BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LẠI THỊ MỸ HÀ

KIỂM TRA SỨC CHỊU ĐỰNG CỦA HỆ THỐNG

NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRƢỚC CÁC CÚ SỐC

TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẠI THỊ MỸ HÀ

KIỂM TRA SỨC CHỊU ĐỰNG CỦA HỆ THỐNG

NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRƢỚC CÁC CÚ SỐC

TÀI CHÍNH

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng

Mã ngành: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS. TRẦN HOÀNG NGÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế “Kiểm tra sức chịu đựng của hệ

thống ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài chính” là do chính tôi nghiên cứu

và thực hiện.

Các thông tin số liệu được sử dụng trong Luận văn là trung thực và hợp lý.

Học viên

Lại Thị Mỹ Hà

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC HÌNH

DANH MỤC CÁC BẢNG

PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÚ SỐC TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỆ THỐNG

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................... 10

1.1 Tổng quan về các cú sốc tài chính đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại

................................................................................................................. 10

1.1.1 Thế nào là cú sốc tài chính ........................................................................... 10

1.1.2 Các ảnh hưởng của các cú sốc tài chính gây ra ........................................... 10

1.1.3 Phân loại, đặc điểm các cú sốc tài chính ..................................................... 11

1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng gây ra các cú sốc tài chính ................................. 14

1.3 Các cú sốc tài chính trên thế giới và sức chịu đựng của các hệ thống tài

chính trên thế giới ..................................................................................... 16

1.3.1 Các cú sốc tài chính đã xảy ra trên thế giới ................................................. 16

1.3.2 Sức chịu đựng của hệ thống tài chính trên thế giới khi xảy ra các cú sốc tài

chính ....................................................................................................................... 18

1.4 Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận văn ................ 20

1.4.1 Công trình nghiên cứu của Martin Cihak..................................................... 21

1.4.2 Công trình nghiên cứu của Christian Schmieder, Claus Puhr & Maher

Hasan ..................................................................................................................... 21

1.4.3 Các công trình nghiên cứu khác ................................................................... 22

1.5 Kinh nghiệm xây dựng mô hình kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân

hàng thế giới trƣớc các cú sốc tài chính và bài học rút ra cho hệ thống ngân

hàng tại Việt Nam ...................................................................................... 23

1.5.1 Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng mô hình kiểm tra sức chịu đựng của một

số hệ thống ngân hàng thế giới .............................................................................. 23

1.5.2 Bài học rút ra cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. ....................................... 25

1.5.3 Mô hình nghiên cứu ban đầu ........................................................................ 25

TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ............................................................................. 27

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỨC CHỊU ĐỰNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRƢỚC CÁC CÚ SỐC TÀI CHÍNH ... 28

2.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng Việt Nam .......................................... 28

2.1.1 Qui mô, năng lực của một vài ngân hàng ..................................................... 28

2.1.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành ................................... 29

2.1.3 Đánh giá chung về hệ thống ngân hàng tại Việt Nam .................................. 33

2.2 Sức chịu đựng các cú sốc tài chính của các ngân hàng Việt Nam ............. 35

2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng ................................................................................ 35

2.2.2 Sức chịu đựng của các ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài chính trong

thời gian qua .......................................................................................................... 36

2.3 Các rủi ro các ngân hàng gặp phải khi xảy ra các cú sốc tài chính ........... 38

2.3.1 Rủi ro tín dụng .............................................................................................. 38

2.3.2 Rủi ro lãi suất ............................................................................................... 39

2.3.3 Rủi ro tỷ giá .................................................................................................. 40

2.3.4 Rủi ro thanh khoản ....................................................................................... 40

2.3.5 Rủi ro lan truyền ........................................................................................... 41

2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu ....................................... 41

2.4.1 Nghiên cứu định tính..................................................................................... 41

2.4.2 Nghiên cứu định lượng ................................................................................. 41

2.4.2.1 Các kịch bản giả định ............................................................................. 43

2.4.2.2 Kết quả nghiên cứu ................................................................................ 44

2.5 Các căn cứ đề xuất giải pháp................................................................. 54

2.5.1 Dựa vào dự báo phát triển hệ thống ngân hàng ........................................... 54

2.5.2 Dựa vào các bài học kinh nghiệm rút ra ở chương 1 ................................... 54

2.5.3 Dựa vào dữ liệu khảo sát và kết quả giả định .............................................. 55

TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ............................................................................. 57

CHƢƠNG 3: GIA TĂNG SỨC CHỊU ĐỰNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRƢỚC CÁC CÚ SỐC TÀI CHÍNH ... 58

3.1 Mục đích xây dựng giải pháp ................................................................ 58

3.2 Quan điểm đề xuất giải pháp ................................................................ 58

3.2.1 Về chiến lược phát triển của ngành .............................................................. 58

3.2.2 Về mục tiêu phát triển của ngành ................................................................. 59

3.2.3 Về định hướng phát triển của ngành ............................................................ 60

3.3 Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng khả năng chịu đựng các cú sốc tài chính

của các hệ thống ngân hàng tại Việt Nam .................................................... 61

TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ............................................................................. 65

KẾT LUẬN ............................................................................................... 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

CÁC PHỤ LỤC

DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CAR: Tỉ lệ an toàn tối thiểu

FED: Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ

FSAP: Chương trình Đánh giá Khu vực Tài chính

GDP: Tổng sản phẩm nội địa

HĐQT: Hội đồng quản trị

IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế

NHNN: Ngân hàng nhà nước

NHTM: Ngân hàng thương mại

NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW: Ngân hàng trung ương

NPL: Tỷ lệ nợ xấu

M&A: Sáp nhập và mua lại

OMO: Thị trường mở

PD: Xác suất vỡ nợ

VAMC: Công ty quản lý tài sản

SRM: Rủi ro hệ thống

ST: Kiểm tra sức chịu đựng

TCTD: Tổ chức tín dụng

TTTC: Thị trường tài chính

WB: Ngân hàng Thế giới

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 0.1 Khung nghiên cứu của luận văn ............................................................ 7

Hình 1.1 Khủng hoảng tài khoản vốn ................................................................. 14

Hình 1.2 Sơ đồ khủng hoảng thị trƣờng bất động sản ở Mỹ năm 2008 ............ 18

Hình 1.3 Phân loại kiểm tra sức chịu đựng ........................................................ 26

Hình 2.1 Tổng tài sản, vốn điều lệ của các ngân hàng ....................................... 28

Hình 2.2 Lợi nhuận của các ngân hàng qua các năm ........................................ 29

Hình 2.3 Tăng trƣởng tín dụng qua các tháng của năm 2013 ........................... 31

Hình 2.4 Lãi suất liên ngân hàng 6 tháng 2013 .................................................. 32

Hình 2.5 Các yếu tố vĩ mô dẫn đến rủi ro tín dụng ............................................ 38

Hình 2.6 Kết quả ST rủi ro tín dụng cho từng ngân hàng ................................. 45

Hình 2.7 Kết quả ST rủi ro tín dụng phân nhóm các ngân hàng ...................... 45

Hình 2.8 Kết quả ST rủi ro tín dụng cho từng ngân hàng ................................. 46

Hình 2.9 Kết quả ST rủi ro tín dụng phân nhóm các ngân hàng ...................... 46

Hình 2.10 Kết quả ST rủi ro tín dụng cho từng ngân hàng ............................... 47

Hình 2.11 Kết quả ST rủi ro tín dụng phân nhóm các ngân hàng .................... 47

Hình 2.12 Kết quả ST rủi ro lãi suất phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động

thu nhập lãi thuần ............................................................................................... 48

Hình 2.13 Kết quả ST rủi ro lãi suất phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động

định giá lại ........................................................................................................... 49

Hình 2.14 Kết quả ST rủi ro tỷ giá phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động tỷ

giá trực tiếp .......................................................................................................... 50

Hình 2.15 Kết quả ST rủi ro tỷ giá phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động tỷ

giá gián tiếp .......................................................................................................... 51

Hình 2.16 Kết quả ST rủi ro thanh khoản từng ngân hàng ............................... 52

Hình 2.17 Kết quả ST rủi ro thanh khoản phân nhóm các ngân hàng ............. 53

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Giả định cú sốc gây rủi ro thanh khoản .............................................. 44

-1-

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm vừa qua, tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp,

khủng hoảng nợ công tại Châu Âu tiếp tục ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế cả

nước nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Tăng trưởng kinh tế trong 6 tháng

đầu năm chỉ đạt 4,9% (cùng kỳ đạt 5,57%), hàng tồn kho tăng cao, lạm phát diễn

biến phức tạp và khó lường cụ thể lạm phát tháng 6/2013 tăng nhẹ 0,05% so với

mức giảm của tháng 5. Về tổng thể, CPI so với đầu năm tăng 2,4%, so với cùng kỳ

năm ngoái tăng 6,69%.

Trước những khó khăn thách thức từ môi trường bên trong và bên ngoài nền

kinh tế, ngân hàng Nhà nước đã triển khai đồng bộ, quyết liệt có hiệu quả các giải

pháp điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng kết hợp chính sách tài khoá

thắt chặt, chính sách tỷ giá hợp lý nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ

mô, ổn định cán cân thanh toán quốc tế, tăng dự trữ ngoại hối, thanh khoản của hệ

thống tổ chức tín dụng được cải thiện, lãi suất cho vay được giảm dần, giúp doanh

nghiệp tiếp cận vốn phục vụ nhu cầu sản xuất- kinh doanh, cân đối vĩ mô từng bước

được cải thiện, tỷ giá USD/VND ổn định, thanh khoản hệ thống ngân hàng được

đảm bảo. Bên cạnh sự tăng trưởng và thuận lợi, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang

gặp rất nhiều khó khăn và bộc lộ những điểm yếu kém nhất định, đó là phát triển

vượt bậc song thiếu vững chắc.

Thật vậy, sự phát triển không bền vững của hệ thống ngân hàng có thể nhìn

nhận qua việc hầu hết các ngân hàng đều không đạt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh.

Tổng tài sản cả hệ thống nói chung và riêng nhiều người dự tính sụt giảm mạnh.

Tăng trưởng tín dụng thấp là đa số, thậm chí cả năm vẫn âm; lợi nhuận kém và có

cả trường hợp lỗ; nợ xấu tăng cao, chi phí dự phòng lớn và có trường hợp ăn cả vào

vốn chủ sở hữu… Đi cùng với thực tế trên là nhiều đợt cắt giảm và xáo trộn nhân

sự, cắt giảm lương thưởng ghi nhận trong năm 2012. Sự sa sút đó còn phản ánh thực

tế năng lực dự báo khả năng chịu đựng của hệ thống ngân hàng trước các cú sốc

-2-

diễn ra,... đây chính là nguyên nhân dẫn đến các ngân hàng dễ bị sa sút và đổ vỡ.

Để khắc phục và vượt qua các rào cản đó, các ngân hàng phải có cái nhìn đầy

đủ, đúng đắn và nghiêm túc về các cú sốc tài chính có thể xảy ra bất cứ lúc nào,

nhanh chóng xây dựng và triển khai mô hình kiểm tra sức chịu đựng của chính bản

thân mỗi ngân hàng, bởi lẽ trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, đó chính là

chìa khóa để giúp hóa giải các khó khăn cho mỗi ngân hàng và cho toàn hệ thống.

Điều này đồng nghĩa với việc để giúp hệ thống ngân hàng Việt Nam phát

triển bền vững và hiệu quả, điều kiện cần là phải nhìn nhận sự thiết yếu của việc dự

đoán và thường xuyên kiểm tra sức khoẻ cũng như sức chịu đựng của mỗi ngân

hàng. Trên thế giới mô hình kiểm tra sức chịu đựng trước các cú sốc tài chính là

một khái niệm không mới, nhưng đối với các ngân hàng Việt Nam, thì vẫn còn khá

mới mẻ, lạ lẫm. Thực tiễn cho thấy nhiều ngân hàng chưa hiểu rõ được tầm quan

trọng đặc biệt của việc kiểm tra sức chịu đựng trước các cú sốc tài chính trong môi

trường cạnh tranh toàn cầu ngày nay có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Do vậy, muốn

duy trì vị thế, nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị phần và giảm chi phí,

giành thế chủ động trong kinh doanh, các ngân hàng buộc phải hiểu rõ hơn ai hết về

vai trò của việc thiết lập mô hình kiểm tra và dự báo các tình huống khi gặp bất kỳ

cú sốc tài chính nào xảy ra. Bất kể các ngân hàng hoạt động ở đâu, qui mô như thế

nào và kinh doanh lĩnh vực gì thì việc cải thiện sức chịu đựng các rủi ro của chính

mình đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Có nhiều cách để các ngân hàng cải

thiện khả năng cạnh tranh, một trong những cách đó là các ngân hàng nên hợp tác

với ngân hàng Nhà nước trong việc minh bạch trong các số liệu cung cấp, thiết lập

các cơ sở để thực hiện quy trình kiến tạo một cú sốc hợp lý, từ đó xem xét và thay

đổi hoạt động của từng ngân hàng. Chính vì vậy, vấn đề nghiên cứu của luận văn

tập trung vào việc kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước

các cú sốc tài chính để đảm bảo hệ thống ngân hàng tài chính an toàn và lành mạnh.

Nguyên nhân và sự cần thiết phải nghiên cứu sức chịu đựng các cú sốc

tài chính của các ngân hàng Việt Nam:

Rủi ro cố hữu của thị trường tài chính

-3-

- Hệ thống tài chính của các nước có trình độ phát triển khác nhau đều có

những vấn đề cố hữu và rủi ro thường trực như thông tin bất đối xứng, sự bất ổn

định và rủi ro mang tính hệ thống.

- Các rủi ro này luôn thường trực trong hệ thống tài chính, có thể gây nên bất

ổn tài chính và thậm chí dẫn đến các cú sốc tài chính khi một hay một số yếu kém,

rủi ro không được phát hiện, hoặc bị kích hoạt bởi các yếu kém, nhân tố rủi ro khác

nếu không được ngăn chặn, xử lý kịp thời.

- Một đặc tính cơ bản của TTTC so với với các thị trường khác là sự bất ổn

định mang tính hệ thống hay rủi ro hệ thống. Như đã đề cập, các thị trường cấu

thành của TTTC gắn bó chặt chẽ với nhau. Một tác động từ bên trong lẫn bên ngoài

có thể gây nên những phản ứng dây chuyền trên toàn hệ thống TTTC. Rõ ràng

TTTC càng phát triển ở trình độ cao thì tính nhạy cảm mang tính hệ thống càng cao.

Hơn nữa, các cú sốc tài chính thường kéo theo các cuộc khủng hoảng kinh tế, thậm

chí cả khủng hoảng chính trị - xã hội. Trong bối cảnh tự do hoá tài chính, tính bất

ổn định mang tính hệ thống của TTTC có thể lan truyền nhanh chóng ra khỏi biên

giới của một quốc gia và có thể kéo theo hàng loạt bất ổn, thậm chí khủng hoảng tài

chính ở một số nước khác trong khu vực và thế giới. Khủng hoảng tài chính tại các

nước châu Á năm 1997-1998 và đặc biệt là khủng hoảng tài chính ở Hoa Kỳ trong

hai năm gần đây cho thấy rõ đặc tính này của TTTC.

Rủi ro thường gặp trong quá trình hoạt động của các định chế tài chính

- Hệ thống tài chính thường phải đối mặt với nhiều loại rủi ro và mức độ “phơi

nhiễm tài chính” là khác nhau với các loại rủi ro khác nhau, phụ thuộc vào các đặc

điểm của danh mục đầu tư của từng định chế tài chính, nhất là ngân hàng, tầm quan

trọng của từng ngân hàng trong hệ thống, mối liên kết với các định chế và thị

trường khác, cũng như mức độ và bản chất của các rủi ro.

- Một danh mục đầu tư có thể bị tổn thương dưới tác động của các cú sốc rủi

ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường (bao gồm rủi ro tỷ giá, lãi suất,

giá cổ phiếu và giá hàng hóa). Các cú sốc rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng có thể

tác động lên danh mục đầu tư của các định chế tài chính hoặc trực tiếp qua sự thay

-4-

đổi giá trị tài sản tài chính (theo giá thị trường) hoặc gián tiếp thông qua sự thay đổi

tình hình tài chính của con nợ - đều làm giảm chất lượng tín dụng. Các cú sốc đối

với lòng tin của những người gửi tiền hay các nhà đầu tư có thể gây ra các vấn đề về

thanh khoản- điều đó còn ảnh hưởng tới bảng kết toán tài sản của các định chế tài

chính. Cuối cùng, những cú sốc này tác động tới khả năng lợi nhuận và an toàn vốn

của các định chế tài chính. Mức độ dễ bị tổn thương của HTTC gia tăng khi các cú

sốc tác động mạnh vào các tài sản không có tính thanh khoản, không được phòng vệ

hay đa dạng hóa ở mức cần thiết và khi thiếu các nguồn vốn cần thiết để hấp thụ các

cú sốc.

- IMF (2000) tổng kết một loạt nghiên cứu và cho thấy rủi ro thị trường, rủi ro

tín dụng, sự tập trung danh mục đầu tư và sự chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ

là những nhân tố rủi ro chủ yếu. Trong khi đó, tại nhiều nước, chất lượng tín dụng

thấp lại là căn nguyên quan trọng của sự dễ bị tổn thương, rủi ro bất ổn tài chính và

thậm chí khủng hoảng. Vì vậy, kênh chính mà qua đó các cú sốc tác động lên các

rủi ro của các định chế ngân hàng là sự sụp đổ lòng tin/ sự tín nhiệm về khả năng trả

nợ của những người đi vay, nhất là tại những hệ thống tài chính chưa phát triển.

Tóm lại: Vì các rủi ro trên, các tổ chức tài chính cũng như các ngân hàng

cần phải có mô hình cụ thể để tiến hành kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống trước

các cú sốc tài chính có thể xảy ra trong khi hệ thống tài chính có hàng loạt các nguy

cơ và rủi ro cùng tồn tại.

Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, tác giả tập trung nghiên cứu vào việc

kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài

chính. Trên cơ sở đó, sử dụng mô hình định lượng, cùng các kịch bản phù hợp để

khám phá và khẳng định nhân tố nào có tác động chi phối đến sức khỏe của các

ngân hàng. Chính vì lý do đó, việc chọn đề tài: “Kiểm tra sức chịu đựng của hệ

thống ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài chính” làm luận văn nghiên cứu,

với mong muốn tiếp tục đóng góp thêm về phương diện lý luận vai trò của mô hình

kiểm tra sự tác động và là cơ sở tham khảo cho các ngân hàng trên phương diện

thực tiễn để giúp họ có thể tồn tại và phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh

-5-

khốc liệt trên phạm vi toàn cầu hiện nay.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu cốt lõi của luận văn là tập trung nghiên cứu các nhân tố

gây ra các cú sốc tài chính, từ đó kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng

trước các tác động do cú sốc tài chính gây ra. Chính vì vậy, nhiệm vụ nghiên cứu

của luận văn tập trung vào:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về các cú sốc tài chính;

- Phân tích thực trạng chịu đựng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước các

cú sốc tài chính đã xảy ra;

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của của các cú sốc tài

chính đến hoạt động của các ngân hàng;

- Lập luận và đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn tình hình nghiên cứu

trong giai đoạn tiếp theo từ năm 2013 – 2018 nhằm giúp các ngân hàng tham khảo

và ứng dụng trong thực tiễn hoạt động.

Để nghiên cứu này giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu, cần phải làm rõ các

câu hỏi nghiên cứu sau: (i) Bản chất của các cú sốc tài chính? Các nhân tố nào gây

các cú sốc tài chính? (ii) Nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu nào để

xây dựng và kiểm định mô hình các cú sốc tài chính tác động đến khả năng chịu

đựng của các ngân hàng, qua đó xác định mức độ ảnh hưởng của từng cú sốc tài

chính đến hoạt động các ngân hàng? (iii) Những hướng hoạt động của hệ thống

ngân hàng để có thể tăng cường sự chịu đựng trước các cú sốc tài chính trong giai

đoạn 2013– 2018.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Các nhân tố ảnh hưởng và gây ra các cú sốc tài chính trên thế giới.

Các ngân hàng thương mại cổ phần đã soát xét các Báo cáo tài chính bán niên

2013 được đưa vào để kiểm tra sức chịu đựng các cú sốc tài chính xảy ra.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Nghiên cứu các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán, các

-6-

ngân hàng thuộc sỡ hữu nhà nước, tư nhân…

Về thời gian: Dữ liệu dùng để thực hiện luận văn được thu thập trong khoảng

thời gian 6 tháng đầu năm 2013 từ các Báo cáo tài chính đã soát xét của các ngân

hàng.

Về nội dung và hướng tiếp cận nghiên cứu của luận án:

- Nghiên cứu các lý thuyết đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng sức chịu đựng

của các ngân hàng. Từ đó dựa vào mô hình trên thế giới để tiến hành thực hiện kiểm

tra sức chịu đựng của các ngân hàng trước các cú sốc giả định.

- Đối tượng phân tích là các ngân hàng thương mại cổ phần đã soát xét các

Báo cáo tài chính bán niên 2013, giúp cho việc dễ dàng tiếp cận các số liệu tài chính

cần thiết cho việc kiểm tra và nghiên cứu. Tuy nhiên, do còn hạn chế về nguồn lực,

cùng với việc tiếp cận các ngân hàng khác rất khó khăn, nên sẽ có vài phương pháp

kiểm tra sức chịu đựng (ST) không thực hiện được, hoặc khi thực hiện không xảy ra

các kết quả giả định như mong muốn.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

Nghiên cứu đã sử dụng các số liệu thống kê thông qua thu thập dữ liệu có

sẵn, tiến hành lập bảng biểu, vẽ các đồ thị, biểu đồ để dễ dàng so sánh và đánh giá

nội dung cần tập trung nghiên cứu.

Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp suy diễn để lập luận và giải thích các

nhân tố tác động gây ra cú sốc tài chính tại các ngân hàng nghiên cứu thông qua các

biểu đồ minh họa.

4.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

Được thực hiện nhằm kiểm tra và nhận diện các nhân tố tác động và chịu ảnh

hưởng thông qua các giá trị, độ tin cậy, kiểm tra và các giả thuyết nghiên cứu, xác

định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, được thực hiện qua các giai đoạn:

- Xác định các nguy cơ có thể xảy ra hoặc các vấn đề đang được quan tâm;

- Xây dựng một kịch bản,;

- Lập bản đồ và phân tích số các kết quả đầu ra của kịch bản đó, có thể sử

-7-

dụng cho một phân tích về Bảng cân đối kế toán của các ngân hàng và báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh;

- Xem xét bất kỳ hiệu ứng khác;

- Kết quả kiểm tra.

Hình 0.1 Khung nghiên cứu của luận văn

Nguồn: Tác giả tự tóm tắt

5. Tính mới và những đóng góp của luận văn

Dựa trên tình hình nghiên cứu đã đề cập, luận văn đã có những đóng góp

sau:

5.1 Về phương diện học thuật

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về các cú sốc tài chính cũng

-8-

như điểm qua các cuộc khủng hoảng tài chính đã xảy ra và ảnh hưởng đến sức chịu

đựng của các ngân hàng trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng như

thế nào? Do vậy, kết quả của nghiên cứu sẽ có những đóng góp nhất định vào

việc giám sát hệ thống tài chính về ST.

- Nghiên cứu đã góp phần phát triển hệ thống thang đo các nhân tố ảnh

hưởng đến sức chịu đựng của các ngân hàng nhằm giúp các ngân hàng phần nào đó

nhận diện được các rủi ro có thể xảy ra khi các cú sốc tài chính diễn ra và đề xuất

các giải pháp khả thi.

5.2 Về phương diện thực tiễn

- Kết quả của nghiên cứu giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý ngân

hàng có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về một phương thức tiếp cận và đo lường

các nhân tố ảnh hưởng đến sức chịu đựng của các ngân hàng trước các cú sốc tài

chính. Đồng thời nhận diện các yếu tố cơ bản và vai trò tác động của chúng đến

khả năng chịu đựng của mỗi ngân hàng khác nhau. Đây sẽ là điều kiện để triển khai

những mô hình ST toàn diện hơn hoặc có những giải pháp phù hợp để nâng cao sự

phát triển lành mạnh và khỏe của hệ thống ngân hàng.

- Nghiên cứu này là một thể nghiệm vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp

nghiên cứu đó là phương pháp định tính như: thu thập dữ liệu có sẵn, tiến hành lập

bảng biểu, vẽ các đồ thị, biểu đồ, suy diễn, sử dụng kỹ thuật định tính và định

lượng như ứng dụng mô hình. Mỗi phương pháp được vận dụng phù hợp theo từng

nội dung nghiên cứu trong luận văn.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục

các hình và bảng, phụ lục và tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục theo 3

chương như sau:

- Chương 1. Tổng quan về cú sốc tài chính đối với hệ thống ngân hàng

thương mại.

- Chương 2. Thực trạng sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng thương mại

-9-

Việt Nam trước các cú sốc tài chính.

- Chương 3. Gia tăng sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt

Nam trước các cú sốc tài chính.

-10-

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÚ SỐC TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về các cú sốc tài chính đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại

1.1.1 Thế nào là cú sốc tài chính

Cú sốc tài chính là một sự kiện có thể gây ra một bất ngờ, thay đổi mạnh mẽ

và đáng kể trong một nền kinh tế, mặc dù xảy ra bên ngoài hoặc bên trong của

doanh nghiệp hoặc hệ thống ngân hàng... đặc biệt là gây biến động giá cho các

doanh nghiệp và người tiêu dùng hoặc sự gián đoạn nghiêm trọng cho hệ thống

phân phối. Một cú sốc tài chính có thể là tích cực hay tiêu cực, nó có thể là tạm thời

hoặc vĩnh viễn và không thể đoán trước. Nó có thể bắt nguồn từ bên ngoài hoặc

trong lĩnh vực kinh tế. Các nguyên nhân có thể đến từ các thiết lập chính sách chính

phủ, thay đổi chính trị, nguyên nhân tự nhiên, thay đổi công nghệ, hành vi thị

trường không hợp lý hoặc chiến tranh và các cuộc tấn công khủng bố.

Một cú sốc tài chính có thể đến trong nhiều hình thức. Ví dụ: Một cú sốc

trong việc cung cấp các mặt hàng chủ yếu như dầu, có thể khiến giá tăng vọt, làm

cho nó đắt tiền để sử dụng cho mục đích kinh doanh; Sự mất giá nhanh chóng của

một loại tiền tệ sẽ tạo ra một cú sốc cho ngành công nghiệp nhập khẩu/ xuất khẩu

bởi vì một quốc gia sẽ gặp khó khăn trong việc đưa sản phẩm nước ngoài.

1.1.2 Các ảnh hưởng của các cú sốc tài chính gây ra

Tác động của các cú sốc tài chính toàn cầu đối với nền kinh tế bất kỳ phụ

thuộc chủ yếu vào hai yếu tố: (1) mức độ tài chính hội nhập của nền kinh tế của

quốc gia đó và (2) sức mạnh của kinh tế vĩ mô, sẽ góp phần giảm thiểu hoặc gia

tăng tác động của cú sốc trên nền kinh tế thực.

Những cú sốc tài chính đã đóng một vai trò trung tâm trong những cuộc suy

thoái gần đây nhất? Lao động và sản lượng giảm mạnh trong năm 2008, cũng như

nợ nần phát triển. Kết quả là trong năm 2009, hầu hết các nền kinh tế lớn tìm mình

trong một cuộc suy thoái sâu. Hậu quả ảnh hưởng kinh tế toàn cầu, cho cả khối

lượng và mô hình thương mại.

Các cú sốc tài chính gây tác động tiêu cực lớn nhất về giá trị thị trường

-11-

chứng khoán. Trong năm 2009, do bùng nổ cú sốc của bong bóng nhà đất đầu dẫn

đến các nhà đầu tư trong nước ồ ạt mua các tài sản nước ngoài dẫn đến giá chứng

khoán, lãi suất trái phiếu và đầu tư giảm mạnh. Nền kinh tế các quốc gia khác cũng

bị ảnh hưởng bất lợi do việc đánh giá lại rủi ro, chi phí vốn cho họ cũng tăng lên,

làm cho vốn cổ phần hiện tại đang sử dụng là quá lớn.

Gây ra các cú sốc thương mại: tất cả các kết quả của căng thẳng tài chính

toàn cầu thường được đi kèm với sự giảm mạnh trong giá cả của hàng hóa. Sự giảm

mạnh trong các dòng chảy hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng mất lòng tin vào sản

phẩm. Ngoài ra, đầu tư được thực hiện bởi một khu vực vốn có sử dụng hàng hóa

trong nước và nhập khẩu từ sản xuất trong nước và nguồn nhập khẩu. Do đó, sẽ

khiến cho tiêu dùng, nhập khẩu và đầu tư giảm mạnh hơn so với GDP. Nhập khẩu

của một quốc gia là xuất khẩu của một quốc gia khác vì vậy xuất khẩu cũng sẽ giảm

hơn so với GDP gây tác động trên thị trường chứng khoán, đầu tư và xuất khẩu là

lớn hơn nhiều GDP sẽ có thể kéo dài hơn các cuộc khủng khoảng, đôi khi sẽ là vĩnh

viễn, mặc dù các cú sốc tài chính xảy ra chỉ là tạm thời.

1.1.3 Phân loại, đặc điểm các cú sốc tài chính

Dựa trên đặc điểm và tính chất các loại hình khủng hoảng tài chính đã nổ ra,

các nhà nghiên cứu đã chỉ ra các biến/ chỉ tiêu tài chính thể hiện các dấu hiệu, là

nguyên nhân, gây ra các cú sốc tài chính (khủng hoảng tiền tệ, ngân hàng và nợ) và

thường xảy ra theo ba mô hình khủng hảng sau:

Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ nhất:

- Ở một số nước châu Mỹ Latinh vào cuối những năm 1970, đầu những năm

1980 và trong những năm 1990, chủ yếu đặc trưng cho các cuộc khủng hoảng cán

cân vãng lai trong điều kiện tỷ giá cố định bị các hoạt động đầu cơ tiền tệ tấn công.

Khi những nền tảng kinh tế vĩ mô quá yếu kém, ngân sách thâm hụt trầm trọng,

cung tiền tăng quá mức (có thể do chính phủ in tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách)

khiến lạm phát gia tăng; những điều này dẫn đến cán cân vãng lai bị thâm hụt trầm

trọng. Trước nguy cơ đồng nội tệ bị giảm giá, Chính phủ buộc phải liên tục can

thiệp bằng cách bán ngoại tệ ra thị trường để duy trì tỷ giá cố định. Khi lượng dự trữ

-12-

ngoại hối giảm thấp, các cuộc tấn công mang tính đầu cơ bắt đầu xảy ra. Nguồn dự

trữ ngoại hối trở nên cạn kiệt, Chính phủ buộc phải đi vay nợ nước ngoài và/ hoặc

kêu gọi sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế (như IMF). Những điều này cùng với sự

gia tăng căng thẳng chính trị- xã hội buộc chính phủ đến một thời điểm nào đó phải

thả nổi tỷ giá làm cho đồng nội tệ bị mất giá liên tục và cú sốc tiền tệ xảy ra. Như

vậy, trong mô hình khủng hoảng này, các chỉ tiêu kinh tế- tài chính cảnh báo, phản

ánh khủng hoảng bao gồm lạm phát, cán cân vãng lai, thâm hụt ngân sách, dự trữ

ngoại hối đều xấu đi trong bối cảnh tỷ giá cố định.

Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ hai:

- Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ hai được Obstfeld phát triển những năm

1994-1995 lý giải hiện tượng khủng hoảng tự phát sinh. Mô hình dạng này thậm chí

có thể xảy ra ở những nước có mức độ yếu kém tài chính và vĩ mô vừa phải, song

cam kết duy trì chế độ tỷ giá cố định của chính phủ bị suy yếu do các biện pháp bảo

vệ tỷ giá quá tốn kém (chẳng hạn, do thắt chặt tiền tệ, lãi suất bị đẩy lên cao, gây tác

động xấu tới tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm). Trước tín hiệu đó, các nhà đầu cơ

có thể bán tháo đồng nội tệ để mua ngoại tệ và chính phủ không có cách nào khác là

buộc phải từ bỏ chế độ tỷ giá cố định, dẫn đến khủng hoảng. Phiên bản khác của mô

hình khủng hoảng thế hệ thứ hai tính đến tình trạng không hoàn hảo và mất đối

xứng về thông tin tạo ra hành vi bầy đàn, có thể gây hoảng loạn và khủng hoảng tài

chính. Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ hai có thể thấy trong cuộc khủng hoảng Hệ

thống tiền tệ châu Âu (European Monetary System) năm 1992-1993. Như vậy,

trong mô hình này, nhân tố rủi ro mang tính cố hữu hệ thống tài tính là một nguyên

nhân quan trọng gây khủng hoảng.

Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ ba:

- Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ nhất khó có thể giải thích một cách thỏa

đáng cuộc khủng hoảng châu Á năm 1997-1998. Lý do là các nước chịu khủng

hoảng về cơ bản vốn có nền tảng kinh tế vĩ mô tương đối tốt như ngân sách không

thâm hụt đáng kể, thậm chí có thặng dư, tiết kiệm nội địa cao, tỷ lệ lạm phát thấp

v.v… Áp lực phải từ bỏ chính sách tỷ giá cố định chưa lớn. Hơn nữa, hành vi bầy

-13-

đàn cũng có liên quan đến khủng hoảng châu Á song không thể giải thích được mức

độ trầm trọng của nó. Chính vì vậy, mô hình khủng hoảng thế hệ thứ hai cũng chưa

thể xem là một phân tích thật tốt để giải thích cuộc khủng hoảng châu Á.

- Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ ba được Yoshitomi và Ohno xây dựng

năm 1999 đặc trưng cho các cuộc khủng hoảng tài khoản vốn trong cán cân thanh

toán quốc tế. Khủng hoảng tài khoản vốn thường dẫn đến khủng hoảng kép: khủng

hoảng tiền tệ và khủng hoảng ngân hàng. Việc tự do hóa tài khoản vốn thiếu một

trình tự thích hợp đã dẫn đến hai hệ quả là tiền đề cho cuộc khủng hoảng kép: (i)

luồng vốn đổ vào ồ ạt vượt quá nhiều mức thâm hụt cán cân vãng lai; và (ii) vốn

ngắn hạn chiếm tỷ trọng quá lớn. Một yếu tố mấu chốt gây ra cuộc khủng hoảng

kép là vấn đề rủi ro đạo đức: bảo lãnh ngầm và công khai của các Chính phủ. Nhờ

đó, các nền kinh tế đã thu hút một lượng lớn vốn vay ngoại tệ ngắn hạn không được

kiểm định chặt chẽ đổ vào nền kinh tế và gây nên tình trạng bùng nổ tín dụng, đầu

tư quá mức và thiếu hiệu quả, nhất là đầu tư vào lĩnh vực bất động sản và tạo nên

nền kinh tế “bong bóng”. Bong bóng phình ngày một lớn và phải đến lúc vỡ. Một

quá trình ngược lại bắt đầu xảy ra. Mọi người bán tài sản vì suy đoán rằng giá tài

sản sẽ giảm; lượng cung tài sản vì thế gia tăng và làm cho giá tài sản giảm xuống.

Các ngân hàng nhận thấy giá trị tài sản thế chấp giảm xuống nên không cho vay nữa

và đòi hoàn trả những khoản cho vay cũ về. Các nhà đầu tư, do phải hoàn trả vay

nợ, nên càng phải bán tháo tài sản khiến giá lao dốc và thường giảm xuống dưới cả

mức cân bằng ban đầu.

-14-

Hình 1.1 Khủng hoảng tài khoản vốn

Nguồn: Theo Yoshitomi and Shirai (2000)[12]

Cuộc khủng hoảng ngân hàng - tiền tệ ở châu Á năm 1997 -1998 được coi là

một ví dụ điển hình của mô hình khủng hoảng vốn.

1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng gây ra các cú sốc tài chính

Các nhân tố sau đây được xem là các nguyên nhân- toàn cầu và trong nước,

để giải thích việc ảnh hưởng và gây ra các cú sốc tài chính:

- Bong bóng tín dụng. Bắt đầu từ cuối những năm 1990, Trung Quốc, nước

đang phát triển lớn, và các quốc gia sản xuất dầu mỏ lớn xây dựng thặng dư vốn

lớn. Họ cho vay các khoản tiết kiệm cho Hoa Kỳ và châu Âu, khiến lãi suất giảm.

Chênh lệch tín dụng thu hẹp, có nghĩa là dùng chi phí vay để tài trợ cho các khoản

đầu tư rủi ro giảm. Một bong bóng tín dụng được hình thành trong Hoa Kỳ và Châu

Âu, các biểu hiện đáng chú ý nhất trong số đó đã tăng lên trong việc đầu tư vào tài

sản thế chấp có nguy cơ cao.

- Bong bóng nhà đất. Bắt đầu từ cuối những năm 1990 và đẩy mạnh trong

những năm 2000, đã có một bong bóng nhà đất lớn và bền vững tại Hoa Kỳ. Bong

bóng được tạo ra bởi quốc gia tăng trong giá nhà cao hơn các xu hướng lịch sử và

-15-

nhanh chóng xảy ra chu kỳ bùng nổ và phá sản ở California, Nevada, Arizona và

Florida góp phần vào bong bóng nhà ở, gây ra các bùng nổ đó tạo ra tổn thất to lớn

cho chủ sở hữu nhà và các nhà đầu tư.

- Thế chấp phi truyền thống. Thắt chặt tín dụng lan rộng, giả định quá lạc

quan về giá nhà đất Mỹ, và sai sót trong thị trường thế chấp sơ cấp và thứ cấp là

nguyên nhân làm tăng lưu lượng tín dụng cho tài chính nhà ở Mỹ. Và được thúc đẩy

bởi tín dụng giá rẻ, các công ty như Countrywide, Washington Mutual, Ameriquest,

và HSBC Tài chính có các nguy cơ cao trong các khoản thế chấp phi truyền thống,

do trong số các trường hợp cho vay đó có thể là lừa đảo, và trong nhiều trường hợp

là thường vượt quá khả năng trả nợ vay của khách hàng. Đồng thời, nhiều người

mua nhà và chủ nhà đã không suy nghĩ đúng về trách nhiệm và hiểu rõ bản chất các

điều khoản của các hợp đồng vay thế chấp của họ và để có một quyết định tài chính

một cách thận trọng. Những yếu tố này tiếp tục làm khuếch đại bong bóng nhà đất .

- Xếp hạng tín dụng và chứng khoán. Thất bại trong xếp hạng tín dụng và

chứng khoán dẫn đến giá cả thị trường chứng khoán giảm, người dân mất lòng tin

vào việc đầu tư vốn vào quốc gia do tính thiếu an toàn của các khoản đầu tư của họ

đang bị mất đi, nguồn vốn trong nước bắt đầu ồ ạt đổ ra đầu tư ở nước ngoài.

- Đòn bẩy và rủi ro thanh khoản. Khi các nhà quản lý, tin tưởng vào một điều

vốn dĩ không thể xảy ra tiếp, và cứ duy trì. Trong khi đó, việc quan tâm nhiều hơn

vào cách để giải quyết các khủng hoảng có thể xảy ra lại không có, họ nghĩ rằng có

thể vay qua đêm để bổ sung vốn. Nhưng không ngờ rằng, khi các khủng hoảng xảy

ra, khả năng thanh khoản của các ngân hàng bị khó khăn trong việc bổ sung vốn dẫn

đến các nguy cơ về vốn và dẫn đến thất bại.

- Nguy cơ lây lan. Nguy cơ lây nhiễm là một nguyên nhân quan trọng của

cuộc khủng hoảng. Trong một số trường hợp, hệ thống tài chính dễ bị tổn thương

bởi vì một tổ chức nào đó bị khủng hoảng hoặc hoạch định các chính sách gây ra

thiệt hại không thể tính đến đối với các đối tác của mình. Các tổ chức này được coi

là có tác động quá lớn và có khả năng ảnh hưởng đến các công ty khác thông qua

rủi ro tín dụng, dẫn đến các công ty này bị khủng hoảng một cách bất ngờ.

-16-

- Sốc chung. Trong trường hợp khác, các tổ chức tài chính không liên quan

cũng bị khủng hoảng vì một sốc chung: vì tất cả họ cùng kỳ vọng vào môt mục tiêu

đầy nguy cơ khủng hoảng, dẫn đến tất cả các tổ chức này đều bị thiệt hại vì cùng

một lý do và mục tiêu chung. Và thường nhân tố này không chỉ gây ra tình trạng sốc

chỉ ở một ngân hàng duy nhất mà còn có thể ảnh hưởng đến các tổ chức tài chính

khác.

- Những mất cân đối vĩ mô toàn cầu, giữa một bên là mức thâm hụt thương

mại nặng nề và khoảng cách tiết kiệm dẫn đến sự “dư thừa” thanh khoản và vốn

trên thế giới.

- Sự phát triển nhanh chóng các công cụ tài chính mới (như chứng khoán hoá

các khoản cho vay thế chấp bất động sản, trong đó một tỷ lệ lớn là cho vay nợ “dưới

chuẩn” đầu tư bất động sản đi cùng các công cụ phái sinh) để hấp thụ vốn dư thừa,

tạo ra rủi ro toàn cầu.

- Sự yếu kém của các hệ thống giám sát tài chính quốc gia và việc thiếu thể

chế giám sát toàn cầu trong bối cảnh chu chuyển vốn ngày càng tự do và các định

chế tài chính ngày càng có xu hướng đa năng hóa.

1.3 Các cú sốc tài chính trên thế giới và sức chịu đựng của các hệ thống tài

chính trên thế giới

1.3.1 Các cú sốc tài chính đã xảy ra trên thế giới

Cuối thập niên 1970-1981: Việc bãi bỏ các quy định tài chính tại Mỹ Latinh

và Châu Á đã thu hút nguồn thặng dư vốn của Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ

(OPEC); cho vay ngân hàng bùng nổ. Tác động đến thị trường mới nổi: Hoạt động

cho vay hợp vốn (syndicated lending) tại các thị trường mới nổi đạt đỉnh tại mức 51

tỷ USD trong năm 1981.

Năm 1982: Sự kiện "Điểm dừng đột ngột" trong năm này là việc Mexico vỡ

nợ sau giai đoạn sa sút kéo dài của các điều kiện trong và ngoài nước. Tác động đến

thị trường mới nổi: Các ngân hàng (chủ yếu là của Mỹ) đã rút lại các khoản vay

dành cho tất cả các thị trường mới nổi. Đây được xem là thập kỷ mất mát đối với

khu vực thị trường mới nổi khi các khoản vay hợp vốn dành cho khu vực này giảm

-17-

đến 50%.

Năm 1989 chính kế hoạch thế chấp các khoản vay mượn của thị trường mới

nổi dẫn đến lượng trái phiếu phát hành của Mỹ Latinh tăng gấp 64 lần so với giai

đoạn 1990-1997. Lượng tín dụng mà các ngân hàng Nhật Bản cung cấp cho châu Á

(trừ Nhật Bản) tăng mạnh.

Năm 1994 bùng nổ cuộc khủng hoảng tiền tệ Mexico, đồng peso của nước

này bị mất giá do sự chuyển hướng đột ngột của dòng vốn xuất phát từ các biện

pháp kiểm soát. Dẫn đến dòng vốn đầu tư đảo chiều nhưng đạt mức đỉnh trong vòng

một năm; việc tiếp cận tới các thị trường cũng được khơi thông.

Năm 1997 xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính châu Á do bảng cân đối kế

toán bên ngoài yếu kém dẫn đến dòng vốn tháo chạy khỏi các thị trường mới nổi

ngày càng trầm trọng hơn.

Nước Nga bị vỡ nợ vào năm 1998 do tỷ giá hối đoái và thâm hụt tài khóa quá

cao. Khủng hoảng tài chính Brazil diễn ra trong giai đoạn 1998-1999 do tỷ giá cố

định. Chính hai cú sốc này dẫn đến cuộc khủng hoảng đã lây lan sang nhiều khu

vực của thị trường mới nổi. Lượng phát hành của Mỹ Latinh giảm 40%, lượng phát

hành của châu Á (trừ Nhật Bản) sụt giảm 60% so với các mức năm 1997. Cuộc

khủng hoảng tài chính Hoa Kỳ, bắt đầu từ tháng 8/2007, trở nên ngày càng trầm

trọng sau sự sụp đổ của Lehman Brothers - ngân hàng đầu tư lớn nhất của Hoa Kỳ

vào tháng 9/2008, đã lan rộng thành một cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu

nghiêm trọng.

Khoảng thời gian 2008-2012 được xem là cuộc Đại khủng hoảng chính vì

nguyên nhân căng thẳng trong hoạt động cấp vốn gia tăng mạnh nhưng chỉ kéo dài

trong 6 tháng nhờ các yếu tố cơ bản trong nước khả quan và sự ổn định vĩ mô của

các thị trường mới nổi. Năm 2011 chính vì tâm lý sợ hãi về việc các ngân hàng châu

Âu trong việc cắt giảm sử dụng đòn bẩy gây ảnh hưởng đến khu vực châu Á (trừ

Nhật Bản) lớn hơn so với khu vực Trung - Đông Âu, Trung Đông và Châu Phi bất

chấp lượng đầu tư vào các ngân hàng châu Âu nhiều hơn, nhiều khả năng là do

thanh khoản tại khu vực châu Á (trừ Nhật Bản) tốt hơn.

-18-

1.3.2 Sức chịu đựng của hệ thống tài chính trên thế giới khi xảy ra các cú sốc tài chính

Nhìn lại nửa thập kỷ vừa qua để thấy, cuộc khủng hoảng xuất phát từ nhiều

nguyên nhân. Nguyên nhân chính là từ bản thân các tổ chức tài chính, tuyên bố đã

tìm ra cách để loại bỏ những nguy cơ trong khi thực tế, họ chỉ đang mất dấu dần

những nguy cơ này bởi những lợi ích trước mắt. Bối cảnh kinh tế vĩ mô cũng đóng

vai trò rất quan trọng.

Hình 1.2 Sơ đồ khủng hoảng thị trƣờng bất động sản ở Mỹ năm 2008

Nguồn: Tác giả tự tóm tắt

-19-

Sự sụp đổ của ngân hàng đầu tư Lehman Brothers vào tháng 9/2008 đã gần

như đưa nền tài chính thế giới đi xuống, làm tiêu tốn một lượng lớn gói cứu trợ từ

thu thuế để vực dậy ngành sản xuất. Mặc dù vậy, cuộc khủng hoảng tín dụng tiếp

sau đó đã khiến cho tình hình vốn đã tồi tệ, lại càng thêm lao dốc, lún sâu vào tình

trạng tương tự cuộc suy thoái tồi tệ nhất trong lịch sử trong vòng 80 năm trở lại đây.

Dù cho các gói kích thích tiền tệ và tài khóa lớn đã ngăn chặn cuộc suy thoái,

nhưng sự hồi phục vẫn còn yếu so với thời kỳ phục hồi sau chiến tranh trước đây.

Cụ thể, GDP vẫn còn thấp hơn mức đỉnh đạt được trước khủng hoảng ở nhiều nước

phát triển, đặc biệt ở châu Âu, nơi mà cuộc khủng hoảng tài chính kéo theo cả

khủng hoảng khu vực đồng euro. Dĩ nhiên, khủng hoảng vẫn âm thầm tác động đến

nền kinh tế thế giới: chứng kiến những rung động của thị trường tài chính, khi Cục

dự trữ liên bang Mỹ (Fed) chuẩn bị thu hẹp quy mô chương trình “nới lỏng định

lượng” (QE) của mình.

Chính sự "Tiết kiệm dư thừa" ở châu Á đã đẩy lãi suất toàn cầu đi xuống.

Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các ngân hàng châu Âu đã vay mượn một cách

“tham lam” từ thị trường tiền tệ Mỹ trước khủng hoảng và sử dụng tiền để mua

chứng khoán. Tất cả những yếu tố này cùng nhau thúc đẩy sự gia tăng của nợ.

Bên cạnh đó, sự vô trách nhiệm trong cho việc vay thế chấp ở Mỹ. Các

khoản vay đã cung cấp cho người đi vay "dưới chuẩn" với lịch sử tín dụng xấu vốn

phải chật vật để trả nợ. Những khoản thế chấp rủi ro đã được chuyển cho các

chuyên gia tài chính tại các ngân hàng lớn và biến thành chứng khoán rủi ro thấp

bằng cách gom số lượng lớn đóng gói chúng lại với bằng nghiệp vụ chứng khoán

hóa. Các ngân hàng lớn cho rằng, thị trường bất động sản ở các thành phố khác

nhau của Mỹ sẽ tăng và giảm độc lập với nhau. Nhưng bắt đầu từ năm 2006, Mỹ

chứng kiến sự sụt giảm giá nhà trên tất cả các thành phố.

Các khoản thế chấp đóng gói lại và được sử dụng để hỗ trợ cho các chứng

khoán vốn được biết đến dưới dạng Trái phiếu có khoản nợ làm bảo đảm (CDO),

được chia thành các định mức rủi ro vỡ nợ. Các nhà đầu tư mua các mức an toàn

hơn bởi họ tin tưởng vào xếp hạng tín dụng AAA của các tổ chức như Moody và

-20-

Standard & Poor. Đây tiếp tục là một sai lầm. Bởi lẽ, các tổ chức này đã quá mức

trong đánh giá về các công cụ phái sinh mới được tạo ra.

Các nhà đầu tư tìm đến các sản phẩm chứng khoán hóa vì chúng có vẻ tương

đối an toàn trong khi cung cấp lợi nhuận cao hơn trong bối cảnh lãi suất thấp. Các

nhà kinh tế vẫn không đồng ý về việc liệu mức lãi suất thấp là kết quả của những sai

lầm của các ngân hàng trung ương hay thay đổi rộng lớn hơn nền kinh tế thế giới.

Một số cáo buộc chỉ trích rằng, Fed đã giữ lãi suất ngắn hạn quá thấp, kéo lãi suất

thế chấp dài hạn đi xuống. Ngược lại, Fed lại đổ lỗi cho việc tiết kiệm, vượt quá đầu

tư trong các nền kinh tế mới nổi, đặc biệt là Trung Quốc. Nguồn vốn này được đổ

vào trái phiếu chính phủ Mỹ và làm giảm lãi suất.

Lãi suất thấp tạo ra một động lực cho các ngân hàng, quỹ đầu cơ và nhà đầu

tư khác bắt tay vào việc săn lùng các tài sản rủi ro hơn nhưng cũng đem lại lợi

nhuận cao hơn. Đó thực sự là những gì đã xảy ra.

Vào tháng 9/2007, một bức tranh hỗn loạn ở tất cả các chi nhánh của

Northern Rock đã minh chứng cho lịch sử thấy điều gì sẽ xảy ra khi niềm tin của

dân chúng vào một ngân hàng biến mất. Chuỗi các khoản nợ phức tạp giữa các đối

tác rất dễ bị ảnh hưởng, khi có một liên kết phá vỡ. Công cụ tài chính như Hợp

đồng hoán đổi rủi ro tín dụng-CDS vốn có ý nghĩa phân tán rủi ro, hóa ra lại tập

trung rủi ro lại. AIG, một người khổng lồ trong lĩnh vực bảo hiểm của Mỹ, đã phải

oằn mình trong ngày phá sản của Lehman dưới sức nặng của các hợp đồng mở rộng

bảo vệ rủi ro tín dụng AIG đã bán.

Toàn bộ hệ thống đã được xây dựng trên cơ sở hết sức mỏng manh: các ngân

hàng đã cho phép bảng cân đối kế toán của mình phồng lên quá nhanh nhưng dành

quá ít vốn để hấp thụ thua lỗ. Trên thực tế, họ đã đặt cược vào bản thân mình bằng

tiền vay, và bỗng chốc trở thành thảm họa trong bối cảnh kinh tế tồi tệ.

1.4 Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận văn

Vấn đề đưa ra các mô hình kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng

trước các cú sốc tài chính đã được nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu. Cụ thể

khi nghiên cứu về vấn đề ST hệ thống ngân hàng bằng nhiều cách thức và

-21-

phương pháp khác nhau, các tác giả đã chứng minh rằng dù là ST với phương

pháp nào đi chăng nữa, một khi các ngân hàng tiến hành ST đều sẽ phát hiện được

các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của mình, từ đó khắc phục và từng bước phát

triển một cách bền vững. Nghiên cứu của luận văn này xin giới thiệu một số công

trình của các tác giả sau đây:

1.4.1 Công trình nghiên cứu của Martin Cihak

Martin Cihak đã đưa ra mô hình “Hướng dẫn thực hiện thực nghiệm kiểm tra

căng thẳng”, bài nghiên cứu đính kèm một tập tin excel để hướng dẫn việc tiến hành

thực hiện ST như thế nào? Đưa ra các khái niệm cơ bản về các cú sốc tài chính. Tác

giả đã dùng phương pháp nghiên cứu định tính để chỉ ra rằng khi thực hiện ST cần

số liệu gì? Thiết lập các kịch bản giả định ra sao? Trong bài nghiên cứu của Cihak

(2004) ngoài việc ST các rủi ro như rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản,

rủi ro tín dụng mà còn nhấn mạnh đến việc đánh giá khả năng tổn thương của hệ

thống nếu như có sự đổ vỡ của một ngân hàng- rủi ro lan truyền (contagion

analysis). Nói cách khác, đánh giá rủi ro lan truyền nhằm tìm hiểu cơ chế truyền dẫn

các cú sốc từ một ngân hàng đến toàn bộ hệ thống.

1.4.2 Công trình nghiên cứu của Christian Schmieder, Claus Puhr & Maher

Hasan

Christian Schmieder (2012) trong công trình nghiên cứu về “Thế hệ tiếp theo

Hệ thống ST thanh khoản rộng” đã đưa ra các giả định hướng dẫn để đo lường mức

thanh khoản tài trợ dựa trên một phương pháp tiếp cận dòng tiền mặt, ngoài ra trong

bài nghiên cứu còn kiểm tra liên kết khả năng thanh toán và rủi ro thanh khoản của

hệ thống ngân hàng.

Claus Puhr và cộng sự đã đưa ra mô hình SRM cung cấp cho một tổng quan

về những ý tưởng chung được sử dụng bởi SRM và cho thấy ứng dụng của mô hình

này vào dữ liệu của các ngân hàng Áo theo hàng quý để giám sát hệ thống tài chính

của quốc gia này.

-22-

1.4.3 Các công trình nghiên cứu khác

Nghiên cứu mô hình kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng trước

các cú sốc tài chính trên phạm vi toàn cầu hiện nay có các tác giả gồm: Cụ thể theo

Mô hình Froyland và Larsen (2002) nghiên cứu về tổn thất từ cho vay hộ gia đình

đối với ngân hàng là một hàm số của nợ từ khu vực hộ gia đình, thu nhập và tỷ lệ

thất nghiệp. Mô hình của Andreewa (2004): Tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản (NPL)

đối với các khoản vay doanh nghiệp là hàm số của xác suất phá sản PD và một số

biến số kinh tế bao gồm tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lãi suất thực. Benito et al (2001)

nghiên cứu sụt giảm giá nhà đất và lãi suất tăng tác động đến tỷ lệ nợ xấu bất động

sản. Còn Hoggarth và Whitley (2003): Sử dụng mô hình của NHTW Anh, đánh giá

tác động của các biến số kinh tế vĩ mô đối với các khoản dự phòng mới. Riêng Pra

et al (2000): Đánh giá tác động của các biến số vĩ mô như GDP thực, giá bất động

sản, lạm phát, lãi suất thực đối với trích lập dự phòng rủi ro và đối với thu nhập của

ngân hàng. Và Pesola (2001) cho rằng: Tổn thất cho vay là một hàm số của GDP,

tỷ lệ nợ, các thay đổi bất thường của thu nhập và lãi suất. Tất cả các công trình

nghiên cứu của các tác giả trên thế giới đều cho thấy bản thân họ nhìn nhận được

lợi ích của việc kiểm tra sức chịu đựng các cú sốc tài chính của các ngân hàng sẽ

tránh được các rủi ro, mang lại một hệ thống tài chính lành mạnh.

Tóm lại: Các công trình nghiên cứu trên thế giới theo nhiều hướng tiếp cận

khác nhau, cả định tính và định lượng với mục đích tìm ra mô hình ST hiệu quả

nhất hay các nhân tố ảnh hưởng đến mức chịu đựng của từng ngân hàng khác nhau.

Tuy nhiên theo kết quả của từng công trình đã công bố thì hầu như chưa xây dựng

một mô hình đầy đủ về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng chịu đựng của hệ

thống ngân hàng khi xảy ra các cú sốc tài chính xảy ra, và tất cả chỉ dừng lại ở việc

lập luận hoặc khảo sát để tìm ra các nhân tố có ảnh hưởng đến sức chịu đựng của

các ngân hàng nhưng chưa kiểm định lại lý thuyết về các nhân tố đó cũng như chưa

xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được nhận diện có tác động khác nhau

lên khả năng chịu được các cú sốc của hệ thống ngân hàng như thế nào. Tuy nhiên

qua ứng dụng mô hình và tổng lược các nghiên cứu đã đề cập, các kết quả - một

-23-

cách riêng lẻ - cho thấy rằng có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng chịu

được các cú sốc của hệ thống ngân hàng, tựu trung lại có thể rút ra 5 nhân tố quan

trọng, thể hiện rõ nét bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất,

rủi ro tỷ giá và rủi ro lan truyền. Bài luận văn dựa vào mô hình của các nghiên cứu,

từ đó ứng dụng tại Việt Nam và đưa ra các kịch bản giả định phù hợp với tình hình

phát triển hệ thống ngân hàng với mong muốn tìm ra một mô hình phù hợp để tiến

hành ST một cách thường xuyên hơn vì đây là chủ đề còn khá mới mẻ tại Việt

Nam.

1.5 Kinh nghiệm xây dựng mô hình kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân

hàng thế giới trƣớc các cú sốc tài chính và bài học rút ra cho hệ thống ngân

hàng tại Việt Nam

1.5.1 Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng mô hình kiểm tra sức chịu đựng của

một số hệ thống ngân hàng thế giới

Quỹ Tiền tệ quốc tế và ngân hàng Thế giới đã khởi xướng Chương trình

đánh giá khu vực tài chính (FSAP) nhằm đánh giá sức mạnh và mức độ dễ tổn

thương của các nước thành viên. Hiện nay, chương trình này được thực hiện cho

khoảng 120 quốc gia và đưa ra các kiến nghị nhằm cải thiện khuôn khổ hệ thống tài

chính. Ngay từ đầu thực hiện FSAP, ST là yếu tố quan trọng hàng đầu trong đánh

giá tính ổn định của khu vực tài chính. ST đưa ra thước đo định lượng về mức độ

tổn thương của hệ thống tài chính đối với các loại cú sốc khác nhau. ST bổ sung cho

các nội dung khác của FSAP như đánh giá định tính về khuôn khổ pháp luật, thể

chế, giám sát và các phân tích định lượng về các chỉ tiêu an toàn tài chính.

Cách tiếp cận chung và thực hiện ST trong khuôn khổ FSAP đã thay đổi qua

thời gian. Các cơ quan chức năng và từng tổ chức tài chính của quốc gia đóng vai

trò lớn hơn trong thiết kế và thực hiện ST khi phương pháp ST đã trở nên quen

thuộc và việc sử dụng các kỹ thuật đã được phổ biến rộng rãi. Sự tham gia của cơ

quan chức năng của quốc gia được đánh giá vào thực hiện ST là rất khác nhau, tùy

thuộc vào kiến thức, khả năng hoặc mức độ sẵn sàng cung cấp số liệu: một số cơ

quan chức năng không cung cấp số liệu của từng tổ chức tài chính do quy định của

-24-

luật bảo vệ bí mật ngân hàng. Trong số các nước công bố đánh giá tóm tắt của IMF,

hầu hết đã đưa ra kết quả tóm tắt ST. Xu hướng chung là tăng cường sử dụng các

mô hình nội bộ của các ngân hàng để đánh giá tác động của cú sốc. Việc sử dụng

các mô hình kinh tế vĩ mô để xây dựng kịch bản cũng nhiều hơn do đối tượng thực

hiện ST đã mở rộng ra các tổ chức tài chính phi ngân hàng.

Nhiều NHTW đã thực hiện ST và công bố kết quả tóm lược khi đánh giá ổn

định hệ thống tài chính, thường là báo cáo ổn định tài chính. Số lượng các ngân

hàng Trung ương công bố báo cáo ổn định tài chính tăng mạnh, từ 2 NHTW vào

giữa những năm 90 thế kỷ trước lên 40 vào năm 2004; đồng thời số lượng báo cáo

ổn định tài chính có nội dung ST cũng tăng từ chưa có ngân hàng nào lên hơn 1/2 số

lượng báo cáo có ST. Như vậy, vấn đề ổn định tài chính ngày càng có vị trí quan

trọng trong hoạt động của NHTW và ST ngày càng trở thành công cụ phân tích

quan trọng trong việc kiểm tra sức chịu đựng các cú sốc tài chính của hệ thống tài

chính. ST được thực hiện có sự khác biệt giữa các nước về loại sốc đưa vào mô hình

và phương pháp áp dụng. ST do các nước thực hiện có những đặc điểm chung sau:

- Các ST chủ yếu thực hiện cho khu vực ngân hàng; các tổ chức tài chính phi

ngân hàng hầu như không được đề cập trong ST.

- Hầu hết các ST được thực hiện trên cơ sở số liệu của từng ngân hàng; thực

tế này là do ST được thực hiện trên cơ sở số liệu tổng hợp có thể bỏ qua rủi ro có

thể tập trung ở một số tổ chức yếu hơn.

- Đa số ST đều phân tích rủi ro tín dụng; hầu hết ST phân tích rủi ro lãi suất;

một số ST phân tích rủi ro tỷ giá.

- Hầu hết các ST là các phép tính độ nhạy đơn giản. Một số ST có phân tích

kịch bản trên cơ sở kịch bản lịch sử hoặc giả định. Chỉ một số ít ST được thực hiện

trên cơ sở mô hình kinh tế lượng. Mô hình kinh tế lượng áp dụng cho ST thường

đơn giản so với mô hình kinh tế lượng sử dụng cho các mục đích khác, ví dụ như dự

báo lạm phát. Rất ít ST phân tích tác động gián tiếp của tỷ giá và tác động lan tỏa.

-25-

1.5.2 Bài học rút ra cho hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Hàng loạt các cú sốc xảy ra tiềm ẩn trong đó nhiều nguyên do để thấy rằng

hệ thống giám sát thanh tra tài chính của chúng ta còn yếu kém và lỏng lẻo. Dẫn đến

khi phát hiện ra sự việc đã quá trễ và xảy ra. Từ các cú sốc trên và các lây lan của

các cú sốc trên thế giới đã ảnh hưởng đến Việt Nam, chúng ta nhận ra rằng sức khỏe

cũng như khả năng chịu đựng các cú sốc tài chính của các ngân hàng là yếu kém.

Chúng ta cần tăng cường khả năng chịu đựng, thường xuyên kiểm tra hệ thống tài

chính của các ngân hàng, từng bước thiết lập các chỉ tiêu cũng như các mô hình để

kiểm tra và giám sát một cách thường xuyên để dự báo hoặc phát hiện để có những

biện pháp kịp thời, tránh xảy ra các lây lan và ảnh hưởng đến quốc gia.

1.5.3 Mô hình nghiên cứu ban đầu

Khi nghiên cứu về ST, ở một chừng mực nào đó, một số thuật ngữ như

“phương pháp thực hiện ST”, “cách tiếp cận của ST”, “kỹ thuật ST”, “cách làm ST”

được sử dụng mang ý nghĩa rất gần và tương tự nhau. Bài viết chỉ tập trung nhìn

nhận các loại hình ST từ các góc độ khác nhau.

Kết quả tác động của ST thường được thể hiện ở hai dạng chính: (1) các chỉ

số tài chính về vốn, mức độ tổn thất, hoặc (2) các tỷ lệ an toàn về thanh khoản.

Tùy thuộc vào loại rủi ro, ST có các công cụ phù hợp cho rủi ro tín dụng, rủi

ro thị trường, rủi ro thanh khoản và các rủi ro khác. Nếu phân loại theo đối tượng sử

dụng, chúng ta thường nhắc đến cách tiếp cận từ trên xuống (Top-down) là cách

tiếp cận do các cơ quan giám sát, quản lý sử dụng và cách tiếp cận từ dưới lên

(Bottom-up) do các ngân hàng sử dụng. Bài nghiên cứu sẽ tiến hành ST theo cách

tiếp cận mô hình từ trên xuống, giả định kịch bản và sử dụng dữ liệu trên báo cáo tài

chính của các ngân hàng.

Về phạm vi áp dụng ST áp dụng cho 12 ngân hàng trong bài luận văn đã

công bố báo cáo bán niên năm 2013. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu chi tiết các

cách phân loại ST.

-26-

Hình 1.3 Phân loại kiểm tra sức chịu đựng

Nguồn: Dương Quốc Anh (2012) [1]

-27-

TÓM TẮT CHƢƠNG 1

Từ những nghiên cứu ở chương 1 về cơ sở khoa học cú sốc tài chính và các

nhân tố gây ra các cú sốc tài chính, có thể rút ra một số kết luận:

1/ Giới thiệu tổng quan về cú sốc tài chính thông qua một số khái niệm, lịch

sử các cuộc khủng hoảng, phân loại. Trong đó tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh

hưởng gây ra các cú sốc tài chính, phân tích khả năng chịu đựng của các ngân hàng

trước các cú sốc, từ đó phác thảo một mô hình nghiên cứu đề xuất các kịch bản giả

định để đánh giá sức khỏe của các tổ chức ngân hàng trong bài nghiên cứu, gồm: rủi

ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản và rủi ro lan truyền.

2/ Tổng hợp một số nghiên cứu trước đây trên thế giới về mô hình thực hiện

ST để đánh giá thử nghiệm mức độ căng thẳng tài chính. Thông qua chương 1, tác

giả điểm lại một số lý thuyết cơ bản nhằm làm nền tảng để tiến hành phân tích các

chương sau.

-28-

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỨC CHỊU ĐỰNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRƢỚC CÁC CÚ SỐC TÀI CHÍNH

2.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng Việt Nam

2.1.1 Qui mô, năng lực của một vài ngân hàng

Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có một giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ với

sự phát triển vượt bậc cả về chất và lượng. Để có thể đạt được những thành công ấy,

có thể thấy một số điểm mạnh nổi bật của hệ thống ngân hàng Việt Nam như:

- Hệ thống ngân hàng Việt Nam có tính năng động cao, tiếp cận nhanh với

tiến bộ khoa học kỹ thuật ngân hàng, kinh nghiệm trong quản lý, điều hành hoạt

động ngân hàng trên thế giới. Điều này giúp cho các ngân hàng trong nước đã

nhanh chóng tận dụng được các cơ hội từ bên ngoài khi nền kinh tế mở cửa và hội

nhập, từ đó gia tăng tốc độ phát triển của hệ thống ngân hàng trong nước và rút

ngắn khoảng cách giữa hệ thống ngân hàng trong nước với hệ thống ngân hàng thế

giới.

- Hệ thống ngân hàng Việt Nam có tính đồng thuận và tính định hướng cao,

do đó gia tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống, đặc biệt là trong việc thực thi

những định hướng chính sách của Chính phủ, nâng cao khả năng hỗ trợ của hệ

thống ngân hàng đối với nền kinh tế.

Hình 2.1 Tổng tài sản, vốn điều lệ của các ngân hàng

Nguồn: Tác giả tự tóm tắt từ báo cáo tài chính các ngân hàng

-29-

Hình 2.2 Lợi nhuận của các ngân hàng qua các năm

Nguồn: Tác giả tự tóm tắt từ báo cáo tài chính các ngân hàng

2.1.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành

Tái cấu trúc ngân hàng

- Hiện nay, ngân hàng Nhà nước đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 8

phương án cơ cấu lại đối với 9 ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém; trong đó có

3 ngân hàng đã hợp nhất với nhau, 1 ngân hàng sẽ được hợp nhất với tổ chức tín

dụng khác và 1 ngân hàng đã được sáp nhập, 3 ngân hàng đã được chấp thuận

phương án tự cơ cấu lại. Đối với 1 ngân hàng yếu kém còn lại, ngân hàng Nhà nước

đang thẩm định phương án của ngân hàng này, tuy nhiên có khả năng phải sử dụng

biện pháp can thiệp bắt buộc do phương án không khả thi.

- Ngân hàng Nhà nước khẳng định, trong 6 tháng đầu năm 2013, ngân hàng

Nhà nước đã chỉ đạo, triển khai các thủ tục sáp nhập, hợp nhất, mua lại một số tổ

chức tín dụng. Cho đến nay, tất cả các phương án tái cơ cấu ngân hàng thương mại

cổ phần yếu kém, kể cả sáp nhập hợp nhất đều được tiến hành trên nguyên tắc tự

nguyện. ngân hàng Nhà nước chưa phải áp dụng biện pháp can thiệp bắt buộc đối

với trường hợp nào theo quy định của pháp luật. Đến nay, các ngân hàng yếu kém

được cơ cấu lại theo phương án được phê duyệt đều có tình hình hoạt động ổn định,

bảo đảm chi trả tiền gửi của nhân dân và có chiều hướng được cải thiện so với thời

-30-

điểm bắt đầu thực hiện tái cơ cấu.

- VAMC được thành lập để giúp tổ chức tín dụng có thời gian (5 năm) nhằm

phân bổ dần chi phí trích lập dự phòng rủi ro, tránh ghi nhận toàn bộ tổn thất về nợ

xấu ngay lập tức. Trong điều kiện ngân sách nhà nước không có điều kiện hỗ trợ tài

chính cho xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng thì các tổ chức tín dụng, khách

hàng vay phải gánh chịu chi phí xử lý nợ xấu; Nhà nước chỉ hỗ trợ về cơ chế, chính

sách, tạo môi trường thuận lợi để tổ chức tín dụng xử lý nợ xấu. Sau 5 năm, ngay cả

khi khoản nợ xấu không thể xử lý được thì tổ chức tín dụng cũng đã trích lập đủ dự

phòng để xử lý khoản nợ đó. Đồng thời, 5 năm tới nền kinh tế, hoạt động sản xuất

kinh doanh và điều kiện thị trường sẽ cải thiện nhiều hơn trong một chu kỳ kinh tế

mới thì tổ chức tín dụng có thêm cơ hội để xử lý nợ xấu.

- Hiện phần lớn nợ xấu của các tổ chức tín dụng hiện nay là nợ xấu có tài sản

bảo đảm là bất động sản mà việc xử lý, bán tài sản đảm bảo trong điều kiện thị

trường bất động sản khó khăn như hiện nay là rất khó khăn, giá trị thu hồi nợ xấu

rất thấp. Do đó, bản thân các tổ chức tín dụng tự xử lý tài sản bảo đảm cũng bị chậm

trễ do khách hàng vay không hợp tác, vướng các thủ tục pháp lý, thủ tục khởi kiện

và xét xử của tòa án, tiến trình thi hành án xử lý tài sản bảo đảm... Bởi vậy, khi

VAMC đi vào hoạt động với các cơ chế hoạt động, một số quyền hạn đặc thù, sự

phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan sẽ giúp đẩy nhanh quá trình xử lý nợ

và tài sản bảo đảm, thu hồi vốn cho các tổ chức tín dụng.

Thu, chi ngân sách

- Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến 15/6/2013 ước đạt 324.400 tỷ

đồng, bằng 39,8% dự toán năm. Tổng chi ngân sách Nhà nước ước đạt 409.100 tỷ

đồng, bằng 41,8% dự toán năm.

Tăng trưởng tín dụng, nợ xấu

- Tín dụng toàn hệ thống đến cuối tháng 6 ước tăng 4,5% so với cuối năm

2012, trong đó tín dụng bằng VND tăng 7,55%, tín dụng bằng ngoại tệ giảm 9,4%.

- Theo ngân hàng Nhà nước (NHNN), đến hết tháng 5, nợ xấu của toàn hệ

thống giảm xuống 4,65% trên tổng dư nợ, thay vì 6% vào khoảng tháng 2 và 8,6%-

-31-

10% hồi tháng 10/2012. Nợ xấu của các TCTD tại T.P Hồ Chí Minh là 5,91%, nợ

xấu của các TCTD tại Hà Nội là 6,58%.

Hình 2.3 Tăng trƣởng tín dụng qua các tháng của năm 2013

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước [1]

Huy động vốn

- Dù lãi suất ở xu hướng giảm mạnh, đến cuối tháng 6 chỉ còn 7%/năm với kỳ

hạn dưới 6 tháng và kỳ hạn dài chỉ còn từ 8 – 10%/năm nhưng huy động vốn vẫn

tăng mạnh. Huy động vốn của toàn hệ thống đến 20/5/2013 tăng 5,8% so với cuối

năm 2012 và ước trong 6 tháng đầu năm đạt mức tăng khoảng 7%.

- Lãi suất huy động và cho vay đều ở xu hướng giảm mạnh. Trong 6 tháng đầu

năm, NHNN có 3 lần điều chỉnh giảm lãi suất.

- Lãi suất huy động liên tục giảm do tín dụng tăng yếu, ngân hàng thừa vốn.

Đến cuối tháng 6, lãi suất huy động kỳ hạn ngắn dao động từ 5% - 7%/năm, lãi suất

kỳ hạn dài từ 7,1% - 10%/năm.

Thị trường vàng

- NHNN đã tích cực can thiệp nhằm bình ổn thị trường vàng. Trong hơn 3

tháng (tính đến 5/7), NHNN đã tổ chức 40 phiên đấu thầu bán vàng miếng, tổng

lượng vàng bán ra là 1.076.900 lượng, ước tính thu về khoảng 43.000-44.000 tỷ

-32-

đồng. Phần chênh lệch giữa giá bán vàng đấu thầu so với giá thế giới (từ 4-5 triệu

đồng/lượng) được đưa vào ngân sách.

Liên ngân hàng

- Doanh số giao dịch và khối lượng giao dịch 6 tháng đầu năm 2013 đạt

1.665.019 tỷ đồng, tương đương với mức giao dịch bình quân là 14.472 tỷ

đồng/ngày, chưa bằng nửa doanh số giao dịch cùng kỳ năm ngoái (tương ứng lần

lượt là 3.597.115 tỷ đồng và là 29.948 tỷ đồng/ngày).

- Giao dịch trên liên ngân hàng chủ yếu tập trung vào kỳ hạn dưới 1 tháng,

chiếm khoảng 86% tổng doanh số giao dịch.

- Dư nợ trên thị trường liên ngân hàng cũng giảm mạnh, tính đến thời điểm

ngày 19/6, dư nợ trên thị trường liên ngân hàng là 179.091 tỷ đồng, giảm 23.230 tỷ

đồng so với cuối năm 2012 và giảm 98.062 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2012.

- Lãi suất giao dịch bình quân giảm đối với hầu hết các kỳ hạn; trong đó, lãi

suất giao dịch bình quân qua đêm đã rơi xuống mức rất thấp, chưa đến 1%/năm.

Hình 2.4 Lãi suất liên ngân hàng 6 tháng 2013

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước [1]

- Tỷ giá nhìn chung tương đối ổn định, chỉ xảy ra một vài đợt biến động nhưng

không quá mạnh và NHNN đã kịp thời can thiệp bằng cách bán USD cho các

NHTMCP để đáp ứng nhu cầu.

-33-

2.1.3 Đánh giá chung về hệ thống ngân hàng tại Việt Nam

Khi cơn bão tài chính toàn cầu thổi qua và đánh sụp các cấu trúc ngân hàng

bền bỉ và vững mạnh của các nền kinh tế công nghiệp phát triển ở Tây Âu và Bắc

Mỹ, đối với hệ thống ngân hàng của chúng ta nói riêng và viễn ảnh của nó trong

thời gian sắp tới thật ra không phải quá bi quan. Hệ thống ngân hàng của chúng ta,

ngoài việc chịu một phần ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu, còn có những

vấn đề riêng của nó. Các ngân hàng cần thẳng thắn nhìn lại mình để thấy hết tất cả

những gì vẫn chưa nhìn thấy và sớm có những hành động cải thiện tích cực nhằm

vượt qua thử thách trong tinh thần tự tin, lạc quan hướng về các cơ hội mới đang ở

phía trước, khi sóng yên gió lặng.

Một hệ thống ngân hàng bền vững phải có một khung pháp lý bền vững làm

chỗ dựa. Hệ thống pháp lý liên quan đến các vấn đề tài chính ngân hàng của ta còn

lỏng lẻo, nhưng Chính phủ và các cơ quan kiểm soát "đang nỗ lực phát triển một

khung pháp lý lành mạnh cho hệ thống ngân hàng". Các luật lệ về quyền sử dụng

đất đai, quyền sở hữu nhà ở, các thủ tục tố tụng liên quan đến việc thế chấp, cầm cố

bất động sản và thu hồi bất động sản cầm cố- những vấn đề pháp lý quyết định mức

độ an toàn cao hay thấp của tín dụng ngân hàng- đang được hoàn thiện dần, giúp

các ngân hàng Việt Nam hạn chế các rủi ro pháp lý về tín dụng, những rủi ro không

đáng có.

Sự giải thích phù hợp về nội dung các điều luật hiện hành cũng rất cần thiết,

giúp cho việc điều hành vĩ mô thuận lợi hơn.

Các cuộc sáp nhập, hợp nhất ngân hàng trong nước đã và đang xảy ra, và nếu

điều này được hướng dẫn, khuyến khích và giúp đỡ tích cực từ phía ngân hàng Nhà

nước, các kết quả đạt được sẽ tốt hơn rất nhiều cho hệ thống ngân hàng Việt Nam

đang trên đà trưởng thành.

Hệ thống ngân hàng đang hành động hướng đến mục tiêu an toàn hơn và

lành mạnh hơn, với sự tăng cường giám sát rủi ro từ phía các cơ quan quản lý vĩ mô

và một sự tự nguyện giảm bớt các mục tiêu lợi nhuận để dành ưu tiên cho các mục

tiêu an toàn từ phía các cổ đông đầy quyền lực của ngân hàng. Khi các ông chủ

-34-

ngân hàng hành động đúng đắn, đó là một tín hiệu lạc quan giúp phục hồi và phát

triển niềm tin, sự tín nhiệm của công chúng, các doanh nghiệp và các nhà đầu tư

trong và ngoài nước vào hệ thống ngân hàng.

Các ngân hàng Việt Nam trên tiến trình tăng trưởng và hội nhập với hệ thống

tài chính ngân hàng quốc tế. Nhưng triển vọng phát triển của hệ thống ngân hàng

Việt Nam đang phải đối mặt với một bài toán khó. Các ngân hàng của chúng ta

đang thiếu nhân sự có năng lực, cả ở cấp quản lý lẫn điều hành. Trước mắt, tình

trạng cạnh tranh thu hút nhân tài giữa các ngân hàng đang khiến cho lương bổng

trong ngành tăng cao, chưa kể đến chi phí huấn luyện kỹ năng mềm mà hầu như

mỗi ngân hàng có tầm cỡ đều phải cố gắng tự đài thọ để hy vọng có một đội ngũ

nhân sự có thể phục vụ tốt nhất cho khách hàng ngày càng khó tính hơn trong một

môi trường cạnh tranh ngân hàng ngày càng quyết liệt hơn.

Trong lâu dài, khan hiếm nhân sự cấp cao có thể khiến cho các ngân hàng

Việt Nam phải thuê mướn chuyên viên nước ngoài cộng tác. Chi phí nhân sự cao sẽ

là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động và khả năng mở rộng mạng lưới của hệ

thống ngân hàng Việt Nam.

Các yếu tố ngoại vi khác như một chính sách tiền tệ thắt chặt của Chính phủ

nhằm đối phó với lạm phát đang rình rập nền kinh tế trong thời kỳ hậu khủng hoảng

cũng như tình trạng thâm hụt cán cân thương mại đang có nguy cơ gia tăng cũng sẽ

tác động đến hệ thống ngân hàng.

Khi nền kinh tế với tỷ lệ thất nghiệp còn ở mức cao, tình trạng không gửi tiết

kiệm trong khu vực dân cư sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khối lượng tiền gửi cá nhân

tại các ngân hàng. Trong khi các doanh nghiệp vẫn còn nhu cầu vay vốn, một chính

sách thắt chặt tiền tệ sẽ khiến cho lãi suất tăng cao trở lại và khiến cho thanh khoản

của các ngân hàng sẽ không còn dồi dào như trước.

Mặt khác, thâm hụt cán cân thương mại cần phải được kiểm soát trong hạn

mức chấp nhận được nhằm duy trì một tỷ giá tương đối ổn định để không ảnh

hưởng đến nguồn vốn huy động của các ngân hàng.

Hệ thống ngân hàng của chúng ta đã trải qua cuộc khủng hoảng tài chính

-35-

toàn cầu một cách khá êm đẹp, trong đó có phần góp sức rất quan trọng của gói kích

cầu hỗ trợ lãi suất 17 ngàn tỉ đồng của Chính phủ, phần còn lại là những nỗ lực tự

thân của các ngân hàng và sự điều hành tỉnh táo và thận trọng của ngân hàng Nhà

nước Việt Nam.

Điều may mắn là chúng ta chỉ nằm ở vùng ngoại vi của cơn bão tài chính thế

giới, không chịu ảnh hưởng tàn phá trực tiếp của nó. Nhưng cũng phải thừa nhận

rằng chính nhờ sự xuất hiện của nó, chúng ta mới kịp thời điều chỉnh các biện pháp

kinh tế vĩ mô và cứu vãn được một bàn thua trông thấy của hệ thống tài chính ngân

hàng. Tuy nhiên, không nên vì thế mà không tiếp tục tỉnh táo và thận trọng để có

những giải pháp đúng đắn và phù hợp nhằm giải quyết tiếp một cách hiệu quả

những vấn đề của riêng nó.

2.2 Sức chịu đựng các cú sốc tài chính của các ngân hàng Việt Nam

2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng

Tỷ lệ nợ xấu

- Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân

hàng, bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay. Tỷ lệ

này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu cho thấy

ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản cho vay.

Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng các khoản tín

dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các khoản nợ

xấu hay thay đổi các phân loại nợ.

- Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của ngân hàng

Nhà nước, các khoản dư nợ tín dụng khách hàng của ngân hàng được phân loại từ

Nhóm 1 đến Nhóm 5, tương ứng với các loại Nợ đủ tiêu chuẩn (Nhóm 1), Nợ cần

chú ý (2), Nợ dưới tiêu chuẩn (3), Nợ nghi ngờ (4) và Nợ có khả năng mất vốn (5).

Các khoản nợ phân loại từ Nhóm 3-5 được xem là nợ xấu. Dựa theo Quyết định này

các ngân hàng sau khi cấu trúc được nguồn vốn vay của mình theo các phân nhóm

trên, sẽ tiến hành trích lập dự phòng rủi ro, để giúp các ngân hàng có khả năng hấp

thụ vốn tốt khi các cú sốc tài chính xảy ra.

-36-

Lãi suất

- Các mục tiêu lãi suất là một công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ và

được tính tới khi xử lý các biến số như đầu tư, lạm phát và thất nghiệp. Các ngân

hàng trung ương hoặc các ngân hàng dự trữ của các nước nói chung có xu hướng

giảm lãi suất khi họ muốn tăng cường đầu tư và tiêu dùng trong nền kinh tế của đất

nước. Tuy nhiên, một lãi suất thấp như là một chính sách kinh tế vĩ mô có thể là rủi

ro và có thể dẫn đến việc tạo ra một bong bóng kinh tế, trong đó một lượng lớn các

đầu tư được đổ vào thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán. Điều này đã

xảy ra tại Nhật Bản vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990, sinh ra các

khoản nợ lớn không được thanh toán cho các ngân hàng Nhật Bản và sự phá sản của

các ngân hàng này và gây ra đình lạm trong nền kinh tế Nhật Bản (Nhật Bản là nền

kinh tế lớn thứ hai thế giới vào thời điểm đó), với xuất khẩu trở thành trụ cột cuối

cùng cho sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản trong suốt phần còn lại của những

năm 1990 và đầu những năm 2000. Kịch bản tương tự đã sinh ra từ việc hạ lãi suất

của Hoa Kỳ kể từ cuối những năm 1990 đến nay (xem khủng hoảng tài chính toàn

cầu 2007-2012) về căn bản bởi quyết định của Hệ thống Dự trữ Liên bang. Dưới

thời Margaret Thatcher, nền kinh tế của Vương quốc Anh duy trì tăng trưởng ổn

định bằng cách không cho phép Ngân hàng Anh giảm lãi suất. Như thế, trong

các nền kinh tế phát triển, các điều chỉnh lãi suất đã được thực hiện để giữ lạm phát

trong phạm vi mục tiêu vì sức khỏe của các hoạt động kinh tế, hoặc thiết lập giới

hạn trên của lãi suất đồng thời với tăng trưởng kinh tế để bảo vệ đà kinh tế.

2.2.2 Sức chịu đựng của các ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài chính

trong thời gian qua

Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã và vẫn đang chịu ảnh hưởng từ các cú sốc

tài chính gây ra bởi các cú sốc từ bên ngài và các nguyên nhân cố hữu sinh ra trong

nội tại bản thân các ngân hàng tại Việt Nam, điển hình một vài cú sốc xảy ra trong

thời gian gần đây:

- Tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn (Agribank), nguyên

nhân gây bất ổn là chính sách cho phép chuyển đổi các ngân hàng nông thôn thành

-37-

ngân hàng thành thị và ép các ngân hàng này phải nhanh chóng tăng vốn điều lệ lên

gấp hàng chục lần trong vỏn vẹn dăm ba năm. Chính sự tăng vốn ồ ạt trong khi

năng lực quản trị còn yếu đã khiến các ngân hàng trở thành sân sau của các tập

đoàn. Vốn bị đẩy một cách thiếu kiểm soát vào các dự án của các doanh nghiệp này.

Nợ xấu, nợ quá hạn là điều khó tránh khỏi khi chính sách tiền tệ đột ngột bị thắt

chặt.

- Ngày 14 tháng 10 năm 2003, xuất hiện tin đồn rằng tổng giám đốc của ngân

hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) bỏ trốn. Người gửi tiền tại ngân hàng

này mất lòng tin vào khả năng thanh toán của ACB và lo lắng cho tài sản của mình

gửi ở đó, đã đổ xô đến đòi rút tiền gây ra bank run (Đột biến rút tiền gửi) và nguy

cơ lây lan ra toàn hệ thống ngân hàng thành phố và cả nước. Tình trạng khan hiếm

tín dụng đã xuất hiện. Một loạt biện pháp đã được các cơ quan như Ủy ban Nhân

dân Thành phố Hồ Chí Minh, ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cơ quan điều tra tiến

hành để trấn an người gửi tiền và cứu được ngân hàng này khỏi đổ vỡ.

- Năm 2010 bức tranh tài chính tối tăm tại Vinashin mới thực sự lộ rõ qua

đợt thanh tra của Chính phủ. Theo báo cáo, tính tới cuối năm 2009, tổng tài sản của

tập đoàn là hơn 104.000 tỷ đồng, trong đó có hơn 80% (86.000 tỷ đồng) là nợ phải

trả, Vinashin vay nhiều, đầu tư thua lỗ. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh

doanh của Vinashin dựa hoàn toàn vào vốn vay. Bên cạnh đó, đến hết năm 2009,

Vinashin không còn bảo toàn được vốn Nhà nước giao, để thâm hụt gần 5.000 tỷ

đồng. Khủng hoảng của Vinashin đã làm "ảnh hưởng lớn đến hoạt động của nhiều

ngân hàng, tổ chức tín dụng trong nước, ảnh hưởng đến tín nhiệm của Chính phủ

trên thị trường vốn quốc tế". Trong năm 2010, hai tổ chức xếp hạng thế giới là

Moody's và Standard & Poor's (S&P) đều hạ bậc tín nhiệm Việt Nam, bức tranh nợ

công của Việt Nam cũng trở nên tồi tệ do gánh nặng từ việc vay vốn đầu tư cho tập

đoàn này. Tiếp đó, các chủ nợ quốc tế cũng tuyên bố sẽ kiện Vinashin vì không

thanh toán đúng hạn khoản gốc và lãi 600 triệu USD... Một số ngân hàng có vốn

đầu tư hoặc Vinashin chiếm 3% danh mục cho vay đều bị ảnh hưởng đến chất lượng

tín dụng. Việc tăng trưởng tín dụng trong những năm gần đây, nhiều khả năng đã

-38-

dẫn đến chất lượng tài sản của các ngân hàng này giảm sút một cách đáng kể, vì khả

năng trả nợ của Vinashin là không có, dẫn đế sự thiếu hụt vốn trầm trọng trong các

hệ thống tài chính cũng như quốc gia…

2.3 Các rủi ro các ngân hàng gặp phải khi xảy ra các cú sốc tài chính

2.3.1 Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng khách hàng vay hoặc đối tác của

ngân hàng không thực hiện được nghĩa vụ của mình theo các điều khoản đã thỏa

thuận trước với ngân hàng. Từ đó, dòng tiền của một số tài sản trong danh mục của

ngân hàng sẽ không được thanh toán đầy đủ dẫn đến tình trạng tài sản xấu. Nhìn

chung, có ba nhóm yếu tố có thể dẫn đến rủi ro tín dụng: (i) chu kỳ kinh tế (yếu tố

rủi ro kinh tế vĩ mô); (ii) yếu tố rủi ro của từng công ty cụ thể; và (iii) chất lượng

thể chế (các yếu tố thể chế/ cấu trúc liên quan đến các quy định về tài chính và công

tác giám sát ngành tài chính).

Hình 2.5 Các yếu tố vĩ mô dẫn đến rủi ro tín dụng

Nguồn: Tác giả tự tóm tắt

Từ các nhóm yếu tố nêu trên, các mô hình rủi ro tín dụng căn bản được phát

triển. Với các yếu tố kinh tế vĩ mô, rủi ro tín dụng hay chất lượng tài sản được giải

thích bằng những biến động xảy ra đối với điều kiện kinh tế vĩ mô – Mô hình này

-39-

gọi là mô hình tín dụng vĩ mô.

2.3.2 Rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất là rủi ro mà những biến động lãi suất trên thị trường có thể tác

động đến tài sản nợ, tài sản có và các khoản mục ngoại bảng của một tổ chức tài

chính, từ đó có tác động tiêu cực đến vốn và thu nhập của tổ chức đó. Nói cách

khác, rủi ro lãi suất phát sinh khi tồn tại khe hở (chênh lệch) giữa mức độ nhạy cảm

với lãi suất của tài sản có và tài sản nợ của tổ chức.

Rủi ro lãi suất có thể nhìn từ hai góc độ: góc độ về thu nhập (theo cơ chế kế

toán) và góc độ về giá trị kinh tế. Ở góc độ thu nhập, sự quan tâm ở đây là trong

giai đoạn 1-2 năm tới, thu nhập lãi ròng của ngân hàng ảnh hưởng như thế nào khi

lãi suất thay đổi. Đây là cách tiếp cận phổ biến của các ngân hàng khi xem xét các

trạng thái có rủi ro lãi suất. Tuy nhiên, do cách tiếp cận này chỉ đánh giá được

những kết quả cho giai đoạn 1-2 năm, nên những tác động của lãi suất đối với

những công cụ, hay trạng thái dài hạn không được phân tích thỏa đáng. Vì lý do này

mà các ngân hàng quy mô lớn sẽ đánh giá mức độ rủi ro từ góc độ giá trị kinh tế.

Giá trị kinh tế được hiểu là sự đánh giá mức độ thay đổi của giá trị thị trường của tất

cả các tài sản có, tài sản nợ và các khoản mục ngoại bảng khi lãi suất thay đổi. Điều

đó có nghĩa là chúng ta xem xét sự thay đổi của giá trị hiện tại của tất cả các dòng

tiền trong tương lai phát sinh từ bảng cân đối của ngân hàng. Kết quả phân tích tác

động từ góc độ thu nhập sẽ được hỗ trợ thêm từ kết quả phân tích từ góc độ giá trị

kinh tế.

Một cách nhìn nhận khác về tác động của rủi ro lãi suất cũng rất cần được

quan tâm: Tác động trực tiếp và tác động gián tiếp của rủi ro lãi suất.

Tác động trực tiếp của rủi ro lãi suất là sự tác động gây ra mức độ biến động

trực tiếp đến các dòng tiền liên quan đến các tài sản có, tài sản nợ và các khoản mục

ngoại bảng nhạy cảm với lãi suất này, từ đó tác động trực tiếp đến thu nhập.

Tác động gián tiếp của rủi ro lãi suất là sự tác động đến khả năng trả nợ của

khách hàng. Rủi ro này xảy ra khi lãi suất danh nghĩa/ lãi suất tham chiếu tăng lên

kéo theo sự tăng lên về lãi suất cho vay, khiến khách hàng vay khó trả nợ và vay nợ

-40-

mới, từ đó tác động lên chất lượng tín dụng của các danh mục cho vay. Nghiên cứu

ở nhiều quốc gia cho thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa biến động lãi suất với tỷ lệ

nợ xấu và tổn thất các khoản cho vay.

2.3.3 Rủi ro tỷ giá

Rủi ro tỷ giá phát sinh khi có sự biến động về tỷ giá giữa đồng nội tệ và các

loại ngoại tệ khác. Do đặc thù hoạt động của ngành tài chính ngân hàng, các ngân

hàng thường xuyên nắm giữ trạng thái (âm/dương) với một quy mô nhất định đối

với các loại ngoại tệ khác (USD, EUR, JPY...). Do vậy, sự biến động của tỷ giá sẽ

trực tiếp ảnh hưởng tới giá trị (ghi nhận/ chưa ghi nhận) của các danh mục trong và

ngoài bảng cân đối kế toán.

Rủi ro tỷ giá là rủi ro mà những thay đổi về tỷ giá có thể tác động đến giá trị

tài sản nợ, tài sản có và các khoản mục ngoại bảng của một ngân hàng. Rủi ro tỷ giá

bao gồm ba loại: rủi ro trực tiếp; rủi ro gián tiếp; và rủi ro khả năng thanh toán

ngoại tệ.

2.3.4 Rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà TCTD không có khả năng đáp ứng các nghĩa

vụ đến hạn hoặc có khả năng đáp ứng nghĩa vụ đến hạn nhưng phải chịu tổn thất

lớn, tác động tiêu cực tới thu nhập, vốn của TCTD.

Do rủi ro thanh khoản có thể phát sinh từ bên tài sản có hoặc bên tài sản nợ

của bảng cân đối ngân hàng nên người ta thường phân loại hai loại rủi ro thanh

khoản: Rủi ro thanh khoản thị trường và rủi ro thanh khoản huy động vốn.

Rủi ro thanh khoản thị trường là rủi ro khi ngân hàng không thể chuyển đổi

hay bán tài sản của mình thành tiền mặt hoặc có thể chuyển đổi/ bán được nhưng

phải chịu tổn thất lớn. Điều này thường xảy ra khi có những biến động nghiêm

trọng ở các thị trường mà ngân hàng có nắm giữ tài sản như thị trường trái phiếu, thị

trường chứng khoán, bất động sản...

Rủi ro thanh khoản huy động vốn là rủi ro khi ngân hàng không thể huy động

thêm vốn để phục vụ cho các hoạt động phát sinh dòng tiền ra (tăng tài sản có, các

nghĩa vụ đến hạn…). Điều này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như

-41-

danh tiếng của ngân hàng giảm sút, thị trường liên ngân hàng đóng băng, các ngân

hàng không tin tưởng cho nhau vay, sự cố rút tiền hàng loạt…

2.3.5 Rủi ro lan truyền

Rủi ro lan truyền là rủi ro xảy ra cho hệ thống ngân hàng khi một hoặc một

số TCTD mất khả năng thanh toán trên thị trường liên ngân hàng (rủi ro vỡ nợ liên

ngân hàng). Ngoài ra, nó cũng tiềm tàng khả năng về sự lan truyền rủi ro thanh

khoản của một ngân hàng xuất phát từ rủi ro của một ngân hàng khác. Việc đánh giá

rủi ro liên ngân hàng thuần đánh giá mức độ ảnh hưởng với các ngân hàng khác

trong hệ thống khi một ngân hàng không có khả năng thanh toán các khoản nợ trên

thị trường liên ngân hàng. Đánh giá rủi ro lan truyền vĩ mô là đánh giá hệ thống

ngân hàng trong tình huống khi có một số ngân hàng đồng thời bị tổn thất nghiêm

trọng do tác động từ các cú sốc kinh tế vĩ mô.

2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu

2.4.1 Nghiên cứu định tính

Phương pháp định tính bằng bảng: Tình hình nợ xấu các ngân hàng, các chỉ

số kinh tế vĩ mô.

Phương pháp định tính bằng đồ thị: Vẽ đồ thị về từng biến của mô hình để

thấy được cơn khủng hoảng tài chính ở Việt Nam và các kết quả từ các kịch bản giả

định trong các nghiên cứu định lượng.

2.4.2 Nghiên cứu định lượng

Mô tả mẫu và dữ liệu nghiên cứu

- Dữ liệu được truy xuất từ 12 NHTMCP Việt Nam trong báo cáo tài chính

soát xét của từng ngân hàng 6 tháng đầu năm 2013 gồm: Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Nam Á-NAB; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á-DAB; Ngân hàng

Việt Nam Thịnh vượng-VPB; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt

Nam-TCB; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn- Hà Nội-SHB; Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Á Châu-ACB; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội-

MBB; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín-STB; Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam-EIB; Ngân hàng Thương mại Cổ

-42-

phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam-BID; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại

thương Việt Nam-VCB; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam-

CTG.

- Dữ liệu được đưa vào bảng tính được lấy từ báo cáo tài chính đã soát xét

của các ngân hàng được đưa vào mẫu. Vì bài luận văn dùng số liệu báo cáo 6 tháng

đầu năm của các ngân hàng, sẽ cho các kết quả phản ánh mới nhất tình hình hoạt

động của hệ thống. Chính vì lý do đó, nên bài luận văn chỉ giới hạn cho 12 ngân

hàng đã công bố báo cáo tài chính hợp nhất và đa số đã soát xét ứng với số liệu bán

niên năm 2013 do các ngân hàng công bố. 12 ngân hàng được chọn đưa vào mẫu

nghiên cứu được phân thành 3 nhóm tương ứng theo số vốn điều lệ của từng ngân

hàng: < 5.000 tỷ đồng (Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á-NAB; Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Đông Á-DAB; Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng-VPB); <

10.000 tỷ đồng (Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam-TCB; Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn- Hà Nội-SHB; Ngân hàng Thương mại Cổ phần

Á Châu-ACB; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội-MBB; Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín-STB) và > 10.000 tỷ đồng (Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam-EIB; Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam-BID; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại

thương Việt Nam-VCB; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam-

CTG) để đánh giá chất lượng tài sản, vốn, tình hình hoạt động và tình trạng thanh

khoản.

Phương pháp nghiên cứu

- Bài nghiên cứu sử dụng mô hình nghiên cứu của Martin Cihak. Công trình

nghiên cứu của Martin Cihak đính kèm một tập tin excel và các hướng dẫn cụ thể

cho việc lấy các số liệu để đưa vào bảng tính. Do hạn chế về mặt số liệu, tác giả

không có được các số liệu phơi nhiễm của từng ngân hàng cũng như các khoản vay

ròng trên thị trường liên ngân hàng từ ngân hàng 1 cho đến ngân hàng 12. Do đó,

bài nghiên cứu không tiến hành ST rủi ro lan truyền liên ngân hàng.

-43-

2.4.2.1 Các kịch bản giả định

Phương pháp phân tích kịch bản đánh giá tác động khi có nhiều yếu tố rủi ro

cùng thay đổi đồng thời. Có hai loại kịch bản: kịch bản dựa trên các sự kiện, số liệu

trong quá khứ và kịch bản tự giả định. Trong bài này, tác giả sẽ dùng các kịch bản

tự giả định để thiết kế các cú sốc hợp lý.

Tuy nhiên, nhược điểm của loại sự kiện, kịch bản này là chúng ta không có

cơ sở để xác định được khả năng xảy ra của những sự kiện “tự tạo” này. Thách thức

này không chỉ riêng đối với các ngân hàng mà cũng là thách thức của cơ quan giám

sát khi đánh giá chất lượng kịch bản do các ngân hàng thực hiện.

Rủi ro tín dụng

- Cú sốc 1. "Khoản dự phòng thấp"

Giảm các tài sản thế chấp chỉ còn 75% so với giá trị tài sản ban đầu.

- Cú sốc 2. "Sự gia tăng tỉ lệ nợ xấu"

Tăng NPLs (%) lên 20% so với ban đầu.

- Cú sốc 3. "Cú sốc ngành tác động đến nợ xấu"

Gia tăng tỷ lệ nợ xấu 10% đối với ngành thương mại và 20% đối với ngành

dịch vụ.

Đối với cú sốc này, 3 ngân hàng trong dữ liệu nghiên cứu ACB, BID và

VCB sẽ không có kết quả, vì không tìm được số liệu báo cáo tình hình nợ xấu các

ngành từ 3 ngân hàng này, cũng như các ngân hàng này không công bố dữ liệu.

Rủi ro lãi suất

Dùng phương pháp phân tích khe hở (còn gọi là phương pháp khe hở định

giá lại- repricing gap).

Quy mô cú sốc: Tăng lãi suất 1.5%.

Rủi ro tỷ giá

Một sự mất giá của đồng bản tệ sẽ dẫn đến sự mất giá tương ứng của giá trị

đồng nội tệ trong trạng thái mở ròng, giả định tỷ lệ này là 55%.

Giả định tài sản có tính theo hệ số rủi ro không thay đổi.

Cú sốc về rủi ro tỷ giá khiến một số nợ đủ tiêu chuẩn trở thành nợ xấu: việc

-44-

đồng bản tệ mất giá 100% sẽ khiến cho 10% dư nợ ngoại tệ trở thành nợ xấu.

Dự phòng được tính theo một tỷ lệ phần trăm cố định 50% của nợ xấu, và

được trích lập bổ sung.

Rủi ro thanh khoản

Giả định cú sốc thanh khoản như tăng đột biến tỷ lệ rút tiền ở các tài khoản

tiền gửi nội tệ và ngoại tệ (tức là tăng rủi ro thanh khoản nguồn huy động), hoặc

giảm khả năng thanh khoản của các tài sản lỏng (tức là tăng rủi ro thanh khoản thị

trường) hoặc kết hợp cả hai. Trên cơ sở đó, người thực hiện đánh giá ngân hàng có

thể chịu đựng được bao nhiêu ngày khi không có sự trợ giúp từ bên ngoài.

Bảng 2.1 Giả định cú sốc gây rủi ro thanh khoản

Nhu cầu rút tiền gửi mỗi ngày (%)

Ngoại tệ trong nước 25

Ngoại tệ nước ngoài 15

Thời gian rút lại tiền gửi mỗi ngày (%)

Ngoại tệ trong nước Ngoại tệ nước ngoài 10 5

Tài sản thanh khoản: có sẵn trong ngày (%) 95

Tài sản khác: có sẵn trong ngày (%) 1

2.4.2.2 Kết quả nghiên cứu

Rủi ro tín dụng

- Cú sốc 1. "Khoản dự phòng thấp"

-45-

Hình 2.6 Kết quả ST rủi ro tín dụng cho từng ngân hàng

Hình 2.7 Kết quả ST rủi ro tín dụng phân nhóm các ngân hàng

-46-

- Cú sốc 2. "Sự gia tăng tỉ lệ nợ xấu"

Hình 2.8 Kết quả ST rủi ro tín dụng cho từng ngân hàng

Hình 2.9 Kết quả ST rủi ro tín dụng phân nhóm các ngân hàng

-47-

- Cú sốc 3. "Cú sốc ngành tác động đến nợ xấu"

Hình 2.10 Kết quả ST rủi ro tín dụng cho từng ngân hàng

Hình 2.11 Kết quả ST rủi ro tín dụng phân nhóm các ngân hàng

Kết quả chạy thử cả 3 cú sốc trên số liệu chọn mẫu một số ngân hàng hầu

-48-

hết đều cho kết quả tỷ lệ CAR giảm rất thấp. Theo quan sát, các ngân hàng có tỷ lệ

nợ xấu so với tổng dư nợ thấp thì tỷ lệ CAR suy giảm ít; ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu

cao thì tỷ lệ CAR sẽ suy giảm khá nhiều

Tuy nhiên, trên thực tế, có thể tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng cao hơn

nhiều so với số liệu trong báo cáo tài chính. Do đó, việc thực hiện ST theo phương

pháp phân tích độ nhạy như trên không có nhiều ý nghĩa.

Rủi ro lãi suất

Hình 2.12 Kết quả ST rủi ro lãi suất phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động

thu nhập lãi thuần

-49-

Hình 2.13 Kết quả ST rủi ro lãi suất phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động

định giá lại

Kết quả kiểm tra đối với 12 ngân hàng:

Nếu lãi suất tăng 1.5%: Có 01 ngân hàng không đáp ứng yêu cầu vốn tối thiểu là

9% (8.9%).

-50-

Rủi ro tỷ giá

Hình 2.14 Kết quả ST rủi ro tỷ giá phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động tỷ

giá trực tiếp

Kết quả chạy thử ST trực tiếp

Kết quả cho thấy, đối với các ngân hàng có trạng thái ngoại tệ mở ròng

dương, dưới tác động của cú sốc, CAR sẽ tăng lên và ngược lại, CAR của các ngân

hàng có trạng thái ngoại tệ mở ròng âm sẽ giảm đi.

Tuy nhiên, tỷ lệ CAR của các ngân hàng cũng không thay đổi đáng kể. CAR

của ngân hàng có sự thay đổi nhiều nhất cũng chỉ ở mức giảm 11.7% (ngân hàng có

trạng thái ngoại tệ mở ròng âm) và tăng 4.4% (ngân hàng có trạng thái ngoại tệ mở

ròng dương).

-51-

Hình 2.15 Kết quả ST rủi ro tỷ giá phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động tỷ

giá gián tiếp

Kết quả chạy thử ST gián tiếp

Việc chạy ST gián tiếp đòi hỏi phải có hai giả định: (1) tỷ lệ dư nợ ngoại tệ

trở thành nợ xấu khi đồng bản tệ mất giá 100% và (2) tỷ lệ dự phòng cho số nợ xấu

ngoại tệ tăng thêm.

Bảng chạy thử ST sử dụng con số 10% và 50% cho hai giả định nêu trên theo

khuyến nghị của IMF. Kết quả chạy thử cho thấy, CAR bắt đầu có những thay đổi

rõ rệt hơn. CAR của tất cả các ngân hàng mẫu đều bị giảm sút, trong đó ngân hàng

có tỷ lệ CAR thay đổi nhiều nhất là có CAR giảm 2.5%.

Khuyến nghị đối với trường hợp Việt Nam:

- Việc sử dụng ST trực tiếp không thực sự ý nghĩa trong trường hợp Việt

Nam. Điều này cũng phù hợp với những phân tích và khuyến nghị của IMF. Việt

Nam nên tiến tới thực hiện ST gián tiếp trong vòng 3-5 năm tiếp theo.

- Trong thời gian tới, cần tập hợp các số liệu lịch sử về dư nợ ngoại tệ, nợ

-52-

xấu ngoại tệ, dự phòng nợ xấu, tỷ giá… để có thể chạy các hồi quy cần thiết, từ đó

đưa ra các giả định về tỷ lệ dư nợ ngoại tệ trở thành nợ xấu khi đồng bản tệ mất giá

100% và tỷ lệ dự phòng cho số nợ xấu ngoại tệ tăng thêm phù hợp với tình hình

Việt Nam.

Rủi ro thanh khoản

Hình 2.16 Kết quả ST rủi ro thanh khoản từng ngân hàng

-53-

Hình 2.17 Kết quả ST rủi ro thanh khoản phân nhóm các ngân hàng

Kết quả chạy thử ST gián tiếp đối với 12 ngân hàng:

- Sau ngày thứ nhất: Không có ngân hàng nào gặp rủi ro thanh khoản.

- Sau ngày thứ hai: Có 01 ngân hàng mất khả năng thanh khoản (ACB).

- Sau ngày thứ ba: Có 02 ngân hàng mất khả năng thanh khoản (DAB và

ACB).

- Sau ngày thứ tư: Có 07 ngân hàng mất khả năng thanh khoản (NAB, DAB,

VPB, SHB, ACB, STB và EIB).

- Sau ngày thứ năm: Tất cả các ngân hàng đều mất khả năng thanh khoản.

-54-

2.5 Các căn cứ đề xuất giải pháp

2.5.1 Dựa vào dự báo phát triển hệ thống ngân hàng

Hiện nước ta đã, đang hòa nhập và mở rộng tự do thương mại với các nước

trên thế giới. Điều đó có nghĩa là, một sự khủng hoảng dù chỉ là nhỏ sẽ ảnh hưởng

đến hệ thống tài chính của chúng ta một cách mạnh mẽ và nhanh chóng hơn trước

đây rất nhiều. Do đó, việc chuẩn bị một sức khỏe tốt cũng như các liều thuốc bao

nhiêu là đủ và khi nào thì thích hợp cần phải được nhìn nhận được các nguy cơ rủi

ro tiềm ẩn từ NHNN và ngay nội tại của mỗi ngân hàng trong thời gian này và trong

tương lai.

2.5.2 Dựa vào các bài học kinh nghiệm rút ra ở chương 1

Tính đến nay đã có nhiều ngân hàng trên thế giới đã tiến hành ST các rủi ro

thường gặp từ việc áp dụng các mô hình đơn giản khi hạn chế về số liệu, đến các

mô hình phức tạp hơn. Tất cả các ST đó đều mang lại cho mỗi ngân hàng một cái

nhìn thực tế hơn, trước sự yếu kém trong hoạt động ngân hàng mình. Từ đó, có các

phương pháp cũng như các giải pháp điều chỉnh những chỉ tiêu còn chưa thật sự an

toàn đối với tổ chức ngân hàng của nước mình.

Không phải tất cả các rủi ro đều sẽ nhận diện được khi tiến hành ST, vì ở

mỗi mô hình khác nhau lại chỉ có thể nhận diện một vài rủi ro khác nhau. Và tùy

thuộc vào độ sẵn có của dữ liệu cũng như tính chất hội nhập của quốc gia đó, mà

các rủi ro có thể không theo như các kịch bản giả định hoặc kết quả trong các mô

hình ST. Do đó, mỗi quốc gia nói chung và mỗi tổ chức tài chính nói riêng cần xây

dựng các chỉ tiêu cũng như các mô hình ST khác nhau để có được cái nhìn chính

xác nhất về sức khỏe trong các hoạt động tài chính của mình.

Chính vì lý do đó, khi nghiên cứu các mô hình thực nghiệm cũng như các kết

quả khi tiến hành các ST có thể sẽ khác so với xảy ra các cú sốc thực sự. Vì trong

mỗi một mô hình còn thiếu các biến số kinh tế vĩ mô, mà các nghiên cứu không thể

đưa vào mô hình được. Mỗi mô hình áp dụng để tiến hành ST có những hạn chế

riêng của nó, nên việc lựa chọn mô hình nào là phù hợp cần được xem xét một cách

kỹ lưỡng. Và các ngân hàng tiến hành ST không phải là một công việc thừa thãi,

-55-

mặc dù ST mô hình nào đi chăng nữa, cũng sẽ cho các ngân hàng có được cái nhìn

chính xác hơn về các rủi ro và sức khỏe của ngân hàng đang trong tình trạng như

thế nào?

2.5.3 Dựa vào dữ liệu khảo sát và kết quả giả định

Về cơ sở pháp lý

- NHNN cũng chưa xây dựng được cơ chế giám sát đối với hoạt động đánh giá

sức chịu đựng tại các TCTD, hướng dẫn các ngân hàng tiến hành ST theo mô hình

nào để đạt được mục tiêu cao nhất.

- Bên cạnh đó, khuôn khổ pháp lý về quy định an toàn trong hoạt động của

TCTD, đặc biệt các quy định về an toàn vốn và thanh khoản, trạng thái ngoại

hối,...vẫn đang trong quá trình được xây dựng và hoàn thiện; khuôn khổ pháp lý về

thanh tra, giám sát ngân hàng còn bất cập. Do đó, khung pháp lý làm cơ sở cho các

TCTD và NHNN thực hiện kiểm tra sức chịu đựng ở từng TCTD cũng như đối với

toàn hệ thống còn thiếu và chưa đồng bộ.

- Vì vậy, NHNN cần phải có chính sách cũng như thông tư quy định việc

thường xuyên tiến hành ST các rủi ro hay gặp phải tại các ngân hàng, cũng như

hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về việc thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng.

Về chất lượng dữ liệu

- Đây là một trong những thách thức lớn nhất đối với ngân hàng Nhà nước

cũng như các ngân hàng đơn lẻ muốn thực hiện các ST liên ngân hàng. Trên cơ sở

nội dung về yêu cầu số liệu thực nghiệm của Chương 2 cho thấy rằng khi tiến hành

ST các TCTD gặp vấn đề thiếu dữ liệu, chuỗi dữ liệu không đủ dài, chất lượng dữ

liệu không cao... từ đó dẫn đến kết quả chạy dữ liệu mô hình cũng như việc thiết lập

các kịch bản không chính xác và chỉ mang tính chất tham khảo là chủ yếu.

- Thiếu sự đồng bộ và thời gian của chuỗi dữ liệu không đủ dài để thực hiện

các phương pháp ST phức tạp.

- Vì vậy, các TCTD cần minh bạch trong vấn đề cung cấp số liệu để tiến hành

ST từ NHNN, cũng như nội bộ TCTD tiến hành ST để thường xuyên kiểm tra sự an

toàn và lành mạnh của hệ thống tài chính.

-56-

Việc tiến hành ST tại các TCTD

- Các TCTD đối với các mô hình ST còn khá mới mẻ, việc tiến hành ST tiến

hành một cách không đồng bộ và không nhận được sự quan tâm đặc biệt từ quản lý

cấp cao của mỗi TCTD.

- Ngoài ra, bộ máy nhân sự thực sự am hiểu để tiến hành ST từ NHNN cũng

như tại các TCTD còn đang thiếu hụt.

Tóm lại, các cấp quản lý của các TCTD cần nhận ra được sự hữu ích của

công tác ST sức chịu đựng các ngân hàng, để có biện pháp phòng ngừa những rủi

ro, tránh các cú sốc tài chính đã, đang và sẽ xảy ra trong thời gian sắp tới.

-57-

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Từ những nội dung trình bày và phân tích ở chương 2 với mục đích là đánh giá

thực trạng sức khỏe của hệ thống tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến sức chịu

dựng của các ngân hàng trước các cú sốc tài chính, có thể rút ra một số kết luận sau:

1/ Giới thiệu tổng quan về hệ thống ngân hàng Việt Nam thông qua đánh giá

tiềm năng phát triển của ngành, tình hình sản xuất- kinh doanh của ngành giai đoạn

2010-2015.

2/ Khái quát 5 nhân tố rủi ro có ảnh hưởng đến sức chịu đựng của các ngân

hàng, lập luận và đặt ra các giả thuyết, từ đó đề xuất các kịch bản giả định để ST

các ngân hàng này.

3/ Thông qua việc nhận diện ra được 5 nhân tố đề cập ở trên có ảnh hưởng đến

khả năng chịu đựng các cú sốc tài chính là cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp

thuyết phục ở chương 3 tiếp theo.

4/ Phân tích thực trạng hoạt động của các ngân hàng, làm cơ sở để phân tích

chuyên sâu khả năng chịu đựng của các ngân hàng trong bài viết nói riêng. Từ đó

đánh giá khả năng chịu đựng các cú sốc tài chính của các ngân hàng đưa vào ST

thông qua phân tích.

5/ Điểm lại các căn cứ để xây dựng giải pháp thông qua các bài học kinh nghiệm

về ST các ngân hàng trên thế giới, bao gồm các dự báo của ngành, bài học kinh

nghiệm rút ra ở chương 1 và mô hình kinh tế về các nhân tố ảnh hưởng đến sức chịu

đựng các cú sốc tài chính ở chương này.

-58-

CHƢƠNG 3: GIA TĂNG SỨC CHỊU ĐỰNG CỦA HỆ THỐNG

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRƢỚC CÁC CÚ SỐC

TÀI CHÍNH

3.1 Mục đích xây dựng giải pháp

Sau khi nghiên cứu các khía cạnh có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến

sức chịu đựng của các ngân hàng trước các cú sốc tài chính. Mục đích của chương 3

là dựa trên các căn cứ khoa học đã chỉ ra để xây dựng một hệ thống giải pháp đồng

bộ nhằm tăng cường khả năng chịu đựng nhằm giúp các ngân hàng trong ngành có

cái nhìn đúng nghĩa về các cú sốc, ghi nhận sự cần thiết phải xây dựng, hoàn thiện

mô hình kiểm tra và đánh giá sức khỏe của bản thân cũng như của cả hệ thống một

cách thường xuyên hơn. Đồng thời nhận diện các nhân tố có ảnh hưởng đến khả

năng chịu đựng của từng ngân hàng, từ đó các ngân hàng cần phải có những giải

pháp hữu hiệu để có thể tăng cường khả năng chịu đựng của mình trước các cú sốc

tài chính trong tương lai. Cụ thể:

- Tăng cường hợp tác giữa các ngân hàng và các tổ chức thanh tra giám sát

thường xuyên hệ thống;

- Tiếp tục hoàn thiện, phát triển mô hình ST sao cho phù hợp hơn với điều

kiện hoạt động và tính chất của ngành.

3.2 Quan điểm đề xuất giải pháp

3.2.1 Về chiến lược phát triển của ngành

Thời gian gần đây, những biến động của nền kinh tế và môi trường cạnh

tranh ngày càng khốc liệt đã đặt ra nhiều áp lực lớn cho các ngân hàng. Để tăng khả

năng cạnh tranh, các ngân hàng phải liên tục đổi mới, đa dạng hoá sản phẩm, nâng

cao chất lượng dịch vụ… trong đó đầu tư cho công nghệ là một trong những yếu tố

then chốt quyết định thành công.

Bên cạnh đó, cần nâng cao vai trò quản trị của Hội đồng quản trị, tăng cường

sự tham gia tích cực, chủ động của các thành viên Hội đồng quản trị vào hoạt động

-59-

quản trị rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.

: quản lý rủi

ro, quản lý tài chính, quản lý nguồn nhân lực, v.v., đồng thời triển khai thực hiện tổ

chức và hoạt động mới của Khối Thị trường tài chính, Khối Công nghệ thông tin,…

Rà soát lại các chỉ tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng từ nay đến 2015

phù hợp với bối cảnh mới của nền kinh tế, theo hướng tăng trưởng phù hợp, an

toàn, hiệu quả.

3.2.2 Về mục tiêu phát triển của ngành

trong điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong những thá

:

- Bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ để chủ động điều hành các công cụ

chính sách tiền tệ nhằm ổn định thị trường tiền tệ, điều tiết tiền tệ hợp lý để đảm

bảo thanh khoản, sẵn sàng nguồn vốn để mở rộng tín dụng ra nền kinh tế thông qua:

(i) Điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở phù hợp với tình hình vốn khả dụng

của các TCTD, lãi suất thị trường liên ngân hàng; (ii) Thực hiện cho vay tái cấp vốn

với khối lượng và thời hạn hợp lý đối với các TCTD để cho vay mua nhà ở theo

Nghị quyết 02 của Chính phủ, hỗ trợ việc giải quyết nợ xấu, hỗ trợ phát triển kinh tế

theo các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ; Theo dõi sát diễn biến thị trường, trạng

thái ngoại hối của các TCTD để can thiệp trên thị trường ngoại hối một cách hợp lý,

đồng thời điều chỉnh linh hoạt các kênh cung ứng tiền để kiểm soát tiền tệ theo mục

tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.

- Về điều hành lãi suất và tỷ giá: (i) Điều hành các mức lãi suất phù hợp với

diễn biến kinh tế vĩ mô, điều kiện của thị trường tiền tệ, đặc biệt là diễn biến lạm

phát; các TCTD tăng cường tiết kiệm chi phí, huy động vốn với lãi suất hợp lý để

tiếp tục giảm lãi suất cho vay, kể cả các khoản cho vay cũ; tiếp tục thực hiện miễn,

giảm lãi vốn vay phù hợp với điều kiện tài chính của TCTD; (ii) Theo dõi sát diễn

biến tỷ giá, thị trường tiền tệ, ngoại hối, thường xuyên rà soát số liệu dự báo cán cân

-60-

thanh toán quốc tế để có cơ sở đánh giá cung cầu ngoại tệ, theo đó điều hành tỷ giá

phù hợp; (iii) Phối hợp chặt chẽ giữa điều hành tỷ giá và lãi suất theo hướng khuyến

khích nắm giữ VND, hạn chế sự dịch chuyển sang USD.

- Về mục tiêu phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tín dụng 12%, toàn hệ thống

thực hiện quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ

thị trường, giải quyết nợ xấu theo chủ trương của Chính phủ tại Nghị quyết số

02/NQ-CP: (i) Tiếp tục thực hiện các giải pháp tín dụng, lãi suất đã triển khai trong

năm 2012 để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường; (ii) Phối

hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có liên quan và chính quyền địa phương đánh giá

tình hình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khả năng tiêu thụ sản phẩm, tình hình sản

phẩm tồn kho cũng như các khó khăn vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng

ngân hàng, trên cơ sở đó triển khai các giải pháp về tín dụng, lãi suất phù hợp nhằm

tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp; (iii) Tập trung vào việc chỉ đạo và theo dõi

việc triển khai cơ chế cho vay nhà ở (theo thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày

15/5/2013) để hỗ trợ vốn kịp thời cho các NHTM, đảm bảo chính sách được triển

khai nhanh chóng trên thực tế; (iv) Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các TCTD triển

khai các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ và Thủ

tướng Chính phủ; Khẩn trương thực hiện các bước và thủ tục cần thiết để sớm đưa

VAMC đi vào hoạt động nhằm thúc đẩy nhanh việc xử lý nợ xấu, khơi thông dòng

vốn tín dụng trong nền kinh tế.

3.2.3 Về định hướng phát triển của ngành

Theo hướng tiếp cận nghiên cứu này, định hướng nghĩa là nhắm đến tương

lai ngành sẽ phát triển như thế nào? Do vậy cần phân ra từng giai đọan nhỏ từ 3–5

năm cho một thời kỳ phát triển. Sau đó có thể điều chỉnh bổ sung chiến lược sao

cho phù hợp, đồng thời có phân chia như vậy để ngành có những thứ tự ưu tiên hợp

lý. Trong quá trình định hướng phải lưu ý đến những biến động của thị trường đặc

biệt là thị trường thế giới để có những điều chỉnh thích hợp để có thể dự báo trước

được các rủi ro và có biện pháp khắc phục kịp thời.

-61-

3.3 Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng khả năng chịu đựng các cú sốc tài chính

của các hệ thống ngân hàng tại Việt Nam

Các kết quả ở Chương 2 cho thấy rằng hệ thống ngân hàng còn yếu kém, khả

năng chịu đựng trước các cú sốc tài chính, chịu đựng trước các rủi ro tài chính còn

yếu, dẫn đến dễ đổ vỡ, để giảm thiểu các rủi ro đó, các ngân hàng cần:

Giải pháp 1: Hoàn thiện cơ chế quản lý rủi ro tỷ giá, thông qua: Chính sách

quản lý rủi ro tỷ giá, quy chế quản lý giao dịch ngoại hối áp dụng cho toàn ngân

hàng, hướng dẫn nhằm chuẩn hóa việc định giá lại đối với các trạng thái ngoại hối;

hệ thống các báo cáo đo lường rủi ro tỷ giá (NOP, PV01, VaR...), mô hình thử

nghiệm sự cố (stress testing) và kế hoạch hành động khi xảy ra sự cố.

- Dựa trên cơ chế quản lý rủi ro tỷ giá đã được thiết lập, các chuyên viên

quản lý rủi ro có trách nhiệm theo dõi mức độ tuân thủ các hạn mức rủi ro tỷ giá,

phân tích trạng thái rủi ro tỷ giá của ngân hàng, báo cáo kịp thời cho ban quản lý

đồng thời đề xuất các giải pháp khả thi nhằm giảm thiểu các rủi ro về tỷ giá, ví dụ

như: chiến lược về trạng thái ngoại hối ròng phù hợp với từng thời kỳ, sử dụng linh

hoạt các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá thông qua các hợp đồng kỳ hạn hoặc phái

sinh, tuân thủ các hạn mức dừng lỗ đối với các giao dịch mua/ bán ngoại tệ...

Giải pháp 2: Nguyên tắc nhất quán được áp dụng trong hoạt động tín dụng là

tăng trưởng phải đảm bảo an toàn và chất lượng tín dụng, được chú trọng trong

những khâu sau:

- Tái cơ cấu chức năng phê duyệt tín dụng theo hướng tập trung. Triển khai

việc chuyên môn hóa các phòng (ban) và bộ phận liên quan đến tín dụng theo

hướng tách biệt độc lập giữa chức năng kinh doanh và chức năng quản trị rủi ro tín

dụng.

- Tăng cường hoạt động kiểm soát tuân thủ từ khâu xét duyệt hồ sơ, giải

ngân, quản lý sau giải ngân nhằm sớm phát hiện các dấu hiệu rủi ro cũng như sai sót

trong quá trình cho vay để xử lý kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại

có thể xảy ra.

- Xây dựng danh mục tín dụng phi tập trung, nhưng có trọng điểm, để phân

-62-

tán rủi ro vào các phân đoạn khách hàng và các ngành nghề kinh doanh khác nhau,

tránh rủi ro tập trung, đảm bảo phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của danh mục

một cách tốt nhất.

- Xây dựng các chính sách, quy định cụ thể và chế độ báo cáo đánh giá định

kỳ về hoạt động tín dụng đảm bảo việc kiểm soát rủi ro được thực hiện hiệu quả

nhất.

- Trên cơ sở đánh giá rủi ro của các khoản vay, công tác trích lập dự phòng

phục vụ công tác đánh giá mức độ tổn thất tín dụng có thể xảy ra và chất lượng hoạt

động tín dụng trong toàn ngân hàng luôn được thực hiện tốt.

- Từng bước hoàn thiện hệ thống chấm điểm xếp hạng rủi ro tín dụng để đảm

bảo phản ánh đúng về rủi ro tín dụng của khách hàng khi ngân hàng cấp tín dụng và

nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng.

- Xây dựng mô hình lượng hóa tổn thất tín dụng do rủi ro tín dụng xảy ra

theo chuẩn mực quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng.

Giải pháp 3: Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng để hướng tới một hệ thống

ngân hàng lành mạnh hơn, hiệu quả hơn. Trong bối cảnh giải quyết nợ xấu của hệ

thống ngân hàng hiện nay, có khả năng Chính phủ sẽ cho phép ngân hàng nước

ngoài mua một tỷ lệ sở hữu đáng kể ở một số ngân hàng nhỏ, đủ để kích thích các

thương vụ M&A; Song hành với động thái sáp nhập các ngân hàng yếu kém, thay

đổi nhân sự cũng là một hoạt động nằm trong diện tái cấu trúc ngân hàng. Trong

quý I/2013, một loạt ngân hàng đã thông báo thay đổi nhân sự cao cấp. Trước đó, từ

năm 2012, nhân sự ngành ngân hàng đã có đợt xáo trộn khi lần lượt 18 ngân hàng

thay Tổng giám đốc, chưa kể những nhân sự cấp cao khác.

Giải pháp 4: Nâng cao vai trò điều tiết của NHNN

- Tập trung các giải pháp để ổn định lãi suất, tỷ giá, đảm bảo các giao dịch

trên thị trường liên ngân hàng được thông suốt. Giải pháp này nhằm mục đích nâng

cao chất lượng tín dụng, định hướng đầu tư, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Đồng thời cũng khuyến khích các định chế tài chính đa dạng hóa các hoạt động dịch

vụ và nâng cao năng lực quản trị ngân hàng...

-63-

- Tập trung, củng cố phát triển tiền tệ, nhất là thị trường liên ngân hàng, đây

là cửa sổ quan trọng để NHNN nắm bắt kịp thời diễn biến cung, cầu trên thị trường

tiền tệ nhằm can thiệp, điều tiết diễn biến thị trường theo mục tiêu. Yếu kém hiện

nay là NHNN chưa nắm bắt được chính xác, kịp thời các giao dịch giữa các định

chế tài chính trên thị trường.

- Thiết lập việc quản lý ngoại hối một cách chặt chẽ, đảm bảo không để xảy

ra các cú sốc về lãi suất, tỷ giá và giá vàng; hoàn thành cơ chế kiểm soát dòng chu

chuyển ngoại tệ trong nền kinh tế.

- Tập trung các giải pháp hạn chế, tiến tới xóa bỏ căn bản tình trạng đôla hóa.

Để đảm bảo thực hiện mục tiêu này một cách bền vững, cần củng cố hơn nữa niềm

tin của công chúng vào VNĐ, bằng các giải pháp kiềm chế lạm phát ở mức hợp lý,

ổn định kinh tế vĩ mô.

- Tập trung thực hiện việc đổi mới, nâng cấp hạ tầng công nghệ ngân hàng,

xây dựng hệ thống corebanking trong quản trị của NHNN. Đi cùng với nó là nâng

cao năng lực sử dụng công nghệ, năng lực phân tích, dự báo.

- Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, hoàn thành tái cấu trúc hệ thống

chuyển mạch tài chính quốc gia thành trung tâm chuyểm mạch thể thống nhất và

trung tâm thanh toán bù trừ tự động.

- Đến năm 2015, NHNN cần có sự đổi mới căn bản phương thức điều hành

chính sách tiền tệ, chuyển cơ bản sang việc sử dụng các công cụ tiền tệ gián tiếp,

chuyển từ điều tiết khối lượng sang điều tiết lãi suất; chủ động kiểm soát được thị

trường tiền tệ liên ngân hàng, kiểm soát lạm phát.

Giải pháp 5: Củng cố và nâng cao hiệu lực và hiệu quả của thanh tra giám sát

của cơ quan quản lý.

- Tập trung hoàn thành sửa đổi, bổ sung các quy định an toàn hoạt động ngân

hàng phù hợp với thực tế Việt Nam và chuẩn mực quốc tế. Hoàn thành các văn bản

hướng dẫn Luật ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng; Xây dựng cơ chế

hoạt động và qui tắc ứng xử trên thị trường liên ngân hàng; Xây dựng cơ chế giám

sát hoạt động của thị trường liên ngân hàng; Hoàn thành các văn bản qui định về

-64-

quản lý ngoại hối; Hoàn thành khung pháp lý cho việc thành lập tổ chức xếp hạng

tín nhiệm đối với các TCTD; Hoàn thành các văn bản điều chỉnh các loại hình dịch

vụ mới của ngân hàng; Hoàn thành các văn bản qui định về việc thành lập và vận

hành trung tâm thanh toán bù trừ .

- Phát triển vai trò giám sát của NHNN đối với các hệ thống thanh toán.

Thiết lập các nguyên tắc và chuẩn mực giám sát dựa trên các nguyên tắc cốt lõi theo

thông lệ quốc tế đối với các hệ thống thanh toán có tầm quan trọng hệ thống.

- Tập trung đào tạo đội ngũ thanh tra viên về kiến thức giám sát trên cơ sở

rủi ro, sự hiểu biết hơn nữa của đội ngũ này về các mặt hoạt động của các định chế

tài chính, khả năng phân tích báo cáo tài chính, khả năng cảnh báo, thực hiện ST để

phát hiện sớm những rủi ro có thể xảy ra.

- Tập trung củng cố bộ máy tổ chức về thanh tra giám sát đối với NHNN nói

riêng và cả hệ thống tài chính nói chung; Hình thành hệ thống cảnh báo sớm theo

thông lệ quốc tế; Ban hành các chuẩn mực về an toàn hoạt động ngân hàng theo

Basel II; Thiết lập các nguyên tắc và chuẩn mực giám sát và ST hệ thống thanh toán

trên các nguyên tắc cơ bản của thông lệ quốc tế.

Giải pháp 6: Lành mạnh các định chế tài chính.

- Tập trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động

của các tổ chức tín dụng; Cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của các tổ

chức tín dụng; Nâng cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị trường trong hoạt động

ngân hàng. Giải pháp thực hiện trong giai đoạn này, trước hết là xử lý tốt vấn đề

thanh khoản của hệ thống và của một số TCTD; Đánh giá phân loại sức khỏe của

các TCTD theo từng nhóm để áp dụng những biện pháp tái cơ cấu thích hợp; Có thể

tiến hành hợp nhất, sáp nhập, mua lại những ngân hàng yếu kém để tái cơ cấu vốn,

cơ cấu lại nợ xấu làm trong sách bảng cân đối, qua đó mà tạo dựng nên những ngân

hàng mạnh hơn về qui mô cũng như chất lượng tài sản. Đồng thời, từng bước thực

hiện xử lý dứt điểm vấn đề sở hữu chéo, cấu trúc lại những sai lệch trong cấu trúc

hệ thống.

-65-

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

Toàn bộ nội dung chương 3 đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường sức

chịu đựng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài chính, đó là các

ngân hàng cần chú trọng ưu tiên hàng đầu làm sao để lựa chọn một mô hình ST hiệu

quả và mở rộng đối với ngân hàng của mình, nâng cao nhận thức về việc cần tiến

hành ST một cách thường xuyên để đánh giá được sức khỏe của hệ thống ngân

hàng. Bài luận văn đã đi sâu phân tích một số nội dung, bao gồm:

1/ Đưa ra quan điểm khi tiến hành xây dựng các giải pháp đối với ngân hàng,

các kiến nghị đối với NHNN.

2/ Trình bày một số quan điểm, mục tiêu và phương hướng của NHNN về

phát triển bền vững và lành mạnh hệ thống ngân hàng Việt Nam đến năm 2015.

3/ Đưa ra các giải pháp đối với các ngân hàng trong ngành và kiến nghị đối

với NHNN. Cụ thể nội dung của các giải pháp xoay quanh kết quả mô hình kinh tế

từ các kịch bản giả định.

-66-

KẾT LUẬN

Bài nghiên cứu sử dụng mô hình ứng dụng kiểm tra sức chịu đựng trước

các cú sốc tài chính do các chuyên gia IMF xây dựng. Mô hình dễ dàng cho việc

tiếp cận số liệu và phân tích các rủi ro.

Hiện trên thế giới có rất nhiều mô hình và ứng dụng nghiên cứu ST đã được

phổ biến và áp dụng ở nhiều quốc gia. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi

cho Việt Nam có thể tham khảo và vận dụng, từ đó phát triển mô hình sao cho phù

hợp với điều kiện của mình. Tuy nhiên trong quá trình tiến hành ST, các TCTC

cũng không nên quá tin tưởng cũng như chấp nhận hoàn toàn các kết quả ST của

bất cứ mô hình nào khác mang lại. Nhưng không phải vì thế mà chúng ta phủ nhận

vai trò và các rủi ro có thể thấy trước được khi tiến hành các biện pháp ST theo

mô hình này hay mô hình khác.

Chính vì lý do đó, các ngân hàng Việt Nam đặc biệt là NHNN cần phải có

lộ trình cũng như các biện pháp thúc đẩy các TCTD dần dần tiến hành các công cụ

ST để đánh giá sức chịu đựng của từng ngân hàng trước các cú sốc tài chính tiềm

ẩn có thể xảy ra trong thời gian trong tương lai sắp tới. Nhằm góp phần đảm bảo

hệ thống ngân hàng tài chính an toàn và lành mạnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu Tiếng Việt

[1] Dương Quốc Anh (chủ nhiệm chuyên đề), 2012. Phương pháp luận đánh giá sức

chịu đựng của tổ chức tín dụng trước các cú sốc trên thị trường tài chính (stress

testing), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

[2] Lê Vân Anh, 2008. Khủng hoảng tài chính - mô hình lý thuyết và những nguy cơ

đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập hiện nay. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN,

Kinh tế - Luật 24 [55-65].

[3] Nguyễn Thanh Dương, Tháng 03-04/2013. Phân tích rủi ro trong hoạt động

ngân hàng. Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số 9 (19).

[4] Nguyễn Văn Giàu (chủ nhiệm chuyên đề), 2013. Giám sát hệ thống tài chính:

Chỉ tiêu và mô hình định lượng. Báo cáo nghiên cứu RS – 03, Nhà xuất bản Tri

Thức.

[5] Phạm Đỗ Nhật Vinh, 2012. Vài nét về kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân

hàng và một số gợi ý đối với Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, Số 9 tháng 5/2012.

[6] Phòng Phân tích và Dự báo thị trường, 2008. Chứng khoán đảm bảo bằng thế

chấp (MBS) và Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng (CDS) - Hai công cụ chứng

khoán phái sinh chủ yếu gây ra khủng hoảng tài chính năm 2008 và gợi ý chính sách

giám sát tài chính. Trung tâm NCKH-ĐTCK (UBCKNN).

[7] Quyết định 254/QĐ-TTg, ngày 1/3/2012, Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD

giai đoạn 2011-2015, Thủ Tướng chính phủ phê duyệt.

Danh mục tài liệu Tiếng Anh

[1] Andrew G Haldane, 13 tháng 3 năm 2009. Why banks failed the stress test.

[2] Benito, A., cùng cộng sự, 2001, Analysing corporate and household sector

balance sheets. Bank of England Financial Stability Review.

[3] Christian Schmieder, Claus Puhr, and Maher Hasan, Tháng 4/2011. Next

Generation Balance Sheet Stress Testing. IMF Working Paper WP/11/83.

[4] Espen Froyland và Kai Larsen, 2002. How vulnerable are financial institutions

to macroeconomic changes? An analysis based on stress testing. Economic Bulletin

Q3 02.

[5] Gautam Chopra, Stress Testing Financial Systems: A Macro Perspective.

[6] Glenn Hoggarth, Steffen Sorensen and Lea Zicchino, 2003. Macro stress tests of

UK banks. Tạp chí BIS Số 22.

[7] Jamo Pesola, 18 tháng 4 năm 2001. The Role of Macroeconomic Shocks in

Banking Crises. Tạp chí Bank of Finland Discussion số 6/2001.

[8] Li Lian Ong, Rodolfo Maino và Nombulelo Duma, 10/2010. Into the Great

Unknown: Stress Testing with Weak Data, IMF Working Paper WP/10/282.

[9] Martin Cihak, 2007. Introduction to Applied Stress Testing, IMF Working Paper

WP/07/59.

[10] Michael Boss, Gerald Krenn, Claus Puhr, Martin Summer. Systemic Risk

Monitor: A Model for Systemic Risk Analysis and Stress Testing of Banking Systems.

Financial Stability Report 11.

[11] Seppo Honkapohja, 2009. Financial crises: Characteristics and crisis

management. ASTIN 2009, Colloquium Helsinki.

[12] Yoshitomi và Shirai, 2000. Designing a financial market structure in Post-

crisis Asia. Working paper Series Số 15.

Danh mục tài liệu truy cập từ internet:

[1] Website Ngân hàng Nhà nước: http://www.sbv.gov.vn/

[2] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á < http://namabank.com.vn/bao-cao-tai-

chinh/313>. [Truy cập ngày 17/07/2013, lúc 18h00].

[3] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á

. [Truy cập ngày

17/07/2013, lúc 18h00].

[4] Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng

tai-chinh/bao-cao-tai-chinh-6-thang-dau-nam-2013>. [Truy cập ngày 17/07/2013,

lúc 18h00].

[5] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

dong/Bao_cao_tinh_hinh_quan_tri_6_thang_dau_nam_2013/>. [Truy cập ngày

17/07/2013, lúc 18h00].

[6] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội

. [Truy cập ngày 17/07/2013, lúc

18h00].

[7] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu

. [Truy cập ngày 17/07/2013, lúc

18h00].

[8] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

. [Truy cập ngày 17/07/2013, lúc

18h00].

[9] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín

. [Truy

cập ngày 17/07/2013, lúc 18h00].

[10] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

. [Truy cập ngày

17/07/2013, lúc 18h00].

[11] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

. [Truy

cập ngày 17/07/2013, lúc 18h00].

[12] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

. [Truy cập ngày

17/07/2013, lúc 18h00].

[13] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam

. [Truy cập ngày 17/07/2013,

lúc 18h00].

[14] Viet Capital Bank. http://www.vietcapitalbank.com.vn/thong-cao-bao-chi/-

/ext/articleview/article/96820/18;jsessionid=D52949AB27A164568B56037CF3CAF

625. >. [Truy cập ngày 17/06/2013, lúc 19h00].

[15] TS Trần Vinh Dự. http://forum.vietstock.vn/threads/211851-Can-mot-stress-

test-cho-he-thong-ngan-hang-o-Viet-Nam. [Truy cập ngày 17/06/2013, lúc 19h00].

CÁC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 012

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG ÁP DỤNG STRESS TESTING

(MÔ HÌNH KIỂM TRA SỨC CHỊU ĐỰNG) TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Nguyên tắc điền phiếu: Hãy tích vào ô thích hợp; đối với nhóm lựa chọn loại chỉ

được lựa chọn một phương án trả lời, đối với nhóm  lựa chọn loại  có thể lựa

chọn nhiều phương án trả lời.

Tên Tổ chức tín dụng: Tổ chức tín dụng đã có hệ thống Stress Test hay chƣa?

 Đã có (Trả lời tiếp từ Câu 1 đến Câu 14)

 Đang xây dựng (Trả lời tiếp từ Câu 15 đến Câu 20)

 Chưa có (Trả lời tiếp từ Câu 21 đến Câu 23)

Câu 1: TCTD đã thực hiện Stress Test để kiểm tra sức chịu đựng đối với:

 Rủi ro tín dụng Rủi ro lãi suất

 Rủi ro thanh khoản Rủi ro tỷ giá

 Rủi ro khác (ghi rõ rủi ro gì): ………………………….........................................

Câu 2: Tần suất thực hiện Stress Test:

 Quý

 Năm

 Khác (ghi cụ thể): ..................................................................................................

Câu 3: Đối với việc xây dựng phƣơng pháp luận cho hệ thống Stress Test:

 Tổ chức tín dụng tự xây dựng

 Thuê tư vấn

Câu 4: Đối với việc xây dựng phần mềm cho hệ thống Stress Test:

 Tổ chức tín dụng tự xây dựng

 Thuê tư vấn

Câu 5: Nguồn thông tin đầu vào hệ thống Stress Test từ:

 Hệ thống Core banking của tổ chức tín dụng

2 Dương Quốc Anh (chủ nhiệm chuyên đề), 2012. Phương pháp luận đánh giá sức chịu đựng của tổ chức tín dụng trước các cú sốc trên thị trường tài chính (stress testing), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

 Nguồn số liệu thống kê từ các cơ quan quản lý (Tổng cục thống kê,....)

 Tổ chức tín dụng khác

 Tổ chức khác

Câu 6: Tổ chức tín dụng có làm chủ đƣợc về mặt công nghệ không? (Tự khắc

phục sự cố khi vận hành; chỉnh sửa, bổ sung khi có yêu cầu… )

 Có

 Không

Câu 7: Tổng thời gian từ thời điểm Tổ chức tín dụng xây dựng cho đến khi đƣa

hệ thống Stress Test vào hoạt động?

 Dưới 1 năm

 Từ 1 đến 3 năm

 Trên 5 năm

 Từ 3 đến 5 năm

Câu 8: Đối với phân tích rủi ro lãi suất, Tổ chức tín dụng sử dụng phƣơng

pháp:

 Đánh giá chênh lệch thời điểm, ấn định lãi suất (Repricing gap)

 Đánh giá chênh lệch thời gian đáo hạn (Maturity gap)

 Đánh giá chênh lệch khoảng thời lượng (Duration gap)

 Khác (Mô tả chung về phương pháp ngân hàng lựa chọn)

....................................................................................................................................

Câu 9: Đối với phân tích rủi ro tín dụng, Tổ chức tín dụng sử dụng phƣơng

pháp:

 Phân tích độ nhạy (ví dụ Tỷ lệ nợ xấu)

 Phân tích kịch bản

 Mô hình xếp hạng tín dụng

 Khác (Mô tả chung về phương pháp ngân hàng lựa chọn)

....................................................................................................................................

Câu 10: Đối với phân tích rủi ro tỷ giá, Tổ chức tín dụng sử dụng phƣơng

pháp:

 Đánh giá dựa vào trạng thái ngoại tệ mở ròng (net open foreign exchange

position)

 Đánh giá tác động của tỷ giá đối với nợ xấu

 Khác (Mô tả chung về phương pháp ngân hàng lựa chọn)

....................................................................................................................................

Câu 11: Đối với phân tích rủi ro thanh khoản, Tổ chức tín dụng sử dụng

phƣơng pháp:

 Đánh giá dựa vào khe hở thanh khoản

 Đánh giá dựa vào cơ cấu tiền gửi của Tổ chức tín dụng

 Khác (Mô tả chung về phương pháp ngân hàng lựa chọn)

....................................................................................................................................

Câu 12: Đánh giá về hệ thống Stress Test hiện tại của tổ chức tín dụng:

 Đáp ứng được yêu cầu quản trị điều hành

 Chưa đáp ứng được yêu cầu quản trị điều hành

Câu 13: Những khó khăn, vƣớng mắc khi vận hành hệ thống Stress Test?

(Phương pháp luận, cơ sở pháp lý, hạ tầng công nghệ, con người......)

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Câu 14: Kế hoạch phát triển hệ thống Stress Test của tổ chức tín dụng trong

thời gian tới?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Câu 15: Tổ chức tín dụng đang xây dựng hệ thống Stress Test cho:

 Rủi ro tín dụng

 Rủi ro tỷ giá

 Rủi ro thanh khoản

 Rủi ro lãi suất

 Rủi ro khác

………………………….......................................................................................

Câu 16: Tổ chức tín dụng bắt đầu triển khai xây dựng hệ thống Stress Test từ

năm? ………………………………………………………..

Câu 17: Đối với việc xây dựng phƣơng pháp luận cho hệ thống Stress Test:

 Tổ chức tín dụng tự xây dựng

 Thuê tư vấn

Câu 18: Đối với việc xây dựng phần mềm cho hệ thống Stress Test:

 Tổ chức tín dụng tự xây dựng

 Thuê tư vấn

Câu 19: Thời gian dự kiến hoàn thành hệ thống Stress Test?

…………………………….…………………………..

Câu 20: Những khó khăn, vƣớng mắc khi xây dựng hệ thống Stress Test?

(Phƣơng pháp luận, cơ sở pháp lý, hạ tầng công nghệ, con ngƣời......)

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

..............................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Câu 21: Tổ chức tín dụng có kế hoạch xây dựng hệ thống Stress Test không?

 Có (trả lời tiếp Câu 22)

 Không (trả lời tiếp Câu 23)

Câu 22: Tổ chức tín dụng dự kiến xây dựng hệ thống Stress Test vào thời gian

nào?

Từ năm........... đến năm............

Câu 23: Vì sao tổ chức tín dụng không xây dựng hệ thống Stress Test?

 Cho rằng không cần thiết

 Do tài chính

 Do nguồn nhân lực

Lý do khác (ghi cụ thể): ………………………………………………………