Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu - Bằng chứng thực nghiệm các công ty thuộc lĩnh vực công nghiệp và bất động sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và mức độ ảnh hưởng này đối với các công ty thuộc lĩnh vực bất động sản và công nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu - Bằng chứng thực nghiệm các công ty thuộc lĩnh vực công nghiệp và bất động sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN NGỌC TÒNG ẢNH HƯỞNG CỦ A THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀ I CHÍ NH ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU - BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM CÁC CÔNG TY THUỘC LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP VÀ BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HCM Chuyên ngành: Kế toán Mã số : 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HUỲNH LỢI TP. Hồ Chı́ Minh – Năm 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu - Bằng chứng thực nghiệm các công ty thuộc lĩnh vực công nghiệp và bất động sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM” là kết quả nghiên cứu do chính tôi hoàn thành và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tất cả những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo. TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2017 Tác giả Trần Ngọc Tòng
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN..................................................................................................................... 6 1.1 Nghiên cứu trên thế giới: ............................................................................ 6 1.2 Nghiên cứu trong nước: .............................................................................. 8 1.3 Nhận xét tổng quan kết quả các nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên cứu: ................................................................................................................. 11 1.3.1 Nhận xét tổng quan kết quả các nghiên cứu: ...................................... 11 1.3.2 Khe hổng nghiên cứu: ........................................................................ 11 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 13 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................... 14 2.1 Tổng quan lý thuyết về cổ phiếu và giá cổ phiếu: ..................................... 14 2.1.1 Khái niệm cổ phiếu: ........................................................................... 14 2.1.2 Các loại cổ phiếu: .............................................................................. 14 2.1.3 Giá cổ phiếu: ..................................................................................... 16 2.2 Tổng quan về thông tin kế toán trên BCTC: ............................................. 17 2.2.1 Khái quát về thông tin kế toán trên BCTC: ........................................ 17 2.2.2 Vai trò của thông tin kế toán trên BCTC: ........................................... 18 2.2.3 Chất lượng thông tin kế toán: ............................................................. 19 2.2.4 Đặc điểm thông tin kế toán của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp và bất động sản: ................................................................................. 23 2.3 Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu: ................ 28 2.3.1 Ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu: ............................ 28
- 2.3.2 Mối quan hệ giữa kế toán trên BCTC và giá cổ phiếu – mô hình nghiên cứu của Ohlson (1995). .................................................................................. 29 2.4 Các lý thuyết nền có liên quan đến nghiên cứu: ........................................ 33 2.4.1 Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory) ................................................. 33 2.4.2 Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory) ................................................. 34 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 35 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 36 3.1 Quy trình nghiên cứu: ............................................................................... 36 3.2 Mô hình nghiên cứu: ................................................................................ 37 3.2.1 Mô hình nghiên cứu: .......................................................................... 38 3.2.2 Các biến nghiên cứu: ......................................................................... 38 3.3 Phương pháp phân tích mô hình: .............................................................. 41 3.3.1 Mô hình kinh tế lượng: ...................................................................... 41 3.3.2 Các kiểm định thống kê được thực hiện để lựa chọn mô hình phù hợp: .. .......................................................................................................... 42 3.4 Chọn mẫu: ................................................................................................ 43 3.5 Phương pháp thu thập dữ liệu: .................................................................. 44 3.6 Phương pháp phân tích dữ liệu: ................................................................ 45 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 47 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................... 48 4.1 Kết quả nghiên cứu về thực trạng ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu: ..................................................................................... 48 4.1.1 Kết quả phân tích thống kê mô tả dữ liệu: .......................................... 48 4.1.2 Kết quả phân tích hồi quy: ................................................................. 50 4.1.3 Tổng hợp kết quả kiểm định: ............................................................. 57 4.2 Bàn luận về kết quả: ................................................................................. 58 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 60 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 61 5.1 Kết luận:................................................................................................... 61
- 5.2 Kiến nghị: ................................................................................................ 62 5.2.1 Kiến nghị đối với công ty niêm yết: ................................................... 63 5.2.2 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý và ban hành chính sách: ............... 65 5.2.3 Kiến nghị đối với kiểm toán độc lập: ................................................. 66 5.3 Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai .............. 67 5.3.1 Hạn chế của đề tài .............................................................................. 67 5.3.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai ..................................................... 68 TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ........................................................................................ 69 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC VIẾT TẮT AMEX : Sở giao dịch chứng khoán Hoa Kỳ BCTC : Báo cáo tài chính BKS : Ban kiểm soát BVPS : Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu CP : Cổ phần EPS : Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu FASB : Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ HĐQT : Hội đồng quản trị HOSE : Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM KLCP : Khối lượng cổ phiếu KTNB : Kiểm toán nội bộ IASB : Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS : Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế MP : Giá thị trường của cổ phiếu NASDAQ: Sở giao dịch chứng khoán điện tử Hoa Kỳ NYSE : Sở giao dịch chứng khoán New York TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh TTCK : Thị trường chứng khoán UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam VN-Index: Chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá của tất cả cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sở giao dich chứng khoán TP.HCM
- DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ BẢNG Bảng 3.1 : Bảng tóm tắt phương pháp thu thập dữ liệu Bảng 4.1 : Bảng thống kê mô tả mẫu Bảng 4.2 : Giá trị trung bình các biến trong mẫu theo các năm Bảng 4.3 : Các giá trị trung bình các biến trong mẫu theo ngành Bảng 4.4 : Ma trận tương quan Bảng 4.5 : Tóm tắt kết quả hồi quy trên toàn mẫu quan sát Bảng 4.6 : Tóm tắt kết quả kiểm định lựa chọn mô hình trên toàn mẫu quan sát Bảng 4.7 : Tóm tắt kết quả hồi quy các công ty lĩnh vực công nghiệp Bảng 4.8 : Tóm tắt kết quả kiểm định lựa chọn mô hình lĩnh vực công nghiệp Bảng 4.9 : Tóm tắt kết quả hồi quy các công ty lĩnh vực bất động sản Bảng 4.10 : Tóm tắt kết quả kiểm định lựa chọn mô hình lĩnh vực bất động sản BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1 : Khối lượng giao dịch cổ phiếu năm 2016 HÌNH VẼ Hình 3.1 : Quy trình nghiên cứu Hình 3.2 : Mô hình nghiên cứu
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Thị trường chứng khoán chịu sự chi phối rất lớn của các kênh thông tin liên quan đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp, do đó, công tác thông tin thị trường có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, tác động trực tiếp đến diễn biến giao dịch và sự thành bại các giao dịch của nhà đầu tư. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một kênh thông tin quan trọng trong hệ thống thông tin kế toán, bởi lẽ thông tin trên báo cáo tài chính giúp cho các nhà đầu tư đánh giá tình hình tài chính, dự đoán dòng tiền, dòng lợi nhuận trong tương lai của các công ty niêm yết trên TTCK. Theo đó, các nhà đầu tư đưa ra quyết định để giao dich cổ phiếu và vì thế sẽ tác động trực tiếp đến cung cầu về cổ phiếu, dẫn đến sự thay đổi về giá của cổ phiếu trên thị trường. Thực tế cho thấy, có nhiều yếu tố tác động đến giá cổ phiếu và gây ra biến động của TTCK, song mối liên hệ giữa thông tin báo cáo tài chính với giá cổ phiếu là chủ đề được nghiên cứu rộng rãi trên thế giới và Việt Nam trong những năm qua. Trên thế giới có thể kể đến công trình nghiên cứu của các nhà khoa học như Collins và cộng sự (1997) nghiên cứu tại TTCK Mỹ, King & Langli (1998) tại TTCK Châu Âu như Anh, Đức và Na Uy; Firas Naim Dahmash (2012) tại TTCK Jordan, Udayan Kachchy và cộng sự (2014) tại TTCK Ấn Độ và ở Việt Nam, nghiên cứu này cũng được nhiều tác giả nghiên cứu như Nguyễn Việt Dũng (2009), Nguyễn Thị Thục Đoan (2011); Trần Ngọc Lina (2013), Đỗ Hạnh Nguyên (2014), Nguyễn Thị Khánh Phương (2015)... Mỗi nghiên cứu đều đi đến khám phá và chỉ ra những mối quan hệ cụ thể trong từng thời gian, không gian, địa điểm khác nhau. Đó là một minh chứng cho sự thay đổi các thông số thể hiện mối quan hệ giữa thông tin báo cáo tài chính với giá cổ phiếu qua sự thay đổi thời gian, không gian, địa điểm. Điều này chỉ ra nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin báo cáo tài chính với giá cổ phiếu luôn cần phải làm mới, luôn là vấn đề thời sự khi thời gian, không gian, địa điểm thay đổi. Ngoài ra, với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau thì việc tổ chức công tác kế toán tại doanh
- 2 nghiệp sẽ khác nhau, từ đó thông tin kế toán cũng có những đặc trưng riêng từng ngành nghề, lĩnh vực. Và tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về mối liên hệ giữa thông tin báo cáo tài chính và giá cổ phiếu chưa xem xét theo từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể để thấy được ảnh hưởng của đặc trưng thông tin kế toán đến mối liên hệ này. Bên cạnh đó, với xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập nhanh chóng, Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) đã áp dụng chuẩn phân ngành quốc tế nhằm giúp cho TTCK Việt Nam có được ngôn ngữ chung với TTCK quốc tế, đồng thời giúp cho nhà đầu tư có thể nắm bắt được những thực tế và thay đổi của các ngành, lĩnh vực, tăng hiệu quả trong việc đa dạng hóa danh mục đầu tư, tăng chất lượng nghiên cứu phân tích doanh nghiệp, qua đó nâng cao tính tiếp cận của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Kết quả giao dịch cổ phiếu trong năm qua kể từ khi áp dụng phân ngành theo chuẩn quốc tế tại HOSE cho thấy cổ phiếu của lĩnh vực công nghiệp và bất động sản có khối lượng giao dịch dẫn đầu so với các lĩnh vực khác, điều này có thể nói lên được rằng các nhà đầu tư đang rất quan tâm đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực công nghiệp và bất động sản trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Vì những lý do quan trọng trên, tác giả đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu - Bằng chứng thực nghiệm các công ty thuộc lĩnh vực công nghiệp và bất động sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM” cho luận văn cao học. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và mức độ ảnh hưởng này đối với các công ty thuộc lĩnh vực bất động sản và công nghiệp. Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn sẽ trả lời các câu hỏi sau: - Mô hình thể hiện sự ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu là gì?
- 3 - Thực trạng về mức độ ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM như thế nào? Và mức độ ảnh hưởng này đối với lĩnh vực công nghiệp và bất động sản ra sao? 3. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. 4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu: Phạm vi về chuyên môn: Các thông tin kế toán trên BCTC là lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS), giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS); giá cổ phiếu và tiếp cận theo phương pháp đo lường mô hình của Ohlson (1995). Phạm vi về không gian: Tác giả tiến hành nghiên cứu các thông tin kế toán trên BCTC và giá cổ phiếu của các công ty thuộc lĩnh vực công nghiệp và bất động sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Phạm vi thời gian: Dữ liệu nghiên cứu từ năm 2011 – 2016 (trong đó chỉ tiêu EPS và BVPS được lấy vào cuối năm 2011, 2012, 2013, 2014 và 2015, chỉ tiêu giá cổ phiếu sẽ được lấy thời điểm kết thúc niên độ và sau khi kết thúc niên độ 3, 6, 9, 12 tháng) 5. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận văn là phương pháp định lượng, cụ thể như sau: - Bài nghiên cứu dựa trên nền tảng của mô hình Ohlson là giá cổ phiếu có mối quan hệ với hai thông tin kế toán trên BCTC (lợi nhuận và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu) và kết hợp với nghiên cứu của Aboody và cộng sự (2002) cho phép nới lỏng giả thiết thị trường hiệu quả. - Tác giả tiến hành kiểm định thực tế các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu thông qua các mô hình hồi quy tuyến tính với dữ liệu bảng, trong đó biến phụ thuộc là giá cổ phiếu và hai biến độc
- 4 lập là lợi nhuận cơ bản trên mỗi cổ phiếu và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu. Giá cổ phiếu dùng cho nghiên cứu sẽ được lấy thời điểm kết thúc niên độ và sau khi kết thúc niên độ 3, 6, 9, 12 tháng. - Tác giả sẽ phân tích hồi quy tuyến tính trên số mẫu quan sát tổng hợp và phân tích theo từng lĩnh vực công nghiệp và bất động sản theo mẫu đã thu thập. - Nguồn dữ liệu sử dụng trong bài nghiên cứu được thu thập từ website Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, cophieu68.vn và trang thông tin của các công ty. 6. Dự kiến đóng góp của đề tài: Về mặt lý thuyết: - Luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến giá cổ phiếu, thông tin kế toán trên BCTC và mối quan hệ giữa chúng. Bên cạnh đó, trên cơ sở các nghiên cứu của nước ngoài và các nghiên cứu trước tại Việt Nam, luận văn đã tiến hành nghiên cứu lặp lại nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu thông qua bằng chứng thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, đồng thời đóng góp thêm cở sở lý luận cho việc phân tích ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Về mặt thực tiễn: - Luận văn nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu nhằm giúp cho nhà đầu tư, nhà quản lý thấy được tầm quan trọng của thông tin BCTC, cũng như mối quan hệ giữa thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu để đưa ra các quyết định khi đầu tư chứng khoán. - Trên cơ sở kế thừa của các nghiên cứu trước tại Việt Nam, luận văn tiếp tục mở rộng giai đoạn nghiên cứu từ 2011 – 2015 nhằm có được thông tin chính xác về tình hình chứng khoán thực tế trong giai đoạn hiện nay.
- 5 - Luận văn cũng đánh giá mức độ ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu của các công ty thuộc lĩnh vực công nghiệp và bất động sản nhằm giúp cho nhà đầu tư có thêm cơ sở để đưa ra quyết định đầu tư chứng khoán vào các công ty thuộc những lĩnh vực này. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết thúc, bố cục của luận văn được chia thành 05 chương cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và kiến nghị
- 6 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 1.1 Nghiên cứu trên thế giới: Năm 1995, với đề tài “Lợi nhuận, giá trị sổ sách và cổ tức trong định giá cổ phiếu”, Ohlson đã rút ra được mô hình riêng của mình để nghiên cứu mối liên hệ giữa giá cổ phiếu và hai thông tin BCTC là lợi nhuận và giá trị sổ sách trên một thị trường hiệu quả khi giá cổ phiếu phản ánh chính xác giá trị thực của nó. Mô hình nghiên cứu của Ohlson được xem là nền tảng lý thuyết vững chắc đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến các nghiên cứu về chủ đề này từ đó đến nay (Nguyễn Việt Dũng, 2009). Tại TTCK Mỹ, Collin và cộng sự (1997) với đề tài “Những thay đổi về giá trị liên quan của lợi nhuận và giá trị sổ sách trong bốn mươi năm qua” đã dựa trên mô hình của Ohlson (1995) tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và hai thông tin BCTC là lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Mỹ, giai đoạn nghiên cứu trong 40 năm (1953-1993), mẫu nghiên cứu gồm 11.154 quan sát của các cổ phiếu niêm yết trên NYSE, AMEX và NASDAQ. Kết quả nghiên cứu cho thấy lợi nhuận và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phần giải thích 54% biến động giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Mỹ. Về TTCK tại Châu Âu, với đề tài “Tính đa dạng của kế toán và định giá công ty” của King & Langli (1998) đã phân tích mối liên hệ giữa thông tin trên BCTC và giá cổ phiếu của thị trường chứng khoán 3 nước Anh, Đức và Na Uy trên cơ sở mô hình nghiên cứu Ohlson (1995). Kết quả nghiên cứu cho thấy lợi nhuận và giá trị sổ sách có mối quan hệ tỷ lệ thuận với giá cổ phiếu, cụ thể tại thị trường chứng khoán Anh có mối quan hệ mạnh nhất với R2 (mức độ giải thích) gần bằng 70%, Na uy là 60% và Đức là 40%. Tại TTCK Trung Quốc, với đề tài “Giá trị thông tin kế toán có liên quan trên thị trường chứng khoán Trung Quốc đang nổi lên?” Chen và Su (2001) đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm cho giai đoạn từ năm 1991 đến 1998 đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu của Chen và
- 7 Su (2001) cho thấy được thông tin trên BCTC (lợi nhuận và giá trị sổ sách) và giá cổ phiếu có mối quan hệ với nhau, hoàn toàn có ý nghĩa về mặt thống kê với R 2 là 25%. Graham & King (2000) đã tiến hành kiểm chứng mối liên hệ giữa thông tin BCTC với giá cổ phiếu của 06 quốc gia: Đài Loan, Hàn Quốc, Indonesia, Malaysia, Philippins và Thái Lan, giai đoạn 1987 đến 1996, với mô hình hồi quy là giá cổ phiếu theo giá trị sổ sách và lợi nhuận thặng dư. Kết quả nghiên cứu cho thấy thông tin BCTC và giá cổ phiếu có mối quan hệ với nhau cụ thể Hàn Quốc (68,3%), Phippins (68%), Thái Lan (39,7%), Indonesia (30,8%), Malaysia (27,7%) và Đài Loan là (16,9%). Graham & King (2000) đã nhận định rằng, sự khác biệt về thông lệ kế toán của các quốc gia cũng ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu. Tại Jordan, nghiên cứu “Sự phù hợp giá trị của mô hình Ohlson với dữ liệu Jordan” của Firas Naim Dahmash và Mahed Oabajeh (2012) đã tiến hành kiểm định mối liên hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu trên cơ sở mô hình của Ohlson, chuỗi thời gian nghiên cứu là 06 năm (2003 – 2008), mẫu nghiên cứu là các công ty nhóm ngành công nghiệp và ngành thương mại niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Amman. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi xem xét mẫu tổng thể bao gồm tất cả các công ty ngành công nghiệp và ngành thương mại thì khả năng giải thích của thông tin BCTC với giá cổ phiếu là 90%, nếu phân tích theo từng nhóm ngành thì nhóm ngành công nghiệp là 97,6% và ngành thương mại là 80%. Udayan S Kachchy và cộng sự (2014) với đề tài “ Thông tin kế toán và phản ưng của giá cổ phiếu của các công ty niêm yết – Nghiên cứu thực nghiệm từ tất cả công ty thuộc lĩnh vực dầu mỏ, khí đốt niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Ấn Độ”, bài nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm phân tích mối quan hệ giữa các thông tin kế toán với giá cổ phiếu với mẫu nghiên cứu là 25 công ty xăng dầu niêm yết trên TTCK Ấn Độ, thời kỳ nghiên cứu là năm 2013 và 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy thông tin kế toán và giá cổ phiếu có mối quan hệ với nhau với R2 là 76,6%.
- 8 Cũng tại TTCK Ấn Độ, năm 2015 Udayan S Kachchy và cộng sự khác tiếp tục nghiên cứu mối quan hệ của thông tin kế toán và giá cổ phiếu đối với các ngân hàng khu vực tư nhân. Mẫu nghiên cứu gồm 14 ngân hàng thuộc lĩnh vực tư nhân niêm yết trên TTCK Ấn Độ, dữ liệu nghiên cứu trong năm 2013 và 2014. Kết quả cũng cho thấy, thông tin kế toán và giá cổ phiếu cũng có liên quan với nhau với R 2 là 61%. 1.2 Nghiên cứu trong nước: Nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng được công bố năm 2009 với đề tài “Mối liên hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu: vận dụng linh hoạt lý thuyết hiện đại vào trường hợp Việt Nam” sử dụng kết hợp mô hình Ohlson (1995) và lý thuyết hiện đại của Aboody, Hughes & Liu (2002) để xây dựng lý thuyết và mô hình cho các nghiên cứu về mối liên hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu tại Việt Nam. Tác giả thu thập dữ liệu mẫu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn 2003–2007, trong đó thông tin kế toán sử dụng cho nghiên cứu là EPS và BVPS, giá cổ phiếu sẽ được lấy thời điểm kết thúc niên độ và sau khi kết thúc niên độ 3, 6, 9, 12 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy thông tin kế toán trên BCTC có mối quan hệ đến giá cổ phiếu ít nhất là về mặt thống kê, mức độ giải thích là 40%. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn cho thấy thông tin BCTC giải thích tốt nhất giá cổ phiếu tại thời điểm trong 3 tháng tương lai và sau thời điểm điểm kết thúc niên độ 9, 12 tháng thì hệ số của BVPS không có ý nghĩa thống kê. Tiếp theo nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng (2009), Trần Ngọc Lina (2013) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm giai đoạn tiếp theo là từ 2007 – 2012 các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị sổ sách và lợi nhuận thể hiện qua biến BVPS và EPS có tác động đến giá cổ phiếu, mức độ giải thích là 45%, tốt hơn so với giai đoạn 2003 - 2007. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mối liên hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin trên BCTC và đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng này.
- 9 Nguyễn Thị Thục Đoan (2011) đã thực hiện phân tích ảnh hưởng của một số nhân tố đến giá chứng khoán và những nhân tố được đưa vào kiểm định với giá chứng khoán là thông tin kế toán và các chỉ số tài chính, trong đó thông tin kế toán là giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS) và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS), các chỉ số tài chính là tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và hệ số đòn bẩy tài chính. Giá cổ phiếu sử dụng trong nghiên cứu là giá cổ phiếu tại thời điểm kết thúc niên độ và sau đó 60 ngày. Dữ liệu thu thập là số liệu năm 2009 của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, BVPS, EPS và ROE biến động cùng chiều với giá cổ phiếu tại thời điểm cuối năm và 60 ngày sau đó với R2 của 430 công ty là 43%, R2 của doanh nghiệp nhỏ là 45,10% và của doanh nghiệp lớn là 45,87%, trong đó hai biến EPS và ROE có ý nghĩa thống kê với giá cổ phiếu trong mọi trương hợp nghiên cứu, BVPS chỉ có ý nghĩa thống kê khi phân loại dữ liệu theo quy mô doanh nghiệp, đối với biến hệ số đòn bẩy tài chính không có mối quan hệ ý nghĩa với giá cổ phiếu. Đỗ Hạnh Nguyên (2014) dựa trên mô hình Ohlson có điều chỉnh để tiến hành phân tích tác động của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, chuỗi thời gian nghiên cứu là từ năm 2008 đến năm 2013. Các biến độc lập bao gồm lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS), giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS), lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu (RPS) và đòn bẩy tài chính (FLEV). Biến phụ thuộc là giá cổ phiếu tại thời điểm kết thúc niên độ và sau khi kết thúc nhiên độ 3,6,9,12 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy thông tin kế toán trên BCTC ảnh hưởng xấp xỉ 34% đến giá cổ phiếu. Nguyễn Thị Khánh Phương (2015) đã tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa thông tin kế toán đến giá cổ phiếu thông qua đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin kế toán với giá cổ phiếu các công ty niêm yết trên thi trường chứng khoán Việt Nam”. Mẫu nghiên cứu gồm 326 công ty niêm yết tại Sở Giao dich chứng khoán TP.HCM (147 công ty) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (179 công ty). Thời gian nghiên cứu từ năm 2008-2014 với 06 biến độc lập là lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS), giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
- 10 hữu (ROE), cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS), đòn bẩy tài chính (FL) và dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh (CFO). Kết quả nghiên cứu cho thấy toàn TTCK Việt Nam thì các biến BVS, EPS và ROE có mối quan hệ với giá cổ phiếu với R2 là 36,5%. Các chỉ tiêu DPS, FL và CFO không có mối quan hệ với giá cổ phiếu. Huỳnh Thiên Trang (2016) cũng dựa trên mô hình Ohlson có điều chỉnh để nghiên cứu, đánh giá mức độ ảnh hưởng của thông tin trên BCTC đến giá cổ phiếu. Dữ liệu thu thập gồm 125 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM trong thời gian từ năm 2010-2015, các thông tin trên BCTC sử dụng cho nghiên cứu bao gồm: lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS), giá trị sổ sách trên mỗi cổ phần (BPVS), cổ tức chi trả trên mỗi cổ phần (DPS), dòng tiền từ hoạt động trên mỗi cổ phần (CFOPS), tỷ lệ giá trên thu nhập (P/E), tỷ lệ thanh toán hiện hành (CR). Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 6 biến độc lập chỉ có 4 biến: EPS, BVS, CFOPS, P/E là có tác động tích cực đến giá cổ phiếu và 4 biến này có thể giải thích đến khoảng 45% biến động của giá cổ phiếu. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các giải pháp định hướng việc nâng cao chất lượng thông tin và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên TTCK TP.HCM nói riêng và Việt Nam nói chúng. Nguyễn Thị Hằng Nga (2016) đã xem xét tác động của thông tin trên BCTC đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam bằng việc sử dụng mô hình Ohlson (1995) có điều chỉnh. Mẫu nghiên cứu được thu thập từ 224 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và giai đoạn nghiên cứu trong 4 năm từ 2011-2014. Biến phụ thuộc là giá cổ phiếu được thu thập vào thời điểm kết thúc niên độ kế toán và sau đó 3 tháng, và biến giải thích là thông tin trên BCTC gồm giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS) và lợi nhuận thặng dư trên mỗi cổ phiếu (RI). Kết quả nghiên cứu cho thấy, 2 biến giải thích có tác động tích cực đến giá cổ phiếu tại thời điểm kết thúc niên độ và sau đó 3 tháng. Mức độ giải thích đạt giá trị cao nhất tại thời điểm sau khi kết thúc niên độ 3 tháng là 82,24%. Trương Đông Lộc và Nguyễn Minh Nhật (2016) đã đo lường ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM bằng việc dựa trên mô hình của Ohlson (1995) và điều chỉnh giá theo
- 11 Aboody (2002). Mẫu nghiên cứu gồm 102 công ty niêm yết trên HOSE trong giai đoạn 2008-2013, giá cổ phiếu sẽ lấy vào thời điểm kết thúc niên độ và sau đó 1, 3, 6 tháng, thông tin kế toán sử dụng cho nghiên cứu là lợi nhuận cơ bản trên mỗi cổ phiếu (EPS) và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS). Kết quả nghiên cứu cho thấy thông tin kế toán ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thông qua 2 biến là BVPS và EPS tại các thời điểm kế thúc niên độ và sau đó 1, 3, 6 tháng, mức độ giải thích của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu đạt giá trị cao nhất sau khi kết thúc niên độ kế toán 1 tháng 76,24%. 1.3 Nhận xét tổng quan kết quả các nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên cứu: 1.3.1 Nhận xét tổng quan kết quả các nghiên cứu: Các nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành để kiểm tra mối quan hệ giữa thông tin kế toán trên BCTC tại các thị trường khác nhau, kết quả cho thấy thông tin kế toán trên BCTC có mối quan hệ với giá cổ phiếu và mức độ tác động có sự khác biệt giữa các quốc gia, giữa các nhóm ngành nghề và thay đổi theo thời gian. 1.3.2 Khe hổng nghiên cứu: Từ việc tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam, tác giả nhận thấy các vấn đề như sau: - Các nghiên cứu trên thế giới bên cạnh việc điều chỉnh mô hình Ohlson (bổ sung thêm biến), một số nghiên cứu khác còn thực hiện phân tích nhằm xem xét mức độ tác động của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu theo từng nhóm ngành nghề. Và tại Việt Nam, các nghiên cứu chỉ dừng lại ở vận dụng mô hình Ohlson, bổ sung thêm biến để đánh giá mối quan hệ giữa thông tin kế toán trên BCTC, xem xét mức độ tác động theo quy mô doanh nghiệp, chưa có nghiên cứu nào xem xét mức độ tác động của mối quan hệ này của từng nhóm ngành nghề cụ thể. - Các nghiên cứu tại Việt Nam cũng cho thấy, mối quan hệ giữa thông tin kế toán trên BCTC và giá cổ phiếu có sự khác biệt theo thời gian. Từ những nhận định trên và kế thừa của các nghiên cứu trước tại Việt Nam, tác giả tiếp tục nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến
- 12 giá cổ phiếu và mở rộng giai đoạn nghiên cứu từ 2011 – 2015. Bên cạnh đó luận văn cũng đánh giá mức độ ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu của các công ty thuộc lĩnh vực công nghiệp và bất động sản nhằm giúp cho nhà đầu tư có thêm cơ sở để đưa quyết định đầu tư, đa dạng hóa danh mục đầu tư và tăng chất lượng nghiên cứu, phân tích đối với các công ty thuộc những lĩnh vực này.
- 13 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương này, luận văn trình bày tổng quan các nghiên cứu tiêu biểu trong và ngoài nước liên quan đến mối quan hệ giữa thông tin trên BCTC và giá cổ phiếu. Qua việc nghiên cứu sơ bộ các nghiên cứu liên quan, tác giả đã xác định khe hổng nghiên cứu và kế thừa các công trình nghiên cứu trước để làm cơ sở thực hiện luận văn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn