intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các giải pháp nhằm huy động và sử dụng vốn có hiệu quả cho đầu tư phát triển kinh tế tại quận 9 - TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vấn đề cơ bản mà đề tài quan tâm muốn giải quyết nghiên cứu những tồn tại và nguyên nhân trong quá trình huy động và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của Quận 9, từ đó đề ra các giải pháp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả theo một lộ trình từ nay đến năm 2010. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các giải pháp nhằm huy động và sử dụng vốn có hiệu quả cho đầu tư phát triển kinh tế tại quận 9 - TP. Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRẦN THỊ DUY HẠNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2005
  2. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU---------------------------------------------------------------------------- 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ ----------- 4 1.1.1. Khái niệm đầu tư -------------------------------------------------------------------- 4 1.1.2. Phân loại đầu tư---------------------------------------------------------------------- 6 1.1.2.1. Đầu tư trực tiếp ----------------------------------------------------------- 6 1.1.2.2. Đầu tư gián tiếp ----------------------------------------------------------- 7 1.1.2.3. Theo tính chất sử dụng vốn đầu tư -------------------------------------- 8 1.1.2.4. Theo ngành đầu tư--------------------------------------------------------- 9 1.1.2.5 Theo tính chất đầu tư ---------------------------------------------------- 10 1.1.3. Vai trò của đầu tư đối với sự phát triển của một quốc gia các vùng kinh tế------------------------------------------------------------------------- 10 1.2. CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ ----------- 12 1.2.1. Nguồn vốn trong nước -------------------------------------------------------- 12 1.2.2. Nguồn vốn nước ngoài -------------------------------------------------------- 13 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư ----------------------------- 16 1.2.3.1. Tác động của lãi suất đến nguồn vốn đầu tư ------------------------ 16 1.2.3.2. Tác động của lạm phát đến đầu tư ------------------------------------ 20 1.2.3.3. Các cải cách tài chính và cải cách thị trường vốn ------------------ 21 1.2.3.4. Môi trường đầu tư ------------------------------------------------------- 22 1.3. KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ----------------------------------------------------------------------------- 22 1.3.1. Khuynh hướng huy động vốn của các quốc gia trên thế giới ------------ 23 1.3.2. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc huy động vốn -- 25 Kết luận chương I ------------------------------------------------------------------------ 29
  3. Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CHO TẠI QUẬN 9 –TP. HỒ CHÍ MINH giai đoạn 1999-2003 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KT-XH QUẬN 9 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên-------------------------------------------------------------- 30 2.1.1.1. Tình hình sử dụng đất------------------------------------------------- 30 2.1.1.2. Tình hình đô thị hoá--------------------------------------------------- 32 2.1.2. Tình hình dân số và nguồn nhân lực----------------------------------------- 32 2.1.2.1. Dân số------------------------------------------------------------------- 32 2.1.2.2. Nguồn nhân lực -------------------------------------------------------- 34 2.1.3. Thực trạng và tiềm năng về phát triển một số ngành nghề kinh tế chủ chốt ------------------------------------------------------------------------ 35 2.1.3.1. Tình hình phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp -------- 35 2.1.3.2. Tình hình phát triển ngành thương mại – dịch vụ----------------- 36 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn vướng mắc trong quá trình phát triển kinh tế -------------------------------------------------------------------------- 37 2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG QUẬN 9 --------- 39 2.2.1. Thực trạng huy động vốn đầu tư --------------------------------------------- 39 2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn --------------------------------------------------------- 42 2.2.2.1. Hiệu quả về mặt kinh tế----------------------------------------------- 42 2.2.2.2. Hiệu quả về mặt xã hội ----------------------------------------------- 43 2.2.3. Lĩnh vực và hướng sử dụng vốn đầu tư ------------------------------------- 44 2.2.3.1. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp -------------------------------- 44 2.2.3.2. Thương mại dịch vụ --------------------------------------------------- 45 2.2.3.3. Nông nghiệp ------------------------------------------------------------ 45 2.2.3.4. Xây dựng cơ bản------------------------------------------------------- 45 2.2.4. Tồn tại vướng mắc trong thu hút và sử dụng vốn đầu tư------------------ 46 2.2.4.1. Tồn tại trong quá trình thu hút vốn đầu tư------------------------- 46 a. Tồn tại trong hệ thống pháp luật hiện hành ----------------------- 46 b. Tồn tại trong thủ tục hành chánh ------------------------------------ 48 c. Vốn thu hút chưa đa dạng--------------------------------------------- 49 d. Chưa hình thành khu sản xuất công nghiệp ------------------------ 49 e. Tồn tại trong cơ chế kiểm tra và giám sát tài chánh đối với
  4. hoạt động của các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn -------------------------------------------------------- 50 f. Tồn tại trong đội ngũ người lao động và cán bộ quản lý --------- 50 2.2.4.2. Tồn tại trong quá trình sử dụng vốn đầu tư------------------------ 51 Kết luận chương II ----------------------------------------------------------------------- 53 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN CÓ HIỆU QUẢ CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI QUẬN 9 –TP. HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2004-2010 3.1. Định hướng huy động vốn vào Quận 9 giai đoạn 2005-2010 theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 9 lần thứ III ---------------------------------------------------------------------------- 54 3.2. Giải pháp chung hỗ trợ cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả- 55 3.2.1. Giải pháp đổi mới chính sách thuế nhằm tạo ra nguồn vốn cho NSNN ------------------------------------------------------------------------ 56 3.2.1.1. Hoàn thiện chính sách thuế --------------------------------------- 56 3.2.1.2. Hoàn thiện việc tổ chức và quản lý thu thuế-----------------------------58 3.2.2. Giải pháp tạo nguồn thu khác ngoài thuế -------------------------------- 59 3.2.3. Tiết kiệm các khoản chi -------------------------------------------------------------60 3.2.4. Giải pháp đổi mới chính sách huy động nguồn vốn đầu tư từ hệ thống ngân hàng----------------------------------------------------------------------- 61 3.2.5. Giải pháp đổi mới chính sách huy động nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài ---------------------------------------------------------------------------- 67 3.2.6. Giải pháp thu hút vốn đầu tư trên thị trường chứng khoán------------- 69 3.3. Các giải pháp đặc thù hỗ trợ huy động vốn cho phát triển kinh tế của Quận 9---------------------------------------------------------------------------- 72 3.3.1. Hoàn thành dự án khu sản xuất vật liệu xây dựng Long Sơn và xây dựng dự án khu công nghiệp Phú Hữu ------------------------------------ 71 3.3.2. Phối hợp hoạt động giữa doanh nghiệp trong Quận và UBND ------ 74 3.3.3. Áp dụng rộng rãi mô hình nhà nước và nhân dân cùng làm----------- 74 3.3.4. Thu hút sự tham gia của Quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố về cơ sở hạ tầng----------------------------------------------------------------------- 75
  5. 3.3.5. Đề nghị Thành phố phát hành trái phiếu có kỳ hạn -------------------------75 3.4. Các giải pháp đặc thù hỗ trợ sử dụng vốn hiệu quả cho đầ u tư phát triển kinh tế của Quận 9 ---------------------------------------------------------- 76 3.4.1. Hạn chế tình trạng đầu tư phân tán, manh mún ---------------------------- 76 3.4.2. Hạn chế tối đa thất thoát, lãng phí trong đầu tư hạ tầng ------------------ 76 3.5. Các giải pháp khác hỗ trợ huy động và sử dụng vốn cho phát triển kinh tế của Quận 9---------------------------------------------------------------------------- 76 3.5.1. Hỗ trợ công tác di dời của các cơ sở theo yêu cầu quy hoạch của Quận ----------------------------------------------------------------------------- 77 3.5.2. Hỗ trợ công tác đền bù và giải phóng mặt bằng --------------------------- 78 3.5.3. Đào tạo giáo dục đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và người lao động trên địa bàn --------------------------------------------------------------------- 79 3.5.4. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc tại Quận----------------------------------------------------------------------------- 80 Kết luận chương III---------------------------------------------------------------------- 81 KẾT LUẬN -------------------------------------------------------------------------------- 82
  6. PHẦN MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đầu tư phát triển vừa là nhiệm vụ chiến lược, vừa là giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ 2001 - 2005 của nước ta. Một cách tổng quát, đầu tư là sự sử dụng nguồn lực hiện có nhằm mang lại cho nhà đầu tư những kết quả nhất định trong tương lai. Nhìn trên góc độ toàn nền kinh tế thì không phải tất cả hành động trên không chỉ mang lại lợi ích tài chính mà còn mang lại lợi ích kinh tế - xã hội. Đầu tư phát triển là quá trình sử dụng vốn đầu tư để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật kinh tế - xã hội. Dưới góc độ tiêu dùng, đầu tư được hiểu là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện tại để thu được một mức tiêu dùng lớn hơn trong tương lai. Dưới góc độ tài chính, đầu tư là các hoạt động chi tiêu của chủ đầu tư để thu lợi nhuận trong tương lai. Trong những năm gần đây, Quận 9 cùng nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách mới nhằm huy động tối đa các nguồn vốn thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Nhờ vậy, kinh tế - xã hội của nhân dân Quận 9 đã có chuyển biến đáng kể, tạo ra tiền đề cần thiết và quan trọng trong thời kỳ phát triển mới, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển một cách toàn diện nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, công tác quản lý, sử dụng và huy động vốn là một lĩnh vực phức tạp, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều quy định khác liên quan; đặc biệt phải xử lý đa dạng các mối quan hệ dân sự, quan hệ hành chính và nhiều mối quan hệ khác mà đáng lẽ phải được điều tiết bằng các Luật và văn bản pháp luật, văn bản pháp qui một cách đồng bộ, nhất quán và thống nhất. Bên cạnh đó, Quận 9 là một quận đô thị mới chắc chắn sẽ có vô vàn khó khăn như cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh, chưa tương xứng với nhu cầu phát triển, nguồn lực lao động trình độ thấp, công nghệ sản xuất còn lạc hậu…Do đó, nhu cầu vốn đầu tư phát triển hiện nay là rất lớn.
  7. Hiện nay, công tác quản lý, sử dụng và huy động vốn tại Quận 9 còn nhiều vấn đề bất cập, chưa phù hợp với thực tế khách quan và đang trong quá trình điều chỉnh và hoàn thiện cho phù hợp với thực tế khách quan. Từ những suy nghĩ trên, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Các giải pháp nhằm huy động và sử dụng vốn có hiệu quả cho đầu tư phát triển kinh tế tại Quận 9 – TP. Hồ Chí Minh”. II. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Vấn đề cơ bản mà đề tài quan tâm muốn giải quyết nghiên cứu những tồn tại và nguyên nhân trong quá trình huy động và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của Quận 9, từ đó đề ra các giải pháp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả theo một lộ trình từ nay đến năm 2010. Đối tượng nghiên cứu của đề tài vốn dành cho hoạt động đầu tư phát triển kinh tế của Quận 9 trong giai đoạn từ năm 1999-2003 để trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả cho đầu tư phát triển kinh tế của Quận 9. III. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU Phương pháp sử dụng xuyên suốt trong đề tài là phương pháp duy vật biện chứng. Dựa vào phương pháp này, quá trình thu hút và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của Quận 9 là một quá trình luôn biến động và chịu tác động bởi rất nhiều nhân tố, do đó phải tác động thường xuyên đến môi trường đầu tư, tạo nên những lực đẩy cần thiết cho việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư. Một số các nguyên tắc và phương pháp sau đây cũng được quán triệt và vận dụng: nguyên tắc khách quan, nguyên tắc toàn diện, nguyên tắc thống nhất giữa lịch sử và logic, nguyên tắc đi từ trừu tượng đến cụ thể, phương pháp diễn dịch – quy nạp, phương pháp hệ thống… IV. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI: Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của đề tài gồm 03 chương:
  8. Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1.1.1. Khái niệm đầu tư Trong các mô hình kinh tế vĩ mô đơn giản, xét về phương diện tiêu dùng thì đầu tư là bộ phận hợp thành lớn thứ hai sau nhu cầu. Khái niệm đầu tư theo nghĩa rộng bao hàm hai phạm trù phân biệt: • Một mặt đầu tư liên quan đến việc mua sắm tài sản tài chính như: cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác, đó là loại đầu tư tài chính. Các tài sản tài chính có thể có được từ các đợt phát hành mới hay được mua lại trên thị trường tài chính. • Mặt khác, đầu tư nhằm vào việc mua sắm các tài sản vật chất, hay còn gọi là hàng hoá vốn như máy móc thiết bị những thứ mà bản thân là hàng hoá vốn này có thể là đồ đã dùng được mua lại. Việc mua sắm các tài sản tài chính được xem như một việc đầu tư, bởi người mua hy vọng chúng sẽ đem lại nguồn thu nhập trong tương lai (chẳng hạn như cổ tức cổ phiếu hay lãi của trái phiếu…). Tuy nhiên, ở đây không xuất hiện sự gia tăng nguồn vốn mới cho nền kinh tế, bởi vì việc mua bán một sản phẩm tài chính sẽ là sự đầu tư đối với người mua nó, nhưng lại là sự giảm đầu tư đối với người bán. Hay nói cách khác, về phương diện kinh tế vĩ mô, các khoản đầu tư và giảm đầu tư về tài sản tài chính bù trừ cho nhau. Như vậy, chỉ có sự tạo ra các hàng hoá đầu tư vật chất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng…) sẽ không dẫn đến hiện trạng bù trừ, và hình thức đầu tư loại này mới thực sự đem lại nguồn vốn cho nền kinh tế. Chính việc tạo ra hàng hoá đầu tư vật chất mới này sẽ tạo thêm việc làm mới kéo theo các sản xuất bổ sung khác, trong khi tài sản tài chính trên thị trường thứ cấp không ảnh hưởng trực tiếp với hai quá trình đó.
  9. Và cũng chính vì điều đó mà loại đầu tư này được xem là đầu tư có tính chất phát triển, gọi tắt là đầu tư phát triển. Tổng giá trị các hàng hoá đầu tư mới được sản xuất trong nền kinh tế ở thời kỳ nhất định tạo nên tổng lượng đầu tư. Nhưng vì các hàng hoá vốn này được sử dụng và phần nào bị hao mòn trong năm đó để phục vụ sản xuất, nên một phần hàng hoá đầu tư được dành cho đầu tư thay thế, phần còn lại tạo nên khoản bổ sung cho tổng giá trị tư bản vật chất của nền kinh tế và được gọi là đầu tư ròng. Như vậy, để cho nền kinh tế có thêm được nguồn đầu tư mới, là điều kiện cần có là làm sao cho các doanh gia và những người đầu tư hy vọng rằng họ sẽ nhận được một khoản lợi nhuận từ việc đầu vào hàng hoá mới cao hơn khoản lãi do mua tài sản tài chính trên thị trường. Theo quan điểm của kinh tế học thì tổng thu nhập của nền kinh tế (Y) tức là tổng sản phẩm quốc dân GNP thường được biểu hiện ở mô hình đơn giản: Y=C+S (1) Trong đó: C: tiêu dùng, S: tiết kiệm. Tuy nhiên, kinh tế học luôn giả định rằng phần không sử dụng mục đích tiêu dùng - phần tiết kiệm (S) – là phần tài sản được tích luỹ cho mục đích đầu tư. Do vậy: Y=C+I (2) từ (1) và (2), suy ra: S = I Từ đó, có thể thấy được mục đích của tiết kiệm hay tích luỹ vốn là để đầu tư. Hay nói cách khác, đầu tư là từ bỏ tiêu dùng hiện tại để đổi lấy sản lượng cao hơn và như vậy gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Qua phân tích trên cho thấy: • Đầu tư theo nghĩa rộng được hiểu là bao hàm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Chỉ có đầu tư trực tiếp ròng tức là đầu tư tạo ra hàng hoá vốn mới làm tăng nguồn vốn cho nền kinh tế xét về tổng thể.
  10. • Để cho nền kinh tế có thêm được nguồn vốn, điều quan trọng và mang tính quyết định là làm sao cho những người có ý định đầu tư tin tưởng rằng họ sẽ nhận được khoản hiệu quả (kinh tế - chính trị - xã hội) do đầu tư vào hàng hoá vốn đem lại cao hơn việc bỏ vốn đầu tư vào các hoạt động khác. • Hoạt động vốn đầu tư luôn gắn liền với rủi ro như: rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính. Từ đó, chúng ta có thể dẫn đến khái niệm đầu tư: • Theo quan điểm của doanh nghiệp: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, trên cơ sở chấp nhận rủi ro nhất định, để thu được số lợi nhuận lớn hơn số vốn đã bỏ ra. • Theo quan điểm của xã hội: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển, chấp nhận rủi ro nhất định nhằm thu được hiệu quả nhất định vì mục tiêu phát triển quốc gia. 1.1.2. Phân loại đầu tư 1.1.2.1. Đầu tư trực tiếp Đầu tư trực tiếp là đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn là một chủ thể. Người đầu tư có thể là Nhà nước thông qua các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước hoặc cũng có thể là tư nhân hoặc tập thể thông qua các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn… Nếu đầu tư trực tiếp bằng vốn của nước ngoài thì phải tuân theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Theo luật này, đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam có thể tiến hành theo bốn hình thức: a) Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh. Đặc điểm của hình thức này là không tạo ra pháp nhân mới, mà sử dụng pháp nhân của bên Việt Nam. Đối tượng, nội dung kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên và quan hệ giữa hai bên (Việt Nam và nước ngoài) do hai bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
  11. b) Xí nghiệp hoặc công ty liên doanh (dưới đây gọi chung là công ty liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam). Hình thức này do hai bên cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và cùng chia sẻ mọi rủi ro. Tỉ lệ phân chia lợi nhuận, rủi ro lấy theo tỉ lệ góp vốn. c) Công ty 100% vốn nước ngoài cũng có tư cách pháp nhân theo luật pháp Việt Nam. Công ty tự mình quản lý, chịu sự kiểm soát của cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài, được hưởng các quyền lợi và phải thực hiện các nghĩa vụ ghi trong Giấy phép đầu tư. d) Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao. Đây là hình thức nhà đầu tư ký hợp đồng với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ tầng. Hợp đồng này được thực hiện bằng 100% vốn nước ngoài hoặc bằng vốn nước ngoài công với vốn của Chính phủ Việt Nam (hoặc của tổ chức, cá nhân Việt Nam). Các chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng, kinh doanh công trình trong một thời gian đủ để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó có nghĩa vụ giao công trình cho Nhà nước Việt Nam mà không thu bất kỳ khoản tiền nào. Nếu đầu tư trực tiếp bằng vốn trong nước thì phải tuân theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước. 1.1.2.2. Đầu tư gián tiếp Đầu tư gián tiếp là đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn không cùng một chủ thể. Hay nói khác hơn, người đầu tư này hoàn toàn không can dự vào quá trình quản lý doanh nghiệp mà họ đã bỏ vốn đầu tư. Đầu tư gián tiếp thông thường dưới hình thức tín dụng ngân hàng hay chứng khoán. Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp là rất khắng khích, luôn đi kèm với nhau trong mọi tiến trình đầu tư. Mối quan hệ này thể hiện trên hai phương diện: - Tác động hỗ trợ để tạo nên sự phát triển đồng đều: Đầu tư trực tiếp mở rộng là tiền đề quan trọng để phát triển đầu tư gián tiếp. Thật vậy, sự khuyếch trương ở mức độ sâu rộng của hình thái đầu tư trực tiếp tất yếu kéo theo nhu cầu vay mượn
  12. vốn thông qua tín dụng ngân hàng, phát hành trái phiếu hay bổ sung vốn bằng cổ phiếu để đáp ứng nhu cầu mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, mua sắm máy móc thiết bị, dự trữ nguyên vật liệu hay thành lập mới các doanh nghiệp. Mặt khác, sẵn sàn ở qui mô lớn các phương tiện đầu tư gián tiếp sẽ tạo điều kiện dễ dàng thực hóa đầu tư trực tiếp dưới sự hỗ trợ của vốn tín dụng ngân hàng, hay của người bảo lãnh phát hành chứng khoán trên thị trường vốn, ý đồ tham nhập trực tiếp của người đầu tư ra thị trường nước ngòai sẽ được mau lẹ và thuận tiện hơn. - Khả năng chuyển hóa lẫn nhau: không chỉ tác động hỗ tương một cách độc lập, mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp còn thể hiện ở sự chuyển hóa lẫn nhau. Sự chuyển hóa này phụ thuộc vào ý đồ, cũng như những cân nhắc về mặt lợi ích và hậu quả theo quan điểm của người đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. 1.1.2.3. Theo tính chất sử dụng vốn đầu tư a) Đầu tư phát triển Đầu tư phát triển là phương thức đầu tư trực tiếp; trong đó, việc bỏ vốn nhằm gia tăng giá trị tài sản. Sự gia tăng giá trị tài sản trong đầu tư phát triển nhằm tạo ra những năng lực mới hoặc cải tạo, mở rộng, nâng cấp năng lực hiện có vì mục tiêu phát triển. Đối với các nước đang phát triển, đầu tư phát triển có vai trò quan trọng hàng đầu; là phương thức căn bản để tái sản xuất mở rộng, tăng thu nhập quốc dân, tạo ra việc làm và thu nhập cho người lao động như: đầu tư để tạo mới, mở rộng, cải tạo hoặc nâng cấp đường xá, cầu cống, doanh nghiệp sản xuất, cơ sở dịch vụ,… b) Đầu tư dịch chuyển Đầu tư dịch chuyển là phương thức đầu tư trực tiếp; trong đó, việc bỏ vốn nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị tài sản. Trong đầu tư dịch chuyển, không có sự gia tăng giá trị tài sản. Đầu tư dịch chuyển có ý nghĩa quan trọng trong hình thành và phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường hối đoái…, hỗ trợ cho hoạt động
  13. đầu tư phát triển như: hoạt động mua bán cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường vốn… 1.1.2.4. Theo ngành đầu tư a) Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội. - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật như: giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điện, nước… - Cơ sở hạ tầng xã hội như: trường học, bệnh viện, nhà trẻ, cơ sở văn hóa, thể thao… Đối với các nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng rất yếu kém và mất cân đối nghiêm trọng. Cơ sở hạ tầng cần được đầu tư phát triển, đi trước một bước, tạo tiền đề để phát triển các lĩnh vực kinh tế khác. b) Đầu tư phát triển công nghiệp Đầu tư phát triển công nghiệp là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các công trình công nghiệp. Trong công cuộc phát triển ở Việt Nam hiện nay theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước đầu tư công nghiệp là chính yếu, nhằm gia tăng giá trị sản lượng công nghiệp trong GDP. c) Đầu tư phát triển nông nghiệp Đầu tư phát triển nông nghiệp là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các công trình nông nghiệp. Việt Nam từ điểm xuất phát là một nước nông nghiệp, với lợi thế só sánh trong nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương thực cho nên đầu tư phát triển nông nghiệp có ý nghĩa chiến lược, lâu dài nhằm đảm bảo an toàn lương thực quốc gia và tỷ trọng giá trị sản lượng nông nghiệp hợp lý trong GDP. d) Đầu tư phát triển dich vụ
  14. Đầu tư phát triển dich vụ là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các công trình dịch vụ (thương mại, khách sạn – du lịch, dịch vụ khác…). Trong bối cảnh quốc tế hóa nền kinh tế ngày càng cao, đầu tư dịch vụ là xu thế phát triển, nhằm gia tăng tỷ trọng giá trị dịch vụ trong GDP ở Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1.1.2.5. Theo tính chất đầu tư a) Đầu tư mới Đầu tư mới là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình thành các công trình mới. Trong đầu tư mới, cùng với việc hình thành các công trình mới, đòi hỏi có bộ máy quản lý mới. Đầu tư mới có ý nghĩa quyết định trong thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư mới đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, trình độ công nghệ và quản lý mới. b) Đầu tư chiều sâu Đầu tư chiều sâu là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm cải tạo, mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa, đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất, dịch vụ trên cơ sở các công trình đã có sẵn. Trong đầu tư chiều sâu, tiến hành việc cải tạo, mở rộng và nâng cấp các công trình đã có sẵn, với bộ máy quản lý đã hình thành từ trước khi đầu tư. Đầu tư chiều sâu là hình thức đầu tư ưu tiên đối với các nước đang phát triển trong điều kiện còn thiếu vốn – công nghệ và quản lý. Đầu tư chiều sâu cần được xem xét trước khi có qui định đầu tư mới. c) Tận dụng năng lực sản xuất – dịch vụ Trước khi quyết định đầu tư, dù là đầu tư mới hay đầu tư chiều sâu; cần đánh giá đúng năng lực sản xuất – dịch vụ hiện có. Nếu năng lực sản xuất – dịch vụ của một ngành – sản phẩm kinh tế - kỹ thuật chưa được tận dụng, trên quan điểm tiết kiệm và hiệu quả, cần huy động các giải pháp để sử dụng 100% công suất thiết kế của năng lực sản xuất đã có.
  15. 1.1.3. Vai trò của đầu tư đối với sự phát triển của một quốc gia và vùng kinh tế Đầu tư phát triển có hai vai trò quan trọng đến tăng trưởng kinh tế - xã hội: • Thứ nhất: đầu tư có ảnh hưởng đến tổng cầu, đến lượt nó tổng cầu lại tác động đến sản lượng và việc làm. • Thứ hai: đầu tư tạo ra tích luỹ vốn. Đầu tư phát triển làm cho quỹ nhà xưởng và máy móc, thiết bị tăng thêm, thúc đẩy tiềm năng của quốc gia và kích thích tăng trưởng dài hạn. Vì thế, đầu tư đóng vai trò kép, nó tác động đến sản lượng ngắn hạn thông qua ảnh hưởng của nó đến tổng cầu và đầu tư tác động đến tăng trưởng dài hạn thông qua việc hình thành vốn đối với sản lượng tiềm năng và tổng cung. Trong ngắn hạn, đầu tư phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng sản lượng, tỉ lệ sử dụng công suất hoặc cả hai như là những chỉ số cho biết cầu tương lai và mức độ của các hạn chế về tính thanh khoản mà các doanh nghiệp phải đối mặt. Hai biến số này có ý nghĩa quan trọng đối với các quyết định mở rộng khả năng sản xuất. Quá trình sử dụng vốn gồm hai giai đoạn và tác động của nó ở từng giai đoạn cũng khác nhau: ™ Ở giai đoạn đầu, sự tăng lên của đầu tư làm cho nhu cầu chi tiêu tăng lên tác động đến tổng cầu, từ đó dẫn đến tăng sản lượng, công ăn việc làm và kèm theo sự biến động của giá cả. Tuy nhiên, nhu cầu của quá trình đầu tư tạo ra chủ yếu là về tư liệu sản xuất, là cái mà ở các nước đang phát triển rất thiếu. Do đó, nhu cầu xuất khẩu các hàng hoá trong nước sản xuất ra để nhập khẩu tư liệu sản xuất là yêu cầu tất yếu của quá trình phát triển. Mặt khác, khi tích luỹ trong nước còn thấp, việc thu hút đầu tư từ nguồn vốn bên ngoài là cần thiết và tạo ra sự tăng trưởng rõ rệt trong quá trình thực hiện đầu tư. ™ Ở giai đoạn thứ hai, đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn vật chất và hàng hoá tồn kho cho sản xuất và các tài sản vật chất phi sản xuất. Vốn sản xuất tăng lên, làm tăng khả năng sản xuất của đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng tác
  16. động đến tổng cung bằng tăng sản lượng và công ăn việc làm, kéo theo mức giá giảm xuống. ở giai đoạn này, sự gia tăng về vốn làm tăng năng lực sản xuất trong nước, thúc đẩy gia tăng sản lượng, năng suất lao động, chất lượng hàng hoá sản xuất ra, tạo khả năng thu hút và sử dụng có hiệu quả các nhân tố tài nguyên và lao động. Chính vì vậy, vốn trở thành nhân tố cơ bản của quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của các quốc gia đang phát triển. Nhìn nhận vai trò của vốn qua hai giai đoạn đã nêu cho thấy cần có cái nhìn thực tế hơn qua các con số về tốc độ tăng trưởng và bản chất hơn về tác động của vốn đối với quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. 1.2 . CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ Trong nền kinh tế mở, vốn cho sự đầu tư phát triển của một quốc gia chủ yếu được cung ứng từ các nguồn lực tài chính sau đây: 1.2.1. Nguồn vốn trong nước Nguồn vốn trong nước thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia. Nguồn vốn này có ưu điểm là ổn định, bền vững, chi phí thấp, giảm thiểu đươc rủi ro và hậu quả xấu đối với nền kinh tế do những tác động từ bên ngoài. Nguồn vốn trong nước chủ yếu được hình thành từ các nguồn tiết kiệm trong nền kinh tế. Mặc dù, thời đại ngày nay các dòng vốn nước ngoài ngày càng trở nên đặc biệt không thể thiếu được đối với các nước đang phát triển, nhưng nguồn vốn từ tiết kiệm trong nước vẫn giữ vị trí quyết định. Tuy rằng, hiện tại chưa có kết luận dứt khoát về mối quan hệ nhân quả tiết kiệm và tăng trưởng, song phải thừa nhận, tiết kiệm luôn ảnh hưởng tích cực đối với tăng trưởng, nhất là những nước đang phát triển, vì làm tăng vốn đầu tư. Hơn nữa, tiết kiệm đó là điều kiện cần thiết để hấp thụ vốn nước ngoài có hiệu quả, đồng thời làm giảm sức ép về phía Ngân hàng Trung Ương trong việc hàng năm phải cung ứng thêm tiền để tiêu hóa ngoại tệ. Tiết kiệm trong nước được hình thành từ các khu vực sau:
  17. • Tiết kiệm của ngân sách Nhà nước • Tiết kiệm của doanh nghiệp • Tiết kiệm của các hộ gia đình và tổ chức đoàn thể xã hội (hay gọi tắt là khu vực dân cư) Tóm lại, tiết kiệm là quá trình nền kinh tế dành ra một phần thu nhập ở hiện tại để tạo ra nguồn vốn cung ứng cho đầu tư phát triển, qua đó nâng cao hơn nữa nhu cầu tiêu dùng trong tương lai. Tuy vậy, đối với những nền kinh tế đang chuyển đổi, bước đầu đang thực hiện chính sách công nghiệp hóa do nguồn tiết kiệm trong nước thấp không đáp ứng đủ nhu cầu vốn nên cần phải thu hút nguồn vốn nước ngoài để tạo ra cú hích cho sự đầu tư phát triển nền kinh tế. 1.2.2. Nguồn vốn nước ngoài So với nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài có ưu thế là mang lại ngoại tệ cho nền kinh tế. Tuy vậy, nguồn vốn nước ngoài lại luôn chứa ẩn những nhân tố tiềm tàng gây bất lợi cho nền kinh tế, đó là sự lệ thuộc; nguy cơ khủng hoảng nợ; sự tháo chạy đầu tư; sự gia tăng tiêu dùng và giảm tiết kiệm trong nước,… Như vậy, vấn đề huy động vốn nước ngoài đặt ra những thử thách không nhỏ trong chính sách huy động vốn của các nền kinh tế đang chuyển đổi, đó là: một mặt, phải ra sức huy động vốn nước ngoài để đáp ứng tối đa nhu cầu vốn cho công nghiệp hóa; mặt khác, phải kiểm soát chặt chẽ sự huy động vốn nước ngoài để ngăn chặn khủng hoảng. Để vượt qua những thử thách đó, đòi hỏi nhà nước phải sử dụng tốt các công cụ tài chính trong việc ổn định hóa môi trường kinh tế vĩ mô, tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi cho sự vận động vốn nước ngoài, điều chỉnh và lựa chọn các hình thức thu hút vốn sao cho có lợi cho nền kinh tế. Về bản chất, vốn nước ngoài cũng được hình thành từ tiết kiệm của các chủ thể kinh tế nước ngoài và được huy động thông qua các hình thức cơ bản sau: ™ Tài trợ phát triển chính thức (Oficial Development Assistance - ODA) Đây là nguồn vốn thuộc chương trình hợp tác phát triển do chính phủ các nước ngoài hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức liên chính phủ và các tổ
  18. chức phi chính phủ cho một nước tiếp nhận. Nguồn vốn ODA bao gồm viện trợ không hoàn lại, các khoản cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, khối lượng vốn vay và thời hạn thanh toán, nhằm hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ các chương trình, dự án,… Nguồn vốn ODA tuy có ưu điểm về chi phí sử dụng, nhưng các nước tiếp nhận viện trợ thường xuyên phải đối mặt những thử thách rất lớn đó là gánh nặng nợ quốc gia trong tương lai, chấp nhận những điều kiện và ràng buộc khắt khe về thủ tục chuyển giao vốn, đôi khi còn gắn cả những điều kiện về chính trị. Mỗi tổ chức, mỗi chính phủ đều có những phương cách và thông lệ riêng trong việc cung cấp ODA nhằm để đạt được những mục tiêu chính sách riêng của họ. Với những ràng buộc về chính trị không phải nước nào cũng có thể nhận được viện trợ hoặc sử dụng có hiệu quả cao trong hoàn cảnh riêng của mình. Còn đối với điều kiện về kinh tế, điển hình nhất là IMF và WB đều đưa ra cung cách áp đặt nước nhận tài trợ phải tiến hành những chương trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo một khuôn khổ rất cứng nhắc. Thực tế, cung cách đó đã mang lại những hệ quả tố lẫn xấu trong việc tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn này. ™ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Invesment - FDI) Đây là nguồn vốn do các nhà đầu tư nước ngoài đem vốn vào một nước để đầu tư trực tiếp bằng việc tạo ra những doanh nghiệp. FDI đã và đang trở thành hình thức huy động vốn nước ngoài phổ biến của nhiều nước đang phát triển khi mà luồng dịch chuyển vốn đầu tư từ các nước phát triển đi tìm cơ hội đầu tư ở nước ngoài để gia tăng khai thác về lợi thế so sánh. Khác với nguồn vốn ODA, FDI không chỉ đơn thuần đưa vốn ngoại tệ vào nước sở tại, mà còn kèm theo chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và khả năng tiếp cận thị trường thế giới,… Tiếp nhận FDI lợi thế hiển nhiên mà thời đại tạo ra cho các nước đang phát triển. Song, điều quan trọng đặt ra cho các nước tiếp nhận là phải khai thác triệt để các lợi thế có được của nguồn vốn này nhằm đạt được tổng thể cao về kinh tế. Bởi lẽ, FDI cũng có những mặt trái của nó. Nguồn vốn FDI về thực chất của nó cũng là những khoản nợ; trước sau nó vẫn không thuộc
  19. quyền sở hữu và chi phối của nước sở tại. Ngày hôm nay, nhà đầu tư đưa vốn vào và hết hạn họ lại rút ra, giống như những khoản nợ - có vay có trả. Vả lại, trong các khoản vay nợ, thông thường mức lãi suất do hai bên thoả thuận trước, còn trong đầu tư trực tiếp, chủ đầu tư bao giờ cũng mưu cầu một lợi nhuận tối đa. Hơn nữa, đối với các khoản nợ, người đi vay có toàn quyền sử dụng vốn vay, người cho vay không có quyền can thiệp, miễn là người đi vay thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền vay và lãi; còn trong FDI, chủ đầu tư vẫn toàn quyền sử dụng vốn, nếu là hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài, còn nếu là hinh thức liên doanh thì quyền đó cũng bị chia sẻ dựa vào tỷ lệ góp vốn. Đó là chưa kể đến các nước nhận đầu tư còn phải gánh chịu nhiều thiệt thòi do phải áp dụng một số ưu đãi cho những nhà đầu tư hay bị các nhà đầu tư nước ngoài tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các nhân tố đầu vào, cũng như bị chuyển giao những công nghệ và kỹ thuật lạc hậu. ™ Huy động qua thị trường vốn ƒ Phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán trên cả nước. Với sự chuyên môn hoá về mua bán các loại chứng khoán, TTCK được xem như một cơ sở hạ tầng tài chính để huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của công chúng trong và ngoài nước, tạo nên nguồn vốn đầu tư trung và dài hạn cho nền kinh tế. So với hình thức huy động qua ngân hàng, TTCK huy động vốn với phạm vi rộng rãi và linh hoạt hơn, có thể đáp ứng nhanh chóng những nhu cầu khác nhau của người cần vốn, đảm bảo về hiệu quả và thời gian lựa chọn. Còn đối với nhà đầu tư, trên TTCK, các hình thức bỏ vốn của họ trở nên linh hoạt, vì vậy, hạn chế tối đa trong đầu tư… ƒ Phát hành chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế. Ưu điểm của phương thức này là huy động vốn trực tiếp, không phải thông qua các tổ chức tài chính trung gian nên chi phí sử dụng vốn thấp hơn các khoản vay tín dụng. Người đi vay có thể là doanh nghiệp và chính phủ. Tuy vậy, việc tìm kiếm vốn trên thị trường tài chính quốc tế cũng có nhiều khó khăn và thử thách, đặc biệt là các tiêu chuẩn tín nhiệm của chứng khoán để được chấp nhận giao dịch trên các thị trường tài chính quốc tế. Vì các mức tiêu chuẩn tín nhiệm rất cao nên các doanh nghiệp ở mức thông thường khó đạt được, do vậy các loại chứng khoán lưu hành trên thị
  20. trường tài chính quốc tế phổ biến là trái phiếu của chính phủ. Ngoài ra, việc phát hành trái phiếu quốc tế cũng có những hạn chế nhất định. Một mặt, phải tuân thủ các thông lệ quốc tế, những thủ tục tục này rất phức tạp đòi hỏi phải có bước chuẩn bị kỹ càng; mặt khác, vấn đề có tính chất bất khả kháng là khi đến hạn nhà phát hành không được trì hoãn trong việc thanh toán nợ. Do đó, khi vay nợ người đi vay phải xây dựng phương án đầu tư có khả năng sinh lời, đủ sức chịu đựng chi phí sử dụng vốn vay và tái tạo ngoại tệ, đảm bảo khả năng trả nợ trong tương lai. Ngoài ra, việc huy động vốn nước ngoài còn được thông qua các hoạt động thuê tài chính; tín dụng thương mại; tín dụng ngân hàng… Tóm lại, vốn đầu tư phát triển nền kinh tế chủ yếu được huy động từ hai nguồn: nguồn vốn trong nước và nguồn vốn ngoài nước. Trên cơ sở đó, đòi hỏi nền kinh tế phải phát triển các công cụ tài chính để tổ chức khai thác và thực hiện huy động vốn, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư Nền kinh tế là một hệ thống, trong đó các biến số kinh tế vĩ mô có quan hệ với nhau. Trong các mối quan hệ đó ảnh hưởng tương tác giữa vốn đầu tư và các chỉ số kinh tế khác như lãi suất thị trường thu nhập quốc dân, chính sách tài chính công, chính sách tín dụng chính sách xuất khẩu, chính sách nhập khẩu,… là những quan hệ cơ bản. Sự ảnh hưởng của các nhân tố này thể hiện cụ thể như sau: 1.2.3.1. Tác động của lãi suất đến nguồn vốn đầu tư Tác động của lãi suất đến nguồn vốn đầu tư trong nước (theo mô hình tự do hoá tài chính của Mac. Kinnon - Shaw) Lãi suất thị trường có ảnh hưởng tích cực đến tiết kiệm, do đó nó có ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư, nhưng mối quan hệ giữa các mức lãi suất với tiết kiệm không đơn điệu. • Giả sử: r là hiệu suất biên của vốn đầu tư – Nó là giá trị hiện tại của thu nhập tương lai mong đợi từ việc đầu tư vào hàng hoá mới.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1