intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp nhiều thông tin giá trị cho các nhà quản trị của ngân hàng, các cổ đông hiện hữu và các nhà đầu tư. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng sẽ góp phần cung cấp các thông tin có hữu ích cho các đối tượng có quan tâm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----o0o----- TRẦN NGỌC LAN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----o0o----- TRẦN NGỌC LAN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HỒ VIẾT TIẾN Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn “Các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hướng dẫn hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn khoa học là PGS. TS. Hồ Viết Tiến. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kì sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 10 năm 2013 Tác giả Trần Ngọc Lan
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT ............................................................................................................. 1 LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ........................................................................................ 6 1.1 Lợi nhuận ngân hàng ............................................................................... 6 1.2 Tỷ suất sinh lợi của NHTM ..................................................................... 6 1.3 Các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại .... 7 1.3.1 Yếu tố nội tại của ngân hàng ................................................................ 7 1.3.2 Yếu tố kinh tế vĩ mô ........................................................................... 10 1.3.3 Các yếu tố khác .................................................................................. 12 1.4 Mô hình nghiên cứu đề nghị.................................................................. 14 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................... 15 CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ...................................................... 16 2.1 Các ngân hàng thương mại niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ...................................................................................................................... 16 2.1.1 Sự hình thành và phát triển................................................................. 16 2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động ................................................................... 17 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng niêm yết giai đoạn từ năm 2006 đến 2012 .......................................................................................... 20
  5. 2.2 Thực trạng các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................. 33 2.3 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 37 2.3.1 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................. 37 2.3.2 Các biến nghiên cứu ........................................................................... 39 2.3.3 Phân tích kết quả nghiên cứu ............................................................. 47 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 53 CHƯƠNG 3 – GIẢI PHÁP VẬN DỤNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI ........................................................... 54 3.1 Về tính thanh khoản .............................................................................. 54 3.2 Về quy mô ngân hàng ............................................................................ 55 3.3 Về rủi ro tín dụng .................................................................................. 56 3.4 Về Vốn chủ sở hữu ................................................................................ 59 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................... 60 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 BẢNG MÔ TẢ DỮ LIỆU PHỤ LỤC 2 SỐ LIỆU THU THẬP CỦA CÁC NHTM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỪ NĂM 2006 – 2012 PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN TRONG PHẦN MỀM EVIEWS SAU KHI BỎ BIẾN LẠM PHÁT KHỎI MÔ HÌNH HỒI QUY
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ROA : Tỷ suất sinh lợi trên tài sản ROE : Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu P_L : Rủi ro tín dụng SIZE : Quy mô ngân hàng CA : Vốn chủ sở hữu LIQ : Thanh khoản C_I : Quản lý chi phí RGDP : Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực hàng năm INF : Lạm phát RIR : Lãi suất thực TMCP : Thương mại cổ phần
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Thống kê mô tả các biến ...................................................................... 37 Bảng 2.2 Định nghĩa các biến và mối tương quan kỳ vọng giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc ................................................................................................. 44 Bảng 2.3 Kết quả phân tích tương quan giữa các biến ........................................ 47 Bảng 2.4 Kết quả kiểm định Hausman ................................................................ 48 Bảng 2.5 Kết quả hồi quy của mô hình 1- ROA và các nhân tố ảnh hưởng ........ 48 Bảng 2.6: Kết quả hồi quy của mô hình 2 - ROE và các nhân tố ảnh hưởng ...... 49
  8. 1 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TÓM TẮT Mục tiêu của bài nghiên cứu này nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006 đến 2012. Tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng được đo lường bằng chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE). Các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi được chia thành nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. Nhân tố bên trong là các nhân tố mang đặc điểm nội tại của ngân hàng gồm quy mô ngân hàng, rủi ro tín dụng, quản lý chi phí, vốn chủ sở hữu, tính thanh khoản. Nhân tố bên ngoài là các nhân tố kinh tế vĩ mô. Các nhân tố này là những nhân tố khách quan, không chịu sự ảnh hưởng của các quyết định quản lý của ngân hàng gồm tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế hàng năm, lạm phát, lãi suất thực. Mô hình nghiên cứu được sử dụng là mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Kết quả phân tích cho thấy biến rủi ro tín dụng (dự phòng rủi ro tín dụng/dư nợ) và quản lý chi phí (Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động) có tác động nghịch chiều với tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Trong khi đó, biến vốn chủ sở hữu có tác động cùng chiều với tỷ suất sinh lợi khi sử dụng ROA là biến phụ thuộc. Điều này có nghĩa là khi tăng vốn chủ sở hữu tỷ suất sinh lợi sẽ tăng. Với biến phụ thuộc ROE, tính thanh khoản và quy mô ngân hàng có tác động cùng chiều với tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng. Các biến kinh tế vĩ mô không có ý nghĩa thống kê.
  9. 2 LỜI MỞ ĐẦU  Lý do chọn đề tài Ngân hàng thương mại là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển. Một hệ thống ngân hàng kinh doanh hiệu quả mang lại sự ổn định cho hệ thống tài chính và tránh được những cú sốc cho nền kinh tế. Một trong những tiêu chí để xác định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng là lợi nhuận. Lợi nhuận quyết định sự tồn vong, khẳng định khả năng cạnh tranh, bản lĩnh của ngân hàng trên thương trường. Đồng thời hoạt động có lợi nhuận sẽ giúp ngân hàng thu hút nguồn vốn bên ngoài dễ hơn với chi phí thấp. Nó cần thiết cho việc đảm bảo sự ổn định và phát triển của ngân hàng. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán Việt Nam sau hơn 13 năm hình thành và phát triển, số nhà đầu tư tham gia thị trường ngày càng tăng lên làm cho thị trường chứng khoán trở thành một kênh huy động vốn khác hấp dẫn và hiệu quả của các ngân hàng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và phân tích các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng nhằm đưa ra các giải pháp giúp cho các ngân hàng niêm yết nói riêng và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung có thể nâng cao tỷ suất sinh lợi là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết và thực tiễn hiện nay. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để làm luận văn thạc sỹ.  Mục tiêu nghiên cứu Đề tài đặt ra các mục tiêu cụ thể sau: + Xác định các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2012.
  10. 3 + Đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, nghiên cứu cũng quan tâm đến việc đưa ra một quan điểm nhằm giúp cho các nhà quản trị ngân hàng có thể tìm ra giải pháp làm tăng tỷ suất sinh lợi tùy vào khả năng nội tại và diễn biến của nền kinh tế. Với mục tiêu nghiên cứu đã trình bày ở trên, đề tài tập trung cho việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây: Các nhân tố nào tác động có ý nghĩa đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006 đến 2012? Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó lên tỷ suất sinh lợi như thế nào và chiều hướng nào?  Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện thông qua 02 giai đoạn chính: (1) nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua việc thu thập các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó xác định cơ sở lý luận, các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi ngân hàng, sau đó, tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu dựa vào các yếu tố đã xác định được; (2) thu thập số liệu thông qua các báo cáo tài chính được công bố của nhóm ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tiếp theo, sử dụng phần mềm thống kê để chạy mô hình nhằm đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là giai đoạn từ năm 2006 đến 2012. Luận văn thu thập số liệu từ báo cáo tài chính (được công bố chính thức) của 09 ngân hàng niêm yết, bao gồm: ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB), ngân hàng Công thương Việt Nam (CTG), ngân hàng Sài Gòn Thương tín (STB), ngân hàng Á Châu (ACB) và ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội (SHB), ngân hàng Xuất nhập khẩu
  11. 4 Việt Nam (EIB), ngân hàng Quân đội (MBB), ngân hàng Nam Việt (NVB), ngân hàng Nhà Hà Nội (HBB), trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2011. Riêng năm 2012, chỉ thu thập số liệu báo cáo tài chính của 8 ngân hàng niêm yết, do ngày 28/08/2012, Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank) đã chính thức sáp nhập vào ngân hàng ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội (SHB),  Ý nghĩa và ứng dụng của đề tài Việc thực hiện nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng về mặt khoa học cũng như thực tiến. Về mặt khoa học, đề tài góp phần tham gia vào việc hoàn thiện mô hình xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi các ngân hàng TMCP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam vốn có rất ít nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, đây cũng là một nghiên cứu với mục tiêu kiểm nghiệm lại những kết quả nghiên cứu trước đây cũng như mở ra những hướng nghiên cứu mới cho những nghiên cứu sau này mà đề tài còn hạn chế. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp nhiều thông tin giá trị cho các nhà quản trị của ngân hàng, các cổ đông hiện hữu và các nhà đầu tư. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng sẽ góp phần cung cấp các thông tin có hữu ích cho các đối tượng có quan tâm. Kết quả nghiên cứu là một tham khảo mang tính khoa học cho các nhà quản trị ngân hàng trong việc đề ra các chính sách phù hợp để phát huy nhân tố tác động tích cực, khắc phục hay loại bỏ nhân tố tiêu cực tác động đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Đối với các nhà đầu tư, đề tài cũng góp phần vào cung cấp sự hiểu biết sâu hơn về các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng và là căn cứ để họ ra quyết định đầu tư đúng đắn. Đối với những cơ quan ban hành chính sách, việc biết được những nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng sẽ giúp cho Chính phú, Ngân hàng Nhà nước và các hiệp hội Ngân hàng có cơ sở ban hành các quy định và chính sách phù hợp phục vụ cho việc điều hành chính sách tiền tệ.
  12. 5  Cấu trúc đề tài Bài nghiên cứu này được chia làm 03 chương: Chương 1: Tổng quan các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại và mô hình nghiên cứu thực nghiệm. Chương 2: Thực trạng các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương 3: Giải pháp vận dụng các nhân tố tác động tích cực đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
  13. 6 CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 1.1 Lợi nhuận ngân hàng NHTM có 02 nghiệp vụ chủ yếu: huy động và cho vay. Trong nghiệp vụ huy động, ngân hàng trả lợi tức cho người nhận tiền, còn trong nghiệp vụ cho vay, ngân hàng thu lợi tức của người đi vay. Về nguyên tắc, lợi tức cho vay phải cao hơn lợi tức huy động. Chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức huy động sau khi trừ đi những chi phí về nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng cộng với các thu nhập khác về kinh doanh tư bản tiền tệ hình thành nên lợi nhuận ngân hàng. 1.2 Tỷ suất sinh lợi của NHTM Tỷ suất sinh lợi của các NHTM thường được đo lường bằng hai chỉ tiêu là tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) chỉ ra bao nhiêu lợi nhuận các ngân hàng thương mại có thể tạo ra bằng cách sử dụng một đơn vị tài sản, mặc dù nó có thể bị bóp méo bởi các hoạt động ngoại bảng. Tuy nhiên, đối với các NHTM Việt Nam, các hoạt động này là không đáng kể. ROA có thể cho thấy khả năng của các ngân hàng trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính để tạo ra lợi nhuận. ROA là chỉ tiêu quan trọng để so sánh hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho thấy hiệu quả quản lý của các ngân hàng trong việc sử dụng vốn cổ đông. Các ngân hàng có xu hướng sử dụng đòn bẩy cao, do đó họ thường đạt được ROE cao nhưng ROA thấp. ROE có thể được tính bằng cách nhân ROA với tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu và đòn bẩy tài chính có thể tác động đến giá trị của ROE.
  14. 7 Cả hai tỷ số ROA và ROE đều là tiêu chí quan trọng đối với cơ quan quản lý và các ngân hàng, nhà đầu tư trong việc đưa ra các quyết định chiến lược quản lý, đầu tư phù hợp. 1.3 Các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại 1.3.1 Yếu tố nội tại của ngân hàng 1.3.1.1 Rủi ro tín dụng Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng rủi ro tín dụng là một biến số quan trọng trong nghiên cứu các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Athanasoglou et al. (2005) chứng minh rằng sự thay đổi của rủi ro tín dụng là lý do chính trong việc giải thích các biến động trong tỷ suất sinh lợi của ngân hàng, vì tỷ suất sinh lợi của ngân hàng sẽ giảm khi rủi ro tín dụng tăng lên. Ở một khía cạnh nào đó thì nghiên cứu của Alper và Anbar (2011) cũng có sự tương đồng với nghiên cứu của Athanasoglou et al. (2005) vì bài nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng sẽ thấp hơn khi họ phải đối mặt với các khoản vay có nguy cơ mất khả năng thanh toán. Trong cùng một cách tiếp cận, Trujillo- Ponce (2012) đã cho thấy rủi ro tín dụng có tác động tiêu cực đến tỷ suất sinh lợi. Mối quan hệ nghịch biến phản ánh điều đó khi danh mục cho vay của các ngân hàng trở nên rủi ro, các ngân hàng phải trích dự phòng rủi ro nhiều hơn, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận và tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng với các khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao hơn sẽ có tỷ suất sinh lợi thấp hơn. 1.3.1.2 Tính thanh khoản Bourke (1989) đã sử dụng tỷ số tài sản lưu động (tổng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu tư chứng khoán) trên tổng tài sản để đo lường tính thanh khoản. Trong nghiên cứu của mình, ông đã khai thác dữ liệu từ các báo cáo tài chính của một mẫu gồm 90 ngân hàng từ 12 quốc gia trong mười năm từ 1972 đến 1981. Kết quả này cho thấy rằng tính thanh khoản có tác động cùng chiều lên tỷ suất sinh lợi, gia tăng tỷ số này sẽ nâng cao tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng. Molyneux và
  15. 8 Thornton (1992) đã mở rộng các phương pháp luận của Bourke (1989) bằng cách sử dụng tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản để đo lường rủi ro thanh khoản, kết quả nghiên cứu đã cho thấy rằng có một mối quan hệ nghịch chiều giữa tính thanh khoản và tỷ suất sinh lợi trong số 18 nước Châu Âu từ năm 1986 đến 1989. Sự trái chiều giữa các kết quả thực nghiệm của Molyneux và Thornton (1992) và Bourke (1989) có thể được giải thích bởi sự khác biệt trong độ nhạy cảm của nhu cầu vay vốn tại các khoảng thời gian khác nhau. 1.3.1.3 Quản lý chi phí Hầu hết các nghiên cứu đều khẳng định tỷ lệ chi phí hoạt động tác động tiêu cực lên tỷ suất lợi nhuận của các ngân hàng (Bourke, 1989). Nói chung, việc giảm chi phí, nghĩa là hiệu quả kinh doanh được cải thiện, sẽ làm tăng tỷ suất lợi nhuận của các ngân hàng. Athanasoglou et al. (2005) chứng minh rằng tỷ suất lợi nhuận của các ngân hàng có tương quan âm với tỷ lệ chi phí hoạt động. Mối quan hệ ngược chiều này cho thấy sự yếu kém trong khả năng quản lý chi phí ngoài trả lãi của các ngân hàng Hy Lạp. Mối quan hệ này cũng cho thấy rằng sự cạnh tranh buộc các ngân hàng Hy Lạp phải tiến hành cắt giảm chi phí, thay vì tăng tỷ suất lợi nhuận bằng cách tăng phí hoặc lãi suất đối với khách hàng. 1.3.1.4 Quy mô ngân hàng Quy mô ngân hàng là một trong các yếu tố nội bộ quyết định tỷ suất lợi nhuận vì trên thực tế các ngân hàng luôn cố gắng mở rộng kinh doanh của mình bằng cách tăng tài sản và nguồn vốn. Nói chung, các ngân hàng lớn có thể đạt được tỷ suất lợi nhuận cao từ lợi thế kinh tế theo quy mô trong hệ thống ngân hàng. Biến số quy mô cũng bao hàm các yếu tố về chi phí, đa dạng hóa sản phẩm và rủi ro. Một mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô và tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng là kết quả thực nghiệm từ nghiên cứu của Alper và Anbar (2011). Có một lượng lớn các nghiên cứu về ảnh hưởng của lợi thế kinh tế theo quy mô đến tỷ suất lợi nhuận ngân hàng. Bourke (1989); Molyneux và Thornton (1992); Bikker và Hu năm (2002); Goddard et al., (2004) chứng minh rằng lợi thế kinh tế theo quy mô
  16. 9 là kết quả của mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô và tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng. Mặt khác, tỷ suất lợi nhuận của các ngân hàng lại có quan hệ ngược chiều với khả năng đa dạng hóa. Các ngân hàng tận dụng lợi thế của sự đa dạng hóa nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng, nhưng nó cũng có thể làm giảm tỷ suất lợi nhuận. Trong một nghiên cứu khác, Boyd, J.H. và D.E. Runkle (1993) đồng ý rằng khái niệm lợi thế kinh tế theo quy mô liên quan đến quy mô của ngân hàng. Về lý thuyết, nếu lợi thế kinh tế theo quy mô tồn tại, các tổ chức tài chính lớn hơn có thể cung cấp dịch vụ hiệu quả hơn với chi phí thấp hơn, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Athanasoglou P và cộng sự (2006) cho thấy một sự tăng trưởng thị phần của một ngân hàng có thể dẫn đến sự gia tăng trong tỷ suất sinh lợi và lợi nhuận. Điều này có thể được giải thích bởi giả định đó là các ngân hàng lớn được hưởng lợi từ lợi thế kinh tế theo quy mô bằng cách cung cấp dịch vụ của họ với giá rẻ hơn và hiệu quả hơn so với các ngân hàng nhỏ. Nếu Chính phủ tạo ra các rào cản nhằm hạn chế sự thành lập các ngân hàng mới (như Việt Nam đã làm trong năm 1997), các ngân hàng lớn sẽ thu được tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Trong khi đó, Eichengreen và Gibson (2001) đề xuất rằng sự gia tăng quy mô vốn chỉ tác động cùng chiều lên lợi nhuận đến một mức nhất định nào đó. Hơn nữa, họ cho rằng mối quan hệ giữa quy mô và lợi nhuận ngân hàng là phi tuyến tính. 1.3.1.5 Vốn chủ sở hữu Về lý thuyết, Short (1979) lập luận rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu (tức là tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản) của một ngân hàng gắn liền với quy mô của nó bởi vì các ngân hàng lớn có xu hướng làm ra tỷ suất lợi nhuận nhiều hơn so với các ngân hàng nhỏ dựa vào khả năng huy động vốn ít tốn kém hơn. Tương tự như vậy, Bikker và Hu (2002), Goddard và cộng sự (2004) có cùng một lập luận rằng trong trường hợp các ngân hàng nhỏ và vừa, quy mô ngân hàng có liên quan đến tỷ suất lợi nhuận thông qua vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, còn có một số bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tỷ suất lợi nhuận, cụ thể, Bourke (1989) có cùng quan điểm với Short (1979). Bourke chỉ ra rằng có
  17. 10 một mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tỷ suất lợi nhuận vì thực tế cho thấy các ngân hàng quản trị vốn tốt có thể tiếp cận nguồn vốn rẻ hơn và thị trường tài sản tốt hơn, vì các ngân hàng này có ít rủi ro hơn. Hơn nữa, các ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao, duy trì sự thận trọng trong danh mục cho vay, cũng có thể cải thiện tỷ suất lợi nhuận. Cùng quan điểm đó, Molyneux và Thornton (1992), Williams, Molyneux và Thornton (1994) và Molyneux và Forbes (1995) cũng cho thấy một mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tỷ suất lợi nhuận trong thị trường ngân hàng châu Âu. Thông qua mô hình kiểm định nhân quả Granger, Berger (1995) đã chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa vốn và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng của Mỹ trong những năm 1980, nhưng mối quan hệ này đã đổi chiều vào năm 1990. Trong nghiên cứu của mình, Berger mở rộng sự kiểm định bằng cách sử dụng các chi phí phá sản dự kiến. Ông lập luận rằng chi phí bảo hiểm cho các khoản nợ (không được bảo hiểm) thấp hơn sẽ tạo ra một tỷ lệ vốn chủ sở hữu và ROE cao hơn. 1.3.2 Yếu tố kinh tế vĩ mô 1.3.2.1 Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực (RGDP) Đã có khá nhiều nghiên cứu kiểm định mức độ ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực hàng năm RGDP lên tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng. Theo các nghiên cứu của Bourke (1989), Molyneux và Thornton (1992), tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực hàng năm RGDP tác động cùng chiều đến tỷ suất lợi nhuận ngân hàng. Kết quả thực nghiệm này được khẳng định trong một số nghiên cứu khác của Hassan và Bashir (2003), Pasiouras và Kosmidou (2007), và Kosmidou (2008), rộng hơn, các nghiên cứu này cho rằng hiệu quả hoạt động của ngành tài chính tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực hàng năm RGDP. Tại Brazil, Afanasieff và cộng sự (2002) đã sử dụng dữ liệu mảng để tìm ra một điều đó là cũng giống như lạm phát kỳ vọng, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực hàng năm RGDP là một trong các yếu tố quan trọng quyết định tỷ suất lợi nhuận ngân hàng. Mặt
  18. 11 khác, bằng chứng thực nghiệm từ các nghiên cứu của Hoggarth và cộng sự (1998) cho thấy rằng tỷ suất lợi nhuận của các ngân hàng bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực hàng năm RGDP, nhưng tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của các ngân hàng ở Anh cao hơn ở Đức lại không thể giải thích thông qua tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực hàng năm RGDP. Ở một nghiên cứu khác, Athanasoglou và cộng sự (2005) cho thấy chu kỳ kinh doanh có tác động cùng chiều đến tỷ suất lợi nhuận của ngành ngân hàng Hy Lạp. Tuy nhiên, trong giai đoạn suy thoái, ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh là không đáng kể. Tương tự, Flamini và cộng sự (2009) cũng chứng minh rằng trong giai đoạn này, chất lượng tín dụng sẽ giảm, do đó làm giảm tỷ suất lợi nhuận của các ngân hàng (khi đó, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực hàng năm RGDP giảm xuống, thậm chí là âm). 1.3.2.2 Lạm phát Tác động của môi trường kinh tế vĩ mô lên tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng đã được nghiên cứu khá rộng rãi, trong đó tỷ lệ lạm phát là yếu tố tiêu biểu. Mối liên hệ giữa tỷ suất lợi nhuận ngân hàng và tỷ lệ lạm phát đã được đề cập đến trong nghiên cứu của Revell (1979). Ông ấy đã chứng minh rằng lạm phát tác động lên tỷ suất lợi nhuận ngân hàng thông qua mối liên hệ giữa tốc độ tăng của tiền lương và các chi phí hoạt động với tỷ lệ lạm phát. Khả năng quản lý hiệu quả chi phí hoạt động của các ngân hàng phụ thuộc vào khả năng dự báo lạm phát trong tương lai, mà mức độ chính xác của các dự báo này phụ thuộc rất nhiều vào sự hoàn thiện của môi trường kinh tế vĩ mô. Tương tự, Perry (1992) đã chỉ ra tác động của lạm phát kỳ vọng lên tỷ suất lợi nhuận ngân hàng. Cụ thể, trong trường hợp các nhà quản lý có thể đưa ra một mức lạm phát kỳ vọng tương đối chính xác, ngân hàng cần điều chỉnh các mức lãi suất một cách thích hợp để doanh thu tăng nhanh hơn chi phí. Bên cạnh đó, Bourke (1989) và Molyneux và Thornton (1992) đã chỉ ra tác động cùng chiều của lạm phát và lãi suất dài hạn lên tỷ suất lợi nhuận. Ngoài ra, Kaya (2002) cũng đã khẳng định rằng trong số các yếu tố
  19. 12 quyết định của kinh tế vĩ mô thì lạm phát và thâm hụt ngân sách có tác động đáng kể đến tỷ suất lợi nhuận của các ngân hàng thương mại. 1.3.2.3 Lãi suất thực Lãi suất thực là một trong những yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng quan trọng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Các nghiên cứu trước đây đều cho rằng lãi suất thực có tác động cùng chiều với tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Alper và Anbar (2011) cho rằng tỷ suất lợi nhuận tăng cùng với sự tăng của lãi suất thực. Hai ông đã chứng minh rằng điều này là đúng thông qua mô hình thực nghiệm của mình. Theo Aburime (2007), khi lãi suất thực tăng hay giảm, nó sẽ tác động đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thông qua doanh thu. Các bằng chứng thực nghiệm của Molyneux và Thornton (1992) và Demirgüç-Kunt và Huizinga (1999) đã chứng minh được ngân hàng sẽ đạt tỷ suất lợi nhuận cao khi lãi suất thực cao. 1.3.3 Các yếu tố khác 1.3.3.1 Hình thức sở hữu ngân hàng Nghiên cứu đầu tiên về tác động của hình thức sở hữu đối với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng được thực hiện bởi Vernon (1971). Trong nghiên cứu đó, Vernon đã cho thấy có sự khác biệt giữa hình thức quản lý và hình thức sở hữu của các ngân hàng. Ngoài ra, Short (1979) cho thấy một mối quan hệ nghịch chiều giữa tỷ suất lợi nhuận ngân hàng và quyền sở hữu của Nhà nước. Bên cạnh đó, Bourke (1989) đã thử nghiệm tác động của sở hữu Nhà nước trên tỷ suất lợi nhuận của các ngân hàng bằng cách sử dụng một biến nhị phân đại diện cho quyền sở hữu của Nhà nước. Ông chỉ ra được sự tác động nghịch chiều của biến giả đại diện cho quyền sở hữu Nhà nước lên biến phụ thuộc được lượng hóa thông qua tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lợi trên tài sản. Biến giả đại diện cho sở hữu Nhà nước mang giá trị dương khi biến phụ thuộc dùng để đo lường tỷ suất lợi nhuận tăng thêm một vài đơn vị. Giá trị tăng thêm đó bao gồm chi phí nhân viên và dự phòng rủi ro các khoản cho vay. Cho hai biến phụ
  20. 13 thuộc, lợi nhuận trước thuế cộng với chi phí nhân viên theo phần trăm của tổng tài sản, lợi nhuận sau thuế cộng với chi phí nhân viên và dự phòng rủi ro các khoản cho vay theo phần trăm của tổng tài sản, lúc này biến giả sẽ mang giá trị âm. Qua đó, có thể chứng minh rằng việc quản lý chi phí nhân viên trong nhóm ngân hàng quốc doanh là không hiệu quả. Kết quả thực nghiệm này cho thấy năng suất lao động trong các ngân hàng tư nhân cao hơn so với các ngân hàng sở hữu Nhà nước. Molyneux và Thornton (1992) đã tiến hành một số nghiên cứu, trong đó có một mẫu lớn gồm mười tám nước châu Âu từ năm 1986 đến năm 1989, được thực hiện dựa trên các nghiên cứu của Bourke ( 1989). Ngược lại với mối quan hệ trong các nghiên cứu trước đó, Molynuex và Thornton (1992) , Williams , Molyneux và Thornton (1994) và Molyneux và Forbes (1995) cho thấy rằng quyền sở hữu của Chính phủ các ngân hàng châu Âu có một tác động tích cực lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Do đó, có thể kết luận rằng các ngân hàng tư nhân tạo ra tỷ suất lợi nhuận trên vốn thấp hơn so với các ngân hàng quốc doanh. 1.3.3.2 Tính tập trung của thị trường trong ngành ngân hàng Phần lớn các nghiên cứu trước đây về các yếu tố tác động đến tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng liên quan đến hai giả thuyết, đó là giả thuyết sức mạnh thị trường và giả thuyết cấu trúc hiệu quả. Theo Bourke (1989), Molyneux và Thornton (1992), giả thuyết sức mạnh thị trường, còn được gọi là giả thuyết cấu trúc - vận hành - hiệu quả (SCP: Structure – Conduct - Performance), tỷ lệ tập trung trong lĩnh vực ngân hàng có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Giả thuyết này giả định rằng các ngân hàng có thể kiếm được tỷ suất lợi nhuận độc quyền bằng cách tận dụng sức mạnh thị trường. Giả thuyết cấu trúc hiệu quả cũng ủng hộ quan điểm rằng sự tập trung trong lĩnh vực ngân hàng và lợi nhuận của các ngân hàng có mối quan hệ đồng biến. Theo giả thuyết này, một số ngân hàng nhỏ có thể liên kết với nhau để tạo ra lợi ích nhóm. Lợi ích nhóm có thể gây hại cho khách hàng và đối thủ cạnh tranh vì các ngân hàng thông đồng với nhau để tăng lãi suất cho vay và giảm lãi suất huy động cho các cá nhân. Tầm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2