intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

62
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên các trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến ý định khởi nghiệp của sinh viên các trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; đề xuất các chính sách giúp các trường CĐ, ĐH và DN hỗ trợ cho sinh viên phát huy tinh thần, sáng tạo khởi nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------------------- NGUYỄN QUỐC NAM CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------------- NGUYỄN QUỐC NAM CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên các trường Cao đẳng, Đại học trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ” là do tôi tự nghiên cứu và hoàn thành dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Bảo, trưởng khoa Kinh tế phát triển, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc được trích dẫn rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào trước đây. Tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan này. Học viên thực hiện Nguyễn Quốc Nam
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DAH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1 .....................................................................................................................1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ..........................................................................................1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................................. 2 1.3.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................. 2 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU........................................................................................2 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .........................................................2 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 2 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 2 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ..........................................................................................2 CHƯƠNG 2. KHỞI NGHIỆP VÀ KHỞI NGIỆP CỦA SINH VIÊN ............................4 2.1. LÝ THUYẾT VỀ KHỞI NGHIỆP ...........................................................................4 2.1.1. Khởi nghiệp .................................................................................................................. 4 2.1.2. Người khởi nghiệp và tiềm năng người khởi nghiệp.................................................... 5 2.1.3. Khởi nghiệp sinh viên................................................................................................... 7 2.1.4. Ý nghĩa của khởi nghiệp kinh doanh với sự phát triển kinh tế ..................................... 8 2.2. MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH HÀNH VI .................9 2.2.1. Mô hình sự kiện kinh doanh (The Entrepreneurial Event Model) của Shapero ........... 9 Sơ đồ 2.1: Mô hình sự kiện kinh doanh của tác giả Shapero ............................................... 10 2.2.2. Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA) của Fishbein ................................................................................................................................ 10 Sơ đồ 2.2: Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý của Fishbein. ........................................... 10 Nguồn: Fishbein và Ajzen, 1975. ......................................................................................... 10
  5. 2.2.3. Mô hình Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (The Theory of Planned Behavior – TPB) của Ajzen .............................................................................................................................. 10 Sơ đồ 2.3: Mô hình Lý thuyết về hành vi theo kế hoạch của Ajzen..................................... 11 2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .......................................................................11 2.3.1. Nghiên cứu ngoài nước .............................................................................................. 11 2.3.2. Nghiên cứu trong nước ............................................................................................... 12 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................14 CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................14 3.1. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU .........................................................14 3.1.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................................... 14 3.1.2. Giả thiết nghiên cứu ................................................................................................... 15 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................15 3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ ........................................................................................................ 15 3.2.2. Nghiên cứu chính thức ............................................................................................... 16 3.2.2.1. Cách chọn mẫu .................................................................................................... 16 3.2.2.2. Xây dựng thang đo............................................................................................... 16 3.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU.............................................................18 3.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo ............................................................................................. 18 3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................................... 19 3.3.3. Phân tích hồi qui tuyến tính bội .................................................................................. 20 3.3.4. Kiểm định sự khác biệt ............................................................................................... 22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................22 CHƯƠNG 4 ...................................................................................................................23 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................23 4.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG .............................................24 4.1.3. Thực trạng giáo dục đào tạo của tỉnh Kiên Giang ...................................................... 26 4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT .............................................................................28 4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY .............................................................................................30 4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha ....................... 30 4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................................... 31 4.3.3. Phân tích hệ số tương quan ......................................................................................... 34 4.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân .................. 35 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..............................................................................................38
  6. CHƯƠNG 5 ...................................................................................................................39 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .............................................................39 5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................39 5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH..........................................................................................41 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC SỐ LIỆU
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT HSSV Học sinh sinh viên EFA Phân tích nhân tố khám phá ĐH Đại học CĐ Cao đẳng DN Doanh nghiệp SV Sinh viên GD Giáo dục HTKN Hỗ trợ khởi nghiệp NCTD Nhu cầu thành đạt NV Nguồn vốn TD Thái độ SDM Sự đam mê YDKN Ý định khởi nghiệp
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Tổng hợp thang đo 17 Bảng 4.1: Ngành theo học 28 Bảng 4.2: Năm đi học 29 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha 30 Bảng 4.4: Ma trận xoay nhân tố lần 1 32 Bảng 4.5: Kiểm định KMO and Bartlett lần 2 33 Bảng 4.6: Tổng kết giải thích phương sai lần 2 33 Bảng4.7: Ma trận xoay nhân tố 34 Bảng 4.8: Kiểm định KMO and Bartlett biến phụ thuộc 35 Bảng 4.9: Tổng kết giải thích phương sai biến phụ thuộc 35 Bảng4.10: Ma trận xoay nhân tố biến phụ thuộc 35 Bảng 4.11: Kết quả kiểm định tương quan giữa các nhân tố 36 Bảng 4.12: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter của mô hình 36 Bảng 4.13: Phân tích phương sai ANOVA trong phân tích hồi quy 37 Bảng 4.14: Kết quả hồi quy 37 Bảng 4.15: Mô tả các biến 38
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Mô hình sự kiện kinh doanh của tác giả Shapero 9 Sơ đồ 2.2: Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý của Fishbein 10 Sơ đồ 2.3: Mô hình Lý thuyết về hành vi theo kế hoạch của Ajzen 11 Hình 3.1 : Mô hình nghiên cứu 15 Hình 4.1: Bản đồ tỉnh Kiên Giang 24 Biểu đồ 4.1: Giới tính 24 Biểu đồ 4.2: Vay vốn tín dụng 29
  10. TÓM TẮT LUẬN VĂN Khởi nghiệp là một đề tài đang rất được sự quan tâm của xã hội, đặc biệt là giới trẻ trong đó có lực lượng HSSV. Chính phủ đã và đang có những động thái tích cực với những chính sách cụ thể nhằm giúp cho phong trào khởi nghiệp của Việt Nam phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn. Tác giả đưa ra khái niệm về khởi nghiệp, tiềm năng của người khởi nghiệp, các đặc trưng của khởi nghiệp trong sinh viên, ý nghĩa của khởi nghiệp kinh doanh với sự phát triển kinh tế. Đồng thời, đưa ra các mô hình lý thuyết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định hành vi gồm mô hình sự kiện kinh doanh của Shapero, mô hình lý thuyết hành động hợp lý của Fishbein, mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen. Tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố độc lập gồm giáo dục, thái độ, sự đam mê, nguồn vốn, nhu cầu thành đạt và hỗ trợ khởi nghiệp đều ảnh hưởng cùng chiều đến Ý định khởi nghiệp của sinh viên. Mẫu nghiên cứu được chọn từ 300 sinh viên đang học tập tại các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Xây dựng thang đo cho các nhân tố và đề xuất phương pháp phân tích dữ liệu. Luận văn đã mô tả mẫu khảo sát, đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi qui, phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố độc lập với nhân tố phụ thuộc. Qua kết quả nghiên cứu ở phần trên chúng ta thấy rằng có 06 nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của HSSV các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thì trong đó có 04 nhân tố được xác định là có ảnh hưởng lớn nhất, đó là: sự đam mê, môi trường giáo dục, hỗ trợ khởi nghiệp và nguồn vốn. Trong đó, nhân tố sự đam mê và môi trường giáo dục có tác động mạnh nhất ảnh hưởng trực tiếp đến ý định khởi nghiệp của HSSV tại các trường này. Vì vậy, nhằm đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp trong HSSV trong thời gian tới, nhà nước và nhà trường cần có những chính sách cụ thể để tạo môi trường khởi nghiệp phát triển rộng khắp, đi vào chiều sâu.
  11. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong những năm vừa qua, kinh tế nước ta đã phải đối mặt với nhiều thách thức lớn của lạm phát và khủng hoảng kinh tế thế giới. Kinh tế suy thoái có ảnh hưởng không ít đến vấn đề việc làm và khởi nghiệp của tư nhân nói chung và của thanh niên nói riêng. Gần đây, vấn đề cần quan tâm giải quyết hàng đầu của kinh tế Việt Nam chính là tình trạng thất nghiệp, mất việc làm, thu nhập của người dân giảm sút. Khi ngày càng nhiều sinh viên ra trường không có việc làm, thì khởi nghiệp là sự lựa chọn duy nhất cho những ai muốn thay đổi hoàn cảnh, tìm đến sự tự do trong công việc. Tỷ lệ khởi nghiệp trong tổng dân số Việt Nam chỉ khoảng 2%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ trung bình của thế giới là 12%. Khởi nghiệp tại Việt Nam dựa chủ yếu vào vốn của mình, vốn vay bạn bè, các tổ chức tín dụng. Ở các nước phát triển, khi người ta có ý tưởng, các quỹ đầu tư tài chính sẽ thẩm định và phân tích, sau đó dành khoản hỗ trợ tài chính để biến những phát kiến, sáng tạo đó thành tiền, sản phẩm, thành doanh nghiệp. Còn tại Việt Nam, người sáng tạo, phát triển ý tưởng kinh doanh sản phẩm và dịch vụ phải đau đầu với mọi vấn đề từ vốn, gia nhập thị trường và xây dựng quảng bá sản phẩm… Không chỉ thiếu kinh nghiệm, để bắt tay vào kinh doanh các bạn trẻ phải đối mặt với vô số khó khăn mà trong đó không ít khó khăn bắt nguồn từ thể chế kinh tế, chính sách quản lý, thủ tục hành chính. Hiện nay, khi nhận thấy số lượng sinh viên ra trường có đủ kỹ năng và tìm được công việc đúng ngành học ngày càng giảm, Bộ GD&ĐT đã phối hợp với các tổ chức hội đoàn thể, các DN thực hiện nhiều chương trình hành động nhằm giúp sinh viên phát triển các kỹ năng và kiến thức cần thiết để có thể tự mình thành lập một DN. Với nền kinh tế hiện đại và năng động, sinh viên ĐH – CĐ rất dễ tiếp cận với những kiến thức và kỹ năng về khởi nghiệp. Nhờ đó, sinh viên sau khi ra trường không chỉ có duy nhất con đường làm việc cho nhà nước, làm thuê cho DN mà có thể tự bản thân kinh doanh một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó để tự làm chủ ý tưởng kinh doanh của mình. Theo thống kê, Tỉnh Kiên Giang hiện có 05 trường Cao đẳng và 01 trường ĐH với gần 20.000 sinh viên đang theo học. Số lượng sinh viên tốt nghiệp ở các trường cũng có xu hướng ngày càng tăng và đa phần sinh viên sau khi ra trường đều mong muốn tìm kiếm một công việc ổn định. Nhưng thực tế cho thấy, qua số liệu thống kê của Tỉnh Kiên Giang số lượng sinh viên ra trường có việc làm ổn định ngày càng giảm dần, sinh viên tìm việc đúng chuyên ngành là 60%. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên cao đẳng, đại học trên
  12. 2 địa bàn tỉnh Kiên Giang” là cần thiết. Kết quả nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp trang bị cho sinh viên những kỹ năng, thái độ, ý chí và lòng quyết tâm, qua đó gia tăng nhận thức và ý định khởi nghiệp trong sinh viên; đồng thời, đưa ra một số khuyến nghị cho các trường CĐ, ĐH xây dựng các chương trình hành động hỗ trợ và phát huy tinh thần khởi nghiệp trong sinh viên. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên các trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 1.3.2. Mục tiêu cụ thể Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên các trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến ý định khởi nghiệp của sinh viên các trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Đề xuất các chính sách giúp các trường CĐ, ĐH và DN hỗ trợ cho sinh viên phát huy tinh thần, sáng tạo khởi nghiệp. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Nhân tố nào ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên các trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay? Mức độ tác động của các nhân tố đến ý định khởi nghiệp của sinh viên các trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang như thế nào? Chính sách gì giúp các trường CĐ, ĐH và DN hỗ trợ cho sinh viên phát huy tinh thần, sáng tạo khởi nghiệp? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên các trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: được thực hiện trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Dữ liệu thứ cấp: được thu thập từ các báo cáo của các trường CĐ, ĐH và báo cáo của UBND tỉnh Kiên Giang năm 2016. Dữ liệu sơ cấp: thu thập từ các phiếu khảo sát sinh viên. Thời gian thực hiện: tháng 12 năm 2016.
  13. 3 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN Luận văn kết cấu gồm 5 chương cụ thể như sau: Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn. Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về ý định khởi nghiệp của sinh viên. Chương 3. Mô hình và phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày mô hình nghiên cứu, xây dựng thang đo, phương pháp chọn mẫu và phương pháp phân tích dữ liệu. Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày tổng quan về mẫu nghiên cứu, phân tích hồi quy và thảo luận kết quả nghiên cứu. Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những kết quả mà đề tài đạt được, các hàm ý chính sách giúp các trường CĐ, ĐH và DN hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp, đồng thời chỉ ra các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  14. 4 CHƯƠNG 2 KHỞI NGHIỆP VÀ KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN 2.1. LÝ THUYẾT VỀ KHỞI NGHIỆP 2.1.1. Khởi nghiệp Khởi nghiệp, là một thuật ngữ chung bao hàm nhiều vấn đề và được định nghĩa bằng rất nhiều cách khác nhau. Định nghĩa khởi nghiệp theo từ điển Tiếng Việt được giải nghĩa là bắt đầu sự nghiệp. Thuật ngữ này trong tiếng Anh được gọi là Entrepreneurship (hay startup) có nguồn gốc từ tiếng Pháp “Entreprendre” với ý nghĩa là sự đảm đương. Định nghĩa khởi nghiệp đã thay đổi theo thời gian với cách tư duy của các nhà nghiên cứu khác nhau. Theo Richard (1734), khởi nghiệp là sự tự làm chủ doanh nghiệp dưới bất kỳ hình thức nào. Đến đầu thế kỷ 20, định nghĩa khởi nghiệp đã được hoàn thiện hơn và được diễn đạt là quá trình tạo dựng một tổ chức kinh doanh và người khởi nghiệp là người sáng lập nên doanh nghiệp đó. Cole (1949) định nghĩa khởi nghiệp là một hoạt động có mục đích để khởi xướng, duy trì và làm mạnh thêm xu hướng lợi nhuận của một doanh nghiệp. Penrose (1959) hay Stevenson và Jarillo (1990) đều cho rằng, hoạt động tự làm chủ doanh nghiệp là một quá trình mà cá nhân khởi nghiệp xác định rõ và biết theo đuổi, nắm lấy những cơ hội trong nền kinh tế. Trong khi đó Drucker (1985) khẳng định hoạt động này bao hàm ba yếu tố cơ bản như sự cải tiến, sự chấp nhận rủi ro và sự chủ động. Theo Stevenson (1989), khởi nghiệp là "quá trình theo đó các cá nhân nhận thức rõ ràng về sự sở hữu doanh nghiệp, phát triển ý tưởng cho việc kinh doanh, tìm hiểu quá trình trở thành một doanh nhân và thực hiện việc bắt đầu và phát triển của một doanh nghiệp". Rabboir (1995) - trích trong Schnurr và Newing (1997) đã liệt kê ra 20 định nghĩa cho khởi nghiệp từ các nghiên cứu khác nhau về đề tài này. Khởi nghiệp trẻ, theo Schnurr và Newing (1997), được định nghĩa là "ứng dụng thực tế các phẩm chất của doanh nhân, ví dụ như sáng kiến, đổi mới, sáng tạo và mạo hiểm trong môi trường làm việc (hoặc tự khởi nghiệp việc làm hoặc việc làm trong các công ty nhỏ mới thành lập), sử dụng các kỹ năng thích hợp để thành công trong môi trường làm việc.
  15. 5 Đến đầu thế kỷ 21, định nghĩa khởi nghiệp hay tự làm chủ doanh nghiệp càng được làm rõ hơn, nó được giải thích là “tư duy và quá trình tạo ra và phát triển hoạt động kinh tế bằng cách kết hợp sự chấp nhận rủi ro, sự sáng tạo và/hoặc sự cải tiến trong một tổ chức mới đang tồn tại” - theo Ủy ban cộng đồng Châu Âu (2003). Oviatt and McDougall (2005) thì cho rằng khởi nghiệp là sự khám phá, thực hiện, đánh giá và khai thác những cơ hội để tạo nên những sản phẩm và dịch vụ trong tương lai. Tuy nhiên, không phải bất cứ ai cũng có tiềm năng để mở một doanh nghiệp riêng (Learned, 2002). Sự khởi nghiệp là một quá trình hoàn thiện và bền bỉ bắt đầu từ việc nhận biết cơ hội, từ đó phát triển ý tưởng để theo đuổi cơ hội qua việc thành lập doanh nghiệp mới. Theo tổ chức Global Entrepreneurship Monitor (GEM) thì một doanh nghiệp khi vừa thành lập sẽ trải qua 3 giai đoạn: từ hình thành, phát triển ý tưởng đến thành lập doanh nghiệp và cuối cùng là duy trì và phát triển doanh nghiệp. Các học giả trong lĩnh vực kinh tế lao động cho rằng khởi nghiệp là sự lựa chọn giữa việc đi làm thuê và tự tạo việc làm cho mình. Vì vậy, khởi nghiệp là sự chấp nhận rủi ro để tự làm chủ tạo lập một doanh nghiệp mới và thuê người khác làm việc cho mình. Trong nghiên cứu này có thể định nghĩa: “khởi nghiệp là việc một cá nhân tận dụng cơ hội thị trường và năng lực của bản thân để tạo dựng một công việc kinh doanh mới”. 2.1.2. Người khởi nghiệp và tiềm năng người khởi nghiệp Trong từ điển, người khởi nghiệp là người đứng ra sáng lập một doanh nghiệp mới để cung ứng một sản phẩm hay dịch vụ cho một thị trường. Knight (1921) cho rằng người khởi nghiệp là người nỗ lực dự đoán và hành động dựa trên sự thay đổi và không chắc chắn của thị trường. Đối với McClelland (1961), người khởi nghiệp là người có nhu cầu cao về sự thành công hay thành tựu, là người năng động và dám nghĩ dám làm. Họ cũng là người luôn tìm đến sự thay đổi, thích ứng với nó và khai thác những cơ hội. Người khởi nghiệp có hiệu quả là người biết cách chuyển đổi từ nguồn sẵn có thành một “tài nguyên” có thể khai thác - Drucker (1964). Đối với Shapero (1981), một người khởi nghiệp có năng lực là người đón lấy cơ hội để thành lập doanh nghiệp, công ty riêng của mình ngay khi có cơ hội. Bird (1988) giải thích người khởi nghiệp là người tạo dựng một công việc kinh doanh mới. MacMillan và Katz (1992)
  16. 6 lại định nghĩa người khởi nghiệp là người kiếm tiền bằng cách bắt đầu hoặc quản trị công việc kinh doanh có tính rủi ro. Theo nghiên cứu gần đây của Jhonson (2005) thì người khởi nghiệp luôn cố gắng để phát hiện cơ hội đổi mới sản phẩm hoặc cải tiến các sản phẩm hiện có để kiếm được lợi nhuận. Gần đây nhất Ronald May (2013) đã chỉ ra trong nghiên cứu của ông rằng người khởi nghiệp là người “thương mại hóa” sự sáng tạo của mình. Từ những định nghĩa nói trên có thể thấy rõ phần lớn các nhà nghiên cứu đều cho rằng người khởi nghiệp bao hàm những đặc trưng sau đây: sáng tạo, có xu hướng tìm đến sự cải tiến, nhạy bén trong việc nắm bắt những cơ hội kinh doanh và biết chấp nhận rủi ro. Người khởi nghiệp thay vì làm thuê cho một doanh nghiệp, họ thích tự làm chủ công việc kinh doanh và sẵn sàng chấp nhận rủi ro và hưởng mọi lợi nhuận thu được. Họ đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế bởi những kĩ năng và sáng kiến cùng sự sáng tạo của họ. Tuy nhiên, một người có sẵn tố chất khởi nghiệp cũng chưa đủ để thành công mà cần phải có một chính sách kinh tế phù hợp và thuận lợi, một chiến lược ổn định và sáng suốt. Khởi nghiệp gắn liền với việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội là công việc có ý nghĩa đối với người thích thách thức và là cơ hội phát huy tính sáng tạo. Những người có tiềm năng khởi nghiệp kinh doanh là những người biết nắm bắt các cơ hội kinh doanh mà họ nhìn nhận được, họ còn là những người thích thách thức, chấp nhận sự rủi ro và mạo hiểm. Krueger và Brazeal (1994) cho rằng các doanh nhân tiềm năng là những người sẽ chấp nhận rủi ro và tiến hành các hoạt động khi họ thấy tín hiệu của cơ hội kinh doanh. Theo Begley và Tan (2001) những cá nhân có tiềm năng khởi nghiệp là những người chưa từng khởi nghiệp và họ khao khát và có niềm tin vào khả năng thành công khi khởi nghiệp. Tuy các định nghĩa trên khác nhau nhưng đều thống nhất rằng khởi nghiệp cần có sự chuẩn bị từ trước chứ không hoàn toàn là bẩm sinh. Một cá nhân có tố chất khởi nghiệp chưa chắc đã thành công trong việc khởi nghiệp mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài. Theo các nhà nghiên cứu, cá nhân có tiềm năng khởi nghiệp là những cá nhân sở hữu các đặc điểm tính cách riêng (sáng tạo, mạo hiểm, chấp nhận rủi ro). Với những tính cách đặc điểm khác nhau sẽ có tiềm năng khởi
  17. 7 nghiệp khác nhau. Tuy nhiên nghiên cứu trên chỉ giải thích một phần tiềm năng khởi nghiệp. Krueger và Brazeal (1994) cho rằng một cá nhân có tiềm nằng khởi nghiệp khi có sự mong muốn và có cảm nhận về tính khả thi khi khởi nghiệp. Khi cá nhân nhận thấy tiềm năng khởi nghiệp họ sẽ có dự định khởi nghiệp và từ đó biến thành các hoạt động khởi nghiệp trong tương lai. Khi cá nhân nhận thấy sự hấp dẫn của khởi nghiệp, họ đã có cảm nhận về mong muốn khởi nghiệp. Có sự cảm nhận về năng lực của bản thân và nguồn lực bên ngoài, họ sẽ có niềm tin về khả năng thực hiện hành vi khởi nghiệp. Lúc đó, họ cảm thấy tự tin và khả năng thành công cao với việc khởi nghiệp. Một cá nhân nếu chỉ có mong muốn khởi nghiệp, cá nhân đó sẽ không khởi nghiệp được vì họ không có sự tự tin và khả năng khởi nghiệp. Ngược lại, cá nhân có đủ tự tin về năng lực thực hiện các hoạt động khởi nghiệp sẽ không bao giờ thực hiện vì họ không có ý định hoặc không thích và không đam mê. Do đó, người có tiềm năng khởi nghiệp phải vừa có mong muốn và sự tự tin. 2.1.3. Khởi nghiệp sinh viên Theo Schnurr và Newing (1997), khởi nghiệp của sinh viên được định nghĩa là ứng dụng thực tế các phẩm chất doanh nhân của sinh viên, chẳng hạn như đổi mới, sáng tạo và mạo hiểm trong môi trường làm việc, sử dụng thích hợp các kiến thức, kỹ năng, tố chất cần thiết để thành công trong môi trường và văn hóa đó. Khởi nghiệp của sinh viên là một hoạt động mà thông qua đó sinh viên học được cách làm thế nào để trở thành chủ một doanh nghiệp thành công. Hoạt động này có thể mang hình thức doanh nghiệp hình thành dưới sự trợ giúp từ trường đại học thông qua quá trình tạo dựng kế hoạch kinh doanh, làm việc với các doanh nhân địa phương và các nguồn lực khác của cộng đồng để lập kế hoạch và điều hành doanh nghiệp, hoặc bất kỳ sự kết hợp nào khác để hình thành nên một doanh nghiệp khi chủ doanh nghiệp vẫn còn là sinh viên khi bắt đầu khởi nghiệp. Khởi nghiệp của sinh viên có một số đặc điểm như sau: Thứ nhất, đối tượng khởi nghiệp có sức trẻ, sức khỏe, có trí sáng tạo và ham muốn khởi nghiệp. Đây là đặc điểm chung giữa khởi nghiệp của sinh viên với khởi nghiệp của giới trẻ.
  18. 8 Thứ hai, sinh viên là những người được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên sâu về ngành mình chọn và được rèn luyện những kĩ năng cần thiết ở đại học. Thứ ba, sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc bởi họ là những người trẻ tuổi, chưa được va chạm và trải nghiệm nhiều cuộc sống kinh doanh. Thứ tư, hầu hết các sinh viên tham gia khởi nghiệp là muốn thể hiện mình, thử sức mà chưa nghĩ kĩ về ngành nghề kinh doanh cũng như định hướng phát triển trong tương lai. Thứ năm, sinh viên thường thiếu sót trong việc nghiên cứu thị trường. Phần lớn, sinh viên khởi nghiệp thường chọn mặt hàng kinh doanh rồi mới nghiên cứu thị trường. Vì vậy có thể mặt hàng họ chọn không phù hợp với thị hiếu của khách hàng dẫn đến sự thất bại trong kinh doanh. Thứ sáu, sinh viên nói riêng và giới trẻ nói chung đều gặp phải khó khăn khi khởi nghiệp là nguồn vốn còn hạn chế; tiếp cận với khởi nghiệp như một sự thử sức chứ chưa có định hướng, kế hoạch rõ ràng; phản ứng trước sự thay đổi của thị trường và những khó khăn vướng mắc trong quá trình kinh doanh còn kém. 2.1.4. Ý nghĩa của khởi nghiệp kinh doanh với sự phát triển kinh tế Tạo việc làm cho người lao động và tăng chất lượng cuộc sống: mức độ sử dụng lao động tăng có ý nghĩa rất lớn đối với Việt Nam, một nước có dân số đông, chịu sức ép của dân số và vấn đề việc làm dẫn đến hiện tượng di cư vào đô thị. Các doanh nghiệp thu hút nhiều việc làm, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường, thu hút người lao động nhàn rỗi nhất là ở nông thôn. Từ giải quyết vấn đề việc làm, nhiều doanh nghiệp nhỏ xuất hiện sẽ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm thiểu đói nghèo, thất nghiệp. Góp phần tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch kinh tế: với những ngành có nhiều doanh nghiệp tham gia, các doanh nghiệp luôn tìm cách để thúc đẩy cạnh tranh, củng cố và nâng cao vị trí của mình. Theo Ghulam và Linán (2011) khởi nghiệp tạo ra cơ chế làm giảm tính không hiệu quả của nền kinh tế. Các doanh nghiệp ở nông thôn, vùng núi sẽ làm giảm tỷ trọng nông nghiệp ở những vùng này và tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. Tạo nên tính đa dạng thị trường: những người khởi nghiệp góp phần tạo nên cho thị trường những ý tưởng, sự đổi mới, tính sáng tạo. Nhờ quy mô nhỏ mà các
  19. 9 doanh nghiệp có khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với nhu cầu thị trường. Các doanh nghiệp cạnh tranh nhau sẽ phải đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Họ luôn phải đổi mới sản phẩm của mình để tạo nên tính khác biệt trong thị trường. Tăng tốc độ áp dụng công nghệ mới trong sản xuất: việc gia tăng các doanh nghiệp nhỏ dấn đến gia tăng sự cạnh tranh. Các doanh nghiệp muốn cạnh tranh cần phải luôn luôn thay đổi, tìm cách đổi mới công nghệ, giảm thiểu chi phí đầu vào, chi phí sản xuất. Họ luôn là những người tiên phong trong việc tìm tòi những phương thức sản xuất mới. Những sáng kiến của họ đôi khi không được áp dụng vào thực tiễn nhưng đã được các doanh nghiệp lớn mua lại để phát huy. Sử dụng tốt vốn tri thức và năng lực của con người: thành lập doanh nghiệp là cơ sở cho gia tăng việc khai thác, vận dụng các tri thức mới một cách hiệu quả hơn. Một cá nhân có thể khởi nghiệp cần có đầy đủ năng lực phẩm chất, tầm nhìn chiến lược. Đây cũng là môi trường để cá nhân học hỏi tiếp thu, rút ra các bài học đồng thời cũng sử dụng tốt khả năng vốn có của bản thân. Sự gia tăng trao đổi giữa các doanh nghiệp và các ngành kinh doanh là cơ sở cho các hoạt động đổi mới và phát triển công nghệ, kinh tế. 2.2. MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH HÀNH VI 2.2.1. Mô hình sự kiện kinh doanh (The Entrepreneurial Event Model) của Shapero Mô hình này xem xét việc kinh doanh là một sự kiện có thể được giải thích bằng sự tương tác giữa sáng kiến, khả năng, quản lý, quyền tự chủ tương đối và rủi ro. Theo mô hình này, ý định kinh doanh phụ thuộc vào 3 yếu tố: (1) sự ham muốn kinh doanh, (2) xu hướng hành động, và (3) sự sẵn sàng kinh doanh.
  20. 10 Sơ đồ 2.1: Mô hình sự kiện kinh doanh của tác giả Shapero Nguồn: Krueger và Carsrud, 1993; Summers 1998; Krueger và ctg 2000 và Fayolle, 2000. 2.2.2. Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA) của Fishbein Mô hình TRA được áp dụng cho các nghiên cứu thái độ và hành vi, mô hình này cho thấy được ý định hành vi là yếu tố tốt nhất để xác định được hành vi. Theo Fishbein (1967), yếu tố quyết định đến hành vi cuối cùng không phải là thái độ mà là ý định hành vi. Ý định của con người nhằm thực hiện hành vi bị tác động bởi thái độ và quy chuẩn chủ quan. Thái độ đối với một hành động là bạn cảm thấy như thế nào khi làm một việc gì đó. Quy chuẩn chủ quan là người khác cảm thấy như thế nào khi bạn làm việc đó (gia đình, bạn bè,…). Lý thuyết cho rằng các yếu tố ngoại vi có thể ảnh hưởng gián tiếp đến ý định thông qua hai yếu tố chính trên. Sơ đồ 2.2: Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý của Fishbein. Nguồn: Fishbein và Ajzen, 1975
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2