Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
lượt xem 3
download
Kết quả bài nghiên cứu cho thấy rằng các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp như quy mô, lợi nhuận, tài sản thế chấp, cổ tức cũng tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Riêng biến rủi ro biến động giá và giá trị sổ sách trên giá trị thị trường vì lý do khách quan của thị trường Việt Nam nên chưa thấy có tác động đến cấu trúc vốn của các NHTMCP Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
- i BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------- NGUYỄN MINH PHÚC CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 6034201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Vĩnh Hùng TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013
- ii TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÒNG QLĐT SAU ĐẠI HỌC Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc TP. Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …… năm 2013 Nhận xét của Người hướng dẫn khoa học (tối đa 1 trang A4) 1. Họ và tên học viên: NGUYỄN MINH PHÚC Khóa: 19 2. Mã ngành: 6034201 3. Đề tài nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 4. Họ tên Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Vĩnh Hùng 5. Nhận xét: (Kết cấu luận văn, phương pháp nghiên cứu, những nội dung (đóng góp) của đề tài nghiên cứu, thái độ làm việc của học viên) ……………………………………….............................................................................. ………………………………………………………………………………………....... ………………………………………………………………………………………....... ………………………………………………………………………………………....... ………………………………………………………………………………………....... ………………………………………………………………………………………....... ………………………………………………………………………………………....... 6. Kết luận: ……………………………………………………………………………... 7. Đánh giá: (điểm / 10).
- iii LỜI CẢM ƠN Trước hết, tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành đến người hướng dẫn khoa học, TS. Nguyễn Vĩnh Hùng, về những ý kiến đóng góp, những chỉ dẫn có giá trị, gợi ý khoa học quý báu giúp tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn và tri ân tới Thầy cô Ban giám hiệu, Khoa tài chính doanh nghiệp, Viện nghiên cứu sau đại học và tất cả quý thầy cô trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường đại học kinh tế TP.HCM. Tác giả xin cám ơn chị Phạm Thị Thu Hồng đã giúp đỡ, hỗ trợ về dữ liệu để thực hiện luận văn. Và cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn đồng hành, giúp đỡ và hỗ trợ trong suốt thời gian hoàn thành luận văn. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012 Học viên Nguyễn Minh Phúc
- iv LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả với sự giúp đỡ của Thầy hướng dẫn và những người mà tác giả đã cảm ơn. Số liệu thống kê được lấy từ báo cáo tài chính được công bố của các ngân hàng, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 08 Năm 2013 Tác giả Nguyễn Minh Phúc
- v Danh mục từ viết tắt: CTV Cấu trúc vốn DN Doanh nghiệp NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCPVN Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam VCSH Vốn chủ sở hữu
- vi Danh mục bảng: Bảng 1.1: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến CTV ngân hàng Bảng 2.1: Bảng tóm tắt các nhân tố tác động lên CTV NHTMCPVN Bảng 4.1: Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và 4 biến độc lập Bảng 4.2: Kết quả hồi quy đòn bẩy tài chính của 27 NHTMCP Bảng 4.3: Kết quả kiểm định Hausman Test Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả sử dụng hiệu ứng cố định trên mô hình 4 biến Bảng 4.5: Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và 6 biến độc lập Bảng 4.6: Kết quả hồi quy đòn bẩy tài chính của 8 NHTMCP niêm yết Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả sử dụng hiệu ứng cố định trên mô hình 6 biến. Bảng 4.8: Kết quả hồi quy đòn bẩy tài chính của 8 NHTMCP niêm yết sau khi điều chỉnh bằng phương pháp Durbin – Watson. Bảng 4.9: Kết quả hồi quy đòn bẩy tài chính của 8 NHTMCP niêm yết sau khi điều chỉnh bằng việc sử dụng dữ liệu năm.
- vii Mục lục Tóm tắt............................................................................................................................ 1 1. Giới thiệu.................................................................................................................... 2 2. Tổng quan các nghiên cứu trước đó ........................................................................... 5 3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu ........................................................................... 9 3.1. Xây dựng các biến số và giả thiết nghiên cứu ...................................................... 9 3.1.1. Tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (Market to book ratio-MTB)..... 10 3.1.2. Quy mô ngân hàng (SIZE)............................................................................ 11 3.1.3. Lợi nhuận (Profits - PRO) ............................................................................ 12 3.1.4. Tài sản thế chấp (Collateral - COLL) ........................................................... 13 3.1.5. Cổ tức (Dividend – DIV) .............................................................................. 15 3.1.6. Rủi ro (RISK) ............................................................................................... 16 3.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 17 3.2.1 Mẫu quan sát .................................................................................................. 17 3.2.2 Giới thiệu mô hình nghiên cứu ...................................................................... 18 4. Kết quả nghiên cứu .................................................................................................. 19 4.1 Kết quả phân tích hồi quy 4 nhân tố với 27 NHTMCPVN đối với đòn bẩy tài chính. 19 4.1.1 Kết quả mô hình hồi quy đối với đòn bẩy tài chính ...................................... 20 4.1.2 Kết quả mô hình hồi quy 4 biến với 27NHTMCPVN đối với đòn bẩy tài ...... 4.2 Kết quả mô hình hồi quy 6 nhân tố tác động trên 8 NHTMCP niêm yết............ 25 4.2.1 Kết quả mô hình hồi quy đối với đòn bẩy tài chính ...................................... 26 4.2.2 Kết quả mô hình hồi quy đối với đòn bẩy tài chính kết hợp hiệu ứng biến cố ........................................................................................................................... định 28 4.3 Kết quả nghiên cứu tổng thể................................................................................ 33 4.3.1 Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (MTB) ................................................. 33 4.3.2 Quy mô (SIZE) .............................................................................................. 33 4.3.3 Lợi nhuận (PRO) ........................................................................................... 34 4.3.4 Tài sản thế chấp (COLL) ............................................................................... 34 4.3.5 Cổ tức (DIV) .................................................................................................. 35
- viii 4.3.6 Rủi ro (Risk) .................................................................................................. 35 5. Kết luận .................................................................................................................... 36 5.1 Kết luận ............................................................................................................... 36 5.2 Gợi ý .................................................................................................................... 36 5.3 Hạn chế ................................................................................................................ 37 Tài liệu tham khảo Phụ lục
- 1 Tóm tắt: Lý thuyết cấu trúc vốn (CTV) hiện đại bắt nguồn từ bài viết của Modigliani và Miller (1958) với tên gọi là học thuyết MM. Hiện nay ngày càng có nhiều bài nghiên cứu về cấu trúc vốn của doanh nghiệp trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong đó, các bài viết nghiên cứu về cấu trúc vốn của Việt Nam chủ yếu dừng lại ở việc nghiên cứu cấu trúc vốn của các doanh nghiệp phi tài chính. Các bài nghiên cứu về cấu trúc vốn của các định chế tài chính trung gian nói chung và ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế về mặt số lượng. Bài nghiên cứu này cung cấp thêm các bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam bằng việc sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Trong đó, mô hình tập trung vào các nhân tố chủ yếu tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp có ảnh hưởng như thế nào đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại với các đặc thù riêng khác hẳn các loại hình doanh nghiệp còn lại. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy rằng các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp như quy mô, lợi nhuận, tài sản thế chấp, cổ tức cũng tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Riêng biến rủi ro biến động giá và giá trị sổ sách trên giá trị thị trường vì lý do khách quan của thị trường Việt Nam nên chưa thấy có tác động đến cấu trúc vốn của các NHTMCP Việt Nam. Từ khóa: Cấu trúc vốn, ngân hàng thương mại, đòn bẩy tài chính, quy mô, lợi nhuận, tài sản hữu hình, cổ tức, rủi ro.
- 2 1. Giới thiệu Về mặt lý thuyết, có 2 trường phái lý thuyết nổi tiếng nhất về cấu trúc vốn là lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu của Modigliani – Miller (MM) và lý thuyết trật tự phân hạng. Lý thuyết đánh đổi của cấu trúc vốn của MM trong môi trường có thuế và chi phí kiệt quệ tài chính cho rằng giá trị của doanh nghiệp không tăng mãi khi doanh nghiệp khi doanh nghiệp tăng nợ bởi lợi ích của tấm chắn thuế, bởi vì khi nợ gia tăng đồng thời làm phát sinh một chi phí được gọi là chi phí kiệt quệ tài chính. Vì vậy doanh nghiệp có thể đạt đến cấu trúc vốn tối ưu khi hiện giá của chi phí kiệt quệ tài chính bằng hiện giá của tấm chắn thuế. Khi đó, giá trị doanh nghiệp đạt mức tối đa và chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp là tối thiểu. Bên cạnh đó, lý thuyết trật tự phân hạng (Myers, 1984) dựa trên bất cân xứng thông tin cho rằng doanh nghiệp thích sử dụng nguồn tài trợ nội bộ hơn (lợi nhuận giữ lại). Sau khi dùng hết lợi nhuận giữ lại, doanh nghiệp mới bắt đầu sử dụng các nguồn tài trợ từ bên ngoài. Bắt đầu từ các chứng khoán nợ an toàn trước (nợ vay) sau đó mới đến chứng khoán lai tạp (trái phiếu có thể chuyển đổi). Khi dùng hết nợ, doanh nghiệp mới sử dụng đến vốn cổ phần thường. Và so với lý thuyết đánh đổi của cấu trúc vốn, trật tự phân hạng tuy kém thành công trong việc giải thích sự khác biệt trong tỷ lệ nợ giữa các ngành, nhưng lại thành công trong việc giải thích sự khách biệt trong tỷ lệ nợ của các công ty trong cùng một ngành. Trật tự phân hạng giải thích tại sao trong cùng một ngành, các công ty có lợi nhuận cao thường có tỷ lệ nợ rất thấp (trái ngược với thuyết đánh đổi của cấu trúc vốn là công ty có lợi nhuận càng cao thì khả năng vay mượn càng cao và lợi nhuận bị đánh thuế để được khấu trừ càng nhiều thì càng nên vay nợ để được hưởng lợi ích của tấm chắn thuế). Theo thuyết trật tự phân hạng, các công ty có lợi nhuận cao có thể tự tài trợ bằng nguồn vốn nội sinh của họ (lợi nhuận giữ lại) mà không cần đến tài trợ từ bên ngoài. Điều này giải thích cho mối tương quan nghịch trong ngành giữa khả năng sinh lợi và đòn bẩy tài chính. Bắt đầu từ lý thuyết MM và lý thuyết trật tự phân hạng có rất nhiều bài nghiên cứu về lý thuyết cấu trúc vốn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên các bài nghiên cứu về cấu trúc vốn của các định chế tài chính trung gian, cụ thể như ngân
- 3 hàng thương mại (NHTM) thì không nhiều. Bài nghiên cứu này dựa vào các bài nghiên cứu thực nghiệm về các doanh nghiệp phi tài chính để giải thích cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Như chúng ta đều biết rằng, NHTM là một định chế tài chính trung gian, được thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên và chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán vì mục tiêu lợi nhuận và góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế cho Nhà nước. Như vậy, NHTM ra đời là để kinh doanh, hoạt động vì mục đích lợi nhuận. Đồng thời, NHTM cũng có cơ cấu tổ chức bộ máy như một doanh nghiệp và bình đẳng trong quan hệ kinh tế, tự chủ về tài chính và có nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước như các loại hình doanh nghiệp khác. Vì vậy, NHTM cũng tồn tại một cấu trúc vốn cho riêng mình như các doanh nghiệp khác 1. Cụ thể NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, được thể hiện qua các nội dung sau: - Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực đặc biệt vì tiền tệ liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Đồng thời, đây là một loại hình kinh doanh “nhạy cảm” đòi hỏi sự thận trọng trong điều hành hoạt động để tránh thiệt hại cho nền kinh tế xã hội. Hơn nữa, sản phẩm kinh doanh của ngân hàng là tiền và đây là công cụ do Nhà nước phát hành nhằm sử dụng trong quản lý vĩ mô nền kinh tế, nên được Nhà nước kiểm soát rất chặt chẽ. - Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng sử dụng trong kinh doanh là nguồn vốn huy động từ bên ngoài. VCSH của ngân hàng chiếm tỷ trọng rất thấp, chủ yếu được dùng để đầu tư các tài sản cố định. - Hoạt động NHTM chịu sự chi phối rất lớn bởi chính sách tiền tệ và các quy định của Ngân hàng Nhà nước. - NHTM là một trung gian tín dụng, thực hiện huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội và sử dụng nguồn này để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và tiêu dùng của xã hội. 1 PGS.TS Trần Huy Hoàng – Chủ biên (2007), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Lao động
- 4 Do đặc điểm của NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, loại hình kinh doanh đặc biệt, vốn và tiền vừa là phương tiện vừa là mục đích kinh doanh, đồng thời cũng là đối tượng kinh doanh của NHTM. Chính những đặc điểm trên làm cho cấu trúc tài chính ngân hàng có sự khác biệt so với doanh nghiệp thông thường: - NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn người khác, vốn tự có của ngân hàng thương mại chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng vốn hoạt động. Hơn nữa việc kinh doanh của ngân hàng thương mại gắn liền với rủi ro với mức độ mạo hiểm nhất định như khả năng chi trả cho khách hàng, khả năng thu hồi nợ cho vay và những rủi ro trong đầu tư tài chính. - Thông thường trong cấu trúc tài chính của ngân hàng nợ chiếm tỷ lệ rất lớn trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn, một phần được dùng để kinh doanh trung dài hạn và được dùng để kinh doanh chứng khoán thuộc dạng đầu tư mạo hiểm có khả năng mang lại lợi nhuận cao trong ngắn hạn nhưng tìm ẩn rủi ro rất lớn. Do có những khác biệt với doanh nghiệp thông thường cũng như tác động lây lan toàn bộ hệ thống, ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của loại hình doanh nghiệp nào khi đỗ vỡ. Do đó trong quá trình hoạt động các NHTM phải thường xuyên phân tích, đánh giá dự báo để có các biện pháp xây dựng chấn chỉnh cấu trúc tài chính hợp lý trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển có khả năng chịu đựng được rủi ro của mình. Ngân hàng sẽ chịu nhiều rủi ro sau khủng hoảng khi các khoảng cho vay trước đây một số chuyển thành nợ xấu do doanh nghiệp bị tác động từ cuộc khủng hoảng. Đầu tư tài chính không sinh lời như dự kiến hoặc chuyển thành thua lỗ, những yếu kém trong chính sách tài chính trở thành gánh nặng cho ngân hàng. Vấn đề đặt ra cho các ngân hàng thương mại cổ phần phải làm sao xác lập cho mình một cấu trúc tài chính tối ưu không chỉ đơn thuần xem xét tăng giảm các con số tăng vốn chủ sở hữu hay giảm nợ mà phải soát xét lại bản chất của từng yếu tố cấu thành nên nó. Để đảm bảo lợi ích hài hòa giữa quyền lợi cổ đông và các chủ nợ. Sau khủng hoảng việc đảm bảo các mục tiêu nền tảng và tính hiệu quả rất quan
- 5 trọng hơn chú trọng tới tốc độ tăng trưởng. Cần tìm nguồn vốn mang tính trung dài hạn, tận dụng tối đa lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư cũng là hai trong nhiều biện pháp hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Luận văn này tiếp tục ước lượng tác động của những nhân tố đến cấu trúc vốn các NHTM Việt Nam với số liệu từ báo cáo tài chính quý năm 2007 đến năm 2012 bằng việc kết hợp sử dụng mô hình phân tích hồi quy tuyến tính đa biến. Luận văn này nhằm mục tiêu sau: Xác định các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Và sau đó, kiểm định mức độ tác động của các nhân tố đến cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại cổ phần. Phần còn lại của luận văn được tổ chức như sau: Phần kế tiếp giới thiệu tổng quan các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng, phần 3 trình bày phương pháp nghiên cứu và dữ liệu, phần 4 mô tả kết quả và phần 5 kết luận. 2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây Bên cạnh những nghiên cứu nổi tiếng về cấu trúc vốn như các định đề MM, lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn, lý thuyết trật tự phân hạng… thì cũng có nhiều bài nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn của doanh nghiệp nói chung và cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại nói riêng. Trong các bài nghiên cứu thực nghiệm không phải các nhân tố được khảo sát đều phù hợp với sự tác động đã được dự báo trước trong các bài nghiên cứu lý thuyết, mà đôi khi các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng có một vài kết quả ngược lại so với lý thuyết về mối tương quan giữa các nhân tố và cấu trúc vốn. Để có cơ sở mở rộng và tìm hiểu các nhân tố tác động lên CTV ngân hàng, đồng thời làm căn cứ vận dụng các nghiên cứu đó tại các NHTM Việt Nam, tác giả đặc biệt chú ý đến các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam và các ngân hàng thương mại trên thế giới. Qua đó, tác giả đã tìm thấy các công trình nghiên cứu thực nghiệm sau mang tính đại diện và có thể ứng dụng vào phân tích tại các NHTM Việt Nam. Cụ thể, các công trình nghiên cứu được tác giả tóm lược như sau:
- 6 Đầu tiên phải kể đến là các công trình nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên, Dzung Nguyen và Huỳnh Hữu Mạnh về cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ở Việt Nam, trong đó bao gồm cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Trần Đình Khôi Nguyên) và các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết (Dzung Nguyen) và các doanh nghiệp có vốn hóa lớn nhất (Huỳnh Hữu Mạnh) trong giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến quy mô (SIZE) và rủi ro (RISK) có tương quan dương đến đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ (Trần Đình Khôi Nguyên). Công trình nghiên cứu còn rút ra kết luận rằng tăng trưởng (GROW), và sở hữu nhà nước (STATE) có tương quan dương (+) với đòn bẩy tài chính cuả các doanh nghiệp niêm yết (Dzung Nguyen). Trong khi đó, công trình nghiên cứu còn chỉ ra rằng tài sản hữu hình (TANG) có tương quan âm (+) với đòn bẩy tài chính (Huỳnh Hữu Mạnh). Đối với nhân tố thanh khoản (LIQ) có tương quan âm (-) với đòn bẩy tài chính. (Dzung Nguyen). Và các kết quả khác không được thống nhất giữa các tác giả như nhân tố lợi nhuận (PRO) thì có Trần Đình Khôi Nguyên cho rằng không có tác động rõ ràng lên đòn bẩy tài chính trong khi Dzung Nguyen và Huỳnh Hữu Mạnh nghiên cứu thấy có tương quan (-) đến đòn bẩy tài chính. Ngoài ra trong các nghiên cứu của mình, các tác giả trên cũng cho thấy có sự khác biệt trong việc tác động của các bản thân nhân tố đến đòn bẩy tài chính khi được xem xét trong ngắn hạn, dài hạn và đòn bẩy tổng thể như các nhân tố quy mô (SIZE) và tài sản hữu hình (TANG). Sau đó, chúng ta không thể bỏ qua các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn của các ngân hàng nổi tiếng trên thế giới. Trong đó nổi bật gần đây có công trình nghiên cứu của Rient Gropp và Florian Heider (2009) trong báo cáo nghiên cứu của Ngân hàng trung ương Châu Âu bàn về “Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV ngân hàng”. Công trình nghiên cứu này dựa trên quy mô mẫu của hơn 200 ngân hàng đến các quốc gia phát triển: 15 quốc gia thuộc Liên Minh Châu Âu và Mỹ trong khoảng thời gian từ năm 1991 đến năm 2004. Để đánh giá tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc, công trình nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính như sau:
- 7 Lict=β0+β1MTBict-1+β2Profict-1+β3Ln(Sizeict-1)+β4Collict-1+β5Divict+cc+ct+uict Lict=β0+β1MTBict-1+β2Profict-1+β3Ln(Sizeict-1)+β4Collict-1+β5Divict+β6Ln(Riskict-1) +cc+ct+uict (Trong đó: i là ngân hàng, c là quốc gia, t thời gian; cc là biến giả trong cho quốc gia, ct là biến giả cho thời gian)) Trong nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích mô hình tuyến tính bình phương nhỏ nhất có kết hợp đánh giá tác động của ảnh hưởng cố định các nhân tố (fix effects) lên các biến của mô hình là biến thời gian, biến quốc gia. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng các biến Cổ tức (DIV) và Rủi ro (RISK) có tương quan (-) đến đòn bẩy tài chính. Đối với các biến Quy mô (SIZE) và Tài sản thế chấp (COLL) có tương quan (+) đến đòn bẩy tài chính với mức ý nghĩa trong các mô hình là 5%. Đối với biến Lợi nhuận và Tỷ số giá trị thị trường so với giá trị sổ sách (MTB) không có ý nghĩa thống kê khi đánh giá tác đòn bẩy tài chính dựa trên giá trị sổ sách.Đặc biệt khi sử dụng hiệu ứng cố định đươc sử dụng lên biến thời gian và quốc gia (mô hình FEM) thì mức độ giải thích của mô hình tăng lên. Điều này chứng tỏ sử dụng hiệu ứng cố định làm tăng sự phù hợp của mô hình hơn. Ngoài ra nhằm mở rộng nghiên cứu, công trình nghiên cứu đã bổ sung các biến vĩ mô vào mô hình: biến Tăng trưởng GDP, Lạm phát, Rủi ro thị trường chứng khoán. Kết quả cho thấy tăng trưởng GDP và lạm phát tác động cùng chiều với đòn bẩy tài chính và rủi ro thị trường chứng khoán thì tác động ngược chiều lên đòn bẩy tài chính. Tiếp theo nghiên cứu của Rient Gropp và Florian Heider là công trình nghiên cứu của Monica Octavia và Rayna Brown (2008) về “Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV ngân hàng tại các quốc gia đang phát triển” và công trình nghiên cứu của Ebru Çağlayan (2010) nghiên cứu về “Các nhân tố tác động đến CTV bằng chứng từ các ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ”. Hai tác giả đã sử dụng các biến độc lập, biến phụ thuộc và mô hình tương tự như trong nghiên cứu của Rient Gropp và Florian Heider, nhưng được áp dụng trên mẫu nghiên cứu khác là các quốc gia phát triển và Thổ Nhĩ Kỳ. Qua các kết quả nghiên cứu trên, một lần nữa khẳng định biến Quy mô (SIZE) có
- 8 tương quan (+) đến đòn bẩy tài chính và biến lợi nhuận (PRO) có tương quan (-) đến đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên, các biến Cổ tức (DIV), biến Rủi ro (RISK) và (MTB), tài sản thế chấp (COLL) thì các nghiên cứu chưa thật sự có kết quả giống với nghiên cứu của Rient Gropp và Florian Heider. Như vậy từ kết quả tìm hiểu về các công trình nghiên cứu CTV về các doanh nghiệp ở Việt Nam và các ngân hàng trên thế giới ta được kết quả về các nhân tố ảnh hưởng đến CTV như sau: Bảng 1.1: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến CTV ngân hàng Nghiên cứu thực nghiệm Các nhân tố/ Trần Đình Dzung Rient Gropp Monica Octavia Ebru kết quả của nghiên cứu Khôi Nguyên Nguyen và Florian và Rayna Çağlayan (2006) (2012) Heider (2009) Brown (2008) (2010) Tăng trưởng (Growth) ? + ? + ? Lợi nhuận (Profitability) - - - - - Quy Mô (Size) + + + + + Tài sán thê châp (Collateral)/ - - + - - Tài sản hữu hình (Tangibility) Tỷ sô giá trị thị trường trên sổ ? ? - + + sách (Market to book) Cô tức (Dividends) ? ? - - ? Rủi ro (Risk) + ? - - ? Dấu cộng “+”/trừ “-” thể hiện tác động đồng biến hay nghịch biến lên đòn bây tài chính Dấu hỏi “?” thế hiện chưa có kết luận của biến từ các nghiên cứu này Từ các mô hình nghiên cứu thực nghiệm trên, ta nhận thấy rằng giữa CTV của doanh nghiệp và ngân hàng có những điểm tương đồng. CTV của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi các nhân tố giống doanh nghiệp như là lợi nhuận, quy mô, tài sản hữu hình, rủi ro… Đồng thời, so sánh kết quả nghiên cứu thực nghiệm về ngân hàng trên, ta nhận thấy có sự khác biệt về hướng tác động của các nhân tố tác động lên CTV của ngân hàng ở các mô hình nghiên cứu tại các quốc gia khác nhau. Do đó, chúng ta sẽ không sử dụng kết quả của các nghiên cứu trên mà chỉ sử dụng
- 9 lựa chọn các nhân tố tác động lên CTV ngân hàng và mô hình định lượng để xem xét đánh giá cho các NHTM Việt Nam Như vậy, từ các lý thuyết về CTV, các nghiên cứu về CTV của các ngân hàng trên thế giới và kết hợp với các kết quả từ các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động lên CTV tại các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam và trên thế giới, tác giả đã rút ra các nhân tố đặc trưng ảnh hưởng đến CTV của ngân hàng. Trong bài luận văn này, tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu dựa trên nghiên cứu thực nghiệm của Gropp và Florian Heider (2009) về cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại lớn của Mỹ và Châu Âu. Trong điều kiện thị trường tài chính và thị trường chứng khoán của Việt Nam chưa phát triển hoàn chỉnh. Thêm vào đó, tính minh bạch thông tin của các ngân hàng Việt Nam chưa cao tác giả không thể sử dụng đồng thời tất cả các biến được sử dụng trong các mô hình nghiên cứu của các nước trên thế giới ứng dụng vào Việt Nam. Mà chúng ta sẽ căn cứ vào tình hình thực tế của Việt Nam để lựa chọn các biến phù hợp như: Lợi nhuận, quy mô, tài sản thế chấp và cổ tức. Sau đó, trong các nghiên cứu trên đều sử dụng biến Tỷ số giá trị thị trường so với giá trị sổ sách tài sản (MTB) và rủi ro biến động giá (RISK). Tuy nhiên, ở Việt Nam chỉ có thể tính toán được 2 biến này đối với các ngân hàng niêm yết, vì thế tác giả chỉ có thể sử dụng biến này để đánh giá tác động lên CTV ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu 3.1. Xây dựng các biến số và giả thiết nghiên cứu: Về mặt lý thuyết, lý thuyết MM về CTV đã đặt nền móng cho các lý thuyết CTV hiện đại, trong đó đáng chú ý nhất là 2 lý thuyết giải thích mối quan hệ giữa CTTC và giá trị DN là: lý thuyết đánh đối và lý thuyết trật tự phân hạng. Về thực nghiệm, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành xác định các nhân tố tác động đến CTV của DN nói chung và NH nói riêng, bao gồm: tỷ suất sinh lợi, tốc độ tăng trưởng, quy mô DN, rủi ro kinh doanh…. Tuy nhiên, chiều hướng tác động của các nhân tố này đến CTV là không hoàn toàn giống nhau trong các nghiên cứu
- 10 do chịu ảnh hưởng của các chính sách kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lạm phát, hay mức độ phát triển của thị trường vốn… Căn cứ vào lý thuyết và kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây, trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, do giới hạn về khả năng thu thập dữ liệu, cũng như các đặc trưng của nền kinh tế Việt Nam, của ngành NH và các NHTMCPVN, tác giả chỉ giới hạn kiểm nghiệm một số các nhân tố sau đây có tác động đến CTVNH, được đại diện bằng tỷ lệ đòn bẩy tài chính, được tính bằng công thức sau: Cách tính này được sử dụng các công trình nghiên cứu của Gropp & Heider (2009), Monica Octavia & Rayna Brown (2008), và Ebru Çağlayan (2010). 3.1.1. Tỷ số giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách (Market to book ratio- MTB) Tỷ số MTB là tỷ lệ được sử dụng để so sánh giá thị trường của một cổ phiếu so với giá trị sổ sách của cổ phiếu đó. Đối với các nhà đầu tư, MTB là công cụ giúp họ tìm kiếm các cổ phiếu có giá thấp mà phần lớn thị trường bỏ qua. Tỷ số MTB này thể hiện thị trường đánh giá các triển vọng tăng trưởng trong tương lai. Các công ty có triển vọng tăng trưởng trong tương lai thường dựa vào tài trợ bằng vốn chủ sở hữu. Điều này có thể giải thích bằng thuyết chi phí đại diện (agency costs). Theo Myers (1984), nếu một công ty có đòn bẩy tài chính cao thì các cổ đông của công ty có khuynh hướng không đầu tư nhiều vào các dự án của công ty bởi vì lợi nhuận từ các khoản đầu tư này sẽ có lợi cho các chủ nợ hơn là cho các cổ đông. Những chi phí như vậy rất đáng kể, và nếu như vậy các công ty tăng trưởng cao với nhiều dự án sinh lời thường dựa vào vốn chủ sở hữu nhiều hơn nợ vay. Do vậy, đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tỷ lệ nghịch (-) với cơ hội tăng trưởng. Biến Market to book ratio được tính toán bằng công thức sau:
- 11 Trong đó: Giá trị thị trường tài sản = giá trị thị trường vốn chủ sở hữu + Giá trị sổ sách nợ. Cách tính này được sử dụng các công trình nghiên cứu của Gropp & Heider (2009), Monica Octavia & Rayna Brown (2008), và Ebru Çağlayan (2010). Vậy giả thiết H1 được xây dựng như sau: Tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách tương quan nghịch (-) với đòn bẩy tài chính. 3.1.2. Quy mô ngân hàng (SIZE) Nhân tố quy mô có nhiều điểm đối nghịch khi xem xét ảnh hưởng của nó đối với đòn bẩy tài chính. Theo lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu thì quy mô có mối quan hệ cùng chiều (+) với CTV của DN. Một DN với quy mô lớn, chiếm lĩnh thị phần rộng, doanh số ít biến động, dòng tiền thu ổn định, khả năng tín nhiệm trên thị trường vốn cao nên dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay, và sử dụng nhiều nợ vay hơn để có lợi nhiều hơn từ tấm chắn thuế. Ngoài ra, lý thuyết về chi phí phá sản (lý thuyết đánh đổi) lập luận rằng, bởi vì các doanh nghiệp có quy mô lớn thường có tính chất đa dạng hóa cao hơn, ít phơi bày các rủi ro dẫn đến sự phá sản hay chi phí phá sản thấp, do vậy thường được thị trường vốn ưa thích hơn, được các ngân hàng cung cấp hạn mức tín dụng nhiều hơn, với mức lãi suất ưu đãi hơn. Hơn nữa, các DN lớn có chi phí vấn đề người đại diện của nợ vay thấp, chi phí kiểm soát thấp, ít chênh lệch thông tin hơn so với các DN nhỏ hơn, dòng tiền ít biến động, dễ dàng tiếp cận thị trường tín dụng, các nghiên cứu của Wiwattanakantang (1999) ở Thái Lan; Chen (2004) ở Trung Quốc; Rajan và Zingales (1995) ở các nước phát triển cho thấy quy mô công ty có mối quan hệ tương quan thuận (+) với CTV của DN. Nhưng ngược lại, theo lý thuyết trật tự hạng có mối quan hệ tương quan âm (-) giữa quy mô công ty và đòn bẩy, do các công ty lớn ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ nội bộ.
- 12 Nghiên cứu Marsh (1982)2 và Beven và Danbolt (2002) lại cho rằng các doanh nghiệp lớn thường sử dụng nợ dài hạn nhiều để tài trợ cho các dự án đầu tư lớn và lâu dài trong khi các doanh nghiệp nhỏ sử dụng chủ yếu nợ ngắn hạn. Vì vậy, quy mô DN có quan hệ tỷ lệ nghịch (-) với nợ ngắn hạn và tỷ lệ thuận (+) với nợ dài hạn. Và theo nghiên cứu của Dzung Nguyen với bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam đối với các DN niêm yết trên 2 sàn HOSE và HNX trong giai đoạn 2007-2010 cho thấyquy mô DN có mối quan hệ tương quan thuận (+) với nợ dài hạn và tương quan nghịch (-) với nợ ngắn hạn. Tương tự với kết quả nghiên cứu thực nghiệm đối với DN nói chung, các kết quả nghiên cứu của Bevan & Danbolt (2002) ở các nước phát triển, các nghiên cứu của Reint Gropp & Florian Heider (2009), Monica Octavia & Rayna Brown (2008), Ebru Caglayan và NazanSak (2010) đối với các NH cũng cho thấy quy mô DN có tương quan nghịch (-) với nợ ngắn hạn và tương quan thuận (+) với nợ dài hạn. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng biến quy mô được tính toán như sau: SIZE = ln (tổng tài sản cuối kỳ) (Trong đó ln là logarit cơ số e). Cách tính này được sử dụng các công trình nghiên cứu của Gropp & Heider (2009), Monica Octavia & Rayna Brown (2008), và Ebru Çağlayan (2010). Vậy giả thuyết H2 được xây dựng như sau: quy mô của doanh nghiệp có quan hệ tương quan thuận (+) hoặc tương quan nghịch (-) với đòn bẩy tài chính. 3.1.3. Lợi nhuận (Profits - PRO) Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả hoạt động của công ty. Về mặt lý thuyết, mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi và đòn bẩy tài chính không được xác định thống nhất. Theo lý thuyết trật tự phân hạng thì các công ty luôn thích tài trợ cho các dự án bằng nguồn vốn từ nội bộ hơn sau đó mới đến nguồn vốn bên ngoài. Ngoài ra nếu công ty hoạt động có lợi nhuận không thích huy động thêm vốn chủ sở hữu nhằm tránh việc pha loãng giá cổ phiếu. Điều này có nghĩa các công ty làm ăn sinh 2 Marsh, Paul, 1982, với bài viết “Sự chọn lựa giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu: Một nghiên cứu thực nghiệm”, Tạp chí Tài chính (Số 37). [The choice between equity and debt: An empirical study, Journal of Finance 37]
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn