intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn vận dụng lý thuyết về hiệu quả hoạt động ngân hàng, đồng thời căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả trong và ngoài nước để xây dựng mô hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------- NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.34.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HẠ THỊ THIỀU DAO TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn “Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của NHTMCP Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi. Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Không có sản phẩm / nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường Đại học hoặc cơ sở đào tạo khác. Tp. Hồ Chí Minh, ngày… tháng ... năm ... Người cam đoan Nguyễn Thị Hồng Nhung
  3. ii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ............................................................ vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... vii LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1. Lý do nghiên cứu....................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2 3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 2 5. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................... 4 Chương 1: ............................................................................................................... 5 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ............. 5 1.1. Một số khái niệm có liên quan hiệu quả hoạt động của ngân hàng ............... 5 1.1.1. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng .......................................................... 5 1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng ....................... 7 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng ......... 10 1.2.1. Nhóm nhân tố bên ngoài ......................................................................... 10 1.2.1.1. Môi trường về kinh tế, chính trị và xã hội trong và ngoài nước ........... 10 1.2.1.2. Tăng trưởng GDP ................................................................................... 11 1.2.1.3. Lạm phát ................................................................................................. 12 1.2.1.4. Yếu tố pháp luật ...................................................................................... 13 1.2.2. Nhóm nhân tố bên trong ......................................................................... 14 1.2.2.1. Tuổi ngân hàng ....................................................................................... 14 1.2.2.2. Quy mô ngân hàng .................................................................................. 14 1.2.2.3. Cơ cấu tài chính của ngân hàng ............................................................. 15 1.2.2.4. Hiệu quả quản lý của ngân hàng ............................................................ 16 1.2.2.5. Rủi ro ........................................................................................................... 17 1.2.2.6. Kết cấu tài sản của ngân hàng ................................................................ 19 1.3. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan ................................................. 20 1.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài .................................................................... 20
  4. iii 1.3.2. Các nghiên cứu trong nước .................................................................... 25 1.4. Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 27 1.5. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 28 1.5.1. Mối quan hệ giữa tuổi của ngân hàng với hiệu quả hoạt động của ngân hàng 28 1.5.2. Mối quan hệ giữa quy mô với hiệu quả hoạt động của ngân hàng ....... 29 1.5.3. Mối quan hệ giữa cơ cấu tài chính của ngân hàng với hiệu quả hoạt động của ngân hàng .................................................................................................. 30 1.5.4. Mối quan hệ giữa tỷ lệ chi phí trên thu nhập của ngân hàng với hiệu quả hoạt động của ngân hàng .............................................................................. 30 1.5.5. Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản của ngân hàng với hiệu quả hoạt động của ngân hàng .................................................................................................. 31 1.5.6. Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng của ngân hàng với hiệu quả hoạt động của ngân hàng ........................................................................................................... 31 1.5.7. Mối quan hệ giữa cơ cấu tài sản của ngân hàng với hiệu quả hoạt động của ngân hàng ........................................................................................................... 32 1.6. Đo lường các biến .................................................................................... 32 1.6.1. Biến phụ thuộc ........................................................................................ 32 1.6.2. Biến độc lập ............................................................................................. 33 1.6.2.1. Tuổi ngân hàng (Bank’s age) .................................................................. 33 1.6.2.2. Quy mô ngân hàng (Bank’s size) ............................................................ 33 1.6.2.3. Cơ cấu tài chính ngân hàng (Capital structure) .................................... 33 1.6.2.4. Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (Cost to income ratio) ................................ 33 1.6.2.5. Rủi ro thanh khoản (Liquid risk) ........................................................... 34 1.6.2.6. Rủi ro tín dụng (Credit risk) .................................................................. 35 1.6.2.7. Cơ cấu tài sản (Asset structure) ............................................................. 35 1.7. Dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu .............................................. 35 1.8. Phương pháp ước lượng mô hình ........................................................... 36
  5. iv Tóm lược chương 1............................................................................................... 39 CHƯƠNG 2 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 40 2.1. Thực trạng hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động đến hiệu quả của hệ thống NHTMCP Việt Nam .................................................................................. 40 2.1.1. Khái quát chung về hệ thống ngân hàng TMCP VN giai đoạn 2002 – 2012: 40 2.1.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTMCP Việt Nam: .... 46 2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP giai đoạn 2006 – 2012 ........................................................................................... 49 2.3 Vận dụng mô hình lý thuyết xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012 .......................... 53 2.3.1 Xác định mối quan hệ tương quan .............................................................. 53 2.3.2 Kết quả ước lượng và kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính bội các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP VN ........................... 55 2.3.3 Thảo luận về kết quả nghiên cứu ................................................................ 58 Tóm lược chương 2............................................................................................... 60 Chương 3 .............................................................................................................. 61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 61 3.1 Kết luận ............................................................................................................... 61 3.2. Kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTMCP Việt Nam ............................................................................................................... 61 3.2.1 Xây dựng cơ cấu tài chính hợp lý................................................................ 61 3.2.2. Kiểm soát tỷ lệ chi phí trên thu nhập cũng như tỷ lệ LDR ....................... 64 3.2.3. Đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý..................................................... 69 3.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 72 Tóm lược chương 3............................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 74 PHỤ LỤC
  6. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Bảng 1.1: Tóm lược các nghiên cứu liên quan ........................................................... 23 Hình 1.1 Mô hình đề xuất các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam ......................................................................................... 28 Bảng 2.1: Số lượng Ngân hàng ở Việt Nam (2002-2013) .......................................... 41 Biểu đồ 2.1: Giá trị huy động vốn của hệ thống ngân hàng từ nền kinh tế ................. 42 Bảng 2.2: Sự tăng trưởng của hệ thống ngân hàng Việt Nam (2002-2012) ................ 43 Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh tế qua các năm .. 45 Biểu đồ 2.2 TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ ................................................... 46 Bảng 2.4: Hiệu quả hoạt động của NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 - 2012......... 47 Biểu đồ 2.3 Giá trị ROA và ROE trung bình của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 - 2012 ....................................................................................................... 49 Bảng 2.5: Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của NHTMCVN giai đoạn 2006 - 2012 ....................................................................................................... 50 Bảng 2.6: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập ................................................. 54 Bảng 2.7: Kết quả hồi qui với mô hình tác động cố định ........................................... 55 Bảng 2.8: Kết quả hồi qui với mô hình tác động ngẫu nhiên...................................... 56 Bảng 2.9: Kiểm định để lựa chọn mô hình thích hợp ................................................. 57
  7. vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADB (Asian Development Bank) Ngân hàng phát triển Châu Á FEM (Fixed Effects Model) Mô hình hiệu ứng cố định GDP (Gross Domestic Product) Tổng sản phẩm trong nước GLS (Generalized Least Squares) Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát LDR (Loan to Deposit Ratio) Tỷ lệ cho vay trên tiền gởi NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCPVN Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam NIM (Net Interest Margin) Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NM (Non interest Margin) Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên OLS (Ordinary Least Squares) Phương pháp bình phương nhỏ nhất REM (Random Effects Model) Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên ROA (Return on total assets) Tỷ số thu nhập ròng trên tài sản ROE (Return on common equity) Tỷ số thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu S-C-P Mô hình Cấu trúc – Hành vi – Hiệu năng VNĐ Việt Nam đồng VCSH Vốn chủ sở hữu
  8. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Các ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa khu vực tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế ngày càng bị cạnh tranh bởi các trung gian tài chính phi ngân hàng và các ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên sự gia tăng sức ép cạnh tranh sẽ tác động đến ngành ngân hàng như thế nào còn phụ thuộc một phần vào khả năng thích nghi và hiệu quả hoạt động của chính các ngân hàng trong môi trường mới này. Các ngân hàng không có khả năng cạnh tranh sẽ được thay thế bằng các ngân hàng có hiệu quả hơn, điều này cho thấy chỉ có các ngân hàng có hiệu quả nhất mới có lợi thế về cạnh tranh. Như vậy, hiệu quả trở thành một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự tồn tại của một ngân hàng trong một môi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng gia tăng. Mặc dù, quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại hệ thống ngân hàng từ cuối những năm 1990 đến nay đã tạo ra cho ngành ngân hàng nhiều thay đổi lớn cả về số lượng, quy mô và chất lượng, những tiền đề cơ bản ban đầu đáp ứng những cam kết đã ký trong lộ trình hội nhập của khu vực ngân hàng đã được tạo lập, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống ngân hàng bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế theo xu hướng của thời đại. Tuy nhiên, hoạt động của hệ thống ngân hàng hiện nay vẫn còn có nhiều tồn tại và trở thành các thách thức lớn đối ngành ngân hàng Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. Trong môi trường cạnh tranh và đòi hỏi của hội nhập như hiện nay, hệ thống ngân hàng không những phải duy trì được sự ổn định trong hoạt động của mình mà còn phải có khả năng gia tăng cạnh tranh đối với các tổ chức tài chính phi ngân hàng và các định chế tài chính khác. Để làm được điều này đòi hỏi các NHTM phải không ngừng tăng cường hiệu quả hoạt động của mình. Với mục tiêu làm tăng hiệu quả hoạt động của các trung gian tài chính bằng việc đẩy mạnh khả năng cạnh trạnh giữa các ngân hàng, tháo bỏ các rào cản về thị trường, lãi suất, tỷ giá hối đoái... Việt Nam còn phải tiếp tục cải cách sâu rộng, toàn diện hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống ngân hàng. Đây thực sự là vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn nữa.
  9. 2 Xuất phát từ những đòi hỏi mang tính thực tiễn và nhu cầu bức thiết ở Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập khu vực và toàn cầu hoá, xu thế phát triển của nền kinh tế có sự quản lý của chính phủ một cách gián tiếp thông qua các chính sách kinh tế, với mong muốn bổ sung thêm những hiểu biết và ứng dụng đối với việc đưa ra chính sách quản lý hệ thống ngân hàng ở Việt Nam, tôi đã lựa chọn đề tài: “Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của NHTMCP Việt Nam’’. Đề tài nghiên cứu tự nó đã hàm chứa ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn đối với Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu thứ 1: Luận văn vận dụng lý thuyết về hiệu quả hoạt động ngân hàng, đồng thời căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả trong và ngoài nước để xây dựng mô hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tại Việt Nam. Mục tiêu thứ 2: Luận văn dựa trên khung lý thuyết về mô hình các nhân tố tác động lên hiệu quả hoạt động để xây dựng các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: Thực trạng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng Việt Nam hiện nay như thế nào? Câu hỏi 2: Những nhân tố nào đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng Việt Nam? 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích: Để phân tích hiệu quả hoạt động và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cũng như đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho các Ngân hàng Việt Nam, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Theo cách tiếp cận này, dựa vào mô hình lý thuyết đã được xây dựng, luận văn thu thập số liệu khảo sát thực tế của 34 NHTMCP Việt Nam, sử dụng công cụ thống kê toán với sự hỗ trợ của các phần mềm EXCEL và STATA, tiến hành chạy và kiểm định mô hình. Các kết quả nghiên cứu theo cách tiếp cận này sẽ trả lời cho câu hỏi số (1), (2).
  10. 3 Nguồn số liệu và phương pháp thu thập số liệu Từ mô hình lý thuyết đã được đặt ra, số liệu phục vụ cho mô hình nghiên cứu đã thu thập cả hai nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp. Nguồn số liệu thứ cấp: Luận văn thu thập các dữ liệu như: các báo cáo tài chính được thu thập từ website của các ngân hàng; các báo cáo, sách báo, tạp chí, luận án, tư liệu liên quan đến vấn đề hiệu quả hoạt động của ngân hàng; các trang Web của NHNN, Bộ tài chính, Cục thuế,… Nguồn số liệu sơ cấp: Để phục vụ cho việc nghiên cứu định lượng, luận văn sử dụng số liệu sơ cấp được thu thập bằng bảng câu hỏi điều tra trực tiếp đối với các nhân viên Ngân hàng, đồng thời bằng cách thảo luận, phỏng vấn sâu với các cán bộ quản lý của ngân hàng. - Phương pháp chọn mẫu và xác định kích thước mẫu + Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất, trong đó sử dụng mẫu thuận tiện. Cụ thể là điều tra 34 NHTMCP trên 34 NHTMCP chiếm 100%. + Luận văn thu thập và xử lý số liệu của 34 NHTMCP trong khoảng thời gian từ năm 2006 – 2012. Thời kỳ đơn vị để xác định giá trị các biến là năm, tuy nhiên vì các ngân hàng trong mẫu có những ngân hàng được thành lập sau năm 2006 nên bộ mẫu sử dụng là mẫu không cân bằng (unbalanced) với số lượng mẫu thu thập được là: 221 mẫu. - Phương pháp phân tích và xử lý số liệu + Trong nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động của NHTMCP, luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích. Cụ thể là sử dụng phần mềm Microsoft Excel XP để nhập số liệu và sử dụng thủ tục Summarize trong Stata phân tích dữ liệu. Kết quả phân tích sẽ cho kết quả các chỉ tiêu phản ánh thực trạng hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. + Trong nghiên cứu mô hình các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, luận văn sử dụng hai mô hình ước lượng: mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình ảnh hưởng cố định (FEM). Hai mô hình này có thể xem xét đến sự khác biệt giữa các đối tượng chéo (ngân hàng) trong phân tích tác động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động ngân hàng.
  11. 4 5. Ý nghĩa nghiên cứu Về mặt lý thuyết: Luận văn đã tổng hợp lý thuyết về hiệu quả hoạt động của ngân hàng, các nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả hoạt động của ngân hàng và ứng dụng các kết quả này để xây dựng mô hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTMCP Việt Nam. Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu luận văn có ý nghĩa thực tiễn trên các mặt sau đây: (1) Giúp cho các nhà quản trị ở các NHTMCP Việt Nam nhìn nhận đầy đủ hơn về hiệu quả hoạt động của ngân hàng và các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng; (2) Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các tổ chức tín dụng làm cơ sở xác định mức độ tối ưu của các nhân tố nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng; (3) Kết quả nghiên cứu của luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các sinh viên chuyên ngành tài chính ngân hàng.
  12. 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG 1.1. Một số khái niệm có liên quan hiệu quả hoạt động của ngân hàng 1.1.1. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng Trong kinh tế học, hiệu quả kinh tế là thuật ngữ chỉ việc sử dụng các nguồn lực để tối đa hóa sản xuất hàng hoá và dịch vụ. Một hệ thống kinh tế được cho là hiệu quả hơn (một cách tương đối) nếu nó có thể cung cấp thêm hàng hóa và dịch vụ cho xã hội mà không sử dụng nhiều tài nguyên hơn. Trong điều kiện tuyệt đối, một tình huống có thể được gọi là hiệu quả kinh tế nếu: − Không ai có thể thực hiện được tốt hơn mà không làm cho người khác tệ đi (thường được gọi là hiệu quả Pareto). − Không có sản lượng bổ sung có thể thu được mà không làm tăng số lượng đầu vào. − Chi phí sản xuất mỗi đơn vị thấp nhất có thể. Hiệu quả đo lường về sự thích hợp của các mục tiêu được chọn (đó có phải là những mục tiêu đúng không) và mức độ chúng được thực hiện. Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản hiệu quả là làm đúng việc (do the right thing), việc xác định đúng mục tiêu sẽ làm cho tổ chức đi đúng hướng. Các tổ chức sẽ đạt được kết quả tốt hơn khi các nhà quản trị xác định được mục tiêu đúng và hoàn thành chúng. Vì vậy hiệu quả chính là phép so sánh giữa kết quả đạt được với mục tiêu đúng đắn đã đặt ra : Kết quả đạt được Hiệu quả = (1) Mục tiêu Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Trong hoạt động của các NHTM, theo Nguyễn Việt Hùng (2008) hiệu quả được hiểu qua 2 khía cạnh sau:
  13. 6 − Khả năng biến đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra, hay khả năng sinh lời, hoặc giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác. − Xác suất hoạt động an toàn của các ngân hàng. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh, có vai trò, chức năng đặc biệt trong nền kinh tế. Kết quả hoạt động của ngân hàng có thể được đo lường, đánh giá trên những góc độ khác nhau. Dưới góc độ kinh doanh của ngân hàng, đó chính là hiệu quả hoạt động. Hiệu quả hoạt động ngân hàng có thể được xem là kết quả về lợi nhuận do hoạt động kinh doanh ngân hàng mang lại trong một khoảng thời gian nhất định. Trên một bình diện kinh tế xã hội rộng hơn, thay cho hiệu quả là khái niệm hiệu năng. Hiệu năng hoạt động ngân hàng là những đóng góp, những giá trị kinh tế xã hội mà hoạt động ngân hàng mang lại cho cộng đồng và cho cả ngân hàng, trong đó giá trị phúc lợi xã hội, thông qua việc phát huy vai trò, chức năng của hệ thống NHTM trong nền kinh tế. Sự lành mạnh của hệ thống NHTM quan hệ chặt chẽ với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế vì NHTM là trung gian tài chính kết nối khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế. Do vậy sự bất ổn của hệ thống NHTM sẽ tác động rất lớn đến các ngành nghề kinh tế khác nói riêng cũng như cả nền kinh tế nói chung. Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và của hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một tổ chức là những gì mà tổ chức đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của tổ chức. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một tổ chức có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, ... và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng sản phẩm, ... Như thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của tổ chức. Trong khi đó, công thức (1) lại cho thấy trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và mục tiêu để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong lý thuyết và thực tế cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí đều có thể được xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp phải khó khăn là giữa “đầu vào” và “đầu
  14. 7 ra” không có cùng một đơn vị đo lường còn việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn đưa các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị đo lường đó là đơn vị tiền tệ. Vấn đề được đặt ra là: hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh nói riêng là mục tiêu hay phương tiện của kinh doanh? Trong thực tế, nhiều lúc người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả như mục tiêu cần đạt và trong nhiều trường hợp khác người ta lại sử dụng chúng như công cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả. Như vậy ở đây chúng ta thấy nếu tổ chức đạt được mục tiêu đã đặt ra nhưng với chi phí quá cao thì cũng không đạt được thành công. Trong kinh tế học với quan niệm nguồn lực các yếu tố đầu vào là hữu hạn do đó phải có sự đánh đổi (trade- off), vì vậy không phải chỉ làm đúng việc mà còn phải làm đúng cách, tức là phải đạt được cả hiệu quả (đạt mục tiêu) với phí tổn thấp nhất (hiệu suất). Như vậy chúng ta có thêm khái niệm hiệu suất (efficiency) : Kết quả đạt được Hiệu suất = (2) Chi phí Như vậy để đo lường hiệu quả thì chúng ta phải căn cứ vào các chỉ tiêu thể hiện hiệu suất. Đó là nội dung được trình bày ở phần tiếp theo. 1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, hiệu suất hoạt động của ngân hàng được thể hiện thông qua các chỉ tiêu: Theo Peter S. Rose (2004), về mặt lý thuyết, giá trị thị trường (hay thị giá) của cổ phiếu là chỉ số tốt nhất phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty bởi vì nó thể hiện sự đánh giá của thị trường đối với công ty đó. Tuy nhiên chỉ số này thường không đáng tin cậy trong lĩnh vực ngân hàng. Lý do ở đây là hầu hết cổ phiếu ngân hàng, đặc biệt là cổ phiếu của các ngân hàng nhỏ không được giao dịch tích cực trên thị trường quốc tế cũng như thị trường trong nước. Thực tế này buộc các nhà phân tích tài chính phải sử dụng các tỷ lệ về khả năng sinh lời để thay thế cho chỉ số giá trị thị trường. Đầu tiên trong nhóm các tỷ số về khả năng sinh lời là ROA. ROA là tỷ số thu nhập ròng trên tài sản (Return on total assets). ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng. Công thức tính của tỷ số này là: Thu nhập ròng dành cho cổ đông thường ROA = (3) Tổng tài sản
  15. 8 ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). Tài sản của một ngân hàng được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của ngân hàng. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì ngân hàng đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn, hay nói cách khác là kết quả cao hơn trên chi phí ít hơn. Các nhà đầu tư cũng nên chú ý tới tỷ lệ lãi suất mà ngân hàng phải trả cho các khoản vay nợ. Nếu một ngân hàng không kiếm được nhiều hơn số tiền mà họ đã chi cho các hoạt động đầu tư, đó không phải là một dấu hiệu tốt. Ngược lại, nếu ROA mà tốt hơn chi phí vay, chi phí huy động vốn thì có nghĩa là ngân hàng đang bỏ túi một món hời. Bên cạnh tỷ số ROA, chúng ta còn có một hệ số doanh lợi khác thể hiện hiệu suất hoạt động của ngân hàng là ROE. ROE là tỷ số thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equity). ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường. Tỷ số này được tính bằng công thức: Thu nhập ròng dành cho cổ đông thường ROE = (4) Vốn cổ phần thường Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của ngân hàng nào. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ ngân hàng sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là ngân hàng đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn. Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ cụ thể như sau:
  16. 9 − ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi suất huy động của ngân hàng, vậy nếu ngân hàng có khoản vay nợ tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi. − ROE cao hơn lãi suất huy động của ngân hàng thì phải đánh giá xem ngân hàng đã vay nợ và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể đánh giá ngân hàng này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không. Bên cạnh hai chỉ tiêu về hệ số doanh lợi trên, hiệu quả hoạt động ngân hàng còn được thể hiện qua các chỉ tiêu về tỷ lệ thu nhập cận biên. Chỉ số đầu tiên trong nhóm này là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM – Net Interest Margin). Tỷ lệ này đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. NIM được tính theo công thức như sau: Thu nhập từ lãi – Chi phí trả lãi NIM = (5) Tổng tài sản Tỷ số thứ hai trong nhóm này là tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NM – Non interest Margin). Tỷ lệ này đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi (chủ yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ) và các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu (tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị, chi phí tổn thất tín dụng…). NM được tính theo công thức như sau: Thu nhập ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi NM = (6) Tổng tài sản Đối với ngân hàng Việt Nam, NM thường nhỏ, mặc dù tỷ lệ thu từ phí trong tổng các nguồn thu của ngân hàng tăng khá nhanh trong những năm gần đây. Cuối cùng là tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên được tính theo công thức như sau: Tỷ lệ thu nhập hoạt động Tổng thu nhập hoạt động – Tổng chi phí hoạt động = (7) cận biên Tổng tài sản Trong các nghiên cứu trước đây, kể cả trong và ngoài nước, các tỷ số trên cũng đã được sử dụng như các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ví
  17. 10 dụ như, tác giả Tarawneh (2006) đã sử dụng chỉ tiêu ROE và ROA để đo lường hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng hồi giáo của Oman, Zeitun (2013) áp dụng cho các ngân hàng ở khu vực Vùng Vịnh hay như Naceur (2003) cũng sử dụng các chỉ tiêu ROA và NIM để nghiên cứu cho các ngân hàng ở Tunisia. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Hiệu quả là điều kiện quyết định sự sống còn và phát triển của một ngân hàng, bởi vậy nâng cao hiệu quả cũng có nghĩa là tăng cường năng lực tài chính, năng lực điều hành để tạo ra tích lũy và có điều kiện mở rộng các hoạt động kinh doanh góp phần củng cố và nâng cao thương hiệu của các NHTM. Tuy nhiên, để NHTM hoạt động có hiệu quả hơn, đòi hỏi phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các NHTM nhằm hạn chế được các hoạt động mang tính chất rủi ro nhằm bảo toàn vốn cũng như nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của NHTM. Các nhân tố này có thể được chia làm hai nhóm: nhóm nhân tố bên ngoài và nhóm nhân tố bên trong, tùy theo điều kiện cụ thể của từng ngân hàng mà hai nhóm nhân tố này có những ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả hoạt động của chính các NHTM. 1.2.1. Nhóm nhân tố bên ngoài 1.2.1.1. Môi trường về kinh tế, chính trị và xã hội trong và ngoài nước Theo Trần Huy Hoàng, chất liệu kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là một công cụ được sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế, nó quyết định đến sự phát triển và suy thoái của cả một nền kinh tế, do đó chất liệu này được nhà nước quản lý rất chặt chẽ. Như vậy cũng có thể thấy điều kiện kinh tế, chính trị xã hội trong và ngoài nước là yếu tố tác động lên các quyết định điều hành chính sách tiền tệ của NHNN. Và vì vậy nó gián tiếp tác động đến hoạt động của NHTM. NHTM là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế, do vậy những biến động của môi trường kinh tế, chính trị và xã hội có những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các ngân hàng. Nếu môi trường kinh tế, chính trị và xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM, vì đây cũng là điều kiện làm cho quá trình sản xuất của nền kinh tế được diễn ra bình thường, đảm bảo khả năng hấp thụ vốn và hoàn trả vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế có tăng trưởng cao và ổn định, các khu vực trong nền kinh tế đều có nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh do dó nhu cầu vay vốn tăng
  18. 11 làm cho các NHTM dễ dàng mở rộng hoạt động tín dụng của mình đồng thời khả năng nợ xấu có thể giảm vì năng lực tài chính của các doanh nghiệp cũng được nâng cao. Ngược lại, khi môi trường kinh tế, chính trị và xã hội trở nên bất ổn thì lại là những nhân tố bất lợi cho hoạt động của các NHTM như nhu cầu vay vốn giảm; nguy cơ nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng làm giảm hiệu quả hoạt động của các NHTM. 1.2.1.2. Tăng trưởng GDP Theo giáo trình Quản trị NHTM của Trần Huy Hoàng lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực đặc biệt vì trước hết nó liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Vì vậy sự biến động của nền kinh tế sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, và sự biến động đó thể hiện ở mức độ tăng trưởng GDP. Sự tác động của tăng trưởng GDP lên hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng là tác động hai chiều, trước tiên hệ thống ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc làm gia tăng GDP của nền kinh tế, sau đó sự gia tăng này sẽ tác động ngược lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng. Trong nền kinh tế luôn xuất hiện những chủ thể ở tình trạng thặng dư tạm thời. Họ có nhu cầu đầu tư để bảo toàn vốn và sinh lời. Tuy vậy, không phải ai cũng có cơ hội thực hiện điều đó. Các NHTM huy động những khoản vốn này dưới nhiều hình thức: nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, tích tụ chúng và cho vay lại nền kinh tế. Như vậy, thay vì bị rút khỏi lưu thông, tồn tại dưới dạng cất trữ, tiền được chuyển thành vốn đầu tư, sinh lời. Thông qua hệ thống NHTM, các dòng vốn được hình thành và luân chuyển một cách dễ dàng, thông suốt hơn trong nền kinh tế. Một số bộ phận của các dòng vốn này có liên quan trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế, ví dụ như các khoản đầu tư vào sự phát triển cơ sở hạ tầng chẳng hạn. Đến đây sự tăng trưởng kinh tế sẽ mang lại lợi nhuận cho chủ thể gởi tiền ở ngân hàng cũng như hệ thống ngân hàng trung gian. Bên cạnh đó, NHTM về bản chất là các doanh nghiệp, kinh doanh vì mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Họ phải lựa chọn những doanh nghiệp hay dự án có khả năng thu hồi nợ, có hiệu quả để cho vay. Nhờ quá trình sàng lọc tín dụng, vốn trong nền kinh tế được tập trung vào những khu vực có khả năng sinh lời cao, mang lại nhiều lợi ích. Những lĩnh vực hay ngành nghề kém hiệu quả sẽ không nhận được vốn. Nhờ các trung gian tài chính này, vốn được phân bổ hữu hiệu giữa các ngành, các lĩnh vực. Và dĩ nhiên việc phân bổ tốt nguồn lực sẽ đưa đến sự tăng trưởng chung cho nền kinh tế và ngược lại
  19. 12 khi nền kinh tế hoạt động hiệu quả thì cũng góp phần gia tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng. Hơn nữa, việc chuyển dịch vốn diễn ra trực tiếp giữa các chủ thể thặng dư và thiếu hụt vốn đòi hỏi phải tiêu tốn rất nhiều chi phí của cả hai bên: chi phí thu thập và xử lý thông tin, chi phí về thời gian, trong nhiều trường hợp, các nhu cầu này không thể tương thích và giao dịch không thể diễn ra. Xét đến cùng, những chi phí phát sinh như vậy gây thiệt hại cho toàn bộ nền kinh tế vì làm lãng phí, tổn thất nguồn lực. Các NHTM với tư cách là những tổ chức trung gian tài chính, có thể giảm thiểu tới mức thấp nhất những chi phí này. NHTM thu thập và nắm giữ thông tin về một lượng lớn người có nhu cầu về vốn cũng như những người khác sẵn sàng cung ứng vốn. Cũng do được chuyên môn hóa, NHTM có các nghiệp vụ kỹ thuật để san sẻ và phân tán rủi ro. Họ có khả năng thu thập được lượng lớn thông tin liên quan đến số lượng đông đảo các đối tượng khác nhau, có thể giám sát các khoản tín dụng, giảm các nguy cơ về rủi ro đạo đức cũng như thông tin không cân xứng. Và như vậy chi phí tiết kiệm được sẽ được đầu tư một cách hiệu quả hơn, đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế hay nói cách khác làm gia tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Không những vậy NHTM còn ảnh hưởng đến tăng trưởng bằng cách làm thay đổi tỷ lệ tiết kiệm và thông qua sự tài trợ vốn cho các doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, mà chủ yếu là đầu tư vào công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự biến đổi công nghệ vì vậy chịu sự tác động từ vai trò của các hệ thống tài chính. Và nếu hệ thống doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì ngược lại sẽ gia tăng nhu cầu mở rộng kinh doanh, nhu cầu vốn tạo nên thị trường tốt hơn cũng như mở rộng thị trường cho các NHTM. 1.2.1.3. Lạm phát Đối với các NHTMCP hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, lạm phát tăng cao, sức mua đồng tiền giảm xuống, đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động huy động vốn, cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Ví dụ đối với hoạt động huy động vốn, khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Để huy động vốn hoặc không muốn vốn của mình chạy qua các ngân hàng khác thì phải nâng lãi suất huy động, làm tăng chi phí, giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Demirguç - Kunt và Huizinga (1999) cho thấy, với lạm phát, chi phí ngân hàng có xu hướng tăng do những nguyên nhân này. Bên cạnh đó lạm phát tăng cao tạo áp lực cho NHNN thực hiện thắt chặt tiền tệ để giảm khối lượng tiền trong lưu thông, tuy nhiên nhu cầu vay
  20. 13 vốn của các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách hàng với những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có hiệu quả với mức độ rủi ro cho phép. Mặt khác do lãi suất huy động tăng cao thì lãi suất cho vay cũng tăng cao theo, điều này làm xấu đi môi trường đầu tư của ngân hàng và rủi ro đạo đức sẽ xuất hiện. Do lạm phát tăng cao sức mua của đồng tiền nội địa giảm, giá vàng và ngoại tệ tăng cao, việc huy động vốn trung và dài hạn trở nên thật sự khó khăn đối với mỗi ngân hàng, trong khi nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đối với khách hàng rất lớn, vì vậy việc dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn xảy ra với mức độ thường xuyên hơn. Điều này đã ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng đồng thời kéo theo rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá. 1.2.1.4. Yếu tố pháp luật Những thay đổi về quy định pháp luật đối với ngành ngân hàng nói riêng cũng như toàn nền kinh tế nói chung cũng có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây bất lợi cho các ngân hàng. Một trong những lý thuyết quản lý đầu tiên được nhà kinh tế học George Stingler (1971) đưa ra với nội dung là các công ty trong những ngành chịu sự quản lý chặt chẽ như ngân hàng thường tìm cách thoát khỏi hàng rào quy định, tạo ra lợi nhuận mang tính độc quyền bởi vì thực tế là các quy định thường ngăn cản sự gia nhập của các công ty khác vào những ngành được kiểm soát. Do vậy ngân hàng có thể phải chịu tổn thất nếu các quy định thay đổi bởi vì họ sẽ không còn được hưởng sự bảo hộ độc quyền. Mặt khác, Sam Peltzman (1976) cho rằng các quy định đã che chở cho các công ty khỏi sự tác động của những biến động trong nhu cầu và chi phí, giảm bớt rủi ro. Nếu đúng như vậy, điều đó hàm ý rằng sự thay đổi của các quy định buộc ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lớn hơn. Chẳng hạn như các quy định về thay đổi số vốn pháp định của từng ngân hàng hay các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các ngân hàng. Xét trường hợp nhà nước yêu cầu các ngân hàng tăng vốn để đảm bảo năng lực tài chính trong quá trình cạnh tranh.Việc làm này thực ra cũng có một cái lợi là nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng tuy nhiên việc tăng vốn đồng loạt của các ngân hàng trong một khoảng thời gian ngắn là rất khó khăn. Hơn nữa việc yêu cầu các ngân hàng thay đổi số vốn của mình trong một thời gian ngắn có thể khiến một số ngân hàng phải hợp nhất, sát nhập hoặc giải thể vì không có khả năng huy động đủ số vốn theo quy định. Hay như việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các NHTM của nhà nước cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các ngân hàng. Nếu Nhà nước yêu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2