intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi học kỹ năng mềm bằng phương thức đào tạo trực tuyến của học viên tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

43
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn học kỹ năng mềm bằng phương thức trực tuyến trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; xác định mức độ ảnh hưởng của những thành phần trên đối với quyết định lựa chọn học kỹ năng mềm bằng phương thức trực tuyến trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; so sánh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó theo giới tính và độ tuổi của học viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi học kỹ năng mềm bằng phương thức đào tạo trực tuyến của học viên tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  PHẠM PHƢƠNG VŨ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀNH VI HỌC KỸ NĂNG MỀM BẰNG PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN CỦA HỌC VIÊN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM PHƢƠNG VŨ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀNH VI HỌC KỸ NĂNG MỀM BẰNG PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN CỦA HỌC VIÊN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH (Hƣớng nghiên cứu) MÃ SỐ: 60340102 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM XUÂN LAN THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi học kỹ năng mềm bằng phương thức đào tạo trực tuyến của học viên tại thành phố Hồ Chí Minh” do PGS.TS. Phạm Xuân Lan hướng dẫn, là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ Phạm Phƣơng Vũ
  4. DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU Trang Danh mục hình Hình 2.1: Thuyết hành động hợp lý TRA………………………………………….8 Hình 2.2: Thuyết hành vi có kế hoạch TPB………………………………………..9 Hình 2.3: Mô hình chấp nhận công nghệ TAM……………………………………9 Hình 2.4: Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT………………….....11 Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề nghị…………………………………………….16 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu………...………………………………………….18 Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ học viên theo giới tính……………………………………33 Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ học viên theo độ tuổi……………………………………...33 Hình 4.3: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh…………………………………………39 Danh mục bảng Bảng 3.1: Thang đo hiệu quả mong đợi……………………………………………22 Bảng 3.2: Thang đo nỗ lực mong đợi………………………………………………24 Bảng 3.3: Thang đo ảnh hưởng xã hội……………………………………………..25 Bảng 3.4: Thang đo điều kiện thuận lợi……………………………………………26 Bảng 3.5: Thang đo dự định hành vi……………………………………………….27 Bảng 4.1: Thống kê đặc điểm nhân khẩu học……………………………………...33 Bảng 4.2: Kết quả Cronbach Alpha………………………………………………..35 Bảng 4.3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 3……………………………...38 Bảng 4.4: Kết quả phân tích tương quan pearson………………………………….40 Bảng 4.5: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp enter của mô hình (biến dự định hành vi)…………………………………………………………………………….42 Bảng 4.6. Bảng phân tích phương sai ANOVA (biến dự định hành vi)…………...43 Bảng 4.7. Bảng phân tích các hệ số hồi quy (biến dự định hành vi)……………….43 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp enter của mô hình (biến hành vi sử dụng)……………………………………………………………………………….45 Bảng 4.9. Bảng phân tích phương sai ANOVA (biến hành vi sử dụng)………..….45
  5. Bảng 4.10. Bảng phân tích các hệ số hồi quy (biến hành vi sử dụng)……………..46 Bảng 4.11: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp enter của mô hình (biến hành vi sử dụng theo các biến độc lập……………………………………………………...47 Bảng 4.12. Kết quả kiểm định giả thuyết…………………………………………..47 Bảng 4.13. Kết quả independent sample t-test thống kê nhóm theo giới tính……..48 Bảng 4.14. Kết quả independent sample t-test so sánh hành vi sử dụng theo giới tính ……………………………………………………………………………………..49 Bảng 4.15. Kết quả one-way ANOVA so sánh hành vi sử dụng theo độ tuổi……..50
  6. BẢNG VIẾT TẮT EFA: Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá PGS.TS: Phó giáo sư tiến sĩ TAM: Technology Acceptance Model Mô hình chấp nhận công nghệ TPB: Theory of Planned Behavior Thuyết hành vi có kết hoạch TRA: Theory of Reasoned Action Thuyết hành động hợp lý UTAUT: Theory of User Accepetance and Use of Technology Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ
  7. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU BẢNG VIẾT TẮT TÓM TẮT CHƢƠNG 1: ................................................................................................................1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: ............................................................1 1.1. Cơ sở hình thành đề tài: .........................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: .............................................................................................3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.........................................................................3 1.4. Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................................4 1.5. Cấu trúc của luận văn: ............................................................................................4 CHƢƠNG 2: ................................................................................................................5 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU: ...........................................5 2.1 Lý thuyết về đào tạo trực tuyến: .............................................................................5 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản: .................................................................................... 5 2.1.2. Tầm quan trọng của đào tạo trực tuyến:.............................................................. 6 2.2. Lý thuyết và mô hình chấp nhận công nghệ trực tuyến: ........................................ 8 2.2.1. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM: ................................................................. 8 2.2.2. Mô hình chấp nhận và sử dụn công nghệ UTAUT: ..........................................10 2.2.3. So sánh mô hình TAM và mô hình UTAUT: ...................................................14 2.3. Đề xuất mô hình lý thuyết: ...................................................................................14 2.3.1. Các khái niệm và giả thuyết nghiên cứu: ..........................................................14 2.3.2. Mô hình nghiên cứu: .........................................................................................16
  8. CHƢƠNG 3: ..............................................................................................................18 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU: .....................................................................................18 3.1. Quy trình nghiên cứu: ..........................................................................................18 3.2. Nghiên cứu định tính:...........................................................................................19 3.2.1. Mục tiêu nghiên cứu định tính: .........................................................................19 3.2.2. Mẫu nghiên cứu định tính: ................................................................................20 3.2.3. Phương pháp thực hiện: ....................................................................................20 3.2.4. Kết quả nghiên cứu định tính: ..........................................................................21 3.3. Nghiên cứu định lượng: .......................................................................................28 3.3.1. Mục tiêu nghiên cứu định lượng: ......................................................................28 3.3.2. Thiết kế phiếu khảo sát .....................................................................................28 3.3.3. Mẫu nghiên cứu định lượng: .............................................................................29 3.3.4. Phương pháp thu thập dữ liệu: ..........................................................................29 3.3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu: ........................................................................29 CHƢƠNG 4: ..............................................................................................................34 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: ......................................................................................34 4.1. Mô tả mẫu: ...........................................................................................................34 4.2. Đánh giá thang đo: ...............................................................................................36 4.3. Phân tích nhân tố: .................................................................................................38 4.3.1. Kết quả phân tích nhân tố: ................................................................................38 4.3.2. Đặt tên và giải thích nhân tố: ............................................................................41 4.3.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu và giả thuyết: .................................................41 4.4. Phân tích PATH và kiểm định các giả thuyết: .....................................................42 4.4.1. Hệ số tương quan: .............................................................................................42 4.4.2. Phân tích PATH: ...............................................................................................44 4.4.3. Kết quả kiểm định giả thuyết: ...........................................................................49 4.4.4. Kiểm định Independent T-test và One-Way ANOVA:.....................................50
  9. CHƢƠNG 5: ..............................................................................................................53 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý GIẢI PHÁP: ...................................................................53 5.1. Kết luận nghiên cứu: ............................................................................................53 5.2. Hàm ý giải pháp: ..................................................................................................55 5.2.1 Tăng cường các hình thức truyền thông: ...........................................................55 5.2.2. Xây dựng các ứng dụng tích hợp: .....................................................................56 5.2.3. Kiến nghị đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ đào tạo trực tuyến:..................57 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo: .............................................58 5.3.1. Hạn chế của đề tài: ............................................................................................58 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo: .............................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  10. TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện nhằm: (1)Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc học kỹ năng mềm bằng phương thức học tập – đào tạo trực tuyến của học viên, khảo sát đo lường tại thành phố Hồ Chí Minh; (2)Kiểm tra có hay không sự khác biệt về quyết định học tập trực tuyến theo giới tính và độ tuổi; (3) Hàm ý giải pháp gia cải tiến các biện pháp tiếp cận chiêu sinh để nâng cao số lượng học viên tham gia các khóa học kỹ năng mềm bằng phương thức học tập trực tuyến. Dựa vào cơ sở lý thuyết, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, kết quả thảo luận nhóm chuyên sau, tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu gồm 04 biến độc lập là: (1) hiệu quả mong đợi, (2) nỗ lực mong đợi, (3) ảnh hưởng xã hội và (4) điều kiện thuận lợi; 01 biến trung gian là dự định hành vi và 01 biến phụ thuộc là hành vi sử dụng. Đồng thời tác giả đưa ra 5 giải thuyết tương ứng với mô hình nghiên cứu về sự chấp nhận và sử dụng công nghệ trong đào tạo trực tuyến. Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm điều chỉnh bổ sung các biến quan sát cho thang đo. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua việc khảo sát trực tuyến và thu được 123 mẫu trả lời gửi về. Dữ liệu được phân tích trên phần mềm SPSS 20.0. Sau khi kiểm định thang đo cho thấy sự phù hợp của các biến đề xuất trong mô hình nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu được chỉnh sửa sau khi phân tích nhân tố khám phá gồm 4 thành phần là: (1) hiệu quả kỳ vọng, (2) nỗ lực kỳ vọng, (3) ảnh hưởng môi trường và (4) điều kiện thuận lợi. Các thành phần còn lại của mô hình được giữ nguyên. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy yếu tố ảnh hưởng môi trường có tác động mạnh nhất đến quyết định chọn học kỹ năng mềm thông qua hình thức đào tạo trực tuyến thông qua biến trung gian là dự định hành vi. Kiểm định Independent-samples T-test và One-way ANOVA cho thấy không có sự khác biệt về quyết định chọn học kỹ năng bằng phương thức trực tuyến giữa giới tính và các độ tuổi khác nhau.
  11. Về ý nghĩa thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ lả cơ sở khoa học và khách quan giúp cho các trường học, các trung tâm đào tạo nhận rõ những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi đăng ký khóa học online của học viên. Từ đó đưa ra giải pháp cần thiết và phù hợp, điều chỉnh các hoạt động truyền thông, chiêu sinh để nâng cao độ nhận diện và phát triển thị trường người học, cung cấp những khóa học bổ ích giúp học viên nâng cao trình độ, năng lực phù hợp với xu hướng hiện đại.
  12. 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở hình thành đề tài Trong điều kiện thế giới không ngừng biến động và cải tiến liên tục như hiện nay, xét riêng trong điều kiện hội nhập hiện nay của nước ta, khi mà các hiệp định tự do giao thương giữa các nước trong khu vực và quốc tế được ký kết, theo đó các nguồn lực mà quan trọng nhất là nguồn nhân lực được di chuyển linh hoạt hơn giữa các quốc gia, tất yếu dẫn đến việc học tập và tự rèn luyện bản thân để theo kịp những cải tiến của môi trường ngày càng trở nên cấp thiết. Sau khi những khóa học trực tuyến đầu tiên xuất hiện vào năm 1998 hình thành nên hình thức học tập và đào tạo trực tuyến đã nhanh chóng phát triển và được đón nhận trên toàn thế giới. Theo thống kê của Certifyme (2013), các doanh nghiệp sẽ rút ngắn được thời gian học tập từ 25% đến 60%, đồng thời tiết kiệm được khoảng từ 50 đến 70% chi phí đào tạo so với hình thức học tập truyền thống. Các nghiên cứu về sự thỏa mãn trong công việc cũng chỉ ra rằng 23% tỷ lệ các nhân viên rời bỏ công việc vì thiếu điều kiện học hỏi từ công việc cũng như cơ hội được đào tạo phát triển. Đến năm 2014 thì đến 70% các khóa đào tạo trực tuyến diễn ra tại các nước phát triển như Mỹ và Châu Âu, nhưng châu Á và khu vực ASEAN đang phát triển rất nhanh với 2 nước dẫn đầu về tốc độ phát triển trong lĩnh vực này là Malaysia và Việt Nam. Chính phủ và bộ giáo dục đào tại tại nước ta cũng có những quy định và hướng dẫn đưa đào tạo online vào chương trình hiện tại. Nắm bắt cơ hội này, rất nhiều các nhà cung cấp dịch vụ đã cho ra đời hàng loạt chương trình học tập trực tuyến rất nhiều nội dung từ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, đồ họa, kỹ năng mềm .v.v… để phù hợp với các điều kiện, hoàn cảnh khác nhau của từng đối tượng học viên và gia tăng tính linh hoạt của hoạt động học tập trực tuyến về chi phí đào tạo, thời gian, địa điểm so với hình thức truyền đạt truyền thống.
  13. 2 Theo số liệu của tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến 6 tháng đầu năm 2016, số lao động thất nghiệp nước ta hiện là 1,12 triệu người, trong đó số lao động trong độ tuổi từ 15 đến 24 tuổi là 565,8 nghìn người (chiếm 47%). Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến tình trạng như trên? Theo nghiên cứu của Ngân hàng thế giới trước đây đã chỉ ra để thành công trong nghề nghiệp thì kỹ năng chuyên môn chỉ chiếm 15%, còn lại phần nhiều 85% được quyết định bởi các kỹ năng mềm. Như vậy, để giải quyết tình trạng thất nghiệp trong bối cảnh hội nhập như hiện nay, bên cạnh việc đào tạo người lao động về chuyên môn, ngoại ngữ… chúng ta nên tập trung nhiều nguồn lực cung cấp các kỹ năng mềm cần thiết có các đối tượng sinh viên và người lao động. Tại Việt Nam, giáo dục là một trong những ngành được ưu tiên nhiều nhất và được hưởng các nguồn đầu tư cao nhất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong những năm tới. Với định hướng đó, chính phủ đã quyết định đưa công nghệ thông tin vào mọi cấp độ giáo dục nhằm đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng học tập trong tất cả các môn học và trang bị cho lớp trẻ đầy đủ các công cụ và kỹ năng cho kỷ nguyên thông tin. Tuy nhiên, theo số liệu từ tập đoàn nghiên cứu truyền thông “We are social”, tính đến ngày 1.1.2015, hầu hết thời gian người Việt Nam sử dụng internet chưa nhằm mục tiêu để học tập và tìm kiếm kiến thức, mà cụ thể trong đó bao gồm: sử dụng mạng xã hội (24%), xem các video trên website (22%) và chơi game (18%). Như vậy, mặc dù so với phương thức đào tạo truyền thống thì hình thức học tập trực tuyến giúp có thể giúp tiết kiệm chi phí đào tạo từ đến 60%, giúp rút ngắn thời gian đào tạo đến 45% (theo thống kê từ Certifyme, năm 2013), đồng thời tăng hiệu quả việc học từ 15% đến 25% (theo thống kê của đại học Unisys, Mỹ năm 2011), nhưng tại Việt Nam phương thức đào tạo này hiện nay vẫn chưa được phát triển tương xứng với kỳ vọng. Với những lý do nêu trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi học kỹ năng mềm bằng phương thức đào tạo trực tuyến của học viên tại thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu, trước hết để khám phá những nhân
  14. 3 tố ảnh hưởng đến quyết định chọn học kỹ năng mềm bằng phương thức trực tuyến, nhằm tìm ra những nguyên nhân cản trở việc kết hợp công nghệ thông tin vào mô hình đào tạo truyền thống, đồng thời đưa ra những giải pháp gợi ý cho các nhà giáo dục, các đơn vị cung cấp dịch vụ đào tạo, các doanh nghiệp khai thác tốt hơn loại hình học tập hiện đại và hiệu quả. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là: - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn học kỹ năng mềm bằng phương thức trực tuyến trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Xác định mức độ ảnh hưởng của những thành phần trên đối với quyết định lựa chọn học kỹ năng mềm bằng phương thức trực tuyến trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - So sánh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó theo giới tính và độ tuổi của học viên. 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi học kỹ năng mềm bằng phương thức trực tuyến của học viên. Đối tượng khảo sát: Các học viên, sinh viên các trường đại học, cao đẳng tại thành phố Hồ Chí Minh đã từng tham gia các khóa đào tạo kỹ năng mềm và biết đến hình thức đào tạo trực tuyến. Phạm vi nghiên cứu: khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian thực hiện khảo sát: tháng 10 năm 20016
  15. 4 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.4.1. Nguồn dữ liệu sử dụng - Dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu được thu thập từ kết quả khảo sát ý kiến của học viên trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh về ảnh hưởng của các nhân tố - Dự liệu thứ cấp: Nhập liệu và phân tích dữ liệu thu thập được bằng phần mềm SPSS 20.0 1.4.2. Phƣơng pháp thực hiện Để đạt được mục tiêu đề ra, nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện trên cơ sở các nghiên cứu trước đây về đào tạo, đào tạo trực tuyến và lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ. Sau đó thảo luận nhóm nhằm khám phá, điều chỉnh hay bổ sung các thang đo đồng thời đề xuất mô hình nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc học kỹ năng mềm bằng phương thức đào tạo trực tuyến tại thành phố Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm kiểm định thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc học lớp kỹ năng mềm bằng phương thức đào tạo trực tuyến. Bên cạnh đó, nghiên cứu định lượng còn nhằm kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm. 1.5. Cấu trúc của luận văn: Kết cấu luận văn gồm 5 chương Chương 1: Mở đầu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Chương 3: Thiết kế nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và hàm ý giải pháp Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục
  16. 5 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Chương này sẽ trình bày: (1)Các lý thuyết về đào tạo trực tuyến; (2)Các khái niệm về chấp nhận và sử dụng công nghệ trong đào tạo, (3) Các định nghĩa và các nhân tố tác động đến dự định hành vi khi đăng ký tham gia khóa học trực tuyến và (4)Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. 2.1. Lý thuyết về đào tạo trực tuyến 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản Các khái niệm về đào tạo trực tuyến xuất hiện lần đầu tiên vào đầu những năm 1990, phát triển mạnh vào những năm 2000 tại các quốc gia tiên tiến và là một trong những tiến bộ có ý nghĩa lớn nhất trong ngành công nghệ thông tin và trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo (Hassan, 2007). Viện kỹ nghệ điện và điện tử IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers) cho rằng hệ thống giáo dục trực tuyến là “một hệ thống công nghệ học tâp sử dụng các trình duyệt web như một phương tiện chính yếu để tương tác với học viên; cùng với một mạng nội bộ là phương tiện của giao tiếp trong hệ thống của chính mình cũng như với bên ngoài. Những liên kết này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy và học tập”. Sun Microsytems định nghĩa: “Học tập online là một việc trao đổi, truyền đạt kiến thức được phân phối và hỗ trợ thông qua công nghệ thông tin như mạng internet, truyền hình, các hệ thống giảng dạy thông minh và máy tính”. Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng theo tác giả, đào tạo trực tuyến có hai đặc điểm cơ bản sau: Đầu tiên giáo dục trực tuyến chắc chắn sẽ trở thành xu thế tất yếu trong thời gian sắp tới do phù hợp với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, giúp cho việc tương tác với từng cá nhân học viên trở nên dễ dàng và cần thiết hơn. Thứ hai chính là hiệu quả của giáo dục trực tuyến nếu như được đầu tư và triển khai thích hợp sẽ cao hơn so với phương thức đào tạo truyền thống do tiết
  17. 6 kiệm được thời gian di chuyển, chi phí thuê mướn địa điểm, trao đổi thông tin đa chiều trong hệ thống và bài giảng sẽ được cá nhân hóa, giúp tăng cao tính ứng dụng của học viên. Hiện nay, việc đào tạo và học tập trực tuyến đang rất được quan tâm và nhận được nhiều sự đầu tư đáng kể từ doanh nghiệp và chính quyền các nước. Học tập trực tuyến chỉ chiếm một phần của việc học tập dựa trên công nghệ (hay còn gọi là giáo dục trực tuyến) và mô tả việc học hỏi qua Internet, mạng nội bộ và mạng nội bộ mở rộng. Nghiên cứu của tác giả tập trung vào việc sử dụng các trang mạng học kỹ năng trực tuyến của học viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, hay chính là học tập trực tuyến, một tập hợp con của giáo dục trực tuyến. Dựa theo kết quả nghiên cứu và tình hình tại Việt Nam hiện nay, tác giả cho rằng: Học kỹ năng mềm trực tuyến là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy kỹ năng để đạt được thuận lợi và hiệu quả như đã đề cập ở trên và các trang web học kỹ năng trực tuyến là các trang web cung cấp các chương trình giảng dạy cho người học phù hợp với trình độ sẵn có và mục tiêu của từng người học. 2.1.2. Tầm quan trọng của đào tạo trực tuyến Đối với học viện, khi tham gia học tập trực tuyến đồng nghĩa những giới hạn về thời gian, không gian và khoảng cách với giảng viên dần dần bị thu hẹp. Học sinh sinh viên có thể dễ dàng truy cập hệ thống tài liệu học tập bất cứ lúc nào, đồng thời hình thức này cho phép việc tương tác giữa người học và người giảng dạy được diễn ra liên tục, thường xuyên. Với mạng internet, người học ngay lập tức có thể tra cứu những thông tin, tài liệu liên quan đến những chủ đề đang được giảng viên trình bày để làm rõ thông tin, cũng như dễ dãng tiếp cận với những chuyên gia, tài liệu đầu ngành trong lĩnh vực mà họ đang nghiên cứu. Ngoài ra, còn có phương pháp học theo tình huống, theo đó, người học có thể áp dụng những kiến thức và kỹ năng trong một tình huống cụ thể, theo đó, học viên có thể hoàn thành các bài tập ngay cả khi đang làm ở nhà hoặc trên một chuyến công tác hay du lịch ở nước ngoài, và họ có thể đặt việc học trong một tình huống cụ thể.
  18. 7 Đối với các giảng viên, việc truyền đạt kiến thức có thể thực hiện được ở mọi nơi, mọi lúc. Các tài liệu giảng dạy liên quan có thể được cập nhật và sửa đổi tức thời. Khi mà người học có quyền tiếp cận các tài liệu ở trên Internet, thì điều này sẽ thuận lợi hơn cho giáo viên để thiết kế những bài giảng, bài tập thực hành dựa trên nhu cầu và năng lực học tập của từng cá nhân học viên. Nếu các tài liệu và phương tiện giảng dạy được thiết kế một cách hợp lý, hệ thống học tập trực tuyến có thể được sử dụng để xác định nhu cầu của người học cũng như đánh giá trình độ hiện tại của họ, cũng như giao những bài tập phù hợp cho sinh viên, để đạt được kết quả học tập mà họ đặt ra. Cụ thể là, các hệ thống này có thể được sử dụng để tích hợp các tài liệu giảng dạy (qua các dữ liệu âm thanh, video, và các văn bản), e-mail, các buổi trò chuyện trực tiếp, các cuộc thảo luận trực tuyến, diễn đàn, câu đố và bài tập. Với hệ thống học tập trực tuyến, sự giảng dạy và giao tiếp giữa giáo viên và sinh viên có thể được tiến hành cùng một lúc (đồng bộ) hoặc vào các thời điểm khác nhau (không đồng bộ). Hệ thống này cung cấp một loạt các công cụ trợ giảng và phương pháp giao tiếp, phục vụ người học một cách linh hoạt tuyệt vời như về thời gian và địa điểm giảng dạy. Kết quả là, các hệ thống học tập trực tuyến có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người học đã được phân tán về mặt địa lý và có kế hoạch mâu thuẫn. Hiện nay, các doanh nghiệp, các ngân hàng và các tổ chức khác đang dần dần hiện đại hóa hệ thống đào tạo trực tuyến như là một trong những phương thức chính để đào tạo cho nhân viên của chính mình (Simmons, 2002). Cũng trong giai đoạn hội nhập kinh tế như hiện nay, các tổ chức giáo dục đang tăng cường sự sử dụng trang mạng và các phương tiện truyền thông công nghệ cao cho việc giảng dạy ở cả ở trong các trường đại học và hệ thống giáo dục từ xa. Đối với việc sử dụng hệ thống tương đối là đắt đỏ này của các tổ chức kinh tế và giáo dục, chắc chắn là hệ thống giáo dục – đào tạo trực tuyến phải mang đến những lợi ích nhất định. Với những lợi thế đó, không phải là điều đáng ngạc nhiên khi mà các tổ chức kinh doanh và giáo dục đang có những khoản đầu tư đáng kể trong các hệ thống giáo dục – đào tạo trực tuyến. Ví dụ, trong năm 2000, đầu tư vào thị trường giáo
  19. 8 dục-đào tạo trực tuyến tại Hoa Kỳ được thống kê là 2,2 tỷ USD theo báo cáo của Tập đoàn Dữ liệu quốc tế (International Data Corporation) và ước tính khoản đầu tư này sẽ vượt quá 23 tỷ USD năm 2004 (Anderson, Dankens, &Julian, 2000). Các cơ sở giáo dục sau trung học cũng đã trải qua sự tăng trưởng đáng kể trong việc sử dụng hệ thống giáo dục trực tuyến, với một số tổ chức cung cấp toàn bộ các chương trình học tập thông qua giáo dục từ xa. 2.2. Lý thuyết và mô hình chấp nhận công nghệ trực tuyến 2.2.1. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM Mô hình chấp nhận công nghệ TAM được xây dựng bởi Fred Davis năm 1989 và Richard Bagozzi năm 1992, dựa trên sự phát triển từ thuyết TRA và TPB. Thuyết hành động hợp lý TRA được phát triển bởi Martin Fishbein năm 1975 và Ajzen năm 1980. TRA đi sâu vào nghiên cứu thái độ và hành vi. Nhân tố quan trọng nhất trong dự đoán hành động tiêu dùng là dự định hành vi. Thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng là hai yếu tố ảnh hưởng đến dự định hành vi mạnh mẽ nhất. Niềm tin và sự Thái độ đánh giá Dự định Hành động hành vi thực sự Niềm tin theo Chuẩn chuẩn mực và chủ động cơ thúc đầy quan Hình 2.1: Thuyết hành động hợp lý (TRA) Thuyết hành vi có kế hoạch TPB, ngoài hai nhân tố thái độ và chuẩn chủ quan, dự định còn bị tác động bởi nhân tố thứ ba là sự kiểm soát hành vi cảm nhận, nghĩa là các nguồn lực bao gồm những kiến thức, kĩ năng sẵn có, những cơ hội và nhận thức riêng của mỗi người để thực hiện một công việc nào đó. Nhờ sự
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2