intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của Báo cáo tài chính - Thực nghiệm tại các Công ty niêm yết có vốn đầu tư nước ngoài trên Sở GDCK TP.HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

27
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu chung của đề tài là nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của thông tin báo cáo tài chính của các Công ty niêm yết có vốn đầu tư nước ngoài trên Sở GDCK Tp. HCM. Mời các bạn cùng tìm hiểu nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của Báo cáo tài chính - Thực nghiệm tại các Công ty niêm yết có vốn đầu tư nước ngoài trên Sở GDCK TP.HCM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  ĐỖ HOÀNG ANH THƢ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐỘ TIN CẬY CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH: THỰC NGHIỆM TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN SỞ GDCK TP.HCM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  ĐỖ HOÀNG ANH THƢ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐỘ TIN CẬY CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH: THỰC NGHIỆM TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN SỞ GDCK TP.HCM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ THỊ MỸ HẠNH TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Kính thƣa quý thầy cô, tôi tên Đỗ Hoàng Anh Thƣ, học viên cao học khóa 26 – Chuyên ngành Kế toán – Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ với đề tài “Các nhân tố ảnh hƣởng đến độ tin cậy của Báo cáo tài chính: Thực nghiệm tại các Công ty niêm yết có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên Sở GDCK TP. HCM” là kết quả của quá trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Lê Thị Mỹ Hạnh. Các số liệu trong bài luận văn là do chính tác giải thu thập, thống kê và xử lý một cách trung thực, trích dẫn nguồn rõ ràng. Kết quả của bài nghiên cứu này là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018 Học viên Đỗ Hoàng Anh Thƣ
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu: .....................................................................................................3 3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................3 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: .............................................................4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................................4 6. Ý nghĩa nghiên cứu ........................................................................................................5 7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................................6 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.........7 1.1 Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài ........................................................................................ 7 1.2 Các nghiên cứu trong nƣớc .......................................................................................... 10 1.3 Khe hổng nghiên cứu ................................................................................................... 11 1.4 Định hƣớng nghiên cứu ............................................................................................... 12 TÓM TẮT CHƢƠNG 1.....................................................................................................13 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...............................................................................14 2.1 Một số vấn đề chung về Chất lƣợng thông tin trên báo cáo tài chính và độ tin cậy ........ 14 2.1.1 Một số vấn đề chung liên quan đến báo cáo tài chính ..............................................14 2.1.2 Yêu cầu về độ tin cậy đối với báo cáo tài chính .......................................................20 2.1.3 Sự cần thiết về độ tin cậy của BCTC ........................................................................21
  5. 2.1.4 Mối quan hệ của độ tin cậy báo cáo tài chính và chất lƣợng của báo tài chính...............22 2.2 Đặc điểm công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ............................................................... 23 2.2.1 Công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ............................................................................23 2.2.2 Đặc điểm công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ............................................................24 2.3 Các lý thuyết nền tảng liên quan .................................................................................. 25 2.3.1 Lý thuyết đại diện (Agencytheory) ...........................................................................25 2.3.2 Lý thuyết về thông tin bất cân xứng .........................................................................26 2.3.3 Lý thuyết về hành vi gian lận....................................................................................27 2.3.4 Lý thuyết tín hiệu .....................................................................................................28 2.3.5 Lý thuyết lợi ích cá nhân ..........................................................................................28 2.3.6 Lý thuyết về lợi ích và chi phí ..................................................................................29 2.4 Các nhân tố tác động đến độ tin cậy của một báo cáo tài chính .................................. 29 2.4.1 Chất lƣợng công ty đƣợc chọn làm kiểm toán ..........................................................30 2.4.2 Lợi nhuận trên cổ phiếu ............................................................................................31 2.4.3 Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nƣớc ngoài ...................................................................32 2.4.4 Doanh thu ..................................................................................................................33 2.4.5 Quy mô công ty dựa trên tổng tài sản .......................................................................33 TÓM TẮT CHƢƠNG 2.....................................................................................................35 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÍNH NGHIÊN CỨU .....36 3.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................................... 36 3.2 Khung phân tích nghiên cứu ........................................................................................ 39 3.2.1 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................................39 3.2.2 Giả thuyết trong mô hình nghiên cứu .......................................................................39 3.3 Đo lƣờng các biến nghiên cứu ..................................................................................... 42 3.3.1 Đo lƣờng biến phụ thuộc - Độ tin cậy của BCTC ....................................................42 3.3.2 Đo lƣờng các biến độc lập ........................................................................................43 3.4 Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................................... 45 3.4.1 Mẫu nghiên cứu ........................................................................................................45 3.4.2 Dữ liệu nghiên cứu....................................................................................................46
  6. 3.4.3 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu .................................................................................46 TÓM TẮT CHƢƠNG 3.....................................................................................................49 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ..........................................50 4.1 Thực trạng độ tin cậy BCTC của các công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. ................... 50 4.1.1 Thực trạng các công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên Sở GDCK tại TP. HCM............50 4.1.2 Kết quả thống kê mô tả .............................................................................................51 4.1.3 Phân tích tƣơng quan giữa các biến ..........................................................................53 4.1.4 Phân tích hồi quy đa biến ..........................................................................................54 4.1.5 Kiểm tra kết quả hồi quy...........................................................................................55 4.2 Bàn luận kết quả .......................................................................................................... 58 TÓM TẮT CHƢƠNG 4.....................................................................................................62 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU ..............................................63 5.1 Kết luận ........................................................................................................................ 63 5.2 Hàm ý nghiên cứu ........................................................................................................ 64 5.3 Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ...................................................... 66 5.3.1 Hạn chế của đề tài .....................................................................................................66 5.3.2 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo......................................................................................67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung CTNY Công ty niêm yết BCTC Báo cáo tài chính GDCK Giao dịch chứng khoán Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TTCK Thị trƣờng chứng khoán SEC Ủy ban Hối đoái và Chứng khoán Mỹ USD Đồng đô la Mỹ DN Doanh nghiệp
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Mã hoá lại các biến và kỳ vọng tƣơng quan ......................................... 44 Bảng 4.1 Thống kê ngành nghề công ty khảo sát................................................. 47 Bảng 4.2 Phân tích cụ thể theo từng ngành .......................................................... 48
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 34 Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 36 Hình 4.1 Thống kê mô tả các nhân tố ảnh hƣởng đến độ tin cậy của BCTC .............. 49 Hình 4.2 Thống kê mô tả nhân tố công ty Kiểm toán. .................................................. 50 Hình 4.3 Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình ................................. 51 Bảng 4.4 Kết quả mô hình hồi quy ............................................................................... 52 Hình 4.5 Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến ................................................................ 53 Hình 4.6 Kiểm định Wald Test ..................................................................................... 54 Hình 4.7 Phân tích dự báo chính xác của mô hình ....................................................... 55
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thông tin tài chính hay thông tin kế toán có thể đƣợc xem là thành phần quan trọng của thông tin quản lý, đảm nhận vai trò chính yếu cho quản lý nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty niêm yết. Vì vậy, nâng cao chất lƣợng thông tin tài chính sẽ giúp ngƣời sử dụng ra quyết định thích hợp để các nhà đầu tƣ tạo ra một thị trƣờng hiệu quả. Chất lƣợng thông tin kế toán nói chung hay độ tin cậy của thông tin kế toán nói riêng do kế toán cung cấp đƣợc coi là một trong những tiêu chuẩn để đảm bảo khả năng mang lại hiệu quả kinh doanh cho các nhà quản trị. Trong thời gian vừa qua, rất nhiều sự kiện thực tế liên quan đến việc công khai báo cáo tài chính kém chất lƣợng, thiếu trung thực, chƣa đầy đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật. Điều này gây tác động xấu đến thị trƣờng tài chính và có ảnh hƣởng tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu. Dẫn chứng cho thực trạng này, phải kể đến một số sự kiện xảy ra ở các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, Nhật.Ủy ban Hối đoái và Chứng khoán Mỹ (SEC) đã điều tra Enron, WorldCom và Xerox và các hoạt động kế toán “bất bình thƣờng” ở hãng Qwest Communications. Trong đó, SEC đã khẳng định các quan chức của công ty Xerox đã chỉ đạo một kế hoạch 4 năm nhằm thổi phồng lợi nhuận lên thêm 3 tỉ USD trong khi công ty này tuyên bố họ đã khai khống 6,4 tỉ USD lợi nhuận trong 5 năm qua vào ngày 28/6. Con số này sau đó đã đƣợc điều chỉnh nhƣng hiện vẫn còn 1.9 tỉ USD lợi nhuận đƣợc kê khai nhƣ “lợi nhuận trong tƣơng lai”. Kết quả là Xerox đã bị phạt 10 triệu USD và buộc phải kê khai lại kết quả hoạt động trong thời gian từ năm 1997 đến năm 2000.Ở Nhật, phải kể đến Tập đoàn Toshiba với vụ scandal gian lận tài chính lớn nhất trong lịch sử Nhật Bản, khi khai khống một khoản tài chính ảo lên tới 151,8 tỷ yên (1,2 tỷ USD). Với quan điểm gây sức p để đạt mục tiêu doanh thu. Khi không đạt, họ đã tìm mọi cách “biến lỗ thành lãi” buộc cấp dƣới làm đ p sổ sách với mọi thủ thuật. Với sự việc này, Toshiba phải đối mặt với mức phạt lến tới 400 tỷ yên (trên 3 tỷ USD) cho các hoạt động kế toán gian lận
  11. 2 kéo dài suốt 15 năm qua (Khắc Nam, theo CNN, Guardia, NT). Tại Việt Nam, rất nhiều các vụ việc xảy ra trong khoản thời gian gần đây gây ra tác động không nhỏ đến nền kinh tế và ảnh hƣởng đến niềm tin của công chúng vào độ tin cậy của BCTC của các doanh nghiệp (DN), đặc biệt là các DN niêm yết. Điển hình là Công ty cổ phần NTACO (ATA) vừa công bố báo cáo tài chính kiểm toán năm 2015 với những số liệu gây “sốc” cho nhà đầu tƣ khi bất ngờ báo lỗ 426 tỷ đồng dù báo cáo tự lập trƣớc đó, công ty ghi nhận khoản lợi nhuận hơn 30 tỷ đồng. Mới đây, Công ty cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trƣờng Thành (mã TTF ) đã gây rúng động thị trƣờng chứng khoán và giáng một đòn choáng váng vào các cổ đông của doanh nghiệp với khoản lỗ bất ngờ lên đến cả nghìn tỷ đồng. Những thông tin trên thực sự là cú sốc lớn với nhà đầu tƣ khi TTF đang là cổ phiếu “nóng” trên thị trƣờng với triển vọng kinh doanh đƣợc đánh giá tích cực cùng sự hỗ trợ đắc lực của Tân Liên Phát – một thành viên thuộc VinGroup. Vụ việc này đã khiến cổ phiếu TTF rơi một mạch từ mức giá trên 40.000 đồng về dƣới 10.000 đồng chỉ trong vòng 1 tháng. Một số nghiên cứu trên thế giới đã nhận định, BCTC chất lƣợng cao sẽ giảm sự bất cân xứng thông tin và kết quả sẽ giảm chi phí sử dụng vốn (Glosten và Milgrom, 1985; Amihud và Mendelson, 1986; Diamond và Verrecchia, 1991; Bhattacharya và các cộng sự, 2003 và Barth và các cộng sự, 2013). Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến chất lƣợng bào cáo tài chính là độ tin cậy của thông tin trên báo cáo tài chính. Vì vậy, việc nghiên cứu về độ tin cậy của thông tin trên BCTC và các nhân tố ảnh hƣởng đến độ tin cậy BCTC của các Công ty niêm yết có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên Sở GDCK Tp. HCM hiện nay là thật sự cần thiết. Với những lý do nêu trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài luận án “Các nhân tố ảnh hƣởng đến độ tin cậy của Báo cáo tài chính: Thực nghiệm tại các Công ty niêm yết có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên Sở GDCK Tp. HCM.”. Đây là vấn đề mang tính thời sự, nhằm cải thiện chất lƣợng thông tin tài chính trên thị trƣờng
  12. 3 chứng khoán Việt Nam, góp phần lành mạnh hóa thị trƣờng và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu của nghiên cứu chung là nhận diện các nhân tố ảnh hƣởng đến độ tin cậy của thông tin báo cáo tài chính của các Công ty niêm yết có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên Sở GDCK Tp. HCM. Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu là: - Tìm hiểu thực trạng độ tin cậy BCTC của các Công ty niêm yết có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên Sở GDCK TP.HCM - Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến độ tin cậy BCTC của các Công ty niêm yết có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên Sở GDCK Tp. HCM hiện nay. - Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến độ tin cậy của báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần tập trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau: - Thực trạng độ tin cậy BCTC của các Công ty niêm yết có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên Sở GDCK Tp. HCM nhƣ thế nào? - Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến độ tin cậy BCTC của Công ty niêm yết có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên Sở GDCK Tp. HCM? Mức độ tác động của chúng? - Những nhân tố này (Chất lƣợng của công ty đƣợc chọn làm kiểm toán; Lợi nhuận trên cổ phiếu; tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nƣớc ngoài; Doanh thu; Quy mô công ty dựa trên tổng tài sản) có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến độ tin cậy của báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh?
  13. 4 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của bài luận văn bao gồm Các nhân tố ảnh hƣởng độ tin cậy BCTC của các Công ty niêm yết có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên Sở GDCK Tp. HCM. Luận văn sẽ nhận diện các nhân tố nào tác động đến độ tin cậy BCTC của các Công ty niêm yết có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên Sở GDCK Tp. HCM Phạm vi nghiên cứu:  Phạm vi về nội dung: Các BCTC đƣợc soát x t qua các năm và công bố báo cáo thƣờng niên của các công ty niêm yết có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên Sở GDCK Tp. HCM  Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu của 166 công ty niêm yết trên sàn HOSE có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên 5%.  Phạm vi về thời gian: các số liệu thống kê và khảo sát đƣợc thực hiện từ năm 2016 đến 2017. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Nguồn dữ liệu Phân tích tổng hợp thông tin từ những nguồn tài liệu có sẵn về các nội dung liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu. Bao gồm: - Báo cáo tài chính các năm 2016-2017 và của các công ty để thu thập dự liệu cho các biến: Lợi nhuận sau thuế, Doanh thu, tổng tài sản, các khoản tiền và tƣơng đƣơng tiền, nợ phải trả, các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn, tên công ty chịu trách nhiệm kiểm toán. - Báo cáo thƣờng niên năm 2016-2017 của các công ty để thu thập dữ liệu về tỷ lệ sở hữu cổ phần. - Lấy số liệu cho chỉ số EPS và thông tin khác trên web www.cophieu68.vn, www.vietstock.vn Tác giả tiến hành thu thập, phân tích, so sánh và đánh giá về các nhân tố ảnh hƣởng đến độ tin cậy của BCTC của các Công ty niêm yết có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên Sở GDCK Tp. HCM.
  14. 5 Phƣơng pháp thực hiện o Phƣơng pháp xử lý dữ liệu: Thực hiện phân tích thống kê, mô tả, phân tích mô hình hồi quy logit, kiểm định mức độ tƣơng quan giữa các biến từ đó đƣa ra kết quả cụ thể cho đề tài nghiên cứu. Tác giả sử dụng phần mềm Stata 14 để phân tích mô hình định lƣợng bao gồm phân tích tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc vì ƣu điểm về phân tích hồi quy. Cụ thể, tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, phân tích ma trận hệ số tƣơng quan, phân tích hổi quy tuyến tính, kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến, kiểm định Wald-test và phân tích dự báo chính xác của mô hình. o Lấy mẫu khảo sát và tiến hành thu thập dữ liệu: Mẫu khảo sát là 166 Công ty niêm yết có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên Sở GDCK TP. HCM. Toàn bộ dữ liệu sau khi thu thập sẽ đƣợc xử lý, làm sạch trên Microsoft Office Excel 2010. Sau đó, dữ liệu đƣợc đƣa vào phân tích thống kê mô tả để tìm ra đặc điểm của mẫu nghiên cứu. 6. Ý nghĩa nghiên cứu: Ý nghĩa khoa học: Đề tài tìm hiểu rõ về các nhân tố ảnh hƣởng độ tin cậy của BCTC. Trên cơ sở phân tích dữ liệu nhằm đánh giá nhân tố nào có ảnh hƣởng lớn đến độ tin cậy của BCTC Công ty niêm yết có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên Sở GDCK TP. HCM. Ý nghĩa thực tế: Dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài mạng lại. Đề tài còn là cơ sở cho việc nghiên cứu những lợi ích đáng kể cho sự gia tăng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến độ tin cậy và chất lƣợng của các báo cáo tài chính của các Công ty niêm yết có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên Sở GDCK TP. HCM Là cơ sở để các Nhà đầu tƣ (NĐT), nhà quản trị công ty, Các cơ quan nhà nƣớc liên quan có cơ sở để đƣa ra những đánh giá tốt hơn cho việc sử dụng thông tin trên BCTC của các Công ty niêm yết có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên Sở GDCK
  15. 6 TP. HCM, cung cấp cái nhìn chung cho các đối tƣợng cung cấp thông tin kế toán, đối tƣợng quản lý và sử dụng thông tin một cách tốt hơn. 7. Kết cấu của luận văn Phần mở đầu: Phần này bao gồm lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu. Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về các nhân tố ảnh hƣởng độ tin cậy của một BCTCcủa các Công ty niêm yết có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên Sở GDCK Tp. HCM và thực trạng của việc đƣa ra các nhận x t đánh giá đó. trên cơ sở đó đƣa ra các kết quả đạt đƣợc. Chương 2: Cơ sở lý thuyết Bao gồm trình bày các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu, các lý thuyết đƣợc sử dụng trong nghiên cứu. Chương 3: Thiết kế nghiên cứu Trình bày nội dung và phát triển các giả thuyết nghiên cứu,đƣa ra mô hình nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, cách thu thập và phƣơng pháp phân tích dữ liệu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Trình bày kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá về kết quả nghiên cứu đƣợc thực hiện và thảo luận về các nhân tố ảnh hƣởng đến độ tin cậy của một BCTCcủa các Công ty niêm yết có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên Sở GDCK TP. HCM Chương 5: Kết luận và kiến nghị Nhận x t chung và đƣa ra kết luận của vấn đề nghiên cứu, nêu đƣợc hàm ý của đề tài và các hạn chế của nghiên cứu đồng thời định hƣớng cho các nghiên cứu trong tƣơng lai.
  16. 7 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1 Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài Cho đến nay, chủ đề về chất lƣợng báo cáo tài chính đã đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và tiến hành xem xét ở nhiều góc độ khác nhau, đáng chú ý là độ tin cậy của chất lƣợng lợi nhuận trông BCTC. Các nhân tố tác động đến chất lƣợng BCTC bao gồm các nhân tố bên trong lẫn bên ngoài. Các nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến đó là Healy, P.M. (1985), Gaver và các cộng sự (1995), Holthasen và các cộng sự (1995), Habib và Azim (2008), Jamaluddin và các cộng sự (2009), Klai (2011), Radzi và các cộng sự (2011), Dechow và các cộng sự (2011), Abed và các cộng sự (2012), Chalaki và các cộng sự (2012), Waweru và Riro (2013),Hassan (2013), Ahmed (2013), Alves (2014), … Những nghiên cứu trên thế giới trƣớc đây có liên quan đến chất lƣợng của báo cáo tài chính có thể kể đến nghiên cứu của Dimitropoulos và cộng sự (2009), The value relevance of financial statements and their impact on stock prices: “Evidence from Greece”. International Journal of Economics and Finance, 248- 265, về mối quan hệ giữa thông tin trên BCTC và giá cổ phiếu thực hiện trên TTCK Hy Lạp. Dữ liệu đƣợc thu thập với mẫu là 101 công ty phi tài chính đƣợc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Athens. Khung thời gian kéo dài từ 1995 đến 2004 và phƣơng pháp đƣợc sử dụng là các mô hình hồi quy OLS. Kết quả chỉ ra rằng tỷ lệ vốn lƣu động trên tổng tài sản và lợi nhuận ròng bán hàng có tác động tiêu cực đến lợi nhuận chứng khoán, trong khi tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản và doanh thu trên tổng tài sản ảnh hƣởng tích cực đến lợi nhuận. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy rằng các điều kiện kinh doanh và các biện pháp can thiệp quản lý dẫn đến sự thay đổi thu nhập trên cổ phiếu là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến chất lƣợng BCTC. Ngoài ra những nghiên cứu trên thế giới trƣớc đây về độ tin cậy và ảnh hƣởng của nó đến chất lƣợng chất lƣợng của báo cáo tài chính: theo nghiên cứu của McNichols và Stubben (2008). “Does Earnings Management Affect Firms‟
  17. 8 Investment Decisions?”. The Accounting Review: November 2008, Vol. 83, No. 6, pp. 1571-1603. Bài viết này xem xét liệu các công ty thao túng kết quả tài chính đƣợc báo cáo của họ có đƣa ra quyết định đầu tƣ tối ƣu không. Nghiên cứu xem xét các khoản đầu tƣ tài sản cố định cho một lƣợng lớn các công ty đại chúng trong giai đoạn 1978-2002 và ghi nhận rằng các công ty do SEC điều tra về các bất thƣờng kế toán, các công ty bị các cổ đông của họ kiện vì kế toán không đúng và các công ty đã thu hồi BCTC do thông tin bị sai lệch. Ngoài ra, nghiên cữu cũng cho thấy rằng quản lý thu nhập, phần lớn đƣợc xem là các bên nhắm mục tiêu bên ngoài công ty, cũng có thể ảnh hƣởng đến các quyết định nội bộ, thì độ tin cậy góp phần ảnh hƣởng vào các quyết định đầu tƣ của nhà quản lý. Độ tin cậy của báo cáo tài chính có thể giải thích bởi sự thay đổi các khoản phải thu biến thiên theo sự tăng doanh thu. Dechow và Dichev (2008).: Does Earnings Management Affect Firms‟ Investment Decisions?”. The Accounting Review: November 2008, Vol. 83, No. 6, pp. 1571-1603 đã đề xuất một thƣớc đo mới về chất lƣợng của các khoản thu nhập và thu nhập từ vốn lƣu động. Việc thay đổi hoặc điều chỉnh việc ghi nhận dòng tiền theo thời gian để các số liệu (thu nhập) đo lƣờng hiệu suất công ty tốt hơn. Tuy nhiên, các khoản tích luỹ đòi hỏi các giả định và ƣớc tính của các luồng tiền trong tƣơng lai. Kết quả nghiên cứu cho rằng độ tin cậy của BCTC đƣợc đo lƣờng bởi sự thay đổi vốn lƣu động và dòng tiền hoạt động. Nghiên cứu của Cutillas Gomariz, M Fuensanta & Sánchez Ballesta, Juan Pedro, 2014.“Financial reporting quality, debt maturity and investment efficiency”. Journal of Banking & Finance, Elsevier, vol. 40(C), pages 494-506 đƣợc tiến hành với mẫu là các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Madrid của Tây Ban Nha trong giai đoạn 1998-2008, bao gồm 1.039 quan sát và đƣợc giới hạn còn 576 doanh nghiệp tài chính, dữ liệu đƣợc tiếp tục chọn lọc dựa trên biện pháp chất lƣợng của Dechow và Dichev (2002), vì vậy biến quan sát còn 500 dùng để xem xét vai trò của chất lƣợng báo cáo tài chính và nợ trong hiệu quả đầu tƣ. Kết quả cho thấy chất lƣợng báo cáo tài chính sẽ kém tin cậy nếu đầu tƣ quá mức.
  18. 9 Tƣơng tự nhƣ vậy, nếu nợ thấp hơn có thể cải thiện hiệu quả đầu tƣ, giảm cả vấn đề đầu tƣ quá mức và đầu tƣ. Do đó, báo cáo tài chính có độ tin cậy tốt giúp hạn chế tình trạng đầu tƣ quá mức và dƣới mức. Nghiên cứu của Celine Michailesco (2010) đã tiến hành tìm hiểu các nhân tố tác động đến chất lƣợng thông tin BCTC của các doanh nghiệp ở Pháp từ năm 1991 đến năm 1995. Nghiên cứu của Celine Michailesco (2010) đƣợc thực hiện thông qua khảo sát hơn 100 doanh nghiệp tại Pháp có niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán liên tục trong 5 năm. Tác giả đã tiến hành phân tích dữ liệu với 2 giai đoạn gồm mô tả phân tích nghiên cứu định lƣợng để kiểm tra mối liên hệ giữa các nhân tố và phân tích mối quan hệ của chúng thông qua kết quả hồi quy. Kết quả cho thấy mô hình có R2 dao động từ 10.82% đến 22.13% theo các năm và cho thấy rằng sự phân bố quyền sở hữu tác động đến chất lƣợng thông tin BCTC. Nghiên cứu của Jan Barton và Paul J. Simko (2002) với tựa đề: “The Balance Sheet as an Earnings Management constraint” (Bảng cân đối kế toán dƣới sự ràng buộc của thu nhập). Nghiên cứu nhằm mục đích kiểm tra sự trung thực của BCTC dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận cũng nhƣ xem x t sự ảnh hƣởng của các biến đến độ tin cậy của BCTC bao gồm EPS (lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu), quy mô công ty, lợi nhuận, quy mô công ty kiểm toán thông qua cuộc khảo sát 3,649 doanh nghiệp trong khoảng thời gian từ năm 1993-1999. Shaw (1980), Campell (1985) nhận định rằng kiểm toán độc lập là một trong những yếu tố mang lại sự tin cậy cho báo cáo tài chính của doanh ngiệp nó góp phần hạn chế rủi ro gian lận trọng yếu. Nghiên của A. T. Craswell (1995).“Auditor brand name reputations and industry specializations”.Journal of Accounting and Economics, Pages 297-322, với mầu là 1.484 công ty đƣợc niêm yết ở Úc về báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán bởi các công ty kiểm toán có chất lƣợng ảnh hƣởng đến quyết định của nhà đầu tƣ. Ngoài ra còn có các nghiên cứu khác của Chow (1983), … cũng cho ý kiến tƣơng đồng.
  19. 10 Chee W. Chow and Steven J. Rice (1982).“Qualified Audit Opinions and Auditor Switching”.The Accounting Review, 326-335 thực hiện nghiên cứu với 127 doanh nghiệp trong số 373 doanh nghiệp trong lĩnh vực dầu khí cho thấy rằng yếu tố chấp nhận kiểm toán bởi các nhà quản lý góp phần nâng cao độ tin cậy của một báo cáo tài chính. 1.2 Các nghiên cứu trong nƣớc Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Sinh (2008) về nâng cao tính hữu ích của báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam chỉ ra những hạn chế của hệ thống kế toán và tác động của các yếu tố môi trƣờng là cho BCTC của các doanh nghiệp Việt Nam chƣa thực sự đáp ứng nhu cầu thông tin chất lƣợng và đáng tin cậy cho các đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam. Nghiên cứu của Phạm Quốc Thuần (2016).“Tác động của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến tính thích đáng của chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính”. Tạp chí phát triển kinh tế (53-75) về chất lƣợng thông tin báo cáo tài chính bằng phƣơng pháp định tính và định lƣợng chứng minh đƣợc chất lƣợng thông tin báo cáo tài chính bị tác động bởi các yếu tố bao gồm các nhân tố bên trong doanh nghiệp nhƣ Hành vi quản trị lợi nhuận, Hỗ trợ từ phía nhà quản trị, Đào tạo và bồi dƣỡng nhân viên, Chất lƣợng phần mềm kế toán, Hiệu quả của hệ thống kiếm soát nội bộ, Năng lực nhân viên kế toán; và các yếu tố bên ngoài nhƣ Áp lực từ thuế và báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán độc lập, cuối cùng là các nhân tố phản ánh thuộc tính của doanh nghiệp nhƣ niêm yết chứng khoán và quy mô doanh nghiệp. Trong đó yếu tố Hành vi quản trị lợi nhuận và tác động từ thuế sẽ là tác động cùng chiều đến việc gian lận báo cáo tàichính. Nghiên cứu của Phan Thị hằng Nga và Phan Thị Trà Mỹ (2017).“Các yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp”. Tạp chí tài chính, đã đo lƣờng chất lƣợng báo cáo tài chính theo chất lƣợng lợi nhuận với kết quả cho thấy có tất cả 17 nhân tố ảnh hƣởng đến mức công bố thông tin kế
  20. 11 toán bao gồm quyền sở hữu vốn của nƣớc ngoài, quyền sở hữu vốn của tổ chức, sự kiêm nhiệm của chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc, tính độc lập của hội đồng quản trị, chuyên môn tài chính, kế hoạch thƣởng, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán, quy mô doanh nghiệp, thời gian niêm yết, tình trạng niêm yết, loại công ty kiểm toán, sự trì hoãn của báo cáo tài chính, loại hình kinh doanh, chỉ tiêu lợi nhuận, khả năng phát triển và chính sách chia cổ tức. Nghiên cứu của Phạm Thị Bích Vân (2013). “Các cách đo lƣờng sự trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận”, Tạp chí doanh nghiệp với ngân hàng, đã đƣa ra các cách đo lƣờng độ trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận trên báo cáo tài chính bao gồm bốn cách đƣợc giới hạn trong phạm vi bài viết. Kết quả nghiên cứu đã khuyến cáo rằng, các bên liên quan khi đánh giá sự trung thực nên thực hiện đầy đủ bốn cách hoặc nên có sự cẩn trọng hơn khi đƣa ra quyết định của mình hoặc thực hiện điều tra, phân tích, đánh giá sâu hơn để đo lƣờng sự trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận. 1.3 Khe hổng nghiên cứu Qua việc tổng quan các công trình nghiên cứu trƣớc đây đƣợc thực hiện trên thế giới và trong nƣớc có liên quan đến đề tài luận văn dự kiến thực hiện, tác giả nhận thấy rằng độ tin cậy của báo cáo tài chính và các nhân tố ảnh hƣởng đến nó là một trong những chủ đề đáng đƣợc quan tâm. Tuy nhiên, tác giả nhận định đƣợc một số vấn đề nhƣ sau: Cùng một chủ đề nghiên cứu, đã có nhiều công trình nghiên cứu đƣợc thực hiện bởi nhiều tác giả khác nhau và họ đã có những cách tiếp cận khác nhau để đo lƣờng nó. Một số công trình nghiên cứu đã đƣợc kế thừa quy trình từ các nghiên cứu trƣớc đó nhƣ nghiên cứu định lƣợng, các lý thuyết nền tảng và đặc điểm kinh tế xã hội để xây dựng mô hình nghiên cứu và tiến hành kiểm định mô hình đó. Dƣờng nhƣ các nghiên cứu này đƣợc thực hiện một cách riêng lẻ và thƣờng tập trung vào một nhóm các nhân tố nào đó và có trƣờng hợp chỉ tập trung nghiên cứu khá ít nhân tố, thậm chí là chỉ 1 hoặc 2 nhân tố.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2