intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các đặc tính của Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu có được sẽ cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam để giúp cho Ban lãnh đạo ngân hàng nắm bắt được đặc tính nào là quan trọng và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng. Từ đó, ra quyết định, bổ nhiệm các vị trí lãnh đạo chủ chốt để điều hành hoạt động ngân hàng, đề ra những giải pháp, chính sách phù hợp nhằm đem lại hiệu quả hoạt động tốt hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các đặc tính của Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ĐẠ C T T À C LÊ TRẦN THANH TRÂM CÁC ĐẶC TÍNH CỦA HỘ Đ NG QUẢN TRỊ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG T Ơ ẠI VIỆT NAM LUẬ VĂ T ẠC SĨ KINH T TP. HỒ CHÍ MINH- NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ĐẠ C T T À C LÊ TRẦN THANH TRÂM CÁC ĐẶC TÍNH CỦA HỘ Đ NG QUẢN TRỊ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG T Ơ ẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬ VĂ T ẠC SĨ KINH T gười hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Hồ Viết Tiến Tp.Hồ Chí Minh- Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn “ Các đặc tính của Hội đồng Quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Hồ Viết Tiến. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng năm 2018 Lê Trần Thanh Trâm
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU...................................................................................... 1 1.1 Lý do thực hiện đề tài ........................................................................................ 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 2 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3 1.5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3 1.6 Kết quả mong đợi .............................................................................................. 4 1.7 Kết cấu đề tài ..................................................................................................... 5 1.8 Ý nghĩa của nghiên cứu ..................................................................................... 5 CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ...... 5 2.1 Lý thuyết về Hội đồng quản trị, các đặc tính của Hội đồng quản trị ................... 6 2.1.1 Khái niệm về Hội đồng quản trị ...................................................................... 7 2.1.2 Khái niệm về các đặc tính của Hội đồng quản trị ............................................ 6 2.2 Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa các đặc tính HĐQT và hiệu quả hoạt động của ngân hàng ......................................................................................................... 9 2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước và đề xuất lý thuyết nghiên cứu của tác giả ..... 11 2.3.1 Quy mô Hội đồng Quản trị ............................................................................. 11 2.3.2 Thành phần của Hội đồng Quản trị ................................................................. 12 2.3.3 Chức năng của Hội đồng Quản trị ................................................................... 15 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................... 18
  5. 3.1 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 18 3.1.1 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 19 3.1.2 Phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng ............................. 20 3.1.3 Phương pháp đo lường các đặc tính của Hội đồng Quản trị ............................. 21 3.1.4 Các biến kiểm soát .......................................................................................... 22 3.1.4.1 Cơ cấu vốn sở hữu ....................................................................................... 22 3.1.4.2 Các biến kiểm soát khác............................................................................... 22 3.2 Dữ liệu của mẫu nghiên cứu .............................................................................. 25 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 29 4.1 Kết quả thống kê mô tả ...................................................................................... 29 4.2 Phân tích tương quan giữa các biến.................................................................... 31 4.3 Kiểm định các giả thuyết cơ bản của mô hình hồi quy Pooled OLS ................... 33 4.3.1 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .............................................................. 33 4.3.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan .............................................................. 33 4.3.3 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi ............................................ 34 4.4 Kết quả hồi quy ước lượng bằng phương pháp mô men tổng quát GMM ........... 35 4.5 Thảo luận kết quả về mối quan hệ giữa các đặc tính HĐQT và hiệu quả hoạt động của các NHTM cổ phần Việt Nam .................................................................. 46 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................................... 51 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3 PHỤ LỤC 4 PHỤ LỤC 5 PHỤ LỤC 6
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HĐQT Hội đồng Quản trị TGĐ Tổng Giám đốc NHTM Ngân hàng Thương Mại TMCP Thương mại Cổ phần NHNN Ngân hàng Nhà nước ROA Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROE Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu Preprovision profit ratio Tỷ số lợi nhuận trước dự phòng NPL ratio Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ Stock of NPLs Tổng nợ xấu BoardSize Tổng số lượng các thành viên trong Hội đồng Quản trị Meetings Số lượng các cuộc họp của Hội đồng Quản trị trong năm Duality Biến giả thể hiện sự độc lập trong Hội đồng Quản trị IndepDirector Tỷ lệ các thành viên HĐQT độc lập có trong Hội đồng Quản trị PoliticalDirector Tỷ lệ các thành viên HĐQT có kết nối chính trị có trong Hội đồng Quản trị BusyDirector Tỷ lệ thành viên HĐQT nắm giữ ít nhất ba vị trí quản trị trở lên ở các công ty khác nhau ForeignDirector Tỷ lệ thành viên HĐQT là người nước ngoài có trong Hội đồng Quản trị OldDirector Tỷ lệ thành viên HĐQT là người lớn trên 60 tuổi có trong Hội đồng Quản trị
  7. FemaleDirector Tỷ lệ thành viên HĐQT là nữ có trong Hội đồng Quản trị BankSize Quy mô của ngân hàng LoanRatio Tỷ lệ nợ CapitalRatio Tỷ lệ vốn sở hữu List Biến giả thể hiện tình trạng niêm yết của ngân hàng tại thời điểm cuối năm tài chính. ForStgInvestor Biến giả thể hiện cho việc có nhà đầu tư chiến lược tại thời điểm cuối năm tài chính PLGState Phần trăm cổ phần nắm giữ bởi cổ đông lớn nhất nếu cổ đông đó là nhà nước hay cơ quan nhà nước PLGForeign Phần trăm cổ phần nắm giữ bởi cổ đông lớn nhất nếu cổ đông đó là nhà đầu tư nước ngoài PLGPrivate Phần trăm cổ phần nắm giữ bởi cổ đông lớn nhất nếu cổ đông đó là nhà đầu tư tư nhân. GMM General Method of Moment OLS Ordinary Least Square
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Mô tả về các biến của Hội đồng quản trị và dự đoán mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của ngân hàng ........................................................................................... 24 Bảng 4.1: Thống kê mô tả cho các biến nghiên cứu ........................................................ 30 Bảng 4.2: Hệ số tương quan giữa các biến nghiên cứu.................................................... 32 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong các mô hình.................... 33 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan .................................................. 34 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi ................................................. 35 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy các mô hình mối quan hệ giữa các đặc tính Hội đồng quản trị và ROA bằng phương pháp GMM ..................................................................... 37 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy các mô hình mối quan hệ giữa các đặc tính HĐQT và lần lượt là các biến ROE, Preprovision profit ratio, NPL ratio, Stock of NPLs bằng phương pháp GMM .......................................................................................................... 43 Bảng 5.1: Tóm tắt kết quả nghiên cứu thực nghiệm so với dấu dự đoán ........................ 52
  9. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do thực hiện đề tài Trong những năm gần đây, hệ thống NHTM cổ phần ở Việt Nam ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. Đặc biệt, khi Việt Nam tham gia tích cực vào các hình thức hợp tác kinh tế tài chính đa phương và song phương đòi hỏi phải gia tăng mức độ mở cửa thị trường tài chính trong nước. Điều này không chỉ đem lại những cơ hội lớn cho hệ thống NHTM Việt Nam mà đồng thời cũng đặt ngành Ngân hàng trước những thách thức, cạnh tranh to lớn từ phía các ngân hàng trong khu vực. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả quản trị ngân hàng và giám sát hoạt động kinh doanh ngân hàng là những vấn đề trọng tâm đặt ra đối với các NHTM Việt Nam nói chung và các NHTM cổ phần Việt Nam nói riêng. Để đạt được mục tiêu nói trên thì vai trò của đội ngũ quản trị ngân hàng rất quan trọng bởi nếu có người quản trị đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, ngân hàng sẽ thực hiện tốt mục tiêu chiến lược đã đề ra, bảo đảm sự phát triển của ngân hàng. Nhưng nếu ngược lại, người quản trị không đủ năng lực, là cá nhân nắm giữ trọng trách quan trọng trong ngân hàng nhưng hoạt động không vì ngân hàng mà vì lợi ích của nhóm cổ đông lớn, thâu tóm ngân hàng sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với hiệu quả hoạt động của ngân hàng và cả hệ thống ngân hàng. Từ đó, gây mất niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng, ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung. Vậy đặc tính nào là cần thiết, quan trọng của đội ngũ quản trị ngân hàng có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng là một trong những chủ đề đang được quan tâm hiện nay. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa các đặc tính HĐQT và hiệu quả hoạt động của ngân hàng khá đa dạng, tuy nhiên vẫn còn nhiều kết quả khác nhau, và chưa đi đến kết luận chung nhất. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Các đặc tính của Hội đồng Quản trị và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình. Với mong muốn tìm hiểu về mối quan hệ giữa các đặc tính của Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Đồng thời,
  10. 2 cung cấp thêm những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các cổ đông hiểu thêm về cơ cấu Hội đồng quản trị của ngân hàng. Ngoài ra, kết quả của bài nghiên cứu sẽ cung cấp thêm những bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa các đặc tính HĐQT và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng nhằm giúp cho Ban lãnh đạo của các ngân hàng có cái nhìn tổng quan hơn trong việc ra quyết định, bổ nhiệm các vị trí lãnh đạo chủ chốt để điều hành hoạt động ngân hàng của mình nhằm đem lại hiệu quả hoạt động tốt hơn. Thêm vào đó, giúp cho các cơ quan quản lý trong việc hoạch định chính sách nhằm giám sát hoạt động của ngân hàng hiệu quả hơn, góp phần vào sự ổn định kinh tế, xã hội của đất nước. 1.2 Mục tiêu của nghiên cứu Nhận diện các đặc tính Hội đồng quản trị có mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. Cung cấp thêm những bằng chứng có ý nghĩa thực nghiệm tại Việt Nam về mối quan hệ giữa các đặc tính Hội đồng Quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Cung cấp thông tin hữu ích về cơ cấu Hội đồng quản trị Ngân hàng trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình đổi mới hệ thống ngân hàng với trọng tâm là tái cơ cấu các ngân hàng yếu kém và xử lý nợ xấu. Từ đó, giúp cho các nhà đầu tư, Ban lãnh đạo ngân hàng trong việc ra quyết định, đề ra những giải pháp, chính sách phù hợp, các cơ quan quản lý trong việc ban hành chính sách nhằm giám sát ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn, góp phần vào sự ổn định kinh tế, xã hội của đất nước. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Để làm rõ mục tiêu, ý nghĩa nghiên cứu, bài nghiên cứu hướng đến trả lời cho hai câu hỏi. Câu hỏi thứ nhất là “Mối quan hệ giữa các đặc tính của Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng như thế nào?”.
  11. 3 Câu hỏi thứ hai là “Mức độ ảnh hưởng của các đặc tính Hội đồng quản trị đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng như thế nào?”. 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các đặc tính của Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam với biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động của ngân hàng (ROA, ROE, tỷ lệ lợi nhuận trước dự phòng, tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng – NPL, tổng số nợ xấu) và các biến độc lập là các đặc tính Hội đồng quản trị (quy mô HĐQT, các cuộc họp của HĐQT, việc Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm chức danh TGĐ, thành viên HĐQT độc lập, thành viên HĐQT có kết nối chính trị, thành viên HĐQT bận rộn, thành viên HĐQT là người nước ngoài, thành viên HĐQT là người lớn tuổi, thành viên HĐQT là nữ). Ngoài ra, để nghiên cứu phù hợp với tình hình thực tế đang diễn ra hơn, tác giả thu thập thêm các biến kiểm soát khác như quy mô ngân hàng, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn trên tổng tài sản, tình trạng niêm yết của ngân hàng vào cuối năm tài chính, cổ đông chiến lược nước ngoài vào cuối năm tài chính, cổ đông lớn nhất là nhà nước, cổ đông lớn nhất là nước ngoài, cổ đông lớn nhất là tư nhân bao gồm tổ chức, cá nhân. Phạm vi nghiên cứu là hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2016, chủ yếu tập trung vào giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016, do thời gian này Bộ Tài chính ban hành Thông tư 52/2012/TT- BTC ngày 05/04/2012 Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán yêu cầu các công ty phải thực hiện báo cáo và công bố thông tin định kỳ theo quy định nên nguồn số liệu của thời kỳ này đầy đủ, đồng bộ và có độ tin cậy cao. 1.5 Phương pháp nghiên cứu: Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, phân tích số liệu công bố định kỳ của 26 ngân hàng thương mại cổ phần giai đoạn từ năm 2006 đến 2016. Dữ liệu đối với các biến phụ thuộc (ROA, ROE, tỷ lệ lợi nhuận trước dự phòng rủi ro, tỷ lệ nợ xấu, tổng số nợ xấu) và các biến kiểm soát khác như (quy mô ngân hàng, tỷ lệ nợ, tỷ
  12. 4 lệ vốn chủ sở hữu) được thu thập từ hệ thống Bankscope và báo cáo tài chính đã kiểm toán được công bố của từng ngân hàng. Đối với các dữ liệu về đặc tính của Hội đồng quản trị (quy mô, số lượng các cuộc họp HĐQT, việc Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm chức danh TGĐ, thành viên HĐQT độc lập, các thành viên HĐQT có kết nối chính trị, thành viên HĐQT bận rộn, thành viên HĐQT là người nước ngoài, thành viên HĐQT lớn tuổi, thành viên HĐQT là nữ) tác giả thu thập và xử lý dữ liệu bằng tay chủ yếu là từ các báo cáo thường niên, báo cáo quản trị định kỳ của từng ngân hàng. Trường hợp ngân hàng không công bố thông tin đầy đủ, tác giả thu thập từ các nguồn khác như báo cáo của Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động năm, Bản cáo bạch của ngân hàng và các thông tin công bố trên các website như http://finance.vietstock.vn, http://cafef.vn... Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu là phương pháp ước lượng hồi quy dữ liệu bảng bằng phương pháp GMM phát triển từ nghiên cứu của Arellano and Bover (1995). Phương pháp GMM hữu dụng trong việc xử lý vấn đề nội sinh, tự tương quan và phương sai thay đổi trong mô hình nghiên cứu thông qua các kiểm định của Sargan và Arellano- Bond và có quan tâm đến độ trễ của biến phụ thuộc đóng vai trò làm biến giải thích trong mô hình nghiên cứu. Các phân tích này đều được thực hiện bằng phần mềm Stata 13. 1.6 Kết quả mong đợi Về lý thuyết: nghiên cứu kỳ vọng các đặc tính của HĐQT có mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Về thực nghiệm: thông qua kết quả hồi quy cung cấp thêm bằng chứng về mối quan hệ cùng chiều hay ngược chiều của các đặc tính của Hội đồng quản trị, đặc biệt là quy mô HĐQT, các thành viên HĐQT độc lập, số lượng các cuộc họp HĐQT, mức độ kết nối chính trị của HĐQT, việc chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm chức danh TGĐ, thành viên HĐQT bận rộn, thành viên HĐQT là người nước ngoài, thành viên HĐQT là người lớn tuổi với hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
  13. 5 1.7 Kết cấu đề tài Luận văn thực hiện gồm năm chương với nội dung các chương như sau: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách 1.8 Ý nghĩa của nghiên cứu Thông qua việc tìm hiểu, phân tích sẽ cung cấp cho Ban lãnh đạo của các NHTM cổ phần có cái nhìn tổng quan về mối quan hệ giữa các đặc tính của Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Đặc tính nào có tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng và tác động như thế nào. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu có được sẽ cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam để giúp cho Ban lãnh đạo ngân hàng nắm bắt được đặc tính nào là quan trọng và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng. Từ đó, ra quyết định, bổ nhiệm các vị trí lãnh đạo chủ chốt để điều hành hoạt động ngân hàng, đề ra những giải pháp, chính sách phù hợp nhằm đem lại hiệu quả hoạt động tốt hơn. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng giúp cho các cơ quan quản lý trong việc đề ra những giải pháp, chính sách phù hợp nhằm giám sát hoạt động của ngân hàng hiệu quả hơn, góp phần vào sự ổn định kinh tế, xã hội của đất nước.
  14. 6 CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC Chương 1 đã trình bày tổng quan lý do chọn đề tài, mục tiêu và ý nghĩa của nghiên cứu. Tuy nhiên, để có thể đạt được mục tiêu nghiên cứu cần phải dựa trên một nền tảng lý thuyết khoa học vững chắc đã được kiểm chứng bởi các nhà nghiên cứu ở cả trong và ngoài nước. Vì vậy, Chương 2 sẽ tập trung đề cập đến lý thuyết về Hội đồng quản trị và các đặc tính của Hội đồng quản trị mà có thể tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Từ đó phát triển giả thuyết nghiên cứu của tác giả. 2.1 Lý thuyết về Hội đồng quản trị, các đặc tính của Hội đồng quản trị 2.1.1 Khái niệm về Hội đồng quản trị Khái niệm về Hội đồng quản trị trong Ngân hàng được quy định cụ thể tại Điều 16 Nghị định 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại và điều 43, Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12. Cụ thể như sau: Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị ngân hàng, có toàn quyền nhân danh ngân hàng để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông (đối với ngân hàng thương mại cổ phần) hoặc chủ sở hữu (đối với ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc thành viên góp vốn (đối với ngân hàng thương mại liên doanh, ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên). Hội đồng quản trị phải có tối thiểu 03 thành viên và không quá 11 thành viên, số lượng cụ thể do Điều lệ ngân hàng quy định. Tối thiểu 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Hội đồng quản trị phải là người không điều hành và thành viên độc lập, trong đó có tối thiểu 02 thành viên độc lập. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể là thành viên độc lập. Số thành viên Hội đồng quản trị chưa có bằng Đại học không vượt quá 1/4 (một phần tư) tổng số thành viên Hội đồng quản trị.
  15. 7 Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu hoặc bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị được bổ sung hoặc thay thế thành viên Hội đồng quản trị bị đương nhiên mất tư cách, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc. Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị không đủ hai phần ba tổng số thành viên của nhiệm kỳ hoặc không đủ số thành viên tối thiểu theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày không đủ số lượng thành viên, tổ chức tín dụng phải bổ sung đủ số lượng thành viên Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị sử dụng con dấu của ngân hàng để thực hiện nhiệm vụ của mình. Giúp việc cho Hội đồng quản trị có Thư ký Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị phải thành lập các Ủy ban để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trong đó tối thiểu phải có 02 Ủy ban là: Ủy ban về vấn đề quản lý rủi ro và Ủy ban về vấn đề nhân sự. 2.1.2 Khái niệm về các đặc tính của Hội đồng quản trị Các đặc tính của Hội đồng quản trị là một khái niệm rất rộng và tùy vào quan điểm của mỗi tác giả. Trong bài nghiên cứu của mình, các đặc tính Hội đồng quản trị được tác giả chọn nghiên cứu là quy mô Hội đồng quản trị, thành phần và chức năng của Hội đồng quản trị mà có thể ảnh hưởng đến vai trò giám sát và tư vấn của Hội đồng quản trị đối với Ban giám đốc để đem lại lợi ích lớn nhất cho ngân hàng và các cổ đông của ngân hàng. Quy mô Hội đồng quản trị là số lượng thành viên có trong Hội đồng quản trị. Theo Nghị định 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương
  16. 8 mại, Hội đồng quản trị phải có tối thiểu 03 thành viên và không quá 11 thành viên, số lượng cụ thể do Điều lệ ngân hàng quy định. Tối thiểu 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Hội đồng quản trị phải là người không điều hành và thành viên độc lập, trong đó có tối thiểu 02 thành viên độc lập. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể là thành viên độc lập. Ngoài ra, theo điều 130, Thông tư 121/2012/TT- BTC, công ty đại chúng quy mô lớn và công ty niêm yết phải có ít nhất là 5 thành viên HĐQT và tối đa 11 thành viên HĐQT. Thành phần của Hội đồng quản trị bao gồm các đặc tính là thành viên Hội đồng quản trị độc lập, thành viên HĐQT có kết nối chính trị, thành viên HĐQT là người nước ngoài, thành viên HĐQT lớn tuổi, thành viên HĐQT là nữ. Thành viên Hội đồng quản trị độc lập theo nghiên cứu của Qi Liang, Pisun Xu, Pornsit Jaraporn (2013) được định nghĩa là “những thành viên không có bất kỳ vị trí khác trong các ngân hàng thương mại, cũng như bất kỳ mối liên hệ với ngân hàng thương mại hay cổ đông lớn của ngân hàng mà có thể ảnh hưởng xấu đến việc ra những phán quyết độc lập và vô tư của thành viên ấy đối với hoạt động ngân hàng”. Còn tại Việt Nam, theo điều 50.2, Luật các Tổ chức tín dụng 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, để là một thành viên HĐQT độc lập phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau “không phải là người đang làm việc cho chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng đó; không phải là người hưởng lương, thù lao thường xuyên của tổ chức tín dụng ngoài những khoản phụ cấp của thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định; không phải là người có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em và vợ, chồng của những người này là cổ đông lớn của tổ chức tín dụng, người quản lý hoặc thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng; không trực tiếp, gián tiếp sở hữu hoặc đại diện sở hữu từ 1% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức tín dụng”. Thành viên HĐQT có kết nối chính trị, được định nghĩa theo điều 4, Nghị định 06/2010/NĐ- CP ngày 25/01/2010 là những thành viên hiện đã và đang tham gia các đảng phái, các cơ quan công quyền, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ
  17. 9 quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, thành viên HĐQT là người nước ngoài, thành viên HĐQT lớn tuổi, thành viên HĐQT là nữ. Chức năng của Hội đồng quản trị bao gồm các đặc tính là việc chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm chức danh TGĐ của doanh nghiệp khác, các cuộc họp HĐQT, thành viên HĐQT bận rộn (được định nghĩa là các thành viên HĐQT tham gia vào ít nhất 03 Hội đồng quản trị của công ty/ ngân hàng trở lên). 2.2 Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa các đặc tính HĐQT và hiệu quả hoạt động của ngân hàng Trên thế giới, đã có một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa các đặc tính Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng như Pi và Timme (1993) sử dụng một mẫu các ngân hàng thương mại ở Mỹ từ 1987 đến 1990 và nhận thấy rằng hiệu quả chi phí và lợi nhuận trên tổng tài sản của ngân hàng có mối liên hệ ngược chiều (-) với việc thành viên HĐQT kiêm nhiệm chức vụ TGĐ và không có mối liên hệ với việc nắm giữ cổ phần của cổ đông lớn hay tỷ lệ của các thành viên HĐQT là người bên ngoài. Booth và cộng sự (2002) nhận thấy khi việc nắm giữ cổ phần của cổ đông nội bộ tăng lên, tỷ lệ số thành viên HĐQT là người bên ngoài sụt giảm và việc thành viên HĐQT kiêm nhiệm TGĐ ít có khả năng xảy ra. Andres và Vallelado (2008) sử dụng một mẫu nghiên cứu gồm 69 Hội đồng Quản trị của các ngân hàng thương mại lớn từ Canada, Pháp, Anh, Ý, Tây Ban Nha và Mỹ trong giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2005. Họ nhận thấy rằng, hiệu quả hoạt động của ngân hàng có mối liên hệ cùng chiều (+) với số lượng các cuộc họp của HĐQT và có tương quan hình chữ U đảo ngược với quy mô HĐQT và tỷ lệ các thành viên HĐQT là người bên ngoài. Pathan (2009) sử dụng một mẫu nghiên cứu gồm 212 các công ty lớn ở Mỹ, có sở hữu ngân hàng trong giai đoạn từ 1997 đến 2004 và nhận thấy các HĐQT có quy mô nhỏ có mối liên hệ cùng chiều (+) với việc chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Cornett và cộng sự (2009) khảo sát cách thức mà một cơ cấu HĐQT nhất định có ảnh hưởng đến việc quản trị lợi nhuận ở các công ty mẹ sở hữu ngân hàng của Mỹ từ năm 1992 đến năm 2002. Họ nhận thấy rằng sự độc lập của HĐQT sẽ hạn chế hành vi quản trị lợi nhuận. Adams và Mehran (2012) sử dụng một mẫu 35 công
  18. 10 ty mẹ sở hữu ngân hàng (BHCs) có cổ phiếu niêm yết ở Mỹ trong khoảng thời gian từ năm 1986 đến năm 1999 và khảo sát mối liên hệ giữa quản trị công ty của ngân hàng và hiệu quả hoạt động. Họ nhận thấy rằng quy mô HĐQT có mối liên hệ cùng chiều (+) với hiệu quả hoạt động. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của García-Herrero và cộng sự (2009) sử dụng dữ liệu bảng của 87 ngân hàng Trung Quốc từ năm 1997 đến năm 2004 cho rằng các ngân hàng có cơ cấu sở hữu ít tập trung vào nhóm cổ đông có xu hướng đạt được lợi nhuận cao hơn. Fu và Heffernan (2009) điều tra mối quan hệ giữa cấu trúc thị trường và hiệu quả hoạt động trong hệ thống ngân hàng ở Trung Quốc từ năm 1985 đến năm 2002 và nhận thấy rằng so với hệ thống ngân hàng quốc doanh thì các ngân hàng cổ phần có hiệu quả và khả năng sinh lời cao hơn. Jia (2009) cung cấp bằng chứng cho thấy việc cho vay của các ngân hàng thương mại quốc doanh có rủi ro cao hơn, nhưng qua thời gian thì lại thận trọng hơn, dựa trên một mẫu 14 ngân hàng Trung Quốc từ năm 1985 đến năm 2004. Lin và Zhang (2009) xác nhận rằng các ngân hàng quốc doanh là những ngân hàng hoạt động kém hiệu quả nhất (ngoại trừ các ngân hàng chính sách) nếu xét trên những thước đo đơn giản như lợi nhuận, hiệu suất và chất lượng tài sản trong một nhóm các ngân hàng Trung Quốc được khảo sát từ năm 1997 đến năm 2004. Berger và cộng sự (2009) sử dụng mẫu nghiên cứu gồm 38 ngân hàng thương mại ở Trung Quốc trong khoảng thời gian từ năm 1994 đến năm 2003 cho rằng việc ngân hàng có cổ đông nước ngoài và quy mô nhỏ có mối liên hệ với hiệu quả hoạt động của ngân hàng cao hơn. Berger và cộng sự (2010) bằng việc sử dụng một mẫu nghiên cứu gồm 88 ngân hàng từ năm 1996 đến 2006 cho rằng các ngân hàng Trung Quốc có cổ đông nước ngoài khi thực hiện quá trình đa dạng hóa sẽ phải chịu ít chi phí hơn, mất ít lợi nhuận hơn. Một ngoại lệ là Rowe và cộng sự (2011) bằng việc sử dụng một mẫu nghiên cứu gồm 41 ngân hàng đã nghiên cứu sự tác động của bốn biến đặc tính Hội đồng quản trị là quy mô HĐQT, phần trăm cổ phần nắm giữ bởi các thành viên Hội đồng quản trị, phần trăm thành viên HĐQT thường trực và thành viên HĐQT độc lập lên hiệu quả hoạt động của các ngân hàng Trung Quốc. Họ nhận thấy rằng tỷ lệ phần trăm các thành viên
  19. 11 HĐQT thường trực trong HĐQT có tác động ngược chiều (-) lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong khi tỷ lệ phần trăm cổ phần nắm giữ bởi HĐQT có tác động cùng chiều (+) lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tại Việt Nam, có một số nghiên cứu về vấn đề này như nghiên cứu “Quản trị công ty và hiệu quả hoạt động DN: Minh chứng thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HSX)” của Võ Hồng Đức và Phan Bùi Gia Thủy (2013) cho thấy, quyền kiêm nhiệm có tác động tương quan cùng chiều (+) có ý nghĩa thống kê lên hiệu quả hoạt động. Ngược lại, quy mô HĐQT có tác động tương quan ngược chiều (-) có ý nghĩa thống kê lên giá trị doanh nghiệp. Hay nghiên cứu của Lê Quang Cảnh, Lương Thái Bảo và Nguyễn Vũ Gia Hùng (2015) thực hiện nghiên cứu quản trị công ty với hiệu quả hoạt động các DN tư nhân lớn ở Việt Nam với mẫu là 500 DN tư nhân lớn trong năm 2013 cho thấy, quản trị công ty tốt sẽ mang lại hiệu quả hoạt động tốt hơn cho doanh nghiệp; sự độc lập của HĐQT không ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động. 2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước và đề xuất lý thuyết nghiên cứu của tác giả Trọng tâm chính của bài nghiên cứu khảo sát một cách toàn diện các đặc tính của HĐQT (quy mô, thành phần và chức năng của HĐQT) mà có thể ảnh hưởng đến việc thúc đẩy các thành viên Hội đồng quản trị để tư vấn và giám sát Ban Giám đốc một cách hiệu quả. Trong phần này, nghiên cứu sẽ trình bày các nghiên cứu trước có liên quan đến đặc tính HĐQT bao gồm: quy mô HĐQT, thành viên HĐQT độc lập, thành viên HĐQT có kết nối chính trị, thành viên HĐQT lớn tuổi, việc chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm chức danh TGĐ của doanh nghiệp khác, các cuộc họp HĐQT, thành viên HĐQT bận rộn. Chi tiết được trình bày cụ thể dưới đây: 2.3.1 Quy mô Hội đồng Quản trị
  20. 12 Jensen (1993) cho rằng HĐQT của công ty lớn thường ít hiệu quả hơn do các vấn đề về hợp tác, kiểm soát và sự linh hoạt trong việc ra quyết định, hoặc gây ra sự kiểm soát quá mức đối với các Tổng Giám đốc (CEOs). Yermack (1996) và Eisenberg và cộng sự (1998) bổ sung thêm lập luận trên cho rằng các công ty có quy mô Hội đồng quản trị nhỏ có kết quả kinh doanh vượt trội hơn. Tuy nhiên, những nhà nghiên cứu khác lại lập luận rằng các Hội đồng quản trị lớn hơn có thể cải thiện hiệu quả hoạt động của công ty bằng việc tạo điều kiện giám sát quản lý và đem lại nguồn nhân lực dồi dào hơn để hỗ trợ và tư vấn cho Ban Giám đốc. Dalton và cộng sự (1999), Coles và cộng sự (2008) cho rằng quy mô Hội đồng quản trị lớn tác động cùng chiều (+) lên hiệu quả hoạt động của công ty, đặc biệt đối với các công ty cần tư vấn nhiều hơn, chẳng hạn các công ty phức tạp hoạt động trong nhiều phân khúc thị trường. Hay luận điểm của Klein (1998) khi cho rằng quy mô HĐQT lớn sẽ hỗ trợ và tư vấn quản lý doanh nghiệp hiệu quả hơn. Raheja (2005) lập luận rằng “quy mô và thành phần tối ưu của Hội đồng quản trị phụ thuộc vào chức năng của các thành viên HĐQT và đặc điểm của công ty”. Do vậy, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu là: H1: Quy mô HĐQT có mối quan hệ ngược chiều (-) với hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 2.3.2 Thành phần của Hội đồng Quản trị Sự độc lập của các thành viên trong HĐQT thực tế là một chủ đề trung tâm trong quản trị. Các nghiên cứu về quản trị công ty không cung cấp bằng chứng thuyết phục về vai trò của thành viên HĐQT độc lập. Một số tài liệu nghiên cứu lập luận rằng sự hiện diện của các thành viên độc lập trong Hội đồng quản trị có khuynh hướng giảm bớt xung đột lợi ích và hiệu quả hơn trong việc giảm vấn đề đại diện. Rosenstein và Wyatt (1990) cho rằng giá cổ phiếu phản ứng cùng chiều (+) với việc bổ nhiệm các thành viên HĐQT độc lập. Klein (2002) lập luận rằng chất lượng các khoản thu nhập gia tăng với tỷ trọng thành viên HĐQT độc lập. Nguyen và Nielsen (2010) cho rằng giá cổ phiếu giảm xuống sau những cái chết bất ngờ của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1