intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Tây Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

29
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu tổng quan vai trò dòng vốn FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội ở những nước đang phát triển và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI về lý luận và thục tiễn; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của tỉnh Tây Ninh; khuyến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thu hút dòng vốn FDI vào tỉnh Tây Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Tây Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _______________________ KIỀU CÔNG MINH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA TỈNH TÂY NINH Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN NHƯ Ý TP.Hồ Chí Minh – Năm 2008
  2. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản Luận văn do chính tôi soạn thảo, không sao chép từ luận văn khác, các nội dung từ các tác giả và các công trình đã công bố được tôi sử dụng là tài liệu tham khảo trong luận văn này được trích dẫn cẩn thận.
  3. 3 MỤC LỤC Trang MỤC LỤC 3 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU-CHỮ VIẾT TẮT 6 DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 7 PHẦN MỞ ĐẦU 8 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 13 1.1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGÒAI 13 1.1.1. Đầu tư nước ngoài 13 1.1.1.1. Quốc tế hóa đời sống kinh tế là xu thế tất yếu 13 1.1.1.2. Các hình thức đầu tư nước ngoài 15 1.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 15 1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 17 1.1.4. Lợi ích của thu hút FDI 18 1.1.5. Tác động tiêu cực của FDI 19 1.2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT FDI 21 1.2.1. Vị trí địa lý 28 1.2.2. Cơ sở hạ tầng 28 1.2.3. Nguồn nhân lực 29 1.2.4. Ưu đãi đầu tư 29 1.2.5. Điều hành kinh tế của địa phương 31 1.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM THU HÚT FDI 34 1.3.1. Kinh nghiệm một số nước đang phát triển 34 1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam 37
  4. 4 1.3.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh 37 1.3.2.2. Kinh nghiệm của Bình Dương 38 1.3.2.3. Kinh nghiệm của Đồng Nai 39 CHƯƠNG II: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH HÌNH 42 THU HÚT FDI CỦA TỈNH TÂY NINH 2.1. TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KT-XH 42 CỦA TÂY NINH 2.1.1 Địa lý tự nhiên của tỉnh Tây Ninh 42 2.1.2.Tài nguyên thiên nhiên 43 2.1.3. Kinh tế -xã hội 45 2.2. TÌNH HÌNH THU HÚT FDI VÀO TÂY NINH 46 2.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC FDI VÀO TÂY NINH 50 2.3.1. Các yếu tố truyền thống 51 2.3.1.1.Vị trí, khoảng cách đến thị trường chính 51 2.3.1.2. Cơ sở hạ tầng 53 2.3.1.3. Nguồn nhân lực 57 2.3.1.4. Chính sách ưu đãi 59 2.3.2. Các nhân tố mềm ảnh hưởng đến thu hút FDI 60 2.3.2.1.Chi phí gia nhập thị trường 62 2.3.2.2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất 63 2.3.2.3. Về tính minh bạch và tiếp cận thông tin 64 2.3.2.4. Về chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định 65 của Nhà nước
  5. 5 2.3.2.5. Về chi phí không chính thức 65 2.3.2.6. Về chỉ số ưu đãi doanh nghiệp nhà nước 66 2.3.2.7. Về tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh 67 2.3.2.8. Về chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân 68 2.3.2.9. Về chỉ số đào tạo lao động 68 2.3.2.10. Về thiết chế pháp lý 68 CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP 73 NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT FDI CỦA TÂY NINH 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KT-XH TỈNH TÂY NINH 73 3.2. NÂNG CAO PCI 75 3.2.1. Việc khởi sự doanh nghiệp 75 3.2.1.1.Chỉ số gia nhập thị trường 75 3.2.1.2. Chỉ số tiếp cận đất đai 75 3.2.1.3. Chi phí thời gian và chi phí không chính thức 76 3.2.2.Việc hoạch định chính sách của tỉnh 77 3.2.3.Thái độ của chính quyền tỉnh 78 3.3. CẢI THIỆN HẠ TẦNG 79 3.4. NÂNG CAO SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC 80 3.5. ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÁC KCN 83 3.6.TĂNG CƯỜNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ 84 KHUYẾN NGHỊ & KẾT LUẬN 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 PHỤ LỤC 91
  6. 6 CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQL : Ban quản lý CN : Công nghiệp CNH : Công nghiệp hóa DV : Dịch vụ DN : Doanh nghiệp ĐTTN : Đầu tư trong nước ĐTNN : Đầu tư nước ngoài FDI : Đầu tư trực tiếp của nước ngoài UNCTAD : Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về Thương Mại và Phát triển HĐH : Hiện đại hóa KT TĐPN : Kinh tế trọng điểm phía Nam KCN : Khu công nghiệp KCX : Khu chế xuất TANIZA : Ban quản lý các KCN Tây Ninh TNDN : Thu nhập doanh nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân VNCI : Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam KTTN : Kinh tế tư nhân DNNN : Doanh nghiệp nhà ước ĐKKD : Đăng ký kinh doanh
  7. 7 DANH MỤC SƠ ĐỒ & BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Liên hệ chỉ số PCI và GDP bình quân đầu người Sơ đồ 2.1: Đóng góp vào tăng trưởng Sơ đồ 2.2: FDI 1988-2007 Của một số tỉnh thuộc vùng KTTĐPN Sơ đồ 2.2: Chất lượng nguồn nhân lực- học sinh phổ thông (2005) Sơ đồ 2.3: Môi trường đầu tư Sơ đồ 2.4: So sánh FDI giữa các huyện Sơ đồ 2.5: Hạ tầng giao thông Sơ đồ 2.6: Chất lượng nguồn nhân lực – học sinh phổ thông Sơ đồ 2.7: Trình độ và mức lương người lao động Sơ đồ 2.8: PCI 2007 một số tỉnh vùng Đông Nam Bộ Sơ đồ 2.9: Tây Ninh, So sánh các kết quả PCI Sơ đồ 2.10: PCI 2007, Tây Ninh và Bình Dương Bảng 1.1: Kết quả ước lượng phương trình hồi quy Bảng 1.2: Thay đổi chính sách thu hút FDI, 1991-2004 Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế Tây Ninh (giá so sánh 1994) Bảng 2.2 : FDI tỉnh Tây Ninh 1988-2007 Bảng 2.3 : Vốn đầu tư FDI theo năm cấp phép tại các KCN Tây Ninh( 31/12/07) Bảng 2.4 : Lao động làm việc trong các ngành kinh tế Bảng 2.5 : Điểm 10 nhân tố PCI tổng hợp của Tây Ninh so với một số tỉnh vùng KTTĐPN Bảng 2.6: Trọng số của các chỉ số thành phần PCI 2006 và 2007
  8. 8 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investemnet - FDI) – một nguồn lực mà các nước đang phát triển coi là một trong những nhân tố hữu hiệu nhất để thúc đẩy tăng trưởng nhanh do đó tìm mọi cách để thu hút mạnh vào quốc gia mình. Rất nhiều nghiên cứu cho thấy dòng vốn FDI và hiệu quả của nó đã đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của các nền kinh tế đang phát triển. Điều này có thể được lý giải là do sự phát triển không đồng đều về lực lượng sản xuất trên thế giới, sự khác biệt về khí hậu, vị trí địa lý kinh tế, tài nguyên và nguồn nhân lực… làm cho chi phí sản xuất hàng hóa giữa các nước không giống nhau, thúc đẩy các nhà đầu tư đưa dòng vốn, công nghệ của họ ra nước ngòai để khai thác những lợi thế so sánh của mỗi quốc gia, tạo ra lợi ích cho họ và sự phát triển của các quốc gia tiếp nhận đầu tư. Nguồn vốn, công nghệ từ bên ngoài giúp các nước tiếp nhận FDI khơi dậy tiềm năng quốc gia mà họ chưa có đủ điều kiện khai thác, thay thế công nghệ lạc hậu và giải quyết áp lực xã hội về việc làm, thất nghiệp, đồng thời giảm tình trạng chậm phát triển so với khu vực của thế giới phát triển. Ở nước ta, sau công cuộc đổi mới toàn diện (năm 1986) và Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài ra đời (năm 1987), Nhà nước đã có những chính sách thông thoáng trong các lĩnh vực khuyến khích đất đai, thuế và cải thiện hạ tầng để thu hút mạnh dòng vốn FDI, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội vững chắc, nhằm sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển. Luật Đầu tư nước ngoài của nước ta được hoàn thiện dần sau nhiều lần sửa đổi (năm 1996, 2000 và 2003) tạo ra hành lang pháp lý tương đối thuận lợi, thông thoáng cho việc thu hút các dự án FDI. Đặc biệt là việc thành lập các Khu chế xuất, Khu công nghiệp từ những năm 1992 với hạ tầng hoàn chỉnh, cơ chế chính sách ưu đãi, một cửa, một đầu mối ngày càng đáp ứng tốt hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Sau 20 năm Luật Đầu tư nước ngoài ra đời, nước ta đã thu hút được 8.590 dự án FDI với vốn đăng ký 83,1 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 29,2 tỷ USD. Trong
  9. 9 đó, các KCN, KCX Việt Nam thu hút được 35,16 % số dự án với 35,94% tổng vốn đầu tư đăng ký của cả nước (chưa kể 976 triệu USD đầu tư phát triển hạ tầng KCN) [1]. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một vùng kinh tế năng động nhất nước, tập trung nhiều KCN nhất, và do đó cũng thu hút nhiều dự án FDI, góp phần làm gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng. Tây Ninh, mặc dù là một tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nhưng việc thu hút FDI còn hạn chế. Đến tháng 12/2007, sau 10 năm gia nhập Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Tây Ninh mới thu hút được 149 dự án với 575,7 triệu USD vốn FDI; chỉ chiếm khoảng 2,73% tổng vốn FDI đăng ký của Vùng. Đặc biệt, năm 2007 trong khi các tỉnh khác trong vùng tiếp tục thu hút mạnh dòng vốn FDI. Cụ thể, TP.HCM khoảng 1,8 tỷ USD, Bình Dương 1,3 tỷ USD, Bà Rịa-Vũng Tàu 1,12 tỷ USD, Long An 716 triệu USD và Đồng Nai 750 triệu USD, thì Tây Ninh cũng chỉ tiếp nhận khoảng 100 triệu USD dòng vốn này [2]. Mặc dù nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước vào tỉnh Tây Ninh đã được quan tâm từ kế hoạch 5 năm 1996- 2000 thông qua Nghị quyết tỉnh đảng bộ lần thứ VI. Những cải tiến ban đầu của chính quyền địa phương vẫn chưa bù đắp được những khó khăn thách thức do thiếu đồng bộ về hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực thấp và vị trí xa trung tâm TP. HCM ảnh hưởng đến tốc độ thu hút FDI còn chậm, quy mô dự án nhỏ, đóng góp của FDI cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đáng kể. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để rút ngắn khỏang cách về thu hút dòng vốn FDI so với các tỉnh trong vùng KTTĐPN, tạo bước đột phá về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu hút FDI, xác định được các nhân tố cơ bản của tỉnh Tây Ninh, hướng đến việc cải thiện các yếu tố đó, xây dựng hình ảnh địa phương thân thiện, năng động, đồng hành cùng doanh nghiệp, có sức hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư về địa phương, đó là lý do tác giả chọn đề tài: [1] Tổng kết 20 năm đầu tư nước ngoài tại Việt Nam- Bộ Kế Hoạch và Đầu tư. [2] Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế Hoạch và Đầu tư
  10. 10 “Các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Tây Ninh”. Các nghiên cứu về FDI ở Việt Nam được nhiều tác giả thực hiện và ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tác giả Nguyễn Như Ý,2000 nghiên cứu về tác động của FDI đối với nước tiếp nhận- trường hợp của Việt Nam; Tác giả Triệu Hồng Cẩm,2003 nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp đẩy mạnh thu hút FDI ở Việt Nam. Tại Tây Ninh, năm 2000 tác giả Trần Lưu Quang thực hiện Luận văn nghiên cứu nâng cao hiệu quả thu hút FDI của Tây Ninh; tác giả Nguyễn Việt Bình ,2008 thực hiện Luận văn thạc sỹ với đề tài Nâng cao quản lý nhà nước về đầu tư nước ngòai ở Tây Ninh… Chưa có nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp đẩy mạnh thu hút FDI vào tỉnh Tây Ninh. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: - Tổng quan vai trò dòng vốn FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội ở những nước đang phát triển và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI về lý luận và thục tiễn; - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của tỉnh Tây Ninh; - Khuyến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thu hút dòng vốn FDI vào tỉnh Tây Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Các vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngòai. - Các nhân tố tác động đến thu hút FDI; - Chính sách và thực hiện chính sách thu hút FDI. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Địa bàn nghiên cứu : Tỉnh Tây Ninh - Thời gian nghiên cứu: đánh giá thực trạng thu hút FDI thời kỳ 1988-2007
  11. 11 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp định tính: Phân tích đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) dựa trên nghiên cứu của VNCI. - Phương pháp so sánh: Phân tích so sánh số liệu thống kê của một số địa phương lân cận và cả nước từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Tây Ninh. - Phương pháp chuyên gia: thu thập các ý kiến đóng góp từ các chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài; doanh nghiệp, nhà quản lý… 5. Những đóng góp của Luận văn. Tìm được những nhân tố chủ yếu tác động đến thu hút FDI ở Tây Ninh trong thời gian qua, từ đó đưa ra những khuyến nghị cho các nhà quản lý, doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh thu hút FDI vào Tây Ninh. 6. Giới hạn đề tài nghiên cứu Vì điều kiện thời gian, và năng lực có hạn, đề tài chỉ tập trung vào: nghiên cứu các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu hút FDI của tỉnh Tây Ninh. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương I: Cơ sở lý thuyết Trong Chương này sẽ đề cập đến cơ sở lý luận về FDI, các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI và kinh nghiệm thực tế về thu hút đầu tư của một số nước đang phát triển, kinh nghiệm của một số địa phương trong Vùng, làm cơ sở phân tích trong chương II. Chương II: Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình thu hút FDI của tỉnh Tây Ninh Nội dung chủ yếu của Chương II sẽ khái quát những đặc trưng kinh tế -xã hội của tỉnh Tây Ninh; Một số kết quả thu hút FDI của Tây Ninh trong thời gian qua. Phân tích các nhân tố chủ yếu tác động đến thu hút FDI của Tây Ninh; đặc
  12. 12 biệt, phân tích chi tiết kết quả nghiên cứu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ( PCI) năm 2005-2007 do VNCI thực hiện nhằm xác định những nhân tố cơ bản vấn đề cần cải thiện, từ đó khuyến nghị những giải pháp chủ yếu trong chương III. Chương III: Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Tây Ninh Trên cơ sở phân tích ở chương II khuyến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm thu hút FDI vào Tây Ninh nhanh hơn.
  13. 13 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Đầu tư nước ngoài 1.1.1.1.Quốc tế hóa đời sống kinh tế là xu thế tất yếu của sự phát triển dưới tác động của tiến bộ về khoa học-công nghệ: Cuộc cách mạng khoa học-công nghệ hiện đại diễn ra rất nhanh chóng, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghệ thông tin diễn ra trên toàn cầu, đã thúc đẩy mạnh mẽ xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế. việc ứng dụng những thành tựu khoa học- công nghệ hiện đại để thiết lập các dây chuyền sản xuất mang tính chuyên môn hóa cao, đòi hỏi phải tham gia hợp tác sản xuất quốc tế mới có thể tận dụng công suất máy móc, thiết bị, bảo đảm thị trường và nguồn nguyên liệu nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, phát huy lợi thế cạnh tranh trong sản xuất. Một quốc gia không thể tự bao quát, đáp ứng hết mọi yêu cầu phát triển, do vậy đòi hỏi tất yếu phải giao lưu hợp tác quốc tế, trao đổi, kế thừa nhau để phát triển. Đặc biệt, vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái, chinh phục vũ trụ, thăm dò khai thác tài nguyên ….là những lĩnh vực mà riêng một nước không thể giải quyết triệt để được. Trình độ xã hội hóa sản xuất ngày càng mở rộng và xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế đã phát triển lên một tầm cao mới hình thành nên các liên kết kinh tế quốc tế. Trọng tâm của hợp tác kinh tế quốc tế đã chuyển từ lĩnh vực ngọai thương đơn thuần sang lĩnh vực sản xuất. Các công ty đa quốc gia hình thành các chi nhánh, xây dựng xí nghiệp hoặc mua cổ phiếu của các công ty nước sở tại và chuyển giao công nghệ của mình cho các công ty này đồng thời khai thác lợi thế về nguồn lao động rẻ, thuê đất rẻ tại nước sở tại. Ngoài ra sự khác biệt về điều kiện địa lý, nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng là nhân tố đòi hỏi mở rộng kinh tế đối ngọai. Đối với các nước kém phát triển, các nước đang phát triển do thiếu vốn, thiếu trình độ công nghệ quản lý thường chưa khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách có hiệu quả, trong khi có đất đai, lực
  14. 14 lượng lao động dồi dào. Đầu tư nước ngòai trở thành một giải pháp hữu hiệu cho việc khắc phục tình trạng khan hiếm vốn, chuyển giao công nghệ và đào tạo nhân lực phục vụ cho tăng trưởng nhanh, bền vững của quốc gia. Trong giai đọan chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ mô hình kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường trong điều kiện nội lực chưa mạnh, mức thu nhập quốc dân bình quân đầu người còn thấp, khả năng tích lũy trong nước còn hạn chế, trong khi đó việc đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và những công trình chiến lược quốc gia đòi hỏi rất nhiều vốn. Do đó, tranh thủ nguồn vốn nước ngòai, tăng cường liên doanh, liên kết kinh tế là một giải pháp mang tính chiến lược để phát triển đất nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia. Đảng cộng sản Việt Nam tại Đại Hội lần thứ X bàn về định hướng phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010 trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại chỉ rõ: “Khẩn trương đổi mới thể chế kinh tế, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật bảo đảm lợi ích quốc gia và phù hợp với quy định, thông lệ quốc tế. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, chú trọng cải cách hành chính, đào tạo nguồn nhân lực, tạo lập những điều kiện thuận lợi hơn nữa để thu hút mạnh các nguồn vốn quốc tế như: vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp, gián tiếp dưới nhiều hình thức, tín dụng thương mại và các nguồn vốn quốc tế khác” [3]. Chủ trương này đã thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước ta chủ động hội nhập kinh tế sâu hơn, đầy đủ hơn với khu vực và thế giới; thực hiện phương châm phát huy nội lực đồng thời tranh thủ ngọai lực để tăng trưởng, phát triển kinh tế-xã hội; tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng của kinh tế đối ngọai trong phát triển, hợp tác quốc tế. Trong đó, hình thức đầu tư trực tiếp của nước ngòai được đánh giá có vai trò quan trọng trong việc đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, tiếp cận với trình độ công nghệ tiên tiến một cách nhanh chóng và hiệu quả. “Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, được đối xử bình đẳng như doanh nghiệp Việt Nam trong kinh doanh. Tạo [3 ] Văn kiện Đại hội đại biểu tòan quốc lần thứ X, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2006, trang 204
  15. 15 điều kiện cho đầu tư nước ngoài tham gia nhiều hơn vào phát triển các ngành, các vùng lãnh thổ phù hợp với các cam kết quốc tế của nước ta”[4]. 1.1.1.2. Các hình thức đầu tư nước ngoài: Các hình thức đầu tư chủ yếu trong đầu tư quốc tế là : - Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) - Đầu tư gián tiếp qua thị trường chứng khoán - Cho vay của các định chế tài chính và các ngân hàng nước ngoài. - Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) Nguồn vay, vốn hỗ trợ chính thức sẽ trở thành gánh nặng nợ nước ngoài; đầu tư qua thị trường chứng khoán không trở thành nợ nhưng không ổn định và dễ rút lui khỏi thị trường có thể gây những cơn sốc trong thị trường vốn của quốc gia tiếp nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài không tạo thành gánh nặng nợ, vốn FDI có tính chất “ bén rễ” ở nước tiếp nhận nên không dễ rút đi trong thời gian ngắn. Bên cạnh đó FDI còn mang theo công nghệ và tri thức kinh doanh giúp tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn. 1.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hiện tượng chuyển dịch vốn từ nước này sang nước khác với mục đích đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng hoá hay dịch vụ. Trong hình thức đầu tư này mức đóng góp của chủ đầu tư đủ lớn để cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp. Đây là hình thức toàn cầu hoá diễn ra rất mạnh giữa các nước phát triển với nhau, giữa các nước phát triển và các nước công nghiệp mới (NICs), giữa các nước phát triển, các NICs với các nước đang phát triển ( Nguyễn Như Ý, 2000)[5]. Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một công cuộc đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp trong một quốc gia [4 ] Văn kiện Đại hội đại biểu tòan quốc lần thứ X, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2006, trang 238 [5 ] Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngòai lên nước tiếp nhận đầu tư-Trường hợp Việt Nam,2000
  16. 16 khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI. FDI gắn liền với quá trình sản xuất trực tiếp, tham gia vào phân công lao động quốc tế theo chiều sâu và là đặc trưng hoạt động của các công ty đa quốc gia. Trong những năm 1980 đầu tư lẫn nhau giữa các nước công nghiệp phát triển tăng mạnh. Có nhiều cách lý giải mức độ đầu tư cao giữa các nước phát triển, nhưng nhìn chung có 2 nguyên nhân chính. Thứ nhất, môi trường đầu tư ở các nước phát triển có độ tương đồng cao cả về môi trường công nghệ và môi trường pháp lý. Thứ hai, xu hướng khu vực hóa đã thúc đẩy các nước này xâm nhập thị trường lẫn nhau. Cũng với hai lý do chính đó, chúng ta có thể lý giải được xu hướng tăng lên của FDI ở các NICs, các nước ASEAN, Trung Quốc và Ấn Độ trong những thập niên gần đây. Quá trình mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế của các nước này đã tạo nên những khoảng trống mới cho đầu tư. Như vậy, xu hướng tự do hóa và mạnh dạn mở cửa thị trường của các nước đang phát triển trong những năm gần đây đã tạo nên dòng chảy FDI vào tăng lên rất nhanh. Năm 1990, các nước đang phát triển tiếp nhận 19%, năm 1992 khoảng 30% tổng số vốn FDI thế giới. Năm 2005 dòng chảy FDI thế giới đạt 916 tỷ USD, trong đó vào các nước đang phát triển 334 tỷ USD (36,4% FDI thế giới)[6]. Sự gắn bó ngày càng chặt chẽ giữa FDI với thương mại và chuyển giao công nghệ. Chính sách thu hút FDI có mục tiêu tăng khả năng xuất khẩu của một nước. Mặt khác, các công ty nước ngoài lựa chọn ngành nghề và địa điểm đầu tư cũng dựa trên cơ sở tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới, các quốc gia chuyển từ chính sách khuyến khích sản xuất hàng hóa thay thế hàng nhập khẩu sang sản xuất hàng xuất khẩu. FDI là một trong những công cụ hữu hiệu để thực hiện chính sách này. FDI và chuyển giao công nghệ ngày càng gắn bó chặt chẽ với nhau, thông qua FDI việc luân chuyển vốn và công nghệ rất hiệu quả trên phạm vi toàn thế giới. [6 ] APEC Investment Forum 2006, Ha Noi 15-16 November 2006- Investment Opportunities in the APEC Region Presented by Prof. Hafiz Mirza Chief, Development Issues Section, Division on investment, Technology and Eenterprise Development UNCTAD
  17. 17 1.1.3. Các hình thức FDI tại Việt Nam Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngòai: nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư 100% vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân ( Nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ). Doanh nghiệp 100% vốn FDI được hợp tác với nhau và với nhà đầu tư nước ngoài để thành lập doanh nghiệp 100% vốn ĐTNN mới. Doanh nghiệp 100% vốn FDI có tư cách pháp nhân Việt Nam, được thành lập và hoạt động từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Nhà ĐTTN được hợp tác với nhà ĐTNN để đầu tư thành lập công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Doanh nghiệp liên doanh được hợp tác với nhà ĐTNN và nhà ĐTTN để đầu tư lập doanh nghiệp liên doanh mới. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Nhà ĐTTN và nhà ĐTNN được đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh mà không thành lập pháp nhân. Hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm theo quy định riêng. Hợp đồng phát triển hạ tầng theo hình thức BOT, BT, BTO cũng là một hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh. Đầu tư phát triển kinh doanh- nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các hình thức sau: mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập và mua lại doanh nghiệp: nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập và mua lại doanh nghiệp để tham gia quản lý hoạt động đầu tư kinh doanh. Việc đầu tư góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập và mua lại doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện: phù hợp Điều ước quốc tế, đáp ứng điều kiện tập trung kinh tế theo pháp luật về cạnh tranh, đáp ứng điều kiện đầu tư theo quy định của pháp luật.
  18. 18 1.1.4. Lợi ích của thu hút FDI Là nguồn vốn hỗ trợ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong lý luận về tăng trưởng kinh tế có 3 nguồn lực truyền thống : tài nguyên thiên nhiên, vốn và lao động. Trong đó, vốn là nguồn lực quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng. Tích tụ và tập trung vốn là yếu tố cơ bản để tiến hành công nghiệp hóa và phát triển kinh tế ở các nước nghèo và lạc hậu. Đầu tư nước ngoài có thể bù đắp phần nào giúp các nước đang phát triển trong vấn đề khan hiếm vốn, điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với nước có tỷ lệ tích lũy thấp, thị trường vốn trong nước còn yếu và đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận với thị trường vốn ở nước ngoài. Khi đầu tư nước ngoài của các công ty đa quốc gia đổ vào một nước đang phát triển nào đó thì nó tạo ra một tác động tích cực đối với việc huy động các nguồn vốn khác của nước sở tại. Mặt khác, khi tiếp nhận được nhiều nhà đầu tư lớn, các tập đoàn đa quốc gia thì chứng tỏ môi trường kinh doanh đã được cải thiện, khả năng đáp ứng của hệ thống các cơ quan chính quyền cũng trở nên năng động và linh hoạt hơn do đó niềm tin của các nhà đầu tư trong nước tăng lên mở ra khả năng huy động nội lực của nền kinh tế tốt hơn rất nhiều. FDI giúp nâng cao khoa học kỹ thuật trong nước: Vốn có thể huy động phần nào qua chính sách “thắt lưng buộc bụng”. Tuy nhiên, công nghệ và bí quyết quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty đa quốc gia này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn. Đi kèm với chuyển giao công nghệ là việc chuyển giao kỹ thuật và kỹ năng quản lý. Các doanh nghiệp FDI thường tổ chức sản xuất có hiệu quả, quy mô xí nghiệp lớn, đào tạo tay nghề và bồi dưỡng kỹ năng cho nguồn nhân lực nước sở tại. Helleiner (1989) cho rằng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ ảnh hưởng đến tổng nguồn vốn đầu tư, mà còn ảnh hưởng đến tốc độ thay đổi tính hiệu quả của đầu tư. Vốn FDI không chỉ là sự dịch chuyển các quỹ đầu tư, mà còn là sự chuyển giao hàng loạt các nhân tố: công nghệ mới, kỹ năng
  19. 19 quản lý, kênh phân phối quốc tế, bí quyết sản xuất và kinh doanh. FDI có thể đóng góp trong việc chuyển giao công nghệ và tăng năng suất tổng hợp các nhân tố. Đóng góp tăng trưởng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Các công ty đa quốc gia thường tìm ra lợi thế so sánh giữa các nền kinh tế để tiến hành đầu tư ra nước ngoài, nhằm mở rộng thị phần và tối đa hóa lợi nhuận. Chính quá trình đó đã góp phần vào việc phân công lao động quốc tế giữa các quốc gia và cơ cấu lại nền kinh tế các nước đang phát triển. FDI giúp đẩy mạnh xuất khẩu: Các dự án FDI thường nhắm vào các mặt mạnh của nền kinh tế quốc gia sở tại có giá trị xuất khẩu cao, đồng thời trong trường hợp tận dụng nguồn lao động rẻ tiền, các sản phẩm thường được tái xuất ra nước ngoài, giúp đẩy mạnh xuất khẩu của quốc gia tiếp nhận FDI. FDI giúp tăng thu ngân sách nhà nước : thông qua thuế đánh trên sản phẩm, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, tiền thuê đất… FDI tạo ra việc làm cho người lao động: Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để tối đa hóa lợi nhuận, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương, cầu về lao động tăng nhanh mở ra khả năng giải quyết việc làm cho địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng. Trong quá trình thuê mướn lao động, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, tạo ra một đội ngũ lao động có chất lượng. 1.1.5.Tác động tiêu cực của FDI Sự phụ thuộc của nền kinh tế vào đầu tư nước ngoài: ĐTNN làm tăng sự lệ thuộc của nền kinh tế vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của công ty đa quốc gia; nước nào càng dựa nhiều vào ĐTNN thì sự phụ thuộc của nền kinh tế vào nước ngoài càng lớn. Tuy nhiên mức độ phụ thuộc còn tùy vào chính sách và
  20. 20 khả năng hấp thụ đầu tư nước ngoài của từng quốc gia. Một khi tranh thủ được những hiệu ứng tích cực của FDI đồng thời với thúc đẩy phát triển công nghiệp nội địa, tạo nguồn tích lũy trong nước, đa dạng hóa thị trường tiêu thụ và tiếp nhận kỹ thuật mới thì sẽ giảm được sự phụ thuộc. Mặt khác cần nhận thức rằng xu thế hội nhập ngày càng phổ biến, các liên minh kinh tế càng ngày càng rộng mở thì sự phụ thuộc lẫn nhau, phụ thuộc vào bên ngoài là một vấn đề mang tính tất yếu. Cạnh tranh với kinh tế trong nước và tình trạng chèn ép doanh nghiệp nội địa: Thu nhập trong doanh nghiệp FDI thường cao hơn khu vực trong nước và quốc doanh do lợi thế cạnh tranh cao hơn nhà đầu tư trong nước- chi phí vốn rẻ hơn, kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm tốt, công nghệ hiện đại, trình độ quản lý cao hơn. Lợi thế cạnh tranh cao hơn này dẫn đến việc nhà đầu tư có thể khai thác tối đa lợi thế độc quyền và “bóp chết” sản xuất trong nước. Các đối tác nước ngoài trong liên doanh thường sử dụng tri thức, thông tin và mối quan hệ trên thế giới để tính một mức giá đầu vào của dự án (máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ …) cao hơn giá thế giới, làm cho các đối tác trong nước tiếp nhận đầu tư thua lỗ và rút lui. Vấn đề chuyển giao kỹ thuật không thích hợp, sử dụng công nghệ lạc hậu và lỗi thời, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm không phù hợp. Môi trường cạnh tranh tại các nước phát triển ngày càng gay gắt, các công ty luôn tìm cách giảm chi phí, giảm tiêu hao năng lượng, giảm chí phí nhân công, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về môi trường và cải tiến sản phẩm phù hợp về tính năng cũng như kiểu dáng sản phẩm, nên đòi hỏi luôn nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ tại các công ty, chi nhánh lớn ở những nước phát triển. Thế là các máy móc, thiết bị công nghệ “hạng 2” sẽ được di chuyển vào các nước đang phát triển có nhiều lao động, có nhiều ưu đãi, ít cạnh tranh và còn nới lỏng về môi trường thông qua con đường đầu tư. Ảnh hưởng vào môi trường và làm khánh kiệt tài nguyên thiên nhiên: Một trong những chi phí lớn của doanh nghiệp nước ngoài là chi phí bảo toàn môi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1