BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THANH LONG

CÁC YẾU TỐ TÂM LÝ, NHẬN THỨC

TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THAM GIA BẢO

HIỂM Y TẾ CỦA HỘ CẬN NGHÈO

TẠI TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THANH LONG

CÁC YẾU TỐ TÂM LÝ, NHẬN THỨC

TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THAM GIA BẢO

HIỂM Y TẾ CỦA HỘ CẬN NGHÈO

TẠI TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Khánh Nam Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2015

LỜI CAM ĐOAN

*

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích

dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác

cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.

Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học

Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Long

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

DANH MỤC CÁC BẢNG

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................... 1

1.1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

1.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.6. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 4

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................... 5

2.1. Một số khái niệm ................................................................................................... 5

2.1.1. Bảo hiểm ............................................................................................................... 5

2.1.2. Bảo hiểm y tế ........................................................................................................ 5

2.1.3. Hộ nghèo, hộ cận nghèo ....................................................................................... 8

2.2. Bản chất của BHYT ............................................................................................. 11

2.3. Vai trò của BHYT ................................................................................................ 15

2.4. Tâm lý, nhận thức và mối quan hệ giữa nhận thức và hành vi ....................... 17

2.4.1. Tâm lý là gì ......................................................................................................... 17

2.4.2. Hoạt động nhận thức là gì .................................................................................. 17

2.4.3. Mối quan hệ giữa nhận thức và hành vi ............................................................. 18

2.5. Lý thuyết về hành vi ngƣời tiêu dùng ................................................................ 19

2.5.1. Hành vi người tiêu dùng ..................................................................................... 19

2.5.2. Những yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu .............................. 21

2.5.3. Các mô hình về tâm lý và nhận thức tác động đến hành vi tiêu dùng ................ 27

2.6. Mô hình và giả thiết nghiên cứu ......................................................................... 31

CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................ 34

3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 34

3.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 39

3.2.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 39

3.2.2. Thiết kế mẫu ....................................................................................................... 40

3.2.3. Phân tích Cronbach’s Alpha ............................................................................... 40

3.2.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................................... 41

CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................... 43

4.1. Tình hình thực hiện bảo hiểm y tế cho các hộ cận nghèo ở Bến Tre .............. 43

4.1a. Thống kê mô tả mẫu khảo sát .......................................................................... 45

4.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo ...................................................... 46

4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................... 48

4.3.1. Kết quả phân tích EFA các nhân tố độc lập ....................................................... 48

4.3.2. Phân tích EFA nhân tố phụ thuộc ....................................................................... 50

4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ................................................. 50

4.4.1. Phân tích tương quan .......................................................................................... 50

4.4.2. Phân tích hồi quy bội .......................................................................................... 51

4.4.3. Dò tìm sự vi phạm giả định cần thiết trong hồi quy bội ..................................... 53

4.4.4. Kiểm định các giả thuyết .................................................................................... 56

4.5. Kiểm định sự khác biệt về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia BHYT của hộ

cận nghèo tỉnh Bến Tre ................................................................................................. 57

4.5.1. Kiểm định sự khác biệt theo trình độ ................................................................. 57

4.5.2. Kiểm định sự khác biệt theo nghề nghiệp .......................................................... 58

4.5.3. Kiểm định sự khác biệt theo chi tiêu bình quân đầu người ................................ 58

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG KẾT QUẢ ...................... 60

5.1. Những kết luận chính .......................................................................................... 60

5.2. Đề xuất ứng dụng kết quả vào thực tiễn ............................................................ 60

5.2.1. Yếu tố chi phí ..................................................................................................... 60

5.2.3. Nâng cao niêm tin của người tham gia với BHYT ............................................. 63

5.3. Nâng cao sự hiểu biết của người về BHYT thông qua việc đẩy mạnh công tác

tuyên truyền .................................................................................................................. 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

EFA: Phân tích nhân tố khám phá

ITA: Hiệp hội nhãn hiệu thương mại quốc tế

WIPO: Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới

BHYT: Bảo hiểm y tế

BHXH: Bảo hiểm xã hội

BHTM: Bảo hiểm thương mại

DNBH: Doanh nghiệp bảo hiểm

KCB: Khám chữa bệnh

HĐND: Hội đồng nhân dân

UBND: Ủy ban nhân dân

GTTB: Giá trị trung bình

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: Mô hình hành vi của người mua (Philip Kotler, 2005)

Hình 2.2: Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng

Hình 2.3: Mẫu thức chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng

Hình 2.4: Mô hình thuyết hành động hợp lý của Fishbein và Ajzen (1975)

Hình 2.5: Mô hình hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991)

Hình 2.6: Mô hình hành vi có kế hoạch phiên bản lần 2 của Ajzen (1994)

Hình 2.7: Mô hình hành vi hướng tới mục tiêu của Perugini và Bagozzi

Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Hình 4.1: Biểu đồ phân tán Scatterplot

Hình 4.2: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa

Hình 4.3: Đồ thị Q-Q Plot của phần

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1a: Thang đo ban đầu

Bảng 3.1b: Kết quả thang đo sơ bộ sau khi hiệu chỉnh

Bảng 4.1: Thống kê nhân khẩu học

Bảng 4.3a: Kết quả phân tích EFA nhân tố độc lập

Bảng 4.3b: Ma trận các thành được xoay

Bảng 4.3c: Tổng phương sai trích

Bảng 4.4: Kết quả phân tích EFA nhân tố phụ thuộc

Bảng 4.4a: Tổng phương sai trích

Bảng 4.5: Phân tích tương quan Pearson

Bảng 4.6: Kết quả phân tích hồi quy

Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết

Bảng 5.1: GTTB của các thành phần yếu tố chi phí

Bảng 5.2: GTTB của các thành phần yếu tố niềm tin

Bảng 5.3: GTTB của các thành phần yếu tố Công tác tuyên truyền của cơ quan hữu

quan về BHYT

Bảng 5.4: GTTB của các thành phần yếu tố hiểu biết của người dân về BHYT

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định và đo lường các yếu tố về mặt tâm lý,

nhận thức ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo. Đồng thời,

trên cơ sở phân tích đó, tác giả sẽ đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp gia tăng sự tham

gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tỉnh Bến Tre.

Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng quát về mẫu nghiên cứu theo trình độ,

nghề nghiệp, chi tiêu bình quân trên đầu người... Qua bước kiểm định thang đo theo hệ

số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA cho thấy các thang đo đều đạt

độ tin cậy cần thiết. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mô hình nghiên cứu phù hợp

với dữ liệu. Ngoài việc đánh giá thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết, nghiên cứu

cũng phân tích mức độ quan trọng của những nhân tố tác động đến ý định tham gia

BHYT của hộ cận nghèo. Theo kết quả hồi quy, tác giả nhận thấy những nhân tố được

đề xuất đưa vào mô hình đều cho thấy các yếu tố đều tác động đến ý định tham gia

BHYT của hộ cận nghèo. Bao gồm:

 Sự tác động của yếu tố chi phí y tế đến ý định tham gia BHYT của hộ cận

nghèo Tỉnh Bến Tre (β=0,194) cho thấy rằng hộ cận nghèo có ý định tham

gia BHYT vì cảm thấy rất khó khăn để đáp ứng chi phí y tế lớn bất ngờ,

mong đợi tham gia BHYT người dân sẽ được hưởng rất nhiều quyền lợi

khi khám và chữa bệnh và cảm nhận rằng chi phí y tế đang gia tăng nhanh

chóng.

 Sự tác động của yếu tố niềm tin của đối tượng với BHYT đến ý định tham

gia BHYT của hộ cận nghèo Tỉnh Bến Tre (β=0,264) cho thấy rằng hộ cận

nghèo có ý định tham gia BHYT vì tin rằng BHYT đem lại nhiều lợi ích,

tin tưởng chất lượng về khám chữa bệnh và nguồn thuốc men mà BHYT

cung cấp, chính sách tuyên truyền của Chính phủ làm tăng nhận thức của

xã hội về chăm sóc sức khỏe, chính sách BHYT tạo một cảm giác an toàn

về chăm sóc y tế đối với người tham gia.

 Sự tác động của yếu tố truyền thông và sự hiểu biết của người dân về

BHYT đến ý định tham gia BHYT của hộ cận nghèo Tỉnh Bến Tre với

(β=0,321) và (β=0,184). Như vậy, chính sách truyền thông đóng vai trò rất

lớn đến ý định tham gia BHYT của hộ cận nghèo bằng cách thông qua

chương trình truyền thông sẽ giúp người dân hiểu biết về chương trình

BHYT.

Trên cơ sở phân tích, tác giả đề xuất một số hàm ý liên quan đến Yếu tố chi phí,

niềm tin của người tham gia với BHYT, sự hiểu biết của người dân về BHYT, công

tác tuyên truyền nhằm tăng sự tham gia của hộ cận nghèo.

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Lý do chọn đề tài.

Phát triển nhanh và bền vững đang là mục tiêu quan trọng trong cải cách kinh tế -

xã hội của đất nước ta. Bên cạnh việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, công tác giảm đói

nghèo được Nhà nước coi là một bộ phận quan trọng của mục tiêu phát triển. Trong

những năm qua, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu trong cải cách kinh tế, từng

bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, nhờ đó trong vòng 20 năm

(1990-2010), tỷ lệ nghèo ở Việt Nam đã giảm từ gần 60% xuống còn 20,7% với

khoảng hơn 30 triệu người thoát nghèo. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đạt được thành

tựu ấn tượng về giáo dục và y tế. Tỷ lệ nhập học ở bậc tiểu học của người nghèo là

trên 90% và ở bậc trung học cơ sở là 70%. Mặc dù có được tỷ lệ giảm nghèo nhanh

nhưng vẫn còn thiếu yếu tố bền vững, bởi vì trong số những người nghèo còn lại hiện

nay thì phần lớn là những hộ gặp rất nhiều khó khăn để giảm nghèo và đồng thời

những hộ thuộc diện cận nghèo cũng rất dễ bị tái nghèo khi gặp phải những rủi ro, nhất

là khi gặp phải những vấn đề về sức khỏe và y tế.

Tại tỉnh Bến Tre, công tác hỗ trợ về y tế được thực hiện kịp thời, đồng bộ. Trong

năm 2013, toàn tỉnh đã mua 110.892 thẻ Bảo hiểm y tế cho nhân khẩu thuộc diện hộ

nghèo, tổng kinh phí thực hiện 65.778.700.500 đồng; hỗ trợ 100% mệnh giá thẻ bảo

hiểm y tế cho 30.720 người thuộc hộ cận nghèo theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày

08 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng mức hỗ trợ đóng bảo

hiểm y tế cho một số đối tượng thuộc hộ gia đình cận nghèo, kinh phí thực hiện

9.742.061.920 đồng.

Tuy được Tỉnh rất quan tâm hỗ trợ chính sách bảo hiểm y tế đối hộ cận nghèo,

nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế rất cao, nhưng người cận nghèo tham gia bảo

hiểm y tế vẫn chưa cao vì một số hạn chế sau đây:

Thứ nhất, người dân chưa hiểu rõ nghĩa vụ và quyền lợi của mình khi đến khám

và chữa bệnh tại các cơ sở y tế công, do đó nhiều người bị bệnh nhưng không dám đến

điều trị tại bệnh viện mà chỉ tự điều trị cho đến khi bệnh quá nặng cán bộ y tế mới biết

1

và đưa họ vào điều trị tại bệnh viện.

Thứ hai, BHYT đối với những người cận nghèo, đặc biệt là những người sống ở

vùng nông thôn thì hầu như chưa được thụ hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ tài

chính đã được ban hành để đảm bảo cho họ được công bằng trong tiếp cận dịch vụ y

tế.

Thứ ba, Tỉnh chưa có cơ chế rõ ràng cho việc thanh toán, hỗ trợ cho đối tượng

cận nghèo. Việc khó khăn triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ này được cho là bị

vướng mắc ở cả khâu xác định đối tượng cũng như là việc huy động các nguồn lực tài

chính.

Cuối cùng, phần lớn các cán bộ y tế ở trạm y tế xã ngoài việc khám chữa bệnh tại

trạm còn tổ chức khám chữa bệnh tại nhà dân, xong chưa có quy định của cơ quan

BHYT cho thanh toán BHYT đối với các trường hợp khám ngoại trạm bởi lý do không

có bằng chứng để chứng minh. Hơn nữa, danh mục thuốc khám BHYT đôi khi chưa

phù hợp với thực trạng bệnh tật của người dân nên ngoài việc thanh toán BHYT theo

khung giá trần (đối với các dịch vụ được cơ quan bảo hiểm quy định) người bệnh còn

phải trả các khoản chi phí khác cho khám chữa bệnh của họ. Đó cũng là một trong

những lý do người bệnh đến khám, chữa bệnh theo thẻ bảo hiểm y tế tại tuyến xã còn

hạn chế.

Trong khi các nghiên cứu trước đây tập trung phân tích các nguyên nhân về mặt

kinh tế xã hội, nguồn lực đối với việc mua bảo hiểm y tế, đề tài này tập trung vào các

nguyên nhân thuộc về nhóm tâm lý, nhận thức. Đề tài phân tích “Các yếu tố tâm lý,

nhận thức tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo trên địa bàn

tỉnh Bến Tre”, từ đó đề xuất các giải pháp trong thời gian tới để cho những người

thuộc diện này tham gia bảo hiểm y tế đầy đủ, có cơ hội được tiếp cận với các chính

sách về xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước, vừa góp phần thúc đẩy nhanh quá

trình tăng trưởng kinh tế, vừa góp phần làm tốt hơn nữa công tác xóa đói giảm nghèo

vào năm 2020.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu.

Đề tài nghiên cứu này được thực hiện với các mục tiêu sau đây:

- Đo lường sự tác động của các yếu tố về mặt tâm lý, nhận thức đến ý địnhtham

2

gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

- Trên cơ sở phân tích kết quả khảo sát, tác giả sẽ đề xuất một số kiến nghị nhằm

giúp gia tăng sự tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tỉnh Bến Tre.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu.

Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu thì đề tài cần tìm câu trả lời cho các câu

hỏi sau:

Thứ nhất, sự tác động của những yếu tố về mặt tâm lý, nhận thức đến ý định

tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bến Tre như thế nào?

Thứ hai, những giải pháp và kiến nghị nào làm gia tăng sự tham gia BHYT của

hộ cận nghèo tỉnh Bến Tre?

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.

 Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tâm lý, nhận thức có khả năng ảnh hưởng

đến việc tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo. Như vậy đề tài này chỉ tập

trung vào việc tìm kiếm các tác động của nhóm yếu tố tâm lý, nhận thức quyết

định đến việc tham gia bảo hiểm y tế và giả định tác động của các nhóm yếu tố

khác là cố định.

 Đối tượng khảo sát: Hộ cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% mệnh

giá thẻ BHYT theo Quyết định số 797/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2012 của

Thủ tướng Chính phủ về việc nâng mức hỗ trợ đóng BHYT cho người thuộc gia

đình cận nghèo.

 Phạm vi khảo sát: Tỉnh Bến Tre.

 Khoảng thời gian khảo sát: Thời gian thực hiện khảo sát từ tháng 10 đến tháng

12 năm 2014.

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu trong luận văn này bao gồm các phương pháp sau:

 Nghiên cứu định tính được tiến hành nhằm xác định các khái niệm về tâm lý và

nhận thức dùng trong thang đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia

bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu được

thực hiện dưới hình thức một cuộc thảo luận nhóm. Thành viên của nhóm thảo

3

luận được chia thanh hai nhóm, nhóm thứ nhất bao gồm 10 học viên lớp cao

học Kinh tế, đây là những người có khả năng đánh giá thang đo. Còn nhóm thứ

hai bao gồm 10 người thuần túy là những người thuộc hộ cận nghèo để đánh giá

thang đo sơ bộ về mặt ngữ nghĩa, rõ ràng nhằm phát triển các thang đo các

thành phần và là cơ sở cho cuộc khảo sát định lượng sau đó.

 Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu đo lường các yếu tố tâm lý, nhận thức bằng

các thang đo phát triển từ lý thuyết Hành vi có kế hoạch của Azjen (1994).

Bảng câu hỏi do đối tượng tự trả lời (self-administered questionnaire) là công

cụ chính để thu thập dữ liệu định lượng. Phương pháp chọn mẫu trong cuộc

nghiên cứu này là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Công cụ hệ số tin cậy

Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để gạn lọc

các khái niệm dùng trong nghiên cứu. Phần mềm thống kê SPSS-20 được dùng

trong quá trình xử lý dữ liệu. Phép thống kê hồi quy tuyến tính được sử dụng để

tìm ra mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm y tế

của hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

1.6. Kết cấu luận văn

Đề tài này được chia thành 5 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu

4

Chương 5: Kết luận, hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Một số khái niệm.

2.1.1. Bảo hiểm.

Theo Uỷ ban thuật ngữ bảo hiểm của Hiệp hội bảo hiểm và rủi ro Hoa Kỳ thì Bảo

hiểm là sự tập trung các tổn thất bất ngờ bằng việc chuyển giao những rủi ro gây ra

chúng cho những người bảo hiểm khi họ cam kết bồi thường những tổn thất này, cung

cấp các quyền lợi bằng tiền khác khi tổn thất xảy ra hoặc cung cấp các dịch vụ liên

quan đến rủi ro.

Theo Hiệp hội các nhà bảo hiểm Anh thì Bảo hiểm là sự thỏa thuận qua đó một

bên (người bảo hiểm) hứa thanh toán cho bên kia (người được bảo hiểm hay người

tham gia bảo hiểm) một khoản tiền nếu sự cố xảy ra gây tổn thất tài chính cho người

được bảo hiểm. Để chấp nhận trách nhiệm thanh toán này, người bảo hiểm đòi người

được bảo hiểm một khoản tiền, đó là phí bảo hiểm.

Dưới góc độ tài chính, người ta cho rằng: Bảo hiểm là một hoạt động dịch vụ tài

chính nhằm phân phối lại những chi phí mất không mong đợi.

Dưới góc độ kinh doanh bảo hiểm, các doanh nghiệp, các tập đoàn thương mại

trên thế giới lại đưa ra khái niệm: Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này một người,

một doanh nghiệp hay một tổ chức, chuyển nhượng rủi ro cho DNBH, doanh nghiệp

đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và

phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm.

Có thể nói, các khái niệm trên đã lột tả được bản chất của bảo hiểm trên các khía

cạnh về rủi ro. Sự chuyển giao rủi ro giữa DNBH và người được bảo hiểm thông qua

phí bảo hiểm và số tiền bồi thường hoặc chi trả khi người được bảo hiểm gặp rủi ro tổn

thất. Và một cách đơn giản, bảo hiểm chính là một cách xử lý rủi ro, nhờ đó việc

chuyển giao, phân tán rủi ro.

2.1.2. Bảo hiểm y tế.

BHYT được định nghĩa là: một nhóm người đóng góp tài chính vào một quỹ

chung, thông thường do một bên thứ ba giữ. Nguồn quỹ này sau đó sẽ được sử dụng để

thanh toán cho toàn bộ hoặc một phần các chi phí nằm trong phạm vi gói quyền lợi của

5

người tham gia bảo hiểm. Bên thứ ba có thể là BHXH nhà nước, các cơ quan bảo hiểm

công khác, các quỹ do chủ sử dụng lao động tự điều hành quản lý hoặc do các quỹ tư

nhân đảm nhiệm.

Trên thế giới, hầu như không có một quốc gia nào lại không phải bao cấp cho nhu

cầu KCB của người dân mà đều phải huy động một phần từ sự đóng góp của cộng

đồng xã hội. Ở nước ta cũng vậy, ngân sách Nhà nước đã dành cho y tế tăng dần qua

các năm, nhưng theo tính toán cũng chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu KCB của

xã hội. Vì vậy ngay từ năm 1989, Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính Phủ đã ban hành

Quyết định 45/HĐBT để thực hiện việc thu một phần viện phí, nhằm thông qua sự

đóng góp của nhân dân, tạo thêm kinh phí cho các bệnh viện cải thiện chất lượng dịch

vụ y tế, đảm bảo tốt hơn công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Tuy nhiên, chế độ

thu một phần viện phí chỉ có thể giúp một bộ phận dân cư, những người có thu nhập

khá được KCB, mà số lượng này lại không lớn trong xã hội. Đại bộ phận những người

có thu nhập từ trung bình đến những người nghèo lại khó có điều kiện tiếp cận với

dịch vụ y tế của Nhà nước do giá viện phí cao. Việc thu chi phí KCB trực tiếp từ người

bệnh rõ ràng ảnh hưởng tới sự đảm bảo công bằng trong KCB giữa các tầng lớp dân cư

trong xã hội. Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới, thì rất ít khi người ta để

cho một cá nhân tự phải chịu mọi cho phí y tế khi điều trị mà thường là thông qua hình

thức chia sẻ rủi ro cho nhiều người qua hình thức BHYT.Tức là chia sẻ khó khăn về tài

chính cho nhau, người khỏe mạnh giúp đỡ người ốm đau còn khi mình ốm đau thì

nhiều người khỏe sẽ giúp đỡ mình.

Đúc rút kinh nghiệm của các nước trên thế giới, ngày 15/8/1992 Hội đồng Bộ

trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị định số 299/HĐBT ban hành Điều lệ

BHYT, khai sinh ra chính sách BHYT ở Việt Nam, BHYT Việt Nam chính thức ra đời,

được coi là một loại hình bảo hiểm đặc biệt, là chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức

thực hiện mang ý nghĩa cộng đồng sâu sắc. Hay BHYT là cơ chế kinh tế, là nơi tập

trung nguồn lực tài chính từ sự đóng góp của cộng đồng xã hội để chi phí KCB cho

người tham gia đóng góp vào quỹ khi họ gặp phải rủi ro về sức khỏe cần phải

KCB.Theo quy định của pháp luật nước ta: BHYT là một chính sách xã hội do Nhà

nước tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của người lao động, người sử

dụng lao động, các tổ chức và cá nhân để thanh toán chi phí KCB cho người có thẻ

BHYT khi ốm đau. Tôn chỉ của BHYT không nằm ngoài mục tiêu an sinh xã hội,

6

không vì mục tiêu lợi nhuận. Đây không phải là loại hình bảo hiểm thương mại. Đặc

điểm khác biệt cơ bản của BHYT xã hội so với các loại hình bảo hiểm thương mại là

mức đóng góp dựa vào khả năng thu nhập của mỗi nhóm dân cư, nhưng mức thụ

hưởng lại theo nhu cầu điều trị. Khi số người tham gia BHYT càng đông thì khả năng

đáp ứng quyền lợi của người tham gia BHYT càng tốt, ngược lại nếu số người tham

gia càng ít thì việc đảm bảo quyền lợi cho người tham gia cũng bị hạn chế theo do khả

năng dàn trải rủi ro trong cộng đồng là không cao.

Khái niệm về BHYT được trình bày trong cuốn “Từ điển Bách khoa Việt Nam I”

xuất bản năm 1995, nhà xuất bản Bách khoa – trang 151 như sau: “BHYT: loại hình

bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập

thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân

dân”.

Mặt khác, BHYT là một trong chín nội dung của BHXH được quy định tại Công

ước 102 ngày 28/6/1952 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về các tiêu chuẩn tối

thiểu cho các loại trợ cấp BHXH. Do đó, khi nói tới BHYT, cần hiểu đó là BHYT xã

hội hoặc còn được gọi là BHXH về y tế, nó khác với BHYT tư nhân (bảo hiểm thương

mại). Như vậy BHYT đã được nhà nước quy định, đang từng bước luật hóa tạo những

chuẩn mực nhằm bảo vệ người tham gia trước những rủi ro về bệnh tật.

Ở Cộng hòa liên bang Đức cũng như ở các nước công nghiệp phát triển khái niệm

về BHYT là: “BHYT trước hết là một tổ chức cộng đồng đoàn kết tương trợ lẫn nhau,

nó có nhiệm vụ gìn giữ, khôi phục lại sức khỏe hoặc cải thiện tình trạng sức khỏe của

người tham gia BHYT”. Như vậy, trong hoạt động BHYT thì tính đoàn kết cùng chia

sẻ rủi ro rất cao, nó là nền tảng cho lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, nó điều tiết

mạnh mẽ giữa người khỏe mạnh và người ốm yếu, giữa thanh niên với người già và

giữa người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp. Sự đoàn kết tương trợ lẫn nhau

trong BHYT là sự đảm bảo cho từng người dựa trên cơ sở sự đoàn kết không điều kiện

của sự hợp tác cùng chung lòng chung sức và gắn kết chặt chẽ với nhau. Theo định

nghĩa BHYT nêu trên thì sự đoàn kết tương trợ vừa mang ý nghĩa tự giác, vừa mang ý

nghĩa cùng chịu trách nhiệm và vừa có sự thống nhất quan điểm chung. Đoàn kết

tương trợ không chỉ là quyền được nhận mà còn phải có nghĩa vụ đóng góp.

Xét trên tổng thể nền kinh tế quốc dân và phương diện điều tiết kinh tế vĩ mô thì

BHXH nói chung và BHYT nói riêng là công cụ thứ hai trong quá trình phân phối lại

7

sau công cụ thuế góp phần đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội.

Nếu nhìn nhận dưới góc độ kinh tế thì BHYT được hiểu là sự hợp nhất kinh tế

của số lượng lớn những người cùng phải đối mặt với một loại rủi ro do bệnh tật gây ra

mà trong từng trường hợp cá biệt không thể tính toán trước và lo liệu được. Cân đối về

chi phí khám chữa bệnh cơ bản được thực hiện giữa một bên là tổng số chi phí KCB

cho những người có nhu cầu và cần phải KCB và một bên là tổng số đóng góp của

những người tham gia.

Đa số các quốc gia trên thế giới, từ những quốc gia phát triển đến những quốc gia

đang phát triển đều coi BHYT là một trong những giải pháp tài chính chủ yếu trong

lĩnh vực y tế, được xem như một chính sách xã hội quan trọng, không thể thiếu trong

chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.

2.1.3. Hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Phương pháp chung để xác định nghèo đói là dựa vào nhu cầu chi tiêu để bảo

đảm các nhu cầu cơ bản của con người. Có hai cách hiểu về nghèo khổ: Cách hiểu

theo tiêu chuẩn thống kê thuần túy (thu nhập bình quân, calorie, v.v…) và cách hiểu

theo chuẩn xã hội. Tại Việt nam ngưỡng nghèo được đánh giá thông qua chuẩn nghèo,

dựa trên các tính toán của các cơ quan chức năng như Tổng cục Thống kê hay Bộ Lao

động - Thương binh và Xã hội (MOLISA). Chuẩn nghèo của Bộ Lao động - Thương

binh và Xã hội được xác định một cách tương đối bằng cách làm tròn số và áp dụng

cho từng khu vực và vùng miền khác nhau (nông thôn miền núi, hải đảo, nông

thôn đồng bằng, thành thị).

Chuẩn nghèo theo Tổng cục Thống kê được xác định dựa trên cách tiếp cận của

Ngân hàng Thế giới (WB), gồm hai mức:

Nghèo lương thực thực phẩm: tổng chi dùng chỉ tính riêng cho phần lương thực

thực phẩm, làm sao để đảm bảo lượng dinh dưỡng tối thiểu cho một người là 2100

kcal/ngày đêm;

Nghèo chung: tổng chi dùng cho cả giỏ hàng tiêu dùng tối thiểu, được xác định

bằng cách ước lượng tỷ lệ: 70% chi dùng dành cho lương thực thực phẩm, 30% cho

các khoản còn lại.

Trước hết người ta tính mức chi tiêu cho nhu cầu lương thực thực phẩm, gọi là

đường nghèo lương thực thực phẩm (thông thường người ta tính rổ hàng hóa với một

số mặt hàng nhất định).

8

Theo tiêu chuẩn của Tổng cục Thống kê Việt Nam, dựa vào phương pháp quốc

tế, theo đó tiêu chuẩn nghèo là số tiền cần thiết để mua 1 lượng thực phẩm tối thiểu

cung cấp đủ 2100 Kcal mỗi ngày mỗi người (đây cũng là tiêu chuẩn mà hầu hết các

nước đang phát triển cũng như các tổ chức quốc tế hiện nay sử dụng) và số tiền cần

thiết cho những nhu cầu phi lương thực. Những người có mức chi tiêu dưới mức chi

phí cần thiết để đạt được lượng calo này gọi là nhóm nghèo về lương thực thực phẩm.

Chi phí lương thực chiếm 70% và phi lương thực 30%. Tổng chi tiêu cho lương thực,

thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm được gọi là đường nghèo hay chuẩn nghèo

(đó là đường nghèo chung). Để tiện cho việc tính toán, đánh giá, người ta chuyển từ

mức chi tiêu sang mức thu nhập. Như vậy, đường đói nghèo chung sẽ ở mức cao hơn

đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm.

Ví dụ: Năm 1993 đường đói nghèo chung có mức chi tiêu là 1,16 triệu

đồng/năm/người (cao hơn đường đói nghèo lương thực, thực phẩm là 55%). Năm

1998 là 1,79 triệu đồng/năm/người (cao hơn đường đói nghèo lương thực, thực phẩm

là 39%). Năm 1998 chuẩn nghèo lương thực thực phẩm của Việt nam bằng 107.234

VND/tháng; chuẩn nghèo chung bằng 149.156 VND/tháng.

Khi xác định người nghèo phải gắn chặt với tính thu nhập bình quân của hộ gia

đình. Tuy vậy, tỷ lệ hộ nghèo không đồng nghĩa với tỷ lệ người nghèo. Thông thường,

trong một quốc gia thì tỷ lệ người nghèo bao giờ cũng cao hơn tỷ lệ hộ nghèo. Vì quy

mô hộ gia đình của nhóm nghèo cao hơn nhóm không nghèo.

Chuẩn nghèo là một khái niệm động, nó biến đổi theo không gian và thời gian.

Về không gian nó biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng,

chẳng hạn, đô thị, nông thôn đồng bằng và nông thôn miền núi. Về thời gian, nó biến

đổi theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn lịch sử.

* Sự thay đổi các chuẩn nghèo của Việt Nam từ năm 1990 đến nay:

Căn cứ vào mức sống thực tế của các địa phương, Bộ Lao động – Thương binh

và Xã hội đã nhiều lần công bố chuẩn nghèo tính theo thu nhập bình quân đầu người

cho các giai đoạn cụ thể khác nhau. Việc điều chỉnh chuẩn nghèo căn cứ chủ yếu vào

các yếu tố sau: (1) Mức tăng thu nhập thực tế của dân cư, đặc biệt là nhóm nghèo

trong thời kỳ điều chỉnh; (2) Tốc độ lạm phát cùng kỳ.

Vào những năm 1990, chuẩn nghèo ở Việt Nam được xác định theo mức: những

hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn miền núi và hải đảo

9

từ 45.000 đồng/người/tháng (540.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu

vực nông thôn đồng bằng những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ

70.000 đồng/người/tháng (840.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực

thành thị những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng

(1.200.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

Từ 1993 đến nay Chính phủ Việt Nam đã nhiều lần điều chỉnh mức chuẩn

nghèo. Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27

tháng 9 năm 2001, trong đó phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói và

giảm nghèo giai đoạn 2001-2005", thì những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu

người ở khu vực nông thôn miền núi và hải đảo từ 80.000 đồng/người/tháng (960.000

đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực nông thôn đồng bằng những hộ gia

đình có thu nhập bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000

đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu

nhập bình quân đầu người từ 150.000 đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm)

trở xuống là hộ nghèo.

Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27

tháng 9 năm 2001, chuẩn nghèo của Việt Nam giai đoạn 2001-2005 như sau: khu vực

hộ nghèo ở nông thôn miền núi, hải đảo là hộ có mức thu nhập bình quân từ

80.000đ/người/tháng trở xuống; ở nông thôn đồng bằng là hộ có mức thu nhập bình

quân 100.000đ/người/tháng; ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân

150.000đ/người/tháng.

Chuẩn nghèo 2001-2005 so với giai đoạn trước đó tăng 1,5 lần, còn về phương

pháp tiếp cận và xác định vẫn dựa trên cơ sở thu nhập của hộ. Trong chuẩn nghèo mới

không có tiêu chí hộ đói vì tỷ lệ hộ đói không còn đáng kể. Sở dĩ có lựa chọn phương

án tăng lên 1,5 lần là vì trong 5 năm 1996-2000 mức sống dân cư Việt Nam tăng lên

khoảng 1,47 lần và giai đoạn 1991-2000 tăng 1,97 lần. Theo chuẩn trên, đầu năm 2001

Việt Nam có khoảng 2,8 triệu hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 17,2%. Tuy nhiên, theo nhận xét

của một số chuyên gia quốc tế thì chuẩn về hộ nghèo của nước ta thấp hơn so với tình

hình thực tế, chỉ ngang bằng một số nước trong khu vực, thấp hơn Trung Quốc, Thái

Lan… Chính phủ lựa chọn chuẩn nghèo thấp trong giai đoạn này là nhằm tập trung

nguồn lực cho đối tượng nghèo nhất nhằm giải quyết nhu cầu ăn và mặc; còn về y tế,

giáo dục nhà nước có thể áp dụng chính sách trợ giúp. Hạn chế của chuẩn nghèo thấp

10

là chưa phản ánh đúng thực trạng nghèo ở Việt Nam, nhiều người vượt qua ngưỡng

nghèo mà cuộc sống vẫn khó khăn; vì vậy theo xu hướng hội nhập khu vực, từ năm

2006 Chính phủ đã áp dụng chuẩn nghèo mới. Chuẩn nghèo này tính trên cơ sở bảo

đảm 2100 kcal mỗi ngày và có tính đến nhu cầu phi phương thực, thực phẩm (mặc, y

tế, giáo dục, nhà ở, văn hóa, đi lại, giao tiếp xã hội). Ước tính nhu cầu phi lương thực,

thực phẩm chiếm khoảng 40% tổng giá trị chi tiêu.

Tiếp đó, theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam số 170/2005/QĐ-

TTg ký ngày 08 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai

đoạn 2006 – 2010: Khu vực Hộ nghèo ở nông thôn 200.000đ/người/tháng trở xuống và

ở thành thị từ 260.000đ/người/tháng trở xuống.

Xét theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Thủ

tướng Chính phủ đã ra quyết định số 09/2011/QĐ–TTg về việc ban hành chuẩn hộ

nghèo giai đoạn 2011- 2015 như sau: hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập

bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống; hộ

nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ

6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống; hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu

nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng; hộ cận nghèo ở thành

thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.

Theo quyết định trên ta có thể thấy, chuẩn nghèo từ nay (năm 2011) đến năm

2015 thể hiện một sự biến thiên của các chuẩn nghèo luôn theo xu hướng tăng dần kể

từ năm 1990 đến nay. Một mặt, chuẩn nghèo đó phản ánh sự tăng lên thu nhập bình

quân đầu người, có thể giảm thiểu tỷ lệ nghèo đói (theo nghĩa tuyệt đối) ở một mức

nào đó.

2.2. Bản chất của BHYT.

BHYT trước hết là một nội dung cơ bản của Bảo hiểm xã hội (BHXH) - một

trong những bộ phận quan trọng của hệ thống đảm bảo xã hội hay còn gọi là hệ thống

an sinh xã hội. Cùng với các hệ thống cung cấp (hay còn gọi là chế độ ưu đãi xã hội,

chế độ bao cấp) và hệ thống cứu trợ xã hội, hoạt động của BHYT nói riêng và hoạt

động của BHXH nói chung, đã thực sự trở thành nền móng vững chắc cho sự bình ổn

xã hội. Chính vì vai trò cực kì quan trọng của BHXH như vậy, cho nên ở mọi quốc gia

trên thế giới, hoạt động của BHXH luôn do nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện theo

hệ thống pháp luật về BHXH. Đó cũng là một cơ sở quan trọng để phân biệt loại hình

11

BHYT này với BHYT trong Bảo hiểm thương mại (BHTM). Ở các nước công nghiệp

phát triển thì loại hình BHYT trong BHTM cũng được phát triển và cũng tồn tại song

song với BHYT của Nhà nước. Vì vậy, nói đến BHYT ở đây là chúng ta hiểu là đang

đề cập đến BHYT của Nhà nước hay nói cách khác là BHYT theo luật pháp.

BHYT sẽ đảm bảo cho những người tham gia BHYT và gia đình họ những khả

năng để phòng tránh bệnh tật, phát hiện sớm bệnh tật, chữa trị và khôi phục sức khỏe

sau bệnh tật. Do các chế độ BHXH về khám chữa bệnh (KCB), chế độ thai sản và chế

độ ốm đau đều có cùng phương thức hoạt động và các nguyên tắc cơ bản chung, cho

nên tùy theo đặc điểm lịch sử, tập quán của từng nước mà BHYT có thể bao gồm cả

chế độ KCB, chế độ thai sản và chế độ ốm đau hoặc được tách ra theo từng chế độ

riêng biệt. Điều đó liên quan đến phạm vi đối tượng tham gia BHXH, đến mức đóng

góp và đối tượng tham gia BHXH, đến mức đóng góp và các chế độ được hưởng.

Ở các nước công nghiệp phát triển người ta định nghĩa BHYT trước hết là một tổ

chức cộng đồng đoàn kết tương trợ lẫn nhau, nó có nhiệm vụ gìn giữ sức khỏe, khôi

phục lại sức khỏe hoặc cải thiện tình trạng sức khỏe của người tham gia BHYT. Như

vậy trong hoạt động BHYT thì tính cộng đồng đoàn kết cùng chia sẻ rủi ro rất cao, là

nền tảng cho lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, nó điều tiết mạnh mẽ giữa người

khỏe mạnh với người ốm yếu, giữa thanh niên với người già cả, giữa những người có

thu nhập cao và những người có thu nhập thấp. Sự đoàn kết tương trợ lẫn nhau trong

BHYT là sự đảm bảo cho từng người dựa trên cơ sở của sự đoàn kết không điều kiện,

của sự hợp tác cùng chung lòng, chung sức và gắn kết chặt chẽ với nhau. Đây cũng

chính là bản chất nhân văn của hoạt động BHYT mà chúng ta thường đề cập đến. Tuy

nhiên đoàn kết tương trợ không chỉ là quyền được nhận mà còn phải là nghĩa vụ đóng

góp. Sự công bằng và bình đẳng của một chế độ xã hội được gắn bó với sự đoàn kết

được thể hiện ở chỗ: ai muốn đạt được sự bền chặt và đoàn kết thì phải thực hiện nhiều

hơn sự công bằng. Điều đó chỉ có thể được tạo ra thông qua sự điều chỉnh trong thực

tế, vì “sự công bằng” là yếu tố động, nó chỉ đạt được tại một thời điểm, còn lại đều là

sự không công bằng. Đây là một trong những yếu tố tác động đến sự phát triển xã hội.

Do vậy cần có sự tích cực điều chỉnh thực tế một cách thường xuyên nhằm đảm bảo

mối quan hệ tương thích giữa nghĩa vụ và quyền lợi trong hoạt động BHYT.

Nếu nhìn trên giác độ tổng thể nền kinh tế quốc dân và xét về phương diện điều

tiết kinh tế vĩ mô thì công cụ BHYT là công cụ thứ hai trong quá trình phân phối lại

12

(công cụ thứ nhất là thuế) góp phần đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội. Hệ

thống BHYT ngay từ khi hình thành đã không định hướng theo mức độ rủi ro mà định

hướng theo nguyên tắc đáp ứng đặc biệt và không phải chi trả trực tiếp. Điều đó được

thể hiện rất rõ là: khi bị ốm đau thì người bệnh sẽ được chữa trị cho đến khi khỏe

mạnh trở lại bằng phương pháp, kỹ thuật tiên tiến hiện thời mà không căn cứ vào trước

đó họ đã đóng góp BHXH được bao nhiêu. Nếu định hướng theo mức độ rủi ro thì khi

ốm đau họ sẽ được đền bù với mức là bao nhiêu căn cứ vào trước đó họ đã đóng góp

theo mức nào như trong BHYT tư nhân hay còn gọi là bảo hiểm thương mại. Chính

định hướng này đã làm nền tảng cho các nguyên tắc cơ bản về BHYT. Chính vì vậy,

BHYT luôn mở rộng phạm vi đối tượng tham gia theo nghĩa vụ (mang tính chất bắt

buộc) và ban đầu BHYT cho người làm thuê rồi đến BHYT cho người lao động làm

thuê rồi đến BHYT cho người lao động tự do, cho người lao động trong nông

nghiệp…cho đến khi BHYT toàn dân.

Nếu nhìn nhận dưới giác độ kinh tế thì BHYT trước hết được hiểu là sự hợp nhất

kinh tế của số lượng những người trước cùng một loại hiểm nguy do bệnh tật gây nên

mà trong từng trường hợp cá biệt không thể tính toán trước và lo liệu được. Nhưng cái

chung đó cần phải đáp ứng được bằng nguồn tài chính dự trữ một cách thỏa đáng

thông qua hệ thống cân bằng rủi ro tương ứng do nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện.

Cụ thể như sau: Tổng chi phí cho KCB = Tổng số tiền đóng góp của những người

tham gia BHYT.

Như vậy cân đối về chi phí KCB được thực hiện cân bằng giữa một bên là tổng

chi phí KCB cho những người có nhu cầu và cần phải KCB và bên kia là tổng số đóng

góp của tất cả những người tham gia BHYT bất kể họ có hoặc không có nhu cầu KCB.

Thời gian cân đối về thu chi của BHYT thông thường là một năm. Có những nước

người ta tính toán cân đối để dự trù kinh phí chi trả cho thời gian thêm một tháng. Việc

cân đối thu chi còn có thể được bổ sung thêm tùy tình hình cụ thể của từng nước và

từng năm cụ thể. Trong tổng số chi còn phải tính thêm khoản chi phí cho bộ máy quản

lý làm công tác BHYT. Trong khoản thu có thể bao gồm cả các khoản thu từ đóng góp

của ngân sách địa phương, của Trung ương và các khoản thu khác.

Nguyên tắc cộng đồng chia sẻ rủi ro với ý tưởng nhân văn cao cả của nó đã loại

trừ mục tiêu lợi nhuận thương mại của cộng đồng những người tham gia BHYT. Do

vậy, hoạt động BHYT không có khoản thu lợi nhuận và đương nhiên cũng không vì

13

mục đích lợi nhuận. Vì vậy tỷ lệ đóng góp chỉ được nâng lên theo đòi hỏi quyền lợi

chung của quá trình thực hiện BHYT. Tức là tỷ lệ đóng góp BHYT chỉ được nâng lên

theo nhu cầu chữa trị bệnh tật, nhu cầu nâng cao chất lượng KCB và ứng dụng những

thành tựu khoa học tiên tiến và công tác KCB của cả cộng đồng.

Phương thức đoàn kết chia sẻ rủi ro phải được thực hiện bằng sự điều tiết nhằm

cân bằng mang tính xã hội. Việc lập ra quỹ BHYT và từng bước mở rộng phạm vi đối

tượng tham gia từ đó đã mở rộng phạm vi cân bằng, chia sẻ rủi ro trong cộng đồng

những người tham gia BHYT.

Nguyên tắc đoàn kết tương trợ chia sẻ rủi ro chỉ được thực hiện một cách đầy đủ

và hợp lý thông qua những giới hạn nhất định. BHYT chỉ bao gồm những đối tượng là

những người về nguyên tắc luôn có nhu cầu được bảo vệ về sức khỏe. Những đối

tượng cụ thể sẽ được quy định theo pháp luật.

BHYT trước hết được thực hiện đối với những người lao động phụ thuộc, tức là

người lao động không có tư liệu sản xuất và phải đi làm thuê hay những người có quan

hệ lao động. Đây là loại hình BHXH nghĩa vụ, nó mang tính bắt buộc đối với mọi

người lao động phụ thuộc và chủ sử dụng lao động. Sau đó do bản chất ưu việt nên nó

được mở rộng ra các đối tượng lao động khác như người hành nghề tự do, lao động

nông lâm, ngư nghiệp…và BHYT theo đơn vị gia đình.

Vấn đề KCB không chỉ đơn thuần liên quan đến vấn đề kỹ thuật y tế mà còn liên

quan một cách rất chặt chẽ đến các yếu tố kinh tế như: các khoản chi trả cho các

nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật (khám bệnh, phẫu thuật, thủ thuật…) của các bác sỹ,

chi phí cho bệnh viện với các trang thiết bị, vật tư y tế phục vụ cho KCB và thuốc men

– nếu nhìn dưới giác độ kinh tế - đó là “Cung” của ngành y tế. Còn phía “Cầu” là bệnh

tật, những bệnh tật này cần đến các dịch vụ KCB và những hàng hóa cần thiết cho sức

khỏe. Vì vậy khi thực hiện BHYT, ở các nước công nghiệp phát triển bên cạnh việc sử

dụng vai trò điều tiết của Nhà nước, người ta còn chú trọng sử dụng quan hệ cung –

cầu điều tiết trên thị trường sức khỏe hay còn gọi là thị trường y tế nhằm đảm bảo hiệu

quả sử dụng nguồn quỹ đóng góp của những người tham gia BHYT và nâng cao chất

lượng KCB. Trong các nước công nghiệp phát triển ở Châu Âu, số người tham gia

BHYT theo luật pháp chiếm tới 90% dân số, chỉ 10% dân số còn lại không tham gia

BHXH. Nhóm người này không thuộc đối tượng điều chỉnh của luật BHYT và phần

lớn trong số họ là những người giàu có, họ có đủ khả năng tự lo liệu khi ốm đau hoặc

14

tham gia BHYT tư nhân để hưởng những quyền lợi cao hơn khi ốm đau.

Ở nước ta BHYT được tiến hành từ năm 1992 và cho đến nay vẫn thực hiện

BHYT bắt buộc đối với người lao động có quan hệ việc làm giữa người sử dụng lao

động với người lao động. Những đối tượng xã hội như: người có công với cách mạng,

thân nhân sỹ quan quân đội, người nghèo cũng được Nhà nước cấp kinh phí để tham

gia BHYT. Các đối tượng là trẻ em dưới 6 tuổi được KCB miễn phí bằng nguồn ngân

sách Nhà nước và địa phương và đang được xem xét để tham gia BHYT. Hình thức

BHYT tự nguyện đang được vận động thực hiện đối với học sinh, sinh viên và nhóm

cộng đồng theo địa bàn dân cư hoặc theo tổ chức xã hội…

2.3. Vai trò của BHYT.

BHYT là một phạm trù kinh tế tất yếu của xã hội phát triển, đóng vai trò quan

trọng không những đối với người tham gia bảo hiểm, các cơ sở y tế, mà còn là thành tố

quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác y tế nhằm huy động

nguồn tài chính ổn định, phát triển đa dạng các thành phần tham gia KCB cho nhân

dân. Vai trò của BHYT được thể hiện như sau:

Thứ nhất: BHYT là nguồn hỗ trợ tài chính giúp người tham gia khắc phục những

khó khăn về kinh tế khi bất ngờ ốm đau, bệnh tật. Bởi vì trong quá trình điều trị bệnh

chi phí rất tốn kém ảnh hưởng đến ngân sách gia đình, trong khi đó thu nhập của họ bị

giảm đáng kể thậm chí mất thu nhập.

Thứ hai: Góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Các quốc gia trên

thế giới thường có các khoản chi từ ngân sách cho hệ thống y tế. Tuy nhiên ở một số

quốc gia khác, đặc biệt là quốc gia đang phát triển khoản chi này thường chưa đáp ứng

được nhu cầu ngành y. Ở phần lớn các quốc gia, chính phủ chỉ đầu tư khoảng 60%

ngân sách y tế. Có nhiều biện pháp mà chính phủ các nước đã thực hiện để giải quyết

vấn đề này, như sự đóng góp của cộng đồng xã hội, trong đó có biện pháp thu viện phí

của người đến khám, chữa bệnh. Nhưng đôi khi giải pháp này lại vấp phải vấn đề trở

ngại từ mức sống của dân cư.Vì vậy biện pháp hiệu quả nhất là thực hiện BHYT để

giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, khắc phục sự thiếu hụt về tài chính, đáp ứng

nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng của người dân.

Thứ ba: BHYT góp phần thực hiện nâng cao chất lượng và thực hiện mục tiêu

công bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, thể hiện rõ nét tính nhân đạo,

cộng đồng xã hội sâu sắc. Những người tham gia BHYT, dù ở địa vị, hoàn cảnh nào,

15

mức đóng là bao nhiêu, khi ốm đau cũng nhận được sự chăm sóc y tế bình đẳng như

nhau, xoá bỏ khoảng cách giàu nghèo khi thụ hưởng chế độ KCB. Sự thiếu hụt trong

ngân sách y tế đã không đảm bảo nhu cầu KCB. Số lượng và chất lượng cơ sở vật chất

trang thiết bị của ngành y tế không những không theo kịp sự phát triển nhu cầu KCB

của người dân mà còn bị giảm sút. Vì vậy thông qua việc đóng góp vào quỹ BHYT sẽ

hỗ trợ ngân sách y tế, nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng phục vụ của ngành y.

Thứ tư: BHYT nâng cao tính cộng đồng và gắn bó mọi thành viên trong xã hội.

Trên cơ sở quy luật số lớn, phương châm của BHYT là “mình vì mọi người, mọi người

vì mình”, “lá lánh đùm lá rách”, “lá rách ít đùm lá rách nhiều”. Vì vậy mọi thành viên

trong xã hội gắn bó và tính cộng đồng được nâng cao.Đặc biệt là giúp giáo dục trẻ em

ngay từ khi còn nhỏ tuổi về tính cộng đồng thông qua loại hình BHYT học sinh – sinh

viên.

Thứ năm: BHYT làm tăng chất lượng khám chữa bệnh và quản lý y tế thông qua

hoạt động quỹ BHYT đầu tư. Lúc đó trang thiết bị về y tế sẽ hiện đại hơn, có kinh phí

để sản xuất các loại thuốc đặc trị chữa bệnh hiểm nghèo, có điều kiện nâng cấp các cơ

sở KCB một cách có hệ thống và hoàn thiện hơn, giúp người dân đi KCB được thuận

lợi. Đồng thời đội ngũ cán bộ y tế sẽ được đào tạo tốt hơn, các y, bác sỹ sẽ có điều kiện

nâng cao tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm, có trách nhiệm đối với công việc hơn, dẫn

đến sự quản lý dễ dàng và chặt chẽ hơn trong KCB.

Thứ sáu: Chỉ tiêu phúc lợi xã hội trong mỗi nước cũng biểu hiện trình độ phát

triển của nước đó. Do vậy, BHYT là một công cụ vĩ mô của Nhà nước để thực hiện tốt

phúc lợi xã hội, đồng thời tạo nguồn tài chính hỗ trợ, cung cấp cho hoạt động chăm

sóc sức khỏe của người dân.

Thứ bảy: BHYT còn góp phần đề phòng và hạn chế những bệnh hiểm nghèo theo

phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Với việc kết hợp với các cơ sở KCB

BHYT kiểm tra sức khỏe, chăm sóc sức khỏe cho đại đa số những người tham gia

BHYT, từ đó phát hiện kịp thời những bệnh hiểm nghèo và có phương pháp chữa trị

kịp thời, tránh được những hậu quả xấu, mà nếu không tham gia BHYT tâm lý người

dân thường sợ tốn kém khi đi bệnh viện, do đó mà coi thường hoặc bỏ qua những căn

bệnh có thể dẫn đến tử vong.

Thứ tám: BHYT còn góp phần đổi mới cơ chế quản lý y tế, cụ thể: để có một lực

lượng lao động trong xã hội có thể lực và trí lực, không thể không chăm sóc bà mẹ và

16

trẻ em, không thể để người lao động làm việc trong điều kiện vệ sinh không đảm bảo,

môi trường ô nhiễm… Vì thế việc chăm lo bảo vệ sức khỏe là nhiệm vụ của mỗi

người, mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp và cũng là nhiệm vụ chung của toàn xã hội.

Đồng thời để đảm bảo cho mọi người lao động khi ốm đau được KCB một cách thuận

tiện, an toàn, chất lượng thì cần có mạng lưới y tế đa dạng và rộng khắp, có đội ngũ

thầy thuốc giỏi và tận tâm với người bệnh, có cơ sở vật chất y tế đầy đủ, hiện đại…

Thông qua BHYT, mạng lưới KCB sẽ được sắp xếp lại, sẽ không còn phân tuyến theo

địa giới hành chính một cách máy móc, mà phân theo tuyến kỹ thuật, đảm bảo thuận

lợi cho người bệnh, tạo điều kiện cho họ lựa chọn cơ sở điều trị có chất lượng phù hợp.

BHYT ra đời đòi hỏi người được sử dụng dịch vụ y tế và người cung cấp dịch vụ

này phải biết rõ chi phí của một lần KCB đã hợp lý chưa, chi phí cho quá trình vận

hành bộ máy của khu vực KCB đã đảm bảo chưa, những chi phí đó phải được hạch

toán và quỹ bảo hiểm phải được trang trải, thông qua đó đòi hỏi cơ chế quản lý của

ngành y tế phải đổi mới, để tạo ra chất lượng mới trong dịch vụ y tế phù hợp với tiến

trình đổi mới đất nước và định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

2.4. Tâm lý, nhận thức và mối quan hệ giữa nhận thức và hành vi.

2.4.1. Tâm lý là gì?

Khái niệm tâm lý rất rộng và có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Tùy

thuộc vào tình huống, hoàn cảnh cụ thể hay cách tiếp cận, chúng ta có thể đưa ra nhiều

quan điểm về tâm lý.

Thuật ngữ “tâm lý” trong khoa học là rất rộng, đó là tất cả các hiện tượng tinh

thần xảy ra trong đầu óc của con người, gắn liền và điều hành mọi hoạt động, hành

động của con người. Theo cách hiểu này thì tâm lý con người là nhận thức, trí tuệ, cảm

xúc, tình cảm, ý chí và tự ý thức, là nhu cầu, năng lực, đến các động cơ hành vi, đến

các hứng thú và khả năng sáng tạo, khả năng lao động đến các tâm thế xã hội và những

định hướng giá trị,…Tất cả những hiện tượng đó tạo ra 4 lĩnh vực tâm lý cơ bản của

con người, đó là nhận thức, tình cảm – ý chí, giao tiếp và nhân cách.

2.4.2. Hoạt động nhận thức là gì?

Hoạt động nhận thức là hoạt động phản ánh bản thân hiện thực khách quan. Đó là

hoạt động nhận biết đánh giá về thế giới quanh mình. Khi chúng ta nhìn nhận, xem xét

một vấn đề nào đó, khi chúng ta tìm hiểu đánh giá một con người thì có nghĩ là chúng

ta đang tiến hành nhận thức chúng.

17

Hoạt động nhận thức là cơ sở của mọi hoạt động tâm lý khác của con người, nhờ

có nhận thức con người mới có tình cảm, xúc cảm, ý chí và hành động. Có nhận thức

đúng về đối tượng thì chúng ta mới có những tình cảm, xúc cảm đúng đắn, mới có

những hành động đúng hợp với quy luật của sự vật hiện tượng.

Hoạt động nhận thức diễn ra theo hai mức độ khác nhau, mức độ thấp nhất là

nhận thức cảm tính, mức độ cao nhất là nhận thức lý tính.

2.4.3. Mối quan hệ giữa nhận thức và hành vi.

Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người (nhận thức,

tình cảm, ý chí). Nó có mối quan hệ chặt chẽ với các mặt kia và với các hiện tượng

tâm lý khác của đời sống con người. Nhận thức là một quá trình. Ở con người, quá

trình này thường gắn với mục đích nhất định nên nhận thức của con người là một hoạt

động. Đặc trưng nổi bật nhất của hoạt động nhận thức là phản ánh hiện thực khách

quan. Hoạt động này bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, gắn bó chặt chẽ với nhau,

thể hiện những mức độ phản ánh hiện thực khách quan (cảm giác, tri giác, tư duy,

tưởng tượng…) và mang lại những sản phẩm khác nhau về hiện thực khách quan (hình

ảnh, hình tượng, biểu tượng, khái niệm).

Nhận thức cảm tính có được nhờ sự hoạt động của các giác quan nhận biết của

con người, như thính giác, thị giác, xúc giác… Nó được tiến hành thông qua ba hình

thức nhận biết quan trọng là cảm giác, tri giác và biểu tượng. Cảm giác là hình thức

đầu tiên của sự phản ánh hiện thực khách quan và là nguồn gốc của tri thức. Cảm giác

là một liên hệ trực tiếp của ý thức với thế giới bên ngoài, là sự biến thể, chuyển hóa

của năng lượng tác động bên ngoài thành yếu tố của ý thức, là hình ảnh chủ quan của

thế giới khách quan. Tri giác nảy sinh trên cơ sở phối hợp, bổ sung lẫn nhau của nhiều

cảm giác, đưa lại cho chủ thể nhận thức sự hiểu biết tương đối đầy đủ hơn về đối

tượng phản ánh. Biểu tượng là hình ảnh của đối tượng nhận thức với những thuộc tính,

mối liên hệ nổi bật của nó được lưu giữ và tái hiện lại trong đầu óc chủ thể. Biểu tượng

thể hiện năng lực ghi nhận, lưu giữ, tái hiện thông tin của bộ óc con người. Chính

những thông tin này là những dữ liệu căn cứ làm tiền đề cơ bản cho việc hình thành

các khái niệm, phạm trù.

Nhận thức cảm tính cung cấp những hiểu biết ban đầu về đối tượng nhận thức,

nhưng những hiểu biết đó mới chỉ dừng lại ở những nét bề ngoài của đối tượng. Từ

những tri thức trực quan, cảm tính bề ngoài đó, người ta chưa thể phân biệt hoặc xác

18

định được cái bản chất và không bản chất, cái tất nhiên và ngẫu nhiên, tính phổ biến và

cá biệt. Hơn nữa, nhận thức cảm tính luôn có giới hạn nhất định, vì sự hoạt động của

các giác quan nhận biết không thể lan rộng ra ngoài ngưỡng của cảm giác. Trên thực

tế, con người không thể nhìn thấy mọi không gian, màu sắc, nghe được mọi âm thanh,

ngửi và nếm được tất cả mùi vị hay tiếp xúc được với những khối lượng cực lớn, cực

nhỏ. Trong khi đó, nhiệm vụ của nhận thức là phải nắm bắt bản chất của đối tượng

trong tính tất yếu và tính quy luật của nó. Để làm được như vậy, nhận thức phải

chuyển lên một giai đoạn, trình độ cao hơn - nhận thức lý tính.

Nhận thức lý tính có được nhờ sự hoạt động của tư duy trừu tượng, nó được tiến

hành qua ba hình thức: khái niệm, phán đoán, suy luận. Khái niệm là một hình thức

của tư duy trừu tượng, phản ánh những mối liên hệ và thuộc tính bản chất, phổ biến

của một lớp các sự vật hiện tượng nào đó. Nó là dữ liệu cơ bản tạo thành nội dung của

ý thức, tư duy con người, đồng thời, là những viên gạch xây dựng nên lâu đài của tri

thức khoa học nhân loại. Phán đoán là sự liên kết các khái niệm tạo thành một mệnh đề

có cấu trúc ngôn ngữ chặt chẽ nhằm khẳng định hay phủ định một thuộc tính, mối liên

hệ nào đó của hiện thực khách quan. Suy luận phản ánh quá trình vận động của tư duy

đi từ những cái đã biết đến việc nhận thức những cái chưa biết một cách gián tiếp, dựa

trên cơ sở sử dụng những tri thức đã có.

Nhiệm vụ của nhận thức lý tính là cải biến những tri thức cảm tính và kết quả là

sáng tạo nên các khái niệm, phạm trù, quy luật, nguyên lý... Tất cả chúng là những

trừu tượng khoa học phản ánh các mặt, các mối liên hệ bản chất, tất yếu của thế giới

hiện thực. Nói cách khác, nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng) mang lại cho chủ thể

nhận thức những hình ảnh về bản chất của đối tượng nhận thức, thể hiện qua các khái

niệm, phạm trù, quy luật...

Những phân tích trên đã cho chúng ta thấy vai trò to lớn của nhận thức con người

trong việc sáng tạo nên các khái niệm, phạm trù nói chung và trong cuộc sống xã hội

nói riêng. Nhận thức là thành tố của ý thức, là cơ sở của hành động.

Trong cuộc sống xã hội, nhận thức chính là một trong những yếu tố quan trọng

giúp cá nhân định hướng hành vi của mình vì không nhận thức được các chuẩn mực,

giá trị xã hội thì con người sẽ không có được các hành vi đúng đắn.

2.5. Lý thuyết về hành vi ngƣời tiêu dùng.

2.5.1. Hành vi ngƣời tiêu dùng: Theo Kotler (2005), nghiên cứu về hành vi tiêu dùng

19

của khách hàng là một nhiệm vụ khá quan trọng có ảnh hưởng rất lớn trong qui trình

các quyết định về tiếp thị của các doanh nghiệp. Trong những thời gian đầu tiên,

những người làm tiếp thị có thể hiểu được người tiêu dùng thông qua những kinh

nghiệm bán hàng cho họ hàng ngày.Thế nhưng sự phát triển về quy mô của các doanh

nghiệp và thị trường đã làm cho nhiều nhà quản trị tiếp thị không còn điều kiện tiếp

xúc trực tiếp với khách hàng nữa.

Hình 2.1: Mô hình hành vi của ngƣời mua (Kotler, 2005)

Điểm xuất phát để hiểu được người mua là mô hình tác nhân phản ứng được thể

hiện trong hình 2.1.Tiếp thị và những tác nhân của môi trường đi vào ý thức của người

mua.Những đặc điểm và quá trình quyết định của người mua dẫn đến những quyết

định mua sắm nhất định. Nhiệm vụ của người làm tiếp thị là hiểu được điều gì xảy ra

trong ý thức của người mua giữa lúc các tác nhân bên ngoài bắt đầu tác động và lúc

quyết định mua. Ta sẽ tập trung vào hai câu hỏi sau: - Những đặc điểm nào của người

mua, ảnh hưởng đến hành vi mua sắm? - Người mua thông qua quyết định mua sắm

như thế nào? Theo Kotler (2005), quá trình mua hàng của khách hàng bị tác động bởi

một số nhân tố mà những nhà quản trị tiếp thị không thể kiểm soát được như yếu tố

văn hóa, yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân và yếu tố tâm lý. Tuy vậy những nhân tố này

phải được đưa vào để xem xét một cách đúng mức nhằm đạt được hiệu quả về mục

20

tiêu khách hàng.

Hình 2.2: Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng

2.5.2. Những yếu tố chính ảnh hƣởng đến hành vi của ngƣời tiêu

“Người tiêu dùng không quyết định trong sự trống không. Việc mua sắm của họ

chịu tác động mạnh mẽ của những yếu tố văn hoá, xã hội, cá nhân và tâm lý” (Kotler,

2000, P226). Đa số các nhân tố này đều không kiểm soát được, nhưng chúng có tác

động mạnh mẽ đến hành vi của người tiêu dùng. Theo Kotler (2005), thì các nhân tố

ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng như sau:

Văn hóa

Tiêu dùng

Xã hội

Cá nhân - Tuổi và khoảng đời - Nghề nghiệp - Hoàn cảnh kinh tế - Cá tính và sự tự nhận thức

- Các nhóm - Gia đình - Vai trò và vị trí Tâm lý - Động cơ - Cảm quan - Kiến thức - Niềm tin và quan điểm

- Văn hóa - Tiểu văn hóa - Tầng lớp xã hội

Hình 2.3: Mẫu thức chi tiết các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi ngƣời tiêu dùng

 Các yếu tố về văn hoá

“Các yếu tố văn hóa có tác động rộng rãi nhất và sâu xa nhất đến hành vi của

người tiêu dùng, bao gồm có: văn hóa, tiểu văn hóa và tầng lớp xã hội đối với người

tiêu dùng” (Kotler, 2000, P227).

Văn hóa là yếu tố quyết định cơ bản nhất của hành vi và ước muốn của người

21

tiêu dùng, nó bao gồm những giá trị, nhận thức, thị hiếu, cách thế ứng xử cơ bản, mà

người ta học được từ gia đình và những định chế quan yếu khác. Các tiểu văn hóa là

“văn hóa có trong văn hóa” – nhóm quốc tịch, nhóm tôn giáo và nhóm địa lý, đều có

những giá trị và phong cách sống khác nhau. Những người thuộc về những văn hóa,

tiểu văn hóa, đặc trưng tầng lớp xã hội khác nhau thì có những sở thích khác nhau về

sản phẩm và hiệu hàng.

Nhánh Văn hóa: Mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ hơn tạo nên

những đặc điểm đặc thù hơn và mức độ hòa nhập với xã hội cho những thành viên của

nó. Các nhánh văn hóa tạo nên những khúc thị trường quan trọng và những người làm

tiếp thị thường thiết kế các sản phẩm và chương trình tiếp thị theo các nhu cầu của

chúng (Kotler, 2005).

Tầng lớp xã hội: Hầu như tất cả các xã hội loài người đều thể hiện rõ sự phân

tầng xã hội. Sự phân tầng này đôi khi mang hình thức, một hệ thống đẳng cấp theo đó

những thành viên thuộc các đẳng cấp khác nhau được nuôi nấng và dạy dỗ để đảm

nhiệm những vai trò nhất định. Hay gặp hơn là trường hợp phân tầng thành các tầng

lớp xã hội. Các tầng lớp xã hội là những bộ phận tương đối đồng nhất và bền vững

trong xã hội, được xếp theo theo thứ bậc và gồm những thành viên có chung những giá

trị, nỗi quan tâm và hành vi (Kotler, 2005).

 Các yếu tố xã hội

Hành vi của người tiêu dùng cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố xã hội như

các nhóm tham khảo, gia đình và vai trò của địa vị xã hội (Kotler, 2005). Nhóm tham

khảo: Nhiều nhóm có ảnh hưởng đến hành vi của một người. Nhóm tham khảo của

một người bao gồm những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp (mặt đối mặt) hay gián tiếp

đến thái độ hay hành vi của người đó. Những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp đến một

người gọi là những nhóm thành viên. Đó là những nhóm mà người đó tham gia và có

tác động qua lại. Có những nhóm là nhóm sơ cấp, như gia đình, bạn bè, hàng xóm láng

giềng và đồng nghiệp, mà người đó có quan hệ giao tiếp thường xuyên. Các nhóm sơ

cấp thường là có tính chất chính thức hơn và ít đòi hỏi phải có quan hệ giao tiếp

thường xuyên hơn. Những người làm tiếp thị cố gắng nhận diện những nhóm tham

khảo của các khách hàng mục tiêu của mình. Người ta chịu ảnh hưởng khá mạnh của

các nhóm tham khảo ít nhất là theo ba cách. Các nhóm tham khảo tạo điều kiện để một

22

cá nhân tiếp xúc với những hành vi và lối sống mới. Những nhóm này cũng ảnh hưởng

đến thái độ và tự ý niệm của mỗi người, bởi vì người đó thường muốn hòa nhập vào

đó. Những nhóm này tạo ra những áp lực buộc phải tuân theo những chuẩn mực chung

và có thể tác động đến cách lựa chọn sản phẩm và nhãn hiệu trong thực tế của người

đó. Ảnh hưởng của nhóm mạnh đối với những sản phẩm mà những người được người

mua kính trọng để nhìn thấy.

Gia đình: Các thành viên trong gia đình là nhóm tham khảo quan trọng có ảnh

hưởng lớn nhất. Ta có thể phân biệt hai gia đình trong đời sống người mua. Gia đình

định hướng gồm bố mẹ của người đó. Do từ bố mẹ mà một người có được một định

hướng đối với tôn giáo, chính trị, kinh tế và một ý thức về tham vọng cá nhân, lòng tự

trọng và tình yêu. Ngay cả khi người mua không còn quan hệ nhiều với bố mẹ, thì ảnh

hưởng của bố mẹ đối với hành vi của người mua vẫn có thể rất lớn. Ở những nước mà

bố mẹ sống chung với con cái đã trưởng thành thì ảnh hưởng của họ có thể là cơ bản.

Một ảnh hưởng trực tiếp hơn đến hành vi mua sắm hàng ngày là gia đình riêng của

người đó, tức là vợ chồng và con cái. Gia đình là một tổ chức mua hàng tiêu dùng

quan trọng nhất trong xã hội và nó đã được nghiên cứu rất nhiều năm. Những người

làm tiếp thị quan tâm đến vai trò và ảnh hưởng tương đối của chồng, vợ và con cái đến

việc mua sắm rất nhiều loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Vấn đề này sẽ thay đổi rất

nhiều đối với các nước và các tầng lớp xã hội khác nhau. Người làm tiếp thị bao giờ

cũng phải nghiên cứu những dạng mẫu đặc thù trong từng thị trường mục tiêu cụ thể.

Trong trường hợp những sản phẩm và dịch vụ đắt tiền, vợ chồng cùng bàn bạc để

thông qua quyết định chung. Người làm tiếp thị phải xác định xem thành viên nào

thường có ảnh hưởng lớn hơn đến việc lựa chọn những sản phẩm khác nhau. Thông

thường đó là vấn đề ai có quyền lực hay thông thạo hơn.

Vai trò và địa vị: Trong đời mình một người tham gia vào rất nhiều nhóm - gia

đình, các câu lạc bộ, các tổ chức. Vị trí của người đó trong mỗi nhóm có thể xác định

căn cứ vào vai trò và địa vị của họ. Mỗi vai trò đều gắn với một địa vị. Thẩm phán Tòa

án tối cao có địa vị cao hơn một người quản lý tiêu thụ và người quản lý tiêu thụ có địa

vị cao hơn một thư ký văn phòng. Người ta lựa chọn những sản phẩm thể hiện được

vai trò và địa vị của mình trong xã hội.

 Các yếu tố cá nhân.

23

Tuổi tác, đoạn đường đời, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, phong cách sống, cá

tính và những đặc tính riêng tư khác của người mua, đều có những ảnh hưởng đến các

quyết định mua của người ấy. Giới người tiêu thụ trẻ có những nhu cầu và ước muốn

khác với giới lớn tuổi; nhu cầu của những cặp vợ chồng trẻ mới cưới thì khác với

những cặp vợ chồng già; người tiêu thụ có lợi tức cao sẽ mua khác với những người

phải chi tiêu tằn tiện. Phong cách sống của người tiêu thụ – kết cấu tổng thể của sự tác

động và tác động trở lại trong cuộc sống – cũng là một ảnh hưởng quan trọng đến sự

lựa chọn của người mua.

Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống: Người ta mua những hàng hóa và dịch vụ

khác nhau trong suốt đời mình. Sử dụng thức ăn cho trẻ sơ sinh trong những năm đầu

tiên, phần lớn thực phẩm trong nhưng năm lớn lên và trưởng thành và những thức ăn

kiêng cữ trong những năm cuối đời. Thị hiếu của người ta về quần áo, đồ gỗ và cách

giải trí cũng tùytheo tuổi tác. Việc tiêu dùng cũng được định hình theo giai đoạn của

chu kỳ sống của gia đình. Những người làm tiếp thị thường hay chọn các nhóm của

chu kỳ sống làm thị trường mục tiêu của mình. Một số công trình mới đây đã xác định

các giai đoạn tâm lý của chu kỳ sống. Những người lớn tuổi đã trải qua những thời kỳ

hay những biến đổi nhất định trong quá trình sống. Người làm tiếp thị theo dõi rất sát

những hoàn cảnh sống luôn thay đổi, ly hôn, góa bụa, tái giá và tác động của những

thay đổi đó đến hành vi tiêu dùng. Nghề nghiệp: Nghề nghiệp của một người cũng ảnh

hưởng đến cách thức tiêu dùng của họ. Người công nhân sẽ mua quần áo lao động,

giày đi làm, bữa ăn trưa đóng hộp và trò chơi giải trí hai người. Chủ tịch doanh nghiệp

sẽ mua quần áo đắt tiền, đi du lịch bằng đường hàng không, tham gia các câu lạc bộ và

thuyền buồm lớn. Người làm tiếp thị cố gắng xác định những nhóm nghề nghiệp có

quan tâm trên mức trung bình đến các sản phẩm và dịch vụ của mình. Doanh nghiệp

có thể thậm chí chuyên môn hóa sản phẩm của mình cho những nhóm nghề nghiệp

nhất định.

Hoàn cảnh kinh tế: Việc lựa chọn sản phẩm chịu tác động rất lớn từ hoàn cảnh

kinh tế của người đó. Hoàn cảnh kinh tế của người ta gồm thu nhập có thể chi tiêu

được của họ (mức thu nhập, mức ổn định và cách sắp xếp thời gian), tiền tiết kiệm và

tài sản (bao gồm cả tỷ lệ phần trăm tài sản lưu động), nợ, khả năng vay mượn, thái độ

đối với việc chi tiêu và tiết kiệm. Những người làm tiếp thị những hàng hóa nhạy cảm

với thu nhập phải thường xuyên theo dõi những xu hướng trong thu nhập cá nhân, số

24

tiền tiết kiệm và lãi suất. Nếu các chỉ số kinh tế có sự suy thoái tạm thời, thì những

người làm tiếp thị có thể tiến hành những biện pháp thiết kế lại, xác định lại vị trí và

định giá lại cho sản phẩm của mình để chúng tiếp tục đảm bảo giá trị dành cho các

khác hàng mục tiêu.

Lối sống: Những người cùng xuất thân từ một nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội và

cùng nghề nghiệp có thể có những lối sống hoàn toàn khác nhau. Lối sống của một

người là một cách sống trên thế giới của họ được thể hiện ra trong hoạt động, sự quan

tâm và ý kiến của người đó. Lối sống miêu tả sinh động toàn diện một con người trong

quan hệ với môi trường của mình. Những người làm tiếp thị sẽ tìm kiếm những mối

quan hệ giữa sản phẩm của mình và các nhóm theo lối sống.

Nhân cách và ý niệm về bản thân: Mỗi người đều có một nhân cách khác biệt có

ảnh hưởng đến hành vi của người đó. Ở đây nhân cách có nghĩa là những đặc điểm

tâm lý khác biệt của một người dẫn đến những phản ứng tương đối nhất quán và lâu

bền với môi trường của mình. Nhân cách thường được mô tả bằng những nét như tự

tin có uy lực, tính độc lập, lòng tôn trọng, tính chan hòa, tính kín đáo và tính dễ thích

nghi. Nhân cách có thể là một biến hữu ích trong việc phân tích hành vi của người tiêu

dùng, vì rằng có thể phân loại các kiểu nhân cách và có mối tương quan chặt chẽ giữa

các kiểu nhân cách nhất định với các lựa chọn sản phẩm và nhãn hiệu. Nhiều người

làm tiếp thị đã sử dụng một khái niệm gắn liền với nhân cách là ý niệm về bản thân.

 Các yếu tố tâm lý.

Việc lựa chọn mua sắm của một người còn chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố tâm lý

là động cơ, nhận thức, tri thức, niềm tin và thái độ (Kotler, 2005). Động cơ: Tại bất kỳ

một thời điểm nhất định nào con người cũng có nhiều nhu cầu. Một số nhu cầu có

nguồn gốc sinh học. Chúng nảy sinh từ những trạng thái căng thẳng về sinh lý như đói,

khát, khó chịu. Một số nhu cầu khác có nguồn gốc tâm lý. Chúng nảy sinh từ những

trạng thái căng thẳng về tâm lý, như nhu cầu được thừa nhận, được kính trọng hay

được gần gũi về tinh thần. Hầu hết những nhu cầu có nguồn gốc tâm lý đều không đủ

mạnh để thúc đẩy con người hành động theo chúng ngay lập tức. Một nhu cầu sẽ trở

thành động cơ khi nó tăng lên đến một mức độ đủ mạnh. Một động cơ (hay một sự thôi

thúc) là một nhu cầu đã có đủ sức mạnh để thôi thúc người ta hành động.Việc thỏa

mãn nhu cầu sẽ làm giảm bớt cảm giác căng thẳng. Các nhà tâm lý học đã phát triển

những lý thuyết về động cơ của con người. Trong số những lý thuyết nổi tiếng nhất có

ba lý thuyết là lý thuyết của Sigmund Freud, của Abraham Maslow và của Frederick 25

Herzberg. Những lý thuyết này chứa đựng những hàm ý hoàn toàn khác nhau đối với

việc phân tích người tiêu dùng và chiến lược tiếp thị. Trong luận văn này tác giả xin sử

dụng lý thuyết của Abraham Maslow.

Lý thuyết động cơ của Maslow: Abraham Maslow đã tìm cách giải thích tại sao

những thời điểm khác nhau, người ta lại bị thôi thúc bởi những nhu cầu khác nhau. Tại

sao có người đã dành ra nhiều thời gian và sức lực để đảm bảo an toàn cá nhân và có

người lại cố gắng giành được sự kính trọng của người xung quanh? Ông cho rằng nhu

cầu của con người được sắp xếp trật tự theo thứ bậc, từ cấp thiết nhất đến ít cấp thiết

nhất. Theo thứ tự tầm quan trọng các nhu cầu đó được sắp xếp như sau: Những nhu

cầu sinh lý, những nhu cầu an toàn, những nhu cầu xã hội, những nhu cầu được tôn

trọng và những nhu cầu tự khẳng định mình. Con người sẽ cố gắng thỏa mãn trước hết

là những nhu cầu quan trọng nhất. Khi người ta đã thỏe mãn được một nhu cầu quan

trọng nào đó thì nó sẽ không còn là động cơ hiện thời nữa và người ta lại cố gắng thỏa

mãn nhu cầu quan trọng nhất tiếp theo.

Lý thuyết của Maslow (1935) đã giúp người làm tiếp thị hiểu được các sản phẩm

khác nhau phù hợp như thế nào với các ý đồ, mục đích và đời sống của những người

tiêu dùng tiềm ẩn.

2.5.3. Các mô hình về tâm lý và nhận thức tác động đến hành vi tiêu dùng.

Từ lý thuyết hành vi tiêu dùng của Kotler (2000) ở trên (đặc biệt là hình 2.2 bao

gồm các nhóm yếu tố tác động khác nhau), phân dưới đây tập trung phân tích cơ sở lý

thuyết của nhóm các yếu tố tâm lý và nhận thức.

 Mô hình TRA của Fishbein và Ajzen (1975).

Mô hình thuyết hành động hợp lý (Theory of reasoned action) được Martin Ajzen

và Icek Fishbein xây dựng từ năm 1975 và được xem là học thuyết tiên phong trong

lĩnh vực nghiên cứu tâm lý xã hội và hành vi tiêu dùng (Sheppard, Hartwick và

Warshaw, 1998). Mối quan hệ giữa ý định và hành vi đã được đưa ra và kiểm chứng

thực nghiệm trong rất nhiều nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực (Ajzen, 1988; Ajzen và

Fishbein, 1980; Canary và Seibold, 1984).

Mô hình này cho thấy được “ý định hành vi” là yếu tố quan trọng nhất để dự

đoán hành vi người tiêu dùng. Theo Ajzen (1975), ý định bao gồm các yếu tố động cơ

có ảnh hưởng đến hành vi của mỗi cá nhân, các yếu tố này cho thấy mức độ sẵn sàng

26

hoặc nỗ lực mà mỗi cá nhân sẽ bỏ ra để thực hiện hành vi.

Ý định hành vi (Behavior intention – BI) là một dấu hiệu của sự sẵn sàng của một

cá nhân để thực hiện một hành vi nhất định. Theo Fishbein, ý định hành vi được xác

định bởi hai yếu tố là cá nhân và xã hội, hay còn gọi là yếu tố thái độ và chuẩn chủ

quan. Trong đó, thái độ (Attitude - Att) là biểu hiện yếu tố cá nhân, thể hiện niềm tin

tích cực hay tiêu cực của một cá nhân về hành vi thực hiện (Fishbein và Ajzen, 1975,

p.216). Còn chuẩn chủ quan (Subjective norm – SN) thể hiện ảnh hưởng của quan hệ

xã hội lên cá nhân, là nhận thức của con người rằng hầu hết những người quan trọng

với họ sẽ nghĩ họ nên hay không nên thực hiện hành vi (Fishbein và Ajzen, 1975,

p.302).

Trong mô hình TRA, thái độ (Attitude – Att) được đo lường bằng nhận thức về

các thuộc tính của sản phẩm. Người ta thấy được những thuộc tính mang lại các lợi ích

cần thiết và có mức độ quan trọng khác nhau.

Mô hình thuyết hành động hợp lý TRA được Fishbein và Ajzen (1975) xây dựng

Niềm tin đối với các thuộc tính của sản phẩm

Thái độ

Đo lường niềm tin đối với các thuộc tính của sản phẩm

Ý định hành vi

Hành vi thực sự

Niềm tin đối với những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nênhay không nên sử dụng sản phẩm

và mở rộng theo thời gian:

Chuẩn chủ quan

Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của người ảnh hưởng

Hình 2.4: Mô hình thuyết hành động hợp lý của Fishbein và Ajzen (1975)

27

Nguồn: Schiffman và Kanuk, 1987

Mô hình TPB của Ajzen (1991).

Ajzen cho rằng ý định hành vi không phải lúc nào cũng dẫn đến hành vi thực tế.

Vì vậy, Ajzen (1975) đã thêm khái niệm kiểm soát hành vi cảm nhận vào mô hình

TRA, tạo nên Mô hình hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behavior – TPB). Mô

hình TPB đã được chấp nhận rộng rãi và giúp các nhà khoa học dự đoán hành vi con

người.

Kiểm soát hành vi cảm nhận (Perceived Bahavior Control): Là nhận thức về sự

dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi (Ajzen, 1991, p.188). Các nhân tố kiểm

soát có thể là bên trong của một người như kỹ năng, kiến thức… hoặc là bên ngoài như

thời gian, cơ hội, sự phụ thuộc vào người khác… Mô hình hành vi có kế hoạch được

Niềm tin hành vi

Thái độ về hành vi

Niềm tin chuẩn mực

Chuẩn chủ quan

Ý định hành vi

Hành vi thực sự

Kiểm soát hành vi cảm nhận

thể hiện như sau:

Niềm tin kiểm soát

Hình 2.5: Mô hình hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991)

(Nguồn: Ajzen, 1991)

Niềm tin hành vi tạo ra thái độ thích hay không thích về hành vi; niềm tin chuẩn

mực tạo ra kết quả là các áp lực xã hội nhận thức hay quy chuẩn chủ quan; niềm tin

kiểm soát làm gia tăng sự kiểm soát hành vi cảm nhận được. Từ đó, ba yếu tố thái độ,

quy chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi cảm nhận dẫn đến sự hình thành dự định

hành động hay ý định.

Đến năm 1994, Ajzen (1991) tiếp tục sửa đổi mô hình TPB bằng cách thêm vào

khái niệm kiểm soát hành vi thực tế. Kiểm soát hành vi thực tế liên quan đến mức độ

28

mà một người có được những kỹ năng, nguồn lực và những điều kiện cần thiết khác để

thực hiện hành vi. Sự thực hiện thành công hành vi không chỉ phụ thuộc vào ý định mà

còn phụ thuộc vào mức khả năng kiểm soát hành vi. Đến một mức độ mà kiểm soát

hành vi cảm nhận là chính xác, nó có thể đáp ứng như một biểu thị của kiểm soát thực

tế và có thể sử dụng để dự báo hành vi. Mô hình hành vi có kế hoạch phiên bản lần 2

Thái độ về hành vi

được thể hiện như sau:

Ý định

Niềm tin chuẩn mực

Chuẩn chủ quan

Hành vi thực sự

Niềm tin hành vi

Kiểm soát hành vi cảm nhận

Kiểm soát hành vi thực tế

Niềm tin kiểm soát

Hình 2.6: Mô hình hành vi có kế hoạch phiên bản lần 2 của Ajzen (1994)

(Nguồn: Ajzen, 1994)

 Mô hình hành vi hƣớng tới mục tiêu MGB của Perigini và Bagozzi (2001).

Mô hình hành vi hướng tới mục tiêu (MGB) được xây dựng dựa trên Mô hình

hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen (1991). Mô hình này xem các thành phần cơ bản

của lý thuyết hành vi có kế hoạch liên quan đến mục tiêu hơn là hành vi.

Trong mô hình MGB thì mong muốn đóng một vai trò quan trọng. Mong muốn

được xem là yếu tố dự báo hành vi mạnh hơn so với thái độ và chuẩn chủ quan. Mong

muốn là một yếu tố tạo nên động lực để hình thành nên ý định, mà ý định được giả

định là yếu tố tác động đến hành vi. Các yếu tố của mong muốn bao gồm cảm xúc

mong đợi tích cực và tiêu cực. Nó được xem là những phản ứng tình cảm được mong

đợi dẫn đến thất bại và thành công. Hơn nữa, những cảm xúc mong đợi tích cực và tiêu

cực được đánh giá độc lập với quan điểm của thất bại và thành công. Những cảm xúc

mong đợi tích cực là sự tưởng tượng đến mục tiêu thành công, mang lại sự thú vị và bổ

29

ích. Vì vậy, chủ thể cần được thúc đẩy để cố gắng đạt được mục tiêu phấn đấu. Những

cảm xúc mong đợi có chức năng làm ảnh hưởng đến quyết định thực hiện hành vi. Mô

Thái độ

Ý định

Mong muốn

Cố gắng thực hiện

Chuẩn chủ quan

Cảm xúc mong đợi tích cực

Cảm xúc mong đợi tiêu cực

Hành vi trong quá khứ

Kiểm Kiểm soát soát hành vi hành vi cảm nhận cảm nhận

hình hành vi hướng tới mục tiêu được thể hiện như sau:

Hình 2.7: Mô hình hành vi hƣớng tới mục tiêu của Perugini và Bagozzi

(Nguồn: Perugini và Bagozzi, 2001)

Trong mô hình MGB thì hành vi trong quá khứ phản ánh những thói quen trong

quá khứ và có tác động độc lập với ý định. Theo Ajzen (1991), mặc dù hành vi trong

quá khứ có thể phản ánh tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định và hành vi, nó

có thể không được coi là một yếu tố nguyên nhân theo đúng nghĩa của nó. Hành vi

trong quá khứ ảnh hưởng đến giai đoạn tạo động lực trong quá trình ra quyết định. Từ

đó cho thấy, hành vi trong quá khứ có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định thực hiện hành

vi. Sự quen thuộc và thường xuyên lặp đi lặp lại của một hành vi trong quá khứ sẽ ảnh

hưởng đến ý định thực hiện những hành động này với quy tắc đơn giản, ít có sự tham

gia của suy nghĩ khi thực hiện lại hàng vi đó trong tương lai. Và các hành vi trong quá

khứ là yếu tố dự báo chỉ có hiệu quả khi các tình huống ổn định.

Tóm lại, mô hình MGB định nghĩa lại lý thuyết của việc ra quyết định và kết hợp

ba yếu tố lý thuyết mới mà mô hình TPB trước đó chưa đề cập đến như: mong muốn,

cảm xúc và thói quen trong quá khứ. Trong khi mô hình MGB thể hiện sự tác động của

những phản ứng tình cảm được mong đợi vào mục tiêu thay vì hành vi. Trọng tâm của

những phản ứng tình cảm có thể được xác định ở mức độ kết quả hành vi hoặc kết quả

30

mục tiêu. Mục tiêu đóng vai trò trung tâm trong việc giải thích nhiều hành vi vì những

hành vi này được lựa chọn là phương tiện để đạt được mục tiêu. Nhiều nghiên cứu cho

thấy rằng, mục tiêu đóng vai trò quan trọng trong việc tìm hiểu về ý định hành vi.

2.6. Mô hình và giả thiết nghiên cứu.

Lý thuyết TRA được Fishbein và Ajzen đưa ra từ năm 1975 cho rằng: yếu tố

quan trọng nhất quyết định hành vi của con người là ý định thực hiện hành vi đó. Ý

định thực hiện hành vi được quyết định bởi hai nhân tố: thái độ của một người

về hành vi và tiêu chuẩn chủ quan liên quan đến hành vi. Kết quả của hai yếu

tố này hình thành nên ý định thực hiện hành vi. Trên thực tế, lý thuyết này tỏ ra

rất hiệu quả khi dự báo những hành vi nằm trong tầm kiểm soát của ý chí con người.

Lý thuyết TPB là sự mở rộng của lý thuyết TRA để khắc phục hạn chế trong

việc giải thích về những hành vi nằm ngoài kiểm soát. Lý thuyết này đã được

Ajzen bổ sung từ năm 1991 bằng việc đề ra thêm yếu tố kiểm soát hành vi nhận thức

như là lòng tin của cá nhân liên quan đến khả năng thực hiện hành vi khó hay dễ như

thế nào. Càng nhiều nguồn lực và cơ hội, họ nghĩ rằng sẽ càng có ít cản trở và việc

kiểm soát nhận thức đối với hành vi sẽ càng lớn. Yếu tố kiểm soát này có thể xuất

phát từ bên trong của từng cá nhân (sự quyết tâm, năng lực thực hiện…) hay

bên ngoài đối với cá nhân (thời gian, cơ hội, điều kiện kinh tế…).

Mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất dựa trên thuyết hành động hợp lý (TRA)

Niềm tin đối với BHYT

Nhận thức về chi phí y tế

Ý định tham gia BHYT của hộ cận nghèo Tỉnh Bến Tre

Sự hiểu biết của người dân về BHYT

Nhận thức về công tác tuyên truyền của cơ quan hữu quan về BHYT

và lý thuyết hành vi dự định (TPB) như sau:

31

Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Theo Ajzen (1994) cho rằng niềm tin hành vi tạo ra thái độ thích hay không thích

về hành vi; niềm tin chuẩn mực tạo ra kết quả là các áp lực xã hội nhận thức hay quy

chuẩn chủ quan; niềm tin kiểm soát làm gia tăng sự kiểm soát hành vi cảm nhận được.

Từ đó, ba yếu tố thái độ, quy chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi cảm nhận dẫn đến

sự hình thành dự định hành động hay ý định. Do đó, ta có giả thuyết H1 như sau:

H1: Niềm tin có ảnh hƣởng cùng chiều đến sự quan tâm tham gia BHYT.

 Niềm tin đối với việc tham gia BHYT: Nếu người tiêu dùng đánh giá việc tham

gia BHYT là hữu ích đối với họ thì theo logic của lý thuyết TRA và TPB, mức

độ quan tâm đối với tham gia BHYT sẽ mạnh hơn.

Ý định hành vi (Behavior intention – BI) là một dấu hiệu của sự sẵn sàng của

một cá nhân để thực hiện một hành vi nhất định. Theo Fishbein, ý định hành vi được

xác định bởi hai yếu tố là cá nhân và xã hội, hay còn gọi là yếu tố thái độ và chuẩn chủ

quan. Trong đó, thái độ (Attitude - Att) là biểu hiện yếu tố cá nhân, thể hiện niềm tin

tích cực hay tiêu cực của một cá nhân về hành vi thực hiện (Fishbein và Ajzen, 1975,

p.216) được đo lường bằng nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm. Do đó, ta có giả

thuyết H2 sau:

H2: Nhận thức về chi phí y tế có ảnh hƣởng cùng chiều đến sự quan tâm tham gia

BHYT.

 Chi phí có vị trí quan trọng trong quyết định mua của người tiêu dùng. Chí phí

nó sẽ chi phối hành động của người mua, theologic của thuyết TRA thì khi chi

phí y tế càng cao thì người dân sẽ có xu hướng mua BHYT để giảm chi phí y tế.

Kiểm soát hành vi cảm nhận (Perceived Bahavior Control): Là nhận thức về sự

dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi (Ajzen, 1991, p.188). Các nhân tố kiểm

soát có thể là bên trong của một người như kỹ năng, kiến thức… Kiến thức hay sự hiểu

biết của cá nhân về sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện hành vi của cá nhân đó,

do đó ta có giả thuyết H3 như sau:

H3: Sự hiểu biết của ngƣời dân về BHYT có ảnh hƣởng cùng chiều đến sự quan

tâm tham gia BHYT.

 Sự hiểu biết của người dân về BHYT. Hiểu biết về bảo hiểm cũng là một nhân

tốtác động đến ý định mua bảo hiểm y tế tự nguyện. Chính vì thế, những hiểu

biết về BHYT được đề nghị có ảnh hưởng tích cực đến sự quan tâm tham gia

32

BHYT.

Các nhân tố kiểm soát có thể là bên ngoài như thời gian, cơ hội, sự phụ thuộc vào

người khác…Những người bên ngoài sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện hành vi của cá

nhân thông qua nhiều hình thức khác nhau như thông qua việc giới thiệu hay tuyên

truyền, do đó ta có giả thuyết H4 như sau:

H4: Nhận thức về công tác tuyên truyền BHYT có ảnh hƣởng thuận chiều đến sự

quan tâm tham gia BHYT.

 Công tác tuyên truyền BHYT. Tuyên truyền giữ vai trò như hoạt động quảng bá,

33

hướng đến việc nhận biết, làm gia tăng sự quan tâm của người tiêu dùng.

CHƢƠNG 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.1. Quy trình nghiên cứu.

Nghiên cứu sơ bộ: Do có sự khác nhau về điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa và

đặc thù lĩnh vực nghiên cứu khác nhau nên các nghiên cứu tham khảo trước đây có thể

không phù hợp với điều kiện hiện tại nên cần phải thực hiện nghiên cứu sơ bộ nhằm

chỉnh sửa, bổ sung các biến quan sát phù hợp. Nghiên cứu sử dụng phương pháp

nghiên cứu định tính gồm hai bước cơ bản là nghiên cứu các cơ sở lý thuyết và các mô

hình nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng nhằm hình thành khung lý thuyết và định

hướng mô hình nghiên cứu. Đồng thời, nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp thảo

luận nhóm.Thành viên của nhóm thảo luận được chia thành hai nhóm, nhóm thứ nhất

bao gồm 10 học viên cao học kinh tế. Còn nhóm thứ hai bao gồm 10 người thuần túy

là những người tham gia BHYT để đánh giá thang đo sơ bộ về mặt ngữ nghĩa, rõ ràng.

Sau khi thảo luận, tác giả đã thay đổi số lượng biến của các thang đo, đồng thời một số

phát biểu trong các thang đo đã được thay từ ngữ, câu chữ cho dễ hiểu, không bị trùng

ý và phù hợp với suy nghĩ của khách hàng. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, đa phần các biến quan sát tác giả đưa ra là dạng câu hỏi trả lời “Có”,

“Không”. Dạng câu hỏi này không phù hợp với bảng khảo sát lấy ý kiến khách hàng

theo thang đo 5 điểm. Vì vậy tác giả cần đặt lại câu hỏi cho phù hợp hơn bằng cách bỏ

dấu chấm hỏi “?” ở cuối các câu.

Thứ hai, tách một số ý thành những ý nhỏ để rõ nghĩa và dễ lựa chọn cho người

trả lời.

 Tách “Tôi tin tưởng chất lượng về khám chữa bệnh và nguồn thuốc men mà

BHYT cung cấp” thành 2 ý nhỏ:

“Tôi tin tưởng chất lượng về khám chữa bệnh mà BHYT cung cấp”

“Tôi tin tưởng chất lượng về nguồn thuốc men mà BHYT cung cấp”

 Tách “Tôi hiểu biết quy định về đối tượng thụ hưởng và mức thụ hưởng

BHYT” thành 2 ý nhỏ:

“Tôi hiểu biết quy định về đối tượng thụ hưởng BHYT”

34

“Tôi hiểu biết quy định về mức thụ hưởng BHYT”

Như vậy, từ 18 biến quan sát dùng đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham

gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo tỉnh Bến Tre, ý định tham gia, sau khi thảo luận

nhóm tác giả đã bổ sung lên thành 20 biến quan sát, trong đó có:

- Niềm tin đối với BHYT được đo lường bằng 5 biến quan sát

- Chi phí y tế được đo lường bằng 4 biến quan sát

- Sự hiểu biết của người dân về BHYT được đo lường bằng 4 biến quan sát

- Công tác truyền thông của cơ quan hữu quan về BHYT được đo lường bằng 4

biến quan sát

35

- Ý định tham giaBHYT đo lường bằng 3 biến quan sát

Bảng 3.1a: Thang đo ban đầu

Thành phần Các biến đo lƣờng Mã hóa

Tôi tin rằng BHYT đem lại nhiều lợi ích NT.1

NT.2 Tôi tin tưởng chất lượng về khám chữa bệnh và nguồn thuốc men mà BHYT cung cấp.

NT.3 Tôi cho rằng chính sách BHYT tạo một cảm giác an toàn về chăm sóc y tế đối với tôi và gia đình tôi. Niềm tin đối với BHYT

NT.4 Tôi cho rằng chính sách BHYT cung cấp cơ sở chăm sóc y tế dự phòng tốt hơn cho gia đình tôi.

Chi phí y tế đang gia tăng nhanh chóng CP.1

Tôi thấy rất khó khăn để đáp ứng chi phí y tế lớn bất ngờ CP.2

Chi phí y tế CP.3 Tôi cho rằng tham gia BHYT người dân sẽ được hưởng rất nhiều quyền lợi khi khám và chữa bệnh.

CP.4 Tôi cho rằng tham gia BHYT sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng về chi phí cho người bệnh.

Tôi hiểu biết về mức hỗ trợ của Nhà nước để mua BHYT KT.1

KT.2 Tôi hiểu chính sách BHYT của nhà nước cho hộ cận nghèo.

KT.3 Sự hiểu biết của người dân về BHYT Tôi hiểu biết quy định về đối tượng thụ hưởng và mức thụ hưởng BHYT.

TT.1 Đề án của Chính phủ về BHYT cho hộ cận nghèo tạo động lực cho tôi để mua một chính sách bảo hiểm y tế

TT.2

Chính sách tuyên truyền của Chính phủ làm tăng nhận thức của xã hội về chăm sóc sức khỏe có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua BHYT.

TT.3 Công tác tuyên truyền của cơ quan hữu quan về BHYT Các chương trình tuyên truyền có tác động tích cực đến quyết định mua BHYT.

TT.4 Chương trình tuyên truyền chưa rõ ràng về chính sách, đối tượng của BHYT.

Tôi sẵn sàng mua BHYT cho cả gia đình YD.1

Ý định tham gia BHYT Tôi sẽ giới thiệu chương BHYT cho người quen YD.2

Tôi ủng hộ chủ trương BHYT của Nhà nước. YD.3

36

(Nguồn: Beck & Ajzen, 1991)

Bước 2: Từ thang đo ban đầu, thảo luận nhóm tập trung để hình thành thang đo

sơ bộ dựa trên các thang đo được tham khảo, kế thừa, điều chỉnh và bổ sung thêm một

vài yếu tố cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu của đề tài. Kết quả nghiên cứu sơ bộ

như sau:

Bảng 3.1b: Kết quả thang đo sơ bộ sau khi hiệu chỉnh

Thành phần Các biến đo lƣờng

Tôi tin rằng BHYT đem lại nhiều lợi ích

Tôi tin tưởng chất lượng về nguồn thuốc men mà BHYT Mã hóa NT.1 NT.2

cung cấp.

Tôi cho rằng chính sách BHYT tạo một cảm giác an toàn NT.3

về chăm sóc y tế đối với tôi và gia đình tôi.

Tôi cho rằng chính sách BHYT cung cấp cơ sở chăm sóc NT.4 Niềm tin đối với BHYT

y tế dự phòng tốt hơn cho gia đình tôi.

Tôi tin tưởng chất lượng về khám chữa bệnh mà BHYT NT.5

cung cấp.

Chi phí y tế đang gia tăng nhanh chóng CP.1

Tôi thấy rất khó khăn để đáp ứng chi phí y tế lớn bất ngờ CP.2

Tôi cho rằng tham gia BHYT người dân sẽ được hưởng CP.3

Chi phí y tế rất nhiều quyền lợi khi khám và chữa bệnh.

Tôi cho rằng tham gia BHYT sẽ góp phần giảm bớt gánh CP.4

nặng về chi phí cho người bệnh.

Tôi hiểu biết về mức hỗ trợ của Nhà nước để mua BHYT

Tôi hiểu chính sách BHYT của nhà nước cho hộ cận KT.1 KT.2

nghèo.

Tôi hiểu biết quy định về đối tượng thụ hưởng BHYT. KT.3 Sự hiểu biết của người dân về BHYT Tôi hiểu biết quy định về mức thụ hưởng BHYT. KT.4

Tôi cho rằng đề án của Chính phủ về BHYT cho hộ cận TT.1

nghèo tạo động lực cho tôi để mua một chính sách bảo

hiểm y tế

Tôi cho rằng chính sách tuyên truyền của Chính phủ làm TT.2

tăng nhận thức của xã hội về chăm sóc sức khỏe có ảnh Công tác tuyên truyền của cơ quan hữu quan về BHYT

37

hưởng tích cực đến quyết định mua BHYT.

Tôi cho rằng các chương trình tuyên truyền có tác động TT.3

tích cực đến quyết định mua BHYT.

Tôi cho rằng chương trình tuyên truyền chưa rõ ràng về TT.4

chính sách, đối tượng của BHYT.

Tôi sẵn sàng mua BHYT cho cả gia đình Ý định tham

Tôi sẽ giới thiệu chương BHYT cho người quen YD.1 YD.2 gia BHYT

Tôi ủng hộ chủ trương BHYT của Nhà nước. YD.3

Bước 3: Nghiên cứu chính thức: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng,

được thực hiện thông qua hình thức gửi bảng câu hỏi trực tiếp đến đối tượng khảo sát

nhằm thu thập, phân tích dữ liệu, đánh giá các thang đo và kiểm định mô hình lý

thuyết đã đề xuất. Tác giả sử dụng phần mềm SPSS-20 để phân tích dữ liệu thu thập

được. Các phân tích bao sồm: thống kê mô tả dữ liệu mẫu, đánh giá độ tin cậy của

thang đo bằng hệ số Croobach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm xác

định mối liên hệ giải thích của các biến, phân tích hồi quy bội nhằm kiểm định tác

38

động của các biến độc lập vào biến phụ thuộc.

3.2. Thiết kế nghiên cứu.

3.2.1. Quy trình nghiên cứu.

NGHIÊN CỨU SƠ BỘ

Mục tiêu nghiên cứu “Các yếu tố tâm lý, nhận thức tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bến Tre”

Thảo luận nhóm, Hình thành thang đo sơ bộ

Lý thuyết hành vi có kế hoạch

Khảo sát thử và tiến hành hiệu chỉnh

Thang đo chính thức

NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC

Nghiên cứu định lƣợng (n=350)

Thống kê mô tả Đánh giá & kiểm định thang đo Tƣơng quan và Hồi quy

Kết luận và kiến nghị

39

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

3.2.2. Thiết kế mẫu.

Nghiên cứu này được thực hiện tại tỉnh Bến Tre với phương pháp lấy mẫu ngẫu

nhiên. Đối tượng khảo sát là các hộ cận nghèo tại tỉnh Bến Tre.

Kích cỡ mẫu:

Kích thước mẫu lớn hay nhỏ còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như phương pháp xử

lý (hồi quy tuyến tính, phân tích nhân tố khám phá EFA…), độ tin cậy cần thiết…Kích

thước mẫu càng lớn càng tốt nhưng lại tốn chi phí và thời gian.Hiện nay, các nhà

nghiên cứu xác định kích thước mẫu cần thiết thông qua các công thức kinh nghiệm

cho từng phương pháp xử lý. Theo Hair, Anderson, Tatham & Black (1998) cho biết

kích cỡ mẫu dùng trong phân tích nhân tố phải tối thiểu năm lần tổng biến quan sát.

Trong nghiên cứu này, có tất cả 20biến quan sát nên cỡ mẫu tối thiểu cần đạt là

20*5=100 mẫu.Còn theoTabachnick & Fidell (1996), cỡ mẫu tối thiểu dùng trong hồi

quy đa biến được tính theo công thức n >= 50+8*m (n là cỡ mẫu, m là số biến độc lập

của mô hình). Trong nghiên cứu này có 4 biến độc lập thì cỡ mẫu tối thiểu là

50+8*4=82 mẫu.

Mẫu trong nghiên cứu được chọn theo phương thức thuận tiện là phương pháp

chọn mẫu phi xác xuất trong đó nhà nghiên cứu tiếp cận với các phần tử mẫu bằng

phương pháp thuận tiện. Nghĩa là nghiên cứu có thể chọn những phần tử nào mà tác

giả có thể tiếp cận được là hộ cận nghèo. Nếu ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình

quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. Nếu ở thành thị là hộ có mức

thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.

Kết luận: Kích cỡ mẫu khảo sát tối thiểu là 100 mẫu. Trong nghiên cứu này, tác

giả sẽ khảo sát 350 mẫu nhằm đảm bảo độ tin cậy thống kê. Với 350 bảng câu hỏi

khảo sát được phát ra, tác giả thu hồi bảng câu hỏi và tiến hành loại bỏ các bảng câu

hỏi không hợp lệ, kết quả là có 295 bảng câu hỏi chính thức được được đưa vào phân

tích kết quả.

3.2.3. Phân tích Cronbach’s Alpha.

Phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha được sử dụng trước khi phân tích

nhân tố khám phá EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến này có thể tạo ra

các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007). Hệ số tin cậy

Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các biến đo lường có liên kết với nhau hay không,

40

nhưng không cho biết biến nào cần loại đi và biến nào cần giữ lại. Do đó, kết hợp sử

dụng hệ số tương quan biến – tổng để loại ra những biến không đóng góp nhiều cho

khái niệm cần đo lường (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Các tiêu

chí sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy của thang đo gồm:

Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt, từ 0,7 đến 0,8

là sử dụng được, từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên

cứu là mới hoặc là mới trong hoàn cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn

Mộng Ngọc, 2008).

Hệ số tương quan biến – tổng: các biến quan sát có tương quan biến – tổng nhỏ

hơn 0,3 được xem là biến rác thì sẽ được loại ra và thang đo được chấp nhận khi hệ số

tin cậy Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu.

3.2.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA.

Phân tích nhân tố được dùng để tóm tắt dữ liệu và rút gọn tập hợp các yếu tố

quan sát thành những yếu tố chính dùng trong các phân tích, kiểm định tiếp theo. Các

nhân tố được rút gọn này sẽ có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung

thông tin của tập biến quan sát ban đầu. Phân tích nhân tố khám phá được dùng để

kiểm định giá trị khái niệm của thang đo. Cách thực hiện và tiêu chí đánh giá trong

phân tích EFA như sau:

Phƣơng pháp: Đối với thang đo đa hướng, sử dụng phương pháp trích yếu tố là

Principal Axis Factoring với phép quay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố

Eigen value lớn hơn hoặc bằng 1. Phương pháp này được cho rằng sẽ phản ánh dữ liệu

tốt hơn khi dùng Principal Components với phép quay Varimax (Nguyễn Đình Thọ và

Nguyễn Thị Mai Trang, 2007). Đối với thang đo đơn hướng thì sử dụng phương pháp

trích yếu tố Principal Components. Thang đo chấp nhận được khi tổng phương sai

trích được bằng hoặc lớn hơn 50% (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang,

2007).

Tiêu chuẩn: Hệ số tải nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0,4 để đảm bảo mức ý

nghĩa thiết thực của EFA. Các mức giá trị của hệ số tải nhân tố là: lớn hơn 0,3 là mức

tối thiểu chấp nhận được, lớn hơn 0,4 là quan trọng, lớn hơn 0,5 là có ý nghĩa thực

tiễn. Nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,55; nếu cỡ mẫu

khoảng 50 thì hệ số tải nhân tố phải lớn hơn 0,75 (Hair và cộng sự, 1998).

Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ đánh giá đạt yêu cầu khi hệ số tải nhân tố lớn

41

hơn 0,5.

Tiến hành thực hiện kiểm định: Kiểm định Barlett để kiểm định sự tương quan

giữa các biến với nhau trong tổng thể và xem xét trị số KMO. Nếu KMO trong khoảng

từ 0,5 đến 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu, ngược lại nếu KMO nhỏ

hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu (Hoàng Trọng

và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

 Thu thập và xử lý dữ liệu.

Việc khảo sát được tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn bằng bảng câu hỏi

đối với hộ cận nghèo. Đồng thời làm sạch số liệu trước khi đưa vào xử lý bằng phần

mềm SPSS.20. Quá trình làm sạch như sau:

Thứ nhất, loại bỏ các bảng câu hỏi không hợp lệ: các bảng trả lời bỏ trống nhiều

đáp án, trả lời qua loa….

Thứ hai, dùng phần mêm SPSS.20 để kiểm tra tình trạng bất thường của bộ số

liệu như sau:

 Dùng lệnh Descriptives: giúp xác định được giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất cho

các biến, giúp dễ dàng nhận thấy những giá trị được nhập ngoài khoảng cho

phép. Đồng thời, lệnh Descriptives cũng giúp xác định được giá trị trung bình

cho các biến liên tục, từ đó có thể xác định được những bất thường xảy ra.

 Dùng lệnh Frequency: để kiểm tra value labels và các giá trị bất thường, kiểm

tra số lượng trường hợp mất thông tin cho từng biến.

 Dùng lệnh Sort case để xem các giá trị bất thường

42

 Kiểm tra giá trị logic giữa các biến.

CHƢƠNG 4

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Tình hình thực hiện bảo hiểm y tế cho các hộ cận nghèo ở Bến Tre.

Đầu năm 2014, toàn tỉnh có 31.657 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 8,59%, có 22.707 hộ

cận nghèo, chiếm tỷ lệ 6,16% và 6.854 hộ có thu nhập trên 130% đến 150% chuẩn hộ

nghèo, chiếm tỷ lệ 1,86%; có 04 xã còn tỷ lệ hộ nghèo trên 20%, gồm: An Đức, An

Hiệp (huyện Ba Tri), Thừa Đức, Phú Vang (huyện Bình Đại); 10 xã có tỷ lệ hộ nghèo

từ 15% đến dưới 20%; 41 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 10% đến dưới 15%; 61 xã, phường,

thị trấn có tỷ lệ hộ nghèo dưới 7%.

Trên cơ sở Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, Nghị định số 62/2009/NĐ-CPquy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế; Thông tư liên tịch

số 09/2009/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế; Quyết định số

09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo và các văn bản

hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương về việc thực hiện cấp phát thẻ bảo hiểm y tế

cho các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ người dân tộc thiểu số ở vùng kinh tế

- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

Tỉnh Bến Tre đã thực hiện công tác hỗ trợ về y tế kịp thời, đồng bộ. Trong năm

2014, toàn tỉnh đã hỗ trợ 100% mệnh giá thẻ bảo hiểm y tế cho 40.832 người thuộc hộ

cận nghèo theo Quyết định số 705/QĐ-TTg, kinh phí thực hiện 25.028.796.318 đồng.

Bảo hiểm y tế đối với hộ cận nghèo theo Quyết định số 797/QĐ-TTg được các cấp

quan tâm vận động, có 9.829 người cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế, chiếm tỷ lệ

24,14% trong tổng nhân khẩu cận nghèo được hỗ trợ 70% mệnh giá thẻ BHYT, kinh

phí thực hiện 4.249.061.534 đồng.

Trong thời gian qua việc cấp phát, quản lý và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế cho đối

tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh được triển khai

cơ bản kịp thời, đáp ứng tốt việc chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng tham gia bảo

hiểm y tế theo đúng quy định, góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội trên địa

bàn toàn tỉnh.

Việc khám chữa bệnh cho các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo có thẻ bảo hiểm

y tế đã được các tuyến y tế cơ sở, bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh quan tâm giải

quyết các thủ tục, chế độ kịp thời cho bệnh nhân nội và ngoại trú; phần nào đã giảm 43

bớt khó khăn cho những gia đình nghèo, cận nghèo có người bị bệnh hiểm nghèo phải

điều trị kéo dài.

Đồng thời, thực hiện chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường triển khai

thực hiện Luật bảo hiểm xã hội và Luật bảo hiểm y tế. Ủy ban nhân dân các huyện,

thành phố ban hành các quyết định, xây dựng kế hoạch chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan

chuyên môn và UBND xã, phường thị trấn triển khai thực hiện. Quá trình giám sát tại

địa phương, nhận thấy việc chỉ đạo điều hành của một các huyện, thành phố đã ban

hành các văn bản kịp thời, đầy đủ, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả trong quá trình cấp

phát thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng. Còn đối với xã, phường, thị trấn Đảng ủy,

HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn đã kịp thời ban hành nghị quyết, kế hoạch

triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương,

đặc biệt là quan tâm đến đời sống nhân dân và công tác bảo đảm an sinh xã hội; trong

đó, thực hiện các bước để cấp bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ người

dân tộc thiểu số trên địa bàn.

Tuy nhiên, công tác bảo hiểm cho hộ nghèo và cận nghèo vẫn còn một số hạn

chế như công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách về bảo hiểm y tế cho các đối tượng

vẫn còn hạn chế, nhiều người chưa biết đầy đủ về chế độ hỗ trợ của nhà nước (như hộ

cận nghèo); một số địa phương sự phối hợp giữa các phòng, ban chuyên môn cấp

huyện với các xã, phường chưa đồng bộ, lập danh sách chậm, trùng lắp, sai sót về

thông tin cá nhân… dẫn đến việc cấp phát không kịp thời cho các đối tượng là hộ cận

nghèo mặc dù đã được hỗ trợ 70% mức đóng, chỉ đóng 30% (= 186.000 đồng/thẻ); tuy

nhiên, việc đóng bảo hiểm y tế đối với các đối tượng này vẫn còn nhiều khó khăn.

Theo Quy định tại khoản 14, Điều 1, Thông tư 09/2009/TTLT-BYTBTC: người dân

tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt

khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ

tướng Chính phủ thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế và khám chữa bệnh hoàn toàn miễn

phí. Tuy nhiên, quá trình thực hiện việc cấp thẻ cho các đối tượng là người dân tộc

thiểu số của các địa phương thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn

theo quy định là chưa đúng, mã thẻ sai ảnh hưởng đến chính sách an sinh xã hội dành

44

cho đối tượng được thụ hưởng.

Nhận thức của một bộ phận cán bộ về bảo hiểm y tế cho hộ nghèo và cận nghèo

chưa đầy đủ, một bộ phận nhân dân chưa ý thức được tham gia bảo hiểm y tế là người

dân được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe chính bản thân mình và góp phần tạo quỹ để giúp

đỡ người khác không may bị ốm đau, bệnh tật và là quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ

của mọi người dân, kể cả người đang khỏe mạnh theo nghĩa chia sẽ rủi ro trong cộng

đồng.

Bên cạnh đó, các địa phương thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác

giảm nghèo còn chậm. Công tác cập nhật, lưu trữ thông tin về hộ nghèo, cận nghèo

còn thiếu sót (họ tên, năm sinh, giới tính, thành viên trong hộ) dẫn đến cấp trùng hoặc

bỏ sót việc cấp thẻ BHYT cho người nghèo và cận nghèo.

4.1a. Thống kê mô tả mẫu khảo sát

Bảng 4.1: Thống kê nhân khẩu học

Thông tin mẫu

Tần số

Tỷ lệ %

212

Tiểu học

71.9

THCS

55

18.6

Trình độ

THPT

21

7.1

Trên THPT

7

2.4

Mất sức lao động

26

8.8

Nông nghiệp

141

47.8

Nghề nghiệp

Thất nghiệp

77

26.1

Công nhân

51

17.3

Dưới 400ngàn/người/tháng

70

23.7

131

44.4

Chi tiêu bình quân đầu

78

26.4

người hàng tháng

Từ 400ngàn – dưới 520 ngàn/người/tháng Từ 520ngàn - dưới 1 triệu/người/tháng Trên 1 triệu/người/tháng

16

5.4

cây trồng

99

33.6

Chăn nuôi

104

35.3

Nguồn thu

Buôn bán

66

22.4

Trợ cấp nhà nước

26

8.8

Cơ sở bán thuốc tư nhân

116

39.3

130

44.1

Dịch vụ y tế

Thầy thuốc nam, bài thuốc, kinh nghiệm nhân gian Cơ sở y tế nhà nước

20

6.8

Cơ sở y tế tư nhân

29

9.8

45

Không có lần nào

132

44.7

Từ 1 - 3 lần

113

38.3

Từ 4 - 6 lần

27

9.2

Số lần khám/năm

Từ 7 đến 12 lần

12

4.1

Trên 12 lần

11

3.7

(Nguồn: Phụ lục 1)

Sau khi loại bỏ những bảng hỏi không hợp lệ (thiếu thông tin, trả lời qua loa), tác

giả thu được 295 bảng khảo sát hoàn chỉnh từ 350 bảng khảo sát thu về. Thống kê về

nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu cho thấy: Đối tượng tham gia khảo sát chủ

yếu là có trình độ tiểu học (71.9%), có nghề nghiệp chủ yếu là làm nông nghiệp

(47.8%) và thất nghiệp (26,1%), nguồn thu nhập chủ yếu là chăn nuôi và cây trồng

(68,9%), dịch vụ y tế họ thường sử dụng là Cơ sở bán thuốc tư nhân và Thầy thuốc

nam, bài thuốc, kinh nghiệm nhân gian (83.4%) và chủ yếu trong số họ là chưa có số

lần khám bệnh nào/năm hoặc từ 1 đến ba lần. Như vậy, đối tượng tham gia khảo sát

đúng mục tiêu mà nghiên cứu là các hộ cận nghèo có thu nhập rất không ổn định do đó

việc tính toán cho các khoản chi tiêu của họ cũng khó xác định được. Việc bỏ ra một

khoản tiền để chi cho một phần mua thẻ Bảo hiểm y tế dù không nhiều đối với những

hộ có thu nhập trung bình, nhưng đối với những hộ cận nghèo thì đó cũng là một điều

cần suy nghĩ và cân nhắc trước khi ra quyết định có tham gia mua thẻ Bảo hiểm y tế

hay không.

4.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo.

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), tiêu chuẩn đánh giá

46

thang đo là 0,6 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 0,95 và tương quan biến – tổng > 0,3.

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định các thang đo bằng Cronbach’s Alpha

Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Alpha nếu

quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng loại biến này

1/ Thang đo niềm tin đối với BHYT: Alpha = 0.788

NT.1 NT.2 NT.3 NT.4 NT.5 16.09 16.12 16.17 16.10 16.11 .523 .568 .646 .593 .500 .763 .747 .721 .739 .768 9.720 9.935 9.373 9.704 10.312

2/ Thang đo Chi phí y tế: Alpha = 0.739

CP.1 CP.2 CP.3 CP.4 11.53 11.44 11.54 11.91 .665 .583 .632 .314 .606 .656 .623 .820 4.563 4.989 4.603 5.188

3/ Thang đo Sự hiều biết của ngƣời dân về BHYT: Alpha = 0.787

KT.1 KT.2 KT.3 KT.4 8.33 8.16 8.45 8.01 .551 .606 .605 .615 .756 .729 .729 .724 8.291 7.722 7.513 7.531

4/ Thang đo Công tác tuyên truyền: Alpha = 0.797

TT.1 TT.2 TT.3 TT.4 9.96 10.28 10.38 10.13 .634 .524 .651 .627 .733 .788 .725 .736 7.794 8.067 7.651 7.636

5/ Thang đo Ý định tham gia BHYT: Alpha = 0.823

YD.1 YD.2 YD.3 5.69 6.23 6.49 .579 .750 .714 .851 .684 .719 4.296 3.792 3.672

(Nguồn: Phụ lục 2)

Bảng 4.2 cho chúng ta thấy rằng các thang đo niềm tin đối với BHYT, Chi phí y

tế, Sự hiểu biết của người dân về BHYT, Công tác tuyên truyền, Ý định tham gia

BHYT đạt độ tin cậy cao với các giá trị Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0,7. Riêng

thang đo Chi phí y tế bỏ đi biến CP.4 và Ý định tham gia BHYT khi bỏ đi YD.1 thì hệ

số Cronbach’s Alpha có tăng lên chút ít. Tuy nhiên, tác giả vẫn giữ các biến này vì hệ

47

số Cronbach’s Alpha tổng của yếu tố Chi phí y tế và Ý định tham gia BHYT đã khá

cao (> 0.7) nên nếu bỏ thì sợ ảnh hưởng đến giá trị nội dung của thang. Hệ số tương

quan biến tổng của từng biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Như vậy, có thể khẳng định tất

cả các thang đo các khái niệm đều đạt độ tin cậy và các thang đo được giữ nguyên cho

việc phân tích nhân tố khám phá EFA.

4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

4.3.1. Kết quả phân tích EFA các nhân tố độc lập

Phương pháp trích yếu tố Principal Component với phép quay Varimax và điểm

dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue ≥ 1 được sử dụng cho phân tích nhân tố khám

phá EFA với 20 biến quan sát của 5 nhân tố độc lập.

Bảng 4.3b: Ma trận các thành được xoay

Bảng 4.3a: Kết quả phân tích EFA nhân tố độc lập

4 1 Thành phần 3 2

-.013 .202 .160 .150 .035 .076 -.005 -.002 .096 .801 .702 .698 .729 .183 .277 .250 .107 .030 .129 .239 .248 .118 .842 .791 .814 .490 .004 .141 -.004 .078 .166 .170 .098 .002 .727 .741 .699 .624 .620 .197 .136 .157 .054 .204 .139 -.081 .129 .221 .125 .260 .293 NT.1 NT.2 NT.3 NT.4 NT.5 CP.1 CP.2 CP.3 CP.4 KT.1 KT.2 KT.3 KT.4 TT.1 TT.2 TT.3 TT.4 .164 .029 .221 .269 .243 .067 .178 -.001 .083 -.020 .249 .415 .271 .746 .610 .710 .764

48

(Nguồn: Phụ lục 3)

Kết quả kiểm định KMO và Bartlett:

Tác giả nhận thấy hệ số KMO = 0,855≥ 0,5 phù hợp với yêu cầu thực hiện phân

tích EFA. Kiểm định Bartlett với mức ý nghĩa thống kê Sig. = 0,000< 0,05 nghĩa là

các biến quan sát có tương quan với nhau và đảm bảo mức ý nghĩa thống kê. Kết quả

này cho phép nhận định phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu.

Bảng 4.3c: Tổng phương sai trích

Thành phần Giá trị Eigen khởi tạo

Tổng % tích lũy Tổng % phương % tích lũy

sai 16.044 15.146 14.579 14.378 2.727 2.575 2.478 2.444 16.044 31.190 45.769 60.147

5.519 2.166 1.464 1.076 .943 .759 .668 .643 .620 .514 .466 .435 .412 .402 .354 .334 .226 5.519 2.166 32.463 12.741 8.612 6.331 5.547 4.465 3.930 3.781 3.645 3.024 2.742 2.559 2.423 2.364 2.082 1.962 1.329 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17

(Nguồn: Phụ lục 3)

Số lượng nhân tố trích được: Dựa vào tiêu chí eigenvalue > 1 tác giả trích được 4

nhân tố. Tổng phương sai trích được là 60,147% đạt yêu cầu ≥ 50%. Các biến quan sát

có hệ số tải nhân tố đều > 0,5 nên đều đạt yêu cầu. Thang đo chính thức sau khi xử lý

EFA không có sự thay đổi, vẫn chỉ có 4 biến độc lập: niềm tin đối với BHYT, Chi phí

y tế, Sự hiểu biết về BHYT, Công tác tuyên truyền. Như vậy, tác giả sẽ dùng giá trị

trung bình của từng thang đo để phân tích hồi quy trong bước kế tiếp. Kết quả phân

tích nhân tố khám phá EFA với 4 thang đo cho thấy 4 nhân tố được trích là phù hợp

49

với mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu, bao gồm 17 biến quan sát.

4.3.2. Phân tích EFA nhân tố phụ thuộc

Phương pháp trích yếu tố Principal Component với phép quay Varimax và điểm

dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue ≥ 1 được sử dụng cho phân tích nhân tố khám

phá EFA với 5 biến quan sát của 1 nhân tố phụ thuộc.

Bảng 4.4: Kết quả phân tích EFA nhân tố phụ thuộc

(Nguồn: Phụ lục 3)

Bảng 4.4a: Tổng phương sai trích

Giá trị Eigen khởi tạo

Thành phần Tổng % phương % tích lũy Tổng % phương

2.222 sai 74.059 % cộng dồn 74.059

1 2 3 2.222 .523 .255 sai 74.059 17.426 8.516 74.059 91.484 100.000

(Nguồn: Phụ lục 3)

Kết quả kiểm định KMO và Bartlett:

Tác giả nhận thấy hệ số KMO = 0,680 ≥ 0,5 phù hợp với yêu cầu thực hiện phân

tích EFA. Kiểm định Bartlett với mức ý nghĩa thống kê Sig. = 0,000< 0,05 nghĩa là

các biến quan sát có tương quan với nhau. Kết quả này cho phép nhận định phân tích

nhân tố phù hợp với dữ liệu.

4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

4.4.1. Phân tích tƣơng quan

Phân tích tương quan là tính độ mạnh hay mức độ liên hệ tuyến tính giữa hai biến

để xem xét có gây ra vấn đề đa cộng tuyến hay không trước khi đưa vào phân tích hồi

quy. Phân tích tương quan được thực hiện giữa nhân tố phụ thuộc là Ý định tham gia

BHYTvới 4 nhân tố độc lập gồm: Niềm tin đối với BHYT, Chi phí y tế, Sự hiểu biết

50

của ngƣời dân về BHYT, Công tác tuyên truyền của cơ quan hữu quan về BHYT.

Bảng 4.5: Phân tích tương quan Pearson

Chi phí Kiến thức Truyền thông

Tương quan Pearson

Sig. (1-tailed)

Ý định tham gia Chi phí Niềm tin Kiến thức Truyền thông Ý định tham gia Chi phí Niềm tin Kiến thức Truyền thông Ý định tham gia 1.000 .598 .613 .562 .559 .000 .000 .000 .000 .598 1.000 .645 .571 .401 .000 .000 .000 .000 Niềm tin .613 .645 1.000 .584 .362 .000 .000 .000 .000 .562 .571 .584 1.000 .352 .000 .000 .000 .000

.559 .401 .362 .352 1.000 .000 .000 .000 .000 (Nguồn: Phụ lục 4)

Theo ma trận tương quan dưới đây, với mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,05 thì các biến

độc lập đều có tương quan thuận với biến phụ thuộc. Do đó các biến độc lập có thể

được đưa vào mô hình để giải thích cho biến phụ thuộc Ý định tham gia BHYT.

4.4.2. Phân tích hồi quy bội

Y = β0 + β1*X1 + β2*X2 + β3*X3 + β4*X4

Trong đó:

Y: Ý định tham gia BHYT (ydinhthamgia)

X1: Nhận thức về chi phí y tế (chiphi)

X2: Niềm tin đối với BHYT (niemtin)

X3: Sự hiểu biết của người dân về BHYT (kienthuc)

51

X4: Công tác tuyên truyền của cơ quan hữu quan về BHYT (Truyenthong)

Bảng 4.6: Kết quả phân tích hồi quy

R bình phương R bình phương hiệu chỉnh Sai số chuẩn ước lượng Durbin- Watson

Mô hình 1 R .749a .560 .554 2.144

.62071 (Nguồn: Phụ lục 4)

Bảng 4.6a: Sự tác động của các biến độc lập đến biến nghiên cứu

t Sig. Mô hình

Hệ số chưa chuẩn hóa

B Hệ số chuẩn hóa Beta Thống kê đa cộng tuyến Sai số VIF

Sai số chuẩn

1

.026 .199 .267 .192 .330 .164 .056 .055 .053 .045 .156 .194 3.552 .264 4.834 .184 3.611 .321 7.415 .876 .000 .000 .000 .000 .508 1.970 .510 1.962 .585 1.709 .809 1.237

(Constant) Chi phí Niềm tin Kiến thức Truyền thông

a. Dependent Variable: Ý định tham gia (Nguồn: Phụ lục 4)

Mô hình có hệ số R2 hiệu chỉnh = 0,554 nghĩa là có 55,4% sự biến thiên của Ý

định tham gia BHYT được giải thích bởi sự biến thiên của 4 thành phần với độ tin

cậy là 95% (mức ý nghĩa thống kê F trong ANOVA < 0,05).

Durbin-Watson = 2,144 thỏa mãn yêu cầu 1 < Durbin-Watson < 3 và Hệ số

phóng đại phương sai VIF = 1/Tolerance thỏa điều kiện 1 ≤ VIF < 5, cho thấy không

có hiện tượng đa cộng tuyến.

Xem xét kiểm định F thông qua phân tích phương sai như bảng trên. Vì Sig. = 0,000 nên bác bỏ giả thuyết hệ số xác định tổng thể R2 = 0, có nghĩa là ít nhất một biến

độc lập nào đó ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.

Xem xét kiểm định t như bảng trên. Với giả thuyết Ho là hệ số hồi quy của các

biến độc lập β = 0, thì các nhân tố Niềm tin đối với BHYT, Chi phí y tế, Sự hiểu biết

của ngừi dân về BHYT, Công tác tuyên của cơ quan hữu quan về BHYT đều có

Sig. < 0,05 nên bác bỏ giả thuyết Ho ở mức ý nghĩa 95%. Vậy là 4 biến độc lập này

đều ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.

Phương trình hồi quy đã chuẩn hóa như sau:

52

Y = 0,194*chiphi + 0,264*niemtin + 0,184*Kienthuc + 0,321*Truyenthong

4.4.3. Dò tìm sự vi phạm giả định cần thiết trong hồi quy bội

* Giả định liên hệ tuyến tính:

Kiểm tra giả định này bằng đồ thị phân tán scatter cho phần dư chuẩn hóa trên

trục tung, và giá trị dự đoán chuẩn hóa trên trục hoành. Nếu giả định liên hệ tuyến tính

không bị vi phạm nghĩa là ta sẽ không thấy có mối liên hệ nào giữa các giá trị dự đoán

với phần dư vì chúng sẽ phân tán ngẫu nhiên. Theo đồ thị phân tán scatter bên dưới,

phần dư phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 chứ

không tạo thành một hình dạng nào. Như vậy giá trị dự đoán và phần dư độc lập nhau

nên giả định này không bị vi phạm.

Hình 4.1: Biểu đồ phân tán Scatterplot

* Giả định phần dƣ có phân phối chuẩn:

Theo biểu đồ tần số phần dư chuẩn hoá, ta thấy đường cong phân phối chuẩn được vẽ chồng lên biểu đồ tần số có giá trị trung bình Mean=-5,58*10-15 (gần bằng 0)

và độ lệch chuẩn = 0,993 (gần bằng 1 hay xấp xỉ chuẩn) nghĩa là giả định phần dư có

53

phân phối chuẩn không bị vi phạm. Chúng ta có thể xem thêm biểu đồ P-P Plot và thấy

rằng các điểm quan sát không phân tán quá xa đường chéo kỳ vọng. Do đó có thể kết

luận rằng giả định phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm.

54

Hình 4.2: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa

Hình 4.3: Đồ thị Q-Q Plot của phần dư

* Giả định về tính độc lập của phần dƣ:

Đại lượng thống kê Durbin-Watson có giá trị = 2,144 biến thiên trong khoảng từ

0 đến 4 nên ta chấp nhận giả thuyết không có tự tương quan chuỗi bậc nhất.

* Giả định đa cộng tuyến:

Hệ số phóng đại phương sai VIF (variance inflation factor) được sử dụng để

kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Nếu chỉ số này vượt quá giá trị 2 biểu thị cho vấn

đề tiềm tàng do đa cộng tuyến gây ra và trên 5 là có đa cộng tuyến. Trong phương

trình hồi quy này, hệ số VIF của các biến độc lập có giá trị từ 1,237 đến 1,970 (nhỏ

hơn 5), nghĩa là không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra giữa các biến độc lập. Vậy

55

giả định đa cộng tuyến không bị vi phạm.

4.4.4. Kiểm định các giả thuyết

Giả thuyết H1: Niềm tin đối với BHYT có tác động dương (+) lên Ý định tham

gia BHYT. Với hệ số hồi quy đã chuẩn hóa β1 = 0,264 và mức ý nghĩa thống kê sig.

(β1) = 0,000 < 0,05, giả thuyết H1 được chấp nhận.

Giả thuyết H2: Chi phí y tế có tác động dương (+) lên Ý định tham gia BHYT.

Với hệ số hồi quy chuẩn hóa β2 = 0,194 và mức ý nghĩa thống kê sig. (β2) = 0,002 <

0,05, giả thuyết H2 được chấp nhận.

Giả thuyết H3: Sự hiểu biết của người dân về BHYT có tác động dương (+) lên

Ý định tham gia BHYT. Với hệ số hồi quy chuẩn hóa β3 = 0,184 và mức ý nghĩa

thống kê sig. (β3) = 0,009 < 0,05, giả thuyết H3 được chấp nhận.

Giả thuyết H4: Công tác tuyên truyền của cơ quan hữu quan về BHYT có tác

động dương (+) lên Ý định tham gia BHYT. Với hệ số hồi quy chuẩn hóa β4 = 0,321

và mức ý nghĩa thống kê sig. (β4) = 0,000 < 0,05, giả thuyết H4 được chấp nhận.

Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết

Giả thuyết Kết quả kiểm định

Giả thuyết H1: Niềm tin đối với BHYT có tác động Chấp nhận giả thuyết vì

dương (+) lên Ý định tham gia BHYT Sig. = 0,000 < 0,05

Giả thuyết H2: Chi phí y tế có tác động dương (+) lên Chấp nhận giả thuyết vì

Ý định tham gia BHYT Sig. = 0,002 < 0,05

Giả thuyết H3: Sự hiểu biết của người thân về BHYT Chấp nhận giả thuyết vì

có tác động dương (+) lên Ý định tham gia BHYT Sig. = 0,009 < 0,05

56

Giả thuyết H4: Công tác tuyên truyền của cơ quan hữu Chấp nhận giả thuyết vì quan về BHYT có tác động dương (+) lên Ý định tham Sig. = 0,000< 0,05 gia BHYT

β2= 0,264

Niềm tin đối với BHYT

β1= 0,194

Nhận thức về chi phí y tế

Ý định tham gia BHYT của hộ cận nghèo Tỉnh Bến Tre

β3= 0,184

Sự hiểu biết của người dân về BHYT

β4= 0,321

Công tác tuyên truyền của cơ quan hữu quan về BHYT

Hình 4.4: Kết quả nghiên cứu

4.5. Kiểm định sự khác biệt về các nhân tố ảnh hƣởng đến sự tham gia BHYT của

hộ cận nghèo tỉnh Bến Tre.

4.5.1. Kiểm định sự khác biệt theo trình độ.

Bảng 4.8: Kết quả kiểm định Levene theo năm học

ydinhtham gia

Thống kê Levene df1 df2 Sig.

.039 291 .990

3 (Nguồn: Phụ lục 6)

Kết quả kiểm định Levene cho thấy: Sig. của biến Ý định tham gia là 0,990 lớn

hơn 0,05. Nên phương sai của ý định tham gia BHYT giữa các nhóm phân theo trình

độ là không khác nhau.

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định ANOVA theo trình độ

Ydinhthamgia df F Sig.

Tổng bình phương

.927 .428

Trung bình bình phương .802 .865 Giữ các nhóm Trong nhóm Tổng 2.406 251.748 254.154

3 291 294 (Nguồn: Phụ lục 6)

Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy: Sig. của biến Ý định tham gia là 0,428

lớn hơn 0,05. Như vậy, có thể kết luận: ở độ tin cậy 95%, không có sự khác biệt về ý

57

định tham gia BHYT của hộ cận nghèo đối với các nhóm có trình độ khác nhau.

4.5.2. Kiểm định sự khác biệt theo nghề nghiệp.

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định Levene theo nghề nghiệp

Ydinhthamgia

Thống kê Levene df1 df2 Sig.

.443 3 291 .722

(Nguồn: Phụ lục 6)

Kết quả kiểm định Levene cho thấy:Sig. của biến Ý định tham gia là 0,722 lớn

hơn 0,05. Nên phương sai của ý định tham gia BHYT giữa các nhóm nghề nghiệp

không khác nhau.

Bảng 4.11: Kết quả kiểm định ANOVA theo nghề nghiệp

Ydinhthamgia df F Sig.

Tổng bình phương

.799 .495

Trung bình bình phương .692 .866 Giữ các nhóm Trong nhóm Tổng 2.077 252.077 254.154

3 291 294 (Nguồn: Phụ lục 6)

Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy: Sig. của biến Ý định tham gia là 0,495

lớn hơn 0,05. Như vậy có thể kết luận: ở độ tin cậy 95%, không có sự khác biệt về ý

định tham gia BHYT của hộ cận nghèo giữa nhóm nghề nghiệp khác nhau.

4.5.3. Kiểm định sự khác biệt theo chi tiêu bình quân đầu ngƣời

Bảng 4.12: Kết quả kiểm định Levene theo chi tiêu bình quân đầu ngƣời

Ydinhthamgia

Thống kê Levene df1 df2 Sig.

.755 3 291 .520

(Nguồn: Phụ lục 6)

Kết quả kiểm định Levene cho thấy:Sig. của biến ydinhthamgia Ý định tham

gia là 0,520 lớn hơn 0,05. Nên phương sai của ý định tham gia BHYT giữa các nhóm

58

có chi tiêu bình quân trên đầu người không khác nhau.

Bảng 4.13: Kết quả kiểm định ANOVA theo chi tiêu bình quân đầu ngƣời

df Mean Square F Sig. Ydinhthamgia

Sum of Squares

.339 .797

.295 .870 .885 253.268 254.154 Giữa các nhóm Trong nhóm Tổng

3 291 294 (Nguồn: Phụ lục 6)

Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy: Sig. của biến Ý định tham gia là 0,797

lớn hơn 0,05. Như vậy có thể kết luận: ở độ tin cậy 95%, không có sự khác biệt về ý

định tham gia BHYT của hộ cận nghèo giữa nhóm có chiêu bình quân trên đầu người

khác nhau.

Kết luận chƣơng 4: Chương 4 đã cung cấp cái nhìn tổng quát về mẫu nghiên

cứu theotrình độ, nghề nghiệp, chi tiêu bình quân trên đầu người... Qua bước kiểm

định thang đo theo hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA cho thấy

các thang đo đều đạt độ tin cậy cần thiết. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mô hình

nghiên cứu phù hợp với dữ liệu.

Ngoài việc đánh giá thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết, chương 4 cũng

phân tích mức độ quan trọng của những nhân tố tác động đến ý định tham gia BHYT

59

của hộ cận nghèo.

CHƢƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG KẾT QUẢ

5.1. Những kết luận chính.

Phương trình hồi quy đã chuẩn hóa như sau:

ydinhthamgia = 0,194*chiphi + 0,264*niemtin + 0,184*Kienthuc +

+0,321*Truyenthong

Theo kết quả hồi quy, tác giả nhận thấy những nhân tố được đề xuất đưa vào mô

hình đều cho thấy các yếu đều tác động đến ý định tham gia BHYT của hộ cận nghèo.

Bao gồm:

Sự tác động của yếu tố chi phí y tế đến ý định tham gia BHYT của hộ cận nghèo

tỉnh Bến Tre (β=0,194) cho thấy rằng hộ cận nghèo có ý định tham gia BHYT vì cảm

thấy rất khó khăn để đáp ứng chi phí y tế lớn bất ngờ, mong đợi tham gia BHYT người

dân sẽ được hưởng rất nhiều quyền lợi khi khám và chữa bệnh và cảm nhận rằng chi

phí y tế đang gia tăng nhanh chóng.

Sự tác động của yếu tố niềm tin của đối tượng với BHYT đến ý định tham gia

BHYT của hộ cận nghèo tỉnh Bến Tre (β=0,264) cho thấy rằng hộ cận nghèo có ý định

tham gia BHYT vì tin rằng BHYT đem lại nhiều lợi ích, tin tưởng chất lượng về khám

chữa bệnh và nguồn thuốc men mà BHYT cung cấp, chính sách tuyên truyền của

Chính phủ làm tăng nhận thức của xã hội về chăm sóc sức khỏe, chính sách BHYT tạo

một cảm giác an toàn về chăm sóc y tế đối với người tham gia.

Sự tác động của yếu tố truyền thông và sự hiểu biết của người dân về BHYT đến

ý định tham gia BHYT của hộ cận nghèo tỉnh Bến Tre với (β=0,321) và (β=0,184).

Như vậy, chính sách truyền thông đóng vai trò rất lớn đến ý định tham gia BHYT của

hộ cận nghèo bằng cách thông qua chương trình truyền thông sẽ giúp người dân hiểu

biết về chương trình BHYT.

5.2. Đề xuất ứng dụng kết quả vào thực tiễn.

5.2.1. Yếu tố chi phí.

Theo kết quả khảo sát thì yếu tố nhận thức về chi phí tác động đến ý định tham

gia BHYT của hộ cận nghèo với hệ số β1=0,194. Đồng thời, theo báo cáo thực trạng

thực hiện chương trình BHYT cho hộ cận nghèo tỉnh Bến Tre thì số lượng hộ cận

60

nghèo tham gia chưa nhiều, do mức phí BHYT đóng thêm của hộ cận nghèo còn cao,

phương thức thanh toán chi phí KCB chưa rõ ràng, quỹ KCB cho BHYT người nghèo

và cận nghèo còn nhiều bất cập.

Bảng 5.1: GTTB của các thành phần yếu tố chi phí

Thành phần N GTNN GTLN GTTB

Chi phí y tế đang gia tăng nhanh chóng 295 1 5 3.94

Tôi thấy rất khó khăn để đáp ứng chi phí y tế 295 1 5 4.03

lớn bất ngờ

Tôi cho rằng tham gia BHYT người dân sẽ 295 1 5 3.93

được hưởng rất nhiều quyền lợi khi khám và

chữa bệnh.

Tôi cho rằng tham gia BHYT sẽ góp phần 295 1 5 3.57

giảm bớt gánh nặng về chi phí cho người

bệnh.

(Nguồn: Phụ lục 7)

Theo bảng 5.1 thì hộ cận nghèo có ý định tham gia BHYT vì cảm thấy rất khó

khăn để đáp ứng chi phí y tế lớn bất ngờ, mong đợi tham gia BHYT người dân sẽ được

hưởng rất nhiều quyền lợi khi khám và chữa bệnh và cảm nhận rằng chi phí y tế đang

gia tăng nhanh chóng. Vì vậy, chương trình BHYT cho hộ cận nghèo phải cần đáp ứng

những mong đợi của người tham gia bằng một số pháp sau:

Thứ nhất, cần xác định mức phí BHYT của hộ cận nghèotheo nguyên tắc phù

hợp với tình hình kinh tế - xã hội theo từng khu vực thành thị, nông thôn của từng địa

phương, khả năng đóng góp của diện cận nghèo.

Thứ hai, cần xem xét phương thức thanh toán chi phí KCB giữa cơ quan BHXH

và các bệnh viện, tránh việc đổ lỗi và hiểu không đúng các quy định của các cơ quan

có thẩm quyền, ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia, tác động không tốt đến

việc vận động tham gia BHYT của người dân. Đồng thời, cần xây dựng phương thức

chi trả hợp lý hơn vì phương thức hiện nay đang áp dụng là dựa vào tổng chi phí điều

trị, bị giới hạn bởi danh mục thuốc (do Bộ Y tế ban hành) và danh mục kỹ thuật cao

được bảo hiểm chi trả. Đối tượng phải trả “đồng chi trả” giảm đi vì Chính phủ qui

định.

Thứ ba, cần mở rộng quỹ KCB: Theo quy định, trường hợp quỹ KCB người

nghèo, cận nghèo trong năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục 61

mua thẻ nhưng không có quy định nếu thiếu thì xử lý thế nào, trong khi thông thường

người nghèo, cận nghèo ốm đi nằm viện thường có bệnh nặng, chi phí cao và điều trị

dài ngày do đó thường bội chi quỹ BHYT. Như vậy, cần mở rộng quỹ KCB cho người

nghèo, hộ cận nghèo. Đồng thời, cần điều tiết kinh phí KCB giữa các huyện, thành

phố, trạm y tế xã, phường bởi vì tình hình chi cho công tác KCB ở các nơi là khác

nhau; việc điều tiết như vậy sẽ bù trừ, tương hỗ lẫn nhau giữa các huyện, thành phố

nhằm tránh tình trạng bội chi quá lớn quỹ BHYT.

Thứ tư, cần có sự quản lý chặt chẽ quỹ BHYT, tránh lạm dụng quỹ. Có như vậy

mới đảm bảo sử dụng hợp lý và hiệu quả quỹ KCB cho người nghèo, cận nghèo nhằm

tập trung các nguồn lực thống nhất nhằm quản lý công tác KCB cho người nghèo đạt

hiệu quả cao hơn.

Thứ năm, cần điều chỉnh khung giá viện phí hợp lý vì khung giá viện phí hiện

nay chưa được cập nhật đầy đủ để phản ánh tình hình lạm phát và những thay đổi khác

như thay đổi về giá, về công nghệ y tế. Chính sách viện phí chưa đồng bộ với chính

sách Bảo hiểm y tế là một nguyên nhân quan trọng khiến Quỹ bảo hiểm y tế ở một số

nơi bị thâm hụt, ở một số nơi thì lại kết dư trong khi đó thì quyền lợi của người tham

gia Bảo hiểm y tế lại chưa được đảm bảo đầy đủ. Do vậy cần phải xây dựng chính sách

viện phí phù hợp trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chi phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân

nghèo và cận nghèo nhằm tạo cơ sở cho việc phát triển đồng bộ các chính sách tài

chính y tế (viện phí, Bảo hiểm y tế, miễn giảm phí khám chữa bệnh cho người có thu

nhập thấp,...) và huy động được sự đóng góp của những người có khả năng chi trả,

giảm bớt sự bao cấp của Nhà nước cho những đối tượng này; ưu tiên dành kinh phí

của Nhà nước cho chăm sóc sức khỏe cho người có thu nhập thấp, đối tượng chính

sách xã hội, đầu tư phát triển công nghệ y tế, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào chẩn đoán,

điều trị bệnh và tập trung cho y tế dự phòng.

Thứ sáu, cần huy động tài chính từ xã hội: Nguồn ngoài ngân sách Nhà nước huy

động được sẽ góp phần khắc phục tình trạng thiếu nguồn lực tài chính cho y tế, đồng

thời tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ khám,

chữa bệnh. Các giải pháp có thể thực hiện để huy động nguồn ngoài ngân sách Nhà

nước là:

 Phát triển mạng lưới y tế ngoài công lập để huy động sự đóng góp của các tổ

62

chức, cá nhân và phát triển hệ thống y tế nhằm mở rộng khả năng phục vụ nhu

cầu khám, chữa bệnh của nhân dân, tập trung nguồn lực còn hạn chế của ngân

sách Nhà nước cho các hoạt động cần ưu tiên, trong đó có chăm sóc sức khỏe

cho người có thu nhập thấp. Tuy nhiên, phát triển mạng lưới y tế ngoài công lập

phải đi đôi với việc xây dựng và thực hiện chặt chẽ các chính sách kiểm soát

hoạt động của các cơ sở này để bảo đảm chất lượng khám, chữa bệnh cho người

dân.

 Vận động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt

động từ thiện, cung cấp, hỗ trợ các thiết bị y tế và hỗ trợ khám chữa bệnh hoặc

hỗ trợ mua thẻ Bảo hiểm y tế cho người có thu nhập thấp.

 Phát triển mạnh Bảo hiểm y tế cộng đồng dựa vào sự đóng góp của người tham

gia Bảo hiểm y tế, có sự hỗ trợ của Nhà nước và các nguồn tài trợ khác, khuyến

khích tham gia các loại hình Bảo hiểm y tế tự nguyện.

Cuối cùng, Luật Bảo hiểm y tế đã quy định về mệnh giá và phương thức để

người cận nghèo tham gia Bảo hiểm y tế.Tuy nhiên, khi triển khai thực hiện thì phụ

thuộc rất nhiều vào tình hình của mỗi địa phương. Tuy nhiên, khi triển khai thực hiện

thì các địa phương nên ban hành những chỉ thị, quyết định riêng cho phép các huyện,

thị xã, thành phố chủ động áp dụng các phương thức và mệnh giá riêng tùy theo tình

hình kinh tế - xã hội của mỗi địa bàn.

5.2.3. Nâng cao niềm tin của ngƣời tham gia với BHYT

Bảng 5.2: GTTB của các thành phần yếu tố niềm tin

Thành phần

Tôi tin rằng BHYT đem lại nhiều lợi ích N 295 GTNN GTLN GTTB 5 4.06 1

Tôi tin tưởng chất lượng về nguồn thuốc men 295 1 5 4.03

mà BHYT cung cấp.

Tôi tin tưởng chất lượng về khám chữa bệnh 295 1 5 3.98

mà BHYT cung cấp.

Tôi cho rằng chính sách BHYT cung cấp cơ 295 1 5 4.04

sở chăm sóc y tế dự phòng tốt hơn cho gia

đình tôi.

Tôi cho rằng chính sách BHYT tạo một cảm 295 1 5 4.04

giác an toàn về chăm sóc y tế đối với tôi và

63

gia đình tôi.

Theo kết quả khảo sát thì yếu tố niềm tin tác động đến ý định tham gia BHYT

của hộ cận nghèo với hệ số β2=0,264. Đồng thời, GTTB của từng thành phần của yếu

tố niềm tin đều được người tham gia đánh giá cao. Tuy nhiên, yếu tố “chất lượng về

khám chữa bệnh mà BHYT cung cấp” chưa được đánh giá cao. Như vậy, cần có giải

pháp nhằm nâng cao niềm tin của đối tượng tham gia thông qua việc nâng cao chất

lượng về khám chữa bệnh mà BHYT cung cấp bằng các giải pháp sau:

Thứ nhất, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh: Trong thời gian tới cần tiếp tục

cải thiện cơ sở hạ tầng, tăng cường trang thiết bị y tế thiết yếu cho các cơ sở KCB để

đáp ứng tốt hơn yêu cầu KCB, tăng thêm sự tin tưởng, tính hấp dẫn và đảm bảo quyền

lợi cho người nghèo, hộ cận nghèo có thẻ BHYT khi đi KCB.

 Nên và cần thiết đầu tư cung cấp các dịch vụ y tế thông thường, ít tốn kém

để người nghèo, cận nghèo có thể được hưởng quyền lợi nhiều hơn. Cần

phân bổ sao cho công bằng giữa các xã, phường nhưng không vì thế mà

cào bằng nơi khó khăn với nơi ít khó khăn.

 Nâng cao năng lực chuyên môn, tăng cường đào tạo cán bộ y tế; nâng cao

tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh của nhân viên y tế để làm tốt công

tác KCB cho nhân dân nói chung và cho người nghèo nói riêng, và cũng

để trả lại giá trị đích thực tốt đẹp của chính sách BHYT.

 Có chính sách khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần đối với cán bộ

làm công tác y tế, bao gồm cả đội ngũ giám định viên để nâng cao chất

lượng KCB, đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng lạm dụng quỹ

BHYT, đảm bảo quyền lợi cho người nghèo, cận nghèo.

Thứ hai, ngành y tế cần tiếp tục tổ chức đưa KCB về tuyến cơ sở, giúp người

nghèo, cận nghèo nhanh chóng tiếp cận với các dịch vụ y tế cơ sở. Ngoài ra, cần đưa

đội ngũ cán bộ y tế lưu động đi về vùng còn nghèo, tổ chức KCB miễn phí, điều động

cán bộ hỗ trợ về chuyên môn, chuyển giao kỹthuật cho tuyến dưới nhằm giúp người

nghèo, cận nghèo có thể được KCB hiệu quả ngay ở tuyến cơ sở. Sở Y tế và các cấp,

các ngành có liên quan có sự quan tâm sát xao, phối hợp chặt chẽ. Cơ quan BHXH cần

chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp cùng Sở Y tế, Trung tâm Y tế huyện triển khai

và hướng dẫn tổ chức công tác KCB cho người có thẻ BHYT tại trạm ytế xã. Tăng

cường trang thiết bị thiết yếu cho các chuyên khoa tại trạm y tế xã để đáp ứng tốt hơn

64

nhu cầu KCB, tăng thêm sự tin tưởng và tính hấp dẫn, sự tin tưởng và đảm bảo quyền

lợi cho người tham gia BHYT khi họ đăng ký KCB ban đầu tại trạm y tế xã. Đối với

những xã có số lượng thẻ BHYT đăng ký ít, điều kiện tổ chức KCB tại từng xã gặp

khó khăn, cần thực hiện giải pháp KCB cho người có thẻ BHYT tập trung theo cụm xã

với bán kính khoảng 5 km để giảm bớt khó khăn vất vả cho người bệnh do phải đi lại

nhiều. Trung tâm Y tế huyện có kế hoạch điều tiết phần kinh phí KCB giữa những

trạm y tế xã có số lượng thẻ thấp với những trạm y tế xã có số lượng thẻ nhiều để các

đơn vị cùng hoạt động KCB một cách ổn định. Thường xuyên đánh giá, rút kinh

nghiệm việc thực hiện KCB BHYT tại trạm y tế xã để có được định hướng và giải

pháp đúng đắn nhằm phát triển hoạt động KCB BHYT tại tuyến cơ sở mà cụ thể hơn

là trạm y tế xã.

Cuối cùng, cần đầu tư kinh phí để phát triển y tế cơ sở: Bên cạnh việc mở rộng

mạng lưới y tế cơ sở, đưa dịch vụ y tế tới gần dân để tăng khả năng tiếp cận cả về địa

lý và tài chính (giảm các chi phí gián tiếp) cho người có thu nhập thấp thì việc đầu tư

nâng cấp, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh là hết sức quan trọng. Thực hiện chủ

trương của Đảng về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, trong thời gian qua,

Ngành y tế đã rất chú trọng đến việc nâng cấp các cơ sở y tế tuyến cơ sở thông qua các

đề án Trái phiếu Chính phủ để hỗ trợ cho hệ thống y tế tuyến huyện. Đồng thời tăng

kinh phí để củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở với các nhiệm vụ cần được

thực hiện là:

 Các trạm y tế xã cần phấn đấu đạt chuẩn quốc gia về y tế xã theo quy định của

Bộ Y tế, trạm y tế xã bảo đảm đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc

sức khỏe ban đầu, chẩn đoán và xử trí các cấp cứu ban đầu tại trạm y tế xã,

cung cấp các dịch vụ phòng bệnh, nâng cao sức khỏe, khám, chữa bệnh và

phục hồi chức năng, giải quyết về cơ bản các vấn đề sức khỏe ban đầu trong

cộng đồng. 100% các xã có trạm y tế phù hợp với điều kiện kinh tế, địa lý, môi

trường sinh thái và nhu cầu khám, chữa bệnh trên địa bàn, đủ trang thiết bị y tế

theo danh mục và cơ cấu cán bộ hợp lý.

 Cần đầu tư nâng cấp các bệnh viện đa khoa huyện, bệnh viện đa khoa tỉnh, ưu

tiên cho các vùng nghèo, vùng khó khăn. Mỗi khu vực cụm dân cư huyện và

liên huyện có bệnh viện đa khoa huyện hoặc bệnh viện đa khoa khu vực đạt

tiêu chuẩn tối thiểu hạng III với các khoa chuyên ngành chủ yếu. Tùy theo nhu

65

cầu cụ thể về khám, chữa bệnh của nhân dân trong khu vực mà thành lập các

khoa cần thiết và cân đối số giường giữa các khoa trong bệnh viện cho phù

hợp với mô hình bệnh tật và đáp ứng nhu cầu phục vụ nhân dân.

 Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ y tế. Ưu tiên đào tạo nâng cao

nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ y tá điều dưỡng để phổ cập trình độ trung

học và cao hơn. Đào tạo cho cán bộ y tế xã thêm kiến thức về y học cổ truyền

để làm kiêm nhiệm. Đào tạo theo hình thức cử tuyển hoặc chuyên tu cho các

cán bộ y tế đang công tác tại y tế tuyến huyện và xã, ưu tiên cho các vùng khó

khăn, vùng sâu, vùng xa. Đào tạo cho nhân viên y tế thôn, bản đạt trình độ từ

sơ học trở lên.

5.2.3. Nâng cao sự hiểu biết của ngƣời về BHYT thông qua việc đẩy mạnh công

tác tuyên truyền.

Theo kết quả khảo sát thì yếu tố truyền thông đóng vai trò quan trọng nhất tác

động đến ý định tham gia BHYT của hộ cận nghèo với hệ số β4=0,321. Đồng thời,

GTTB của từng thành phần của yếu tố truyền thông đều được người tham gia đánh giá

không cao. Tức là, các chương trình tuyên truyền của cơ quan hữu quan về BHYT

kém hiệu quả: chính sách tuyên truyền của Chính phủ không làm tăng nhận thức của

xã hội về chăm sóc sức khỏe có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua BHYT,

chương trình tuyên truyền không có tác động tích cực đến quyết định mua BHYT và

chương trình tuyên truyền chưa cho người dân thấy rõ ràng về chính sách, đối tượng

của BHYT.

Bảng 5.3: GTTB của các thành phần yếu tố Công tác tuyên truyền của cơ quan hữu quan về BHYT

Thành phần N GTNN GTLN GTTB

295 1 5 3.62

Tôi cho rằng đề án của Chính phủ về BHYT cho hộ cận nghèo tạo động lực cho tôi để mua một chính sách bảo hiểm y tế.

295 1 5 3.30

Tôi cho rằng chính sách tuyên truyền của Chính phủ làm tăng nhận thức của xã hội về chăm sóc sức khỏe có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua BHYT.

295 1 5 3.20 Tôi cho rằng các chương trình tuyên truyền có tác động tích cực đến quyết định mua BHYT.

295 1 5 3.45 Tôi cho rằng chương trình tuyên truyền chưa rõ ràng về chính sách, đối tượng của BHYT.

66

(Nguồn: Phụ lục 7)

Bảng 5.4: GTTB của các thành phần yếu tố hiểu biết của ngƣời dân về BHYT

Thành phần N GTNN GTLN GTTB

1 Tôi hiểu biết về mức hỗ trợ của Nhà nước để mua 295 5 2.65

BHYT

1 Tôi hiểu chính sách BHYT của nhà nước cho hộ 295 5 2.82

cận nghèo.

1 Tôi hiểu biết quy định về đối tượng thụ hưởng 295 5 2.54

BHYT.

1 Tôi hiểu biết quy định về mức thụ hưởng BHYT. 295 5 2.98

(Nguồn: Phụ lục 7)

Mỗi khi có chủ trương chính sách, chế độ mới về BHYT, cần những người làm

CTTT nắm bắt nhanh chóng về thông tin, có hiểu biết cần thiết để kịp thời nắm bắt cho

đúng, viết cho đúng về các chính sách BHYT mà Đảng và Nhà nước muốn triển khai.

Qua đẩy mạnh CTTT, người dân hiểu rõ hơn, hiểu đúng về chính sách BHYT, hiểu rõ

tính nhân đạo, tính cộng đồng cũng như lợi ích của BHYT để từ đó tự nguyện tham gia

các loại hình BHYT, một trong những loại hình đó là BHYT cho người nghèo, cận

nghèo. Đồng thời, nhờ có CTTT mà có thể giải quyết được những vướng mắc ở tuyến

cơ sở như vướng mắc trong khâu KCB, vướng mắc về trình độ, về thái độ phục vụ của

đội ngũ cán bộ y tế từ đó hiểu rõ thêm tâm tư, nguyện vọng của người dân. Đẩy mạnh

CTTT giúp người tham gia BHYT và cơ quan BHYT gần gũi hơn. Chính sự yếu kém

trong công tác tuyên truyền nên sự hiểu biết của người dân về BHYT rất thấp. Theo

kết quả khảo sát thì GTTB của các thành phần của yếu tố hiểu biết của ngƣời dân về

BHYT đều nhỏ hơn 3. Như vậy, cần có giải pháp truyền thông hữu hiệu nhằm nâng

cao sự hiểu biết của người dân về BHYT bằng các giải pháp sau:

Thứ nhất, tăng cường công tác thông tin tuyên truyền ở tất cả các cấp, bằng nhiều

hình thức hợp lý, nội dung thiết thực, chú trọng công tác tuyên truyền miệng, nêu các

điển hình về tổ chức thực hiện và các trường hợp có chi phí KCB lớn, mắc bệnh nặng

được BHYT thanh toán trả thay đã giúp gia đình thoát nghèo...

Thứ hai, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan thông tin có kế hoạch tuyên

67

truyền chế độ chính sách BHYT.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tiếng Việt

Ban tuyên giáo Trung ương Đảng (2009), Hướng tới Bảo hiểm y tế toàn dân,

NXB Thời Đại.

Bộ Y tế (2012), Thông tư 10/2012/TT-BYT sửa đổi TT 31/2011/TT-BYT danh

mục thuốc chủ yếu sử dụng tại cơ sở khám chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán;

Ban Bí thư (2009), Chỉ thị 38-CT/TW vể “Đẩy mạnh công tác bảo hiểm y tế

trong tình hình mới”;

Quốc hội (2008), Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ban hành ngày

14/11/2008;

Quốc hội (2014), Luật sửa đổi một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số

46/2014/QH13 ngày 13/6/2014;

Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre (2013), Báo cáo kết quảthực hiện công tác giảm

nghèo năm 2013.

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS tập 1 và tập 2. Hồ Chí Minh: NXB Hồng Đức.

Kotler, P. và Armstrong, G., 2004. Những nguyên lý tiếp thị. Dịch từ tiếng Anh.

Người dịch Huỳnh Văn Thanh, 2004. Hà Nội: NXB Thống Kê.

Kotler, P., 2001. Quản trị Marketing. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Vũ Trọng

Hùng, 2011. Hà Nội: NXB Lao động – Xã hội.

Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008. Nghiên cứu khoa học

Marketing: Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Hồ Chí Minh: NXB Đại học

Quốc Gia TP.HCM

Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 797/QĐ-TTg ngày 26/6/2012về việc

nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế (BHYT) cho người thuộc gia đình cận nghèo;

Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định 705/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 213

về việc nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng thuộc hộ gia đình

cận nghèo;

B. Tiếng Anh.

Bhat, Ramesh & Jain, Nishant (2006), "Factoring affecting the demand for

insurance in a micro health insurance scheme", Research and Publications, W. P. No.

2006-07-02 July 2006.

Bendig, Mirko & Arun, Thankom (2011), Enrolment in Micro Life anh Health

Insurance: Evidences from Sri Lanka, Discussion Paper No. 5427 January 2011.

Ha Nguyen, James Knowles (2010), "Demand for voluntary health insurance in

developing countries: The case of Vietnam's school-age children and adolescent

student health insurance program". Social Science &Medicine No. 71 (2010), pp. 2074

- 2082.

PHỤ LỤC 1

THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU

TRINHDO

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

212

71.9

Tiểu học

71.9

71.9

55

18.6

THCS

90.5

18.6

21

7.1

Valid

THPT

97.6

7.1

7

2.4

Trên THPT

100.0

2.4

Total

295

100.0

100.0

NGHENGHIEP

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Mất sức lao động

26

8.8

8.8

8.8

Nông nghiệp

141

47.8

47.8

56.6

Valid

Thất nghiệp

77

26.1

26.1

82.7

Công nhân

51

17.3

17.3

100.0

Total

295

100.0

100.0

chitieubqdn

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Duoi 400ngan/nguoi/thang

70

23.7

23.7

23.7

Từ 400ngan - duoi 520

131

44.4

68.1

44.4

ngan/nguoi/thang

Valid

Từ 520ngan - dưới 1

78

26.4

26.4

94.6

triệu/người/tháng

Trên 1 triệu/người/tháng

16

5.4

100.0

5.4

Total

295

100.0

100.0

Nguonthu

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

cây trồng

99

33.6

33.6

33.6

Chăn nuôi

104

35.3

68.8

35.3

Valid

Buôn bán

66

22.4

91.2

22.4

Trợ cấp nhà nước

26

8.8

100.0

8.8

100.0

Total

295

100.0

Dichvuyte

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Cơ sở bán thuốc tư nhân

116

39.3

39.3

39.3

Thầy thuốc nam, bài thuốc, kinh

44.1

83.4

130

44.1

nghiệm nhân gian

Valid

6.8

90.2

20

6.8

Cơ sở y tế nhà nước

9.8

100.0

29

9.8

Cơ sở y tế tư nhân

295

100.0

100.0

Total

Solandikham

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Không có lần nào

132

44.7

44.7

44.7

Từ 1 - 3 lần

113

38.3

38.3

83.1

Từ 4 - 6 lần

27

9.2

9.2

92.2

Valid

Từ 7 đến 12 lần

12

4.1

4.1

96.3

Trên 12 lần

11

3.7

3.7

100.0

Total

295

100.0

100.0

PHỤ LỤC 2

ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY BẰNG HỆ SỐ CRONBACH’S ALPHA

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.788

5

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

NT.1

4.06

1.107

295

NT.2

4.03

1.006

295

NT.3

3.98

1.038

295

NT.4

4.04

1.028

295

NT.5

4.04

1.006

295

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Correlation

Item Deleted

NT.1

16.09

9.720

.523

.763

NT.2

16.12

9.935

.568

.747

NT.3

16.17

9.373

.646

.721

NT.4

16.10

9.704

.593

.739

NT.5

16.11

10.312

.500

.768

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.739

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.94

.896

295

CP.1

4.03

.847

295

CP.2

3.93

.912

295

CP.3

3.57

1.082

295

CP.4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Correlation

Item Deleted

11.53

4.563

.665

.606

CP.1

11.44

4.989

.583

.656

CP.2

11.54

4.603

.632

.623

CP.3

11.91

5.188

.314

.820

CP.4

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.787

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

KT.1

2.65

1.080

295

KT.2

2.82

1.145

295

KT.3

2.54

1.191

295

KT.4

2.98

1.176

295

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Correlation

Item Deleted

8.33

8.291

.551

.756

KT.1

8.16

7.722

.606

.729

KT.2

8.45

7.513

.605

.729

KT.3

8.01

7.531

.615

.724

KT.4

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.797

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.62

1.112

295

TT.1

3.30

1.178

295

TT.2

3.20

1.125

295

TT.3

3.45

1.153

295

TT.4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Correlation

Item Deleted

9.96

7.794

.634

.733

TT.1

10.28

8.067

.524

.788

TT.2

10.38

7.651

.651

.725

TT.3

10.13

7.636

.627

.736

TT.4

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.823

3

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.52

1.091

295

YD.1

2.97

1.078

295

YD.2

2.72

1.142

295

YD.3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Correlation

Item Deleted

YD.1

5.69

4.296

.579

.851

YD.2

6.23

3.792

.750

.684

YD.3

6.49

3.672

.714

.719

Correlation Matrixa

NT.

NT.

NT.

NT.

NT.

AH.

AH.

AH.

AH.

KT.

KT.

KT.

KT.

TT.

TT.

TT.

TT.

1

2

3

4

5

1

2

3

4

1

2

3

4

1

2

3

4

1.00

NT.1

.438

.428

.378

.355

.219

.151

.149

.117

.105

.218

.049

.142

.338

.151

.272

.315

0

1.00

NT.2

.438

.512

.407

.355

.258

.259

.180

.145

.256

.240

.107

.233

.265

.271

.290

.277

0

1.00

NT.3

.428

.512

.569

.402

.364

.299

.271

.172

.232

.274

.186

.259

.384

.317

.403

.350

0

Correla

1.00

NT.4

.378

.407

.569

.426

.343

.284

.286

.161

.210

.313

.203

.237

.405

.301

.413

.327

tion

0

1.00

NT.5

.355

.355

.402

.426

.191

.234

.233

.138

.188

.178

.081

.219

.269

.279

.299

.380

0

1.00

CP.1

.219

.258

.364

.343

.191

.706

.611

.244

.095

.202

.096

.183

.210

.168

.214

.183

0

1.00

CP.2

.151

.259

.299

.284

.234

.706

.496

.200

.034

.202

.082

.117

.283

.216

.197

.202

0

1.00

-

CP.3

.149

.180

.271

.286

.233

.611

.496

.359

.066

.106

.109

.169

.152

.153

.081

0

.032

1.00

CP.4

.117

.145

.172

.161

.138

.244

.200

.359

.114

.115

.054

.093

.209

.223

.159

.033

0

1.00

KT.1

.105

.256

.232

.210

.188

.095

.034

.066

.114

.397

.437

.521

.207

.251

.277

.221

0

1.00

KT.2

.218

.240

.274

.313

.178

.202

.202

.106

.115

.397

.559

.499

.369

.358

.348

.278

0

-

1.00

KT.3

.049

.107

.186

.203

.081

.096

.082

.054

.437

.559

.465

.407

.347

.383

.345

.032

0

1.00

KT.4

.142

.233

.259

.237

.219

.183

.117

.109

.093

.521

.499

.465

.365

.354

.436

.346

0

1.00

TT.1

.338

.265

.384

.405

.269

.210

.283

.169

.209

.207

.369

.407

.365

.469

.521

.548

0

1.00

TT.2

.151

.271

.317

.301

.279

.168

.216

.152

.223

.251

.358

.347

.354

.469

.459

.392

0

1.00

TT.3

.272

.290

.403

.413

.299

.214

.197

.153

.159

.277

.348

.383

.436

.521

.459

.589

0

1.00

TT.4

.315

.277

.350

.327

.380

.183

.202

.081

.033

.221

.278

.345

.346

.548

.392

.589

0

NT.1

.000

.000

.000

.000

.000

.005

.005

.022

.036

.000

.202

.007

.000

.005

.000

.000

NT.2

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.001

.006

.000

.000

.033

.000

.000

.000

.000

.000

NT.3

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.001

.000

.000

.001

.000

.000

.000

.000

.000

NT.4

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.003

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

NT.5

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.009

.001

.001

.082

.000

.000

.000

.000

.000

.000

Sig. (1-

tailed)

.000

CP.1

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.052

.000

.050

.001

.000

.002

.000

.001

CP.2

.005

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.280

.000

.081

.022

.000

.000

.000

.000

.000

CP.3

.005

.001

.000

.000

.000

.000

.000

.131

.035

.291

.030

.002

.004

.004

.082

.000

CP.4

.022

.006

.001

.003

.009

.000

.000

.025

.024

.177

.055

.000

.000

.003

.286

.000

KT.1

.036

.000

.000

.000

.001

.052

.280

.131

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.025

KT.2

.000

.000

.000

.000

.001

.000

.000

.035

.024

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

KT.3

.202

.033

.001

.000

.082

.050

.081

.291

.177

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

KT.4

.007

.000

.000

.000

.000

.001

.022

.030

.055

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

TT.1

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.002

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

TT.2

.005

.000

.000

.000

.000

.002

.000

.004

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

TT.3

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.004

.003

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

TT.4

.000

.000

.000

.000

.000

.001

.000

.082

.286

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

a. Determinant = .002

PHỤ LỤC 3

PHÂN TÍCH KHÁM PHÁ EFA

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.855

Approx. Chi-Square

1841.771

Bartlett's Test of Sphericity

df

136

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

5.519

32.463

32.463

5.519

32.463

32.463

2.727

16.044

16.044

1

2.166

12.741

45.204

2.166

12.741

45.204

2.575

15.146

31.190

2

1.464

8.612

53.816

1.464

8.612

53.816

2.478

14.579

45.769

3

1.076

6.331

60.147

1.076

6.331

60.147

2.444

14.378

60.147

4

.943

5.547

65.694

5

.759

4.465

70.159

6

.668

3.930

74.089

7

.643

3.781

77.870

8

.620

3.645

81.515

9

.514

3.024

84.539

10

.466

2.742

87.281

11

.435

2.559

89.840

12

.412

2.423

92.263

13

.402

2.364

94.627

14

.354

2.082

96.709

15

.334

1.962

98.671

16

.226

1.329

100.000

17

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

NT.1

.727

.164

.030

-.013

NT.2

.741

.029

.129

.202

NT.3

.699

.221

.239

.160

NT.4

.624

.269

.248

.150

NT.5

.620

.243

.118

.035

CP.1

.197

.067

.842

.076

CP.2

.136

.178

.791

-.005

CP.3

.157

-.001

.814

-.002

CP.4

.054

.083

.490

.096

KT.1

.204

-.020

.004

.801

KT.2

.139

.249

.141

.702

KT.3

-.081

.415

-.004

.698

KT.4

.129

.271

.078

.729

TT.1

.221

.746

.166

.183

TT.2

.125

.610

.170

.277

TT.3

.260

.710

.098

.250

TT.4

.293

.764

.002

.107

Extraction Method: Principal Component

Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser

Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.680

Approx. Chi-Square

354.976

Bartlett's Test of Sphericity

df

3

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

1

2.222

74.059

74.059

2.222

74.059

74.059

2

.523

17.426

91.484

3

.255

8.516

100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

PHỤ LỤC 4

PHÂN TÍCH HỒI QUI

Correlations

ydinhthamgia

chiphi

niemtin

Kienthuc

Truyenthong

ydinhthamgia

1.000

.598

.613

.562

.559

chiphi

.598

1.000

.645

.571

.401

Pearson Correlation

niemtin

.613

.645

1.000

.584

.362

Kienthuc

.562

.571

.584

1.000

.352

Truyenthong

.559

.401

.362

.352

1.000

ydinhthamgia

.

.000

.000

.000

.000

chiphi

.

.000

.000

.000

.000

Sig. (1-tailed)

niemtin

.000

.

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.

Kienthuc

.000

.000

.000

.000

.000

Truyenthong

.

295

295

295

295

ydinhthamgia

295

295

295

295

295

chiphi

295

295

295

295

295

niemtin

N

295

295

295

295

295

Kienthuc

295

295

295

295

295

Truyenthong

295

Variables Entered/Removeda

Model

Variables Entered

Variables Removed

Method

Truyenthong,

1

Kienthuc, niemtin,

. Enter

chiphib

a. Dependent Variable: ydinhthamgia

b. All requested variables entered.

Model Summaryb

Model

R

R

Adjusted R

Std. Error

Change Statistics

Durbin-

Square

Square

of the

Watson

R Square

F

df1

df2

Sig. F

Estimate

Change

Change

Change

1

.749a

.560

.554

.62071

.560

92.416

4

290

.000

2.144

a. Predictors: (Constant), Truyenthong, Kienthuc, niemtin, chiphi

b. Dependent Variable: ydinhthamgia

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

142.423

4

35.606

92.416

.000b

1

Residual

111.731

290

.385

Total

254.154

294

a. Dependent Variable: ydinhthamgia

b. Predictors: (Constant), Truyenthong, Kienthuc, niemtin, chiphi

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig.

95.0%

Correlations

Collinearity

Coefficients

Coefficients

Statistics

Confidence

Interval for B

B

Std.

Beta

Lower

Upper

Zero-

Partial Part Tolerance VIF

Bound

Bound

order

Error

(Constant)

.026

.156

.876

-.297

.349

.164

chiphi

.199

.056

.194 3.552

.000

.089

.309

.598

.204

.138

.508 1.970

1

niemtin

.267

.055

.264 4.834

.000

.158

.375

.613

.273

.188

.510 1.962

Kienthuc

.192

.053

.184 3.611

.000

.087

.297

.562

.207

.141

.585 1.709

Truyenthong

.330

.045

.321 7.415

.000

.242

.418

.559

.399

.289

.809 1.237

a. Dependent Variable: ydinhthamgia

Collinearity Diagnosticsa

Model Dimension

Eigenvalue

Condition

Variance Proportions

Index

(Constant)

chiphi

niemtin Kienthuc Truyenthong

1.000

4.830

.00

.00

.00

.00

.00

1

8.678

.064

.12

.19

.04

.08

.43

2

10.598

.043

.29

.38

.01

.22

.32

1

3

11.558

.036

.33

.08

.09

.66

.20

4

13.543

.026

.26

.36

.86

.03

.05

5

a. Dependent Variable: ydinhthamgia

Casewise Diagnosticsa

Case Number

Std. Residual

ydinhthamgia

Predicted Value

Residual

145

3.116

3.40

1.4656

1.93440

a. Dependent Variable: ydinhthamgia

Residuals Statisticsa

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

N

Predicted Value

1.4073

4.9649

3.0536

.69601

295

Residual

-1.67647

1.93440

.00000

.61647

295

Std. Predicted Value

-2.365

2.746

.000

1.000

295

Std. Residual

-2.701

3.116

.000

.993

295

a. Dependent Variable: ydinhthamgia

Charts

PHỤ LỤC 5

DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM

Xin chào các Anh/Chị, tôi tên là Nguyễn Thành Long, tôi đang thực hiện nghiên

cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia BHYT của hộ cận nghèo Tỉnh Bến Tre”.

Rất mong Anh/Chị dành chút ít thời gian trao đổi, thảo luận một số suy nghĩ của

Anh/Chị và góp ý cho nghiên cứu về vấn đề này. Rất mong sự tham gia của các

Anh/Chị. Tất cả các ý kiến, góp ý từ Anh/Chị không có ý kiến nào là đúng hay sai cả,

tất cả những ý kiến của Anh/Chị chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học

và được giữ bí mật.

 Niềm tin đối với BHYT

- Theo Anh/Chị, điều gì mà BHYT làm cho Anh/Chị tin tưởng? Vì sao?

- Theo Anh/Chị để đánh giá niềm tin của người tham gia BHYT, Anh/Chị nghĩ

nên cần thêm hay bớt gì? Tại sao?

1. Anh/Chị tin rằng BHYT đem lại nhiều lợi ích?

2. Anh/Chị tin tưởng chất lượng về khám chữa bệnh và nguồn thuốc men mà

BHYT cung cấp?

3. Anh/Chị cho rằng chính sách BHYT tạo một cảm giác an toàn về chăm sóc y

tế đối với tôi và gia đình tôi?

4. Anh/Chị cho rằng chính sách BHYT cung cấp cơ sở chăm sóc y tế dự phòng

tốt hơn cho gia đình tôi?

 Chi phí y tế

- Theo Anh/Chị để đánh giá trị nghĩ gì về chi phí y tế hiện nay, Anh/Chị nghĩ

nên cần thêm hay bớt gì? Tại sao?

Anh/Chị nghĩ như thế nào về Chi phí y tế đang gia tăng nhanh chóng hiện nay?

Anh/Chị có gặp khó khăn để đáp ứng chi phí y tế lớn bất ngờ?

Anh/Chị cho rằng tham gia BHYT người dân sẽ được hưởng rất nhiều quyền lợi

khi khám và chữa bệnh?

Anh/Chị cho rằng tham gia BHYT sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng về chi phí

cho người bệnh?

 Sự hiểu biết của ngƣời dân về BHYT

- Anh chị có hiểu biết gì về BHYT cho hộ cận nghèo không? Vì sao?

- Theo Anh/Chị để đánh giá sự hiểu biết của người dân về BHYT thì cần những

điểm nào?, Anh/Chị nghĩ nên cần thêm hay bớt gì? Tại sao?

Anh/Chị có hiểu biết về mức hỗ trợ của Nhà nước để mua BHYT không?

Anh/Chị có hiểu chính sách BHYT của nhà nước cho hộ cận nghèo không?

Anh/Chị có hiểu biết quy định về đối tượng thụ hưởng và mức thụ hưởng BHYT

không?

 Công tác tuyên truyền của cơ quan hữu quan về BHYT

- Theo Anh/Chị, công tác tuyên truyền hiện nay của các cơ quan hữu quan có

hiệu quả không? Vì sao?

- Theo Anh/Chị để đánh giá tính hiệu quả công tác tuyên truyền của cơ quan hữu

quan về BHYT thì cần thêm hay những ý sau không? Vì sao?

Anh/Chị cho rằng Đế án của Chính phủ về BHYT cho hộ cận nghèo tạo động lực

cho tôi để mua một chính sách bảo hiểm y tế?

Anh/Chị cho rằng Chính sách tuyên truyền của Chính phủ làm tăng nhận thức

của xã hội về chăm sóc sức khỏe có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua BHYT?

Anh/Chị Các chương trình tuyên truyền có tác động tích cực đến quyết định mua

BHYT?

Anh/Chị Chương trình tuyên truyền chưa rõ ràng về chính sách, đối tượng của

BHYT?

 Ý định tham gia BHYT

Anh/Chị vui lòng cho biết: Anh/Chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì

sao? Anh/Chị có muốn thay đổi, bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không?

Anh/Chị sẵn sàng mua BHYT cho cả gia đình?

Anh/Chị sẽ giới thiệu chương BHYT cho người quen?

Anh/Chị có ủng hộ chủ trương BHYT của Nhà nước?

Xin trân trọng cảm ơn Anh/Chị

PHỤ LỤC 6

KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT

Test of Homogeneity of Variances

ydinhthamgia

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

.039

3

291

.990

ANOVA

ydinhthamgia

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

2.406

3

.802

.927

.428

Within Groups

251.748

291

.865

Total

254.154

294

Test of Homogeneity of Variances

ydinhthamgia

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

.443

3

291

.722

ANOVA

ydinhthamgia

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

2.077

3

.692

.799

.495

Within Groups

252.077

291

.866

Total

254.154

294

Test of Homogeneity of Variances

ydinhthamgia

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

.755

3

291

.520

ANOVA

ydinhthamgia

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

.885

3

.295

.339

.797

Within Groups

253.268

291

.870

Total

254.154

294

PHỤ LỤC 7

Descriptive Statistics

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

CP.1

295

3.94

1

5

.896

CP.2

295

4.03

1

5

.847

CP.3

295

3.93

1

5

.912

CP.4

3.57

1

5

1.082

Valid N (listwise)

295 295

Descriptive Statistics

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

NT.1

295

4.06

1

5

1.107

NT.2

295

4.03

1

5

1.006

NT.3

295

3.98

1

5

1.038

NT.4

295

4.04

1

5

1.028

NT.5

4.04

1

5

1.006

Valid N (listwise)

295 295

Descriptive Statistics

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

KT.1

295

2.65

1

5

1.080

KT.2

295

2.82

1

5

1.145

KT.3

295

2.54

1

5

1.191

KT.4

2.98

1

5

1.176

Valid N (listwise)

295 295

Descriptive Statistics

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

TT.1

295

3.62

1

5

1.112

TT.2

295

3.30

1

5

1.178

TT.3

295

3.20

1

5

1.125

TT.4

3.45

1

5

1.153

Valid N (listwise)

295 295

PHỤ LỤC 8

PHIẾU KHẢO SÁT

Kính chào anh/chị !

Tôi hiện đang là học viên của chuyên ngành chính sách công, trường ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí

Minh. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia BHYT

của hộ cận nghèo Tỉnh Bến Tre”. Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của anh/chị bằng việc

dành chút thời gian quý báu để chia sẻ ý kiến trong phần khảo sát dưới đây. Tôi cam kết

những thông tin trình bày kết quả nghiên cứu sẽ được bảo mật. Sự trả lời khách quan của

anh/chị sẽ góp phần quyết định sự thành công của đề tài này.

Trân trọng cám ơn sự hợp tác của anh/chị !

PHẦN I Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ

Đối với mỗi phát biểu, anh/chị hãy đánh dấu X vào một trong các con số từ 1 đến 5; theo quy ước số càng lớn là anh/chị càng đồng ý.

1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Không có ý kiến; 4: Đồng ý;5: Hoàn toàn đồng ý

Stt

Các phát biểu

Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5

Niềm tin đối với BHYT 1 Tôi tin rằng BHYT đem lại nhiều lợi ích

1 2 3 4 5

2

1 2 3 4 5

Tôi tin tưởng chất lượng về nguồn thuốc men mà BHYT cung

cấp.

3

1 2 3 4 5

Tôi cho rằng chính sách BHYT tạo một cảm giác an toàn về

chăm sóc y tế đối với tôi và gia đình tôi.

4

1 2 3 4 5

Tôi cho rằng chính sách BHYT cung cấp cơ sở chăm sóc y tế dự

phòng tốt hơn cho gia đình tôi.

5

1 2 3 4 5

Tôi tin tưởng chất lượng về khám chữa bệnh mà BHYT cung

cấp.

Chi phí y tế 6 Chi phí y tế đang gia tăng nhanh chóng

1 2 3 4 5

7 Tôi thấy rất khó khăn để đáp ứng chi phí y tế lớn bất ngờ

1 2 3 4 5

8

1 2 3 4 5

Tôi cho rằng tham gia BHYT người dân sẽ được hưởng rất nhiều

quyền lợi khi khám và chữa bệnh.

9

1 2 3 4 5

Tôi cho rằng tham gia BHYT sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

về chi phí cho người bệnh.

Sự hiểu biết của ngƣời dân về BHYT 10 Tôi hiểu biết về mức hỗ trợ của Nhà nước để mua BHYT 11 Tôi hiểu chính sách BHYT của nhà nước cho hộ cận nghèo. 12 Tôi hiểu biết quy định về đối tượng thụ hưởng BHYT. 13 Tôi hiểu biết quy định về mức thụ hưởng BHYT.

1 2 3 4 5

Công tác tuyên truyền của cơ quan hữu quan về BHYT

1 2 3 4 5

14

Tôi cho rằng đề án của Chính phủ về BHYT cho hộ cận nghèo

tạo động lực cho tôi để mua một chính sách bảo hiểm y tế

Tôi cho rằng chính sách tuyên truyền của Chính phủ làm tăng

1 2 3 4 5

15

nhận thức của xã hội về chăm sóc sức khỏe có ảnh hưởng tích

cực đến quyết định mua BHYT.

1 2 3 4 5

16

Tôi cho rằng các chương trình tuyên truyền có tác động tích cực

đến quyết định mua BHYT.

1 2 3 4 5

17

Tôi cho rằng chương trình tuyên truyền chưa rõ ràng về chính

1 2 3 4 5

sách, đối tượng của BHYT.

Ý định tham gia BHYT 18 Tôi sẵn sàng mua BHYT cho cả gia đình 19 Tôi sẽ giới thiệu chương BHYT cho người quen

1 2 3 4 5

20 Tôi ủng hộ chủ trương BHYT của Nhà nước.

1 2 3 4 5

PHẦN II: THÔNG TIN NHÂN KHẨU

Câu 1: Trình độ học vấn:

 Không biết chữ  Tiểu học  THCS

 THPT  Trung cấp trở lên

Câu 2: Nghề nghiệp:

 Mất sức lao động  Thất nghiệp

 Nông nghiệp  Công nhân

Câu 3: Mức chi tiêu hàng tháng của hộ gia đình (tính trung bình cho một người):

 Từ 401 đến 520 ngàn/người/tháng  Dưới 400 ngàn/người/tháng

 Từ 521 đến 1 triệu đồng/người/tháng  Hơn 1 triệu đồng/người/tháng

Câu 4: Nguồn kinh tế chủ yếu của hộ gia đình:

Từ chăn, nuôi  Từ cây trồng  Từ buôn bán

 Làm công, ăn lương  Trợ cấp từ nhà nước  Khác

Câu 5: Dịch vụ y tế nào được gia đình thường lựa chọn nhiều nhất:

 Cơ sở y tế nhà nước  Cơ sở y tế tư nhân

 Thầy thuốc nam, bài thuốc, kinh nghiệm nhân

 Cơ sở bán thuốc tư nhân gian

Câu 6: Số lần bị bệnh cần đến sự chăm sóc y tế của gia đình:

 Không có lần nào/năm  Từ 1 đến 3 lần/năm  Từ 4 đến 6 lần/năm

 Từ 12 lần/năm trở lên Từ 7 đến dưới 12 lần/năm

Xin trân trọng cảm ơn Anh/Chị