intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Biến động thị trường và sự truyền dẫn lãi suất bán lẻ tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

17
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần làm cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong nghiên cứu về sự truyền dẫn từ lãi suất thị trường sang lãi suất bán lẻ khi thị trường biến động tại Việt Nam; đề xuất mô hình và phương pháp nghiên cứu khi thực hiện nghiên cứu ở Việt Nam về sự truyền dẫn từ lãi suất thị trường sang lãi suất bán lẻ khi thị trường biến động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Biến động thị trường và sự truyền dẫn lãi suất bán lẻ tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ HỒNG TRÚC BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG VÀ SỰ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ HỒNG TRÚC BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG VÀ SỰ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài Chính- Ngân Hàng Mã Số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Phạm Thị Hồng Trúc, tác giả của luận văn thạc sĩ “Biến động thị trường và sự truyền dẫn lãi suất bán lẻ tại Việt Nam”. Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn là kết quả nghiên cứu cá nhân dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang. Luận văn được thực hiện một cách độc lập với các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy, các kết quả nghiên cứu được lấy từ phần mềm kinh tế lượng Eviews và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. TP.HCM, ngày 30 tháng 10 năm 2015 Học viên thực hiện luận văn Phạm Thị Hồng Trúc
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT ..................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................2 1.1 Lý do chọn đề tài: .................................................................................................2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu:............................................................................................ 5 1.3 Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................. 5 1.4 Phương pháp nghiên cứu:..................................................................................... 6 1.5 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài: ...............................................6 1.6 Kết cấu luận văn: ..................................................................................................7 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ............................................................ 8 2.1 Cơ sở lý thuyết: .....................................................................................................8 2.1.1 Lãi suất và sự truyền dẫn lãi suất: ............................................................... 8 2.1.2 Các yếu tố tác động đến cơ chế truyền dẫn lãi suất: .................................11 2.2 Bằng chứng thực nghiệm: ..................................................................................14 2.2.1 Nghiên cứu về mức độ truyền dẫn của lãi suất: .......................................14 2.2.2 Nghiên cứu về tính cứng nhắc và sự điều chỉnh bất cân xứng của lãi suất bán lẻ: .................................................................................................................18 2.2.3 Nghiên cứu về giới hạn hiệu chỉnh sai số và sự biến động bất cân xứng của lãi suất: .........................................................................................................21 2.3 Tóm tắt: ...............................................................................................................24 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................26 3.1 Dữ liệu: ...............................................................................................................26 3.2 Giới thiệu về kiểm định ngưỡng đồng liên kết: .................................................29
  5. 3.3 Giới thiệu mô hình EC-EGARCH (1, 1) –M: .................................................... 33 3.4 Kiểm định kỹ thuật của mô hình EC-EGARCH (1, 1) –M: ............................... 35 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 37 4.1 Phân tích thống kê mô tả: ................................................................................... 37 4.2 Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến: ...................................................... 38 4.3 Kết quả thực nghiệm: .......................................................................................... 39 4.3.1 Kiểm định nghiệm đơn vị (kiểm tra tính dừng của chuỗi dữ liệu):...........39 4.3.2 Kiểm định quan hệ hồi quy dài hạn: ......................................................... 41 4.3.3. Kiểm định đồng liên kết: ..........................................................................44 4.3.4 Kiểm định sự biến động nhiễu mô h nh hồi quy: ......................................47 4.3.5 Kiểm định mô hình EC-EGARCH (1,1)-M bất cân xứng: ....................... 48 4.4 Tóm tắt kết quả thực nghiệm: .............................................................................52 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................... 54 5.1 Những kết luận chính: ......................................................................................... 54 5.2 Đóng góp của đề tài: ........................................................................................... 57 5.2.1 Đối với NHNN: ......................................................................................... 57 5.2.2 Đối với các NHTM:................................................................................... 58 5.3 Hạn chế và khuyến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo: ........................................58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Tên đầy đủ tiếng Việt Tên đầy đủ tiếng Anh TPP Hiệp định đối tác kinh tế chiến Trans-Pacific Strategic lược xuyên Thái B nh Dương Economic Partnership Agreement FED Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ Federal Reserve System GDP Tổng sản phẩm nội địa Gross Domestic Product IFS Nguồn dữ liệu thống kê tài chính International Financial quốc tế Statistics OLS Phương pháp b nh phương bé nhất Ordinary Least Squares ECM Mô h nh hiệu chỉnh sai số Error Correction model TAR Mô hình tự hồi quy ngưỡng bất The Asymmetric Threshold cân xứng Autoregression Model MTAR Mô h nh tự hồi quy ngưỡng động The Momentum Threshold lượng Auto-Regression Model EGARCH Mô hình EGARCH The Error Generalised Autoregressive Conditional Heteroskedasticity EC-EGARCH Mô h nh hiệu chỉnh sai số The Error-Correction (1,1)-M EGARCH tích hợp trung b nh EGARCH in Mean model ADF Kiểm định tính dừng ADF Augmented Dickey–Fuller PP Kiểm định tính dừng PP Phillips–Perron NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Mô tả biến và nguồn dữ liệu…………………………………………..26 Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình………………………...37 Bảng 4.2: Kết quả ma trận tương quan…………………………………………..39 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF……………………………….40 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị PP………………………………....40 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định hệ số quan hệ i h n…………………………….4 Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra đồng liên kết Johansen test………………………...44 Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra đồng liên kết TAR………………………………….45 Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra đồng liên kết MTAR………………………………..46 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định phương sai tha đ i ti u hu n AR ..………...48 Bảng 4.10 Kết quả ướ lượng của mô hình EC-EGARCH (1,1)-M…………....49
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1: Diễn biến lãi suất giai đo n 2005 – 20 4……………………………..27 ình 3.2: Lưu đồ nghiên cứu thực nghiệm…………………………………......29
  9. 1 TÓM TẮT Luận văn nghiên cứu sự truyền dẫn từ lãi suất thị trường sang lãi suất bán lẻ (lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay) ở Việt Nam. Kế thừa phương pháp nghiên cứu của Wang và Lee (2009), bài viết sử dụng mô hình tự hồi quy ngưỡng bất cân xứng (TAR) và mô hình tự hồi quy ngưỡng động lượng (MTAR) để xác định mối quan hệ cân bằng dài hạn của các biến lãi suất; sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số EGARCH tích hợp trung bình (EC-EGARCH (1,1)-M) để nghiên cứu tác động của sự biến động lãi suất đến quá tr nh điều chỉnh lãi suất bán lẻ. Mẫu nghiên cứu sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian từ tháng 01/2005 đến tháng 12/2014, gồm các biến lãi suất: lãi suất thị trường là lãi suất liên ngân hàng VNĐ kỳ hạn 3 tháng; lãi suất bán lẻ gồm lãi suất tiền gửi VNĐ kỳ hạn 3 tháng và lãi suất cho vay VNĐ kỳ hạn dưới 12 tháng của trung bình bốn ngân hàng hàng thương mại cổ phần có vốn chi phối của Nhà nước. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, tồn tại mối quan hệ đồng liên kết bất cân xứng giữa các biến lãi suất, mức độ truyền dẫn không hoàn toàn từ lãi suất thị trường đến lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Bên cạnh đó, tồn tại sự điều chỉnh bất cân xứng trong ngắn hạn của lãi suất bán lẻ, nghiên cứu cũng tìm thấy tính cứng nhắc trong điều chỉnh giảm ở lãi suất tiền gửi và điều chỉnh tăng ở lãi suất tiền vay. Điều này ủng hộ cho giả thuyết phản ứng bất lợi của khách hàng. Ngoài ra, với ước lượng phương sai có điều kiện, bài nghiên cứu tìm thấy có tồn tại tác động bất cân xứng ở lãi suất tiền gửi, tuy nhiên, không tồn tại hiệu ứng đòn bẩy trong phương sai có điều kiện của biến lãi suất ở Việt Nam. Từ khóa: truyền dẫn lãi suất, lãi suất thị trường, lãi suất bán lẻ, đồng liên kết bất cân xứng, tính cứng nhắc điều chỉnh lãi suất, TAR, MTAR, EC- EGARCH(1,1)-M.
  10. 2 CHƢƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài: Quá trình vận hành của một nền kinh tế luôn chịu nhiều ảnh hưởng từ các sự kiện kinh tế, từ các biến động thị trường trong nước và quốc tế. Chẳng hạn như Việt Nam trong những năm gần đây đã diễn ra hàng loạt các sự kiện như gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organnization - WTO), tham gia Hiệp định thương mại tự do Thái B nh Dương (Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement - TPP),… hoặc nền kinh tế có nhiều biến động như t nh trạng lạm phát giảm trong năm 2015, chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index - CPI) liên tục giảm từ đầu năm 2015 đến nay, việc duy trì lãi suất của Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ (Federal Reserve System – FED) hay các diễn biến sắp tới của tổ chức này,…Trong bối cảnh đó, Chính phủ sẽ áp dụng các chính sách vĩ mô nào để điều tiết nền kinh tế quốc gia phát triển bền vững và ổn định. Ngày 28/09/2015, Ngân hàng nhà nước (NHNN) quyết định giảm trần lãi suất tiền gửi USD với các tổ chức từ 0,25%/năm xuống 0%/năm và với cá nhân từ 0,75%/năm xuống 0,25%/năm. Đây là một ví dụ điển hình về việc NHNN dùng công cụ lãi suất để điều tiết nền kinh tế, ngăn chặn tình trạng găm giữ ngoại tệ, chống đô la hóa nền kinh tế, duy trì chính sách tỷ giá ổn định (cũng là một cam kết khi Việt Nam gia nhập TPP), nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả các giải pháp về chính sách tiền tệ, ngân hàng. Điều đó chứng tỏ, lãi suất là một công cụ quan trọng, hữu hiệu để điều tiết nền kinh tế được nhiều nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm và nhiều quốc gia sử dụng. Nó tác động mạnh đến quyết định tiết kiệm hay tiêu dùng của người dân, đầu tư công nghệ hay giảm thiểu chi phí của doanh nghiệp; ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi của các nhà cung cấp vốn và người có nhu cầu, do đó, quyết định sự tăng trưởng kinh tế, lạm phát, và thành tựu của các chính sách tiền tệ. Trong từng thời kỳ nhất định, việc t m ra và thi hành một chính sách lãi suất phù hợp là vô c ng phức tạp mà vai trò quyết định thuộc về Ngân hàng trung ương (NHTW). C ng với sự thay đổi và phát triển không ngừng của nền kinh tế, chính sách lãi suất của NHTW cũng
  11. 3 thường xuyên được điều chỉnh cho phù hợp với các tình hình mới của nền kinh tế, tạo điều kiện phát triển cho các ngân hàng thương mại (NHTM) và các tổ chức kinh tế khác. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là với sự thay đổi chính sách lãi suất của NHTW thì mức độ ảnh hưởng của nó đối với nền kinh tế thị trường như thế nào, hay nói cách khác thị trường sẽ hấp thu và vận hành những thay đổi chính sách lãi suất ra sao? Trong suốt chu kỳ kinh doanh, khi các ngân hàng trung ương điều chỉnh chính sách tiền tệ (ví dụ, lãi suất chiết khấu), thì lãi suất thị trường tiền tệ (ví dụ, lãi suất liên ngân hàng) sẽ bị ảnh hưởng. Trong trường hợp này, các NHTM sẽ chuyển những chi phí phát sinh từ những thay đổi của lãi suất thị trường tiền tệ vào trong lãi suất bán lẻ (ví dụ, lãi suất huy động hoặc lãi suất cho vay). Quá tr nh này được gọi là sự truyền dẫn lãi suất. Nếu các NHTM có thể chuyển hoàn toàn các chi phí cho khách hàng của họ, th đây là trường hợp truyền dẫn hoàn toàn. Tuy nhiên, thực tế do các yếu tố về pháp lý, hoặc các vấn đề về chính sách tài chính, hầu hết, NHTM chỉ có thể truyền dẫn ngay lập tức một phần chi phí, chứ không phải toàn bộ chi phí, đây gọi là truyền dẫn không hoàn toàn. Nếu tỷ lệ truyền dẫn lớn hơn một, th được gọi là truyền dẫn quá mức. Nói chung, cho dù là loại truyền dẫn nào thì vẫn tồn tại một mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa mỗi loại lãi suất, và mối quan hệ này đảm bảo tính hiệu quả của chính sách tiền tệ. Tốc độ, mức độ và tỷ lệ tăng/giảm của sự truyền dẫn giữa lãi suất thị trường tiền tệ và lãi suất bán lẻ phụ thuộc vào các chính sách kinh tế và các quy định của nền kinh tế. Ngoài ra, sự bất cân xứng thông tin liên quan đến thị trường cũng sẽ dẫn đến một cơ chế truyền dẫn bất cân xứng. Khi lãi suất không phải là đường cân bằng dài hạn và nó đang trong quá tr nh điều chỉnh ngắn hạn, với mỗi điều kiện thị trường hoặc thông tin thị trường khác nhau, nếu tốc độ điều chỉnh khác nhau thì thông số tăng/giảm lãi suất và thông số truyền dẫn là khác nhau, đây gọi là cơ chế truyền dẫn bất cân xứng. Nếu thông số tăng/giảm và thông số truyền dẫn giống nhau th nó được gọi là cơ chế truyền dẫn cân xứng.
  12. 4 Như vậy, chúng ta có thể khẳng định được vai trò và tầm quan trọng của sự truyền dẫn lãi suất. Cơ chế truyền dẫn lãi suất là một trong những nhân tố quyết định đối với các ngân hàng trung ương để đạt được mục tiêu chính sách tiền tệ của họ. Chủ đề này được sự quan tâm không những của các nhà hoạch định chính sách mà còn của giới nghiên cứu hàn lâm. Cottarelli và Kourelis (1994), Mojon (2000), Ehrmann và cộng sự (2003), và Horváth và cộng sự (2004) tin tưởng rằng các yếu tố như sự cạnh tranh giữa các ngân hàng hoặc giữa các ngân hàng và các cơ quan phi tài chính, mức độ vốn của hệ thống ngân hàng, và biến động lãi suất, tất cả đóng góp vào sự đa dạng của tốc độ và biên độ truyền dẫn lãi suất. Heffernan và Fuertes (2006) lập luận rằng mức độ hội nhập của các trung gian tài chính, hành vi của người đi vay và người gửi tiền và các chi phí liên quan đến việc vay/cho vay từ NHTM sẽ tác động đến việc xác định lãi suất bán lẻ. Theo Heffernan và Fuertes (2006), những yếu tố này không thể phản ứng ngay lập tức với những thay đổi chính sách của ngân hàng trung ương, do đó, làm cho lãi suất bán lẻ có phản ứng chậm với sự thay đổi chính sách lãi suất của ngân hàng trung ương, và đây là lý do chính của sự truyền dẫn lãi suất không hoàn toàn. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu truyền dẫn lãi suất ở VN là việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết để đánh giá hiệu quả chính sách tiền tệ trong nước, nhất là trong bối cảnh hội nhập tài chính quốc tế như hiện nay. Thực tế hiện nay, hầu hết các nghiên cứu về lĩnh vực này sử dụng mô hình tuyến tính (hay cân xứng) để thảo luận về cơ chế truyền dẫn lãi suất. Các mô hình tuyến tính không tính đến các yếu tố phi tuyến, chẳng hạn như cơ cấu thị trường hoặc bất cân xứng thông tin thị trường cũng có thể dẫn đến sự tồn tại của sự truyền dẫn lãi suất. Do đó, các mô h nh tuyến tính bị sai lệch với sự không tồn tại của cơ chế truyền dẫn lãi suất. Hơn nữa, mô h nh đồng liên kết tuyến tính và mô hình hiệu chỉnh sai số (Error Correction model - ECM) không xem xét việc điều chỉnh bất cân xứng của lãi suất, vì vậy kết quả ước lượng có xu hướng loại bỏ cơ chế truyền dẫn giữa các lãi suất. Mô hình hiệu chỉnh sai số truyền thống bỏ qua ảnh hưởng từ rủi ro lãi suất, vì thế mô hình có thể giải thích không chính xác quá tr nh điều chỉnh của lãi suất trong ngắn hạn.
  13. 5 Bởi vì những vấn đề được đề cập trên với mô hình tuyến tính, bài luận văn này sử dụng mô hình tự hồi quy ngưỡng bất cân xứng (The Asymmetric Threshold Autoregression Model – TAR), mô h nh tự hồi quy ngưỡng động lượng (The Momentum Threshold Auto-Regression Model – MTAR) và mô hình hiệu chỉnh sai số EGARCH tích hợp trung bình (The Error-Correction EGARCH in Mean model - EC-EGARCH-M) để nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn lãi suất ở Việt Nam. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Bài luận văn này được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu là xem xét cơ chế truyền dẫn lãi suất từ lãi suất thị trường đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay như thế nào. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, ba câu hỏi nghiên cứu được đặt ra: (1) Mức độ truyền dẫn từ lãi suất thị trường sang lãi suất tiền gửi và cho vay tại Việt Nam như thế nào? (2) Mối liên hệ đồng liên kết giữa lãi suất thị trường và lãi suất bán lẻ là cân xứng hay bất cân xứng? (3) Tác động của biến động lãi suất thị trường đến lãi suất bán lẻ như thế nào? 1.3 Phạm vi nghiên cứu:  Về không gian: Bài luận văn sử dụng dữ liệu lãi suất tại Việt Nam gồm có:  Lãi suất thị trường: là lãi suất liên ngân hàng VNĐ kỳ hạn 3 tháng. Lãi suất liên ngân hàng với kỳ hạn ngắn có tính đại diện cho nhân tố nghiên cứu của đề tài là lãi suất thị trường thể hiện cho biến động thị trường.  Lãi suất bán lẻ: gồm lãi suất tiền gửi VNĐ kỳ hạn 3 tháng và lãi suất cho vay VNĐ kỳ hạn dưới 12 tháng của trung bình bốn NHTM cổ phần có vốn chi phối của Nhà nước (Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng Phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam).
  14. 6  Về thời gian: Bài sử dụng dữ liệu chuỗi theo thời gian từ tháng 01/2005 đến tháng 12/2014, dữ liệu lấy theo hàng tháng, tổng cộng có 120 mẫu quan sát. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu:  Dùng mô hình TAR và MTAR được đề xuất bởi Enders và Siklós (2001): để điều tra cơ chế truyền dẫn lãi suất từ lãi suất thị trường tiền tệ đến lãi suất bán lẻ và sự tồn tại sự bất cân xứng của cơ chế này tại Việt Nam.  Đưa các biến động ngoại sinh của lãi suất vào mô hình, tác giả thêm giới hạn hiệu chỉnh sai số vào phương trình trung bình có điều kiện để thiết lập mô hình EC-EGARCH-M: để xem xét tác động của biến động lãi suất và hiệu ứng đòn bẩy trong quá trình truyền dẫn lãi suất tại Việt Nam. 1.5 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:  Ý nghĩa khoa học: Với kết quả nghiên cứu đạt được, luận văn “Biến động thị trường và sự truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở Việt Nam” có ý nghĩa khoa học sau:  Góp phần làm cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong nghiên cứu về sự truyền dẫn từ lãi suất thị trường sang lãi suất bán lẻ khi thị trường biến động tại Việt Nam.  Đề xuất mô hình và phương pháp nghiên cứu khi thực hiện nghiên cứu ở Việt Nam về sự truyền dẫn từ lãi suất thị trường sang lãi suất bán lẻ khi thị trường biến động.  Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn với đề tài “Biến động thị trường và sự truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở Việt Nam” khi đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra sẽ có một đóng góp sau:  Giúp các nhà đầu tư cần đi vay hoặc cho vay trên thị trường hiểu rõ các chi phí và doanh thu liên quan đến vốn, từ đó lên phương án hoạch định tài chính được chính xác hơn.
  15. 7  Giúp NHTW hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ hiệu quả hơn khi để ý đến những tác động của vấn đề thông tin thị trường và định giá chúng.  Là tài liệu tham khảo cho các nhà đầu tư, các cơ quan tài chính tiền tệ. 1.6 Kết cấu luận văn: Bài luận văn có năm chương, trong đó:  Chương 1: đưa ra những giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu. Nội dung này tạo cho đề tài một khung định hướng cần thiết cho các chương sau.  Chương 2: nêu tổng quan lý thuyết về hành vi truyền dẫn của lãi suất thị trường tiền tệ và lãi suất bán lẻ, đồng thời giới thiệu các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về cơ chế chế truyền dẫn lãi suất.  Chương 3: thảo luận về phương pháp nghiên cứu, nguồn dữ liệu, và mô hình cho nghiên cứu thực nghiệm.  Chương 4: trình bày phân tích và kết quả thực nghiệm nghiên cứu.  Chương 5: tổng kết các vấn đề đã tr nh bày, đồng thời đóng góp một số giải pháp trong việc điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất.
  16. 8 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2.1 Cơ sở lý thuyết: 2.1.1 Lãi suất và sự truyền dẫn lãi suất: Lãi suất là chi phí của vốn vay hay là giá cả của tín dụng, do đó lãi suất được xác định bởi cung và cầu của thị trường vốn (Wang and Lee, 2009) 2.1.1.1 Sự truyền dẫn lãi suất theo trƣờng phái kinh tế học Keynes: Theo Mishkin (1996), chính sách tiền tệ đóng một vai trò rất quan trọng trong việc ổn định tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát. NHTW của các nước đã theo đuổi chính sách tăng lãi suất để làm giảm sự tăng lên của lạm phát mà xuất phát từ tăng trưởng nóng của nền kinh tế. Để thành công, các nhà làm chính sách phải đánh giá chính xác thời gian và độ trễ của chính sách. Điều này đòi hỏi phải hiểu rõ cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ. Theo Mishkin (1996), có hai kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ. Một là kênh truyền dẫn giá cả tài sản bao gồm lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả vốn cổ phần. Hai là kênh tín dụng bao gồm cho vay ngân hàng và bảng cân đối kế toán. Trong đó kênh truyền dẫn quan trọng nhất là kênh lãi suất, đây là kênh truyền dẫn truyền thống theo trường phái kinh tế học Keynes. Khi chính sách tiền tệ mở rộng (ví dụ tăng cung tiền) thì sẽ làm cho lãi suất thực giảm thông qua hiệu ứng thanh khoản, giảm chi phí vốn, khuyến khích đầu tư, chi tiêu và tiêu dùng. Kết quả làm tăng tổng cầu của nền kinh tế. Khi lãi suất chính sách giảm, lãi suất thị trường ngắn hạn sẽ điều chỉnh giảm, cuối c ng tác động lên lãi suất huy động và lãi suất cho vay giảm theo. Kết quả là chi phí cơ hội của đầu tư và tiêu dùng thấp hơn, tạo điều kiện cho nhu cầu nội địa gia tăng, nền kinh tế phát triển với tốc độ cao hơn và đồng thời phải gánh chịu áp lực lạm phát. Hiệu ứng truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất thị trường, từ lãi suất thị trường đến lãi suất bán lẻ là vấn đề được quan tâm đặc biệt trong hoạch định chính sách của NHTW, bởi đó chính là công cụ quan trọng giúp thực thi chính sách tiền tệ hiệu quả. Có thể nói rằng hiệu quả của chính sách tiền tệ phụ thuộc vào mức độ và tốc độ truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ.
  17. 9 2.1.1.2 Tính cứng nhắc của truyền dẫn lãi suất: Bernanke (1990) phân tích hiệu quả của chính sách tiền tệ và dự đoán các chu kỳ kinh doanh bằng việc sử dụng lãi suất và sự truyền dẫn trong lãi suất. Tác giả cho rằng chính sách tiền tệ xác định tỷ lệ tăng trưởng của cung tiền. Mối quan hệ này kết hợp với sự tương tác giữa lãi suất dài hạn và ngắn hạn sẽ tác động đến đầu tư và các hoạt động kinh tế khác. Kể từ khi lãi suất thị trường tiền tệ là lãi suất rất ngắn hạn, sự thay đổi của chúng gây nên các điều chỉnh cơ cấu của lãi suất dài hạn và lãi suất ngắn hạn. Tuy nhiên, hướng và độ lớn của sự điều chỉnh này phụ thuộc vào sự tồn tại độ cứng nhắc của việc điều chỉnh, hay nói cách khác, tồn tại sự truyền dẫn không hoàn toàn và sự chậm chạp trong việc điều chỉnh của lãi suất bán lẻ khi lãi suất thị trường thay đổi. Theo Toolsema và cộng sự (2002), nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến lãi suất bán lẻ nhằm trả lời ba câu hỏi sau: Tại sao có tồn tại tính cứng nhắc của việc điều chỉnh lãi suất? Sự tương đồng tính cứng nhắc giữa các quốc gia như thế nào? Có mối quan hệ gì giữa tính cứng nhắc, chính sách tiền tệ, cấu trúc hệ thống tài chính và cấu trúc tài chính của các định chế tài chính trung gian? Lowe và Rohling (1992) cho rằng các yếu tố gây ra sự tồn tại của tính cứng là chi phí thực đơn, chi phí điều chỉnh, chi phí chuyển đổi, và chia sẻ rủi ro. Theo lý thuyết về chi phí thực đơn, các ngân hàng sẽ không muốn thay đổi lãi suất nếu họ nhận thấy những thay đổi trong lãi suất cơ bản chỉ là tạm thời. Các chi phí điều chỉnh đi kèm với sự thay đổi lãi suất là chi phí in ấn, phân phát các ấn phẩm, tờ rơi,… Do đó, trước những thay đổi nhỏ và tạm thời của chính sách tiền tệ, ngân hàng có thể có những bước đi thận trọng nhưng sẽ thay đổi nhanh chóng trước sự thay đổi vĩnh viễn trong chính sách lãi suất. Theo giả thuyết chi phí chuyển đổi, khách hàng thường có khuynh hướng không muốn chuyển đổi các sản phẩm tài chính, các khoản đầu tư có chi phí chuyển đổi cao. Khách hàng phải tốn rất nhiều thời gian và hao hụt một khoản tài chính đáng kể để chuyển từ việc sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng này sang sử
  18. 10 dụng của ngân hàng khác. Thông thường, khi khách hàng muốn trả nợ vay hoặc rút vốn gốc tiền gửi có kỳ hạn trước hạn, một số ngân hàng có thể tính một khoản phí phạt trả nợ trước hạn. Nếu ngân hàng định giá sản phẩm của họ dựa vào việc khai thác tâm lý của khách hàng thì họ sẽ tăng lãi suất huy động và giảm lãi suất cho vay chậm hơn. Điều này có thể dẫn đến sự bất cân xứng trong điều chỉnh lãi suất. Giả thuyết thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (Hannan và Berger, 1991 và Neumark và Sharpe, 1992) cho rằng, trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, sự điều chỉnh lãi suất bán lẻ có tính cứng là bởi v quá tr nh điều chỉnh lãi suất bán lẻ là bất cân xứng. Có hai nguồn gốc cho sự bất cân xứng này, đó là: cấu kết thỏa thuận giá cả giữa các ngân hàng và phản ứng bất lợi của khách hàng có thể xảy ra tình trạng thống nhất làm giá và phản ứng bất lợi của khách hàng. Cấu kết sắp xếp giá cả giải thích tính cứng nhắc trong việc nâng lãi suất huy động và giảm lãi suất cho vay. Ngược lại, các phản ứng bất lợi của khách hàng giải thích tính cứng nhắc trong việc giảm lãi suất tiền gửi và nâng lãi suất cho vay. Theo giả thuyết thông tin bất cân xứng (Stiglitz và Weis, 1981), các ngân hàng phải đối mặt với hai lựa chọn trái ngược nhau khi họ được yêu cầu phải tăng lãi suất cho vay để tăng lãi suất thị trường. Dưới tác động của chi phí cơ hội, nhiều ngân hàng muốn tăng lãi suất đáng kể chỉ trong một thời gian ngắn. Lãi suất cho vay cao hơn khiến cho khả năng trả nợ vay của các doanh nghiệp khó khăn hơn bao giờ hết. Chính điều này dẫn đến nguy cơ gia tăng các khoản nợ xấu. Trừ khi lãi suất của họ dưới mức quy định và lãi suất thị trường dự kiến duy trì ở mức cao, các ngân hàng sẽ tăng lãi suất cho vay. Thay vào đó, các ngân hàng sẽ hạn chế mở rộng tín dụng ra bên ngoài dưới áp lực tăng lãi suất. Kết quả là lãi suất cho vay sẽ khó điều chỉnh theo mô hình thông tin bất cân xứng. Sự kết hợp giữa các nhân tố trên có thể đóng vai trò khác nhau trong sự điều chỉnh lãi suất. Trong khi chi phí chuyển đổi và chi phí đại diện là yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ điều chỉnh trong ngắn hạn thì thị trường cạnh tranh không hoàn
  19. 11 hảo và thông tin bất cân xứng là nhân tố tác động dài hạn đến tốc độ điều chỉnh lãi suất. 2.1.2 Các yếu tố tác động đến cơ chế truyền dẫn lãi suất: 2.1.2.1 Tính minh bạch của chính sách tiền tệ: Minh bạch hóa là vấn đề đặc biệt quan trọng trong Tổ chức thương mại thế giới và nhất là trong điều kiện các nền kinh tế tài chính hội nhập như hiện nay. Có thể xét tính minh bạch chính sách tiền tệ theo ba tiêu chí minh bạch về mục tiêu, minh bạch về thông tin và minh bạch trong hoạt động. Minh bạch về mục tiêu: liên quan đến tính minh bạch về mục tiêu tổng thể của NHTW, thể hiện qua việc mở rộng mục tiêu chính sách, cụ thể hơn là mục tiêu hoạt động từng ngày, ví dụ như việc duy trì lãi suất tiền mặt qua đêm tại mức mục tiêu mong muốn. Các mục tiêu nhỏ trong ngắn hạn này sẽ bao gồm đặc điểm của mục tiêu lạm phát được đưa ra. Minh bạch về thông tin: liên quan đến các thông tin mà NHTW cung cấp cho công chúng. Chủ yếu về ba nhóm thông tin sau: Một là, các dữ liệu mà NHTW dựa vào để xây dựng chiến lược nhằm đạt mục tiêu tổng thể gồm những gì? Hai là, việc sử dụng các dữ liệu này trong chiến lược tổng thể. Để minh bạch điều này, NHTW có thể phát hành định kỳ những dự báo liên quan đến các biến quan trọng của thị trường như tỷ giá hay lãi suất,… Hoặc việc đưa ra những lý do nhằm giải thích về những dự báo này cho công chúng biết. Ba, chính là câu hỏi: những dự báo này của NHTW ảnh hưởng đến lập trường của chính sách hiện hành như thế nào? Minh bạch trong hoạt động: chủ yếu được thể hiện qua sự cởi mở của NHTW trong quá trình sử dụng các công cụ của m nh để thực hiện chính sách tiền tệ. Ví dụ, NHTW công bố cho công chúng các quyết định liên quan đến mức lãi suất mục tiêu ngắn hạn. Hay vấn đề thủ tục cách thức trong quá trình ra các quyết định về chính sách tiền tệ. Ngân hàng Trung ương có thể công khai những biên bản, hồ sơ, hay các loại giấy tờ có liên quan trong quá trình ra quyết định về chính sách tiền tệ ra công chúng.
  20. 12 Nghiên cứu về sự minh bạch của chính sách tiền tệ và sự dẫn truyền của lãi suất cho vay, Ming-Hua Liu và cộng sự. (2008) xem xét ảnh hưởng của sự minh bạch chính sách tiền tệ và cấu trúc tài chính trong cơ chế dẫn truyền tại New Zealand. New Zealand là quốc gia đầu tiên của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic Co-operation and Development - OECD) thông qua chế độ lạm phát mục tiêu chính thức với trách nhiệm cụ thể và các quy định minh bạch. Tác giả phân tích liệu sự thay đổi trong chính sách tiền tệ, cụ thể là gia tăng tính minh bạch của nó, có gây ra một tác động nào đến sự dẫn truyền và tốc độ điều chỉnh của các lãi suất bản lẻ ở New Zealand hay không? Kết quả cho thấy rằng chính sách tiền tệ gây ảnh hưởng lớn hơn đối với các mức lãi suất trong ngắn hạn. Gia tăng tính minh bạch trong chính sách tiền tệ làm giảm biến động đối với lãi suất chính thức và làm ngành ngân hàng trở nên cạnh tranh hơn. Với sự gia tăng tính minh bạch trong chính sách tiền tệ và lãi suất biến động ít hơn dẫn đến sự thay đổi trong tương lai của lãi suất ngắn hạn sẽ trở nên ít biến động hơn, từ đó làm tăng mức độ dẫn truyền của lãi suất chính thức đến lãi suất cho vay đồng thời góp phần gia tăng hiệu quả của chính sách tiền tệ. 2.1.2.2 Tính cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng: Hệ thống ngân hàng giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế. Ngân hàng là nơi tập trung và phân phối vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, giúp cho nguồn lực của xã hội được khai thác và sử dụng hiệu quả. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế thông qua hoạt động tiền gửi, tiền vay, kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế trong các hoạt động xuất nhập khẩu,…NHTM cũng là một công cụ để NHNN điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia, Tuy nhiên, NHTM với hoạt động nâng cao vốn thông qua cung cấp dịch vụ tiền gửi và đầu tư tài sản dài hạn lại tồn tại nhiều nguy cơ bất ổn và khủng hoảng hệ thống. Sự bất ổn tài chính làm gia tăng một chi phí lớn, v vậy các nhà làm chính sách ưu tiên cao cho việc tránh các cuộc khủng hoảng tài chính.V lý do này mà trong một thời gian dài tính cạnh tranh giữa các NHTM ít được chú ý đến, thay vào
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2