intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của các phong cách lãnh đạo đến tình trạng thể chất, tâm lý và xã hội của cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan thuộc UBND Quận Bình Thủy, Tp. Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

55
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là xem xét mối quan hệ và ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến tình trạng thể chất, tâm lý và xã hội của cán bộ công chức cấp dưới (sau đây gọi là nhân viên) tại Quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ, nhằm đề xuất các biện pháp cải thiện và xây dựng phong cách nhà lãnh đạo nhằm cung cấp các dịch vụ công tốt hơn cho người dân trong cộng đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của các phong cách lãnh đạo đến tình trạng thể chất, tâm lý và xã hội của cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan thuộc UBND Quận Bình Thủy, Tp. Cần Thơ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN TUẤN ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO ĐẾN TÌNH TRẠNG THỂ CHẤT, TÂM LÝ VÀ XÃ HỘI CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ QUAN THUỘC UBND QUẬN BÌNH THỦY TP. CẦN THƠ LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN TUẤN ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO ĐẾN TÌNH TRẠNG THỂ CHẤT, TÂM LÝ VÀ XÃ HỘI CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ QUAN THUỘC UBND QUẬN BÌNH THỦY TP. CẦN THƠ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Thạc sỹ điều hành cao cấp) Mã số: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Hữu Dũng Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ “Ảnh hưởng của các phong cách lãnh đạo đến tình trạng thể chất, tâm lý và xã hội của cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan thuộc UBND Quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Người thực hiện Nguyễn Văn Tuấn
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Trang CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................. 1 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................. 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.............................................................................. 3 1.4 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 3 1.5 Ý NGHĨA THỰC TIỄN ................................................................................. 4 1.6 KẾT CẤU LUẬN VĂN ................................................................................. 4 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM .................. 6 2.1 Giới thiệu về Quận Bình Thủy .................................................................... 6 2.1.1 Lịch sử hình thành quận Bình Thủy: ....................................................... 6 2.1.2 Các đơn vị quản lý nhà nước: .................................................................. 7 2.1.3 Các đơn vị sự nghiệp:............................................................................... 7 2.1.4 Cấp phường: ............................................................................................. 7 2.2 LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ......................................................................... 9 2.2.1 Khái niệm quản trị và lãnh đạo: ............................................................... 9 2.2.2 Sự khác biệt giữa nhà quản lý và nhà lãnh đạo:..................................... 10 2.2.3 Lý thuyết về lãnh đạo: ............................................................................ 13 2.2.4 Phong cách lãnh đạo: ............................................................................. 14 2.2.4.1 Phong cách lãnh đạo độc tài:............................................................ 16 2.2.4.2 Phong cách lãnh đạo dân chủ: .......................................................... 17 2.2.4.3 Phong cách lãnh đạo tự do: .............................................................. 18 2.2.4.4 Phong cách lãnh đạo gia trưởng: ...................................................... 18 2.2.5 Khái niệm sức khỏe thể chất, tinh thần và xã hội: ................................. 19
  5. 2.2.5.1 Sức khỏe thể chất: ............................................................................ 19 2.2.5.2 Sức khỏe xã hội: ............................................................................... 20 2.2.5.3 Sức khỏe tâm lý:............................................................................... 20 2.3 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ........................................... 21 2.3.1 Nghiên cứu trong nước: ......................................................................... 21 2.3.1 Nghiên cứu nước ngoài: ....................................................................... 22 2.4 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................................ 24 CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 26 3.1 XÂY DỰNG THANG ĐO ........................................................................... 26 3.3.1 Thang đo phong cách lãnh đạo: ............................................................. 26 3.3.2 Mô tả thang đo sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm lý, sức khỏe xã hội: ... 28 3.2 XÂY DỰNG BẢNG PHỎNG VẤN ............................................................ 29 3.3 THIẾT KẾ CHỌN MẪU KHẢO SÁT VÀ THỰC HIỆN PHỎNG VẤN .. 29 3.4 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ................................................................... 31 CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................ 33 4.1 ĐẶC ĐIỂM MẪU ....................................................................................... 33 4.2 PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO TẠI CÁC ĐƠN VỊ QUẬN BÌNH THỦY .. 35 4.2.1 Phong cách lãnh đạo độc tài:.................................................................. 35 4.2.2 Phong cách lãnh đạo dân chủ: ................................................................ 36 4.2.3 Phong cách lãnh đạo gia trưởng: ............................................................ 37 4.2.4 Phong cách lãnh đạo tự do: .................................................................... 38 4.2.5 Phong cách lãnh đạo tại các cơ quan hành chính quận Bình Thủy:....... 39 4.3 SỨC KHỎE THỂ CHẤT, TÂM LÝ VÀ XÃ HỘI CỦA NHÂN VIÊN ...... 43 4.3.1 Sức khỏe thể chất của nhân viên: ........................................................... 43 4.3.2 Sức khỏe tâm lý của nhân viên: .............................................................. 44 4.3.3 Sức khỏe xã hội của nhân viên: .............................................................. 46 4.3.4 Phân tích chi tiết sức khỏe thể chất, tâm lý và xã hội của nhân viên: .... 47 4.4 PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO VÀ SỨC KHỎE THỂ CHẤT, TÂM LÝ, XÃ HỘI CỦA NHÂN VIÊN .................................................................................... 48 CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 50 5.1 KẾT LUẬN .................................................................................................. 50
  6. 5.2 KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP ............................................................................. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤC LỤC
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU VÀ HÌNH VẼ Trang Hình 4.1 Phân bổ giới tính trong mẫu khảo sát………………………………….33 Bảng 4.1 Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát (n=193)………………………………...34 Bảng 4.2 Mô tả các biến phong cách lãnh đạo độc tài…………………………...36 Bảng 4.3 Mô tả các biến phong cách lãnh đạo dân chủ …..…...………………...37 Bảng 4.4 Mô tả các biến phong cách lãnh đạo gia trưởng ………….…………...38 Bảng 4.5 Mô tả các biến phong cách lãnh đạo tự do .…………………………...39 Bảng 4.6 Phong cách lãnh đạo tại cơ quan hành chính quận Bình Thủy……......40 Bảng 4.7 Phong cách lãnh đạo phân theo các đặc tính ……………………….....42 Bảng 4.8 Đánh giá cảm nhận tình trạng sức khỏe thể chất của nhân viên ……...43 Bảng 4.9 Đánh giá cảm nhận tình trạng sức khỏe tâm lý của nhân viên ………..45 Bảng 4.10 Đánh giá cảm nhận tình trạng sức khỏe xã hội của nhân viên…….....46 Bảng 4.11 Đánh giá sức khỏe phân theo đặc tính (n=193)…………….………...47 Bảng 4.12 Tương quan giữa phong cách lãnh đạo và nhận tình trạng sức khỏe thể chất, tâm lý và xã hội của nhân viên……………………………………………...48
  8. 1 CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU Nội dung chương mở đầu sẽ giới thiệu tổng quan về lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu; giới thiệu khái quát về phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Đồng thời kết cấu luận văn sẽ được trình bày ở phần cuối chương này. 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Tổ chức là một nhóm người làm việc cùng nhau cho một mục đích cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đã được xác định. Những người này tuy làm cùng chung một tổ chức nhưng họ có những sở thích, văn hóa khác nhau, và do đó họ cũng có những thái độ và đặc điểm khác nhau đối với công việc của mình. Về mặt lý thuyết thì các yếu tố thái độ, đặc điểm cá nhân (yếu tố nhân chủng học, tâm sinh lý) có nhiều ảnh hưởng đến kết quả công việc của một tổ chức. Ngược lại, một số yếu tố khác trong một tổ chức, môi trường làm việc cũng có ảnh hưởng đến cuộc sống và hiệu quả làm việc của nhân viên. Một trong những yếu tố này là phong cách lãnh đạo của nhà quản lý trong một tổ chức. Đổi mới phong cách làm việc và lãnh đạo đơn vị là một trong những yêu cầu quan trọng trong cải cách hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước hiện nay. Trong một tổ chức, nhà lãnh đạo được xem như vị thuyền trưởng lèo lái con thuyền doanh nghiệp vượt qua sóng gió để đến bờ thành công. Chính vì vai trò quan trọng đó mà nhiều thập kỷ qua, phong cách lãnh đạo luôn được các nhà quản trị, nghiên cứu kinh tế tìm hiểu và đưa ra nhiều giải pháp phát triển. Hành vi của nhà lãnh đạo còn ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đời sống công việc, và hiệu quả quản lý nguồn nhân lực (Ibrahim và cộng sự, 2013; Barzegar và cộng sự, 2012). Tuy nhiên, không có một phong cách lãnh đạo nào là tốt nhất mà chỉ có phong cách lãnh đạo phù hợp với môi trường, tình huống cụ thể. Phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến nhân viên trên nhiều phương diện khác nhau đặc biệt là sức khỏe và tinh thần. Phong cách lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến năng suất, hiệu quả trong công việc. Mansor và cộng sự (2012) nghiên cứu về ảnh hưởng
  9. 2 của phong cách lãnh đạo đến tình trạng thể chất, tâm lý và xã hội của nhân viên cho thấy rằng có mối quan hệ giữa phong cách gia trưởng đến tình trạng thể chất và tâm lý. Trong thời gian gần đây, nhiều cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan Phòng ban và Ủy ban nhân dân các Phường thuộc Quận Bình Thủy TP. Cần Thơ có nhiều biểu hiện tình trạng bê trễ, thiếu nhiệt huyết, làm ảnh hưởng đến không khí và hiệu suất, hiệu quả trong giải quyết công việc. Lý thuyết và thực tiễn điều cho thấy nhân viên là sức mạnh của một tổ chức. Trong những lúc khó khăn, sức mạnh ấy lại càng có vai trò quan trọng. Tuy nhiên, tinh thần và cách quản lý của người đứng đầu có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe tâm lý cũng như hiệu suất, hiệu quả làm việc của cấp dưới. Nâng cao trình độ lãnh đạo cũng chính là nâng cao tinh thần, hiệu suất làm việc của nhân viên nhằm cung cấp các dịch vụ công tốt hơn cho người dân. Trong bối cảnh hiện tại và với vị trí đang làm việc trong cơ quan nhà nước tôi thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của các phong cách lãnh đạo đến tình trạng thể chất, tâm lý và xã hội của cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan thuộc UBND Quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ” 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là xem xét mối quan hệ và ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến tình trạng thể chất, tâm lý và xã hội của cán bộ công chức cấp dưới (sau đây gọi là nhân viên) tại Quận Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ, nhằm đề xuất các biện pháp cải thiện và xây dựng phong cách nhà lãnh đạo nhằm cung cấp các dịch vụ công tốt hơn cho người dân trong cộng đồng. Các mục tiêu cụ thể như sau: - Phân tích hiện trạng thể chất, tâm lý và xã hội của nhân viên. - Xác định phong cách lãnh đạo của các lãnh đạo phường, lãnh đạo phòng, ban thuộc UBND quận Bình Thủy. - Xem xét ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến các khía cạnh tình trạng thể chất, tâm lý và xã hội của nhân viên.
  10. 3 - Đề xuất các biện pháp nhằm phát triển phong cách lãnh đạo đích thực tại địa phương. 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1. Sức khỏe thể chất, tâm lý, xã hội của nhân viên trong phạm vi quản lý của UBND quận Bình thủy có tốt hay không? 2. Phong cách lãnh đạo chủ yếu của lãnh đạo Phường, Phòng, Ban là phong cách nào? 3. Các phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tâm lý, xã hội như thế nào? 4. Cần có những giải pháp gì để phát triển phong cách lãnh đạo có tác động tốt đến sức khỏe thể chất, tâm lý, xã hội của nhân viên trên địa bàn quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ? 1.4 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là các cán bộ, công chức cấp dưới (từ cấp phó trở xuống) hiện đang làm việc tại UBND 8 phường và các phòng, ban trực thuộc quản lý của UBND quận Bình Thủy về vấn đề sức khỏe, tâm lý và xã hội. Tổng số lượng mẫu quan sát thu thập là 200 mẫu, trong đó cấp quận là 80, và 8 phường mỗi phường 15 mẫu. Đề tài áp dụng phối hợp hai phương pháp nghiên cứu: định tính và định lượng. Nghiên cứu định tính nhằm xem xét sự phù hợp của thang đo dựa theo các nghiên cứu trước với thực tế tại các cơ quan thuộc quản lý của UBND quận, phát hiện các sai sót, và bổ sung. Nghiên cứu định lượng là bước tiến hành thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, kiểm định các mô hình. Các phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu là: thống kê mô tả, kiểm định thang đo Cronbach alpha, các kiểm định T-test, kiểm định chi bình phương, với phần mềm SPSS được sử dụng trong các phần khác nhau của đề tài.
  11. 4 1.5 Ý NGHĨA THỰC TIỄN - Trong nghiên cứu này, 4 phong cách lãnh đạo của nhà lãnh đạo cơ quan nhà nước tại Quận Bình Thủy là: độc tài, dân chủ, gia trưởng và tự do là những biến số độc lập, và biến phụ thuộc là sức khỏe, tâm lý và xã hội của nhân viên từ cấp phó trở xuống. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở xem xét và biết được phong cách lãnh đạo hiện nay của các chủ tịch phường, trưởng các phòng ban thuộc UBND quận Bình Thủy. Nhận định các phong cách lãnh đạo này đã phù hợp hay chưa? Xác định nhu cầu đào tạo, phát huy những mặt tích cực và điều chỉnh những mặt còn yếu kém. - Nhận biết tình hình sức khỏe thể chất, tâm lý và xã hội của cán bộ, công chức đánh giá cảm nhận như thế nào về tình trạng sức khỏe, tâm lý và các vấn đề xã hội của họ. - Đề tài kỳ vọng sẽ vận dụng được nền tảng lý thuyết để nghiên cứu một vấn đề thực tiễn về sự ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến sức khỏe thể chất, tâm lý và xã hội của những người dưới quyền. 1.6 KẾT CẤU LUẬN VĂN Các phong cách lãnh đạo và đánh giá cảm nhận về tình trạng thể chất, tâm lý và xã hội của nhân viên làm việc tại các cơ quna hành chính của Quận Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ được nghiên cứu vào báo cáo trong luận văn này gồm 5 chương: Chương 1: Phần mở đầu Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu: lý do nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu; câu hỏi nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan lý thuyết và thực nghiệm Trình bày các lý thuyết về phong cách lãnh đạo, sự khác biệt giữa nhà quản lý và nhà lãnh đạo, kết quả một số các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
  12. 5 Trình bày về phương pháp nghiên cứu: cách kiểm định thang đo, mô tả bảng câu hỏi khảo sát, đối tượng và cách thức lấy mẫu. Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu Trình bày đặc điểm mẫu thu thập, kết quả kiểm định thang đo, phong cách lãnh đạo chủ yếu cũng như tình hình sức khỏe thể chất, tâm lý và xã hội của nhân viên. Chương 5: Kết luận và kiến nghị Kết quả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp.
  13. 6 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM Nội dung của Chương 2 trình bày các khái niệm, lý thuyết về phong cách lãnh đạo, sự khác biệt giữa nhà quản lý và nhà lãnh đạo. Đồng thời tác giả cũng trình bày kết quả một số các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài. Phần đầu của chương là giới thiệu đôi nét về đơn vị Ủy ban nhân dân Quận Bình Thủy để người đọc nắm được một số tình hình cơ bản của đơn vị có liên quan đến đề tài. 2.1 Giới thiệu về quận Bình Thủy 2.1.1 Lịch sử hình thành quận Bình Thủy: Quận Bình Thủy được thành lập theo Nghị định 05/2004/NĐ-CP ngày 02/01/2004 của Chính phủ, hiện có 08 phường với diện tích tự nhiên 7.068,23 ha, dân số 129.000 người. Trên địa bàn quận có Bộ Tư lệnh và các cơ quan Quân khu 9, sân bay quốc tế Cần Thơ, cảng Cần Thơ, khu công nghiệp, khu chế xuất, nhà máy nhiệt điện Trà Nóc, nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, có 07 di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia; 01 di tích lịch sử văn hóa cấp thành phố. Giai đoạn năm 2004 - 2010, quận Bình Thủy đã nỗ lực thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội; cơ sở hạ tầng được đầu tư nâng cấp, việc huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn đúng hướng, đúng mục đích; lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ; đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện. Quốc phòng - an ninh ổn định; chính trị - trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững. Trong giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020, quận Bình Thủy phấn đấu xây dựng nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, phù hợp với định hướng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Đồng thời xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
  14. 7 2.1.2 Các đơn vị quản lý nhà nước: Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,Ủy ban nhân dân quậnBình Thủy có 12 cơ quan chuyên môn gồm:1. Văn phòng HĐND & UBND quận;2. Phòng Nội vụ;3. Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội;4. Phòng Tư pháp;5. Thanh tra;6. Phòng Văn hóa và Thông tin;7. Phòng Tài nguyên và Môi trường;8. Phòng Quản lý đô thị;9. Phòng Tài chính - Kế hoạch;10. Phòng Kinh tế;11. Phòng Y tế;12. Phòng Giáo dục và Đào tạo. Căn cứ Thông báo số 549/TB-SNV ngày 01 tháng 4 năm 2016 và Thông báo số 1022/TB-SNV ngày 20 tháng 6 năm 2016 của Sở Nội vụ thành phố về chỉ tiêu và bổ sung chỉ tiêu biên chế công chức năm 2016 trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước đối với Ủy ban nhân dân quận Bình Thủy: được giao 91 biên chế. 2.1.3 Các đơn vị sự nghiệp: 1. Sự nghiệp ngân sách: Trạm Khuyến nông; Đài Truyền thanh; Trung tâm Văn hóa-Thể thao; Thư viện; Trung tâm Dạy nghề; Đội Quản lý trật đô thị; Trạm Thủy lợi. Căn cứ Thông báo số 2098/TB-SNV ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Sở Nội vụ thành phố về số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập năm 2016 đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Thủy là 67 biên chế; hiện có 62 biên chế. 2. Sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động: Ban Quản lý dự án. Số người làm việc được thẩm định: 12 người; hiện có 12 người. 2.1.4 Cấp phường: Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể:
  15. 8 - Phường loại I (25 biên chế): Bình Thủy, Long Hòa, Long Tuyền; - Phường loại II (23 biên chế): An Thới, Bùi Hữu Nghĩa, Trà An, Trà Nóc, Thới An Đông. Số lượng CBCC hiện có: 175 người. Trong đó CB: 83; CC: 92.
  16. 9 2.2 LÝ THUYẾT LIÊN QUAN 2.2.1 Khái niệm quản trị và lãnh đạo: “Quản trị” và “lãnh đạo” là hai thuật ngữ xuất hiện thường xuyên trong nhiều tài liệu và thậm chí chúng được sử dụng thay thế cho nhau. Tuy nhiên hai khái niệm này không hoàn toàn giống nhau và sự phân biệt rõ ràng giữa chúng cũng là dấu hỏi cho nhiều nhà nghiên cứu. Trong thực tế, khó có thể phân biệt một nhà quản trị và một nhà lãnh đạo vì đôi khi họ thực hiện cả hai chức năng quản trị và lãnh đạo. Sau đây là một số khái niệm và quan điểm phân biệt giữa quản trị và lãnh đạo.  Khái niệm quản trị Có rất nhiều định nghĩa khác nhau khi nói về quản trị. Theo Phan Thị Minh Châu và cộng sự (2010) “Quản trị là một phương thức hoạt động hướng tới mục tiêu được hoàn thành với hiệu quả cao, bằng và thông qua người khác. Phương thức này bao gồm những chức năng hay hoạt động cơ bản mà nhà quản trị sử dụng, đó là hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát”. Theo Hà Văn Hội (2007) “Quản trị là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của những người khác; quản trị là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức".  Khái niệm lãnh đạo Nói về lãnh đạo cũng có nhiều quan điểm rất phong phú. Lãnh đạo là một quá trình trong đó một hoặc nhiều cá nhân thành công trong việc cố gắng điều chỉnh và chi phối những người khác. Lãnh đạo có thể được xem như những người có quyền và nghĩa vụ đối với những người khác. (Smircich & Morgan,1982). Nguyễn Hữu Lam (2012) định nghĩa “Lãnh đạo là một quá trình phức tạp trong đó có một người ảnh hưởng tới những người khác để hoàn thành sứ mạng, nhiệm vụ, hoặc mục tiêu và dẫn dắt tổ chức theo cách thức làm cho nó đoàn kết và vững chắc hơn”.
  17. 10 Mặc dù có rất nhiều định nghĩa khác nhau về lãnh đạo dựa theo các quan điểm khác nhau, tuy nhiên theo Northouse (2010) điểm chính trong các khái niệm, định nghĩa đầu có những điểm cớ bảo như sau: lãnh đạo là một tiến trình có liên quan đến việc tạo ra ảnh hưởng, nó xãy ra trong một nhóm nhiều hay ít người, và có liên quan đến mục tiêu và mục đích. Dựa trên phân tích này Northouse đưa ra định nghĩa như sau: ‘lãnh đạo là một tiến trình mà trong đó một cá nhân tạo ra ảnh hưởng đến một số người khác nhằm đạt được các mục đích và mục tiêu đã đề ra’. 2.2.2 Sự khác biệt giữa nhà quản lý và nhà lãnh đạo Các tổ chức trao cho các nhà quản lý của họ có quyền hợp pháp để quản lý công việc trong tổ chức, nhưng không có gì bảo đảm được là học sẽ có thể dẫn dắt nhân viên hiệu quả. Do vậy, các tổ chức cần có sự lãnh đạo và quản lý mạnh để đạt được hiệu quả tối ưu. Hiện vẫn còn có nhiều tranh luận về sự khác nhau giữa lãnh đạo và quản lý. Thông thường, người ta quan niệm rằng người nào đang ở cương vị quản lý đều là nhà lãnh đạo. Tuy nhiên , thực tế là không phải tất cả những nhà quản lý đều có thể lãnh đạo. Ngược lại không phải nhà lãnh đạo nào cũng là nhà quản lý, vì lãnh đạo có thể là những người không có vị trí quản lý nào. Kotter (1990), trường kinh doanh Harvard cho rằng lãnh đạo và quản lý là hai phạm trù khác nhau, tuy nhiên chúng bổ sung cho nhau trong các hành động của một tổ chức. Theo tác giả này, thì lãnh đạo có xu hướng là giải quyết những vấn đề thay đổi, trong khi đó quản lý tập trung giải quyết các vấn đề phức hợp. Tiến trình lãnh đạo liên quan đến các vấn đề: a) phát triển tầm nhìn cho tổ chức; b) điều chỉnh các nhân viên theo tầm nhìn đó thông qua kênh thông tin; và c) thúc đẩy mọi người hành động thông qua tiến trình trao quyền và đáp ứng các nhu cầu cơ bản. Tiến trình lãnh đạo này tạo ra những điều không chắc chắn và sự thay đổi trong một tổ chức. Ngược với lãnh đạo, tiến trình quản lý liên quan đến: a) lập kế hoạch thực hiện và kế hoạch tài chính; b) tổ chức công việc và nhân sự; và c)kiểm soát và giải quyết vấn đề.
  18. 11 Bennis(1989, 2007) đã nhấn mạnh sự khác nhau giữa nhà lãnh đạo và nhà quản lýthông qua quan điểm ‘Để có thể sống còn trong thế kỷ 21, chúng ta cần một thế hệ lãnh đạo mới, lãnh đạo chứ không phải quản lý’. Sự khác biệt này là một điểm rất quan trọng. Các nhà lãnh đạo chinh phục bối cảnh- những thăng trầm, rối loạn, mơ hồ xung quanh, mà thỉnh thoảng những điều này trông có vẽ hiện diện lồ lộ ngay trước mắt chúng ta và chắc chắn sẽ bóp chết chúng ta nếu cứ để những điều đó tồn tại- trong khi các nhà quản lý không thể thực hiện những điều này’. Bennis (1989) đã phân biệt khức khác nhau giữa nhà quản lý và nhà lãnh đạo như sau: Nhà quản lý Nhà lãnh đạo 1.Cai quản những công việc. 1.Đổi mới cách tân. 2.Là một bản sao. 2.Nguồn gốc nguyên thủy. 3.Duy trì công việc. 3. Nghiên cứu phát triển. 4.Tập trung vào hệ thống và cơ cấu. 4.Tập trung vào con người. 5.Dựa vào quyền kiểm soát. 5.Khơi nguồncảm hứng, tin tưởng. 6.Tầm nhìn ngắn hạn, hẹp. 6.Nhìn xa trông rộng, dài hạn. 7.Đặt câu hỏi làm thế nào và khi 7.Nhà lãnh đạo hỏi cái gì và tại sao? nào? 8.Quan sát phạm vi rộng. 8. Để ýnhững điều cơ bản của vấn 9.Phát minh, sáng tạo. đề. 10.Thách thức hiện trạng. 9.Bắt chước. 11.Là con người của chính bản thân ông 10.Chấp nhận hiện trạng của hoàn ấy. cảnh. 12.Biết đưa ra những việc đúng. 11.Một người chiến sĩ tốt nói chung. 12. Thực hiện công việc sau cho đúng Nguồn: Bennis (1989) Lunnenburg (2011) phân biệt nhà quản lý và nhà lãnh đạo dựa theo tác động của họ đến những người làm việc với họ. Những nhà kinh doanh dựa nhiểu hay ít vào các nhà quản lý hay lãnh đạo tại các thời điểm khác nhau tùy thuộc vào tình huống. Tuy nhiên, hầu hếtnhững nhà kinh doanh có xu hướng hoạt động chủ yếu
  19. 12 theo cách điều hành của nhà quản lý hay nhà lãnh đạo. Theo tác giả, thì nhà lãnh đạo tốt không nhất thiết là nhà quản lý tốt. Điểm thứ hai là những kỹ năng quản lý tốt đã chuyển đổi tầm nhìn của nhà lãnh đạo vào thực hiện các công việc thành công. Thực hiện hiệu quả các nội dung công việc là một động lực cho thành công của tổ chức, đạc biệt trong những tổ chức có xu hướng tương đối ổn định. Theo Zaleznik (2004)Nhà quản trị được xem là một người vận hành thụ động có nhiều người xung quanh và có xu hướng duy trì các hoạt động đang diễn ra, trong khi đó nhà lãnh đạo dường như là một người đơn độc, dự đoán và hành động trước. Là người có trực giác, mạnh mẽ, quyết đoán, bị hút vào những tình huống rủi ro cao và những phần thưởng cho sự thành công là vô cùng to lớn. Nhà quản trị chỉ chú trọng đến việc làm đúng và kiểm soát.Nhà lãnh đạo đòi hỏi tiến hành một cách hiệu quả và trách nhiệm. Về quan điểm về mục tiêu, đối với nhà quản trị, mục tiêu quản lý phát sinh mang tính cần thiết hơn là sự mong muốn. Nhà lãnh đạo nhận ra và hướng về mục tiêu đó, định hướng kinh doanh.Nhà quản trị xem công việc như là một quá trình tương tác giữa con người và ý tưởng, nhằm đưa ra các chiến lược và quyết định. Họ phối hợp và cân bằng các quan điểm đối lập nhau. Nhà lãnh đạo phát triển những hướng đi mang tính lâu dài và mở ra những chọn lựa mới, mạo hiểm. Trên khía cạnh quan hệ với các đồng nghiệp, nhà quản lý dung hoà những ý kiến bất đồng, tìm kiếm sự thoả hiệp và thiết lập sự cân bằng. Nhà quản lý có thể thiếu sự thấu cảm, khả năng suy nghĩ và những cảm nhận khác nhau.Nhà lãnh đạo thu hút những ý kiến đồng nhất và khác nhau. Nhà lãnh đạo là người thiết lập, phá vỡ hay thúc đẩy mối quan hệ giữa người này và người khác. Sau cùng, nhà quản lý xem mình là người bảo vệ, điều chỉnh trật tự công việc và những gì đạt được, duy trì và cũng cố những thể chế đang tồn tại, giữ vai trò cân đối giữa nhiệm vụ và trách nhiệm.Nhà lãnh đạo có khuynh hướng theo tính cách đổi mới, không phụ thuộc môi trường xung quanh.
  20. 13 2.2.3 Lý thuyết về lãnh đạo Các lý thuyết lãnh đạo theo Chrysanthi và Nicola (2012)có thể phân thành các hướng như sau: tính cách, hành vi, nối kết, và quyền năng. Lý thuyết lãnh đạo theo cách tiếp cận về tính cách (Trait), người lãnh đạo đã được đúc ra chứ không phải được hình thànhtrong quá trình phát triển. Lý thuyết tập trung vào việc xác định những đặc điểm và khả năng bẩm sinh giúp phân biệt được là những người lãnh đạo có hiệu quả hay không hiệu quả. Giả định chính của cách tiếp cận này là ngưỡi lãnh đạo có những tính cách hoặc đặc điểm bẩm sinh khác biệt với những người khác. Lý thuyết lãnh đạo theo hướng tiếp cận hành vi (behaviour) tập trung, tìm hiểu vả những gì nhà lãnh đạo làm và những tác động từ những hành động của họ. Đồng thời, lý thuyết giúp mô tả các hành vi của nhà lãnh đạo hướng về các mối quan hệ con người , hay hướng về công việc. Lãnh đạo hướng về mối quan hệ có xu hướng tập trung xây dựng các mối quan hệ tốt, và kê thông tin hai chiều với nhân viên, và chú ý đến nhu cầu và cảm xúa của nhân viên. Ngược lại lãnh đạo hướng vào công việc tập trung vào lập kế hoạch, thông tin, phân bổ nhiệm vụ công việc, và kỳ vọng là công việc sẽ hoàn thành đúng tiến độ và theo theo tiêu chuẩn cụ thể. Lý thuyết lãnh đạo theo hướng nối kết/tình huống (contingency) cho rằng hiệu quả của lãnh đạo tùy thuộc vào tình huống, các phong cách khác nhau sẽ thích hợp trong những bối cảnh và tình huống khác nhau. Do vậy, lý thuyết tập trung nghiên cứu, tìm hiểu cụ thể về những tình huống để có những phong cách lãnh đạo khác nhau cho phù hợp. Lãnh đạo theo cách này không chỉ quan tâm đến đặc tính của một nhà lãnh đạo, mà còn lưu ý đến các mối quan hệ nhiều hướng giữa lãnh đạo và nhân viên, tình hướng hoặc giai đoạn lịch sử mà nhà lãnh đạo đang làm việc. Lý thuyết lãnh đạo tiếp cận theo hướng quyền năng hoặc ảnh hưởng (power hoặc influence) tập trung vào các cách thức nhà lãnh đạo tác động, tạo ảnh hưởng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2