ đạt 5,57%), hàng tồn kho tăng cao, lạm phát diễn
biến phức tạp và khó lường cụ thể lạm phát tháng 6/2013 tăng nhẹ 0,05% so với
mức giảm của tháng 5. Về tổng thể, CPI so với đầu năm tăng 2,4%, so với cùng kỳ
năm ngoái tăng 6,69%.
Trước những khó khăn thách thức từ môi trường bên trong và bên ngoài nền
kinh tế, ngân hàng Nhà nước đã triển khai đồng bộ, quyết liệt có hiệu quả các giải
pháp điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng kết hợp chính sách tài khoá
thắt chặt, chính sách tỷ giá hợp lý nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ
mô, ổn định cán cân thanh toán quốc tế, tăng dự trữ ngoại hối, thanh khoản của hệ
thống tổ chức tín dụng được cải thiện, lãi suất cho vay được giảm dần, giúp doanh
nghiệp tiếp cận vốn phục vụ nhu cầu sản xuất- kinh doanh, cân đối vĩ mô từng bước
được cải thiện, tỷ giá USD/VND ổn định, thanh khoản hệ thống ngân hàng được
đảm bảo. Bên cạnh sự tăng trưởng và thuận lợi, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang
gặp rất nhiều khó khăn và bộc lộ những điểm yếu kém nhất định, đó là phát triển
vượt bậc song thiếu vững chắc.
Thật vậy, sự phát triển không bền vững của hệ thống ngân hàng có thể nhìn
nhận qua việc hầu hết các ngân hàng đều không đạt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh.
Tổng tài sản cả hệ thống nói chung và riêng nhiều người dự tính sụt giảm mạnh.
Tăng trưởng tín dụng thấp là đa số, thậm chí cả năm vẫn âm; lợi nhuận kém và có
cả trường hợp lỗ; nợ xấu tăng cao, chi phí dự phòng lớn và có trường hợp ăn cả vào
vốn chủ sở hữu… Đi cùng với thực tế trên là nhiều đợt cắt giảm và xáo trộn nhân
sự, cắt giảm lương thưởng ghi nhận trong năm 2012. Sự sa sút đó còn phản ánh thực
tế năng lực dự báo khả năng chịu đựng của hệ thống ngân hàng trước các cú sốc
-2-
diễn ra,... đây chính là nguyên nhân dẫn đến các ngân hàng dễ bị sa sút và đổ vỡ.
Để khắc phục và vượt qua các rào cản đó, các ngân hàng phải có cái nhìn đầy
đủ, đúng đắn và nghiêm túc về các cú sốc tài chính có thể xảy ra bất cứ lúc nào,
nhanh chóng xây dựng và triển khai mô hình kiểm tra sức chịu đựng của chính bản
thân mỗi ngân hàng, bởi lẽ trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, đó chính là
chìa khóa để giúp hóa giải các khó khăn cho mỗi ngân hàng và cho toàn hệ thống.
Điều này đồng nghĩa với việc để giúp hệ thống ngân hàng Việt Nam phát
triển bền vững và hiệu quả, điều kiện cần là phải nhìn nhận sự thiết yếu của việc dự
đoán và thường xuyên kiểm tra sức khoẻ cũng như sức chịu đựng của mỗi ngân
hàng. Trên thế giới mô hình kiểm tra sức chịu đựng trước các cú sốc tài chính là
một khái niệm không mới, nhưng đối với các ngân hàng Việt Nam, thì vẫn còn khá
mới mẻ, lạ lẫm. Thực tiễn cho thấy nhiều ngân hàng chưa hiểu rõ được tầm quan
trọng đặc biệt của việc kiểm tra sức chịu đựng trước các cú sốc tài chính trong môi
trường cạnh tranh toàn cầu ngày nay có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Do vậy, muốn
duy trì vị thế, nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị phần và giảm chi phí,
giành thế chủ động trong kinh doanh, các ngân hàng buộc phải hiểu rõ hơn ai hết về
vai trò của việc thiết lập mô hình kiểm tra và dự báo các tình huống khi gặp bất kỳ
cú sốc tài chính nào xảy ra. Bất kể các ngân hàng hoạt động ở đâu, qui mô như thế
nào và kinh doanh lĩnh vực gì thì việc cải thiện sức chịu đựng các rủi ro của chính
mình đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Có nhiều cách để các ngân hàng cải
thiện khả năng cạnh tranh, một trong những cách đó là các ngân hàng nên hợp tác
với ngân hàng Nhà nước trong việc minh bạch trong các số liệu cung cấp, thiết lập
các cơ sở để thực hiện quy trình kiến tạo một cú sốc hợp lý, từ đó xem xét và thay
đổi hoạt động của từng ngân hàng. Chính vì vậy, vấn đề nghiên cứu của luận văn
tập trung vào việc kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước
các cú sốc tài chính để đảm bảo hệ thống ngân hàng tài chính an toàn và lành mạnh.
Nguyên nhân và sự cần thiết phải nghiên cứu sức chịu đựng các cú sốc
tài chính của các ngân hàng Việt Nam:
Rủi ro cố hữu của thị trường tài chính
-3-
- Hệ thống tài chính của các nước có trình độ phát triển khác nhau đều có
những vấn đề cố hữu và rủi ro thường trực như thông tin bất đối xứng, sự bất ổn
định và rủi ro mang tính hệ thống.
- Các rủi ro này luôn thường trực trong hệ thống tài chính, có thể gây nên bất
ổn tài chính và thậm chí dẫn đến các cú sốc tài chính khi một hay một số yếu kém,
rủi ro không được phát hiện, hoặc bị kích hoạt bởi các yếu kém, nhân tố rủi ro khác
nếu không được ngăn chặn, xử lý kịp thời.
- Một đặc tính cơ bản của TTTC so với với các thị trường khác là sự bất ổn
định mang tính hệ thống hay rủi ro hệ thống. Như đã đề cập, các thị trường cấu
thành của TTTC gắn bó chặt chẽ với nhau. Một tác động từ bên trong lẫn bên ngoài
có thể gây nên những phản ứng dây chuyền trên toàn hệ thống TTTC. Rõ ràng
TTTC càng phát triển ở trình độ cao thì tính nhạy cảm mang tính hệ thống càng cao.
Hơn nữa, các cú sốc tài chính thường kéo theo các cuộc khủng hoảng kinh tế, thậm
chí cả khủng hoảng chính trị - xã hội. Trong bối cảnh tự do hoá tài chính, tính bất
ổn định mang tính hệ thống của TTTC có thể lan truyền nhanh chóng ra khỏi biên
giới của một quốc gia và có thể kéo theo hàng loạt bất ổn, thậm chí khủng hoảng tài
chính ở một số nước khác trong khu vực và thế giới. Khủng hoảng tài chính tại các
nước châu Á năm 1997-1998 và đặc biệt là khủng hoảng tài chính ở Hoa Kỳ trong
hai năm gần đây cho thấy rõ đặc tính này của TTTC.
Rủi ro thường gặp trong quá trình hoạt động của các định chế tài chính
- Hệ thống tài chính thường phải đối mặt với nhiều loại rủi ro và mức độ “phơi
nhiễm tài chính” là khác nhau với các loại rủi ro khác nhau, phụ thuộc vào các đặc
điểm của danh mục đầu tư của từng định chế tài chính, nhất là ngân hàng, tầm quan
trọng của từng ngân hàng trong hệ thống, mối liên kết với các định chế và thị
trường khác, cũng như mức độ và bản chất của các rủi ro.
- Một danh mục đầu tư có thể bị tổn thương dưới tác động của các cú sốc rủi
ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường (bao gồm rủi ro tỷ giá, lãi suất,
giá cổ phiếu và giá hàng hóa). Các cú sốc rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng có thể
tác động lên danh mục đầu tư của các định chế tài chính hoặc trực tiếp qua sự thay
-4-
đổi giá trị tài sản tài chính (theo giá thị trường) hoặc gián tiếp thông qua sự thay đổi
tình hình tài chính của con nợ - đều làm giảm chất lượng tín dụng. Các cú sốc đối
với lòng tin của những người gửi tiền hay các nhà đầu tư có thể gây ra các vấn đề về
thanh khoản- điều đó còn ảnh hưởng tới bảng kết toán tài sản của các định chế tài
chính. Cuối cùng, những cú sốc này tác động tới khả năng lợi nhuận và an toàn vốn
của các định chế tài chính. Mức độ dễ bị tổn thương của HTTC gia tăng khi các cú
sốc tác động mạnh vào các tài sản không có tính thanh khoản, không được phòng vệ
hay đa dạng hóa ở mức cần thiết và khi thiếu các nguồn vốn cần thiết để hấp thụ các
cú sốc.
- IMF (2000) tổng kết một loạt nghiên cứu và cho thấy rủi ro thị trường, rủi ro
tín dụng, sự tập trung danh mục đầu tư và sự chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ
là những nhân tố rủi ro chủ yếu. Trong khi đó, tại nhiều nước, chất lượng tín dụng
thấp lại là căn nguyên quan trọng của sự dễ bị tổn thương, rủi ro bất ổn tài chính và
thậm chí khủng hoảng. Vì vậy, kênh chính mà qua đó các cú sốc tác động lên các
rủi ro của các định chế ngân hàng là sự sụp đổ lòng tin/ sự tín nhiệm về khả năng trả
nợ của những người đi vay, nhất là tại những hệ thống tài chính chưa phát triển.
Tóm lại: Vì các rủi ro trên, các tổ chức tài chính cũng như các ngân hàng
cần phải có mô hình cụ thể để tiến hành kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống trước
các cú sốc tài chính có thể xảy ra trong khi hệ thống tài chính có hàng loạt các nguy
cơ và rủi ro cùng tồn tại.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, tác giả tập trung nghiên cứu vào việc
kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài
chính. Trên cơ sở đó, sử dụng mô hình định lượng, cùng các kịch bản phù hợp để
khám phá và khẳng định nhân tố nào có tác động chi phối đến sức khỏe của các
ngân hàng. Chính vì lý do đó, việc chọn đề tài: “Kiểm tra sức chịu đựng của hệ
thống ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài chính” làm luận văn nghiên cứu,
với mong muốn tiếp tục đóng góp thêm về phương diện lý luận vai trò của mô hình
kiểm tra sự tác động và là cơ sở tham khảo cho các ngân hàng trên phương diện
thực tiễn để giúp họ có thể tồn tại và phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh
-5-
khốc liệt trên phạm vi toàn cầu hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu cốt lõi của luận văn là tập trung nghiên cứu các nhân tố
gây ra các cú sốc tài chính, từ đó kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng
trước các tác động do cú sốc tài chính gây ra. Chính vì vậy, nhiệm vụ nghiên cứu
của luận văn tập trung vào:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về các cú sốc tài chính;
- Phân tích thực trạng chịu đựng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước các
cú sốc tài chính đã xảy ra;
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của của các cú sốc tài
chính đến hoạt động của các ngân hàng;
- Lập luận và đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn tình hình nghiên cứu
trong giai đoạn tiếp theo từ năm 2013 – 2018 nhằm giúp các ngân hàng tham khảo
và ứng dụng trong thực tiễn hoạt động.
Để nghiên cứu này giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu, cần phải làm rõ các
câu hỏi nghiên cứu sau: (i) Bản chất của các cú sốc tài chính? Các nhân tố nào gây
các cú sốc tài chính? (ii) Nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu nào để
xây dựng và kiểm định mô hình các cú sốc tài chính tác động đến khả năng chịu
đựng của các ngân hàng, qua đó xác định mức độ ảnh hưởng của từng cú sốc tài
chính đến hoạt động các ngân hàng? (iii) Những hướng hoạt động của hệ thống
ngân hàng để có thể tăng cường sự chịu đựng trước các cú sốc tài chính trong giai
đoạn 2013– 2018.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng và gây ra các cú sốc tài chính trên thế giới.
Các ngân hàng thương mại cổ phần đã soát xét các Báo cáo tài chính bán niên
2013 được đưa vào để kiểm tra sức chịu đựng các cú sốc tài chính xảy ra.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán, các
-6-
ngân hàng thuộc sỡ hữu nhà nước, tư nhân…
Về thời gian: Dữ liệu dùng để thực hiện luận văn được thu thập trong khoảng
thời gian 6 tháng đầu năm 2013 từ các Báo cáo tài chính đã soát xét của các ngân
hàng.
Về nội dung và hướng tiếp cận nghiên cứu của luận án:
- Nghiên cứu các lý thuyết đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng sức chịu đựng
của các ngân hàng. Từ đó dựa vào mô hình trên thế giới để tiến hành thực hiện kiểm
tra sức chịu đựng của các ngân hàng trước các cú sốc giả định.
- Đối tượng phân tích là các ngân hàng thương mại cổ phần đã soát xét các
Báo cáo tài chính bán niên 2013, giúp cho việc dễ dàng tiếp cận các số liệu tài chính
cần thiết cho việc kiểm tra và nghiên cứu. Tuy nhiên, do còn hạn chế về nguồn lực,
cùng với việc tiếp cận các ngân hàng khác rất khó khăn, nên sẽ có vài phương pháp
kiểm tra sức chịu đựng (ST) không thực hiện được, hoặc khi thực hiện không xảy ra
các kết quả giả định như mong muốn.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu đã sử dụng các số liệu thống kê thông qua thu thập dữ liệu có
sẵn, tiến hành lập bảng biểu, vẽ các đồ thị, biểu đồ để dễ dàng so sánh và đánh giá
nội dung cần tập trung nghiên cứu.
Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp suy diễn để lập luận và giải thích các
nhân tố tác động gây ra cú sốc tài chính tại các ngân hàng nghiên cứu thông qua các
biểu đồ minh họa.
4.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Được thực hiện nhằm kiểm tra và nhận diện các nhân tố tác động và chịu ảnh
hưởng thông qua các giá trị, độ tin cậy, kiểm tra và các giả thuyết nghiên cứu, xác
định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, được thực hiện qua các giai đoạn:
- Xác định các nguy cơ có thể xảy ra hoặc các vấn đề đang được quan tâm;
- Xây dựng một kịch bản,;
- Lập bản đồ và phân tích số các kết quả đầu ra của kịch bản đó, có thể sử
-7-
dụng cho một phân tích về Bảng cân đối kế toán của các ngân hàng và báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh;
- Xem xét bất kỳ hiệu ứng khác;
- Kết quả kiểm tra.
Hình 0.1 Khung nghiên cứu của luận văn
Nguồn: Tác giả tự tóm tắt
5. Tính mới và những đóng góp của luận văn
Dựa trên tình hình nghiên cứu đã đề cập, luận văn đã có những đóng góp
sau:
5.1 Về phương diện học thuật
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về các cú sốc tài chính cũng
-8-
như điểm qua các cuộc khủng hoảng tài chính đã xảy ra và ảnh hưởng đến sức chịu
đựng của các ngân hàng trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng như
thế nào? Do vậy, kết quả của nghiên cứu sẽ có những đóng góp nhất định vào
việc giám sát hệ thống tài chính về ST.
- Nghiên cứu đã góp phần phát triển hệ thống thang đo các nhân tố ảnh
hưởng đến sức chịu đựng của các ngân hàng nhằm giúp các ngân hàng phần nào đó
nhận diện được các rủi ro có thể xảy ra khi các cú sốc tài chính diễn ra và đề xuất
các giải pháp khả thi.
5.2 Về phương diện thực tiễn
- Kết quả của nghiên cứu giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý ngân
hàng có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về một phương thức tiếp cận và đo lường
các nhân tố ảnh hưởng đến sức chịu đựng của các ngân hàng trước các cú sốc tài
chính. Đồng thời nhận diện các yếu tố cơ bản và vai trò tác động của chúng đến
khả năng chịu đựng của mỗi ngân hàng khác nhau. Đây sẽ là điều kiện để triển khai
những mô hình ST toàn diện hơn hoặc có những giải pháp phù hợp để nâng cao sự
phát triển lành mạnh và khỏe của hệ thống ngân hàng.
- Nghiên cứu này là một thể nghiệm vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu đó là phương pháp định tính như: thu thập dữ liệu có sẵn, tiến hành lập
bảng biểu, vẽ các đồ thị, biểu đồ, suy diễn, sử dụng kỹ thuật định tính và định
lượng như ứng dụng mô hình. Mỗi phương pháp được vận dụng phù hợp theo từng
nội dung nghiên cứu trong luận văn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
các hình và bảng, phụ lục và tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục theo 3
chương như sau:
- Chương 1. Tổng quan về cú sốc tài chính đối với hệ thống ngân hàng
thương mại.
- Chương 2. Thực trạng sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng thương mại
-9-
Việt Nam trước các cú sốc tài chính.
- Chương 3. Gia tăng sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam trước các cú sốc tài chính.
-10-
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÚ SỐC TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về các cú sốc tài chính đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Thế nào là cú sốc tài chính
Cú sốc tài chính là một sự kiện có thể gây ra một bất ngờ, thay đổi mạnh mẽ
và đáng kể trong một nền kinh tế, mặc dù xảy ra bên ngoài hoặc bên trong của
doanh nghiệp hoặc hệ thống ngân hàng... đặc biệt là gây biến động giá cho các
doanh nghiệp và người tiêu dùng hoặc sự gián đoạn nghiêm trọng cho hệ thống
phân phối. Một cú sốc tài chính có thể là tích cực hay tiêu cực, nó có thể là tạm thời
hoặc vĩnh viễn và không thể đoán trước. Nó có thể bắt nguồn từ bên ngoài hoặc
trong lĩnh vực kinh tế. Các nguyên nhân có thể đến từ các thiết lập chính sách chính
phủ, thay đổi chính trị, nguyên nhân tự nhiên, thay đổi công nghệ, hành vi thị
trường không hợp lý hoặc chiến tranh và các cuộc tấn công khủng bố.
Một cú sốc tài chính có thể đến trong nhiều hình thức. Ví dụ: Một cú sốc
trong việc cung cấp các mặt hàng chủ yếu như dầu, có thể khiến giá tăng vọt, làm
cho nó đắt tiền để sử dụng cho mục đích kinh doanh; Sự mất giá nhanh chóng của
một loại tiền tệ sẽ tạo ra một cú sốc cho ngành công nghiệp nhập khẩu/ xuất khẩu
bởi vì một quốc gia sẽ gặp khó khăn trong việc đưa sản phẩm nước ngoài.
1.1.2 Các ảnh hưởng của các cú sốc tài chính gây ra
Tác động của các cú sốc tài chính toàn cầu đối với nền kinh tế bất kỳ phụ
thuộc chủ yếu vào hai yếu tố: (1) mức độ tài chính hội nhập của nền kinh tế của
quốc gia đó và (2) sức mạnh của kinh tế vĩ mô, sẽ góp phần giảm thiểu hoặc gia
tăng tác động của cú sốc trên nền kinh tế thực.
Những cú sốc tài chính đã đóng một vai trò trung tâm trong những cuộc suy
thoái gần đây nhất? Lao động và sản lượng giảm mạnh trong năm 2008, cũng như
nợ nần phát triển. Kết quả là trong năm 2009, hầu hết các nền kinh tế lớn tìm mình
trong một cuộc suy thoái sâu. Hậu quả ảnh hưởng kinh tế toàn cầu, cho cả khối
lượng và mô hình thương mại.
Các cú sốc tài chính gây tác động tiêu cực lớn nhất về giá trị thị trường
-11-
chứng khoán. Trong năm 2009, do bùng nổ cú sốc của bong bóng nhà đất đầu dẫn
đến các nhà đầu tư trong nước ồ ạt mua các tài sản nước ngoài dẫn đến giá chứng
khoán, lãi suất trái phiếu và đầu tư giảm mạnh. Nền kinh tế các quốc gia khác cũng
bị ảnh hưởng bất lợi do việc đánh giá lại rủi ro, chi phí vốn cho họ cũng tăng lên,
làm cho vốn cổ phần hiện tại đang sử dụng là quá lớn.
Gây ra các cú sốc thương mại: tất cả các kết quả của căng thẳng tài chính
toàn cầu thường được đi kèm với sự giảm mạnh trong giá cả của hàng hóa. Sự giảm
mạnh trong các dòng chảy hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng mất lòng tin vào sản
phẩm. Ngoài ra, đầu tư được thực hiện bởi một khu vực vốn có sử dụng hàng hóa
trong nước và nhập khẩu từ sản xuất trong nước và nguồn nhập khẩu. Do đó, sẽ
khiến cho tiêu dùng, nhập khẩu và đầu tư giảm mạnh hơn so với GDP. Nhập khẩu
của một quốc gia là xuất khẩu của một quốc gia khác vì vậy xuất khẩu cũng sẽ giảm
hơn so với GDP gây tác động trên thị trường chứng khoán, đầu tư và xuất khẩu là
lớn hơn nhiều GDP sẽ có thể kéo dài hơn các cuộc khủng khoảng, đôi khi sẽ là vĩnh
viễn, mặc dù các cú sốc tài chính xảy ra chỉ là tạm thời.
1.1.3 Phân loại, đặc điểm các cú sốc tài chính
Dựa trên đặc điểm và tính chất các loại hình khủng hoảng tài chính đã nổ ra,
các nhà nghiên cứu đã chỉ ra các biến/ chỉ tiêu tài chính thể hiện các dấu hiệu, là
nguyên nhân, gây ra các cú sốc tài chính (khủng hoảng tiền tệ, ngân hàng và nợ) và
thường xảy ra theo ba mô hình khủng hảng sau:
Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ nhất:
- Ở một số nước châu Mỹ Latinh vào cuối những năm 1970, đầu những năm
1980 và trong những năm 1990, chủ yếu đặc trưng cho các cuộc khủng hoảng cán
cân vãng lai trong điều kiện tỷ giá cố định bị các hoạt động đầu cơ tiền tệ tấn công.
Khi những nền tảng kinh tế vĩ mô quá yếu kém, ngân sách thâm hụt trầm trọng,
cung tiền tăng quá mức (có thể do chính phủ in tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách)
khiến lạm phát gia tăng; những điều này dẫn đến cán cân vãng lai bị thâm hụt trầm
trọng. Trước nguy cơ đồng nội tệ bị giảm giá, Chính phủ buộc phải liên tục can
thiệp bằng cách bán ngoại tệ ra thị trường để duy trì tỷ giá cố định. Khi lượng dự trữ
-12-
ngoại hối giảm thấp, các cuộc tấn công mang tính đầu cơ bắt đầu xảy ra. Nguồn dự
trữ ngoại hối trở nên cạn kiệt, Chính phủ buộc phải đi vay nợ nước ngoài và/ hoặc
kêu gọi sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế (như IMF). Những điều này cùng với sự
gia tăng căng thẳng chính trị- xã hội buộc chính phủ đến một thời điểm nào đó phải
thả nổi tỷ giá làm cho đồng nội tệ bị mất giá liên tục và cú sốc tiền tệ xảy ra. Như
vậy, trong mô hình khủng hoảng này, các chỉ tiêu kinh tế- tài chính cảnh báo, phản
ánh khủng hoảng bao gồm lạm phát, cán cân vãng lai, thâm hụt ngân sách, dự trữ
ngoại hối đều xấu đi trong bối cảnh tỷ giá cố định.
Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ hai:
- Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ hai được Obstfeld phát triển những năm
1994-1995 lý giải hiện tượng khủng hoảng tự phát sinh. Mô hình dạng này thậm chí
có thể xảy ra ở những nước có mức độ yếu kém tài chính và vĩ mô vừa phải, song
cam kết duy trì chế độ tỷ giá cố định của chính phủ bị suy yếu do các biện pháp bảo
vệ tỷ giá quá tốn kém (chẳng hạn, do thắt chặt tiền tệ, lãi suất bị đẩy lên cao, gây tác
động xấu tới tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm). Trước tín hiệu đó, các nhà đầu cơ
có thể bán tháo đồng nội tệ để mua ngoại tệ và chính phủ không có cách nào khác là
buộc phải từ bỏ chế độ tỷ giá cố định, dẫn đến khủng hoảng. Phiên bản khác của mô
hình khủng hoảng thế hệ thứ hai tính đến tình trạng không hoàn hảo và mất đối
xứng về thông tin tạo ra hành vi bầy đàn, có thể gây hoảng loạn và khủng hoảng tài
chính. Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ hai có thể thấy trong cuộc khủng hoảng Hệ
thống tiền tệ châu Âu (European Monetary System) năm 1992-1993. Như vậy,
trong mô hình này, nhân tố rủi ro mang tính cố hữu hệ thống tài tính là một nguyên
nhân quan trọng gây khủng hoảng.
Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ ba:
- Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ nhất khó có thể giải thích một cách thỏa
đáng cuộc khủng hoảng châu Á năm 1997-1998. Lý do là các nước chịu khủng
hoảng về cơ bản vốn có nền tảng kinh tế vĩ mô tương đối tốt như ngân sách không
thâm hụt đáng kể, thậm chí có thặng dư, tiết kiệm nội địa cao, tỷ lệ lạm phát thấp
v.v… Áp lực phải từ bỏ chính sách tỷ giá cố định chưa lớn. Hơn nữa, hành vi bầy
-13-
đàn cũng có liên quan đến khủng hoảng châu Á song không thể giải thích được mức
độ trầm trọng của nó. Chính vì vậy, mô hình khủng hoảng thế hệ thứ hai cũng chưa
thể xem là một phân tích thật tốt để giải thích cuộc khủng hoảng châu Á.
- Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ ba được Yoshitomi và Ohno xây dựng
năm 1999 đặc trưng cho các cuộc khủng hoảng tài khoản vốn trong cán cân thanh
toán quốc tế. Khủng hoảng tài khoản vốn thường dẫn đến khủng hoảng kép: khủng
hoảng tiền tệ và khủng hoảng ngân hàng. Việc tự do hóa tài khoản vốn thiếu một
trình tự thích hợp đã dẫn đến hai hệ quả là tiền đề cho cuộc khủng hoảng kép: (i)
luồng vốn đổ vào ồ ạt vượt quá nhiều mức thâm hụt cán cân vãng lai; và (ii) vốn
ngắn hạn chiếm tỷ trọng quá lớn. Một yếu tố mấu chốt gây ra cuộc khủng hoảng
kép là vấn đề rủi ro đạo đức: bảo lãnh ngầm và công khai của các Chính phủ. Nhờ
đó, các nền kinh tế đã thu hút một lượng lớn vốn vay ngoại tệ ngắn hạn không được
kiểm định chặt chẽ đổ vào nền kinh tế và gây nên tình trạng bùng nổ tín dụng, đầu
tư quá mức và thiếu hiệu quả, nhất là đầu tư vào lĩnh vực bất động sản và tạo nên
nền kinh tế “bong bóng”. Bong bóng phình ngày một lớn và phải đến lúc vỡ. Một
quá trình ngược lại bắt đầu xảy ra. Mọi người bán tài sản vì suy đoán rằng giá tài
sản sẽ giảm; lượng cung tài sản vì thế gia tăng và làm cho giá tài sản giảm xuống.
Các ngân hàng nhận thấy giá trị tài sản thế chấp giảm xuống nên không cho vay nữa
và đòi hoàn trả những khoản cho vay cũ về. Các nhà đầu tư, do phải hoàn trả vay
nợ, nên càng phải bán tháo tài sản khiến giá lao dốc và thường giảm xuống dưới cả
mức cân bằng ban đầu.
-14-
Hình 1.1 Khủng hoảng tài khoản vốn
Nguồn: Theo Yoshitomi and Shirai (2000)[12]
Cuộc khủng hoảng ngân hàng - tiền tệ ở châu Á năm 1997 -1998 được coi là
một ví dụ điển hình của mô hình khủng hoảng vốn.
1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng gây ra các cú sốc tài chính
Các nhân tố sau đây được xem là các nguyên nhân- toàn cầu và trong nước,
để giải thích việc ảnh hưởng và gây ra các cú sốc tài chính:
- Bong bóng tín dụng. Bắt đầu từ cuối những năm 1990, Trung Quốc, nước
đang phát triển lớn, và các quốc gia sản xuất dầu mỏ lớn xây dựng thặng dư vốn
lớn. Họ cho vay các khoản tiết kiệm cho Hoa Kỳ và châu Âu, khiến lãi suất giảm.
Chênh lệch tín dụng thu hẹp, có nghĩa là dùng chi phí vay để tài trợ cho các khoản
đầu tư rủi ro giảm. Một bong bóng tín dụng được hình thành trong Hoa Kỳ và Châu
Âu, các biểu hiện đáng chú ý nhất trong số đó đã tăng lên trong việc đầu tư vào tài
sản thế chấp có nguy cơ cao.
- Bong bóng nhà đất. Bắt đầu từ cuối những năm 1990 và đẩy mạnh trong
những năm 2000, đã có một bong bóng nhà đất lớn và bền vững tại Hoa Kỳ. Bong
bóng được tạo ra bởi quốc gia tăng trong giá nhà cao hơn các xu hướng lịch sử và
-15-
nhanh chóng xảy ra chu kỳ bùng nổ và phá sản ở California, Nevada, Arizona và
Florida góp phần vào bong bóng nhà ở, gây ra các bùng nổ đó tạo ra tổn thất to lớn
cho chủ sở hữu nhà và các nhà đầu tư.
- Thế chấp phi truyền thống. Thắt chặt tín dụng lan rộng, giả định quá lạc
quan về giá nhà đất Mỹ, và sai sót trong thị trường thế chấp sơ cấp và thứ cấp là
nguyên nhân làm tăng lưu lượng tín dụng cho tài chính nhà ở Mỹ. Và được thúc đẩy
bởi tín dụng giá rẻ, các công ty như Countrywide, Washington Mutual, Ameriquest,
và HSBC Tài chính có các nguy cơ cao trong các khoản thế chấp phi truyền thống,
do trong số các trường hợp cho vay đó có thể là lừa đảo, và trong nhiều trường hợp
là thường vượt quá khả năng trả nợ vay của khách hàng. Đồng thời, nhiều người
mua nhà và chủ nhà đã không suy nghĩ đúng về trách nhiệm và hiểu rõ bản chất các
điều khoản của các hợp đồng vay thế chấp của họ và để có một quyết định tài chính
một cách thận trọng. Những yếu tố này tiếp tục làm khuếch đại bong bóng nhà đất .
- Xếp hạng tín dụng và chứng khoán. Thất bại trong xếp hạng tín dụng và
chứng khoán dẫn đến giá cả thị trường chứng khoán giảm, người dân mất lòng tin
vào việc đầu tư vốn vào quốc gia do tính thiếu an toàn của các khoản đầu tư của họ
đang bị mất đi, nguồn vốn trong nước bắt đầu ồ ạt đổ ra đầu tư ở nước ngoài.
- Đòn bẩy và rủi ro thanh khoản. Khi các nhà quản lý, tin tưởng vào một điều
vốn dĩ không thể xảy ra tiếp, và cứ duy trì. Trong khi đó, việc quan tâm nhiều hơn
vào cách để giải quyết các khủng hoảng có thể xảy ra lại không có, họ nghĩ rằng có
thể vay qua đêm để bổ sung vốn. Nhưng không ngờ rằng, khi các khủng hoảng xảy
ra, khả năng thanh khoản của các ngân hàng bị khó khăn trong việc bổ sung vốn dẫn
đến các nguy cơ về vốn và dẫn đến thất bại.
- Nguy cơ lây lan. Nguy cơ lây nhiễm là một nguyên nhân quan trọng của
cuộc khủng hoảng. Trong một số trường hợp, hệ thống tài chính dễ bị tổn thương
bởi vì một tổ chức nào đó bị khủng hoảng hoặc hoạch định các chính sách gây ra
thiệt hại không thể tính đến đối với các đối tác của mình. Các tổ chức này được coi
là có tác động quá lớn và có khả năng ảnh hưởng đến các công ty khác thông qua
rủi ro tín dụng, dẫn đến các công ty này bị khủng hoảng một cách bất ngờ.
-16-
- Sốc chung. Trong trường hợp khác, các tổ chức tài chính không liên quan
cũng bị khủng hoảng vì một sốc chung: vì tất cả họ cùng kỳ vọng vào môt mục tiêu
đầy nguy cơ khủng hoảng, dẫn đến tất cả các tổ chức này đều bị thiệt hại vì cùng
một lý do và mục tiêu chung. Và thường nhân tố này không chỉ gây ra tình trạng sốc
chỉ ở một ngân hàng duy nhất mà còn có thể ảnh hưởng đến các tổ chức tài chính
khác.
- Những mất cân đối vĩ mô toàn cầu, giữa một bên là mức thâm hụt thương
mại nặng nề và khoảng cách tiết kiệm dẫn đến sự “dư thừa” thanh khoản và vốn
trên thế giới.
- Sự phát triển nhanh chóng các công cụ tài chính mới (như chứng khoán hoá
các khoản cho vay thế chấp bất động sản, trong đó một tỷ lệ lớn là cho vay nợ “dưới
chuẩn” đầu tư bất động sản đi cùng các công cụ phái sinh) để hấp thụ vốn dư thừa,
tạo ra rủi ro toàn cầu.
- Sự yếu kém của các hệ thống giám sát tài chính quốc gia và việc thiếu thể
chế giám sát toàn cầu trong bối cảnh chu chuyển vốn ngày càng tự do và các định
chế tài chính ngày càng có xu hướng đa năng hóa.
1.3 Các cú sốc tài chính trên thế giới và sức chịu đựng của các hệ thống tài
chính trên thế giới
1.3.1 Các cú sốc tài chính đã xảy ra trên thế giới
Cuối thập niên 1970-1981: Việc bãi bỏ các quy định tài chính tại Mỹ Latinh
và Châu Á đã thu hút nguồn thặng dư vốn của Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ
(OPEC); cho vay ngân hàng bùng nổ. Tác động đến thị trường mới nổi: Hoạt động
cho vay hợp vốn (syndicated lending) tại các thị trường mới nổi đạt đỉnh tại mức 51
tỷ USD trong năm 1981.
Năm 1982: Sự kiện "Điểm dừng đột ngột" trong năm này là việc Mexico vỡ
nợ sau giai đoạn sa sút kéo dài của các điều kiện trong và ngoài nước. Tác động đến
thị trường mới nổi: Các ngân hàng (chủ yếu là của Mỹ) đã rút lại các khoản vay
dành cho tất cả các thị trường mới nổi. Đây được xem là thập kỷ mất mát đối với
khu vực thị trường mới nổi khi các khoản vay hợp vốn dành cho khu vực này giảm
-17-
đến 50%.
Năm 1989 chính kế hoạch thế chấp các khoản vay mượn của thị trường mới
nổi dẫn đến lượng trái phiếu phát hành của Mỹ Latinh tăng gấp 64 lần so với giai
đoạn 1990-1997. Lượng tín dụng mà các ngân hàng Nhật Bản cung cấp cho châu Á
(trừ Nhật Bản) tăng mạnh.
Năm 1994 bùng nổ cuộc khủng hoảng tiền tệ Mexico, đồng peso của nước
này bị mất giá do sự chuyển hướng đột ngột của dòng vốn xuất phát từ các biện
pháp kiểm soát. Dẫn đến dòng vốn đầu tư đảo chiều nhưng đạt mức đỉnh trong vòng
một năm; việc tiếp cận tới các thị trường cũng được khơi thông.
Năm 1997 xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính châu Á do bảng cân đối kế
toán bên ngoài yếu kém dẫn đến dòng vốn tháo chạy khỏi các thị trường mới nổi
ngày càng trầm trọng hơn.
Nước Nga bị vỡ nợ vào năm 1998 do tỷ giá hối đoái và thâm hụt tài khóa quá
cao. Khủng hoảng tài chính Brazil diễn ra trong giai đoạn 1998-1999 do tỷ giá cố
định. Chính hai cú sốc này dẫn đến cuộc khủng hoảng đã lây lan sang nhiều khu
vực của thị trường mới nổi. Lượng phát hành của Mỹ Latinh giảm 40%, lượng phát
hành của châu Á (trừ Nhật Bản) sụt giảm 60% so với các mức năm 1997. Cuộc
khủng hoảng tài chính Hoa Kỳ, bắt đầu từ tháng 8/2007, trở nên ngày càng trầm
trọng sau sự sụp đổ của Lehman Brothers - ngân hàng đầu tư lớn nhất của Hoa Kỳ
vào tháng 9/2008, đã lan rộng thành một cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
nghiêm trọng.
Khoảng thời gian 2008-2012 được xem là cuộc Đại khủng hoảng chính vì
nguyên nhân căng thẳng trong hoạt động cấp vốn gia tăng mạnh nhưng chỉ kéo dài
trong 6 tháng nhờ các yếu tố cơ bản trong nước khả quan và sự ổn định vĩ mô của
các thị trường mới nổi. Năm 2011 chính vì tâm lý sợ hãi về việc các ngân hàng châu
Âu trong việc cắt giảm sử dụng đòn bẩy gây ảnh hưởng đến khu vực châu Á (trừ
Nhật Bản) lớn hơn so với khu vực Trung - Đông Âu, Trung Đông và Châu Phi bất
chấp lượng đầu tư vào các ngân hàng châu Âu nhiều hơn, nhiều khả năng là do
thanh khoản tại khu vực châu Á (trừ Nhật Bản) tốt hơn.
-18-
1.3.2 Sức chịu đựng của hệ thống tài chính trên thế giới khi xảy ra các cú sốc tài chính
Nhìn lại nửa thập kỷ vừa qua để thấy, cuộc khủng hoảng xuất phát từ nhiều
nguyên nhân. Nguyên nhân chính là từ bản thân các tổ chức tài chính, tuyên bố đã
tìm ra cách để loại bỏ những nguy cơ trong khi thực tế, họ chỉ đang mất dấu dần
những nguy cơ này bởi những lợi ích trước mắt. Bối cảnh kinh tế vĩ mô cũng đóng
vai trò rất quan trọng.
Hình 1.2 Sơ đồ khủng hoảng thị trƣờng bất động sản ở Mỹ năm 2008
Nguồn: Tác giả tự tóm tắt
-19-
Sự sụp đổ của ngân hàng đầu tư Lehman Brothers vào tháng 9/2008 đã gần
như đưa nền tài chính thế giới đi xuống, làm tiêu tốn một lượng lớn gói cứu trợ từ
thu thuế để vực dậy ngành sản xuất. Mặc dù vậy, cuộc khủng hoảng tín dụng tiếp
sau đó đã khiến cho tình hình vốn đã tồi tệ, lại càng thêm lao dốc, lún sâu vào tình
trạng tương tự cuộc suy thoái tồi tệ nhất trong lịch sử trong vòng 80 năm trở lại đây.
Dù cho các gói kích thích tiền tệ và tài khóa lớn đã ngăn chặn cuộc suy thoái,
nhưng sự hồi phục vẫn còn yếu so với thời kỳ phục hồi sau chiến tranh trước đây.
Cụ thể, GDP vẫn còn thấp hơn mức đỉnh đạt được trước khủng hoảng ở nhiều nước
phát triển, đặc biệt ở châu Âu, nơi mà cuộc khủng hoảng tài chính kéo theo cả
khủng hoảng khu vực đồng euro. Dĩ nhiên, khủng hoảng vẫn âm thầm tác động đến
nền kinh tế thế giới: chứng kiến những rung động của thị trường tài chính, khi Cục
dự trữ liên bang Mỹ (Fed) chuẩn bị thu hẹp quy mô chương trình “nới lỏng định
lượng” (QE) của mình.
Chính sự "Tiết kiệm dư thừa" ở châu Á đã đẩy lãi suất toàn cầu đi xuống.
Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các ngân hàng châu Âu đã vay mượn một cách
“tham lam” từ thị trường tiền tệ Mỹ trước khủng hoảng và sử dụng tiền để mua
chứng khoán. Tất cả những yếu tố này cùng nhau thúc đẩy sự gia tăng của nợ.
Bên cạnh đó, sự vô trách nhiệm trong cho việc vay thế chấp ở Mỹ. Các
khoản vay đã cung cấp cho người đi vay "dưới chuẩn" với lịch sử tín dụng xấu vốn
phải chật vật để trả nợ. Những khoản thế chấp rủi ro đã được chuyển cho các
chuyên gia tài chính tại các ngân hàng lớn và biến thành chứng khoán rủi ro thấp
bằng cách gom số lượng lớn đóng gói chúng lại với bằng nghiệp vụ chứng khoán
hóa. Các ngân hàng lớn cho rằng, thị trường bất động sản ở các thành phố khác
nhau của Mỹ sẽ tăng và giảm độc lập với nhau. Nhưng bắt đầu từ năm 2006, Mỹ
chứng kiến sự sụt giảm giá nhà trên tất cả các thành phố.
Các khoản thế chấp đóng gói lại và được sử dụng để hỗ trợ cho các chứng
khoán vốn được biết đến dưới dạng Trái phiếu có khoản nợ làm bảo đảm (CDO),
được chia thành các định mức rủi ro vỡ nợ. Các nhà đầu tư mua các mức an toàn
hơn bởi họ tin tưởng vào xếp hạng tín dụng AAA của các tổ chức như Moody và
-20-
Standard & Poor. Đây tiếp tục là một sai lầm. Bởi lẽ, các tổ chức này đã quá mức
trong đánh giá về các công cụ phái sinh mới được tạo ra.
Các nhà đầu tư tìm đến các sản phẩm chứng khoán hóa vì chúng có vẻ tương
đối an toàn trong khi cung cấp lợi nhuận cao hơn trong bối cảnh lãi suất thấp. Các
nhà kinh tế vẫn không đồng ý về việc liệu mức lãi suất thấp là kết quả của những sai
lầm của các ngân hàng trung ương hay thay đổi rộng lớn hơn nền kinh tế thế giới.
Một số cáo buộc chỉ trích rằng, Fed đã giữ lãi suất ngắn hạn quá thấp, kéo lãi suất
thế chấp dài hạn đi xuống. Ngược lại, Fed lại đổ lỗi cho việc tiết kiệm, vượt quá đầu
tư trong các nền kinh tế mới nổi, đặc biệt là Trung Quốc. Nguồn vốn này được đổ
vào trái phiếu chính phủ Mỹ và làm giảm lãi suất.
Lãi suất thấp tạo ra một động lực cho các ngân hàng, quỹ đầu cơ và nhà đầu
tư khác bắt tay vào việc săn lùng các tài sản rủi ro hơn nhưng cũng đem lại lợi
nhuận cao hơn. Đó thực sự là những gì đã xảy ra.
Vào tháng 9/2007, một bức tranh hỗn loạn ở tất cả các chi nhánh của
Northern Rock đã minh chứng cho lịch sử thấy điều gì sẽ xảy ra khi niềm tin của
dân chúng vào một ngân hàng biến mất. Chuỗi các khoản nợ phức tạp giữa các đối
tác rất dễ bị ảnh hưởng, khi có một liên kết phá vỡ. Công cụ tài chính như Hợp
đồng hoán đổi rủi ro tín dụng-CDS vốn có ý nghĩa phân tán rủi ro, hóa ra lại tập
trung rủi ro lại. AIG, một người khổng lồ trong lĩnh vực bảo hiểm của Mỹ, đã phải
oằn mình trong ngày phá sản của Lehman dưới sức nặng của các hợp đồng mở rộng
bảo vệ rủi ro tín dụng AIG đã bán.
Toàn bộ hệ thống đã được xây dựng trên cơ sở hết sức mỏng manh: các ngân
hàng đã cho phép bảng cân đối kế toán của mình phồng lên quá nhanh nhưng dành
quá ít vốn để hấp thụ thua lỗ. Trên thực tế, họ đã đặt cược vào bản thân mình bằng
tiền vay, và bỗng chốc trở thành thảm họa trong bối cảnh kinh tế tồi tệ.
1.4 Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận văn
Vấn đề đưa ra các mô hình kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng
trước các cú sốc tài chính đã được nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu. Cụ thể
khi nghiên cứu về vấn đề ST hệ thống ngân hàng bằng nhiều cách thức và
-21-
phương pháp khác nhau, các tác giả đã chứng minh rằng dù là ST với phương
pháp nào đi chăng nữa, một khi các ngân hàng tiến hành ST đều sẽ phát hiện được
các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của mình, từ đó khắc phục và từng bước phát
triển một cách bền vững. Nghiên cứu của luận văn này xin giới thiệu một số công
trình của các tác giả sau đây:
1.4.1 Công trình nghiên cứu của Martin Cihak
Martin Cihak đã đưa ra mô hình “Hướng dẫn thực hiện thực nghiệm kiểm tra
căng thẳng”, bài nghiên cứu đính kèm một tập tin excel để hướng dẫn việc tiến hành
thực hiện ST như thế nào? Đưa ra các khái niệm cơ bản về các cú sốc tài chính. Tác
giả đã dùng phương pháp nghiên cứu định tính để chỉ ra rằng khi thực hiện ST cần
số liệu gì? Thiết lập các kịch bản giả định ra sao? Trong bài nghiên cứu của Cihak
(2004) ngoài việc ST các rủi ro như rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản,
rủi ro tín dụng mà còn nhấn mạnh đến việc đánh giá khả năng tổn thương của hệ
thống nếu như có sự đổ vỡ của một ngân hàng- rủi ro lan truyền (contagion
analysis). Nói cách khác, đánh giá rủi ro lan truyền nhằm tìm hiểu cơ chế truyền dẫn
các cú sốc từ một ngân hàng đến toàn bộ hệ thống.
1.4.2 Công trình nghiên cứu của Christian Schmieder, Claus Puhr & Maher
Hasan
Christian Schmieder (2012) trong công trình nghiên cứu về “Thế hệ tiếp theo
Hệ thống ST thanh khoản rộng” đã đưa ra các giả định hướng dẫn để đo lường mức
thanh khoản tài trợ dựa trên một phương pháp tiếp cận dòng tiền mặt, ngoài ra trong
bài nghiên cứu còn kiểm tra liên kết khả năng thanh toán và rủi ro thanh khoản của
hệ thống ngân hàng.
Claus Puhr và cộng sự đã đưa ra mô hình SRM cung cấp cho một tổng quan
về những ý tưởng chung được sử dụng bởi SRM và cho thấy ứng dụng của mô hình
này vào dữ liệu của các ngân hàng Áo theo hàng quý để giám sát hệ thống tài chính
của quốc gia này.
-22-
1.4.3 Các công trình nghiên cứu khác
Nghiên cứu mô hình kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng trước
các cú sốc tài chính trên phạm vi toàn cầu hiện nay có các tác giả gồm: Cụ thể theo
Mô hình Froyland và Larsen (2002) nghiên cứu về tổn thất từ cho vay hộ gia đình
đối với ngân hàng là một hàm số của nợ từ khu vực hộ gia đình, thu nhập và tỷ lệ
thất nghiệp. Mô hình của Andreewa (2004): Tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản (NPL)
đối với các khoản vay doanh nghiệp là hàm số của xác suất phá sản PD và một số
biến số kinh tế bao gồm tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lãi suất thực. Benito et al (2001)
nghiên cứu sụt giảm giá nhà đất và lãi suất tăng tác động đến tỷ lệ nợ xấu bất động
sản. Còn Hoggarth và Whitley (2003): Sử dụng mô hình của NHTW Anh, đánh giá
tác động của các biến số kinh tế vĩ mô đối với các khoản dự phòng mới. Riêng Pra
et al (2000): Đánh giá tác động của các biến số vĩ mô như GDP thực, giá bất động
sản, lạm phát, lãi suất thực đối với trích lập dự phòng rủi ro và đối với thu nhập của
ngân hàng. Và Pesola (2001) cho rằng: Tổn thất cho vay là một hàm số của GDP,
tỷ lệ nợ, các thay đổi bất thường của thu nhập và lãi suất. Tất cả các công trình
nghiên cứu của các tác giả trên thế giới đều cho thấy bản thân họ nhìn nhận được
lợi ích của việc kiểm tra sức chịu đựng các cú sốc tài chính của các ngân hàng sẽ
tránh được các rủi ro, mang lại một hệ thống tài chính lành mạnh.
Tóm lại: Các công trình nghiên cứu trên thế giới theo nhiều hướng tiếp cận
khác nhau, cả định tính và định lượng với mục đích tìm ra mô hình ST hiệu quả
nhất hay các nhân tố ảnh hưởng đến mức chịu đựng của từng ngân hàng khác nhau.
Tuy nhiên theo kết quả của từng công trình đã công bố thì hầu như chưa xây dựng
một mô hình đầy đủ về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng chịu đựng của hệ
thống ngân hàng khi xảy ra các cú sốc tài chính xảy ra, và tất cả chỉ dừng lại ở việc
lập luận hoặc khảo sát để tìm ra các nhân tố có ảnh hưởng đến sức chịu đựng của
các ngân hàng nhưng chưa kiểm định lại lý thuyết về các nhân tố đó cũng như chưa
xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được nhận diện có tác động khác nhau
lên khả năng chịu được các cú sốc của hệ thống ngân hàng như thế nào. Tuy nhiên
qua ứng dụng mô hình và tổng lược các nghiên cứu đã đề cập, các kết quả - một
-23-
cách riêng lẻ - cho thấy rằng có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng chịu
được các cú sốc của hệ thống ngân hàng, tựu trung lại có thể rút ra 5 nhân tố quan
trọng, thể hiện rõ nét bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất,
rủi ro tỷ giá và rủi ro lan truyền. Bài luận văn dựa vào mô hình của các nghiên cứu,
từ đó ứng dụng tại Việt Nam và đưa ra các kịch bản giả định phù hợp với tình hình
phát triển hệ thống ngân hàng với mong muốn tìm ra một mô hình phù hợp để tiến
hành ST một cách thường xuyên hơn vì đây là chủ đề còn khá mới mẻ tại Việt
Nam.
1.5 Kinh nghiệm xây dựng mô hình kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân
hàng thế giới trƣớc các cú sốc tài chính và bài học rút ra cho hệ thống ngân
hàng tại Việt Nam
1.5.1 Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng mô hình kiểm tra sức chịu đựng của
một số hệ thống ngân hàng thế giới
Quỹ Tiền tệ quốc tế và ngân hàng Thế giới đã khởi xướng Chương trình
đánh giá khu vực tài chính (FSAP) nhằm đánh giá sức mạnh và mức độ dễ tổn
thương của các nước thành viên. Hiện nay, chương trình này được thực hiện cho
khoảng 120 quốc gia và đưa ra các kiến nghị nhằm cải thiện khuôn khổ hệ thống tài
chính. Ngay từ đầu thực hiện FSAP, ST là yếu tố quan trọng hàng đầu trong đánh
giá tính ổn định của khu vực tài chính. ST đưa ra thước đo định lượng về mức độ
tổn thương của hệ thống tài chính đối với các loại cú sốc khác nhau. ST bổ sung cho
các nội dung khác của FSAP như đánh giá định tính về khuôn khổ pháp luật, thể
chế, giám sát và các phân tích định lượng về các chỉ tiêu an toàn tài chính.
Cách tiếp cận chung và thực hiện ST trong khuôn khổ FSAP đã thay đổi qua
thời gian. Các cơ quan chức năng và từng tổ chức tài chính của quốc gia đóng vai
trò lớn hơn trong thiết kế và thực hiện ST khi phương pháp ST đã trở nên quen
thuộc và việc sử dụng các kỹ thuật đã được phổ biến rộng rãi. Sự tham gia của cơ
quan chức năng của quốc gia được đánh giá vào thực hiện ST là rất khác nhau, tùy
thuộc vào kiến thức, khả năng hoặc mức độ sẵn sàng cung cấp số liệu: một số cơ
quan chức năng không cung cấp số liệu của từng tổ chức tài chính do quy định của
-24-
luật bảo vệ bí mật ngân hàng. Trong số các nước công bố đánh giá tóm tắt của IMF,
hầu hết đã đưa ra kết quả tóm tắt ST. Xu hướng chung là tăng cường sử dụng các
mô hình nội bộ của các ngân hàng để đánh giá tác động của cú sốc. Việc sử dụng
các mô hình kinh tế vĩ mô để xây dựng kịch bản cũng nhiều hơn do đối tượng thực
hiện ST đã mở rộng ra các tổ chức tài chính phi ngân hàng.
Nhiều NHTW đã thực hiện ST và công bố kết quả tóm lược khi đánh giá ổn
định hệ thống tài chính, thường là báo cáo ổn định tài chính. Số lượng các ngân
hàng Trung ương công bố báo cáo ổn định tài chính tăng mạnh, từ 2 NHTW vào
giữa những năm 90 thế kỷ trước lên 40 vào năm 2004; đồng thời số lượng báo cáo
ổn định tài chính có nội dung ST cũng tăng từ chưa có ngân hàng nào lên hơn 1/2 số
lượng báo cáo có ST. Như vậy, vấn đề ổn định tài chính ngày càng có vị trí quan
trọng trong hoạt động của NHTW và ST ngày càng trở thành công cụ phân tích
quan trọng trong việc kiểm tra sức chịu đựng các cú sốc tài chính của hệ thống tài
chính. ST được thực hiện có sự khác biệt giữa các nước về loại sốc đưa vào mô hình
và phương pháp áp dụng. ST do các nước thực hiện có những đặc điểm chung sau:
- Các ST chủ yếu thực hiện cho khu vực ngân hàng; các tổ chức tài chính phi
ngân hàng hầu như không được đề cập trong ST.
- Hầu hết các ST được thực hiện trên cơ sở số liệu của từng ngân hàng; thực
tế này là do ST được thực hiện trên cơ sở số liệu tổng hợp có thể bỏ qua rủi ro có
thể tập trung ở một số tổ chức yếu hơn.
- Đa số ST đều phân tích rủi ro tín dụng; hầu hết ST phân tích rủi ro lãi suất;
một số ST phân tích rủi ro tỷ giá.
- Hầu hết các ST là các phép tính độ nhạy đơn giản. Một số ST có phân tích
kịch bản trên cơ sở kịch bản lịch sử hoặc giả định. Chỉ một số ít ST được thực hiện
trên cơ sở mô hình kinh tế lượng. Mô hình kinh tế lượng áp dụng cho ST thường
đơn giản so với mô hình kinh tế lượng sử dụng cho các mục đích khác, ví dụ như dự
báo lạm phát. Rất ít ST phân tích tác động gián tiếp của tỷ giá và tác động lan tỏa.
-25-
1.5.2 Bài học rút ra cho hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Hàng loạt các cú sốc xảy ra tiềm ẩn trong đó nhiều nguyên do để thấy rằng
hệ thống giám sát thanh tra tài chính của chúng ta còn yếu kém và lỏng lẻo. Dẫn đến
khi phát hiện ra sự việc đã quá trễ và xảy ra. Từ các cú sốc trên và các lây lan của
các cú sốc trên thế giới đã ảnh hưởng đến Việt Nam, chúng ta nhận ra rằng sức khỏe
cũng như khả năng chịu đựng các cú sốc tài chính của các ngân hàng là yếu kém.
Chúng ta cần tăng cường khả năng chịu đựng, thường xuyên kiểm tra hệ thống tài
chính của các ngân hàng, từng bước thiết lập các chỉ tiêu cũng như các mô hình để
kiểm tra và giám sát một cách thường xuyên để dự báo hoặc phát hiện để có những
biện pháp kịp thời, tránh xảy ra các lây lan và ảnh hưởng đến quốc gia.
1.5.3 Mô hình nghiên cứu ban đầu
Khi nghiên cứu về ST, ở một chừng mực nào đó, một số thuật ngữ như
“phương pháp thực hiện ST”, “cách tiếp cận của ST”, “kỹ thuật ST”, “cách làm ST”
được sử dụng mang ý nghĩa rất gần và tương tự nhau. Bài viết chỉ tập trung nhìn
nhận các loại hình ST từ các góc độ khác nhau.
Kết quả tác động của ST thường được thể hiện ở hai dạng chính: (1) các chỉ
số tài chính về vốn, mức độ tổn thất, hoặc (2) các tỷ lệ an toàn về thanh khoản.
Tùy thuộc vào loại rủi ro, ST có các công cụ phù hợp cho rủi ro tín dụng, rủi
ro thị trường, rủi ro thanh khoản và các rủi ro khác. Nếu phân loại theo đối tượng sử
dụng, chúng ta thường nhắc đến cách tiếp cận từ trên xuống (Top-down) là cách
tiếp cận do các cơ quan giám sát, quản lý sử dụng và cách tiếp cận từ dưới lên
(Bottom-up) do các ngân hàng sử dụng. Bài nghiên cứu sẽ tiến hành ST theo cách
tiếp cận mô hình từ trên xuống, giả định kịch bản và sử dụng dữ liệu trên báo cáo tài
chính của các ngân hàng.
Về phạm vi áp dụng ST áp dụng cho 12 ngân hàng trong bài luận văn đã
công bố báo cáo bán niên năm 2013. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu chi tiết các
cách phân loại ST.
-26-
Hình 1.3 Phân loại kiểm tra sức chịu đựng
Nguồn: Dương Quốc Anh (2012) [1]
-27-
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Từ những nghiên cứu ở chương 1 về cơ sở khoa học cú sốc tài chính và các
nhân tố gây ra các cú sốc tài chính, có thể rút ra một số kết luận:
1/ Giới thiệu tổng quan về cú sốc tài chính thông qua một số khái niệm, lịch
sử các cuộc khủng hoảng, phân loại. Trong đó tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng gây ra các cú sốc tài chính, phân tích khả năng chịu đựng của các ngân hàng
trước các cú sốc, từ đó phác thảo một mô hình nghiên cứu đề xuất các kịch bản giả
định để đánh giá sức khỏe của các tổ chức ngân hàng trong bài nghiên cứu, gồm: rủi
ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản và rủi ro lan truyền.
2/ Tổng hợp một số nghiên cứu trước đây trên thế giới về mô hình thực hiện
ST để đánh giá thử nghiệm mức độ căng thẳng tài chính. Thông qua chương 1, tác
giả điểm lại một số lý thuyết cơ bản nhằm làm nền tảng để tiến hành phân tích các
chương sau.
-28-
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỨC CHỊU ĐỰNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRƢỚC CÁC CÚ SỐC TÀI CHÍNH
2.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng Việt Nam
2.1.1 Qui mô, năng lực của một vài ngân hàng
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có một giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ với
sự phát triển vượt bậc cả về chất và lượng. Để có thể đạt được những thành công ấy,
có thể thấy một số điểm mạnh nổi bật của hệ thống ngân hàng Việt Nam như:
- Hệ thống ngân hàng Việt Nam có tính năng động cao, tiếp cận nhanh với
tiến bộ khoa học kỹ thuật ngân hàng, kinh nghiệm trong quản lý, điều hành hoạt
động ngân hàng trên thế giới. Điều này giúp cho các ngân hàng trong nước đã
nhanh chóng tận dụng được các cơ hội từ bên ngoài khi nền kinh tế mở cửa và hội
nhập, từ đó gia tăng tốc độ phát triển của hệ thống ngân hàng trong nước và rút
ngắn khoảng cách giữa hệ thống ngân hàng trong nước với hệ thống ngân hàng thế
giới.
- Hệ thống ngân hàng Việt Nam có tính đồng thuận và tính định hướng cao,
do đó gia tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống, đặc biệt là trong việc thực thi
những định hướng chính sách của Chính phủ, nâng cao khả năng hỗ trợ của hệ
thống ngân hàng đối với nền kinh tế.
Hình 2.1 Tổng tài sản, vốn điều lệ của các ngân hàng
Nguồn: Tác giả tự tóm tắt từ báo cáo tài chính các ngân hàng
-29-
Hình 2.2 Lợi nhuận của các ngân hàng qua các năm
Nguồn: Tác giả tự tóm tắt từ báo cáo tài chính các ngân hàng
2.1.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành
Tái cấu trúc ngân hàng
- Hiện nay, ngân hàng Nhà nước đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 8
phương án cơ cấu lại đối với 9 ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém; trong đó có
3 ngân hàng đã hợp nhất với nhau, 1 ngân hàng sẽ được hợp nhất với tổ chức tín
dụng khác và 1 ngân hàng đã được sáp nhập, 3 ngân hàng đã được chấp thuận
phương án tự cơ cấu lại. Đối với 1 ngân hàng yếu kém còn lại, ngân hàng Nhà nước
đang thẩm định phương án của ngân hàng này, tuy nhiên có khả năng phải sử dụng
biện pháp can thiệp bắt buộc do phương án không khả thi.
- Ngân hàng Nhà nước khẳng định, trong 6 tháng đầu năm 2013, ngân hàng
Nhà nước đã chỉ đạo, triển khai các thủ tục sáp nhập, hợp nhất, mua lại một số tổ
chức tín dụng. Cho đến nay, tất cả các phương án tái cơ cấu ngân hàng thương mại
cổ phần yếu kém, kể cả sáp nhập hợp nhất đều được tiến hành trên nguyên tắc tự
nguyện. ngân hàng Nhà nước chưa phải áp dụng biện pháp can thiệp bắt buộc đối
với trường hợp nào theo quy định của pháp luật. Đến nay, các ngân hàng yếu kém
được cơ cấu lại theo phương án được phê duyệt đều có tình hình hoạt động ổn định,
bảo đảm chi trả tiền gửi của nhân dân và có chiều hướng được cải thiện so với thời
-30-
điểm bắt đầu thực hiện tái cơ cấu.
- VAMC được thành lập để giúp tổ chức tín dụng có thời gian (5 năm) nhằm
phân bổ dần chi phí trích lập dự phòng rủi ro, tránh ghi nhận toàn bộ tổn thất về nợ
xấu ngay lập tức. Trong điều kiện ngân sách nhà nước không có điều kiện hỗ trợ tài
chính cho xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng thì các tổ chức tín dụng, khách
hàng vay phải gánh chịu chi phí xử lý nợ xấu; Nhà nước chỉ hỗ trợ về cơ chế, chính
sách, tạo môi trường thuận lợi để tổ chức tín dụng xử lý nợ xấu. Sau 5 năm, ngay cả
khi khoản nợ xấu không thể xử lý được thì tổ chức tín dụng cũng đã trích lập đủ dự
phòng để xử lý khoản nợ đó. Đồng thời, 5 năm tới nền kinh tế, hoạt động sản xuất
kinh doanh và điều kiện thị trường sẽ cải thiện nhiều hơn trong một chu kỳ kinh tế
mới thì tổ chức tín dụng có thêm cơ hội để xử lý nợ xấu.
- Hiện phần lớn nợ xấu của các tổ chức tín dụng hiện nay là nợ xấu có tài sản
bảo đảm là bất động sản mà việc xử lý, bán tài sản đảm bảo trong điều kiện thị
trường bất động sản khó khăn như hiện nay là rất khó khăn, giá trị thu hồi nợ xấu
rất thấp. Do đó, bản thân các tổ chức tín dụng tự xử lý tài sản bảo đảm cũng bị chậm
trễ do khách hàng vay không hợp tác, vướng các thủ tục pháp lý, thủ tục khởi kiện
và xét xử của tòa án, tiến trình thi hành án xử lý tài sản bảo đảm... Bởi vậy, khi
VAMC đi vào hoạt động với các cơ chế hoạt động, một số quyền hạn đặc thù, sự
phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan sẽ giúp đẩy nhanh quá trình xử lý nợ
và tài sản bảo đảm, thu hồi vốn cho các tổ chức tín dụng.
Thu, chi ngân sách
- Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến 15/6/2013 ước đạt 324.400 tỷ
đồng, bằng 39,8% dự toán năm. Tổng chi ngân sách Nhà nước ước đạt 409.100 tỷ
đồng, bằng 41,8% dự toán năm.
Tăng trưởng tín dụng, nợ xấu
- Tín dụng toàn hệ thống đến cuối tháng 6 ước tăng 4,5% so với cuối năm
2012, trong đó tín dụng bằng VND tăng 7,55%, tín dụng bằng ngoại tệ giảm 9,4%.
- Theo ngân hàng Nhà nước (NHNN), đến hết tháng 5, nợ xấu của toàn hệ
thống giảm xuống 4,65% trên tổng dư nợ, thay vì 6% vào khoảng tháng 2 và 8,6%-
-31-
10% hồi tháng 10/2012. Nợ xấu của các TCTD tại T.P Hồ Chí Minh là 5,91%, nợ
xấu của các TCTD tại Hà Nội là 6,58%.
Hình 2.3 Tăng trƣởng tín dụng qua các tháng của năm 2013
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước [1]
Huy động vốn
- Dù lãi suất ở xu hướng giảm mạnh, đến cuối tháng 6 chỉ còn 7%/năm với kỳ
hạn dưới 6 tháng và kỳ hạn dài chỉ còn từ 8 – 10%/năm nhưng huy động vốn vẫn
tăng mạnh. Huy động vốn của toàn hệ thống đến 20/5/2013 tăng 5,8% so với cuối
năm 2012 và ước trong 6 tháng đầu năm đạt mức tăng khoảng 7%.
- Lãi suất huy động và cho vay đều ở xu hướng giảm mạnh. Trong 6 tháng đầu
năm, NHNN có 3 lần điều chỉnh giảm lãi suất.
- Lãi suất huy động liên tục giảm do tín dụng tăng yếu, ngân hàng thừa vốn.
Đến cuối tháng 6, lãi suất huy động kỳ hạn ngắn dao động từ 5% - 7%/năm, lãi suất
kỳ hạn dài từ 7,1% - 10%/năm.
Thị trường vàng
- NHNN đã tích cực can thiệp nhằm bình ổn thị trường vàng. Trong hơn 3
tháng (tính đến 5/7), NHNN đã tổ chức 40 phiên đấu thầu bán vàng miếng, tổng
lượng vàng bán ra là 1.076.900 lượng, ước tính thu về khoảng 43.000-44.000 tỷ
-32-
đồng. Phần chênh lệch giữa giá bán vàng đấu thầu so với giá thế giới (từ 4-5 triệu
đồng/lượng) được đưa vào ngân sách.
Liên ngân hàng
- Doanh số giao dịch và khối lượng giao dịch 6 tháng đầu năm 2013 đạt
1.665.019 tỷ đồng, tương đương với mức giao dịch bình quân là 14.472 tỷ
đồng/ngày, chưa bằng nửa doanh số giao dịch cùng kỳ năm ngoái (tương ứng lần
lượt là 3.597.115 tỷ đồng và là 29.948 tỷ đồng/ngày).
- Giao dịch trên liên ngân hàng chủ yếu tập trung vào kỳ hạn dưới 1 tháng,
chiếm khoảng 86% tổng doanh số giao dịch.
- Dư nợ trên thị trường liên ngân hàng cũng giảm mạnh, tính đến thời điểm
ngày 19/6, dư nợ trên thị trường liên ngân hàng là 179.091 tỷ đồng, giảm 23.230 tỷ
đồng so với cuối năm 2012 và giảm 98.062 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2012.
- Lãi suất giao dịch bình quân giảm đối với hầu hết các kỳ hạn; trong đó, lãi
suất giao dịch bình quân qua đêm đã rơi xuống mức rất thấp, chưa đến 1%/năm.
Hình 2.4 Lãi suất liên ngân hàng 6 tháng 2013
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước [1]
- Tỷ giá nhìn chung tương đối ổn định, chỉ xảy ra một vài đợt biến động nhưng
không quá mạnh và NHNN đã kịp thời can thiệp bằng cách bán USD cho các
NHTMCP để đáp ứng nhu cầu.
-33-
2.1.3 Đánh giá chung về hệ thống ngân hàng tại Việt Nam
Khi cơn bão tài chính toàn cầu thổi qua và đánh sụp các cấu trúc ngân hàng
bền bỉ và vững mạnh của các nền kinh tế công nghiệp phát triển ở Tây Âu và Bắc
Mỹ, đối với hệ thống ngân hàng của chúng ta nói riêng và viễn ảnh của nó trong
thời gian sắp tới thật ra không phải quá bi quan. Hệ thống ngân hàng của chúng ta,
ngoài việc chịu một phần ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu, còn có những
vấn đề riêng của nó. Các ngân hàng cần thẳng thắn nhìn lại mình để thấy hết tất cả
những gì vẫn chưa nhìn thấy và sớm có những hành động cải thiện tích cực nhằm
vượt qua thử thách trong tinh thần tự tin, lạc quan hướng về các cơ hội mới đang ở
phía trước, khi sóng yên gió lặng.
Một hệ thống ngân hàng bền vững phải có một khung pháp lý bền vững làm
chỗ dựa. Hệ thống pháp lý liên quan đến các vấn đề tài chính ngân hàng của ta còn
lỏng lẻo, nhưng Chính phủ và các cơ quan kiểm soát "đang nỗ lực phát triển một
khung pháp lý lành mạnh cho hệ thống ngân hàng". Các luật lệ về quyền sử dụng
đất đai, quyền sở hữu nhà ở, các thủ tục tố tụng liên quan đến việc thế chấp, cầm cố
bất động sản và thu hồi bất động sản cầm cố- những vấn đề pháp lý quyết định mức
độ an toàn cao hay thấp của tín dụng ngân hàng- đang được hoàn thiện dần, giúp
các ngân hàng Việt Nam hạn chế các rủi ro pháp lý về tín dụng, những rủi ro không
đáng có.
Sự giải thích phù hợp về nội dung các điều luật hiện hành cũng rất cần thiết,
giúp cho việc điều hành vĩ mô thuận lợi hơn.
Các cuộc sáp nhập, hợp nhất ngân hàng trong nước đã và đang xảy ra, và nếu
điều này được hướng dẫn, khuyến khích và giúp đỡ tích cực từ phía ngân hàng Nhà
nước, các kết quả đạt được sẽ tốt hơn rất nhiều cho hệ thống ngân hàng Việt Nam
đang trên đà trưởng thành.
Hệ thống ngân hàng đang hành động hướng đến mục tiêu an toàn hơn và
lành mạnh hơn, với sự tăng cường giám sát rủi ro từ phía các cơ quan quản lý vĩ mô
và một sự tự nguyện giảm bớt các mục tiêu lợi nhuận để dành ưu tiên cho các mục
tiêu an toàn từ phía các cổ đông đầy quyền lực của ngân hàng. Khi các ông chủ
-34-
ngân hàng hành động đúng đắn, đó là một tín hiệu lạc quan giúp phục hồi và phát
triển niềm tin, sự tín nhiệm của công chúng, các doanh nghiệp và các nhà đầu tư
trong và ngoài nước vào hệ thống ngân hàng.
Các ngân hàng Việt Nam trên tiến trình tăng trưởng và hội nhập với hệ thống
tài chính ngân hàng quốc tế. Nhưng triển vọng phát triển của hệ thống ngân hàng
Việt Nam đang phải đối mặt với một bài toán khó. Các ngân hàng của chúng ta
đang thiếu nhân sự có năng lực, cả ở cấp quản lý lẫn điều hành. Trước mắt, tình
trạng cạnh tranh thu hút nhân tài giữa các ngân hàng đang khiến cho lương bổng
trong ngành tăng cao, chưa kể đến chi phí huấn luyện kỹ năng mềm mà hầu như
mỗi ngân hàng có tầm cỡ đều phải cố gắng tự đài thọ để hy vọng có một đội ngũ
nhân sự có thể phục vụ tốt nhất cho khách hàng ngày càng khó tính hơn trong một
môi trường cạnh tranh ngân hàng ngày càng quyết liệt hơn.
Trong lâu dài, khan hiếm nhân sự cấp cao có thể khiến cho các ngân hàng
Việt Nam phải thuê mướn chuyên viên nước ngoài cộng tác. Chi phí nhân sự cao sẽ
là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động và khả năng mở rộng mạng lưới của hệ
thống ngân hàng Việt Nam.
Các yếu tố ngoại vi khác như một chính sách tiền tệ thắt chặt của Chính phủ
nhằm đối phó với lạm phát đang rình rập nền kinh tế trong thời kỳ hậu khủng hoảng
cũng như tình trạng thâm hụt cán cân thương mại đang có nguy cơ gia tăng cũng sẽ
tác động đến hệ thống ngân hàng.
Khi nền kinh tế với tỷ lệ thất nghiệp còn ở mức cao, tình trạng không gửi tiết
kiệm trong khu vực dân cư sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khối lượng tiền gửi cá nhân
tại các ngân hàng. Trong khi các doanh nghiệp vẫn còn nhu cầu vay vốn, một chính
sách thắt chặt tiền tệ sẽ khiến cho lãi suất tăng cao trở lại và khiến cho thanh khoản
của các ngân hàng sẽ không còn dồi dào như trước.
Mặt khác, thâm hụt cán cân thương mại cần phải được kiểm soát trong hạn
mức chấp nhận được nhằm duy trì một tỷ giá tương đối ổn định để không ảnh
hưởng đến nguồn vốn huy động của các ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng của chúng ta đã trải qua cuộc khủng hoảng tài chính
-35-
toàn cầu một cách khá êm đẹp, trong đó có phần góp sức rất quan trọng của gói kích
cầu hỗ trợ lãi suất 17 ngàn tỉ đồng của Chính phủ, phần còn lại là những nỗ lực tự
thân của các ngân hàng và sự điều hành tỉnh táo và thận trọng của ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Điều may mắn là chúng ta chỉ nằm ở vùng ngoại vi của cơn bão tài chính thế
giới, không chịu ảnh hưởng tàn phá trực tiếp của nó. Nhưng cũng phải thừa nhận
rằng chính nhờ sự xuất hiện của nó, chúng ta mới kịp thời điều chỉnh các biện pháp
kinh tế vĩ mô và cứu vãn được một bàn thua trông thấy của hệ thống tài chính ngân
hàng. Tuy nhiên, không nên vì thế mà không tiếp tục tỉnh táo và thận trọng để có
những giải pháp đúng đắn và phù hợp nhằm giải quyết tiếp một cách hiệu quả
những vấn đề của riêng nó.
2.2 Sức chịu đựng các cú sốc tài chính của các ngân hàng Việt Nam
2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng
Tỷ lệ nợ xấu
- Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân
hàng, bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay. Tỷ lệ
này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu cho thấy
ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản cho vay.
Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng các khoản tín
dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các khoản nợ
xấu hay thay đổi các phân loại nợ.
- Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của ngân hàng
Nhà nước, các khoản dư nợ tín dụng khách hàng của ngân hàng được phân loại từ
Nhóm 1 đến Nhóm 5, tương ứng với các loại Nợ đủ tiêu chuẩn (Nhóm 1), Nợ cần
chú ý (2), Nợ dưới tiêu chuẩn (3), Nợ nghi ngờ (4) và Nợ có khả năng mất vốn (5).
Các khoản nợ phân loại từ Nhóm 3-5 được xem là nợ xấu. Dựa theo Quyết định này
các ngân hàng sau khi cấu trúc được nguồn vốn vay của mình theo các phân nhóm
trên, sẽ tiến hành trích lập dự phòng rủi ro, để giúp các ngân hàng có khả năng hấp
thụ vốn tốt khi các cú sốc tài chính xảy ra.
-36-
Lãi suất
- Các mục tiêu lãi suất là một công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ và
được tính tới khi xử lý các biến số như đầu tư, lạm phát và thất nghiệp. Các ngân
hàng trung ương hoặc các ngân hàng dự trữ của các nước nói chung có xu hướng
giảm lãi suất khi họ muốn tăng cường đầu tư và tiêu dùng trong nền kinh tế của đất
nước. Tuy nhiên, một lãi suất thấp như là một chính sách kinh tế vĩ mô có thể là rủi
ro và có thể dẫn đến việc tạo ra một bong bóng kinh tế, trong đó một lượng lớn các
đầu tư được đổ vào thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán. Điều này đã
xảy ra tại Nhật Bản vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990, sinh ra các
khoản nợ lớn không được thanh toán cho các ngân hàng Nhật Bản và sự phá sản của
các ngân hàng này và gây ra đình lạm trong nền kinh tế Nhật Bản (Nhật Bản là nền
kinh tế lớn thứ hai thế giới vào thời điểm đó), với xuất khẩu trở thành trụ cột cuối
cùng cho sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản trong suốt phần còn lại của những
năm 1990 và đầu những năm 2000. Kịch bản tương tự đã sinh ra từ việc hạ lãi suất
của Hoa Kỳ kể từ cuối những năm 1990 đến nay (xem khủng hoảng tài chính toàn
cầu 2007-2012) về căn bản bởi quyết định của Hệ thống Dự trữ Liên bang. Dưới
thời Margaret Thatcher, nền kinh tế của Vương quốc Anh duy trì tăng trưởng ổn
định bằng cách không cho phép Ngân hàng Anh giảm lãi suất. Như thế, trong
các nền kinh tế phát triển, các điều chỉnh lãi suất đã được thực hiện để giữ lạm phát
trong phạm vi mục tiêu vì sức khỏe của các hoạt động kinh tế, hoặc thiết lập giới
hạn trên của lãi suất đồng thời với tăng trưởng kinh tế để bảo vệ đà kinh tế.
2.2.2 Sức chịu đựng của các ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài chính
trong thời gian qua
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã và vẫn đang chịu ảnh hưởng từ các cú sốc
tài chính gây ra bởi các cú sốc từ bên ngài và các nguyên nhân cố hữu sinh ra trong
nội tại bản thân các ngân hàng tại Việt Nam, điển hình một vài cú sốc xảy ra trong
thời gian gần đây:
- Tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn (Agribank), nguyên
nhân gây bất ổn là chính sách cho phép chuyển đổi các ngân hàng nông thôn thành
-37-
ngân hàng thành thị và ép các ngân hàng này phải nhanh chóng tăng vốn điều lệ lên
gấp hàng chục lần trong vỏn vẹn dăm ba năm. Chính sự tăng vốn ồ ạt trong khi
năng lực quản trị còn yếu đã khiến các ngân hàng trở thành sân sau của các tập
đoàn. Vốn bị đẩy một cách thiếu kiểm soát vào các dự án của các doanh nghiệp này.
Nợ xấu, nợ quá hạn là điều khó tránh khỏi khi chính sách tiền tệ đột ngột bị thắt
chặt.
- Ngày 14 tháng 10 năm 2003, xuất hiện tin đồn rằng tổng giám đốc của ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) bỏ trốn. Người gửi tiền tại ngân hàng
này mất lòng tin vào khả năng thanh toán của ACB và lo lắng cho tài sản của mình
gửi ở đó, đã đổ xô đến đòi rút tiền gây ra bank run (Đột biến rút tiền gửi) và nguy
cơ lây lan ra toàn hệ thống ngân hàng thành phố và cả nước. Tình trạng khan hiếm
tín dụng đã xuất hiện. Một loạt biện pháp đã được các cơ quan như Ủy ban Nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh, ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cơ quan điều tra tiến
hành để trấn an người gửi tiền và cứu được ngân hàng này khỏi đổ vỡ.
- Năm 2010 bức tranh tài chính tối tăm tại Vinashin mới thực sự lộ rõ qua
đợt thanh tra của Chính phủ. Theo báo cáo, tính tới cuối năm 2009, tổng tài sản của
tập đoàn là hơn 104.000 tỷ đồng, trong đó có hơn 80% (86.000 tỷ đồng) là nợ phải
trả, Vinashin vay nhiều, đầu tư thua lỗ. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh
doanh của Vinashin dựa hoàn toàn vào vốn vay. Bên cạnh đó, đến hết năm 2009,
Vinashin không còn bảo toàn được vốn Nhà nước giao, để thâm hụt gần 5.000 tỷ
đồng. Khủng hoảng của Vinashin đã làm "ảnh hưởng lớn đến hoạt động của nhiều
ngân hàng, tổ chức tín dụng trong nước, ảnh hưởng đến tín nhiệm của Chính phủ
trên thị trường vốn quốc tế". Trong năm 2010, hai tổ chức xếp hạng thế giới là
Moody's và Standard & Poor's (S&P) đều hạ bậc tín nhiệm Việt Nam, bức tranh nợ
công của Việt Nam cũng trở nên tồi tệ do gánh nặng từ việc vay vốn đầu tư cho tập
đoàn này. Tiếp đó, các chủ nợ quốc tế cũng tuyên bố sẽ kiện Vinashin vì không
thanh toán đúng hạn khoản gốc và lãi 600 triệu USD... Một số ngân hàng có vốn
đầu tư hoặc Vinashin chiếm 3% danh mục cho vay đều bị ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng. Việc tăng trưởng tín dụng trong những năm gần đây, nhiều khả năng đã
-38-
dẫn đến chất lượng tài sản của các ngân hàng này giảm sút một cách đáng kể, vì khả
năng trả nợ của Vinashin là không có, dẫn đế sự thiếu hụt vốn trầm trọng trong các
hệ thống tài chính cũng như quốc gia…
2.3 Các rủi ro các ngân hàng gặp phải khi xảy ra các cú sốc tài chính
2.3.1 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng khách hàng vay hoặc đối tác của
ngân hàng không thực hiện được nghĩa vụ của mình theo các điều khoản đã thỏa
thuận trước với ngân hàng. Từ đó, dòng tiền của một số tài sản trong danh mục của
ngân hàng sẽ không được thanh toán đầy đủ dẫn đến tình trạng tài sản xấu. Nhìn
chung, có ba nhóm yếu tố có thể dẫn đến rủi ro tín dụng: (i) chu kỳ kinh tế (yếu tố
rủi ro kinh tế vĩ mô); (ii) yếu tố rủi ro của từng công ty cụ thể; và (iii) chất lượng
thể chế (các yếu tố thể chế/ cấu trúc liên quan đến các quy định về tài chính và công
tác giám sát ngành tài chính).
Hình 2.5 Các yếu tố vĩ mô dẫn đến rủi ro tín dụng
Nguồn: Tác giả tự tóm tắt
Từ các nhóm yếu tố nêu trên, các mô hình rủi ro tín dụng căn bản được phát
triển. Với các yếu tố kinh tế vĩ mô, rủi ro tín dụng hay chất lượng tài sản được giải
thích bằng những biến động xảy ra đối với điều kiện kinh tế vĩ mô – Mô hình này
-39-
gọi là mô hình tín dụng vĩ mô.
2.3.2 Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro mà những biến động lãi suất trên thị trường có thể tác
động đến tài sản nợ, tài sản có và các khoản mục ngoại bảng của một tổ chức tài
chính, từ đó có tác động tiêu cực đến vốn và thu nhập của tổ chức đó. Nói cách
khác, rủi ro lãi suất phát sinh khi tồn tại khe hở (chênh lệch) giữa mức độ nhạy cảm
với lãi suất của tài sản có và tài sản nợ của tổ chức.
Rủi ro lãi suất có thể nhìn từ hai góc độ: góc độ về thu nhập (theo cơ chế kế
toán) và góc độ về giá trị kinh tế. Ở góc độ thu nhập, sự quan tâm ở đây là trong
giai đoạn 1-2 năm tới, thu nhập lãi ròng của ngân hàng ảnh hưởng như thế nào khi
lãi suất thay đổi. Đây là cách tiếp cận phổ biến của các ngân hàng khi xem xét các
trạng thái có rủi ro lãi suất. Tuy nhiên, do cách tiếp cận này chỉ đánh giá được
những kết quả cho giai đoạn 1-2 năm, nên những tác động của lãi suất đối với
những công cụ, hay trạng thái dài hạn không được phân tích thỏa đáng. Vì lý do này
mà các ngân hàng quy mô lớn sẽ đánh giá mức độ rủi ro từ góc độ giá trị kinh tế.
Giá trị kinh tế được hiểu là sự đánh giá mức độ thay đổi của giá trị thị trường của tất
cả các tài sản có, tài sản nợ và các khoản mục ngoại bảng khi lãi suất thay đổi. Điều
đó có nghĩa là chúng ta xem xét sự thay đổi của giá trị hiện tại của tất cả các dòng
tiền trong tương lai phát sinh từ bảng cân đối của ngân hàng. Kết quả phân tích tác
động từ góc độ thu nhập sẽ được hỗ trợ thêm từ kết quả phân tích từ góc độ giá trị
kinh tế.
Một cách nhìn nhận khác về tác động của rủi ro lãi suất cũng rất cần được
quan tâm: Tác động trực tiếp và tác động gián tiếp của rủi ro lãi suất.
Tác động trực tiếp của rủi ro lãi suất là sự tác động gây ra mức độ biến động
trực tiếp đến các dòng tiền liên quan đến các tài sản có, tài sản nợ và các khoản mục
ngoại bảng nhạy cảm với lãi suất này, từ đó tác động trực tiếp đến thu nhập.
Tác động gián tiếp của rủi ro lãi suất là sự tác động đến khả năng trả nợ của
khách hàng. Rủi ro này xảy ra khi lãi suất danh nghĩa/ lãi suất tham chiếu tăng lên
kéo theo sự tăng lên về lãi suất cho vay, khiến khách hàng vay khó trả nợ và vay nợ
-40-
mới, từ đó tác động lên chất lượng tín dụng của các danh mục cho vay. Nghiên cứu
ở nhiều quốc gia cho thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa biến động lãi suất với tỷ lệ
nợ xấu và tổn thất các khoản cho vay.
2.3.3 Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá phát sinh khi có sự biến động về tỷ giá giữa đồng nội tệ và các
loại ngoại tệ khác. Do đặc thù hoạt động của ngành tài chính ngân hàng, các ngân
hàng thường xuyên nắm giữ trạng thái (âm/dương) với một quy mô nhất định đối
với các loại ngoại tệ khác (USD, EUR, JPY...). Do vậy, sự biến động của tỷ giá sẽ
trực tiếp ảnh hưởng tới giá trị (ghi nhận/ chưa ghi nhận) của các danh mục trong và
ngoài bảng cân đối kế toán.
Rủi ro tỷ giá là rủi ro mà những thay đổi về tỷ giá có thể tác động đến giá trị
tài sản nợ, tài sản có và các khoản mục ngoại bảng của một ngân hàng. Rủi ro tỷ giá
bao gồm ba loại: rủi ro trực tiếp; rủi ro gián tiếp; và rủi ro khả năng thanh toán
ngoại tệ.
2.3.4 Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà TCTD không có khả năng đáp ứng các nghĩa
vụ đến hạn hoặc có khả năng đáp ứng nghĩa vụ đến hạn nhưng phải chịu tổn thất
lớn, tác động tiêu cực tới thu nhập, vốn của TCTD.
Do rủi ro thanh khoản có thể phát sinh từ bên tài sản có hoặc bên tài sản nợ
của bảng cân đối ngân hàng nên người ta thường phân loại hai loại rủi ro thanh
khoản: Rủi ro thanh khoản thị trường và rủi ro thanh khoản huy động vốn.
Rủi ro thanh khoản thị trường là rủi ro khi ngân hàng không thể chuyển đổi
hay bán tài sản của mình thành tiền mặt hoặc có thể chuyển đổi/ bán được nhưng
phải chịu tổn thất lớn. Điều này thường xảy ra khi có những biến động nghiêm
trọng ở các thị trường mà ngân hàng có nắm giữ tài sản như thị trường trái phiếu, thị
trường chứng khoán, bất động sản...
Rủi ro thanh khoản huy động vốn là rủi ro khi ngân hàng không thể huy động
thêm vốn để phục vụ cho các hoạt động phát sinh dòng tiền ra (tăng tài sản có, các
nghĩa vụ đến hạn…). Điều này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như
-41-
danh tiếng của ngân hàng giảm sút, thị trường liên ngân hàng đóng băng, các ngân
hàng không tin tưởng cho nhau vay, sự cố rút tiền hàng loạt…
2.3.5 Rủi ro lan truyền
Rủi ro lan truyền là rủi ro xảy ra cho hệ thống ngân hàng khi một hoặc một
số TCTD mất khả năng thanh toán trên thị trường liên ngân hàng (rủi ro vỡ nợ liên
ngân hàng). Ngoài ra, nó cũng tiềm tàng khả năng về sự lan truyền rủi ro thanh
khoản của một ngân hàng xuất phát từ rủi ro của một ngân hàng khác. Việc đánh giá
rủi ro liên ngân hàng thuần đánh giá mức độ ảnh hưởng với các ngân hàng khác
trong hệ thống khi một ngân hàng không có khả năng thanh toán các khoản nợ trên
thị trường liên ngân hàng. Đánh giá rủi ro lan truyền vĩ mô là đánh giá hệ thống
ngân hàng trong tình huống khi có một số ngân hàng đồng thời bị tổn thất nghiêm
trọng do tác động từ các cú sốc kinh tế vĩ mô.
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu
2.4.1 Nghiên cứu định tính
Phương pháp định tính bằng bảng: Tình hình nợ xấu các ngân hàng, các chỉ
số kinh tế vĩ mô.
Phương pháp định tính bằng đồ thị: Vẽ đồ thị về từng biến của mô hình để
thấy được cơn khủng hoảng tài chính ở Việt Nam và các kết quả từ các kịch bản giả
định trong các nghiên cứu định lượng.
2.4.2 Nghiên cứu định lượng
Mô tả mẫu và dữ liệu nghiên cứu
- Dữ liệu được truy xuất từ 12 NHTMCP Việt Nam trong báo cáo tài chính
soát xét của từng ngân hàng 6 tháng đầu năm 2013 gồm: Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Nam Á-NAB; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á-DAB; Ngân hàng
Việt Nam Thịnh vượng-VPB; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt
Nam-TCB; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn- Hà Nội-SHB; Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á Châu-ACB; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội-
MBB; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín-STB; Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam-EIB; Ngân hàng Thương mại Cổ
-42-
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam-BID; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam-VCB; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam-
CTG.
- Dữ liệu được đưa vào bảng tính được lấy từ báo cáo tài chính đã soát xét
của các ngân hàng được đưa vào mẫu. Vì bài luận văn dùng số liệu báo cáo 6 tháng
đầu năm của các ngân hàng, sẽ cho các kết quả phản ánh mới nhất tình hình hoạt
động của hệ thống. Chính vì lý do đó, nên bài luận văn chỉ giới hạn cho 12 ngân
hàng đã công bố báo cáo tài chính hợp nhất và đa số đã soát xét ứng với số liệu bán
niên năm 2013 do các ngân hàng công bố. 12 ngân hàng được chọn đưa vào mẫu
nghiên cứu được phân thành 3 nhóm tương ứng theo số vốn điều lệ của từng ngân
hàng: < 5.000 tỷ đồng (Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á-NAB; Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đông Á-DAB; Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng-VPB); <
10.000 tỷ đồng (Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam-TCB; Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn- Hà Nội-SHB; Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Á Châu-ACB; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội-MBB; Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín-STB) và > 10.000 tỷ đồng (Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam-EIB; Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam-BID; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam-VCB; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam-
CTG) để đánh giá chất lượng tài sản, vốn, tình hình hoạt động và tình trạng thanh
khoản.
Phương pháp nghiên cứu
- Bài nghiên cứu sử dụng mô hình nghiên cứu của Martin Cihak. Công trình
nghiên cứu của Martin Cihak đính kèm một tập tin excel và các hướng dẫn cụ thể
cho việc lấy các số liệu để đưa vào bảng tính. Do hạn chế về mặt số liệu, tác giả
không có được các số liệu phơi nhiễm của từng ngân hàng cũng như các khoản vay
ròng trên thị trường liên ngân hàng từ ngân hàng 1 cho đến ngân hàng 12. Do đó,
bài nghiên cứu không tiến hành ST rủi ro lan truyền liên ngân hàng.
-43-
2.4.2.1 Các kịch bản giả định
Phương pháp phân tích kịch bản đánh giá tác động khi có nhiều yếu tố rủi ro
cùng thay đổi đồng thời. Có hai loại kịch bản: kịch bản dựa trên các sự kiện, số liệu
trong quá khứ và kịch bản tự giả định. Trong bài này, tác giả sẽ dùng các kịch bản
tự giả định để thiết kế các cú sốc hợp lý.
Tuy nhiên, nhược điểm của loại sự kiện, kịch bản này là chúng ta không có
cơ sở để xác định được khả năng xảy ra của những sự kiện “tự tạo” này. Thách thức
này không chỉ riêng đối với các ngân hàng mà cũng là thách thức của cơ quan giám
sát khi đánh giá chất lượng kịch bản do các ngân hàng thực hiện.
Rủi ro tín dụng
- Cú sốc 1. "Khoản dự phòng thấp"
Giảm các tài sản thế chấp chỉ còn 75% so với giá trị tài sản ban đầu.
- Cú sốc 2. "Sự gia tăng tỉ lệ nợ xấu"
Tăng NPLs (%) lên 20% so với ban đầu.
- Cú sốc 3. "Cú sốc ngành tác động đến nợ xấu"
Gia tăng tỷ lệ nợ xấu 10% đối với ngành thương mại và 20% đối với ngành
dịch vụ.
Đối với cú sốc này, 3 ngân hàng trong dữ liệu nghiên cứu ACB, BID và
VCB sẽ không có kết quả, vì không tìm được số liệu báo cáo tình hình nợ xấu các
ngành từ 3 ngân hàng này, cũng như các ngân hàng này không công bố dữ liệu.
Rủi ro lãi suất
Dùng phương pháp phân tích khe hở (còn gọi là phương pháp khe hở định
giá lại- repricing gap).
Quy mô cú sốc: Tăng lãi suất 1.5%.
Rủi ro tỷ giá
Một sự mất giá của đồng bản tệ sẽ dẫn đến sự mất giá tương ứng của giá trị
đồng nội tệ trong trạng thái mở ròng, giả định tỷ lệ này là 55%.
Giả định tài sản có tính theo hệ số rủi ro không thay đổi.
Cú sốc về rủi ro tỷ giá khiến một số nợ đủ tiêu chuẩn trở thành nợ xấu: việc
-44-
đồng bản tệ mất giá 100% sẽ khiến cho 10% dư nợ ngoại tệ trở thành nợ xấu.
Dự phòng được tính theo một tỷ lệ phần trăm cố định 50% của nợ xấu, và
được trích lập bổ sung.
Rủi ro thanh khoản
Giả định cú sốc thanh khoản như tăng đột biến tỷ lệ rút tiền ở các tài khoản
tiền gửi nội tệ và ngoại tệ (tức là tăng rủi ro thanh khoản nguồn huy động), hoặc
giảm khả năng thanh khoản của các tài sản lỏng (tức là tăng rủi ro thanh khoản thị
trường) hoặc kết hợp cả hai. Trên cơ sở đó, người thực hiện đánh giá ngân hàng có
thể chịu đựng được bao nhiêu ngày khi không có sự trợ giúp từ bên ngoài.
Bảng 2.1 Giả định cú sốc gây rủi ro thanh khoản
Nhu cầu rút tiền gửi mỗi ngày (%)
Ngoại tệ trong nước 25
Ngoại tệ nước ngoài 15
Thời gian rút lại tiền gửi mỗi ngày (%)
Ngoại tệ trong nước Ngoại tệ nước ngoài 10 5
Tài sản thanh khoản: có sẵn trong ngày (%) 95
Tài sản khác: có sẵn trong ngày (%) 1
2.4.2.2 Kết quả nghiên cứu
Rủi ro tín dụng
- Cú sốc 1. "Khoản dự phòng thấp"
-45-
Hình 2.6 Kết quả ST rủi ro tín dụng cho từng ngân hàng
Hình 2.7 Kết quả ST rủi ro tín dụng phân nhóm các ngân hàng
-46-
- Cú sốc 2. "Sự gia tăng tỉ lệ nợ xấu"
Hình 2.8 Kết quả ST rủi ro tín dụng cho từng ngân hàng
Hình 2.9 Kết quả ST rủi ro tín dụng phân nhóm các ngân hàng
-47-
- Cú sốc 3. "Cú sốc ngành tác động đến nợ xấu"
Hình 2.10 Kết quả ST rủi ro tín dụng cho từng ngân hàng
Hình 2.11 Kết quả ST rủi ro tín dụng phân nhóm các ngân hàng
Kết quả chạy thử cả 3 cú sốc trên số liệu chọn mẫu một số ngân hàng hầu
-48-
hết đều cho kết quả tỷ lệ CAR giảm rất thấp. Theo quan sát, các ngân hàng có tỷ lệ
nợ xấu so với tổng dư nợ thấp thì tỷ lệ CAR suy giảm ít; ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu
cao thì tỷ lệ CAR sẽ suy giảm khá nhiều
Tuy nhiên, trên thực tế, có thể tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng cao hơn
nhiều so với số liệu trong báo cáo tài chính. Do đó, việc thực hiện ST theo phương
pháp phân tích độ nhạy như trên không có nhiều ý nghĩa.
Rủi ro lãi suất
Hình 2.12 Kết quả ST rủi ro lãi suất phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động
thu nhập lãi thuần
-49-
Hình 2.13 Kết quả ST rủi ro lãi suất phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động
định giá lại
Kết quả kiểm tra đối với 12 ngân hàng:
Nếu lãi suất tăng 1.5%: Có 01 ngân hàng không đáp ứng yêu cầu vốn tối thiểu là
9% (8.9%).
-50-
Rủi ro tỷ giá
Hình 2.14 Kết quả ST rủi ro tỷ giá phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động tỷ
giá trực tiếp
Kết quả chạy thử ST trực tiếp
Kết quả cho thấy, đối với các ngân hàng có trạng thái ngoại tệ mở ròng
dương, dưới tác động của cú sốc, CAR sẽ tăng lên và ngược lại, CAR của các ngân
hàng có trạng thái ngoại tệ mở ròng âm sẽ giảm đi.
Tuy nhiên, tỷ lệ CAR của các ngân hàng cũng không thay đổi đáng kể. CAR
của ngân hàng có sự thay đổi nhiều nhất cũng chỉ ở mức giảm 11.7% (ngân hàng có
trạng thái ngoại tệ mở ròng âm) và tăng 4.4% (ngân hàng có trạng thái ngoại tệ mở
ròng dương).
-51-
Hình 2.15 Kết quả ST rủi ro tỷ giá phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động tỷ
giá gián tiếp
Kết quả chạy thử ST gián tiếp
Việc chạy ST gián tiếp đòi hỏi phải có hai giả định: (1) tỷ lệ dư nợ ngoại tệ
trở thành nợ xấu khi đồng bản tệ mất giá 100% và (2) tỷ lệ dự phòng cho số nợ xấu
ngoại tệ tăng thêm.
Bảng chạy thử ST sử dụng con số 10% và 50% cho hai giả định nêu trên theo
khuyến nghị của IMF. Kết quả chạy thử cho thấy, CAR bắt đầu có những thay đổi
rõ rệt hơn. CAR của tất cả các ngân hàng mẫu đều bị giảm sút, trong đó ngân hàng
có tỷ lệ CAR thay đổi nhiều nhất là có CAR giảm 2.5%.
Khuyến nghị đối với trường hợp Việt Nam:
- Việc sử dụng ST trực tiếp không thực sự ý nghĩa trong trường hợp Việt
Nam. Điều này cũng phù hợp với những phân tích và khuyến nghị của IMF. Việt
Nam nên tiến tới thực hiện ST gián tiếp trong vòng 3-5 năm tiếp theo.
- Trong thời gian tới, cần tập hợp các số liệu lịch sử về dư nợ ngoại tệ, nợ
-52-
xấu ngoại tệ, dự phòng nợ xấu, tỷ giá… để có thể chạy các hồi quy cần thiết, từ đó
đưa ra các giả định về tỷ lệ dư nợ ngoại tệ trở thành nợ xấu khi đồng bản tệ mất giá
100% và tỷ lệ dự phòng cho số nợ xấu ngoại tệ tăng thêm phù hợp với tình hình
Việt Nam.
Rủi ro thanh khoản
Hình 2.16 Kết quả ST rủi ro thanh khoản từng ngân hàng
-53-
Hình 2.17 Kết quả ST rủi ro thanh khoản phân nhóm các ngân hàng
Kết quả chạy thử ST gián tiếp đối với 12 ngân hàng:
- Sau ngày thứ nhất: Không có ngân hàng nào gặp rủi ro thanh khoản.
- Sau ngày thứ hai: Có 01 ngân hàng mất khả năng thanh khoản (ACB).
- Sau ngày thứ ba: Có 02 ngân hàng mất khả năng thanh khoản (DAB và
ACB).
- Sau ngày thứ tư: Có 07 ngân hàng mất khả năng thanh khoản (NAB, DAB,
VPB, SHB, ACB, STB và EIB).
- Sau ngày thứ năm: Tất cả các ngân hàng đều mất khả năng thanh khoản.
-54-
2.5 Các căn cứ đề xuất giải pháp
2.5.1 Dựa vào dự báo phát triển hệ thống ngân hàng
Hiện nước ta đã, đang hòa nhập và mở rộng tự do thương mại với các nước
trên thế giới. Điều đó có nghĩa là, một sự khủng hoảng dù chỉ là nhỏ sẽ ảnh hưởng
đến hệ thống tài chính của chúng ta một cách mạnh mẽ và nhanh chóng hơn trước
đây rất nhiều. Do đó, việc chuẩn bị một sức khỏe tốt cũng như các liều thuốc bao
nhiêu là đủ và khi nào thì thích hợp cần phải được nhìn nhận được các nguy cơ rủi
ro tiềm ẩn từ NHNN và ngay nội tại của mỗi ngân hàng trong thời gian này và trong
tương lai.
2.5.2 Dựa vào các bài học kinh nghiệm rút ra ở chương 1
Tính đến nay đã có nhiều ngân hàng trên thế giới đã tiến hành ST các rủi ro
thường gặp từ việc áp dụng các mô hình đơn giản khi hạn chế về số liệu, đến các
mô hình phức tạp hơn. Tất cả các ST đó đều mang lại cho mỗi ngân hàng một cái
nhìn thực tế hơn, trước sự yếu kém trong hoạt động ngân hàng mình. Từ đó, có các
phương pháp cũng như các giải pháp điều chỉnh những chỉ tiêu còn chưa thật sự an
toàn đối với tổ chức ngân hàng của nước mình.
Không phải tất cả các rủi ro đều sẽ nhận diện được khi tiến hành ST, vì ở
mỗi mô hình khác nhau lại chỉ có thể nhận diện một vài rủi ro khác nhau. Và tùy
thuộc vào độ sẵn có của dữ liệu cũng như tính chất hội nhập của quốc gia đó, mà
các rủi ro có thể không theo như các kịch bản giả định hoặc kết quả trong các mô
hình ST. Do đó, mỗi quốc gia nói chung và mỗi tổ chức tài chính nói riêng cần xây
dựng các chỉ tiêu cũng như các mô hình ST khác nhau để có được cái nhìn chính
xác nhất về sức khỏe trong các hoạt động tài chính của mình.
Chính vì lý do đó, khi nghiên cứu các mô hình thực nghiệm cũng như các kết
quả khi tiến hành các ST có thể sẽ khác so với xảy ra các cú sốc thực sự. Vì trong
mỗi một mô hình còn thiếu các biến số kinh tế vĩ mô, mà các nghiên cứu không thể
đưa vào mô hình được. Mỗi mô hình áp dụng để tiến hành ST có những hạn chế
riêng của nó, nên việc lựa chọn mô hình nào là phù hợp cần được xem xét một cách
kỹ lưỡng. Và các ngân hàng tiến hành ST không phải là một công việc thừa thãi,
-55-
mặc dù ST mô hình nào đi chăng nữa, cũng sẽ cho các ngân hàng có được cái nhìn
chính xác hơn về các rủi ro và sức khỏe của ngân hàng đang trong tình trạng như
thế nào?
2.5.3 Dựa vào dữ liệu khảo sát và kết quả giả định
Về cơ sở pháp lý
- NHNN cũng chưa xây dựng được cơ chế giám sát đối với hoạt động đánh giá
sức chịu đựng tại các TCTD, hướng dẫn các ngân hàng tiến hành ST theo mô hình
nào để đạt được mục tiêu cao nhất.
- Bên cạnh đó, khuôn khổ pháp lý về quy định an toàn trong hoạt động của
TCTD, đặc biệt các quy định về an toàn vốn và thanh khoản, trạng thái ngoại
hối,...vẫn đang trong quá trình được xây dựng và hoàn thiện; khuôn khổ pháp lý về
thanh tra, giám sát ngân hàng còn bất cập. Do đó, khung pháp lý làm cơ sở cho các
TCTD và NHNN thực hiện kiểm tra sức chịu đựng ở từng TCTD cũng như đối với
toàn hệ thống còn thiếu và chưa đồng bộ.
- Vì vậy, NHNN cần phải có chính sách cũng như thông tư quy định việc
thường xuyên tiến hành ST các rủi ro hay gặp phải tại các ngân hàng, cũng như
hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về việc thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng.
Về chất lượng dữ liệu
- Đây là một trong những thách thức lớn nhất đối với ngân hàng Nhà nước
cũng như các ngân hàng đơn lẻ muốn thực hiện các ST liên ngân hàng. Trên cơ sở
nội dung về yêu cầu số liệu thực nghiệm của Chương 2 cho thấy rằng khi tiến hành
ST các TCTD gặp vấn đề thiếu dữ liệu, chuỗi dữ liệu không đủ dài, chất lượng dữ
liệu không cao... từ đó dẫn đến kết quả chạy dữ liệu mô hình cũng như việc thiết lập
các kịch bản không chính xác và chỉ mang tính chất tham khảo là chủ yếu.
- Thiếu sự đồng bộ và thời gian của chuỗi dữ liệu không đủ dài để thực hiện
các phương pháp ST phức tạp.
- Vì vậy, các TCTD cần minh bạch trong vấn đề cung cấp số liệu để tiến hành
ST từ NHNN, cũng như nội bộ TCTD tiến hành ST để thường xuyên kiểm tra sự an
toàn và lành mạnh của hệ thống tài chính.
-56-
Việc tiến hành ST tại các TCTD
- Các TCTD đối với các mô hình ST còn khá mới mẻ, việc tiến hành ST tiến
hành một cách không đồng bộ và không nhận được sự quan tâm đặc biệt từ quản lý
cấp cao của mỗi TCTD.
- Ngoài ra, bộ máy nhân sự thực sự am hiểu để tiến hành ST từ NHNN cũng
như tại các TCTD còn đang thiếu hụt.
Tóm lại, các cấp quản lý của các TCTD cần nhận ra được sự hữu ích của
công tác ST sức chịu đựng các ngân hàng, để có biện pháp phòng ngừa những rủi
ro, tránh các cú sốc tài chính đã, đang và sẽ xảy ra trong thời gian sắp tới.
-57-
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Từ những nội dung trình bày và phân tích ở chương 2 với mục đích là đánh giá
thực trạng sức khỏe của hệ thống tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến sức chịu
dựng của các ngân hàng trước các cú sốc tài chính, có thể rút ra một số kết luận sau:
1/ Giới thiệu tổng quan về hệ thống ngân hàng Việt Nam thông qua đánh giá
tiềm năng phát triển của ngành, tình hình sản xuất- kinh doanh của ngành giai đoạn
2010-2015.
2/ Khái quát 5 nhân tố rủi ro có ảnh hưởng đến sức chịu đựng của các ngân
hàng, lập luận và đặt ra các giả thuyết, từ đó đề xuất các kịch bản giả định để ST
các ngân hàng này.
3/ Thông qua việc nhận diện ra được 5 nhân tố đề cập ở trên có ảnh hưởng đến
khả năng chịu đựng các cú sốc tài chính là cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp
thuyết phục ở chương 3 tiếp theo.
4/ Phân tích thực trạng hoạt động của các ngân hàng, làm cơ sở để phân tích
chuyên sâu khả năng chịu đựng của các ngân hàng trong bài viết nói riêng. Từ đó
đánh giá khả năng chịu đựng các cú sốc tài chính của các ngân hàng đưa vào ST
thông qua phân tích.
5/ Điểm lại các căn cứ để xây dựng giải pháp thông qua các bài học kinh nghiệm
về ST các ngân hàng trên thế giới, bao gồm các dự báo của ngành, bài học kinh
nghiệm rút ra ở chương 1 và mô hình kinh tế về các nhân tố ảnh hưởng đến sức chịu
đựng các cú sốc tài chính ở chương này.
-58-
CHƢƠNG 3: GIA TĂNG SỨC CHỊU ĐỰNG CỦA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRƢỚC CÁC CÚ SỐC
TÀI CHÍNH
3.1 Mục đích xây dựng giải pháp
Sau khi nghiên cứu các khía cạnh có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
sức chịu đựng của các ngân hàng trước các cú sốc tài chính. Mục đích của chương 3
là dựa trên các căn cứ khoa học đã chỉ ra để xây dựng một hệ thống giải pháp đồng
bộ nhằm tăng cường khả năng chịu đựng nhằm giúp các ngân hàng trong ngành có
cái nhìn đúng nghĩa về các cú sốc, ghi nhận sự cần thiết phải xây dựng, hoàn thiện
mô hình kiểm tra và đánh giá sức khỏe của bản thân cũng như của cả hệ thống một
cách thường xuyên hơn. Đồng thời nhận diện các nhân tố có ảnh hưởng đến khả
năng chịu đựng của từng ngân hàng, từ đó các ngân hàng cần phải có những giải
pháp hữu hiệu để có thể tăng cường khả năng chịu đựng của mình trước các cú sốc
tài chính trong tương lai. Cụ thể:
- Tăng cường hợp tác giữa các ngân hàng và các tổ chức thanh tra giám sát
thường xuyên hệ thống;
- Tiếp tục hoàn thiện, phát triển mô hình ST sao cho phù hợp hơn với điều
kiện hoạt động và tính chất của ngành.
3.2 Quan điểm đề xuất giải pháp
3.2.1 Về chiến lược phát triển của ngành
Thời gian gần đây, những biến động của nền kinh tế và môi trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt đã đặt ra nhiều áp lực lớn cho các ngân hàng. Để tăng khả
năng cạnh tranh, các ngân hàng phải liên tục đổi mới, đa dạng hoá sản phẩm, nâng
cao chất lượng dịch vụ… trong đó đầu tư cho công nghệ là một trong những yếu tố
then chốt quyết định thành công.
Bên cạnh đó, cần nâng cao vai trò quản trị của Hội đồng quản trị, tăng cường
sự tham gia tích cực, chủ động của các thành viên Hội đồng quản trị vào hoạt động
-59-
quản trị rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
: quản lý rủi
ro, quản lý tài chính, quản lý nguồn nhân lực, v.v., đồng thời triển khai thực hiện tổ
chức và hoạt động mới của Khối Thị trường tài chính, Khối Công nghệ thông tin,…
Rà soát lại các chỉ tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng từ nay đến 2015
phù hợp với bối cảnh mới của nền kinh tế, theo hướng tăng trưởng phù hợp, an
toàn, hiệu quả.
3.2.2 Về mục tiêu phát triển của ngành
trong điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong những thá
:
- Bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ để chủ động điều hành các công cụ
chính sách tiền tệ nhằm ổn định thị trường tiền tệ, điều tiết tiền tệ hợp lý để đảm
bảo thanh khoản, sẵn sàng nguồn vốn để mở rộng tín dụng ra nền kinh tế thông qua:
(i) Điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở phù hợp với tình hình vốn khả dụng
của các TCTD, lãi suất thị trường liên ngân hàng; (ii) Thực hiện cho vay tái cấp vốn
với khối lượng và thời hạn hợp lý đối với các TCTD để cho vay mua nhà ở theo
Nghị quyết 02 của Chính phủ, hỗ trợ việc giải quyết nợ xấu, hỗ trợ phát triển kinh tế
theo các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ; Theo dõi sát diễn biến thị trường, trạng
thái ngoại hối của các TCTD để can thiệp trên thị trường ngoại hối một cách hợp lý,
đồng thời điều chỉnh linh hoạt các kênh cung ứng tiền để kiểm soát tiền tệ theo mục
tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
- Về điều hành lãi suất và tỷ giá: (i) Điều hành các mức lãi suất phù hợp với
diễn biến kinh tế vĩ mô, điều kiện của thị trường tiền tệ, đặc biệt là diễn biến lạm
phát; các TCTD tăng cường tiết kiệm chi phí, huy động vốn với lãi suất hợp lý để
tiếp tục giảm lãi suất cho vay, kể cả các khoản cho vay cũ; tiếp tục thực hiện miễn,
giảm lãi vốn vay phù hợp với điều kiện tài chính của TCTD; (ii) Theo dõi sát diễn
biến tỷ giá, thị trường tiền tệ, ngoại hối, thường xuyên rà soát số liệu dự báo cán cân
-60-
thanh toán quốc tế để có cơ sở đánh giá cung cầu ngoại tệ, theo đó điều hành tỷ giá
phù hợp; (iii) Phối hợp chặt chẽ giữa điều hành tỷ giá và lãi suất theo hướng khuyến
khích nắm giữ VND, hạn chế sự dịch chuyển sang USD.
- Về mục tiêu phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tín dụng 12%, toàn hệ thống
thực hiện quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ
thị trường, giải quyết nợ xấu theo chủ trương của Chính phủ tại Nghị quyết số
02/NQ-CP: (i) Tiếp tục thực hiện các giải pháp tín dụng, lãi suất đã triển khai trong
năm 2012 để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường; (ii) Phối
hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có liên quan và chính quyền địa phương đánh giá
tình hình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khả năng tiêu thụ sản phẩm, tình hình sản
phẩm tồn kho cũng như các khó khăn vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ngân hàng, trên cơ sở đó triển khai các giải pháp về tín dụng, lãi suất phù hợp nhằm
tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp; (iii) Tập trung vào việc chỉ đạo và theo dõi
việc triển khai cơ chế cho vay nhà ở (theo thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày
15/5/2013) để hỗ trợ vốn kịp thời cho các NHTM, đảm bảo chính sách được triển
khai nhanh chóng trên thực tế; (iv) Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các TCTD triển
khai các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ; Khẩn trương thực hiện các bước và thủ tục cần thiết để sớm đưa
VAMC đi vào hoạt động nhằm thúc đẩy nhanh việc xử lý nợ xấu, khơi thông dòng
vốn tín dụng trong nền kinh tế.
3.2.3 Về định hướng phát triển của ngành
Theo hướng tiếp cận nghiên cứu này, định hướng nghĩa là nhắm đến tương
lai ngành sẽ phát triển như thế nào? Do vậy cần phân ra từng giai đọan nhỏ từ 3–5
năm cho một thời kỳ phát triển. Sau đó có thể điều chỉnh bổ sung chiến lược sao
cho phù hợp, đồng thời có phân chia như vậy để ngành có những thứ tự ưu tiên hợp
lý. Trong quá trình định hướng phải lưu ý đến những biến động của thị trường đặc
biệt là thị trường thế giới để có những điều chỉnh thích hợp để có thể dự báo trước
được các rủi ro và có biện pháp khắc phục kịp thời.
-61-
3.3 Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng khả năng chịu đựng các cú sốc tài chính
của các hệ thống ngân hàng tại Việt Nam
Các kết quả ở Chương 2 cho thấy rằng hệ thống ngân hàng còn yếu kém, khả
năng chịu đựng trước các cú sốc tài chính, chịu đựng trước các rủi ro tài chính còn
yếu, dẫn đến dễ đổ vỡ, để giảm thiểu các rủi ro đó, các ngân hàng cần:
Giải pháp 1: Hoàn thiện cơ chế quản lý rủi ro tỷ giá, thông qua: Chính sách
quản lý rủi ro tỷ giá, quy chế quản lý giao dịch ngoại hối áp dụng cho toàn ngân
hàng, hướng dẫn nhằm chuẩn hóa việc định giá lại đối với các trạng thái ngoại hối;
hệ thống các báo cáo đo lường rủi ro tỷ giá (NOP, PV01, VaR...), mô hình thử
nghiệm sự cố (stress testing) và kế hoạch hành động khi xảy ra sự cố.
- Dựa trên cơ chế quản lý rủi ro tỷ giá đã được thiết lập, các chuyên viên
quản lý rủi ro có trách nhiệm theo dõi mức độ tuân thủ các hạn mức rủi ro tỷ giá,
phân tích trạng thái rủi ro tỷ giá của ngân hàng, báo cáo kịp thời cho ban quản lý
đồng thời đề xuất các giải pháp khả thi nhằm giảm thiểu các rủi ro về tỷ giá, ví dụ
như: chiến lược về trạng thái ngoại hối ròng phù hợp với từng thời kỳ, sử dụng linh
hoạt các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá thông qua các hợp đồng kỳ hạn hoặc phái
sinh, tuân thủ các hạn mức dừng lỗ đối với các giao dịch mua/ bán ngoại tệ...
Giải pháp 2: Nguyên tắc nhất quán được áp dụng trong hoạt động tín dụng là
tăng trưởng phải đảm bảo an toàn và chất lượng tín dụng, được chú trọng trong
những khâu sau:
- Tái cơ cấu chức năng phê duyệt tín dụng theo hướng tập trung. Triển khai
việc chuyên môn hóa các phòng (ban) và bộ phận liên quan đến tín dụng theo
hướng tách biệt độc lập giữa chức năng kinh doanh và chức năng quản trị rủi ro tín
dụng.
- Tăng cường hoạt động kiểm soát tuân thủ từ khâu xét duyệt hồ sơ, giải
ngân, quản lý sau giải ngân nhằm sớm phát hiện các dấu hiệu rủi ro cũng như sai sót
trong quá trình cho vay để xử lý kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại
có thể xảy ra.
- Xây dựng danh mục tín dụng phi tập trung, nhưng có trọng điểm, để phân
-62-
tán rủi ro vào các phân đoạn khách hàng và các ngành nghề kinh doanh khác nhau,
tránh rủi ro tập trung, đảm bảo phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của danh mục
một cách tốt nhất.
- Xây dựng các chính sách, quy định cụ thể và chế độ báo cáo đánh giá định
kỳ về hoạt động tín dụng đảm bảo việc kiểm soát rủi ro được thực hiện hiệu quả
nhất.
- Trên cơ sở đánh giá rủi ro của các khoản vay, công tác trích lập dự phòng
phục vụ công tác đánh giá mức độ tổn thất tín dụng có thể xảy ra và chất lượng hoạt
động tín dụng trong toàn ngân hàng luôn được thực hiện tốt.
- Từng bước hoàn thiện hệ thống chấm điểm xếp hạng rủi ro tín dụng để đảm
bảo phản ánh đúng về rủi ro tín dụng của khách hàng khi ngân hàng cấp tín dụng và
nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
- Xây dựng mô hình lượng hóa tổn thất tín dụng do rủi ro tín dụng xảy ra
theo chuẩn mực quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
Giải pháp 3: Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng để hướng tới một hệ thống
ngân hàng lành mạnh hơn, hiệu quả hơn. Trong bối cảnh giải quyết nợ xấu của hệ
thống ngân hàng hiện nay, có khả năng Chính phủ sẽ cho phép ngân hàng nước
ngoài mua một tỷ lệ sở hữu đáng kể ở một số ngân hàng nhỏ, đủ để kích thích các
thương vụ M&A; Song hành với động thái sáp nhập các ngân hàng yếu kém, thay
đổi nhân sự cũng là một hoạt động nằm trong diện tái cấu trúc ngân hàng. Trong
quý I/2013, một loạt ngân hàng đã thông báo thay đổi nhân sự cao cấp. Trước đó, từ
năm 2012, nhân sự ngành ngân hàng đã có đợt xáo trộn khi lần lượt 18 ngân hàng
thay Tổng giám đốc, chưa kể những nhân sự cấp cao khác.
Giải pháp 4: Nâng cao vai trò điều tiết của NHNN
- Tập trung các giải pháp để ổn định lãi suất, tỷ giá, đảm bảo các giao dịch
trên thị trường liên ngân hàng được thông suốt. Giải pháp này nhằm mục đích nâng
cao chất lượng tín dụng, định hướng đầu tư, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đồng thời cũng khuyến khích các định chế tài chính đa dạng hóa các hoạt động dịch
vụ và nâng cao năng lực quản trị ngân hàng...
-63-
- Tập trung, củng cố phát triển tiền tệ, nhất là thị trường liên ngân hàng, đây
là cửa sổ quan trọng để NHNN nắm bắt kịp thời diễn biến cung, cầu trên thị trường
tiền tệ nhằm can thiệp, điều tiết diễn biến thị trường theo mục tiêu. Yếu kém hiện
nay là NHNN chưa nắm bắt được chính xác, kịp thời các giao dịch giữa các định
chế tài chính trên thị trường.
- Thiết lập việc quản lý ngoại hối một cách chặt chẽ, đảm bảo không để xảy
ra các cú sốc về lãi suất, tỷ giá và giá vàng; hoàn thành cơ chế kiểm soát dòng chu
chuyển ngoại tệ trong nền kinh tế.
- Tập trung các giải pháp hạn chế, tiến tới xóa bỏ căn bản tình trạng đôla hóa.
Để đảm bảo thực hiện mục tiêu này một cách bền vững, cần củng cố hơn nữa niềm
tin của công chúng vào VNĐ, bằng các giải pháp kiềm chế lạm phát ở mức hợp lý,
ổn định kinh tế vĩ mô.
- Tập trung thực hiện việc đổi mới, nâng cấp hạ tầng công nghệ ngân hàng,
xây dựng hệ thống corebanking trong quản trị của NHNN. Đi cùng với nó là nâng
cao năng lực sử dụng công nghệ, năng lực phân tích, dự báo.
- Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, hoàn thành tái cấu trúc hệ thống
chuyển mạch tài chính quốc gia thành trung tâm chuyểm mạch thể thống nhất và
trung tâm thanh toán bù trừ tự động.
- Đến năm 2015, NHNN cần có sự đổi mới căn bản phương thức điều hành
chính sách tiền tệ, chuyển cơ bản sang việc sử dụng các công cụ tiền tệ gián tiếp,
chuyển từ điều tiết khối lượng sang điều tiết lãi suất; chủ động kiểm soát được thị
trường tiền tệ liên ngân hàng, kiểm soát lạm phát.
Giải pháp 5: Củng cố và nâng cao hiệu lực và hiệu quả của thanh tra giám sát
của cơ quan quản lý.
- Tập trung hoàn thành sửa đổi, bổ sung các quy định an toàn hoạt động ngân
hàng phù hợp với thực tế Việt Nam và chuẩn mực quốc tế. Hoàn thành các văn bản
hướng dẫn Luật ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng; Xây dựng cơ chế
hoạt động và qui tắc ứng xử trên thị trường liên ngân hàng; Xây dựng cơ chế giám
sát hoạt động của thị trường liên ngân hàng; Hoàn thành các văn bản qui định về
-64-
quản lý ngoại hối; Hoàn thành khung pháp lý cho việc thành lập tổ chức xếp hạng
tín nhiệm đối với các TCTD; Hoàn thành các văn bản điều chỉnh các loại hình dịch
vụ mới của ngân hàng; Hoàn thành các văn bản qui định về việc thành lập và vận
hành trung tâm thanh toán bù trừ .
- Phát triển vai trò giám sát của NHNN đối với các hệ thống thanh toán.
Thiết lập các nguyên tắc và chuẩn mực giám sát dựa trên các nguyên tắc cốt lõi theo
thông lệ quốc tế đối với các hệ thống thanh toán có tầm quan trọng hệ thống.
- Tập trung đào tạo đội ngũ thanh tra viên về kiến thức giám sát trên cơ sở
rủi ro, sự hiểu biết hơn nữa của đội ngũ này về các mặt hoạt động của các định chế
tài chính, khả năng phân tích báo cáo tài chính, khả năng cảnh báo, thực hiện ST để
phát hiện sớm những rủi ro có thể xảy ra.
- Tập trung củng cố bộ máy tổ chức về thanh tra giám sát đối với NHNN nói
riêng và cả hệ thống tài chính nói chung; Hình thành hệ thống cảnh báo sớm theo
thông lệ quốc tế; Ban hành các chuẩn mực về an toàn hoạt động ngân hàng theo
Basel II; Thiết lập các nguyên tắc và chuẩn mực giám sát và ST hệ thống thanh toán
trên các nguyên tắc cơ bản của thông lệ quốc tế.
Giải pháp 6: Lành mạnh các định chế tài chính.
- Tập trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động
của các tổ chức tín dụng; Cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của các tổ
chức tín dụng; Nâng cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị trường trong hoạt động
ngân hàng. Giải pháp thực hiện trong giai đoạn này, trước hết là xử lý tốt vấn đề
thanh khoản của hệ thống và của một số TCTD; Đánh giá phân loại sức khỏe của
các TCTD theo từng nhóm để áp dụng những biện pháp tái cơ cấu thích hợp; Có thể
tiến hành hợp nhất, sáp nhập, mua lại những ngân hàng yếu kém để tái cơ cấu vốn,
cơ cấu lại nợ xấu làm trong sách bảng cân đối, qua đó mà tạo dựng nên những ngân
hàng mạnh hơn về qui mô cũng như chất lượng tài sản. Đồng thời, từng bước thực
hiện xử lý dứt điểm vấn đề sở hữu chéo, cấu trúc lại những sai lệch trong cấu trúc
hệ thống.
-65-
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Toàn bộ nội dung chương 3 đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường sức
chịu đựng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài chính, đó là các
ngân hàng cần chú trọng ưu tiên hàng đầu làm sao để lựa chọn một mô hình ST hiệu
quả và mở rộng đối với ngân hàng của mình, nâng cao nhận thức về việc cần tiến
hành ST một cách thường xuyên để đánh giá được sức khỏe của hệ thống ngân
hàng. Bài luận văn đã đi sâu phân tích một số nội dung, bao gồm:
1/ Đưa ra quan điểm khi tiến hành xây dựng các giải pháp đối với ngân hàng,
các kiến nghị đối với NHNN.
2/ Trình bày một số quan điểm, mục tiêu và phương hướng của NHNN về
phát triển bền vững và lành mạnh hệ thống ngân hàng Việt Nam đến năm 2015.
3/ Đưa ra các giải pháp đối với các ngân hàng trong ngành và kiến nghị đối
với NHNN. Cụ thể nội dung của các giải pháp xoay quanh kết quả mô hình kinh tế
từ các kịch bản giả định.
-66-
KẾT LUẬN
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình ứng dụng kiểm tra sức chịu đựng trước
các cú sốc tài chính do các chuyên gia IMF xây dựng. Mô hình dễ dàng cho việc
tiếp cận số liệu và phân tích các rủi ro.
Hiện trên thế giới có rất nhiều mô hình và ứng dụng nghiên cứu ST đã được
phổ biến và áp dụng ở nhiều quốc gia. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi
cho Việt Nam có thể tham khảo và vận dụng, từ đó phát triển mô hình sao cho phù
hợp với điều kiện của mình. Tuy nhiên trong quá trình tiến hành ST, các TCTC
cũng không nên quá tin tưởng cũng như chấp nhận hoàn toàn các kết quả ST của
bất cứ mô hình nào khác mang lại. Nhưng không phải vì thế mà chúng ta phủ nhận
vai trò và các rủi ro có thể thấy trước được khi tiến hành các biện pháp ST theo
mô hình này hay mô hình khác.
Chính vì lý do đó, các ngân hàng Việt Nam đặc biệt là NHNN cần phải có
lộ trình cũng như các biện pháp thúc đẩy các TCTD dần dần tiến hành các công cụ
ST để đánh giá sức chịu đựng của từng ngân hàng trước các cú sốc tài chính tiềm
ẩn có thể xảy ra trong thời gian trong tương lai sắp tới. Nhằm góp phần đảm bảo
hệ thống ngân hàng tài chính an toàn và lành mạnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt
[1] Dương Quốc Anh (chủ nhiệm chuyên đề), 2012. Phương pháp luận đánh giá sức
chịu đựng của tổ chức tín dụng trước các cú sốc trên thị trường tài chính (stress
testing), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
[2] Lê Vân Anh, 2008. Khủng hoảng tài chính - mô hình lý thuyết và những nguy cơ
đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập hiện nay. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN,
Kinh tế - Luật 24 [55-65].
[3] Nguyễn Thanh Dương, Tháng 03-04/2013. Phân tích rủi ro trong hoạt động
ngân hàng. Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số 9 (19).
[4] Nguyễn Văn Giàu (chủ nhiệm chuyên đề), 2013. Giám sát hệ thống tài chính:
Chỉ tiêu và mô hình định lượng. Báo cáo nghiên cứu RS – 03, Nhà xuất bản Tri
Thức.
[5] Phạm Đỗ Nhật Vinh, 2012. Vài nét về kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân
hàng và một số gợi ý đối với Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, Số 9 tháng 5/2012.
[6] Phòng Phân tích và Dự báo thị trường, 2008. Chứng khoán đảm bảo bằng thế
chấp (MBS) và Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng (CDS) - Hai công cụ chứng
khoán phái sinh chủ yếu gây ra khủng hoảng tài chính năm 2008 và gợi ý chính sách
giám sát tài chính. Trung tâm NCKH-ĐTCK (UBCKNN).
[7] Quyết định 254/QĐ-TTg, ngày 1/3/2012, Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD
giai đoạn 2011-2015, Thủ Tướng chính phủ phê duyệt.
Danh mục tài liệu Tiếng Anh
[1] Andrew G Haldane, 13 tháng 3 năm 2009. Why banks failed the stress test.
[2] Benito, A., cùng cộng sự, 2001, Analysing corporate and household sector
balance sheets. Bank of England Financial Stability Review.
[3] Christian Schmieder, Claus Puhr, and Maher Hasan, Tháng 4/2011. Next
Generation Balance Sheet Stress Testing. IMF Working Paper WP/11/83.
[4] Espen Froyland và Kai Larsen, 2002. How vulnerable are financial institutions
to macroeconomic changes? An analysis based on stress testing. Economic Bulletin
Q3 02.
[5] Gautam Chopra, Stress Testing Financial Systems: A Macro Perspective.
[6] Glenn Hoggarth, Steffen Sorensen and Lea Zicchino, 2003. Macro stress tests of
UK banks. Tạp chí BIS Số 22.
[7] Jamo Pesola, 18 tháng 4 năm 2001. The Role of Macroeconomic Shocks in
Banking Crises. Tạp chí Bank of Finland Discussion số 6/2001.
[8] Li Lian Ong, Rodolfo Maino và Nombulelo Duma, 10/2010. Into the Great
Unknown: Stress Testing with Weak Data, IMF Working Paper WP/10/282.
[9] Martin Cihak, 2007. Introduction to Applied Stress Testing, IMF Working Paper
WP/07/59.
[10] Michael Boss, Gerald Krenn, Claus Puhr, Martin Summer. Systemic Risk
Monitor: A Model for Systemic Risk Analysis and Stress Testing of Banking Systems.
Financial Stability Report 11.
[11] Seppo Honkapohja, 2009. Financial crises: Characteristics and crisis
management. ASTIN 2009, Colloquium Helsinki.
[12] Yoshitomi và Shirai, 2000. Designing a financial market structure in Post-
crisis Asia. Working paper Series Số 15.
Danh mục tài liệu truy cập từ internet:
[1] Website Ngân hàng Nhà nước: http://www.sbv.gov.vn/
[2] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á < http://namabank.com.vn/bao-cao-tai-
chinh/313>. [Truy cập ngày 17/07/2013, lúc 18h00].
[3] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á
17/07/2013, lúc 18h00].
[4] Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng tai-chinh/bao-cao-tai-chinh-6-thang-dau-nam-2013>. [Truy cập ngày 17/07/2013, lúc 18h00]. [5] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam dong/Bao_cao_tinh_hinh_quan_tri_6_thang_dau_nam_2013/>. [Truy cập ngày 17/07/2013, lúc 18h00]. [6] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội 18h00]. [7] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu 18h00]. [8] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội 18h00]. [9] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín cập ngày 17/07/2013, lúc 18h00]. [10] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 17/07/2013, lúc 18h00]. [11] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam cập ngày 17/07/2013, lúc 18h00]. [12] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam 17/07/2013, lúc 18h00]. [13] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam lúc 18h00]. [14] Viet Capital Bank. http://www.vietcapitalbank.com.vn/thong-cao-bao-chi/- /ext/articleview/article/96820/18;jsessionid=D52949AB27A164568B56037CF3CAF 625. >. [Truy cập ngày 17/06/2013, lúc 19h00]. [15] TS Trần Vinh Dự. http://forum.vietstock.vn/threads/211851-Can-mot-stress- test-cho-he-thong-ngan-hang-o-Viet-Nam. [Truy cập ngày 17/06/2013, lúc 19h00]. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG ÁP DỤNG STRESS TESTING (MÔ HÌNH KIỂM TRA SỨC CHỊU ĐỰNG) TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG Nguyên tắc điền phiếu: Hãy tích vào ô thích hợp; đối với nhóm lựa chọn loại chỉ được lựa chọn một phương án trả lời, đối với nhóm lựa chọn loại có thể lựa chọn nhiều phương án trả lời. Tên Tổ chức tín dụng: Tổ chức tín dụng đã có hệ thống Stress Test hay chƣa? Đã có (Trả lời tiếp từ Câu 1 đến Câu 14) Đang xây dựng (Trả lời tiếp từ Câu 15 đến Câu 20) Chưa có (Trả lời tiếp từ Câu 21 đến Câu 23) Câu 1: TCTD đã thực hiện Stress Test để kiểm tra sức chịu đựng đối với: Rủi ro tín dụng Rủi ro lãi suất Rủi ro thanh khoản Rủi ro tỷ giá Rủi ro khác (ghi rõ rủi ro gì): …………………………......................................... Câu 2: Tần suất thực hiện Stress Test: Quý Năm Khác (ghi cụ thể): .................................................................................................. Câu 3: Đối với việc xây dựng phƣơng pháp luận cho hệ thống Stress Test: Tổ chức tín dụng tự xây dựng Thuê tư vấn Câu 4: Đối với việc xây dựng phần mềm cho hệ thống Stress Test: Tổ chức tín dụng tự xây dựng Thuê tư vấn Câu 5: Nguồn thông tin đầu vào hệ thống Stress Test từ: Hệ thống Core banking của tổ chức tín dụng 2 Dương Quốc Anh (chủ nhiệm chuyên đề), 2012. Phương pháp luận đánh giá sức chịu đựng của tổ
chức tín dụng trước các cú sốc trên thị trường tài chính (stress testing), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nguồn số liệu thống kê từ các cơ quan quản lý (Tổng cục thống kê,....) Tổ chức tín dụng khác Tổ chức khác Câu 6: Tổ chức tín dụng có làm chủ đƣợc về mặt công nghệ không? (Tự khắc phục sự cố khi vận hành; chỉnh sửa, bổ sung khi có yêu cầu… ) Có Không Câu 7: Tổng thời gian từ thời điểm Tổ chức tín dụng xây dựng cho đến khi đƣa hệ thống Stress Test vào hoạt động? Dưới 1 năm Từ 1 đến 3 năm Trên 5 năm Từ 3 đến 5 năm Câu 8: Đối với phân tích rủi ro lãi suất, Tổ chức tín dụng sử dụng phƣơng pháp: Đánh giá chênh lệch thời điểm, ấn định lãi suất (Repricing gap) Đánh giá chênh lệch thời gian đáo hạn (Maturity gap) Đánh giá chênh lệch khoảng thời lượng (Duration gap) Khác (Mô tả chung về phương pháp ngân hàng lựa chọn) .................................................................................................................................... Câu 9: Đối với phân tích rủi ro tín dụng, Tổ chức tín dụng sử dụng phƣơng pháp: Phân tích độ nhạy (ví dụ Tỷ lệ nợ xấu) Phân tích kịch bản Mô hình xếp hạng tín dụng Khác (Mô tả chung về phương pháp ngân hàng lựa chọn) .................................................................................................................................... Câu 10: Đối với phân tích rủi ro tỷ giá, Tổ chức tín dụng sử dụng phƣơng pháp: Đánh giá dựa vào trạng thái ngoại tệ mở ròng (net open foreign exchange position) Đánh giá tác động của tỷ giá đối với nợ xấu Khác (Mô tả chung về phương pháp ngân hàng lựa chọn) .................................................................................................................................... Câu 11: Đối với phân tích rủi ro thanh khoản, Tổ chức tín dụng sử dụng phƣơng pháp: Đánh giá dựa vào khe hở thanh khoản Đánh giá dựa vào cơ cấu tiền gửi của Tổ chức tín dụng Khác (Mô tả chung về phương pháp ngân hàng lựa chọn) .................................................................................................................................... Câu 12: Đánh giá về hệ thống Stress Test hiện tại của tổ chức tín dụng: Đáp ứng được yêu cầu quản trị điều hành Chưa đáp ứng được yêu cầu quản trị điều hành Câu 13: Những khó khăn, vƣớng mắc khi vận hành hệ thống Stress Test? (Phương pháp luận, cơ sở pháp lý, hạ tầng công nghệ, con người......) ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Câu 14: Kế hoạch phát triển hệ thống Stress Test của tổ chức tín dụng trong thời gian tới? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Câu 15: Tổ chức tín dụng đang xây dựng hệ thống Stress Test cho: Rủi ro tín dụng Rủi ro tỷ giá Rủi ro thanh khoản Rủi ro lãi suất Rủi ro khác …………………………....................................................................................... Câu 16: Tổ chức tín dụng bắt đầu triển khai xây dựng hệ thống Stress Test từ năm? ……………………………………………………….. Câu 17: Đối với việc xây dựng phƣơng pháp luận cho hệ thống Stress Test: Tổ chức tín dụng tự xây dựng Thuê tư vấn Câu 18: Đối với việc xây dựng phần mềm cho hệ thống Stress Test: Tổ chức tín dụng tự xây dựng Thuê tư vấn Câu 19: Thời gian dự kiến hoàn thành hệ thống Stress Test? …………………………….………………………….. Câu 20: Những khó khăn, vƣớng mắc khi xây dựng hệ thống Stress Test? (Phƣơng pháp luận, cơ sở pháp lý, hạ tầng công nghệ, con ngƣời......) ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .............................................................................................................................. ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Câu 21: Tổ chức tín dụng có kế hoạch xây dựng hệ thống Stress Test không? Có (trả lời tiếp Câu 22) Không (trả lời tiếp Câu 23) Câu 22: Tổ chức tín dụng dự kiến xây dựng hệ thống Stress Test vào thời gian nào? Từ năm........... đến năm............ Câu 23: Vì sao tổ chức tín dụng không xây dựng hệ thống Stress Test? Cho rằng không cần thiết Do tài chính Do nguồn nhân lực Lý do khác (ghi cụ thể): ………………………………………………………CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 012