Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của quan hệ chính trị đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
lượt xem 5
download
Tác giả thực hiện nghiên cứu với mục tiêu kiểm định ảnh hưởng của yếu tố quan hệ chính trị đối với khả năng sinh lời của các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam. Bài nghiên cứu đặt ra câu hỏi là Quan hệ chính trị ảnh hưởng như thế nào đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp tại Việt Nam?
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của quan hệ chính trị đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Phạm Thị Ngọc Nhung ẢNH HƯỞNG CỦA QUAN HỆ CHÍNH TRỊ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI DOANH NGHIỆP: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Phạm Thị Ngọc Nhung ẢNH HƯỞNG CỦA QUAN HỆ CHÍNH TRỊ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA DOANH NGHIỆP: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (Hướng ứng dụng) Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn với đề tài “Ảnh hưởng của quan hệ chính trị đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn Phạm Thị Ngọc Nhung
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ TÓM TẮT ABSTRACT CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ..................................................................3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................3 1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................4 1.5. Kết cấu của nghiên cứu ...............................................................................4 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .................................................................................................................... 6 2.1. Các khái niệm...............................................................................................6 2.1.1. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp ................................................... 6 2.1.2. Quan hệ chính trị .................................................................................. 8 2.2. Lý thuyết thể chế..........................................................................................8 2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm ......................................................................9 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 14 3.1. Giả thuyết nghiên cứu ...............................................................................14 3.2. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................14 3.2.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................ 14 3.2.2. Định nghĩa và đo lường biến trong mô hình .................................... 15 3.3. Dữ liệu nghiên cứu .....................................................................................17 3.4. Trình tự nghiên cứu ..................................................................................19 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 21 4.1. Thống kê mô tả ..........................................................................................21
- 4.2. Phân tích tương quan ................................................................................24 4.3. Kết quả hồi quy ..........................................................................................25 4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................................................30 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ....................................................................................... 32 5.1. Kết luận ......................................................................................................32 5.2. Gợi ý chính sách .........................................................................................32 5.3. Hạn chế của đề tài ......................................................................................33 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1. DANH SÁCH CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN HOSE ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG DỮ LIỆU PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ TỪ PHẦN MỀM STATA
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên đầy đủ bằng tiếng Anh Tên đầy đủ bằng tiếng Việt HOSE Ho Chi Minh Stock Sàn giao dịch chứng khoán thành phố Exchange Hồ Chí Minh ROA Return on Assets Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản ROE Return on Equity Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROS Return on Sales Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa FGLS Feasible Generalized Least Phương pháp bình phương tối thiểu Squares tổng quát khả thi Pooled OLS Pooled Ordinary Least Phương pháp bình phương tối thiểu gộp Squares FEM Fixed Effects Model Mô hình tác động cố định REM Random Effects Model Mô hình tác động ngẫu nhiên
- DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ Tên bảng Trang Bảng 3.1. Mô tả các biến trong mô hình và kết quả kỳ vọng 17 Bảng 3.2. Phân ngành các doanh nghiệp trong mẫu dữ liệu 18 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến 22 Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến còn lại giữa doanh nghiệp có 24 quan hệ chính trị và doanh nghiệp không có quan hệ chính trị Bảng 4.3. Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên 25 cứu Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả ước lượng với phương pháp OLS, 26 FEM và REM Bảng 4.5. Lựa chọn mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROA 28 Bảng 4.6. Kiểm tra tính đa cộng tuyến của các biến trong mô hình 28 Bảng 4.7. Kiểm định tự tương quan của các biến trong mô hình 29 nghiên cứu Bảng 4.8. Kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp FGLS 30 Tên hình Trang Hình 3.1. Doanh nghiệp có quan hệ chính trị và doanh nghiệp 19 không có quan hệ chính trị trong mẫu dữ liệu
- TÓM TẮT Kết nối tốt với các cơ quan Nhà nước sẽ giúp doanh nghiệp nắm nhiều ưu điểm hơn so với doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp kết nối này có thể đạt được điều kiện ưu đãi khi huy động nguồn vốn trên thị trường và có cơ hội lớn nhận được sự cứu trợ từ Nhà nước. Do đó, mối quan hệ này cũng có thể tác động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì vậy, tác giả tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng của mối quan hệ chính trị trong các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam, đặc biệt là khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Sử dụng phương pháp định lượng FGLS trên mẫu dữ liệu gồm 280 doanh nghiệp phi tài chính được niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2011 – 2017, bài nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho thấy doanh nghiệp có kết nối chính trị biểu hiện hiệu quả hoạt động cao hơn so với doanh nghiệp không quan hệ chính trị, phù hợp với một số nghiên cứu trước đây. Từ khóa: Khả năng sinh lời của doanh nghiệp, quan hệ chính trị, Việt Nam.
- ABSTRACT The businesses having good relationship with state agencies will hold more advantages than other businesses. These businesses can easily access the capital resource in the market with more favorable conditions and have great opportunities to receive corporation bailouts from the State. Therefore, this relationship can also affect firm performance. We have conducted to examine the effect of political connection in the listed non-financial firms in Vietnam, especially firm performance. Using the FGLS regression method on the data including 280 non- financial firms currently listed on Ho Chi Minh Stock Exchange (HOSE) from 2011 to 2017, and this paper shows that the performance of firms with political connection is higher than non-political firms, consistent with previous papers. Key words: Firm performance, political connection, Vietnam.
- 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Phát triển từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đều xuất thân từ tổng công ty Nhà nước hoặc do doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá. Người đứng đầu của doanh nghiệp kết nối chính trị này hầu như đều do cơ quan Nhà nước quyết định. Hầu hết những thành viên này đều có liên hệ với Chính phủ hoặc từng giữ chức vụ hoặc vị trí trong tổ chức Nhà nước. Tương tự như Việt Nam, Trung Quốc là một nền kinh tế chuyển đổi và có nhiều bài nghiên cứu về yếu tố chính trị như giá trị doanh nghiệp bị ảnh hưởng như thế nào bởi kết nối chính trị (X. Tang và cộng sự, 2016), cũng như ảnh hưởng đối với công ty tư nhân vừa được thành lập (N. Boubakri và cộng sự, 2008), hay liên quan đến sự phát triển của các doanh nghiệp gia đình (Xu và cộng sự, 2015) và các yếu tố khác trong doanh nghiệp. Theo đó, mối quan hệ chính trị cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam. Ngày nay, khi nền kinh tế chuyển dần theo hướng thị trường hóa, Nhà nước vẫn can thiệp nhiều vào nền kinh tế. Nhà nước áp dụng các biện pháp hành chính để kiểm soát giá cả của các sản phẩm thiết yếu, đề nghị công ty thuộc sở hữu Nhà nước điều chỉnh mức đầu tư phù hợp với mục tiêu chính trị, giá xăng dầu bị thắt chặt, quản lý giá nguyên liệu công nghiệp như thép, xi măng và than. Hiện nay, kinh tế Việt Nam bao gồm các thành phần sau: kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế tư nhân gồm cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân, kinh tế Nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và kinh tế tập thể. Chính phủ thành lập các tổng công ty do Nhà nước sở hữu hơn 50% để đẩy khu vực kinh tế Nhà nước trở thành thành phần kinh tế chủ đạo của nền kinh tế. Tuy nhiên, từ năm 1990 đến nay, doanh nghiệp Nhà nước tiến hành cổ phần hóa liên tục. Mặc dù thành phần kinh tế Nhà nước và thành phần kinh tế tập thể được Chính phủ ưu tiên phát triển, nhưng kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài lại có tốc độ tăng trưởng và phát triển cao hơn so với hai thành phần kinh tế
- 2 này. Tổng cục Thống kê báo cáo năm 2016, khu vực lớn nhất là khu vực kinh tế cá thể, chiếm 30% GDP thực tế của Việt Nam, tiếp đến là kinh tế Nhà nước (chiếm 29%), kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (chiếm 19%), kinh tế tư nhân (chiếm 8%). Vì vậy, thành phần kinh tế Nhà nước vẫn đóng vai trò trọng yếu trong nền kinh tế Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu nguyên liệu thô và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Để bảo vệ nền kinh tế trong nước, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển của các doanh nghiệp nội địa, đặc biệt là công ty có mối quan hệ chính trị. Ưu đãi về huy động vốn tín dụng giúp doanh nghiệp có quan hệ chính trị phát triển được khả năng kinh doanh của họ. Nhưng liệu rằng với môi trường thuận lợi đối với doanh nghiệp có quan hệ chính trị, lợi ích của các nhà đầu tư cho doanh nghiệp không có quan hệ chính trị có thấp hơn hay không? Khả năng sinh lời cũng như sự phát triển của những doanh nghiệp này có cao hơn so với các doanh nghiệp còn lại hay không? Theo bằng chứng thực nghiệm trước, bài nghiên cứu của Boycko và cộng sự (1996) cho thấy công ty Nhà nước thể hiện hiệu quả hoạt động kém vì chủ yếu tập trung vào mục tiêu chính trị, kinh tế - xã hội thay vì tối đa hóa lợi ích của cổ đông. Chẳng hạn, chính trị gia thường hướng đến mục tiêu duy trì sự hỗ trợ chính trị bằng các chính sách việc làm. Họ quan tâm đến phiếu bầu của những người làm công việc nguy hiểm và tìm cách giúp đỡ công đoàn lao động, được xem là có ảnh hưởng đáng kể đến các đảng chính trị. Tương tự, doanh nghiệp Nhà nước thường được yêu cầu xác định việc sản xuất của họ trong khu vực mà chính sách chính trị mong muốn hơn là hấp dẫn về kinh tế. Các minh họa khác về tác động của quan hệ chính trị được cung cấp bởi Dinc (2005), nghiên cứu đưa ra bằng chứng cho thấy những ngân hàng thuộc sở hữu của Chính phủ sẽ cho vay nhiều hơn trong các năm bầu cử so với các ngân hàng tư nhân tại thị trường mới nổi. Thêm vào đó, Bertrand và cộng sự (2006) đưa ra bằng chứng rằng các công ty ở Pháp do những giám đốc điều hành
- 3 có mối quan hệ chính trị quản lý tạo ra nhiều việc làm hơn trong những lĩnh vực xảy ra nhiều tranh cãi về chính trị. Như vậy, bao nhiêu doanh nghiệp có thành viên trong ban giám đốc đã và đang giữ vị trí trong tổ chức Nhà nước? Các doanh nghiệp này có đặc điểm như thế nào và hiệu quả hoạt động ra sao? Một doanh nghiệp quan hệ tốt với Chính phủ sẽ nhận được sự trợ giúp từ Chính phủ nhiều hơn, cơ hội hợp tác với các dự án Chính phủ và hoạt động diễn ra thuận lợi hơn. Hơn nữa, kết nối tốt với cơ quan Nhà nước giúp doanh nghiệp nhận nhiều ưu đãi hơn từ phía ngân hàng. Để làm rõ những vấn đề trên, bài nghiên cứu “Ảnh hưởng của quan hệ chính trị đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam” được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu về sự ảnh hưởng của quan hệ chính trị đối với khả năng sinh lời của doanh nghiệp tại Việt Nam. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Tác giả thực hiện nghiên cứu với mục tiêu kiểm định ảnh hưởng của yếu tố quan hệ chính trị đối với khả năng sinh lời của các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam. Bài nghiên cứu đặt ra câu hỏi là Quan hệ chính trị ảnh hưởng như thế nào đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp tại Việt Nam? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Với đề tài “Ảnh hưởng của quan hệ chính trị đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam”, đối tượng của bài nghiên cứu là sự ảnh hưởng của mối quan hệ chính trị đến yếu tố khả năng sinh lời của doanh nghiệp Việt Nam khi các yếu tố khác không đổi. Trên cơ sở này, tác giả sử dụng 280 doanh nghiệp phi tài chính được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) từ năm 2011 đến năm 2017 để làm rõ mục tiêu nghiên cứu.
- 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu Sau khi loại các doanh nghiệp không đầy đủ dữ liệu và những doanh nghiệp thành lập sau giai đoạn nghiên cứu, nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng trên một bộ dữ liệu được thiết lập từ 280 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại HOSE từ năm 2011 đến năm 2017. Thông qua việc thu thập dữ liệu từ báo cáo tài chính và thông tin về thành viên hội đồng quản trị và ban giám đốc công ty, tác giả lọc ra được dữ liệu về yếu tố quan hệ chính trị trong doanh nghiệp. Nghiên cứu kiểm định tác động của yếu tố quan hệ chính trị đối với khả năng sinh lời của doanh nghiệp bằng phương pháp hồi quy FGLS. 1.5. Kết cấu của nghiên cứu Dựa vào mục tiêu của bài nghiên cứu, trình tự của bài nghiên cứu như sau: - Chương 1. Giới thiệu đề tài Trong chương này tác giả sẽ tóm lược về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. - Chương 2. Tổng quan lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm Chương này sẽ trình bày khái niệm, lý thuyết liên quan và các bằng chứng thực nghiệm từ những nghiên cứu trước về ưu khuyết điểm của công ty quan hệ chính trị và sự tác động của yếu tố kết nối chính trị đến yếu tố khả năng sinh lời. - Chương 3. Phương pháp nghiên cứu Nội dung chính của chương này tác giả sẽ trình bày về cơ sở dữ liệu và phương pháp thực hiện nghiên cứu. - Chương 4. Kết quả nghiên cứu Trình bày kết quả nghiên cứu về tác động của quan hệ chính trị đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam, cụ thể là các doanh nghiệp phi tài chính hiện niêm yết. Đồng thời, thảo luận về kết quả hồi quy đạt được giống hay khác so với những nghiên cứu trước đã đưa ra.
- 5 - Chương 5. Kết luận Trình bày kết luận nghiên cứu của đề tài thực hiện dựa trên lý thuyết, giả thuyết và các nghiên cứu trước đó. Ngoài ra, đưa ra các khuyến nghị, chính sách cho nhà đầu tư và nhà quản lý cũng như nêu lên những hạn chế mà nghiên cứu gặp phải để các bài nghiên cứu sau hoàn thiện hơn.
- 6 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1. Các khái niệm 2.1.1. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp Khả năng sinh lời là một loại chỉ số tài chính được sử dụng để đánh giá khả năng của một doanh nghiệp trong việc tạo ra thu nhập trong một thời gian nhất định trên cơ sở chi phí bỏ ra. Khả năng sinh lời có thể được định nghĩa là thước đo cuối cùng của sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự thành công này được xác định bởi tầm quan trọng của lợi nhuận thuần kế toán (Pimentel và cộng sự, 2005). Dựa vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp, các nhà đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư của mình. Khả năng sinh lời là kết quả của việc sử dụng hiệu quả tài sản và nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu kinh tế. Thông qua đánh giá khả năng sinh lời, doanh nghiệp biết được điểm mạnh cần phát huy và hạn chế điểm yếu, từ đó doanh nghiệp đưa ra biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu suất hoạt động. Vì vậy, khả năng sinh lời được sử dụng phổ biến như thước đo hiệu quả tài chính của một công ty cũng như là thước đo tương đối hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Để đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, phân tích tỷ số tài chính là một trong những thước đo phổ biến đối với nhà quản trị. Doanh nghiệp phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng nguồn lực đầu vào so với kết quả kinh doanh đạt được như: Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng tốt. Lợi nhuận sau thuế Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) = Tổng tài sản
- 7 ROA cho thấy doanh nghiệp với số tài sản lớn hơn sẽ có thể kiếm được mức thu nhập cao hơn và đo lường khả năng quản lý tạo ra lợi nhuận dựa vào nguồn lực của công ty. Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường. Tỷ số này biểu hiện mức độ sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông. Lợi nhuận sau thuế Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) = Vốn chủ sở hữu Dựa vào phân tích Dupont, phương trình mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) vào khả năng sinh lời của doanh thu, số vòng quay tổng tài sản và tỷ lệ nợ. Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản ROE = x x Doanh thu thuần Tổng tài sản Tổng tài sản – Nợ Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng là xác định mục tiêu kinh doanh tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá quy mô. Tỷ số này càng cao cho thấy lợi nhuận cao và ít sử dụng nợ. Nếu doanh nghiệp đang thua lỗ, lợi nhuận sau thuế âm thì sử dụng nợ sẽ làm tăng sự thua lỗ của doanh nghiệp. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) cho biết với một đồng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao. Lợi nhuận sau thuế Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) = Doanh thu Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Khi theo dõi tình hình sinh lợi của doanh nghiệp, tỷ số này thường được so sánh với tỷ số bình quân của toàn ngành.
- 8 2.1.2. Quan hệ chính trị Một số bài nghiên cứu đã đưa ra định nghĩa cũng như cách thức đo lường mối quan hệ chính trị. Theo Faccio và cộng sự (2006), khi một hoặc nhiều thành viên cấp cao (chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc điều hành hay thư ký hội đồng quản trị) hoặc cổ đông lớn (cổ đông có quyền biểu quyết hoặc kiểm soát từ 10% cổ phần) của một doanh nghiệp là tổng thống, thủ tướng, một bộ trưởng trong cơ quan Chính phủ hoặc thành viên Quốc hội thì doanh nghiệp này được xem là doanh nghiệp có kết nối chính trị. Nghiên cứu của Boubakri và cộng sự (2008) cũng đưa ra quan niệm về doanh nghiệp quan hệ chính trị khi hội đồng quản trị hay ban giám đốc của doanh nghiệp có một cựu chính trị gia hoặc một chính trị gia. Trong khi đó, Wong (2010) xác định công ty có mối quan hệ chính trị là công ty có các bên liên quan đồng thời nắm giữ một vị trí trong Ủy ban bầu cử, cơ quan lập hiến bầu ra giám đốc điều hành của thành phố. Thêm một cách đo lường mối quan hệ chính trị của Wang, Dao và Kang (2018), bài nghiên cứu này sử dụng lượt truy cập vào trang web của quan chức Chính phủ như một phép đo lường kết nối chính trị của doanh nghiệp. 2.2. Lý thuyết thể chế Theo lý thuyết thể chế, các thể chế hỗ trợ cho hoạt động hiệu quả của cơ chế thị trường (North, 1990) và khi các thể chế chính thức thất bại, các cơ chế quản trị không chính thức như quan hệ xã hội, đóng vai trò thay thế để tạo thuận lợi cho hoạt động kinh tế (Peng, 2003). Lý thuyết thể chế cũng dự đoán rằng quan hệ xã hội đóng vai trò là một hình thức quản trị quan trọng trong các giai đoạn chuyển đổi sớm ở các nền kinh tế mới nổi, trong đó các thể chế hỗ trợ cho thị trường. Khi các nền kinh tế mới nổi có định hướng thị trường hơn và các thể chế hỗ trợ thị trường được phát triển tốt hơn, doanh nghiệp sẽ ít dựa vào mối quan hệ xã hội để điều phối hoạt động (North, 2005; Peng, 2003). Quan điểm này cho thấy tác động của quan hệ xã hội phụ thuộc vào bối cảnh thể chế.
- 9 Khi khuôn khổ thể chế pháp lý không áp dụng các hình phạt hiệu quả, các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp hoặc không công bằng (ví dụ: quảng cáo sai, vi phạm bản quyền, vi phạm hợp đồng, giả mạo) chiếm ưu thế trên thị trường và phá vỡ trật tự kinh tế (Ho, 2001). Với các thể chế pháp lý không đầy đủ, doanh nghiệp cảm thấy khó khăn hoặc tốn kém khi tuân theo quy trình pháp lý thông thường để có được sự bảo vệ chống lại các hành vi đó (McMillan và Woodruff, 1999). Trong tình huống như vậy, quan hệ chính trị cung cấp một cơ chế thực thi thông qua sự tăng cường tính hợp pháp và chính trị. Với việc kết nối chính trị mạnh mẽ, nhà quản lý có thể nhờ vào quan chức Chính phủ để thực hiện hợp đồng kinh doanh hoặc ngăn chặn hành vi trái pháp luật. Khi các biện pháp thực thi pháp lý không hiệu quả, doanh nghiệp có mối liên hệ chính trị chặt chẽ có thể khai thác sức mạnh của mối liên hệ này và sự tham gia của Chính phủ vào các sự cố này để giải quyết hiệu quả hơn quy trình pháp lý (Ambler và Witzel, 2004). Hơn nữa, việc thực thi không hiệu quả làm gia tăng đáng kể chi phí của hành động pháp lý chống lại các hành vi bất hợp pháp (Johnson, McMillan và Woodruff, 2002), khiến quan hệ chính trị trở nên quan trọng hơn trong việc hỗ trợ các giao dịch và ngăn chặn cạnh tranh bất hợp pháp. 2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm Công ty quan hệ chính trị có nhiều ưu đãi và thuận lợi hơn doanh nghiệp không có kết nối chính trị. Faccio và cộng sự (2006) đưa ra bằng chứng rằng cơ hội nhận được sự cứu trợ của doanh nghiệp có kết nối lớn hơn doanh nghiệp không có kết nối khi công ty khó khăn về tài chính. Hơn nữa, Boubakri và cộng sự (2012) cho rằng nhà đầu tư yêu cầu một chi phí sử dụng vốn thấp hơn đối với các doanh nghiệp có kết nối, do họ tin các doanh nghiệp này ít rủi ro hơn so với doanh nghiệp không có kết nối. Dinc (2005), Cull và Xu (2005), và Khwaja và Mian (2005) cho thấy các ưu đãi tín dụng thường dành cho các công ty tư nhân kết nối chính trị, trong khi Faccio và cộng sự (2006) cho thấy, bất cứ khi nào cần, họ cũng có thể tin tưởng vào Chính phủ để bảo lãnh cho họ. Cùng quan điểm, Faccio (2006a) báo cáo rằng khi các nhà quản lý đảm nhận các vị trí chính trị hàng đầu sẽ cải thiện giá trị của doanh nghiệp
- 10 và Faccio (2006b) chứng minh đòn bẩy cao hơn, thị phần lớn hơn và thuế suất thấp hơn cho các công ty kết nối chính trị so với các công ty không kết nối. Các nghiên cứu ở một quốc gia cũng phát hiện ra rằng các kết nối chính trị có liên quan đến giá trị doanh nghiệp (Fisman, 2001; Ramalho, 2003; Ferguson và Voth, 2006). Ngược lại, quan hệ chính trị có thể gây bất lợi cho doanh nghiệp. Boubakri và cộng sự (2008) nghiên cứu về công ty tư nhân hoá mới, minh họa rằng không có động lực thúc đẩy nhà quản lý của doanh nghiệp kết nối tối đa hóa giá trị cho cổ đông và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu cũng lưu ý rằng nhà đầu tư nước ngoài không muốn đầu tư vào doanh nghiệp tư nhân có kết nối chính trị. Bên cạnh ích lợi mà yếu tố quan hệ chính trị đem lại cho doanh nghiệp như gia tăng giá trị doanh nghiệp và huy động vốn thuận lợi hơn, ảnh hưởng tiêu cực từ kết nối chính trị cho thấy sự kém minh bạch từ những doanh nghiệp này (Leuz và Oberholzer-Gee, 2006) và số liệu kế toán có chất lượng ngày càng thấp hơn. Hơn nữa, vấn đề về chi phí đại diện và việc nắm quyền của nhà quản lý thường xảy ra tại doanh nghiệp kết nối chính trị. Ngoài ra, doanh nghiệp có kết nối chính trị theo kết quả nghiên cứu của M.A. Bliss và F.A. Gul (2012) thường có mức độ đòn bẩy và khả năng báo cáo thua lỗ cao hơn, điều này dẫn đến các nhà cho vay với lãi suất cao cho những công ty quan hệ chính trị này. Một số bằng chứng thực nghiệm đã cho thấy kết nối chính trị tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động. Niessen và Ruenzi (2009) lần đầu tiên điều tra về doanh nghiệp có quan hệ chính trị tại Đức. Với dữ liệu sẵn có trong năm 2006 và năm 2007, tác giả cung cấp bằng chứng cho tác động tích cực của quan hệ chính trị đối với hiệu suất của các doanh nghiệp Đức. Kết quả là công ty kết nối chính trị có thường có quy mô lớn, rủi ro thấp và tăng trưởng thấp. Các công ty này có Tobin Q và tỷ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu thấp hơn công ty không có kết nối. Phát hiện này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Faccio (2006) cũng như Goldman, Rocholl và So (2007).
- 11 Nghiên cứu một mẫu các công ty niêm yết tại Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 1999 đến năm 2007, Wu và cộng sự (2012) tìm thấy rằng công ty tư nhân với nhà quản lý có kết nối chính trị biểu hiện hiệu suất cao hơn so với công ty có nhà quản lý không kết nối chính trị, trong khi đó, doanh nghiệp Nhà nước với nhà quản lý có quan hệ chính trị lại thể hiện hiệu suất kém hơn so với doanh nghiệp không có quan hệ chính trị. Nghiên cứu này giải thích thêm cho những phát hiện không nhất quán của các nghiên cứu trước về tác động của kết nối chính trị đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả cho thấy liệu một nhà quản lý kết nối chính trị có cải thiện hiệu suất của công ty hay làm giảm giá trị doanh nghiệp hay không tùy thuộc vào thành phần chủ sở hữu của công ty, đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước hoặc công ty tư nhân. Phân tích của bài nghiên cứu thể hiện quyền sở hữu đóng vai trò không thể thiếu trong việc xác định chức năng của mối quan hệ chính trị. Nghiên cứu của Wu và cộng sự (2012) chứng minh rằng thuế là một yếu tố giúp nhà quản lý kết nối chính trị của công ty tư nhân cải thiện hiệu suất hoạt động. Hơn nữa, chúng tôi thấy rằng đầu tư quá mức dòng tiền tự do giúp chính phủ tăng GDP và giảm thất nghiệp, là một phương thức thông qua đó các nhà quản lý được kết nối của các doanh nghiệp Nhà nước địa phương ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động. Đưa ra đánh giá đầu tiên về tác động của kết nối chính trị đối với hiệu suất của doanh nghiệp Hồng Kông, Wong (2010) xác định công ty có mối quan hệ chính trị là công ty có các bên liên quan đồng thời nắm giữ một vị trí trong Ủy ban bầu cử, cơ quan lập hiến bầu ra giám đốc điều hành của thành phố. Mục đích là nghiên cứu mối quan hệ giữa chính phủ và doanh nghiệp tại Hồng Kông thông qua việc kiểm tra công ty được niêm yết tại thị trường chứng khoán Hồng Kông. Phù hợp với giả thuyết “thông đồng”, nghiên cứu đưa ra bằng chứng, mặc dù không áp đảo, rằng kết nối chính trị giúp cải thiện hiệu suất của doanh nghiệp, trong đó hiệu suất được đo lường bằng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách. Sự cải thiện này không liên quan đến các yếu tố gây nhiễu không quan sát
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn