intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của động lực phụng sự công đến chia sẻ tri thức: Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Chia sẻ: Chuheodethuong 09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:158

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu đề tài nhằm xác định mức độ tác động các yếu tố thành phần của động lực phụng sự công ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức của các công chức tại UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao động lực phụng sự công để chia sẻ tri thức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của động lực phụng sự công đến chia sẻ tri thức: Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ NGUYỄN VĂN THỌ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘNG LỰC PHỤNG SỰ CÔNG ĐẾN CHIA SẺ TRI THỨC: TRƯỜNG HỢP ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ NGUYỄN VĂN THỌ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘNG LỰC PHỤNG SỰ CÔNG ĐẾN CHIA SẺ TRI THỨC: TRƯỜNG HỢP ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI THỊ THANH TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với nghiên cứu “Ảnh hưởng của động lực phụng sự công đến chia sẻ tri thức: Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học, làm việc nỗ lực, tích cực của bản thân và chưa từng công bố dưới bất cứ hình thức nào. Các số liệu dùng để phân tích, đánh giá trong luận văn là trung thực và đều có trích nguồn rõ ràng. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 9 năm 2018 Tác giả Luận văn Nguyễn Văn Thọ
  4. TÓM TẮT Nghiên cứu thực hiện nhằm đạt được ba mục tiêu: (1) Xác định các yếu tố thành phần của động lực phụng sự công ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức, (2) Xác định mức độ tác động các yếu tố thành phần của động lực phụng sự công ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức của các công chức tại UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, (3) Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao động lực phụng sự công để chia sẻ tri thức. Từ việc tham khảo lý thuyết từ các nghiên cứu trước đó về chia sẻ tri thức, tác giả đề xuất mô hình gồm 05 yếu tố của động lực phụng sự công ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức giữa các công chức trong các Sở chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, gồm: (1) Mong muốn tham gia phụng sự công, (2) Cam kết với các giá trị công, (3) Lòng trắc ẩn, (4) Sự hy sinh bản thân, và (5) Nghĩa vụ công dân. Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính: được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung đối với công chức chuyên môn, nhà quản lý, lãnh đạo nhằm khám phá, điều chỉnh các thang đo của các yếu tố của động lực phụng sự công ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức. Thang đo các yếu tố của PSM gồm 18 biến quan sát, thang đo chia sẻ tri thức gồm 04 biến quan sát. Nghiên cứu định lượng: được thực hiện thông qua kỹ thuật gửi trực tiếp bảng câu hỏi đến đối tượng khảo sát và cỡ mẫu thu thập được N = 246. Với phương pháp kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) thì 05 yếu tố của PSM của mô hình nghiên cứu được giữ nguyên. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy 82.3% sự biến thiên của biến chia sẻ tri thức được giải thích bởi các biến độc lập là 05 yếu tố thành phần của động lực phụng sự công ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức. Mô hình nghiên cứu sau khi phân tích hồi quy cả 05 yếu tố của PSM có tác động dương đến chia sẻ tri thức, gồm Mong muốn tham gia phụng sự công (β = 0.357), Lòng trắc ẩn (β = 0.287), Nghĩa vụ công dân (β =0.262), Cam kết với các giá trị công (β = 0.222), cuối cùng là Sự hy sinh bản thân (β = 0.143).
  5. Tác giả thảo luận về các kết quả nghiên cứu. Từ đó, tác giả đề xuất các hàm ý quản trị tạo động lực phụng sự công để thúc đẩy chia sẻ tri thức cho công chức nhằm nâng cao hiệu quả công việc trong các Sở chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thông qua 05 yếu tố: Mong muốn tham gia phụng sự công, Cam kết với các giá trị công, Lòng trắc ẩn, Sự hy sinh bản thân, Nghĩa vụ công dân. Đồng thời, tác giả đã đưa ra hai hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN TÓM TẮT MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU................................................................ 1 1.1 Lý do chọn đề tài............................................................................................................ 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 4 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4 1.4 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 4 1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..................................................................... 5 1.6 Kết cấu luận văn ............................................................................................................ 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU................................. 7 2.1 Tri thức ........................................................................................................................... 7 2.1.1 Khái niệm ............................................................................................................. 7 2.1.2 Phân loại tri thức .................................................................................................. 7 2.2 Chia sẻ tri thức............................................................................................................. 10 2.2 Động lực phụng sự công .............................................................................................. 13 2.2.1 Khái niệm ........................................................................................................... 13 2.3.2 Đo lường ............................................................................................................. 16 2.4 Các nghiên cứu trước có liên quan ............................................................................ 17 2.4.1Nghiên cứu của Chen và Hsieh (2015) ................................................................. 17 2.4.2Nghiên cứu của Lưu Trọng Tuấn (2016) ............................................................. 19 2.4.3Nghiên cứu của Kim (2017) ................................................................................. 20 2.5 Đề xuất giả thuyết và mô hình nghiên cứu ................................................................ 23 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 32 3.1 Quy trình các bước nghiên cứu .................................................................................. 32 3.2 Nghiên cứu định tính ................................................................................................... 33 3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính ............................................................................. 33 3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính ............................................................................. 34
  7. 3.3 Xây dựng và mã hóa thang đo .................................................................................... 35 3.4 Nghiên cứu định lượng................................................................................................ 38 3.4.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu định lượng .................................................................. 38 3.4.2 Thiết kế bảng hỏi ................................................................................................ 40 3.4.3 Thu thập dữ liệu nghiên cứu............................................................................... 41 3.4.4 Phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu................................................................ 41 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 46 4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................................ 46 4.2 Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang đo ........................................ 49 4.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ........................................................................... 53 3.3.1 Phân tích nhân tố khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức .............. 53 4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá thang đo Chia sẻ tri thức ....................................... 55 4.4 Phân tích tương quan và hồi quy ............................................................................... 57 4.4.1 Phân tích hệ số tương quan ................................................................................. 58 4.4.2 Phân tích hồi quy ................................................................................................ 59 4.4.2.1 Đánh giá sự phù hợp của mô hình....................................................................... 59 4.4.2.2 Kiểm định sự phù hợp của mô hình ..................................................................... 59 4.4.2.3 Kết quả phân tích hồi quy và đánh giá mức độ ảnh hưởng từng yếu tố .................. 60 4.4.3 Kiểm định lý thuyết phân phối chuẩn ................................................................. 62 4.4.4 Kiểm định giả thuyết........................................................................................... 64 4.5 Kiểm định chia sẻ tri thức với các biến định tính..................................................... 64 4.5.1 Kiểm định sự khác biệt về chia sẻ tri thức giữa các nhóm giới tính ..................... 65 4.5.2 Kiểm định sự khác biệt về chia sẻ tri giữa các độ tuổi......................................... 65 4.5.3 Kiểm định sự khác biệt về chia sẻ tri thức giữa các trình độ học vấn .................. 66 4.5.4 Kiểm định sự khác biệt về chia sẻ tri thức giữa các vị trí việc làm ...................... 66 4.5.5 Kiểm định sự khác biệt chia sẻ tri thức giữa các thâm niên công tác .................. 67 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ......................................................... 69 5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 69 5.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu .................................................................................... 70 5.3 Hàm ý quản trị ............................................................................................................. 84 5.4 Hạn chế của để tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ANOVA Phân tích phương sai (Analysis of Variance) APS Mong muốn tham gia phụng sự công (The attraction to public service) COM Lòng trắc ẩn/ Lòng nhân ái/Lòng yêu thương/ Từ bi (Compassion) CPV Cam kết với các giá trị công (The commitment to public values) CD Nghĩa vụ công dân (Civic duty) CSR Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate social responsibility). EFA Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory factor analysis) EO Định hướng kinh doanh (Entrepreneurial Orientation) KMO Hệ số Kaiser - Meyer - Olkin PSM Động lực phụng sự công (Public service motivation) Sig. Mức ý nghĩa quan sát (Observed significance level) SPSS Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội (Statistical package for the social sciences) SS Sự hy sinh bản thân (Self-Sacrifice) UBND Ủy ban nhân dân VIF Hệ số nhân tố phóng đại phương sai (Variance inflation factor)
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tóm tắt một số tính chất chính của tri thức ẩn và tri thức hiện…………….. 9 Bảng 3.1: Thang đo Mong muốn tham gia phụng sự công …………………………… 35 Bảng 3.2: Thang đo Cam kết với lợi ích công ……………………………………….... 36 Bảng 3.3: Thang đo Lòng trắc ẩn …………………………………………………...… 36 Bảng 3.4: Thang đo Sự hy sinh bản thân ……………………………………………… 37 Bảng 3.5: Thang đo Nghĩa vụ công dân ……………………………..……………...… 37 Bảng 3.6: Thang đo về Chia sẻ tri thức …………………………….…………………. 37 Bảng 3.7: Bảng thang đo Likert 5 điểm ………………………………………………. 40 Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ……………………….…………………... 47 Bảng 4.2: Thống kê mô tả mẫu các biến quan sát …………………………………….. 48 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’Alpha thang đo Mong muốn tham gia phụng sự công ……………………………………………………………... 50 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’Alpha thang đo yếu tố Cam kết với các giá trị công ………………………………………………………………… 50 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định lần 2 hệ số Cronbach’Alpha thang đo Cam kết với các giá trị công ……………………………………………………………..…. 51 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’Alpha thang đo Lòng trắc ẩn …………. 51 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định lần 2 hệ số Cronbach’Alpha thang đo Lòng trắc ẩn….... 52 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’Alpha thang đo Sự hy sinh bản thân ..... 52 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’Alpha thang đo Nghĩa vụ công dân …... 53 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’Alpha thang đo Chia sẻ tri thức ……... 53 Bảng 4.11: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's của các yếu tố của PSM………....... 54 Bảng 4.12: Kết quả phân tích EFA thang đo các yếu tố của PSM ………………...….. 55 Bảng 4.13: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của Chia sẻ tri thức ………………… 56 Bảng 4.14: Tổng phương sai trích …………………………………………………….. 56 Bảng 4.15: Kết quả phân tích EFA yếu tố chia sẻ tri thức …………...……………….. 56 Bảng 4.16: Ma trận hệ số tương quan Pearson ………………………………………... 58 Bảng 4.17: Mô hình tổng thể ………………………………………………………….. 59
  10. Bảng 4.18: Kiểm định độ phù hợp của mô hình ……………………………………….… 60 Bảng 4.19: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính ảnh hưởng PSM đến chia sẻ tri thức.. 61 Bảng 4.20: Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm giới tính …………………. 65 Bảng 4.21: Kết quả kiểm định Levene ………………..………………………………. 65 Bảng 4.22: Kết quả kiểm định sự khác biệt về chia sẻ tri thức giữa các độ tuổi ……… 65 Bảng 4.23: Kết quả kiểm định Levene……………….. ………………………..……... 66 Bảng 4.24: Kết quả kiểm định sự khác biệt về chia sẻ tri thức giữa trình độ học vấn… 66 Bảng 4.25: Kết quả kiểm định Levene ………………..……………………….……… 66 Bảng 4.26: Kết quả kiểm định sự khác biệt về chia sẻ tri thức giữa các vị trí việc làm.. 67 Bảng 4.27: Kết quả kiểm định Levene …………………………………………...…… 67 Bảng 4.28: Kết quả kiểm định sự khác biệt về chia sẻ tri thức giữa thâm niên công tác 67 Bảng 5.1: Thống kê mô tả các giá trị thang đo ………………………………………... 70
  11. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của Chen và Hsieh (2015)…………….………. 18 Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của Lưu Trọng Tuấn (2016)…………………... 19 Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Kim (2017)……………………………….. 21 Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất………………………………………… 31 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu………………………………………………... 32 Hình 4.1: Biểu đồ tần số Histogram…………………………………………… 62 Hình 4.2: Biểu đồ phân phối tích lũy P-P Plot………………………………… 63 Hình 4.3: Biểu đồ Scatterplot………………………………………………….. 63
  12. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU Chương này, tác giả sẽ giới thiệu về đề tài nghiên cứu bao gồm các nội dung: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài, và cấu trúc của luận văn nghiên cứu. 1.1 Lý do chọn đề tài Tri thức đã trở thành một yếu tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh, tăng trưởng kinh tế ở các cấp của quốc gia, khu vực quốc tế (Cong và Pandya, 2003; Lin, 2007c), là trọng tâm của việc hoạch định chính sách và các dịch vụ công (Blackman và cộng sự, 2013; Kim và Lee, 2006). Vì vậy quản trị tri thức là nhiệm vụ cốt lõi, đóng vai trò quan trọng trong quản lý công (Cong và Pandya, 2003; Ogbonna và Harris, 2000; Schlegelmilch và Chini, 2003) nhằm để nắm bắt, chia sẻ, áp dụng, tạo ra tri thức (Dawes và cộng sự, 2009). Trong quản trị tri thức, chia sẻ tri thức rất quan trọng, là quy trình chính, là nền tảng chiến lược quản trị tri thức hiệu quả (Davenport và Prusak, 1998; Riege, 2005; Gorry, 2008; Lee và cộng sự, 2002; Yesil và Dereli, 2013; Wang và Noe, 2010), và rất quan trọng trong quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công (Cabera và Cabera, 2002; Kim và Lee, 2006; Zhang và cộng sự, 2005). Các tổ chức công là những tổ chức chuyên sâu về tri thức, khai thác tri thức, chia sẻ tri thức hiệu quả giữa các nhân viên và các phòng ban (Willem và Bue lens, 2007). Tuy nhiên, tri thức thường được phân bổ bất đối xứng trong bất kỳ tổ chức nào và có thể một số thành viên của tổ chức vẫn không thể truy cập được (Davenport và Prusak, 1998). Chia sẻ tri thức như một cơ chế để lấp đầy khoảng cách tri thức tro ng các nhân viên tổ chức công (Lưu Trọng Tuấn, 2016), để thay đổi bền vững trong các tổ chức công (Pan và Scarbrough, 1998), nhằm thích ứng với đặc điểm của các tổ chức công hoạt động trong môi trường vì lý do lợi ích công (Zhou, 2004), thường phải đối mặt với áp lực gia tăng để đổi mới cung cấp dịch vụ công và cải tiến hiệu suất (Hartley và các cộng sự, 2013), phải theo đuổi các giá trị phức tạp, mâu thuẫn, trừu tượng, thiếu vắng các thị trường kinh tế cho đầu ra, nhiều quy trình hoạch định sách và chính trị phức tạp, nhiều biến động, với sự tham gia nhiều nhân vật, nhiều lợi ích và chương
  13. 2 trình nghị sự thay đổi (Perry và Porter, 1982; trích dẫn trong Rainey, 2009), để đáp ứng nhu cầu của các cử tri (Pan và Scarbrough, 1998), được mong đợi sẽ giải quyết các vấn đề phức tạp về sinh kế của người dân và để làm động lực thúc đẩy tăng trưởng xã hội (Milbrath, 1989). Các nghiên trước đây cho thấy rằng cơ cấu tổ chức, cam kết quản lý, lãnh đạo, niềm tin, công nghệ thông tin, phần thưởng là những yếu tố chính cho thành công chia sẻ tri thức trong khu vực công (Chen và Hsieh, 2015). Công nghệ là cần thiết nhưng không đủ thành công cho việc chia sẻ tri thức trong khu vực công (Dawes và cộng sự (2009). Do đó động lực là điều kiện tiên quyết để chia sẻ tri thức (Ardichvili, 2008; Lin, 2007b), vì tri thức nằm trong các cá nhân, tri thức không thể chia sẻ nếu cá nhân không có động lực để chia sẻ nó (Amayah, 2013). Động lực nội tại quan trọng hơn động lực bên ngoài do chính phủ hạn chế nguồn lực (Cong và cộng sự, 2007). Trong lĩnh vực quản lý công, động lực phụng sự công như là một động lực đặc biệt của công chức, đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chia sẻ tri thức vì lý do thiêng liêng - phục vụ lợi ích công (Chen và Hsieh, 2015). Nhiều nước như Singapore, Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc cũng đã đồng loạt áp dụng mô hình quản trị tri thức cách đây khoảng hai thập kỷ nhằm tiết kiệm thời gian đồng thời nâng cao hiệu quả trong quá trình lĩnh hội và chia sẻ tri thức tại nhiều tổ chức, cơ quan trong bộ máy nhà nước. Điển hình như Thái Lan với 95,7% cơ quan nhà nước áp dụng các phương pháp để quản trị tri thức (Thu Nga, 2011). Nền kinh tế dựa trên tri thức là một xu hướng phát triển tất yếu, quản trị tri thức trở nên ngày càng quan trọng. Việt Nam không thể nằm ngoài xu hướng này (Dan, 2008). Tại Việt Nam, quản trị tri thức là một khái niệm rất mới, chưa được đề cập trong bất kỳ chính sách hoặc tài liệu chính thức nào của Chính phủ, mặc dù nó đã bắt đầu xuất hiện trong một số hội thảo do Chính phủ tài trợ và các dự án thí điểm (Dan, 2008). Tuy nhiên chia sẻ tri thức thường được công nhận là chiến lược có lợi cho bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam (Dong và cộng sự, 2010), nhất là hiện nay Việt Nam quyết tâm xây dựng một Chính phủ kiến tạo, phát triển, liêm chính, hành động quyết liệt, phục vụ Nhân dân.
  14. 3 Nỗ lực xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn, những năm qua Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, gắn với cải cách hành chính của tỉnh nhằm xây dựng một nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả. Tuy nhiên tỷ lệ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong thời gian qua chưa cao, năm 2017 xếp thứ 57/63 tỉnh, thành cả nước (Sở Nội vụ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, 2018), và điều này thể hiện qua các chỉ số năm 2015 như chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) xếp thứ 18, chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) xếp thứ 35, chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công (PAPI) xếp thứ 44 trong 63 tỉnh, thành phố cả nước (UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, 2016). Thực tế người dân còn quan ngại việc quản lý của chính quyền tỉnh đối với các vấn đề đói nghèo, ô nhiễm môi trường và công khai, minh bạch trong việc ra quyết định ở địa phương, vấn đề tham nhũng đang tăng lên ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong việc cung ứng dịch vụ công cấp tỉnh (Trà My, 2018). Nguyên nhân dẫn đến hiện tr ạng trên là do động lực phụng sự công của một bộ phận công chức của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chưa cao, còn làm việc “làm việc lừng chừng” (Đông Hà và Hoàng Điệp, 2017), có những biểu hiện thực dụng, vô cảm, mưu lợi cá nhân, coi nhẹ lợi ích tập thể, lợi ích cộng đồng (Lê Vĩnh Tân, 2017) dẫn đến thiếu sự chia sẻ tri thức của công chức để tăng cường tri thức trong các tổ chức công, nhất là các tri thức quản trị mới theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại trong nền kinh tế thị trường để sáng tạo tri thức, tạo nhiều lợi ích công để phục vụ, cải thiện đời sống người dân. Xuất phát từ vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của động lực phụng sự công đến chia sẻ tri thức: Trường hợp tại Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” để xác định mối quan hệ giữa động lực phụng sự công đến chia sẻ tri thức trong các Sở chuyên môn thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, từ đó đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao động lực phụng sự công của công chức để thúc đẩy chia sẻ tri thức với mục đích quản trị hiệu quả tổ chức công, tăng cường hiệu suất và cải thiện việc cung cấp dịch vụ công, tạo ra nhiều lợi ích công, giá trị công để đáp ứng nhu cầu của người dân.
  15. 4 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau: (1) Xác định các yếu tố thành phần của động lực phụng sự công ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức. (2) Xác định mức độ tác động các yếu tố thành phần của động lực phụng sự công ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức của các công chức tại UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. (3) Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao động lực phụng sự công để chia sẻ tri thức. Để thực hiện ba mục tiêu nghiên cứu trên, ba câu hỏi nghiên cứu được đặt ra: (1) Những yếu tố thành phần nào của động lực phụng sự công có ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức của công chức? (2) Mức độ ảnh hưởng của động lực phụng sự công đến chia sẻ tri thức của người lao động tại UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ra sao? (3) Những hàm ý nào được đưa ra để nâng cao vai trò động lực phụng sự công nhằm thúc đẩy chia sẻ tri thức của người lao động tại UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: động lực phụng sự công, chia sẻ tri thức, và mối quan hệ giữa động lực phụng sự công và chia sẻ tri thức. Đối tượng khảo sát: Đối tượng khảo sát cho nghiên cứu này là người lao động đang làm việc tại các Sở chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn tại c ác Sở chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Thời gian nghiên cứu từ tháng 03 năm 2018 đến tháng 8 năm 2018. Thời gian khảo sát được thực hiện từ ngày 01 đến ngày 15 tháng 8 năm 2018. Thời gian ứng dụng nghiên cứu này dự kiến vào tháng 01 năm 2019 và những năm tiếp theo. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được vận dụng chủ yếu hai phương pháp: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
  16. 5 Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm, tập trung với hai nhóm. Nhóm 1 gồm 12 công chức chuyên môn đang làm việc tại các Sở chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Nhóm 2 gồm 10 nhà quản trị công đang làm việc tại các Sở chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm để khám phá, điều chỉnh, bổ sung thang đo các thành phần của động lực phụng sự công ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức cho phù hợp với bối cảnh của các tổ chức công tại UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp bảng câu hỏi đến các công chức đang làm việc tại các Sở chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tiến hành phân tích mẫu điều tra nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của động lực phụng sự công đến chia sẻ tri thức. Mô hình lý thuyết và thang đo được kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan, hồi quy tuyến tính,…thông qua phần mềm xử lý dữ liệu SPSS 20.0. 1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt khoa học: Bổ sung vào hệ thống thang đo của động lực phụng sự công, chia sẻ tri thức trong các cơ quan nhà nước phù hợp với điều kiện Việt Nam hiện nay. Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu này giúp cho các tổ chức công hiểu rõ hơn ảnh hưởng của động lực phụng sự công đến chia sẻ tri thức, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao vai trò động lực phụng sự công để thúc đẩy việc chia sẻ tri thức, quản trị tốt hơn nguồn nhân lực khu vực công để từ đó nâng cao chất lượng chính sách công, dịch vụ công và tạo ra nhiều lợi ích công, giá trị công phục vụ người dân. Ngoài ra, kết quả của nghiên cứu này làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về mô hình đo lường sự ảnh hưởng động lực phụng sự công đến chia sẻ tri thức trong các tổ chức công khác nói chung tại Việt Nam. 1.6 Kết cấu luận văn Luận văn nghiên cứu được kết cấu thành 05 Chương: Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu - Trình bày lý do chọn đề tài, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
  17. 6 Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu - Trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến các khái niệm nghiên cứu như: tri thức, chia sẻ tri thức, động lực phụng sự công, các thành phần của động lực phụng sự công. Từ đó, tác giả đề xuất các giả thuyết và xây dựng mô hình nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu - Trình bày quy trình nghiên cứu, xây dựng và kiểm định các thang đo nhằm đo lường các khái niệm nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu - Trình bày thông tin về mẫu khảo sát, kiểm định mô hình đo lường các khái niệm nghiên cứu, phân tích các kết quả đạt được. Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị - Trình bày tóm tắt nội dung và kết quả nghiên cứu, thảo luận, đề xuất các hàm ý quản trị cho nhà quản trị liên quan đến động lực phụng sự công để thúc đẩy chia sẻ tri thức của công chức. Đồng thời nêu lên những hạn chế của đề tài và đề nghị hướng nghiên cứu tiếp theo. Tóm tắt Chương 1 Chương 1 trình bày về lý do hình thành nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng và phạm vi và phương pháp nghiên cứu làm cơ sở cho định hướng nghiên cứu ở các chương tiếp theo.
  18. 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Chương 2 sẽ giới thiệu cơ sở lý thuyết của nghiên cứu này bao gồm: (1) Các khái niệm về tri thức, chia sẻ tri thức, động lực phụng sự công, (2) Các nghiên cứu trước đây nghiên cứu mối quan hệ giữa động lực phụng sự công và chia sẻ tri thức, (3) Đề xuất giả thuyết, (4) xây dựng mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa động lực phụng sự công và chia sẻ tri thức trong các Sở chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 2.1 Tri thức 2.1.1 Khái niệm Tri thức phức tạp hơn dữ liệu hoặc thông tin, nó là chủ quan, thường dựa trên trải nghiệm và ngữ cảnh (Dalkir, 2011). Theo Davenport và Prusak (1998) cho rằng tri thức (Knowledge) là một hỗn hợp chất lỏng của kinh nghiệm, giá trị, thông tin theo ngữ cảnh, tri thức chuyên sâu cung cấp một khuôn khổ để đánh giá và kết hợp kinh nghiệm, thông tin mới (Trích dẫn trong Dalkir, 2011). Lee và Yang (2000) cho rằng tri thức là kết quả của việc giải thích thông tin dựa trên sự hiểu biết của một người, nó chịu ảnh hưởng bởi tính cách của chủ sở hữu nó vì nó dựa trên sự phán đoán và trực giác, tri thức kết hợp niềm tin, thái độ và hành vi. Nonaka và cộng sự (2015) quan niệm tri thức là một dòng chảy (Flow) thông tin liên tục có tổ chức, là một quá trình (Process) năng động của con người/xã hội trong việc xác thực niềm tin cá nhân trở thành ch ân lý. Wang và Noe (2010) cho rằng tri thức là thông tin được xử lý bởi cá nhân bao gồm ý tưởng, sự kiện, chuyên môn, và quyết định có liên quan đến cá nhân, và hiệu quả tổ chức. Trong phạm vi luận văn này, tác giả kế thừa khái niệm tri thức của Nonaka và cộng sự (2015). 2.1.2 Phân loại tri thức Một khảo sát năm 2000, Malhotra chỉ ra rằng trung bình 26% tri thức trong tổ chức được lưu trữ trong văn bản (giấy tờ, sách, tài liệu), 20% được lưu trữ bằng kỹ thuật số, và 42% được lưu trữ trong đầu của người lao động (Trích dẫn trong Serban và Luan, 2002). Hai loại tri thức quan trọng cần phải được sở hữu bởi một cá nhân trong tổ chức, bao
  19. 8 gồm tri thức hiện và tri thức ẩn. Polanyi (1958) là người đầu tiên khái niệm hóa và phân biệt giữa tri thức hiện và tri thức ngầm của tổ chức (Trích dẫn trong Nonaka và cộng sự, 2015). Tri thức hiện (Explixit knowledge) là tri thức có cấu trúc và được mã hóa, có thể dễ dàng truyền đạt và lưu trữ, được hệ thống hóa trong các văn bản, tài liệu, hoặc các báo cáo, chúng có thể được chuyển tải trong những ngôn ngữ chính thức và có hệ thống. Tri thức hiện có hình thức, có hệ thống và có thể dễ dàng thể hiện trong các thông số kỹ thuật của sản phẩm, các công thức khoa học, hoặc các chương trình máy tính (Nonaka và cộng sự, 2015). Tri thức ẩn (Tacit knowledge) bắt nguồn từ kinh nghiệm và giá trị của một cá nhân, khó có thể hình thức hóa, do đó rất khó truyền đạt cho những người khác. Nó cũng được bắt rễ sâu trong hành động và trong cam kết cá nhân trong một bối cảnh cụ thể. Tri thức ẩn bao gồm một phần của các kỹ năng kỹ thuật, các kỹ năng không chính thức, khó lưu giữ, được đề cập trong thuật ngữ "bí quyết", và có một chiều kích nhận thức quan trọng. Điều này bao gồm các hình thức tinh thần, niềm tin và quan điểm mà ăn sâu đến nỗi chúng ta phải công nhận nó, và do đó không thể dễ dàng nói rõ được chúng. Tri thức ẩn không diễn đạt trực tiếp thành tri thức hiện, mà được chuyển đổi trong bối cảnh đánh giá trị của người nhận thức (Nonaka và cộng sự, 2015). Dòng chảy tri thức ngầm bao gồm các hoạt động thông qua đó tri thức được trao đổi giữa các cá nhân và các nhóm trong tổ chức. Những gì được trao đổi thay đổi tùy thuộc vào kỹ năng và tri thức chuyên môn của từng cá nhân, nhiệm vụ hiện tại, thời gian và phương tiện sẵn có và đặc biệt là sự sẵn sàng hoặc chống đối của cá nhân để chia sẻ tri thức với người khác (Boshoff, 2008). Tri thức ngầm đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch chiến lược của các nhà quản lý và nhân viên chuyên nghiệp (Bennett, 1998; Blattberg và Hoch, 1990; Brockmann và Anthony, 1998; trích dẫn trong Holste và Fields, 2010). Nắm bắt tri thức là rất khó khăn, đặc biệt là tri thức ẩn. Quản trị tri thức ẩn là quá trình nắm bắt được kinh nghiệm và chuyên môn của cá nhân trong một tổ chức và làm nó có sẵn cho bất cứ ai cần nó. Việc quản trị tri thức hiện là cách tiếp cận có hệ thống về thu thập, tổ chức và tinh chỉnh thông tin giúp thông tin dễ tìm và tạo điều
  20. 9 kiện cho việc học tập và giải quyết vấn đề (Dalkir, 2011). Dalkir đã trình bày tóm tắt một số thuộc tính của tri thức ẩn và tri thức hiện như sau: Bảng 2.1: Tóm tắt một số tính chất chính của tri thức ẩn và tri thức hiện Thuộc tính của tri thức ẩn Thuộc tính của tri thức hiện Khả năng thích ứng, để giải quyết các Khả năng phổ biến, sao chép, tiếp cận vấn đề mới và những tình huống đặc và áp dụng lại trong toàn tổ chức. biệt. Chuyên môn, bí quyết, bí quyết và lý Khả năng giảng dạy, đào tạo. do tại sao. Khả năng hợp tác, chia sẻ tầm nhìn, Khả năng tổ chức, hệ thống hóa; để truyền tải văn hóa. chuyển một tầm nhìn thành một tuyên bố sứ mệnh, thành hướng dẫn hoạt động. Huấn luyện và tư vấn để chuyển giao Chuyển giao tri thức thông qua các kinh nghiệm tri thức trên cơ sở một sản phẩm, dịch vụ và quy trình. đối một, mặt đối mặt. Nguồn: Dalkir (2011), Quản lý tri thức trong lý thuyết và thực hành (Second edition ed. s.l.:The MIT Press). Tri thức ẩn và tri thức hiện không tồn tại tách biệt, giống như phần chìm và phần nổi của một tảng băng, hình thành một thể liên tục. Vì có thuộc tính trái ngược nhau, chúng tương tác trong một quá trình sáng tạo biện chứng rất năng độ ng, tri thức mới được sinh ra trong chính sự năng động này (Nonaka và cộng sự, 2015). Cả hai tri thức ẩn và tri thức hiện đều được yêu cầu trong các tổ chức để đưa ra các quyết định, giải quyết các vấn đề và ảnh hưởng trong hành vi tập thể của các thành viên của họ (Liebowitz và Beckman, 1998). Một rào cản tiềm năng là sự thống trị trong việc chia sẻ tri thức hiện hơn là việc chia sẻ tri thức ẩn (Riege, 2005). Chia sẻ tri thức về tri thức ẩn đã trở thành mục tiêu quản lý trong các tổ chức (Desouza, 2003; trích dẫn trong Lin 2007c).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2