intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các giải pháp khắc phục rủi ro trong hoạt động của các Công ty kiểm toán Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này trình bày nhận diện các rủi ro trong hoạt động kiểm toán mà các Công ty kiểm toán độc lập Việt Nam đang gặp phải. Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục rủi ro trong hoạt động kiểm toán giúp các Công ty kiểm toán có môi trường hoạt động tốt hơn và thích nghi với xu thế hội nhập kinh tế. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các giải pháp khắc phục rủi ro trong hoạt động của các Công ty kiểm toán Việt Nam hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM -------------------- Nguyễn Hải Đăng CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM -------------------- Nguyễn Hải Đăng CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Kế Toán Mã số: 60.34.03.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Việt TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế về “Các giải pháp khắc phục rủi ro trong hoạt động của các Công ty kiểm toán Việt Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Những kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố rộng rãi trước đây. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và được tổng hợp từ những nguồn thông tin đáng tin cậy. TÁC GIẢ NGUYỄN HẢI ĐĂNG
  4. MỤC LỤC Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ Trang PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài: ......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu:.............................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:......................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu:....................................................................................... 2 5. Tính thực tiễn của đề tài: ........................................................................................ 2 6. Kết cấu đề tài: ......................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI RỦI RO CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG XU THẾ HỘI NHẬP HIỆN NAY 1.1 Tổng quan về rủi ro .............................................................................................. 4 1.1.1 Định nghĩa rủi ro ............................................................................................. 4 1.1.2 Định nghĩa rủi ro trong hoạt động kiểm toán .................................................. 4 1.2 Tổng quan về hội nhập kinh tế ............................................................................. 6 1.2.1 Định nghĩa hội nhập kinh tế ............................................................................ 6 1.2.2 Lợi ích và tính tất yếu của hội nhập kinh tế .................................................... 7 1.3 Chuẩn mực kiểm toán quốc tế liên quan đến việc chấp nhận khách hàng ........ 10 1.3.1 Yêu cầu chuẩn mực kiểm toán liên quan đến chấp nhận khách hàng kiểm toán ........................................................................................................................... 11 1.3.2 Mục đích của việc chấp nhận khách hàng kiểm toán ................................... 14 1.4 Tổng quan về việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán .......................... 14 1.4.1 Khái niệm về chất lượng hoạt động kiểm toán ............................................ 14 1.4.2 Khái niệm về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ............................ 15 1.4.3 Vai trò của kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ................................ 16 1.4.4 Các cấp độ kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ................................ 18
  5. 1.4.4.1 Kiểm soát chất lượng từ bên trong .......................................................... 18 1.4.4.2 Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài ......................................................... 18 1.5 Hướng dẫn của Chuẩn mực quốc tế về KSCL hoạt động kiểm toán ................. 19 1.5.1 Lịch sử phát triển chuẩn mực KSCL hoạt động kiểm toán .......................... 19 1.5.2 Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 220 ....................................................... 20 1.5.3 Chuẩn mực quốc tế về KSCL dịch vụ đảm bảo ISQC1 ............................... 23 1.6 Mối liên hệ giữa rủi ro hoạt động kiểm toán và hội nhập kinh tế thế giới..........29 Kết luận chương 1 .............................................................................................. 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1 Hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam ........................................................ 31 2.1.1 Lịch sử hình thành ..........................................................................................31 2.1.2 Quá trình phát triển ........................................................................................31 2.2 Thực trạng hoạt động kiểm toán Việt Nam hiện nay ..........................................32 2.2.1 Môi trường hoạt động kiểm toán ................................................................... 32 2.2.2 Khảo sát về các quy định pháp lý quản lý hoạt động kiểm toán từ bên ngoài ...................................................................................................................39 2.2.3 Khảo sát rủi ro hoạt động của các công ty kiểm toán Việt Nam hiện nay..... 48 2.2.3.1 Phương pháp khảo sát .............................................................................. 48 2.2.3.2 Phân tích và đánh giá kết quả khảo sát ................................................... 49 Kết luận chương 2 .......................................................................................... 66 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM 3.1 Giải pháp đối với Công ty kiểm toán ................................................................ 67 3.1.1 Hoàn thiện các chính sách và thủ tục chấp nhận khách hàng ....................... 67 3.1.1.1 Chú trọng xây dựng các thủ tục đánh giá trước khi tiến hành chấp nhận và duy trì khách hàng ............................................................................................... 67 3.1.1.2 Xây dựng các thủ tục để đánh giá khách hàng cũ trước khi duy trì chấp nhận khách hàng ...................................................................................................... 68 3.1.1.3 Xây dựng mô hình tính giá phí kiểm toán cụ thể .................................... 69
  6. 3.1.2 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ..................................................69 3.1.2.1 Tổ chức kiểm tra giám sát chất lượng hoạt động kiểm toán theo quy chế kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán do công ty ban hành .............................69 3.1.2.2 Thay đổi cách tiếp cận rủi ro kiểm toán.................................................. 70 3.1.2.3 Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực .................................................. 70 3.1.2.4 Cụ thể hóa chính sách đào tạo................................................................. 71 3.1.2.5 Tổ chức xây dựng EQCR ........................................................................72 3.1.2.6 Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, đầu tư triển khai phát triển phần mềm kiểm toán .................................................................................................................. 73 3.1.2.7 Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp ................................................. 73 3.2 Giải pháp đối với nhà nước trong việc hoàn thiện môi trường pháp lý để tăng cường quản lý chất lượng hoạt động kiểm toán ....................................................... 74 3.2.1 Hoàn chỉnh hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán cho phù hợp với quốc tế, đồng thời ban hành những thông tư hướng dẫn chuẩn mực .................................... 74 3.2.2 Ban hành thông tư hướng dẫn luật kiểm toán độc lập, đưa ra các chế tài xử phạt cụ thể đối với hình thức vi phạm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán.... 76 3.2.3 Nâng cao chất lượng và số lượng kiểm toán viên ......................................... 77 3.2.4 Hướng tới sự thừa nhận của quốc tế đối với chứng chỉ Kiểm toán viên Việt Nam .......................................................................................................................... 78 3.2.5 Tăng cường tổ chức, phối hợp với VACPA trong việc kiểm tra chất lượng các công ty kiểm toán hàng năm, hoặc tổ chức kiểm tra đột xuất nếu thấy cần thiết ........................................................................................................................... 79 3.2.6 Công khai tên các công ty kiểm toán có chất lượng kiểm toán thấp, vi phạm thường xuyên các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp để từ đó có các chế tài rút đăng ký hành nghề đối với các công ty này .......................................................................80 3.2.7 Xây dựng phương án sáp nhập các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ để gia tăng cạnh tranh, lành mạnh hóa thị trường kiểm toán.............................................. 80 3.2.8 Ủy ban chứng khoán nhà nước cần tổ chức bộ phận chuyên trách để kiểm tra giám sát chất lượng Báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trước khi công bố ......................................................................................................................81
  7. 3.3 Giải pháp đối với Tổ chức nghề nghiệp trong việc tăng cường công tác giám sát, kiểm tra kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán .................................................82 3.3.1 Tổ chức phối hợp với Bộ Tài Chính trong việc hoàn chỉnh hệ thống chuẩn mực và các thông tư hướng dẫn ................................................................................ 82 3.3.2 Báo cáo kịp thời với Bộ tài chính và Ủy ban chứng khoán nhà nước về việc vi phạm pháp luật của các công ty kiểm toán .......................................................... 82 3.3.3 Tăng cường tổ chức cập nhật kiến thức, giới thiệu chuẩn mực, giải đáp các vướng mắc của Kiểm toán viên, Công ty kiểm toán trong quá trình hoạt động ...... 83 3.3.4 Ban hành các hướng dẫn xử phạt cụ thể đối với hội viên vi phạm ............... 83 3.3.5 Hoàn thiện và nâng cao chương trình kiểm toán mẫu .................................. 84 3.3.6 Hỗ trợ xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các công ty kiểm toán vừa và nhỏ ............................................................................................................................84 Kết luận chương 3 ........................................................................................... 86 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT PCAOB : Public Company Accounting Oversight Board. Ủy ban Giám sát hoạt động kiểm toán cho các công ty đại chúng. IAASB : International Auditing and Assurance Standards Board Ủy ban Chuẩn mực kiểm toán và Dịch vụ bảo đảm quốc tế. ASB : AICPA Auditing Standards Board Hiệp hội kế toán viên công chứng mỹ, ủy ban chuẩn mực kiểm toán. ISA : International Standards on Auditing Chuẩn mực kiểm toán quốc tế. ACCA : The Association of Chartered Certified Accountants Hội kế toán viên công chứng Anh. CPA Australia : Certified Public Accountant Australia Hội kế toán viên công chứng Australia EQCR : Engagement Quality Control Reviews Kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán ISQC : International Standard on Quality Control Chuẩn mực quốc tế về kiểm soát chất lượng dịch vụ đảm bảo. KTV : Kiểm toán viên. VSA : Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. KSCL : Kiểm soát chất lượng. VACPA : Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam.
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Đồ thị 2.1: Mô tả việc thực hiện các thủ tục đánh giá trước khi chấp nhận khách hàng Đồ thị 2.2: Mô tả các yếu tố được xây dựng trong thủ tục đánh giá trước khi chấp nhận khách hàng Đồ thị 2.3: Mô tả việc thực hiện đánh giá đối với khách hàng cũ trước khi chấp nhận hợp đồng Đồ thị 2.4: Mô tả việc giảm phí kiểm toán để chấp nhận khách hàng Đồ thị 2.5: Mô tả quan tâm của khách hàng khi lựa chọn Công ty kiểm toán Đồ thị 2.6: Mô tả việc ban hành quy chế kiểm soát chất lượng hoạt động Đồ thị 2.7: Mô tả về việc phổ biến quy chế kiểm soát chất lượng đến nhân viên Đồ thị 2.8: Mô tả việc thực hiện và giám sát quy chế kiểm soát chất lượng Đồ thị 2.9: Mô tả việc xây dựng thủ tục để đánh giá tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán Đồ thị 2.10: Mô tả việc ban hành chế tài xử phạt cụ thể đối với KTV và Trợ lý KTV vi phạm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Đồ thị 2.11: Mô tả việc xây dựng quy chế nhân viên Đồ thị 2.12: Mô tả việc xây dựng các chính sách và thủ tục đánh giá để phân công nhóm kiểm toán Đồ thị 2.13: Mô tả việc xây dựng hướng dẫn nhóm kiểm toán trong việc thực hiện từng hợp đồng kiểm toán Đồ thị 2.14: Mô tả việc xây dựng các thủ tục để soát xét kiểm soát chất lượng khi tiến hành kiểm toán các Công ty niêm yết, Công ty đại chúng Đồ thị 2.15: Mô tả việc xử lý những phàn nàn và cáo buộc phát sinh trong quá trình kiểm toán
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: - Rủi ro là một yếu tố luôn đồng hành với hoạt động của một Doanh nghiệp, Công ty kiểm toán cũng là Doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ nên cũng luôn tồn tại các rủi trong trong hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm toán của mình, ngoài rủi ro trong kinh doanh còn có rủi ro kiểm toán đặc thù của ngành, có rất nhiều nguyên nhân làm gia tăng và suy giảm loại rủi ro này. Với một ngành dịch vụ được kỳ vọng tạo niềm tin cho những người quan tâm đến thông tin tài chính thì uy tín và giá trị của báo cáo kiểm toán, thương hiệu của công ty kiểm toán là đặc biệt quan trọng. Rủi ro trong hoạt động kiểm toán là rủi ro liên quan đến việc chấp nhận khách hàng và thực hiện kiểm toán gây thiệt hại về tài chính cũng như uy tín của Công ty kiểm toán. Vì vậy nhận diện rủi ro và đưa ra các giải pháp xử lý thích hợp giúp các Công ty kiểm toán hạn chế được rủi ro trong hoạt động. - Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế, thông qua việc tự do hóa các hoạt động kinh tế, mở cửa thị trường. Hội nhập kinh tế quốc tế là thách thức đối với mọi nền kinh tế, kể cả những nền kinh tế có trình độ phát triển cao hơn Việt Nam. Do đó mọi thành phần kinh tế trong nước phải thích nghi với sự phát triển này để cùng tồn tại và phát triển, các Doanh nghiệp kiểm toán cũng vậy. Quy mô khách hàng kiểm toán ngày càng mở rộng, tính chất phức tạp của các nghiệp vụ ngày càng cao dẫn đến rủi ro của các công ty kiểm toán cũng ngày càng lớn hơn, bên cạnh đó thị trường kiểm toán ngày càng cạnh tranh gay gắt, các công ty kiểm toán cạnh tranh trên rất nhiều khía cạnh, không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, mà còn nâng cao, đa dạng hóa các dịch vụ hỗ trợ khách hàng kèm theo, kể cả việc cạnh tranh về giá phí kiểm toán. Trước những khó khăn và thách thức đó đòi hỏi các công ty kiểm toán độc lập phải có các biện pháp để khắc phục các rủi ro trong hoạt động kiểm toán và rủi ro trong kinh doanh của mình để có thể đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ kiểm toán tốt nhất, xây dựng thương hiệu, mở rộng thị phần và phát triển hình ảnh công ty.
  11. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở tổng hợp các quan điểm về rủi ro trong hoạt động kiểm toán, luận văn sẽ giải quyết các mục tiêu nghiên cứu sau: - Nhận diện các rủi ro trong hoạt động kiểm toán mà các Công ty kiểm toán độc lập Việt Nam đang gặp phải. - Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục rủi ro trong hoạt động kiểm toán giúp các Công ty kiểm toán có môi trường hoạt động tốt hơn và thích nghi với xu thế hội nhập kinh tế. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: là rủi ro trong hoạt động kiểm toán, bao gồm rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm toán của các Công ty kiểm toán độc lập Việt Nam hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu: + Các chính sách, quy định của các Công ty kiểm toán Việt Nam trong việc kiểm soát rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm toán trong hoạt động nghề nghiệp. + Các văn bản quy định và hướng dẫn hiện hành do Bộ Tài Chính và Hiệp hội nghề nghiệp ban hành. + Tìm hiểu về phương thức tiếp cận rủi ro kinh doanh, rủi ro kiểm toán và các giải pháp giảm thiểu rủi ro đang được quốc tế áp dụng. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát liên quan đến rủi ro kinh doanh và rủi ro trong hoạt động kiểm toán, trên cơ sở kết quả khảo sát để nhận diện các rủi ro mà các Công ty kiểm toán đang gặp phải để đánh giá và có biện pháp khắc phục. - Trên cơ sở nhận diện các rủi ro và đánh giá các chính sách, quy định hiện hành để đề xuất hoàn thiện đối với Công ty kiểm toán, Bộ Tài Chính và Hiệp hội nghề nghiệp nhằm khắc phục các rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm toán, góp phần hoàn thiện môi trường pháp lý và môi trường hoạt động của Công ty kiểm toán. 5. Tính thực tiễn của đề tài: - Giúp các Công ty kiểm toán nhận diện được các rủi ro ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty hiện nay, để từ đó có các giải pháp khắc phục và hạn chế các
  12. 3 rủi ro này để nâng cao chất lượng dịch vụ, ổn định hoạt động và có định hướng phát triển phù hợp. - Kết quả nghiên cứu giúp cho Nhà nước và Hiệp hội nghề nghiệp có phương án xây dựng các chính sách thích hợp để hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện để các Công ty kiểm toán phát triển, đồng thời xây dựng các công cụ quản lý để ổn định đưa thị trường kiểm toán vào nề nếp và phát triển bền vững. 6. Kết cấu đề tài: Chương 1: Tổng quan về các loại rủi ro của Công ty kiểm toán trong xu thế hội nhập hiện nay. Chương 2: Thực trạng rủi ro hoạt động của các Công ty kiểm toán Việt Nam hiện nay. Chương 3: Các giải pháp khắc phục rủi ro hoạt động của các Công ty kiểm toán Việt Nam.
  13. 4 CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI RỦI RO CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TRONG XU THẾ HỘI NHẬP HIỆN NAY 1.1 Tổng quan về rủi ro 1.1.1 Định nghĩa rủi ro Rủi ro của một hoạt động là khả năng có những nhân tố bất lợi ở cả bên trong lẫn bên ngoài tầm kiểm soát của hoạt động đó tác động lên nó làm cho mục tiêu đề ra không đạt được. 1.1.2 Định nghĩa rủi ro trong hoạt động kiểm toán Rủi ro trong hoạt động kiểm toán là rủi ro xảy ra các thiệt hại về tài chính và/hoặc danh tiếng cho công ty kiểm toán do việc chấp nhận khách hàng và thực hiện kiểm toán. Xuất phát từ định nghĩa trên rủi ro trong hoạt động kiểm toán tồn tại bắt đầu từ khi chấp nhận khách hàng cho đến hoàn tất hợp đồng kiểm toán. Chấp nhận khách hàng là một hoạt động kinh doanh bình thường của tất cả các lĩnh vực, ngành nghề, không riêng gì kiểm toán. Chấp nhận khách hàng để đảm bảo cho mục tiêu lợi nhuận của các công ty để duy trì hoạt động và phát triển, rủi ro từ việc chấp nhận khách hàng vì vậy cũng là rủi ro kinh doanh của các công ty kể cả Công ty hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán. Bên cạnh đó, trong hoạt động Công ty kiểm toán còn tồn tại rủi ro kiểm toán là rủi ro đặc thù của ngành kiểm toán. a. Rủi ro kinh doanh: Rủi ro kinh doanh là rủi ro phát sinh từ các điều kiện, sự kiện, tình huống, việc thực hiện hay không thực hiện các hành động có ảnh hưởng đáng kể mà có thể dẫn đến ảnh hưởng bất lợi tới khả năng đạt được mục tiêu và thực hiện được chiến lược kinh doanh của công ty kiểm toán, hoặc là rủi ro phát sinh từ việc xác định mục tiêu và chiến lược kinh doanh không phù hợp. Mục tiêu quan trọng nhất mà chiến lược kinh doanh hướng tới là lợi nhuận cao và bền vững. Việc lựa chọn mục tiêu nào phụ thuộc vào ngành nghề và giai đoạn phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong đặc thù ngành kiểm toán chiến lược
  14. 5 kinh doanh của các công ty kiểm toán là phát triển khách hàng để đạt được lợi nhuận cao đồng thời nâng cao uy tín và vị thế phát triển của công ty kiểm toán. b. Rủi ro kiểm toán: Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu. Như vậy rủi ro kiểm toán xảy ra khi báo cáo tài chính còn chứa đựng những sai lệch trọng yếu nhưng kiểm toán viên lại nhận xét rằng chúng đã được trình bày trung thực và hợp lý. Rủi ro này xuất phát từ các sai lệch tiềm ẩn trong báo cáo tài chính nhưng không được hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán ngăn chặn hay phát hiện và kiểm toán viên cũng không tìm ra. Rủi ro kiểm toán cũng có thể được hiểu là rủi ro mà kiểm toán viên không chú ý, thiếu sót, lạm dụng các thủ tục kiểm toán không cần thiết dẫn đến sai sót trọng yếu trong cuộc kiểm toán. Theo nghĩa đơn giản hơn thì nó sẽ ảnh hưởng đến tính chính xác và đáng tin cậy của ý kiến kiểm toán. Ngày nay có những quy tắc ràng buộc không chỉ cho các công ty kiểm toán mà còn cho các công ty được kiểm toán để đảm bảo các thủ tục cần thiết được thực hiện đầy đủ như một phần của công việc kiểm toán. Vì thế, ở đây nhận thức chính xác của kiểm toán viên được xác định là thước đo các rủi ro kiểm toán, trước tiên phải là kiến thức của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán. Tất cả các bước tiến hành kiểm toán, từ khi kí hợp đồng cho đến khi ra báo cáo là sự kết hợp một cách toàn diện theo phương pháp tiếp cận rủi ro, phương pháp này sẽ làm giảm thiểu các rủi ro kiểm toán và tăng mức độ tin cậy của báo cáo. Các yếu tố hình thành rủi ro kiểm toán Vùng được tin cậy trên báo cáo kiểm toán của các cơ quan quản lý, các nhà đầu tư và nhân viên nội bộ của công ty là thước đo để đánh giá khả năng tuân thủ quy định của tổ chức đó, và để xác định rủi ro kiểm toán. Vùng tin cậy càng cao đồng nghĩa với việc rủi ro kiểm toán sẽ thấp. Rủi ro kiểm toán được thể hiện qua công thức sau:
  15. 6 AR = IR* CR*DR Trong đó: - AR: rủi ro kiểm toán. - IR: rủi ro tiềm tàng, là những rủi ro mà bản thân công ty kiểm toán độc lập sẽ gặp phải khi chưa tính đến sự tác động hay ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ của chính công ty kiểm toán độc lập đó. - CR: rủi ro kiểm soát, là rủi ro mà tồn tại sai sót trọng yếu không được ngăn chặn bởi các thủ tục kiểm soát nội bộ hiện tại trong môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán. - DR: Rủi ro phát hiện, là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, KTV và Công ty kiểm toán không phát hiện được. Trong 3 loại rủi ro trên thì rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện là những rủi ro phát sinh từ bên trong môi trường của công ty được kiểm toán. Từ các thủ tục kiểm toán cho thấy các rủi ro này tồn tại từ trước và không thể thay đổi được. Do đó, để xác định được rủi ro tổng thể có thể chấp nhận được thì rủi ro phát hiện phải được kiểm soát. Nguồn: Trường ĐH Kinh Tế TP. HCM, 2012. 1.2 Tổng quan về hội nhập kinh tế 1.2.1 Định nghĩa hội nhập kinh tế Hội nhập kinh tế, theo quan niệm đơn giản nhất và phổ biến trên thế giới, là việc các nền kinh tế gắn kết lại với nhau. Theo cách hiểu này, hội nhập kinh tế đã diễn ra từ hàng ngàn năm nay và hội nhập kinh tế với quy mô toàn cầu đã diễn ra từ cách đây hai nghìn năm khi đế quốc La Mã xâm chiếm thế giới và mở mang mạng lưới giao thông, thúc đẩy lưu thông hàng hóa trong toàn bộ lãnh địa chiếm đóng rộng lớn của họ và áp đặt đồng tiền của họ cho toàn bộ các nơi. Hội nhập kinh tế, hiểu theo một cách chặt chẽ hơn, là việc gắn kết mang tính thể chế giữa các nền kinh tế lại với nhau. Khái niệm này được Béla Balassa đề xuất từ thập niên 1960 và được chấp nhận chủ yếu trong giới học thuật và lập chính sách.
  16. 7 Nói rõ hơn, hội nhập kinh tế là quá trình chủ động thực hiện đồng thời hai việc: một mặt, gắn nền kinh tế và thị trường từng nước với thị trường khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực thực hiện mở cửa và thúc đẩy tự do hóa nền kinh tế quốc dân. Và mặt khác, gia nhập và góp phần xây dựng các thể chế kinh tế khu vực và toàn cầu. 1.2.2 Lợi ích và tính tất yếu của hội nhập kinh tế a. Lợi ích Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu lớn của thế giới cũng đồng thời chỉ ra con đường phát triển không thể nào khác đối với các nước trong thời đại toàn cầu hóa là tham gia hội nhập quốc tế. Sự lựa chọn tất yếu này còn được quyết định bởi rất nhiều lợi ích mà hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cho các nước. Những lợi ích chủ yếu của hội nhập kinh tế quốc tế: - Quá trình hội nhập giúp mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại và các quan hệ kinh tế quốc tế khác, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. - Hội nhập cũng tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp. Đồng thời, làm tăng khả năng thu hút đầu tư vào nền kinh tế. - Hội nhập giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và nền khoa học công nghệ quốc gia, nhờ hợp tác giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến. - Hội nhập làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế. - Hội nhập tạo cơ hội để các cá nhân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh, được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có cơ hội phát triển và tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước.
  17. 8 - Hội nhập tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó có thể đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước và không bị lề hóa. b. Tính tất yếu Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình tất yếu, do bản chất xã hội của lao động và quan hệ giữa con người. Các cá nhân muốn tồn tại và phát triển phải có quan hệ và liên kết với nhau tạo thành cộng đồng. Nhiều cộng đồng liên kết với nhau tạo thành xã hội và các quốc gia, dân tộc. Các quốc gia lại liên kết với nhau tạo thành những thực thể quốc tế lớn hơn và hình thành hệ thống thế giới. Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi phải mở rộng các thị trường quốc gia, hình thành thị trường khu vực và quốc tế thống nhất. Đây là động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung. Từ sau Chiến tranh thế giới II, đặc biệt là từ khi chấm dứt Chiến tranh lạnh, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất thế giới nhờ hàng loạt tiến bộ nhanh chóng về khoa học công nghệ, xu thế hòa bình hợp tác, nỗ lực tự do hóa mở cửa của các nước đã thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong kinh tế, phát triển rất nhanh và trở thành một xu thế lớn của quan hệ quốc tế hiện đại. Quá trình này diễn ra trên nhiều cấp độ: song phương, đa phương, tiểu vùng, khu vực, liên khu vực và toàn cầu. Mức độ hội nhập cũng ngày một sâu sắc hơn, bao quát toàn diện hơn. Hầu hết mọi nước trên thế giới đã và đang tích cực tham gia vào quá trình này. Trên cấp độ toàn cầu, ngay sau Chiến tranh thế giới II, Liên hiệp quốc và hàng loạt các tổ chức chuyên môn của Liên hiệp quốc, trong đó gồm nhiều thiết chế thuộc hệ thống Bretton Woods (đặc biệt là Quỹ Tiền tệ quốc tế và Ngân hàng Thế giới), ra đời với số lượng thành viên gia nhập ngày một nhiều hơn, bao quát hầu hết các nước trên thế giới. Đây là một tổ chức hợp tác toàn diện, bao quát hầu hết mọi lĩnh vực và có quy mô toàn cầu. Trong một số lĩnh vực, Liên hiệp quốc đã có sự phát triển vượt lên trên sự hợp tác thông thường và có thể nói đã đạt đến trình độ ban đầu của hội nhập (lĩnh vực chính trị an ninh, lĩnh vực nhân quyền, lĩnh vực tài chính). Trong lĩnh vực thương mại, tiến trình hội nhập toàn cầu
  18. 9 được thúc đẩy với việc ra đời của một định chế đa phương đặc biệt quan trọng, đó Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan (GATT), sau đó được nối tiếp bằng Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) kể từ năm 1995. Hiện nay, 153 quốc gia và vùng lãnh thổ đã tham gia với tư cách thành viên chính thức của Tổ chức này, khoảng 30 quốc gia khác đang trong quá trình đàm phán gia nhập. Trong hơn một thập kỷ qua, WTO đã phát triển mạnh mẽ hệ thống luật chơi về thương mại quốc tế, bao quát hầu hết các lĩnh vực của quan hệ kinh tế giữa các thành viên như hàng hóa, dich vụ, nông nghiệp, kiểm dịch động thực vật, dệt may, hàng rào kỹ thuật, đầu tư, sở hữu trí tuệ, chống bán phá giá, trợ cấp và các biện pháp đối kháng, các biện pháp tự vệ, xác định giá trị tính thuế hải quan, giám định hàng hóa, quy tắc xuất xứ, quy tắc và thủ tục giải quyết tranh chấp… Các quy định cơ bản của WTO trở thành nền tảng của tất cả các thỏa thuận kinh tế khu vực hay song phương trên thế giới hiện nay. Vòng đàm phán Đôha, bắt đầu từ hơn mười năm trước, đang tiếp tục mở rộng và củng cố các quy định của WTO theo hướng tự do hóa hơn nữa. Ở cấp độ khu vực, quá trình hội nhập phát triển rất nhanh trong những thập niên 1960 và 1970, đặc biệt nở rộ từ thập niên 1990 trở lại đây. Hàng loạt tổ chức, thể chế khu vực đã ra đời ở khắp các châu lục. Chỉ riêng trong lĩnh vực kinh tế, tính đến giữa tháng 5/2011 có 489 hiệp định về mậu dịch khu vực (RTAs) giữa các thành viên của WTO đã được thông báo cho Ban Thư ký WTO, trong đó 90% là các thỏa thuận mậu dịch tự do (FTAs) và 10% là các liên minh thuế quan (CU). Bên cạnh đó, có tới hàng trăm RTAs đang trong quá trình đàm phán hoặc chuẩn bị đàm phán. Nhiều tổ chức/thể chế liên kết kinh tế liên khu vực được hình thành, ví dụ như APEC, ASEM, ASEAN với các đối tác ngoài khu vực chẳng hạn như Mỹ và EU (dưới dạng các PCA và FTA), EU với một số tổ chứ, thể chế hoặc quốc gia ở các khu vực khác. Về phạm vi lĩnh vực và mức độ hội nhập, xem xét các thỏa thuận liên kết khu vực và song phương trong thời gian gần đây, có thể thấy rất rõ rằng các lĩnh vực hội nhập ngày càng được mở rộng hơn. Bên cạnh xu hướng đẩy mạnh hội nhập kinh tế, các nước cũng quan tâm thúc đẩy hội nhập trong các lĩnh vực khác, đặc biệt
  19. 10 là chính trị an ninh và văn hóa xã hội. Tiến trình hội nhập toàn diện trong EU đã đạt đến mức cao, biến tổ chức này trở thành một thực thể gần giống như một nhà nước liên bang. ASEAN cũng đang tiến hành mở rộng và làm sâu sắc tiến trình hội nhập khu vực một cách toàn diện hơn thông qua xây dựng Cộng đồng ASEAN dựa trên ba trụ cột Cộng đồng Chính trị An ninh, Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn hóa Xã hội. Hàng loạt các hiệp định đối tác toàn diện hay đối tác chiến lược song phương được ký kết gần đây bao quát khá toàn diện các lĩnh vực hợp tác và liên kết giữa các bên. Nếu chỉ xét riêng về mặt kinh tế, thì các thỏa thuận gần đây, chẳng hạn như Hiệp định Mậu dịch tự do ASEAN - Úc - Niudilân, Hiệp định Mậu dịch tự do Mỹ - Singapore, Hiệp định Mậu dịch tự do Hàn Quốc - Singapore, Hiệp định Mậu dịch tự do Nhật - Singapore, chứa đựng hầu hết các lĩnh vực và do vậy vượt xa so với các hiệp định FTA truyền thống. Các hiệp định FTA mới đưa ra các quy định về tự do hóa triệt để hơn, thể hiện mức độ hội nhập cao hơn. Ví dụ, trong lĩnh vực hàng hóa, cắt giảm thuế quan mạnh hơn và sớm đưa về 0%, hạn chế tối đa số lượng các sản phẩm loại trừ. Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế lớn và một đặc trưng quan trọng của thế giới hiện nay, chúng ta đang sống trong thời đại toàn cầu hóa, nói cách khác thời đại hội nhập toàn cầu. Xu thế này chi phối toàn bộ quan hệ quốc tế và làm thay đổi to lớn cấu trúc của hệ thống thế giới cũng như bản thân các chủ thể và mối quan hệ giữa chúng. 1.3 Chuẩn mực kiểm toán quốc tế liên quan đến việc chấp nhận khách hàng Để hạn chế rủi ro kinh doanh trong hoạt động của các công ty kiểm toán trên thế giới hiện nay có hai quy định về phân tích đánh giá chấp nhận khách hàng mới và duy trì quan hệ khách hàng cũ nhằm đảm bảo hạn chế rủi ro do chiến lược phát triển khách hàng không phù hợp, chấp nhận và duy trì quan hệ với khách hàng tiềm ẩn rủi ro cao ảnh hưởng đến uy tín của công ty kiểm toán.
  20. 11 1.3.1 Yêu cầu chuẩn mực kiểm toán liên quan đến chấp nhận khách hàng kiểm toán  Theo theo tiêu chuẩn quốc tế về kiểm soát chất lượng (ISQC) 1 thì Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ tục về việc chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ cụ thể để có sự đảm bảo hợp lý rằng doanh nghiệp kiểm toán sẽ chỉ chấp nhận hoặc duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ nếu doanh nghiệp kiểm toán:  Có đủ năng lực chuyên môn và khả năng để thực hiện hợp đồng dịch vụ, bao gồm thời gian và các nguồn lực cần thiết. Doanh nghiệp kiểm toán phải soát xét các yêu cầu cụ thể của hợp đồng dịch vụ và năng lực của Đại diện chủ phần hùn phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ và các thành viên khác có liên quan: - Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán có hiểu biết về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động hoặc các vấn đề có liên quan hay không. - Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán có kinh nghiệm về các quy định pháp lý, các yêu cầu báo cáo có liên quan hoặc có khả năng đạt được các kỹ năng và kiến thức cần thiết một cách hiệu quả hay không. - Doanh nghiệp kiểm toán có đủ nhân sự có năng lực chuyên môn và khả năng cần thiết hay không. - Có sẵn chuyên gia, nếu cần, hay không. - Có các cá nhân đáp ứng được các tiêu chí và yêu cầu về năng lực để thực hiện việc soát xét kiểm soát chất lượng của hợp đồng dịch vụ hay không. - Doanh nghiệp kiểm toán có khả năng hoàn thành hợp đồng dịch vụ trong thời hạn phải đưa ra báo cáo hay không.  Có thể tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan.  Đã xem xét tính chính trực của đơn vị được kiểm toán/khách hàng và không có thông tin nào làm cho doanh nghiệp kiểm toán kết luận rằng đơn vị được kiểm toán/khách hàng đó thiếu chính trực. Tính chính trực của đơn vị được kiểm toán/ khách hàng thể hiện qua:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2