Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của chính sách tài khóa đến nền kinh tế vĩ mô Việt Nam trong ngắn hạn
lượt xem 11
download
Kết quả của đề tài thể hiện việc sử dụng chính sách tài khóa để giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam là không có cơ sở thực nghiệm, do tác động của các cú sốc chính sách tài khóa đối với biến tỷ lệ thất nghiệp đều không có ý nghĩa thống kê.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của chính sách tài khóa đến nền kinh tế vĩ mô Việt Nam trong ngắn hạn
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------- TRẦN THỊ PHƯƠNG THI ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐẾN NỀN KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM TRONG NGẮN HẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015
- ` BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------- TRẦN THỊ PHƯƠNG THI ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐẾN NỀN KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM TRONG NGẮN HẠN Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TẤN HOÀNG TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Ảnh hƣởng của chính sách tài khóa đến nền kinh tế vĩ mô Việt Nam trong ngắn hạn” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin cam đoan những lời nêu trên đây là hoàn toàn đúng sự thật. Tp.HCM, ngày 20 tháng 10 năm 2015 Tác giả TRẦN THỊ PHƢƠNG THI
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa............................................................................................. . Lời cam đoan.............................................................................................. Mục lục........................................................................................................ Danh mục các từ viết tắt............................................................................. Danh mục các bảng biểu.............................................................................. Danh mục hình vẽ....................................................................................... Tóm tắt.................................................................................................................... CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU………………………………………………………1 1.1. Lý do thực hiện đề tài ............................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................... 4 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. .4 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................4 1.3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................................5 1.5. Điểm mới của đề tài ............................................................................................. 5 1.6. Kết cấu của đề tài ........................................................................................... 5 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY……………7 2.1. Các lý thuyết tiền đề...................................................................................................7 2.1.1. Học thuyết của Keynes ................................................................................ 8 2.1.2. Học thuyết của Trường phái Tân Cổ điển ................................................... 9 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây ......................................................... 12 2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm đối với các quốc gia có nền kinh tế phát triển 12 2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm đối với các quốc gia có nền kinh tế “mới nổi”16 2.2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam ...................................................18 2.3. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu trƣớc đây ..............................................19 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………....22
- 3.1. Cơ sở chọn mô hình nghiên cứu ................................................................ 22 3.2. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................... 22 3.2.1. Mô hình cơ sở ................................................................................................... 22 3.2.2. Mô hình VAR đệ quy............................................................................................23 3.3. Cơ sở dữ liệu ............................................................................................................ 25 3.3.1. Mô tả biến ................................................................................................ ..25 3.3.2. Biến động của các biến trong mô hình ..................................................... ..30 3.4. Phƣơng pháp kiểm định mô hình........................................................................ 32 3.4.1. Kiểm định tính dừng ...................................................................................... 32 3.4.2. Xác định độ trễ ưu của mô hình ..........................................................................33 3.4.3. Kiểm định nhân quả Granger .....................................................................33 3.4.4. Kiểm tra tính ổn định của mô hình .............................................................34 3.4.5. Hàm phản ứng thúc đẩy (IRF) ....................................................................34 3.4.6. Phân rã phương sai (Variance decomposition) ..........................................34 CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………35 4.1. Kiểm định nhân quả Granger .................................................................... 35 4.2. Hồi quy mô hình VAR đệ quy .................................................................... 38 4.2.1. Hồi quy mô hình VAR đệ quy 5 biến ........................................................38 4.2.1.1 Kiểm định tính dừng ................................................................................... 38 4.2.1.2 Xác định độ trễ tối ưu của mô hình ..................................................................41 4.2.1.3 Kiểm tra tính ổn định của mô hình .............................................................41 4.2.1.4 Phân tích hàm phản ứng thúc đẩy ( IRF) ...................................................42 4.2.1.5 Phân tích phân rã phương sai ...................................................................46 4.2.2. Hồi quy mô hình VAR 6 biến .....................................................................49 4.2.2.1 Kiểm định tính dừng của các biến mới ....................................................49 4.2.2.2 Hồi quy mô hình VAR 6 biến có bổ sung biến tiêu dùng cá nhân ..........51 4.2.2.3 Hồi quy mô hình VAR 6 biến có bổ sung biến đầu tư tư nhân ................ 55 4.2.2.4 Hồi quy mô hình VAR 6 biến có bổ sung biến tỷ lệ thất nghiệp ............. 58
- 4.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu và so sánh ...................................................... 62 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN…………………………………………………………65 5.1. Kết quả nghiên cứu và kiến nghị chính sách............................................. 65 5.1.1. Kết quả nghiên cứu .....................................................................................65 5.1.2. Kiến nghị chính sách ............................................................................... 67 5.2. Hạn chế đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo .............................................. 68 5.2.1. Hạn chế của đề tài ............................................................................................ 68 5.2.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................. 69 Tài liệu tham khảo..................................................................................... Phụ lục........................................................................................................
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết Tiếng Anh Tiếng Việt tắt CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế IRF Impulse Reponse Funtion Hàm phản ứng thúc đẩy Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển OECD Cooperation and Development Kinh tế SVAR Structural Vector Auto Regression Tự hồi quy véctơ cấu trúc VAR Vector Auto Regression Tự hồi quy véctơ
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1.Tổng hợp các nghiên cứu trước đây .............................................................. 19 Bảng 3.1.Mô tả và đo lường các biến nghiên cứu......................................................... 26 Bàng 3.2.Kết quả thống kê mô tả các biến sử dụng trong nghiên cứu ......................... 28 Bảng 4.1.Kết quả kiểm định nhân quả Granger............................................................35 Bảng 4.2.Kết quả kiểm định tính dừng theo tiêu chuẩn ADF và PP ........................... .39 Bảng 4.3.Kết quả kiểm định tính dừng biến rt sau khi lấy sai phân bậc 1 theo ADF ... 40 Bảng 4.4.Kết quả kiểm định tính dừng biến rt sau khi lấy sai phân bậc 1 theo PP....... 40 Bảng 4.5.Kết quả kiểm định độ trễ tối ưu của mô hình ................................................ 41 Bảng 4.6.Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình theo dạng bảng ....................... 42 Bảng 4.7.Phân rã phương sai GDP thực ....................................................................... 47 Bảng 4.8.Phân rã phương sai lạm phát ......................................................................... 47 Bảng 4.9.Phân rã phương sai lãi suất cho vay theo quý ............................................... 48 Bảng 4.10.Kết quả kiểm định tính dừng của các biến mới ......................................... 50 Bảng 4.11.Kết quả kiểm định tính dừng của biến tỷ lệ lao động sau khi đã lấy sai phân bậc 1 .......................................................................................................................... 50 Bảng 4.12.Kết quả kiểm định độ trễ tối ưu của mô hình VAR khi thêm biến tiêu dùng cá nhân ...................................................................................................................... 51 Bảng 4.13. Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình theo dạng bảng ................... 52 Bảng 4.14.Phân rã phương sai tiêu dùng cá nhân ....................................................... 54 Bảng 4.15.Kết quả kiểm định độ trễ tối ưu của mô hình VAR khi thêm biến đầu tư tư nhân .......................................................................................................................... 55 Bảng 4.16.Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình theo dạng bảng .................... 56 Bảng 4.17.Phân rã phương sai đầu tư tư nhân ............................................................ 58 Bảng 4.18.Kết quả kiểm định độ trễ tối ưu của mô hình VAR khi thêm biến tỷ lệ thất nghiệp ............................................................................................................................ 59 Bảng 4.19.Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình theo dạng bảng .................... 59 Bảng 4.20.Phân rã phương sai tỷ lệ thất nghiệp ......................................................... 61 Bảng 4.21.Tổng hợp các kết quả của đề tài ................................................................ 62 Bảng 4.22.So sánh với kết quả của bài nghiên cứu gốc .............................................. 63
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Hình 3.1.Biến động của các biến trong mô hình VAR đệ quy 5 biến ........................ 30 Hình 3.2.Biến động của các biến được thêm vào sau để tạo thành mô hình VAR 6 biến ..................................................................................................................................... 31 Hình 4.1.Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình theo dạng biểu đồ ................. 41 Hình 4.2.Tác động của cú sốc chi tiêu chính phủ ....................................................... 43 Hình 4.3.Tác động của cú sốc doanh thu thuế ............................................................ 45 Hình 4.4.Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình theo dạng biểu đồ ................. 52 Hình 4.5.Tác động của cú sốc chi tiêu chính phủ ....................................................... 53 Hình 4.6.Tác động của cú sốc doanh thu thuế ............................................................ 53 Hình 4.7.Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình theo dạng biểu đồ ................. 56 Hình 4.8.Tác động của cú sốc chi tiêu chính phủ ....................................................... 56 Hình 4.9.Tác động của cú sốc doanh thu thuế ............................................................ 57 Hình 4.10.Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình theo dạng biểu đồ ............... 59 Hình 4.11.Tác động của cú sốc chi tiêu chính phủ ..................................................... 60 Hình 4.12.Tác động của cú sốc doanh thu thuế .......................................................... 61
- TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu tác động của chính sách tài khóa đến nền kinh tế vĩ mô ở Việt Nam trong ngắn hạn từ quý 1 năm 1996 đến quý 4 năm 2014 bằng mô hình VAR đệ quy năm biến, bao gồm GDP thực, chi tiêu chính phủ, doanh thu thuế, lạm phát và lãi suất cho vay theo quý. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn sử dụng mô hình VAR sáu biến thêm lần lượt các biến tiêu dùng cá nhân, đầu tư tư nhân, tỷ lệ thất nghiệp để xem xét thêm tác động của chính sách tài khóa lên các biến vĩ mô trên theo cách tiếp cận của Ignacio Lozano và Karen Rodríguez (2011). Thông qua chuỗi dữ liệu về các biến vĩ mô như GDP thực, lãi suất, lạm phát, tiêu dùng cá nhân, đầu tư tư nhân và tỷ lệ thất nghiệp được thu thập từ 1996-2014, đề tài tìm thấy rằng nền kinh tế vĩ mô Việt Nam phản ứng tiêu cực khi xảy ra cú sốc tăng chi tiêu chính phủ. Cụ thể là khi có sự mở rộng của chi tiêu chính phủ thì lập tức GDP phản ứng sụt giảm ngay trong ngắn hạn, đồng thời làm phát cũng gia tăng nhanh trong ngắn hạn và đạt mức cao trong dài hạn. Cú sốc chi tiêu chính phủ cũng làm cho lãi suất cho vay theo quý tăng trong ngắn hạn, tuy nhiên chậm hơn một quý và mức độ ảnh hưởng của cú sốc chi tiêu chính phủ đối với lãi suất cũng nhỏ hơn so với GDP thực và lạm phát. Bên cạnh đó, qua kết quả phân tích của đề tài ta cũng có thể nhận thấy tác động chèn lấn của việc sử dụng chính sách tài khóa mở rộng bằng cách tăng chi tiêu chính phủ ra ngoài khu vực tư nhân thể hiện qua việc khi tăng chi tiêu chính phủ thì tiêu dùng cá nhân và đầu tư tư nhân đều giảm xuống. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tác động của cú sốc doanh thu thuế trong kỳ nghiên cứu là hết sức mờ nhạt và hầu như không tác động đến các biến kinh tế vĩ mô (các kết quả đều không có ý nghĩa thống kê), ngoại trừ biến lạm phát. Ngoài ra, kết quả của đề tài cũng thể hiện việc sử dụng chính sách tài khóa để giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam là không có cơ sở thực nghiệm, do tác động của các cú sốc chính sách tài khóa đối với biến tỷ lệ thất nghiệp đều không có ý nghĩa thống kê.
- 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do thực hiện đề tài Đã có nhiều nghiên cứu về tác động của chính sách tài khóa đến nền kinh tế vĩ mô Việt nam, tuy nghiên, các nhiên cứu chỉ dừng tại một khía cạnh, hay nghiên cứu tác động của chính sách tài khóa đến một biến vĩ mô như lạm phát, lao động hoặc chỉ giải thích trên sự biến động của các chỉ tiêu vĩ mô, mà chưa có một nghiên cứu nào thật sự tổng quát, cụ thể về tác động của chính sách tài khóa đến nền kinh tế vĩ mô có áp dụng mô hình kinh tế, phân tích định lượng. Bên cạnh đó, trong các nghiên cứu tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu định lượng về những tác động của việc điều chỉnh chính sách thuế đến việc tiêu thụ và đầu tư; rất ít những nghiên cứu thực nghiệm về tác động của việc gia tăng chi tiêu chính phủ tới GDP, giá cả và lãi suất. Chính sách tài khóa đã được thực hiện trên nhiều nước có nền kinh tế phát triển, là một công cụ được đánh giá là hiệu quả để thực hiện ổn định nền kinh tế vĩ mô. Như đối với Mỹ, nền kinh tế đứng đầu thế giới, trong suốt những năm 1970, vấn đề thâm hụt ngân sách đã từng là một mối quan tâm lớn của nền kinh tế Mỹ và đến thập niên 80, thâm hụt ngân sách lại tiếp tục gia tăng khi Tổng thống Ronald Reagan (1981 - 1989) theo đuổi một chương trình cắt giảm thuế và tăng chi tiêu quân sự. Đặc biệt là năm 1986, thâm hụt ngân sách đã vọt lên đến 221 tỉ USD, chiếm hơn 22% tổng chi tiêu của liên bang. Cuối những năm 90, các nhà hoạch định chính sách ít có khả năng hơn trong việc sử dụng chính sách tài khóa mở rộng để đạt được những mục tiêu kinh tế; do vậy, họ tập trung vào những thay đổi chính sách hẹp hơn với mục đích đưa nền kinh tế tăng tới cận biên. Tổng thống Ronald Reagan và người kế nhiệm ông, George H. W. Bush (1989 - 1993) tìm cách giảm thuế lợi nhuận - tức là những khoản tài sản gia tăng từ kết quả đánh giá lại giá trị tài sản như bất động sản hoặc cổ phiếu, cho rằng sự thay đổi như vậy sẽ khuyến khích tiết kiệm và đầu tư nhiều hơn; kết quả là thâm hụt ngân sách đã được thu hẹp. Tổng thống Bill Clinton (1993 - 2001) đã chấp thuận giảm mức thuế lợi nhuận cao nhất từ
- 2 28% xuống còn 20% vào năm 1996. Trong khi đó, Bill Clinton cũng tìm cách tác động vào nền kinh tế bằng việc xúc tiến các chương trình giáo dục và đào tạo nghề khác nhau nhằm phát triển lực lượng lao động có trình độ tay nghề cao hơn, và do đó cũng nâng cao hơn năng suất và tính cạnh tranh. Tuy nhiên, khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008-2009 đã cho thấy sự thiếu thông tin thực nghiệm về các mối liên kết giữa chính sách tài khóa và nền kinh tế vĩ mô đã dẫn đến các chính sách tài khóa được triển khai thực hiện bởi các nước công nghiệp (trong đó có cả Mỹ) và một số nước có nền kinh tế mới nổi nhằm bù đắp cho hậu quả của cuộc khủng hoảng là không hiệu quả, nhiều nền kinh tế đi vào giai đoạn khủng hoảng, nhiều doanh nghiệp, ngân hàng phải đi đến phá sản. Do đó, sau cuộc khủng hoảng kinh tế, khi chu kỳ tăng trưởng toàn cầu thay đổi nhiều nước ở khu vực Đông Á cũng điều chỉnh chính sách tài khóa và tiền tệ, nhiều nước đã tránh áp dụng các gói kích cầu lớn để đạt tăng trưởng và một số nước đã bắt đầu giải quyết vấn đề bền vững tài khóa liên quan đến các chính sách tăng trưởng trước đây. Đối với Chính phủ Việt Nam, giai đoạn 1991 – 2007 chính sách tài khóa đã có những thay đổi cơ bản như giảm mức huy động nguồn thu thuế thông qua chương trình cải cách thuế bước hai và ba; đặc biệt gia tăng chi đầu tư công thông qua các chương trình kích cầu từ nguồn vốn ngân sách và phát hành trái phiếu chính phủ... Đến giai đoạn 2007 – 2008, Chính phủ nước ta thực hiện tăng cường công tác thu ngân sách để bảo đảm nhiệm vụ được giao, kết hợp với việc rà soát nợ đọng thuế, chống thất thu; tiếp tục rà soát lại chi ngân sách, yêu cầu các bộ, ngành, địa phương cắt giảm, đình hoãn các dự án đầu tư chưa thực sự cấp bách và dự án đầu tư không có hiệu quả; không tăng chi ngoài dự toán, dành nguồn kinh phí cho bảo đảm an sinh xã hội; xem xét điều chỉnh giảm mức thuế xuất khẩu, nhập khẩu nhằm bình ổn thị trường. Từ sau khủng hoảng kinh tế, một trong những giải pháp chủ yếu để khôi phục nền kinh tế và khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng là chính sách tài khóa mở rộng, gồm các gói kích cầu. Gói kích cầu thứ nhất đã được triển khai nhằm hỗ trợ lãi suất khoảng 17.000 tỉ đồng, gói kích cầu thứ hai, với tổng nguồn vốn khoảng
- 3 8 tỉ USD, hỗ trợ lãi suất trong trung và dài hạn nhằm kích cầu đầu tư, phát triển sản xuất. Ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô và tạo việc làm, đây là hai điều quan trọng nhất thể hiện khá rõ vai trò của Nhà nước thông qua các gói kích cầu. Việc thực hiện một cách linh hoạt và đồng bộ các chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác đã giúp nền kinh tế Việt Nam vượt qua khủng hoảng. Việc xác định ảnh hưởng của chính sách tài khóa đến nền kinh tế vĩ mô Việt Nam trong ngắn hạn sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn cụ thể, chi tiết hơn về việc thiết lập thời điểm áp dụng chính sách tài khóa, cũng như việc áp dụng các chính sách tài khóa phù hợp với từng thời điểm nhằm giúp ổn định và thúc đẩy nền kinh tế vĩ mô Việt Nam, giúp nâng cao hiệu quả của việc áp dụng các chính sách tài khóa trong thời gian tới. Trước đây, mô hình VAR đệ quy cũng đã được sử dụng để đánh giá tác động của các cú sốc chính sách tiền tệ, tại Việt Nam cũng đã có nhiều bài nghiên cứu sử dụng mô hình VAR đệ quy để nghiên cứu sự truyền dẫn của chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, từ cuối những năm 1990, mô hình này đã được sử dụng để đánh giá tác động của những cú sốc chính sách tài khóa, đặc biệt là đối với Mỹ và các nước Châu Âu. Đối với các nền kinh tế mới nổi việc sử dụng các mô hình VAR đệ quy để đánh giá các tác động của chính sách tài khóa đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô là rất khan hiếm, chủ yếu là do thiếu các dữ liệu chất lượng tốt vì mô hình đòi hỏi dữ liệu hàng quý trong khoảng thời gian đủ dài. Bài nghiên cứu này sử dụng nguồn dữ liệu hàng quý và hàng năm của Quỹ Tiền tệ quốc tế (gọi tắt là IMF: International Monetary Fund) về Việt Nam. Ảnh hưởng của những cú sốc tài khóa được đánh giá trên GDP, tiêu dùng cá nhân, đầu tư tư nhân, lạm phát, lãi suất cho vay theo quý và tỷ lệ thất nghiệp. Do vậy, để có được sự đánh giá tổng quan về ảnh hưởng của chính sách tài khóa đến nền kinh tế vĩ mô Việt Nam trong ngắn hạn, trong đó sử dụng các phương pháp định lượng cụ thể đã được các nhà nghiên cứu áp dụng cho các nước trên thế giới, từ đó nhằm đưa ra những khuyến nghị cụ thể cho các nhà hoạch định chính
- 4 sách tài khóa tại Việt Nam giúp ước lượng được hiệu quả của các chính sách tài khóa trong thời gian qua, từ đó giảm thiểu rủi ro và có hướng đi đúng đắn hơn trong việc xây dựng các chính sách tài khóa trong tương lai. Và đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Ảnh hƣởng của chính sách tài khóa đến nền kinh tế vĩ mô Việt Nam trong ngắn hạn”. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu nhằm cung cấp bằng chứng về ảnh hưởng của chính sách tài khóa nên nền kinh tế vĩ mô Việt Nam trong ngắn hạn. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu Chính sách tài khóa ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế vĩ mô Việt Nam trong ngắn hạn? 1.3. Phạm vi nghiên cứu - Chính sách tài khóa bao gồm chi tiêu chính phủ và doanh thu thuế; các biến kinh tế vĩ mô bao gồm GDP thực, lãi suất, lạm phát, tiêu dùng cá nhân, đầu tư tư nhân, tỷ lệ thất nghiệp từ năm 1996 đến nay. Lý do chọn kỳ nghiên cứu này là do năm 1996 Quốc hội thông qua Luật Ngân sách nhà nước trong đó quy định rõ các khoản thu, chi ngân sách nhà nước cũng như việc phân cấp thu chi được quy định chi tiết, cụ thể hơn so với giai đoạn trước. Bên cạnh đó, năm 1996 là năm bắt đầu chính sách cải cách thuế giai đoạn 2 của Chính phủ; đồng thời, trong giai đoạn này Chính phủ cũng bắt đầu hoàn chỉnh các quy định về thuế, ban hành các Luật thuế mới (Luật thuế giá trị gia tăng thay thế cho Luật thuế doanh thu và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thay thế cho Luật thuế lợi tức) có thể coi là bước đột phá quan trọng nhất của công cuộc cải cách Thuế tại Việt Nam, cho thấy hệ thống thuế của Việt Nam trong giai đoạn này đã bắt đầu hoàn thiện hơn so với giai đoạn trước năm 1996. - Dữ liệu nghiên cứu được thu thập, xử lý từ năm 1996 đến năm 2014.
- 5 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục tiêu nghiên cứu đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu khoa học phổ biến gồm: - Phương pháp phân tích định tính: Đề tài thực hiện sưu tầm, thống kê và phân tích dữ liệu các biến để đánh giá sự biến động của chính sách tài khóa và các biến vĩ mô trong kỳ nghiên cứu. - Phương pháp phân tích định lượng: Đề tài sử dụng mô hình VAR đệ quy với phân tích Cholesky bằng phần mềm Eviews 6.0 cho việc xem xét sự tác động của cú sốc chính sách tài khóa đến các biến kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn. 1.5. Điểm mới của đề tài Hầu hết các nghiên cứu tác động của chính sách tài khóa đến nền kinh tế vĩ mô Việt nam chỉ dừng tại một vài khía cạnh, hay nghiên cứu tác động của chính sách tài khóa đến một biến vĩ mô như lạm phát, lao động hoặc chỉ giải thích trên sự biến động của các chỉ tiêu vĩ mô, mà chưa có một nghiên cứu nào thật sự tổng quát, cụ thể về tác động của chính sách tài khóa đến nền kinh tế vĩ mô có áp dụng mô hình kinh tế, phân tích định lượng. Bên cạnh đó, trong các nghiên cứu tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu định lượng về những tác động của việc điều chỉnh chính sách thuế đến việc tiêu dùng cá nhân và đầu tư tư nhân; rất ít những nghiên cứu thực nghiệm về tác động của việc gia tăng chi tiêu chính phủ tới GDP, lạm phát và lãi suất. Trong phạm vi nghiên cứu của mình đề tài áp dụng phân tích định lượng để đánh giá tác động của việc điều chỉnh chi tiêu chính phủ và chính sách thuế đến sản lượng quốc gia, lãi suất, lạm phát, tiêu dùng cá nhân và đầu tư tư nhân, tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam trong ngắn hạn. 1.6. Kết cấu của đề tài Nhằm để trả lời cho những vấn đề nêu trên, đề tài chia bố cục bài viết làm năm chương:
- 6 Chƣơng 1: Giới thiệu Chƣơng 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây Chƣơng 3: Phương pháp nghiên cứu Chƣơng 4: Phân tích kết quả nghiên cứu và thảo luận Chƣơng 5: Kết luận
- 7 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 2.1. Các lý thuyết tiền đề Chính sách tài khóa là hệ thống các chính sách của chính phủ về tài chính, thường được hoạch định và thực hiện trọn vẹn trong một niên khóa tài chính, nhằm tác động đến các định hướng phát triển của nền kinh tế, thông qua những thay đổi trong kế hoạch chi tiêu chính phủ và chính sách thu ngân sách (chủ yếu là các khoản thu về thuế). Chính sách tài khoá có thể tạm chia thành chính sách tài khoá cân bằng, chính sách tài khoá mở rộng và chính sách tài khoá thắt chặt, cụ thể như sau: - Chính sách tài khoá cân bằng là chính sách tài khoá mà theo đó, tổng chi tiêu của Chính phủ cân bằng với các nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu khác mà không phải vay nợ. - Chính sách tài khoá mở rộng (hay còn gọi là chính sách tài khóa thâm hụt) là chính sách nhằm tăng cường chi tiêu của chính phủ so với nguồn thu bằng cách: gia tăng mức độ chi tiêu chính phủ mà không tăng nguồn thu; hoặc giảm nguồn thu từ thuế mà không giảm chi tiêu; hoặc vừa gia tăng mức độ chi tiêu của chính phủ đồng thời giảm nguồn thu từ thuế. - Chính sách tài khoá thắt chặt (hay còn gọi là chính sách tài khóa thặng dư) là chính sách hạn chế chi tiêu của chính phủ so với nguồn thu bằng cách: chi tiêu của chính phủ ít đi nhưng không tăng thu; hoặc không giảm chi tiêu nhưng tăng thu từ thuế; hoặc vừa giảm chi tiêu vừa tăng thu từ thuế. Thông qua việc thu thập và tìm hiểu các nghiên cứu trước đây, đề tài nhận thấy rằng khi nghiên cứu về ảnh hưởng của chính sách tài khóa đến nền kinh tế vĩ mô của một quốc gia, các nhà kinh tế thường tập trung chứng minh hai lý thuyết chính là học thuyết của Keynes và học thuyết của Trường phái Tân cổ điển:
- 8 2.2.1. Học thuyết của Keynes John Maynard Keynes (1883 - 1946) là nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh. Ông là giáo sư Trường Đại học Cambridge và là chủ bút tờ Tạp chí Kinh tế (Economic Journal). Ông là một chuyên gia về tài chính và tiền tệ trong Bộ tài chính Anh và giữ vai trò chủ chốt trong việc hình thành mọi chủ trương, chính sách của Hiệp hội Kinh tế Hoàng gia Anh. Ông cũng là người có công trong việc sáng lập ra Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF. Học thuyết của trường phái Keynes khẳng định những cú sốc do tăng chi tiêu công và các cú sốc do giảm thuế có tác động lớn và tích cực đến GDP, tiêu dùng, đầu tư tư nhân và tỷ lệ thất nghiệp. Keynes giải thích tác động trên thông qua khái niệm số nhân của chính sách tài khóa, cụ thể: Ta có Y = C + I + G + EX- IM Trong đó: Y: Tổng cầu của nền kinh tế (thu nhập quốc dân) C: Tiêu dùng của hộ gia đình I: Đầu tư G: Chi tiêu của chính phủ EX: Xuất khẩu IM: Nhập khẩu Nhà nước có khả năng tác động tới tổng cầu qua nhiều hình thức. Thứ nhất, nhà nước có thể tác động lên tổng lượng chi tiêu của chính phủ đối với các hàng hóa và dịch vụ trong nước, G. Thay đổi G sẽ làm thay đổi tổng cầu Y. Tuy nhiên đây không phải là cách duy nhất chính phủ có thể tác động đến tổng cầu. Chính phủ có thể gián tiếp tăng tiêu dùng, C, và đầu tư I, thông qua hình thức cắt giảm thuế. Việc chính phủ tăng chi tiêu có tác động lên nền kinh tế theo cấp số nhân. Một sự thay
- 9 đổi trong chi tiêu của chính phủ làm dịch chuyển đường tổng cầu, tuy nhiên, độ lớn của sự dịch chuyển đường tổng cầu sẽ lớn hơn độ lớn của mức thay đổi chi tiêu chính phủ. Trước hết, tăng chi tiêu chính phủ G làm tăng Y, dẫn tới mức tăng thu nhập khả dụng của hộ gia đình, vì vậy họ chi tiêu nhiều hơn và Y tiếp tục tăng nhiều hơn. Đây chính là hiệu ứng số nhân của chính sách tài khóa. Bằng các lý luận của mình J.M Keynes khẳng định để nâng cao tổng cầu Chính phủ phải tăng chi tiêu, hoặc giảm thuế cho doanh nghiệp, qua đó nâng cao mức tiêu dùng trong nền kinh tế và hiệu lực của cơ chế số nhân sẽ khiến cho sản lượng tăng và việc làm trong xã hội tăng lên. Ông cho rằng khi chính phủ tăng chi tiêu (chuyển giao hoặc đầu tư công), thì sự chi tiêu tăng thêm này sẽ trở thành thu nhập khả dụng tăng thêm và được tiêu xài. Khoản tiêu dùng tăng thêm này cũng chuyển đổi thành thu nhập khả dụng tăng thêm vòng thứ hai. Cứ mỗi vòng tiếp theo thì tác động lên cầu sẽ giảm đi, nhưng tổng tác động là lớn hơn nhiều so với vòng chi tiêu đầu. Keynes gọi tác động tích lũy của việc tăng chi tiêu là hệ số nhân, đây là ý tưởng trọng tâm cho kết luận của ông rằng tăng chi tiêu của chính phủ trong thời kỳ suy thoái có thể đẩy nền kinh tế đi đến toàn dụng lao động. Các vòng tiêu dùng kế tiếp nhau có nghĩa là tác động của đợt kích thích ngân sách là lớn hơn bản thân gói kích thích đó, có lẽ không được 5 lần vì sẽ có rò rỉ vào hàng nhập khẩu và thuế, nhưng Keynes tin rằng tác động này lớn hơn 1. Ông cho rằng hệ số nhân có thể lớn hơn khi thất nghiệp cao, nói cách khác khi nền kinh tế đang sản xuất thấp hơn nhiều so với sản lượng tiềm năng. Ông cũng cho rằng, sự thay đổi trong chính sách thuế có thể tác động đến khuynh hướng tiêu dùng, thông qua thuế, chuyển giao ngân sách, hàng hóa, dịch vụ nhà nước tạo ra hiệu ứng kích thích tiêu dùng và đầu tư. 2.2.2. Học thuyết của Trƣờng phái Tân cổ điển Học thuyết của Trường phái Tân cổ điển phản đối những khẳng định của học thuyết Keynes khi cho rằng những cú sốc do tăng chi tiêu công và các cú sốc do
- 10 giảm thuế có tác động tiêu cực đến GDP, tiêu dùng, đầu tư tư nhân, làm gia tăng lạm phát và không thể giải quyết các vấn đề về việc làm. Những nhà kinh tế theo Trường phái Tân cổ điển cho rằng khi chính phủ tăng chi tiêu thì sẽ phải thực hiện hai biện pháp tăng thuế hoặc đi vay để bù đắp phần chi tiêu tăng lên. Việc chính phủ tăng nhu cầu vay mượn sẽ làm tăng lãi suất của nền kinh tế, lãi suất tăng lên sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn đầu tư của khu vực doanh nghiệp cũng như nhu cầu vay mượn cho tiêu dùng của khu vực hộ gia đình từ đó làm giảm tiêu dùng và đầu tư tư nhân, trong dài hạn sẽ ảnh hưởng đến sản lượng quốc gia. Đối với việc tăng thuế sẽ làm giảm hành vi sản xuất vì thuế đánh vào thu nhập từ lao động, tiết kiệm, đầu tư hay những hình thức khác. Thuế thu nhập cá nhân làm giảm thu nhập khả dụng của người lao động, không khuyến khích họ làm việc nhiều và thậm chí còn làm nản chí trong việc tìm kiếm việc làm. Lao động giảm dẫn đến giảm tổng cung trong khi thu nhập giảm dẫn đến giảm tổng cầu. Thuế thu nhập doanh nghiệp làm tăng chi phí sản xuất, giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp và dẫn đến tổng cung giảm. Thuế đánh vào tiết kiệm làm giảm động cơ tiết kiệm và do đó, tạo được ít nguồn vốn hơn cho đầu tư của các doanh nghiệp sản xuất. Đồng thời, để thực hiện bù đắp cho nguồn ngân sách thiếu hụt khi tăng chi tiêu chính phủ quá mức là chính phủ có thể thực hiện phát hành thêm tiền bằng cách ngân hàng nhà nước thực hiện in tiền, điều này sẽ gây ra lạm phát, bất ổn kinh tế vĩ mô. Ngoài ra, các nhà kinh tế học tân cổ điển còn cho rằng đầu tư công sẽ “lấn át” đầu tư tư nhân, đầu tư công gia tăng sẽ khiến đầu tư khu vực tư nhân bị thu hẹp lại. Lý do là nhu cầu của chính phủ về hàng hóa dịch vụ có thể khiến lãi suất gia tăng, nguồn vốn trở nên đắt đỏ hơn, theo đó, tác động tiêu cực đến khu vực tư nhân. Ngoài ra, việc tài trợ cho chi tiêu đầu tư từ ngân sách nhà nước, thường được thực hiện bởi tăng thuế hay vay nợ, đã cạnh tranh một cách trực tiếp với khu vực tư nhân trong việc tiếp cận các nguồn lực tài chính khan hiếm của nền kinh tế. Với quan điểm được đồng thuận là đầu tư công thường có hiệu quả thấp hơn đầu tư tư nhân, thì giả thiết “lấn át” đưa ra khuyến nghị cắt giảm đầu tư công để hỗ trợ tăng trưởng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 348 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn