intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: An sinh xã hội đối với lao động khu vực phi kết cấu ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:144

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hệ thống đảm bảo an sinh xã hội đối với lao động khu vực phi kết cấu ở Việt Nam trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: An sinh xã hội đối với lao động khu vực phi kết cấu ở Việt Nam

  1. Luận văn Tốt nghiệp MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ----------------------------------------------------------------------------------1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG KHU VỰC PHI KẾT CẤU 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG KHU VỰC PHI KẾT CẤU --------------------------------------------------------------------------------------------5 1.1.1. Khu vực kinh tế phi kết cấu ------------------------------------------------------------5 1.1.1.1.Khái niệm ----------------------------------------------------------------------------------5 1.1.1.2.Nguồn gốc hình thành khu vực kinh tế phi kết cấu --------------------------------6 1.1.1.3.Cấu trúc của khu vực kinh tế phi kết cấu --------------------------------------------9 1.1.2. An sinh xã hội đối với khu vực phi kết cấu ----------------------------------------10 1.1.2.1.Khái niệm an sinh xã hội ----------------------------------------------------------------10 1.1.2.2.Bản chất của an sinh xã hội ------------------------------------------------------------12 1.1.2.3.An sinh xã hội đối với lao động khu vực phi kết cấu ------------------------------14 1.1.3. Hệ thống an sinh xã hội -----------------------------------------------------------------15 1.1.3.1.Cấu trúc của hệ thống an sinh xã hội -------------------------------------------------15 1.1.3.2.Cơ chế vận hành --------------------------------------------------------------------------17 1.1.4. Một số tiêu chí đánh giá an sinh xã hội ---------------------------------------------18 1.1.4.1.Thu nhập------------------------------------------------------------------------------------18 1.1.4.2.Mức sống -----------------------------------------------------------------------------------18 1.1.4.3.Khả năng tiếp cận các dich vụ xã hội -------------------------------------------------19 1.1.5. Vai trò của hệ thống an sinh xã hội --------------------------------------------------20 1.1.5.1.Ổn định đời sống con người ------------------------------------------------------------20 1.1.5.2.Góp phần thực hiện công bằng xã hội-------------------------------------------------20 1.1.5.3.Đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài của quốc gia ---------------------------------20 1.1.5.4.Góp phần chống lại khủng hoảng mang tính chu kỳ kinh doanh -----------------21 1.1.5.5.Góp phần ổn định xã hội, thúc đẩy quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững ------------------------------------------------------------------------------------22 1.2. HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG KHU VỰC PHI KẾT CẤU Ở MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 23 HV – Nguyễn Đức Tú – K11-KTCT (2002-2005)
  2. Luận văn Tốt nghiệp 1.2.1. Hệ thống an sinh xã hội đối với lao động khu vực phi kết cấu ở một số nƣớc trên thế giới ---------------------------------------------------------------------------------23 1.2.1.1.Đối với Singapore ------------------------------------------------------------------------23 1.2.1.2.Đối với Trung Quốc ----------------------------------------------------------------------26 1.2.1.3.Đối với Nhật Bản -------------------------------------------------------------------------29 1.2.1.4.Chương trình bảo hiểm y tế cho lao động khu vực phi kết cấu ở Cộng Hoà Tanzania ---------------------------------------------------------------------------------------33 1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ----------------------------------------------34 1.2.2.1.Cần tăng cường đầu tư cho các dịch vụ xã hội, giáo dục, y tế -------------------34 1.2.2.2. Phải mở rộng phạm vi lựa chọn các dịch vụ an sinh xã hội như mô hình của Nhật Bản ----------------------------------------------------------------------------------------35 1.2.2.3.Thành lập quỹ phòng xã theo mô hình Singapore-----------------------------------35 1.2.2.4.Đẩy mạnh thực hiện chương trình bảo hiểm y tế tự nguyện, tiến tơí bảo hiểm y tế toàn dân ----------------------------------------------------------------------------------35 1.2.2.5.Cần tranh thủ sự hỗ trợ từ bên ngoài --------------------------------------------------36 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG KHU VỰC PHI KẾT CẤU Ở VIỆT NAM TRONG THỜI G IAN QUA 2.1. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC KINH TẾ PHI KẾT CẤU Ở VIỆT NAM VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA NÓ ĐẾN VẤN ĐỀ AN SINH XÃ HỘI --------------------------------------------------- 37 2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển ---------------------------------------------------------37 2.1.2. Đặc điểm lao động khu vực phi kết cấu ở Việt Nam -----------------------------38 2.1.2.1.Về phân bố ---------------------------------------------------------------------------------38 2.1.2.2.Số lượng ------------------------------------------------------------------------------------41 2.1.2.3.Về nhân khẩu học -------------------------------------------------------------------------42 2.1.2.4.Tình hình hoạt động kinh tế -------------------------------------------------------------46 2.1.2.5.Thu nhập và chi tiêu của gia đình ------------------------------------------------------48 2.1.3. Ảnh hƣởng của những đặc điểm trên đến vấn đề an sinh xã hội của lao động khu vực phi kết cấu ------------------------------------------------------------------50 2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG KHU VỰC PHI KẾT CẤU Ở VIỆT NAM------------------------------------------------------------------------------------ 52 2.2.1. Tổng quan về hệ thống an sinh xã hội ở Việt nam --------------------------------52 2.2.1.1.Vài nét về quá trình hình thành phát triển --------------------------------------------52 2.2.1.2.Các chính sách trong hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam ------------------------54 HV – Nguyễn Đức Tú – K11-KTCT (2002-2005)
  3. Luận văn Tốt nghiệp 2.2.2. Thực trạng hệ thống an sinh xã hội đối với lao động khu vực phi kết cấu ở Việt Nam ------------------------------------------------------------------------------------58 2.2.2.1.Về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ----------------------------------------------------58 2.2.2.2.Về bảo trợ xã hội -------------------------------------------------------------------------75 2.2.2.3.Về chính sách việc làm ------------------------------------------------------------------77 2.2.2.4.Về chính sách xoá đói giảm nghèo ----------------------------------------------------80 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG KHU VỰC PHI KẾT CẤU Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ----------------------------- 83 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc và tác động kinh tế xã hội -----------------------------83 2.3.1.1.Những kết quả đạt được -----------------------------------------------------------------83 2.3.1.2.Những tác động kinh tế – xã hội -------------------------------------------------------89 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ------------------------------------------------------92 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG KHU VỰC PHI KẾT CẤU 3.1. BỐI CẢNH MỚI VÀ SỰ TÁC ĐỘNG TỚI HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG KHU VỰC PHI KẾT CẤU ---------------------------------------------------- 98 3.1.1. Bối cảnh quốc tế ---------------------------------------------------------------------------98 3.1.2. Bối cảnh trong nƣớc ----------------------------------------------------------------------100 3.2. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG KHU VỰC PHI KẾT CẤU Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI -------------------------------------------------------------------------------- 101 3.2.1. Quan điểm phát triển hệ thống an sinh xã hội Quốc gia ------------------------101 3.2.2. Quan điểm định hƣớng nhằm hoàn thiện và phát triển hệ thống an sinh xã hội đối với lao động khu vực phi kết cấu -----------------------------------------103 3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG KHU VỰC PHI KẾT CẤU Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI -------------------------------------------------------------------105 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về an sinh xã hội --------105 3.3.1.1.Hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội ----------------------------------------------105 3.3.1.2.Nhà nước cần sớm thành lập quỹ bảo hiểm thất nghiệp ---------------------------108 3.3.1.3.Hoàn thiện hệ thống chính sách bảo trợ xã hội -------------------------------------109 3.3.2. Tăng cƣờng công tác quản lý, phát triển khu vực kinh tế phi kết cấu ------109 HV – Nguyễn Đức Tú – K11-KTCT (2002-2005)
  4. Luận văn Tốt nghiệp 3.3.2.1.Phát triển nông thôn để hạn chế di dân tự do ----------------------------------------109 3.3.2.2.Phát triển khu vực chính thức thành thị -----------------------------------------------110 3.3.2.3.Khuyến khích, tạo điều kiện thành lập các hiệp hội --------------------------------111 3.3.2.4.Ban hành luật doanh nghiệp nhỏ đi đôi với những hỗ trợ ưu đãi cho doanh nghiệp nhỏ phát triển ----------------------------------------------------------------------112 3.3.3. Tạo điều kiện thuận lợi cho lao động khu vực phi kết cấu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ----------------------------------------------------------------------------113 3.3.3.1.Về giáo dục và đào tạo -------------------------------------------------------------------113 3.3.3.2.Về lĩnh vực Y tế ---------------------------------------------------------------------------113 3.3.3.3.Về văn hóa, thông tin---------------------------------------------------------------------112 3.3.4. Tập trung nguồn lực cho giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo -------115 3.3.4.1.Về giải quyết việc làm -------------------------------------------------------------------115 3.3.4.2.Về xoá đói giảm nghèo ------------------------------------------------------------------117 3.3.5. Mở rông phạm vị và cơ hội lựa chọn đối với các dịch vụ an sinh xã hội ----------------------------------------------------------------------------------------------------120 3.3.5.1.Mở rộng phạm vi bao quát của bảo hiểm xã hội bắt buộc -------------------------127 3.3.5.2.Ban hành chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện------------------------------------121 3.3.5.3.Đẩy mạnh thực hiện chương trình bảo hiểm y tế tự nguyện ----------------------123 3.3.5.4.Thí điểm chương trình an sinh xã hội theo mô hình tích luỹ ----------------------126 3.3.5.5.Khuyến khích phát triển loại hình bảo hiểm nhân thọ ------------------------------127 3.3.6. Đề cao vai trò của các địa phƣơng, tổ chức xã hội trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho ngƣời dân-------------------------------------------------------------------128 3.3.6.1.Nâng cao tính tự chủ cho các địa phương trong việc giải quyết những vấn đề an sinh xã hội ------------------------------------------------------------------------------129 3.3.6.2.Phát huy vai trò của các tổ chức phi chính phủ, hội đoàn thể trong việc triển khai các chương trình an sinh xã hội ----------------------------------------------------130 3.3.6.3.Cần tranh thủ sự hỗ trợ từ bên ngoài --------------------------------------------------131 PHẦN KẾT LUẬN -------------------------------------------------------------------------------133 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ----------------------------------------------------135 HV – Nguyễn Đức Tú – K11-KTCT (2002-2005)
  5. Luận văn Tốt nghiệp -1- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bước sang thế kỷ XXI, việc giải quyết các vấn đề xã hội là nhiệm vụ quan trọng, được thực hiện song hành với các chính sách phát triển kinh tế của mỗi quốc gia vì mục tiêu hướng tới sự phát triển bền vững. Ở các nước chậm phát triển, khi mà mọi nguồn lực của quốc gia đều phải tập trung ưu tiên cho phát triển kinh tế thì việc tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm giải quyết tốt các vấn đề xã hội nảy sinh luôn là một thách thức lớn của Chính phủ, trong đó việc đảm bảo cuộc sống tối thiểu, ổn định cho mọi người dân trước những biến đổi và phát triển của xã hội là một nhiệm vụ cấp bách. Bằng mọi cách, Chính phủ phải thiết lập một hệ thống an sinh xã hội bao gồm nhiều tầng, nhiều lớp để che chắn những người nghèo, những người yếu thế không bị tụt lùi xa so với xã hội. Đối với Việt Nam, sau 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn trên cả hai lĩnh vực kinh tế và xã hội, tạo nên một nền tảng quan trọng cho việc chăm lo đời sống của nhân dân. Tuy nhiên, trước xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ cộng với những khuyết tật hiện hữu của nền kinh tế thị trường đã tạo ra sự bất bình đẳng, sự phân hoá giàu nghèo gay gắt trong xã hội. Một bộ phận người trong xã hội luôn đứng trước nguy cơ của thất nghiệp, nghèo đói, thậm chí bần cùng hoá, do không có công ăn việc làm, thu nhập không ổn định, mức độ rủi ro cao trong cuộc sống. Sự đau khổ của họ ảnh hưởng trực tiếp tới sự ổn định chính trị và quá trình tăng trưởng kinh tế. Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta, giải quyết vấn đề an sinh xã hội sẽ là nhân tố đảm bảo cho sự phát triển kinh tế bền vững đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “ Khẩn trương mở rộng hệ thống bảo hiểm xã hội và An sinh xã hội ...Thực hiện các chính sách xã hội đảm bảo an toàn cuộc sống cho mọi thành viên cộng đồng, bao gồm bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc các thành phần kinh tế, cứu trợ xã hội những người gặp rủi ro, bất hạnh”. HV - Nguyễn Đức Tú – K11- KTCT (2002 - 2005)
  6. Luận văn Tốt nghiệp -2- Như vậy, an sinh xã hội đang vẫn là một bài toán, là một vấn đề thời sự nóng bỏng trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ở nước ta, đặc biệt là vấn đề an sinh xã hội đối với khu vực kinh tế phi kết cấu. Việc nghiên cứu, hoạch định chính sách làm thế nào để đảm bảo an sinh xã hội cho những người lao động thuộc khu vực phi kết cấu, giúp họ tiếp cận được đầy đủ với các dịch vụ bảo đảm xã hội nhằm hạn chế bất bình đẳng với khu vực kinh tế chính thức và ổn định cuộc sống trước những rủi ro, bất hạnh xảy đến vẫn được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Với những yêu cầu đặt ra cả về lý luận và thực tiễn như trên, việc tìm hiểu và nghiên cứu về vấn đề: “An sinh xã hội đối với lao động khu vực phi kết cấu ở Việt Nam” là hết sức cần thiết và tôi chọn đó làm đề tài Luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Đảm bảo an sinh xã hội đối với người lao động, đặc biệt là đảm bảo an sinh xã hội đối với lao động khu vực phi kết cấu ở Việt Nam đang vẫn là một vấn đề mới, nóng bỏng và mang tính thời sự được nhiều nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách và nhiều cơ quan, ban ngành quan tâm. trong những năm gần đây cũng có một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề trên, cụ thể như: - TS. Mạc Tiến Anh: “Bản chất và tính tất yếu khách quan của An sinh xã hội”, Tạp chí bảo hiểm xã hội số tháng 1 và tháng 2 năm 2005. - TS. Đặng Anh Duệ: “Những luận cứ khoa học cho việc hình thành Bảo hiểm xã hội tự nguyện”, Nxb. Lao động, Hà Nội, 1996. - PGS.TS. Phạm Văn Dũng (chủ biên): “Khu vực kinh tế phi chính thức – thực trạng và những giải pháp quản lý”, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội - 2002. - TS. Nguyễn Văn Định: “Vấn đề an sinh xã hội ở Việt Nam – Thực trạng và các giải pháp phát triển”, Tạp chí Kinh tế và phát triển số tháng 6/2004. - TS. Bùi Văn Hồng: “Mở rộng đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội đối với lao động tự tạo việc làm”, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2002. - TS. Trần Quốc Toàn: “Các giải pháp thực hiện bảo hiểm tự nguyện đối với lao động thuộc khu vực Nông, Ngư và Tiểu thủ công nghiệp”, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2000. HV - Nguyễn Đức Tú – K11- KTCT (2002 - 2005)
  7. Luận văn Tốt nghiệp -3- - Vụ chính sách lao động và việc làm – Bộ Lao động thương binh và xã hội: “Phân tích các chính sách hỗ trợ người thôi việc”, Nxb. Lao động, Hà Nội, 1996. Ngoài ra còn có các bài viết đăng trên các báo, tạp chí. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về hệ thống đảm bảo an sinh xã hội đối với lao động phi kết cấu ở Việt Nam, nhưng về cơ bản, các giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện và phát triển hệ thống an sinh xã hội đối với lao động khu vực phi kết cấu được xem xét trong khuôn khổ tiến trình phát triển kinh tế của khu vực phi kết cấu hoặc trong những giải pháp mang tính chất chính sách trợ cấp xã hội đối với người lao động nói chung. Do mục đích, đối tượng, phạm vi và thời điểm nghiên cứu khác nhau, đặc biệt là trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước vận động trong quá trình toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập của Việt Nam thì việc nghiên cứu vấn đề đảm bảo an sinh xã hội đối với lao động khu vực phi kết cấu cả về thực trạng lẫn giải pháp là rất quan trọng. Đảm bảo an sinh xã hội đối với lao động khu vực phi kết cấu là một vấn đề mới cả lý luận và thực tiễn. Đó là một ẩn số quan trọng cho các quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa đất nước cần phải tính tới nhằm thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, đảm bảo công bằng xã hội và phát triển kinh tế bền vững. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu của Luận văn là đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hệ thống đảm bảo an sinh xã hội đối với lao động khu vực phi kết cấu ở Việt Nam trong thời gian tới. Để thực hiện được mục tiêu này, tác giả đã đề ra nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là: - Làm rõ một số khía cạnh lý luận và thực tiễn về an sinh xã hội - Đánh giá thực trạng hệ thống An sinh xã hội đối với lao động khu vực phi kết cấu ở Việt Nam 10 năm trở lại đây - Trên cơ sở những phân tích trên, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hệ thống an sinh xã hội đối với lao động khu vực phi kết cấu ở Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu HV - Nguyễn Đức Tú – K11- KTCT (2002 - 2005)
  8. Luận văn Tốt nghiệp -4- * Đối tƣợng nghiên cứu: Hệ thống an sinh xã hội đối với lao động khu vực phi kết cấu ở Việt Nam * Phạm vi nghiên cứu: - Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống an sinh xã hội đối với lao động khu vực phi kết cấu ở Việt Nam trong 10 năm trở lại đây. Đây được coi là mốc thời gian mà nền kinh tế và đời sống người dân Việt Nam có nhiều chuyển biến mạnh mẽ. - Về không gian: Hệ thống an sinh xã hội đối với lao động khu vực phi kết cấu ở Việt Nam (Có đưa kết quả khảo sát một số tỉnh trong ba miền của cả nước) 5. Phương pháp nghiên cứu Để làm rõ những nội dung cơ bản đã đặt ra của Luận văn, trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp: phương pháp kết hợp phân tích với tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, phân tích dự báo… trong quá trình nghiên cứu. 6. Dự kiến những đóng góp mới của Luận văn - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về an sinh xã hội - Phân tích hoạt động đảm bảo an sinh xã hội đối với lao động phi kết cấu ở một số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng đảm bảo an sinh xã hội đối với lao động phi kết cấu ở Việt Nam trong 10 năm trở lại đây để từ đó thấy được những mặt còn tồn tại, hạn chế và vấn đề đặt ra trong hệ thống an sinh xã hội trong thời gian qua. - Trên cơ sở những vấn đề lý luận và đánh giá thực tiễn, tác giả đề xuất những quan điểm định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hệ thống an sinh xã hội đối với lao động phi kết cấu ở Việt Nam trong thời gian tới. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về an sinh xã hội đối với lao động phi kết cấu HV - Nguyễn Đức Tú – K11- KTCT (2002 - 2005)
  9. Luận văn Tốt nghiệp -5- Chương 2: Thực trạng hệ thống an sinh xã hội đối với lao động phi kết cấu ở Việt Nam trong thời gian qua Chương 3: Quan điểm định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và phát triển hệ thống an sinh xã hội đối với lao động phi kết cấu ở Việt Nam trong thời gian tới PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG KHU VỰC PHI KẾT CẤU 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI KHU VỰC PHI KẾT CẤU 1.1.1. Khu vực kinh tế phi kết cấu 1.1.1.1. Khái niệm Khái niệm khu vực kinh tế phi kết cấu xuất hiện từ những năm 60 của thế kỷ 20. Trên thế giới, khu vực kinh tế phi kết cấu có một số tên gọi khác như: Kinh tế phi chính thức (Unofficial economy); Kinh tế chìm (Underground economy); Kinh tế song song (Parallel economy); Kinh tế vô hình (Invisible economy); Kinh tế giấu diếm (Concealed economy); Khu vực kinh tế phi doanh nghiệp (Unincorporated sector); Khu vực dịch vụ phi chính thức (Informal service sector); Kinh tế nhân dân (People’s economy)... Vì thế cũng có rất nhiều khái niệm khác nhau. Do sự khác biệt về kinh tế -xã hội, đặc biệt là trình độ phát triển giữa các quốc gia, quan niệm về khu vực kinh tế phi kết cấu có sự khác biệt khá lớn. Ngoài ra, tùy theo những tiêu chí nghiên cứu hoặc việc xem xét khu vực kinh tế phi kết cấu dưới những góc độ khác nhau thì cũng có thể đưa ra những khái niệm khác nhau. Bởi vậy, khi nghiên cứu về khu vực kinh tế phi kết cấu, các nhà kinh tế và các tổ chức quốc tế thường nêu lên những đặc điểm chính để nhận dạng và qua đó giải thích cho tên gọi và khái niệm mà họ đưa ra. Chúng ta có thể nêu ra một số khái niệm của các tổ chức quốc tế và các quốc gia trên thế giới mà có nhiều điểm hợp lý và phù hợp với điều kiện của các nước đang phát triển như Việt Nam sau đây: Theo khái niệm của Liên hiệp quốc (UN): Khu vực kinh tế phi kết cấu là đơn vị sản xuất có sử dụng các đầu vào về vốn, lao động, hàng hoá và dịch vụ để HV - Nguyễn Đức Tú – K11- KTCT (2002 - 2005)
  10. Luận văn Tốt nghiệp -6- tạo ra hàng hoá hoặc dịch vụ nhất định được thực hiện bởi các cá nhân người lao động hoặc hộ gia đình hoặc nhóm nhỏ người lao động nhưng không đăng ký theo quy định của pháp luật, không thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh. Với quan niệm này, khu vực kinh tế phi kết cấu được xem xét với tư cách là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Năm 1972, Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về khu vực kinh tế phi kết cấu như sau: Khu vực kinh tế phi kết cấu đó là các đơn vị kinh tế có quy mô nhỏ, sản xuất, phân phối hàng hoá và dịch vụ cho người lao động tự do, người lao động trong gia đình và một số ít người lao động khác đảm nhận. Đặc điểm của khu vực này là dễ thâm nhập, yêu cầu về vốn thấp, sử dụng công nghệ và kỹ năng đơn giản, năng suất lao động thấp. Tổ chức lao động quốc tế (ILO) rất quan tâm tới vấn đề này và tiếp tục nghiên cứu về khu vực kinh tế phi kết cấu. Năm 1993, khái niệm về khu vực kinh tế phi kết cấu của ILO được đưa ra khá hoàn chỉnh, nó phản ánh một hiện thực của nền kinh tế các nước đang phát triển. Khu vực kinh tế phi kết cấu bao gồm các đơn vị kinh tế sản xuất ra của cải và dịch vụ nhằm tạo việc làm và thu nhập, hoạt động với quy mô nhỏ, trình độ tổ chức thấp, tỷ lệ giữa vốn đầu tư và lao động cũng ở mức độ thấp, quan hệ lao động gắn liền mật thiết với quan hệ họ hàng, quan hệ cá nhân, quan hệ xã hội hoặc còn có các mối quan hệ mang tính ngẫu nhiên hơn là quan hệ kinh tế, quan hệ theo theo hợp đồng và được đảm bảo. Đó là các xí nghiệp cá thể trong đó người có việc làm, các chi phí và các cam kết khó tách rời các cam kết của hộ gia đình của những người chủ của chúng. Tuy nhiên các xí nghiệp tuyệt nhiên và không nhất thiết tự khép mình vào các nghĩa vụ pháp lý và các xí nghiệp này khác biệt với nền kinh tế “ngầm”. Từ những khái niệm khác nhau được trình bày trên đây, chúng ta có thể khái quát lại như sau: Khu vực kinh tế phi kết cấu ở các nƣớc đang phát triển là một khu vực của nền kinh tế bao gồm các doanh nghiệp rất nhỏ và một số lƣợng lớn những ngƣời lao động tự tạo việc làm cho mình; là khu vực có trình độ công nghệ thấp, nhu cầu về vốn, tài nguyên thấp; có đóng góp đáng kể vào thu nhập quốc dân, nhƣng nhìn chung vẫn đang nằm ngoài tầm kiể m soát và hỗ trợ của Nhà nƣớc. 1.1.1.2. Nguồn gốc hình thành khu vực kinh tế phi kết cấu HV - Nguyễn Đức Tú – K11- KTCT (2002 - 2005)
  11. Luận văn Tốt nghiệp -7- Trong suốt chiều dài phát triển của lịch sử của loài người, ngay từ thời xa xưa, lao động đã giúp cho con người tồn tại và phát triển. Cho đến nay, trước những biến đổi của nền kinh tế, chính trị, xã hội, một bộ phận người vẫn luôn phải bươn chải, lao động, tự tìm kiếm việc làm để duy trì cuộc sống. Chính vì vậy, sự tồn tại của những người lao động tự do, tự tạo việc làm cho mình là khách quan trong xã hội tại bất cứ quốc gia nào. Tuy nhiên ở các quốc gia phát triển, do nền kinh tế phát triển cao, năng lực quản lý Nhà nước và hệ thống chính sách pháp luật tốt nên khu vực này ngày càng thu hẹp. Ngược lại, đối với các quốc gia đang phát triển thì khu vực kinh tế phi kết cấu có xu hướng mở rộng và tồn tại song song với khu vực kinh tế chính thức do những nguyên nhân sau: a. Chính sách phát triển nền kinh tế thị trường Phát triển kinh tế thị trường là điều kiện cần thiết để tăng trưởng, phát triển kinh tế. Chính vì thế mà trong những năm gần đây, tuyệt đại đa số các nước đang phát triển đều chuyển sang kinh tế thị trường. Một trong những điều kiện để phát triển kinh tế thị trường là thực hiện kinh tế nhiều thành phần. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi cá nhân, hộ gia đình là một chủ thể kinh tế độc lập, quyết định việc trả lời những câu hỏi cơ bản của nền kinh tế thị trường: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Điều đó cũng có nghĩa là tạo cơ hội cho các cá nhân, hộ gia đình tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm được việc làm ngoài khu vực nhà nước, mang lại thu nhập, đảm bảo đời sống cho chính họ. Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu điểm, nhưng cũng có rất nhiều khuyết tật và việc khắc phục các khuyết tật đó là chức năng của Nhà nước. Phát triển kinh tế thị trường sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như: phân hoá giàu nghèo, bất bình đẳng, nghèo đói, thất học, tệ nạn xã hội...Giải quyết các vấn đề xã hội đó đòi hỏi phải có hàng loạt chính sách xã hội và bộ máy thực thi các chính sách đó. Tuy nhiên, trong điều kiện các nước đang phát triển, các chính sách xã hội, các chương trình và mạng lưới an toàn xã hội chưa đủ che chắn cho tất cả những người nghèo trong xã hội, đa số trong số đó vẫn phải tự lo cho cuộc sống của mình, bằng cách tìm đủ mọi công việc để có thu nhập đảm bảo duy trì cuộc sống của bản thân. Điều đó làm cho khu vực kinh tế phi kết cấu ngày càng mở rộng. b. Quá trình công nghiệp hoá HV - Nguyễn Đức Tú – K11- KTCT (2002 - 2005)
  12. Luận văn Tốt nghiệp -8- Mục đích các nước đang phát triển muốn đạt được là tăng trưởng kinh tế. Để đạt được mục tiêu đó, đa số các quốc gia này đều tiến hành công nghiệp hoá, mà trước hết là tập trung vào xây dựng các ngành công nghiệp hiện đại và những cở sở kết cấu hạ tầng cần thiết. Quá trình công nghiệp hoá ở các nước đang phát triển đã đạt được những thành tựu quan trọng. Nền kinh tế tăng trưởng nhờ sản xuất phát triển, nạn thất nghiệp và nghèo đói giảm đáng kể. Tuy nhiên công nghiệp hoá và tăng trưởng kinh tế đã làm gia tăng sự cách biệt về thu nhập và mức sống giữa các tầng lớp dân cư. Cùng với sự nâng cao trình độ kỹ thuật của nền kinh tế, nhu cầu về việc làm giảm, bộ phận những lao động có trình độ học vấn và tay nghề thấp, ít có cơ hội tìm được việc làm. Ngoài ra, quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá làm cho một bộ phận nông dân không còn đất đai để canh tác và họ không dễ để thích ứng ngay được với những công việc mới ở khu vực kinh tế chính thức. Do đó, việc làm và thu nhập đối với họ là vấn đề cấp bách. Sự di dân từ nông thôn ra thành thị là tất yếu và rất mạnh mẽ. Từ đó hình thành những nhóm người không được khu vực chính thức tiếp nhận. Đây chính là lý do làm cho khu vực kinh tế phi kết cấu vẫn tiếp tục mở rộng ở các nước đang phát triển trong giai đoạn hiện nay. c. Thu nhập, mức sống thấp, mức độ thất nghiệp cao Đặc điểm quan trọng của các nước đang phát triển là mức thu nhập, mức sống thấp. Để đảm bảo cuộc sống, người lao động phải tự tạo việc làm bằng mọi hình thức. Đây chính là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự hình thành khu vực kinh tế phi kết cấu. Thất nghiệp trầm trọng là một trong những đặc điểm khá đặc trưng của lao động ở các nước đang phát triển. Những người lao động không thể tìm được việc làm ở khu vực kinh tế chính thức đã buộc phải tìm đến khu vực kinh tế phi kết cấu. Do đó, nếu không có khu vực kinh tế phi kết cấu thì sẽ có một số lượng lớn những người không có việc làm, không có thu nhập. Ngoài ra khu vực kinh tế phi kết cấu không chỉ tiếp nhận những người không có việc làm mà còn tạo ra việc làm thêm cho những người nghèo ở khu vực chính thức để tăng thêm thu nhập. Như vậy, khu vực kinh tế phi kết cấu là nơi nuôi sống không chỉ đối với từng cá nhân, mà còn nuôi sống phần lớn gia đình họ. d. Một số nguyên nhân khác HV - Nguyễn Đức Tú – K11- KTCT (2002 - 2005)
  13. Luận văn Tốt nghiệp -9- + Do tình trạng bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển. Tình trạng khá phổ biến này dẫn đến nghèo đói và gây mất cân đối cung cầu về lao động nói chung trong nền kinh tế. Mặc dù các nước đang phát triển đã và đang tìm cách kiểm soát và ổn định dân số, nhưng chỉ có một số ít nước thành công. Sức ép về việc làm gia tăng trong khi khu vực kinh tế chính thức không đủ khả năng đáp ứng. + Sự tồn tại của khu vực kinh tế phi kết cấu ở các nước đang phát triển còn có nguyên nhân là sự không đầy đủ, thiếu đồng bộ, nhiều kẽ hở của hệ thống văn bản pháp luật. Bên cạnh đó là sự yếu kém của bộ máy quản lý hành chính và một bộ phận công chức Nhà nước, đã làm cho Chính phủ không có khả năng kiểm soát một bộ phận không nhỏ của nền kinh tế. + Do điều kiện kinh tế – xã hội của các nước đang phát triển, một phần không nhỏ người lao động, đặc biệt là người nghèo không được thụ hưởng các dịch vụ y tế, giáo dục... Vì vậy sức khoẻ thể lực của họ yếu, trình độ học vấn, tay nghề thấp kém, không đáp ứng được yêu cầu của khu vực kinh tế chính thức. Bên cạnh đó, chính sách giáo dục đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp còn nhiều bất cập về cơ cấu, chất lượng... làm cho những người đã được đào tạo cũng không dễ tìm được việc làm ở khu vực kinh tế chính thức, nên họ phải làm những công việc không mong muốn, và đương nhiên là họ phải gia nhập vào đội ngũ những người lao động thuộc khu vực kinh tế phi kết cấu. 1.1.1.3. Cấu trúc của khu vực kinh tế phi kết cấu Trong nền kinh tế nhiều thành phần, khu vực kinh tế phi kết cấu là khu vực kinh tế không thuần nhất bao gồm các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp, các thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ theo ý nghĩa đây là khu vực không sử dụng người làm công ăn lương mà chỉ sử dụng nhân công trong gia đình; những người bán hàng rong, lao động trẻ em, những người lao động tàn tật, những người làm việc nhà. Bộ phận dân số tham gia vào khu vực kinh tế phi kết cấu bao gồm cả những người mà trong khoảng thời gian nhất định có việc làm trong một cơ sở thuộc khu vực kinh tế phi kết cấu bất kể đó là việc làm chính hay phụ, nghề của người này là gì. Tuy nhiên cần phân biệt bộ phận dân cư chuyên làm việc cho khu vực kinh tế phi kết cấu và bộ phận dân cư làm việc cả trong khu vực kinh tế chính thức và khu vực kinh tế phi kết cấu. Đối với bộ phận dân cư này thì việc làm ở khu vực kinh tế phi kết cấu chỉ là làm thêm. HV - Nguyễn Đức Tú – K11- KTCT (2002 - 2005)
  14. Luận văn Tốt nghiệp -10- Kinh tế hộ gia đình là bộ phận cấu thành của khu vực kinh tế phi kết cấu, nhưng tất nhiên là chỉ tính những hoạt động kinh tế phi nông nghiệp. Ở một số nước trên thế giới người ta đề xuất mở rộng khu vực kinh tế phi kết cấu tới các doanh nghiệp, xí nghiệp rất nhỏ được xác định theo một tiêu thức nhất định. Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra tiêu chí đặc trưng cho một doanh nghiệp sản xuất trong khu vực kinh tế phi kết cấu như sau: + Có số lao động nhỏ hơn 10 người + Các hoạt động kinh tế không tuân thủ các quy định của Nhà nước + Các thành viên gia đình cũng làm trong doanh nghiệp. Đó là các doanh nghiệp sở hữu gia đình + Hoạt động trên quy mô nhỏ + Không cố định giờ làm việc và ngày làm việc, tận dụng lao động nhàn rỗi của bản thân và gia đình. + Địa điểm, nhà xưởng của doanh nghiệp không cố định, hay phải chuyển chỗ. + Nhu cầu về tín dụng không phụ thuộc vào các tổ chức tín dụng chính thức. + Sản phẩm tạo ra được bán trực tiếp cho người tiêu dùng + Những người làm việc trong doanh nghiệp hầu như chỉ được đào tạo cơ bản không qua 6 năm; kỹ năng nghiệp vụ có được ngoài hệ thống nghiệp vụ chính thức. 1.1.2. An sinh xã hội đối với khu vực phi kết cấu 1.1.2.1. Khái niệm an sinh xã hội An sinh xã hội (Social Security) có một lịch sử khá lâu đời bắt nguồn từ cội rễ sâu xa là các hình thức đảm bảo an ninh kinh tế sơ khai của người Hy Lạp cổ đại. Năm 1601, luật người nghèo của Anh (Poor law) đánh dấu một bước tiến mới trong phát triển an sinh xã hội. Song phải đến năm 1850, an sinh xã hội mới chính thức phát triển với tư cách là một hệ thống bằng việc Thủ tướng Bismark thiết lập hệ thống bảo hiểm xã hội ở nước Phổ (Cộng hoà liên bang Đức) với các chế độ bảo hiểm ốm đau, bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp, tàn tật, tuổi già từ nguồn đóng góp của người lao động và của Chính phủ. Hệ thống an sinh xã hội sau đó lan HV - Nguyễn Đức Tú – K11- KTCT (2002 - 2005)
  15. Luận văn Tốt nghiệp -11- rộng ra các nước Châu Âu vào đầu thế kỷ XX, phát triển ở Bắc Mỹ những năm 30 của thế kỷ XX và ở các Châu lục khác trong nửa cuối thế kỷ XX. Hiện tại, chưa có một khái niệm thống nhất về an sinh xã hội. Mỗi tổ chức, quốc gia trên thế giới, mỗi nhà nghiên cứu có thể đưa ra những khái niệm khác nhau. Sự khác biệt này chủ yếu nằm ở việc: xác định phạm vi của an sinh xã hội, từ đó quyết định mô hình hệ thống an sinh xã hội. + Nhà kinh tế, xã hội học nước Anh: Wiliam H. Beveridge (1879 – 1963) cho rằng: An sinh xã hội (Social Security) là sự bảo đảm về việc làm khi người ta còn sức làm việc và đảm bảo một lợi tức khi người ta không còn sức làm việc nữa. Khái niệm này chỉ bao hàm một diện hẹp về an sinh xã hội vì những người có sức lao động thì được bảo vệ khi còn khả năng cũng như khi không còn khả năng làm việc. Còn những người vì lý do nào đó không có sức làm việc như tàn tật bẩm sinh...thì chưa được đề cập đến. + Năm 1952, tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm: An sinh xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với những thành viên của mình thông qua những biện pháp công cộng để chống lại tình cảnh khốn khổ về kinh tế và xã hội gây ra bởi tình trạng bị ngưng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật trong lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và tử vong; sự cung cấp chăm sóc về y tế; và cả sự cung cấp các khoản tiền trợ giúp cho các gia đình đông con. Sau năm 1952, rất nhiều học giả đã nghiên cứu về vấn đề an sinh xã hội và đã đưa ra những khái niệm khác và được hiểu theo nghĩa rộng hơn như sau: + Theo quan niệm chung phổ biến ở Mỹ: An sinh xã hội là những chương trình công cộng cung cấp thu nhập và dịch vụ cho các cá nhân trong trường hợp nghỉ hưu, ốm đau, mất khả năng lao động, chết hay thất nghiệp. + Theo học giả Getubig: An sinh xã hội là hình thức tập hợp các biện pháp hay hoạt động tập thể nhằm đảm bảo cho các thành viên trong xã hội có được các nhu cầu cơ bản như ăn, ở, chăm sóc sức khoẻ, nước sạch và bảo vệ họ khỏi các rủi ro bất ngờ như ốm đau, mất khả năng lao động, chết, thất nghiệp và tuổi già để họ duy trì được mức sống phù hợp tiêu chuẩn xã hội. Khái niệm này phù hợp với các nước đang phát triển, nó xuất phát từ tình trạng thu nhập sang các nhu cầu cơ bản và mở rộng phạm vi các rủi ro bất ngờ. HV - Nguyễn Đức Tú – K11- KTCT (2002 - 2005)
  16. Luận văn Tốt nghiệp -12- + Theo học giả Droze và Sen (1991) định nghĩa an sinh xã hội: Là sử dụng phương tiện xã hội để ngăn chặn mất mát và tổn thương dẫn đến mất mát. (Tức là nâng cao mức sống để chống lại suy giảm mức sống). Theo quan niệm này thì an sinh xã hội tập trung vào thu nhập. Xuất phát từ thực tế là nếu thiếu thu nhập sẽ là yếu tố quan trọng nhất làm hạn chế năng lực cơ bản của con người. Từ những khái niệm trên đây, chúng ta có thể rút ra khái niệm chung như sau: An sinh xã hội là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên không may bị lâm vào cảnh yếu thế trong xã hội thông qua hệ thống các biện pháp công cộng, nhằm tạo thu nhập và phân phối lại tiền bạc, của cải, dịch vụ xã hội. 1.1.2.2. Bản chất của an sinh xã hội Từ giữa thế kỷ thứ XIX, hình thức bảo hiểm xã hội ra đời và phát triển mạnh mẽ ở các nước Tư bản Tây Âu đánh dấu bước khởi đầu cho việc hình thành hệ thống an sinh xã hội ở các quốc gia trên toàn thế giới. Xuất phát từ mục đích ban đầu là tương trợ giúp đỡ những người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn và dự phòng trong những trường hợp bị mất hoặc giảm thu nhập do tai nạn hoặc khi về già không còn khả năng lao động, nó đã trở thành công cụ đắc lực của chủ Tư bản trong việc lấp lỗ hổng của quá trình tái sản xuất và giải quyết hậu quả nặng nề do khủng hoảng và suy thoái kinh tế có tính chu kỳ của nền kinh tế thị trường. Khi phân tích về bảo hiểm xã hội với tính chất là bảo hiểm cho những lỗ hổng của tái sản xuất, trong tác phẩm Tư bản, Mác đã hiểu theo ý nghĩa rất rộng, gần như đồng nhất với An sinh xã hội. Mác phân tích bảo hiểm xã hội gồm 2 từ ghép lại là “Bảo hiểm” và “xã hội”. Mác viết: “Quá trình sản xuất xã hội là quá trình sản xuất ra các điều kiện vật chất của đời sống con người, đồng thời cũng là một quá trình diễn ra trong khuôn khổ của những quan hệ sản xuất đặc thù. Chính toàn bộ các quan hệ giữa những người đảm nhiệm sản xuất với nhau và giữa họ với tự nhiên – tức là những điều kiện trong đó họ tiến hành sản xuất- toàn bộ các quan hệ đó hợp thành xã hội, xét về mặt cơ cấu kinh tế của nó ”. Ở đây Mác xét phạm trù xã hội dưới góc độ cơ cấu kinh tế, do vậy phạm trù xã hội rất cơ bản, rất rộng lớn. Nó là toàn bộ các quan hệ giữa những quốc gia đảm nhiệm sản xuất với nhau và giữa họ với tự nhiên thì được gọi là xã hội. Cũng theo Mác, từ “Bảo hiểm” được hiểu như sau: HV - Nguyễn Đức Tú – K11- KTCT (2002 - 2005)
  17. Luận văn Tốt nghiệp -13- “Với tư cách là thu nhập, với tư cách là những thành phần giá trị rơi vào tay một số người đảm nhiệm sản xuất, nhà tư bản, địa chủ... một bộ phận lợi nhuận không được tiêu dùng đi được dùng làm quỹ bảo hiểm dù quỹ này có do những công ty bảo hiểm quản lý và biến nó thành một ngành kinh doanh riêng biệt hay không? điểm đó không thay đổi vấn đề gì cả. Đó là bộ phận duy nhất của thu nhập không được tiêu dùng coi như thu nhập và cũng không nhất thiết là phải dùng quỹ tích luỹ. Bộ phận thu nhập ấy thực tế dùng vào việc tích luỹ hay chỉ dùng để lấp những lỗ hổng của tái sản xuất, điều đó do ngẫu nhiên quyết định .” Như vậy bảo hiểm ở đây là bảo hiểm của xã hội, cho xã hội bao gồm cả quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, bảo hiểm cho cả quan hệ giữa người với người và quan hệ giữa người với tự nhiên trong quá trình tái sản xuất xã hội. Với ý nghĩa đó nó bao gồm 2 phần là: Bảo hiểm cho những lỗ hổng của tái sản xuất; Bảo hiểm cho những lỗ hổng của đời sống xã hội. Ngoài ra Mác còn nói: “ Ngoài thu nhập trên thì một phần lao động thặng dư còn phải được trích ra để lấp các lỗ hổng xã hội như chiến tranh, thiên tai, sự khủng hoảng kinh tế, người già, người tàn tật, những người vì tuổi tá c mà chưa thể tham gia sản xuất được hoặc không còn tham gia sản xuất được nữa ”. (Bộ Tư bản, quyển 4, các học thuyết về giá trị thặng dư (m), phần thứ nhất, NXB sự thật, năm 1965, tr 324). Quá trình phát triển của kinh tế Tư bản chủ nghĩa đã chứng kiến nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng xẩy ra, điển hình như cuộc “khủng hoảng thừa” (1927 –1931)...đã tác động rất nặng nề tới hệ thống kinh tế, chính trị, xã hội của chủ nghĩa Tư bản thời bấy giờ. Hậu quả là nền kinh tế thì suy thoái, sản xuất trì trệ, cung cầu mất cân đối, thất nghiệp tràn lan, đời sống của công nhân lao động khốn đốn khổ cực, đã làm cho mâu thuẫn giai cấp vốn có giữa giới chủ và người lao động làm thuê ngày càng diễn ra gay gắt. Nhờ có hệ thống an sinh xã hội bao gồm: quỹ bảo hiểm xã hội và các quỹ trợ cấp ra đời từ rất sớm ở Tây âu đã trợ cấp và giúp đỡ những người lao động có được cuộc sống ổn định ở mức tối thiểu, góp phần làm giảm căng thẳng và sự xung đột giai cấp trong xã hội. Như vậy cội nguồn của hệ thống an sinh xã hội ở các nước Tư bản chính là một lời giải, hay lối thoát nhằm xoa dịu mâu thuẫn giai cấp tồn tại ngay trong lòng chủ nghĩa Tư bản. Cũng nhờ những tính chất ưu việt đó của hệ thống an sinh xã hội mà các chính sách như bảo hiểm xã hội và hệ thống trợ cấp xã hội phát triển rất mạnh ở các nước Tây Âu, nó có thể gián tiếp hoặc trực tiếp bảo vệ lợi ích cho nhà Tư bản. HV - Nguyễn Đức Tú – K11- KTCT (2002 - 2005)
  18. Luận văn Tốt nghiệp -14- Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của các hình thái kinh tế xã hội, quan niệm về an sinh sinh xã hội cũng có những thay đổi nhất định. Cho tới những thập niên gần đây, khi mà an sinh xã hội được hiểu như là một tấm lá chắn, bảo vệ cho mọi thành viên trong xã hội, đảm bảo cho họ có được một cuộc sống ổn định trước những biến cố của tự nhiên và sự phát triển của xã hội, giúp cho quá trình tăng trưởng kinh tế của quốc gia một cách bền vững thì an sinh xã hội được coi là vấn đề cốt lõi, là mục tiêu hướng tới của mọi chế độ xã hội. Không phải ngẫu nhiên mà các nhà Chính trị Tư Sản thường đặt quan điểm về phát triển hệ thống an sinh xã hội lên ưu tiên hàng đầu trong các chương trình vận động tranh cử của mình. Như vậy chúng ta có thể thấy rằng, bản chất của an sinh xã hội chính là việc đảm bảo về thu nhập và đời sống cho mọi công dân trong xã hội thông qua các biện pháp công cộng, nhằm tạo ra sự an toàn trong cuộc sống của mọi thành viên trong xã hội, nó là công cụ của Nhà nước để giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh trong nền kinh tế thị trường, hơn thế nữa, an sinh xã hội còn là mục tiêu hướng tới của mọi chế độ xã hội. Bản chất đó thể hiện ở những khía cạnh: + An sinh xã hội biểu hiện rõ rệt quyền con người đã được Liên hợp quốc thừa nhận. + An sinh xã hội thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp + An sinh xã hội thể hiện sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương thân tương ái của cộng đồng, thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội. 1.1.2.3. An sinh xã hội đối với lao động khu vực phi kết cấu Xuất phát từ bản chất của an sinh xã hội, chúng ta có thể thấy rằng: An sinh xã hội đối với lao động khu vực phi kết cấu chính là việc đảm bảo cuộc sống tối thiểu và ổn định về cả vật chất lẫn tinh thần cho những người lao động trước những biến đổi và phát triển của xã hội, trước những rủi ro, bất hạnh xảy đến, thông qua những biện pháp, chính sách của Nhà nước trên nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm, đảm bảo công bằng xã hội. Chúng ta biết rằng, sự tồn tại của khu vực kinh tế phi kết cấu là khách quan và sự tồn tại đó đã góp phần giải quyết được rất nhiều công ăn việc làm cho nguồn lao động dồi dào, dư thừa, đặc biệt là ở các nước đang phát triển đồng thời khu vực kinh tế này cũng góp phần quan trọng vào việc thực hiện những mục tiêu kinh tế vĩ mô quốc gia. Nhưng do quá trình phát triển nền kinh tế thị trường và HV - Nguyễn Đức Tú – K11- KTCT (2002 - 2005)
  19. Luận văn Tốt nghiệp -15- những đặc điểm vốn có của khu vực này đã làm cho làm cho một bộ phận lớn những người lao động khu vực phi kết cấu luôn đứng trước nguy cơ của thất nghiệp, nghèo đói, thậm chí bần cùng hoá, do không có công ăn việc làm, thu nhập không ổn định, mức độ rủi ro cao trong cuộc sống. Sự đau khổ của họ ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc ổn định chính trị và quá trình tăng trưởng kinh tế. Đảm bảo an sinh xã hội đối với lao động khu vực phi kết cấu chính là khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị trường. Đó là nhiệm vụ quan trọng của Chính Phủ. Bằng mọi cách, Chính phủ phải giải quyết được hai vấn đề: - Làm thế nào để lao động khu vực phi kết cấu có thu nhập, để họ có thể tự đảm bảo cuộc sống của bản thân ở mức tối thiểu theo mặt bằng chung của xã hội. - Ổn định được cuộc sống trước những rủi ro, bất hạnh không may xảy đến như ốm đau, tàn tật, tai nạn, tử vong... Như vậy, việc đảm bảo an sinh xã hội đối với lao động khu vực phi kết cấu luôn là vấn đề bức xúc đối với xã hội, đòi hỏi cộng đồng trách nhiệm trong đó vai trò của Nhà nước là chủ đạo, cùng sự quan tâm giúp đỡ của mọi tổ chức, cá nhân và sự nỗ lực của ngay chính bản thân người lao động, nhằm tạo nên một xã hội văn minh, tốt đẹp hơn, đó là mục tiêu hướng tới của mọi quốc gia trên thế giới khi bước vào thế kỷ XXI. 1.1.3. Hệ thống an sinh xã hội Hệ thống an sinh xã hội được hiểu là hệ thống các chính sách của Chính phủ nhằm duy trì và đảm bảo thu nhập của các thành viên trong xã hội trong những lúc khó khăn, hoặc rủi ro để đảm bảo ổn định đời sống. 1.1.3.1. Cấu trúc của hệ thống an sinh xã hội Hệ thống an sinh xã hội được thiết lập tuỳ theo phạm vi của an sinh xã hội, đặc điểm tình hình kinh tế – xã hội, mục tiêu của phát triển của mỗi quốc gia. Hiện nay, các tổ chức quốc tế, các nhà nghiên cứu khoa học đã đưa ra một số mô hình của hệ thống an sinh xã hội như sau: Theo quan niệm của Liên hiệp quốc, hệ thống an sinh xã hội bao gồm: + Hệ thống bảo hiểm xã hội: Gồm bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm y tế, các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội ngắn hạn. + Hệ thống trợ giúp xã hội: Như trợ cấp xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ xã hội nhóm yếu thế... HV - Nguyễn Đức Tú – K11- KTCT (2002 - 2005)
  20. Luận văn Tốt nghiệp -16- + Hệ thống trợ cấp xã hội chung: Như trợ cấp gia đình, dịch vụ y tế công cộng, trợ cấp cho người cao tuổi.... Trong những năm gần đây, các tổ chức ngân hàng và tiền tệ trên thế giới như: IMF, ADB, WB,…,các nhà khoa học đã đưa ra một khái niệm mở rộng về an sinh xã hội có nội dung tương đối phù hợp với điều kiện của các nước đang phát triển. Theo đó, hệ thống an sinh xã hội bao gồm: + Hệ thống bảo hiểm xã hội: Bao gồm trợ cấp hưu trí, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản trợ cấp ngắn hạn. Đó là hệ thống mà có sự tham gia đóng góp của các bên như chủ sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước, tạo ra một quỹ tài chính dự trữ để sử dụng cho các trường hợp lúc tuổi già, ốm đau, thai sản, chết, tàn tật, bệnh nghề nghiệp. Trong bảo hiểm xã hội, mọi thành viên tham gia đều phải đóng góp một phần thu nhập vào quỹ bảo hiểm xã hội và nhận được các khoản trợ cấp khi về già hoặc gặp phải những rủi ro theo quy định. + Trợ cấp xã hội và những dịch vụ xã hội: Đó là các loại phúc lợi xã hội được trích từ thuế và các khoản đóng góp, các khoản hỗ trợ từ bên ngoài. Trợ cấp xã hội: Là sự giúp đỡ của Nhà nước hoặc của cộng đồng bằng tiền hoặc bằng các điều kiện và phương tiện thích hợp để đối tượng được trợ giúp có thể phát huy khả năng tự lo liệu cuộc sống của bản thân và gia đình, sớm hoà nhập trở lại với cuộc sống của cộng đồng. Dịch vụ xã hội: Là những dịch vụ xã hội được thực hiện bởi các tổ chức tự nguyện hoặc phi chính phủ, như các dịch vụ đối với người già, người tàn tật, trẻ em lang thang cơ nhỡ, không nơi nương tựa, dịch vụ phục hồi chức năng c ho người tàn tật, các hoạt động phòng chống bệnh tật như công tác tiêm chủng, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho người cao tuổi, các lớp xoá mù chữ, dịch vụ kế hoạch hoá gia đình... + Chính sách hỗ trợ của Nhà nước: Nhằm tạo việc làm và thu nhập cho người lao động để đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình, để họ tự ổn định cuộc sống trước những rủi ro xảy đến. Đó là các chính sách về thị trường lao động, đào tạo nghề, hỗ trợ đào tạo lại, giới thiệu việc làm, cung cấp thông tin và hỗ trợ tìm kiếm việc làm... Trong các mô hình hệ thống an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội là bộ phận lớn nhất, cơ bản nhất và ổn định nhất. Chính sách bảo hiểm xã hội được coi là trụ cột HV - Nguyễn Đức Tú – K11- KTCT (2002 - 2005)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2