intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ngân hàng - Bằng chứng thực nghiệm tại Ngân hàng TMCP Á Châu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

29
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của NHTMCP Á Châu; đánh giá rủi ro tín dụng tại NHTMCP Á Châu dựa trên kết quả của nghiên cứu thực nghiệm; đưa các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ngân hàng - Bằng chứng thực nghiệm tại Ngân hàng TMCP Á Châu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ NGỌC QUYỀN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ NGỌC QUYỀN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Trương Thị Hồng Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn này là bài nghiên cứu của chính tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, chính xác và được thu thập từ những nguồn chính thống và đáng tin cậy. TP. Hồ Chí Minh, tháng năm 2014 VÕ NGỌC QUYỀN
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG I. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1 II. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................2 III. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................2 IV. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2 V. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................2 VI. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................2 VII. Nội dung nghiên cứu....................................................................................3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .........................................................4 1.1. Rủi ro tín dụng ................................................................................................4 1.1.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng ........................................................4 1.1.2. Rủi ro tín dụng trong Basel ........................................................................5 1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng .............................................................................7 1.1.4. Đặc điểm của rủi ro tín dụng ......................................................................9 1.1.5. Những căn cứ chủ yếu xác định mức độ rủi ro tín dụng ............................9 1.1.6. Hậu quả của rủi ro rín dụng ......................................................................12 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng .................................................14 1.2.1. Yếu tố vi mô .............................................................................................14 1.2.2. Yếu tố vĩ mô .............................................................................................17 1.3. Các bài nghiên cứu trước đây ......................................................................19 1.4. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................27 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ...................................................................29 2.1. Thực trạng về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu ..................29
  5. 2.1.1. Hoạt động tín dụng. ..................................................................................29 2.1.2. Phân tích rủi ro tín dụng tại ACB .............................................................35 2.1.3. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng ........................39 2.1.4. Chính sách và quy trình cho vay của ACB nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. ............................................................................................................................42 2.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ..............................49 2.2.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu .................................................................49 2.2.2. Kết quả thực nghiệm ................................................................................52 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................59 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ......................................................60 3.1. Định hướng kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu từ năm 2014 đến năm 2020: ............................................60 3.2. Kiến nghị từ kết quả nghiên cứu .................................................................60 3.2.1. Phát triển đồng đều giữa các vùng miền ..................................................61 3.2.2. Cơ cấu lại danh mục sản phẩm tín dụng ..................................................65 3.2.3. Rà soát lại danh mục khách hàng .............................................................67 3.2.4. Xây dựng mức lãi suất linh hoạt, phù hợp ...............................................70 3.3. Giải pháp hỗ trợ từ phía ban, ngành liên quan: ........................................71 3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước: ...................................................71 3.3.2. Kiến nghị đối với các Bộ ngành có liên quan: .........................................72 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................73 KẾT LUẬN ..............................................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu DADT: Dự án đầu tư DNL: Doanh nghiệp lớn DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ DUREE: Thời hạn khoản vay EFA: Phân tích nhân tố GRP: Nhóm nợ NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại OBJ: Mục đích khoản vay TAI: Quy mô doanh nghiệp TXI: Lãi suất VIL: Vùng miền khoản vay XNK: Xuất nhập khẩu
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Vốn huy động và tổng dư nợ ACB từ 2006 -2013 .........................31 Bảng 2.2. Tỷ lệ các nhóm nợ xấu /tổng nợ xấu của ACB ..............................35 Bảng 2.3. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ACB Đơn vị tính: triệu VND 
 37 Bảng 2.4. Cơ cấu vay theo đối tượng khách hàng Đơn vị tính: triệu VND ...37 Bảng 2.5. 
 Cơ cấu vay theo thời hạn vay Đơn vị tính: triệu VND ...............38 Bảng 2.6. Cơ cấu cho vay theo loại tiền tệ Đơn vị tính: triệu VND ..............39 Bảng 2.7. Thống kê mô tả dữ liệu ..................................................................49 Bảng 2.8. Hồi quy với hai biến độc lập là DUREE và TXI ...........................53 Bảng 2.9. Bảng tính tác động biên của DUREE lên Yi * theo mô hình (3) .....53 Bảng 2.10. Y* Bảng tính tác động biên của TXI lên i theo mô hình (3) ...........54 Bảng 2.11. Kết quả hồi quy với các biến độc lập DUREE, TXI, VIL, TAI, OBJ 56 Bảng 2.12. Tác động biên giữa các vùng miền ................................................57 Bảng 2.13. Tác động biên giữa các mục đích cho vay ....................................58 Bảng 2.14. Tác động riêng phần giữa các nhóm doanh nghiệp .......................58 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1. Phân loại rủi ro tín dụng .......................................................................7 Hình 1.2. Hình thức của rủi ron tính dụng ...........................................................8 Hình 2.1. Tình hình huy động vốn của ACB từ 2006 - 2013 .............................30 Hình 2.2. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế (%) .........................................33 Hình 2.3. Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế (%).................................................34 Hình 2.4. Tần số của biến VIL – đại diện cho các vùng miền ...........................50 Hình 2.5. Tần số của biến OBJ – mục đích khoản vay ......................................51 Hình 2.6. Tần số của biến TAI – quy mô doanh nghiệp ....................................52 Hình 2.7. Ước lượng xác suất phân loại nợ trung bình của một khoản vay có thời hạn 12 tháng ................................................................................................55
  8. 1 MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Hệ thống tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của bất kỳ một đất nước nào. Đặc biệt đối với Việt Nam, hệ thống ngân hàng chủ yếu là nơi để khơi thông luồng vốn, giúp cung và cầu vốn gặp nhau, hỗ trợ cho chính sách đầu tư phát triển đất nước của chính phủ. Trong quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam, quy mô ngày một phát triển lớn mạnh đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ trong công tác quản trị rủi ro tín dụng để đảm bảo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được hiệu quả, phát triển bền vững. Như vậy, trước hết các ngân hàng thương mại phải xác định chính xác các yếu tố tác động lên rủi ro tín dụng – được đo bằng tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng nợ trong hạn của ngân hàng. Reinhar & Rogoff (2010) chỉ ra rằng tỷ lệ nợ quá hạn được sử dụng như là một chỉ báo cho khủng hoảng trong lĩnh vực ngân hàng. Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng được các nhà quản lý quan tâm để điều hành hoạt động ngân hàng (Louzis, Vouldis ,& Metaxas , 2012). Trên cơ sở xác định được các yếu tố có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích và đánh giá được tính phù hợp của quy trình quản lý rủi ro tín dụng hiện hành đang được áp dụng tại ngân hang TMCP Á Châu. Sau đó, dựa trên các phân tích và kết luận về quy trình quản trị rủi ro hiện hành, nghiên cứu sẽ đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng. Các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu sử dụng mô hình hồi quy nhị phân logit, mô hình này có thể chỉ cho chúng ta thấy được các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất xảy ra nợ xấu đối với một khoản nợ nhất định và tiên đoán được xác suất đó. Tuy nhiên, sử dụng mô hình nhị phân sẽ không phân tích được xác suất mà khoản nợ đó nằm trong một nhóm nợ là bao nhiêu và không chỉ ra được khi các yếu tố ngoại sinh thay đổi thì xác suất thay đổi nhóm nợ của khoản nợ đó là bao nhiêu. Chẳng hạn, sử dụng mô hình logit, nếu một công ty có ROE là α% và tỷ suất sinh lợi trên doanh thu là β%, ta có thể tính ra được khả năng công ty đó xảy ra nợ xấu là 70%. Tuy
  9. 2 nhiên, con số 70% này không cho thấy được khoản nợ của công ty này sẽ có xu hướng nằm trong nhóm nợ nào và khi ROE hoặc tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thay đổi thì khoản nợ này sẽ có xu thế chuyển sang nhóm nợ nào nhiều hơn. Để giải quyết được những khuyết điểm của mô hình nhị phân khi nghiên cứu về xác suất xảy ra nợ xấu tại một ngân hàng thương mại, tác giả đề xuất sử dụng mô hình ordered probit. II. Phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu thực hiện trong phạm vi Ngân hàng TMCP Á Châu trong khoảng thời gian 2011 – 2013. III. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro các khoản cho vay doanh nghiệp. IV. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của NHTMCP Á Châu - Đánh giá rủi ro tín dụng tại NHTMCP Á Châu dựa trên kết quả của nghiên cứu thực nghiệm - Đưa các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu. V. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến xác xuất xảy ra rủi ro tín dụng của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu. Trên cơ sở đó, bài nghiên cứu sẽ đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. VI. Câu hỏi nghiên cứu Thiết lập mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố được đưa ra với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng theo một mô hình xác định.
  10. 3 Bài nghiên cứu nhằm giúp trả lời câu hỏi: - Yếu tố nào có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại NH TMCP Á Châu? - Ngân hàng TMCP Á Châu nên làm gì để giảm thiểu rủi ro tín dụng? - Câu hỏi nghiên cứu VII. Nội dung nghiên cứu Bài nghiên cứu được thiết kế thành 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Chương 3: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
  11. 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Rủi ro tín dụng 1.1.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng 1.1.1.1. Khái niệm rủi ro: Mọi người đều phải thừa nhận rằng môi trường sống của chúng ta đầy rẫy những rủi ro. Rủi ro có thể xuất hiện ở mọi ngành, mọi lĩnh vực. Rủi ro có thể xuất hiện một cách bất ngờ ở mọi lúc, mọi nơi. Tùy theo cách tiếp cận, ta có những định nghĩa khác nhau về rủi ro. Nhưng nhìn chung, có thể chia làm 2 quan điểm: Theo quan điểm truyền thống: rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Xã hội loài người càng phát triển, hoạt động của con người cũng ngày càng nhiều và đa dạng, và xuất hiện những rủi ro mới, chưa từng có trong quá khứ. Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là một sự không chắc chắn, một tình trạng bất ổn hay sự biến động tiềm ẩn ở kết quả. Tuy nhiên, không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác định xảy ra mới được xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc chứ hông phải rủi ro. Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro được xem như là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng. Giá trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình có trọng số của một biến nào đó với trọng số chính là xác suất xảy ra giá trị của biến đó. Sự khác biệt giữa giá trị thực tế so với giá trị kỳ vọng được đo lường bởi độ lệch chuẩn. Do vậy, độ lệch chuẩn hay phương sai (bình phương độ lệch chuẩn) chính là thước đo của rủi ro.
  12. 5 Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể gây ra những tổn thất, mất mát, nguy hiểm nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng, đo lường rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực và phát huy được những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro. 1.1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng: Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phải sinh ra từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Có nhiều cách tiếp cận khái niệm rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoạc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc không thanh toán nợ gốc hay lãi khi khoản nợ đến hạn. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Như vậy, có thể kết luận: “Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ, hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.” 1.1.2. Rủi ro tín dụng trong Basel Theo hiệp ước Basel II của Ủy Ban Basel về giám sát hoạt động ngân hàng, trong đó tách biệt rủi ro hoạt động và rủi ro tín dụng đồng thời lượng hóa 02 loại rủi ro này. Việc lượng hóa rủi ro tín dụng hay ước lượng mức độ tổn thất tín dụng dựa vào 04 nhân tố chính bao gồm (i) Xác suất không trả được nợ của khách hàng – PD,
  13. 6 (ii) Tỷ lệ mất vốn dự kiến – LGD, (iii) Dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ – EAD và (iv) Thời hạn vay thực tế – EE. Trong đó, xác suất không trả được nợ là yếu tổ đầu tiên và rất quan trọng để ngân hàng tiếp cận và ước lượng các nhân tố khác trong mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng. Dựa trên kết quả xếp hạng nội bộ, các ngân hàng có thể sử dụng mô hình để ước lượng xác suất không trả được nợ của khách hàng (Probability of Default). Đây chính là nhân tố đầu tiên và quan trọng cấu thành rủi ro tín dụng mà các ngân hàng phải có để xây dựng mô hình ước lượng mức vốn theo quy định. Với việc ước lượng mức độ tổn thất không dự tính được trong khoảng thời gian nhất định sẽ giúp ngân hàng xác định lượng vốn cần thiết để đối mặt với rủi ro. Theo đó, các ngân hàng sẽ ước lượng mức vốn kinh tế để bù đắp mức độ tổn thất không dự tính được trên cơ sở lý thuyết phương pháp VaR (Value at Risk) và các tham số chính cấu thành rủi ro tín dụng như sau: PD (Probability of Default): Xác suất khách hàng không trả được nợ trong 12 tháng tới. LGD (Loss Given Default): Tỷ lệ mất vốn dự kiến. EAD (Exposure of Default): Dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ. M (Maturity): Thời hạn Đối với phương pháp cơ bản, ngân hàng chỉ ước lượng xác suất không trả được nợ của khách hàng trên cơ sở thông tin nội bộ và phải được cơ quan quản lý ngân hàng phê duyệt. Còn tỷ lệ mất vốn dự kiến (LGD) và thời hạn vay (M) sẽ do cơ quan giám sát ngân hàng quy định. Trong khi đó, đối với phương pháp cao cấp toàn bộ các tham số này sẽ do bản thân ngân hàng ước lượng và cũng phải được cơ quan giám sát ngân hàng phê duyệt chấp thuận trước khi đưa ra áp dụng. Phương pháp đánh giá dựa trên xếp hạng nội bộ đưa ra khái niệm tổn thất mất vốn do khách hàng không trả được nợ (EL). Theo quy định của Basel II, tổn
  14. 7 thất tín dụng của một danh mục tín dụng có thể phân chia thành 02 loại là (i) Khoản tổn thất dự tính được – EL và (ii) Khoản tổn thất không dự tính được – UL. Trong đó, khái niệm EL ở đây là mức tổn thất trung bình dự tính được qua số liệu thống kê trong quá khứ vì ngân hàng không biết chính xác 100% khách hàng nào là khách hàng xấu và khoản vay nào không thể trả được trong 12 tháng tới. Đối với mỗi khoản vay hay mỗi khách hàng, khoản tổn thất dự tính – EL được sẽ xác định như sau: EL = PD* LGD* EAD 1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng Rủi ro Rủi ro giao dịch danh mục Rủi ro lựa Rủi ro bảo Rủi ro Rủi ro nội Rủi ro tập chọn đảm nghiệp vụ tại trung Hình 1.1. Phân loại rủi ro tín dụng Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. Trong đó: - Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay - Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị tài san đảm bảo.
  15. 8 - Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỉ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tính dụng mà nguyên nhân phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, chia thành 2 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. - Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. - Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một khách hàng, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.  Các hình thức của rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng Không thu Không thu Không thu đủ Không thu đủ được lãi đúng được vốn đúng lãi vốn (mất vốn) hạn hạn 1.Lãi treo 1. Nợ không Lãi treo phát Nợ quá hạn đóng băng có khả năng sinh phát sinh 2. Miễn giảm thu hồi lãi 2. Xóa nợ Hình 1.2. Hình thức của rủi ron tính dụng
  16. 9 1.1.4. Đặc điểm của rủi ro tín dụng Là loại rủi ro phát sinh trong suốt quá trình cấp tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng. Khả năng xảy ra tổn thất khi người đi vay không trả được nợ, hoặc trả nợ không đầy đủ, không đúng hạn cho ngân hàng. Tồn tại khách quan và gắn liền với các hoạt động của ngân hàng và là rủi ro chủ yếu của rủi ro ngân hàng. 1.1.5. Những căn cứ chủ yếu xác định mức độ rủi ro tín dụng 1.1.5.1. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn Nợ quá hạn là những khoản nợ không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF, 2009), về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận. Theo Ngân hàng Nhà nước (2005, 2007), nợ xấu (Non Performing Loan -NPL) của tổ chức tín dụng là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ, các khoản nợ trong hệ thống ngân hàng thương mại. Nợ quá hạn được phân loại theo thời gian, và được phân chia theo thời hạn thành các cấp độ quá hạn như sau: Phân loại theo phương pháp định lượng (Xem phụ lục A) Nhóm 1: Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày Nhóm 2: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Nhóm 3: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; Nhóm 4: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Nhóm 5: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
  17. 10 Phân loại theo phuơng pháp định tính Theo phương pháp này, nợ cũng được phân thành năm nhóm tương ứng như năm nhóm nợ theo cách phân loại nợ theo phương pháp định lượng, nhưng không nhất thiết căn cứ vào số ngày quá hạn chưa thanh toán nợ, mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng được NHNN chấp thuận. Các nhóm nợ bao gồm: Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn. Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Tỷ lệ nợ quá hạn Chỉ số được sử dụng để đánh giá mức độ nợ quá hạn là tỷ lệ nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn = (Dư nợ quá hạn X 100%)/Tổng dư nợ Trong đó: Tổng dư nợ gồm - Các khoản cho vay, ứng trước thấu chi và cho thuê tài chính - Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá - Các khoản bao thanh toán - Các hình thức tín dụng khác
  18. 11 Tỷ lệ nợ quá hạn
  19. 12 1.1.5.3. Dư nợ trên vốn huy động Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng vốn huy động được sử dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Dư nợ trên vốn huy động còn gián tiếp phản ánh khả năng huy động vốn của ngân hàng. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa được tốt. Dư nợ trên vốn huy động = Dư nợ x 100%/Vốn huy động 1.1.5.4. Chỉ tiêu hệ số thu nợ Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, rủi ro tín dụng thấp. Chỉ tiêu này còn biểu hiện khả năng thu hồ nợ của ngân hàng từ việc khách hàng cho vay. Hệ số thu nợ = (Doanh số thu nợ x 100%)/Doanh số vay 1.1.5.5. Hệ số rủi ro tín dụng Hệ số rủi ro tín dụng = (Tổng dư nợ cho vay x 100%)/Tổng tài sản có Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn, nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng khá cao. 1.1.6. Hậu quả của rủi ro rín dụng Đối với ngân hàng: Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với dự kiến. Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi, thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào
  20. 13 đấy, ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả là làm quy hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu, có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ đưa đến bờ vực phá sản, nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với khách hàng Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho ngân hàng thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín. Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn chế hơn khi rủi ro tín dụng buộc các NHTM hoặc thắt cho vay hay thậm chí phải thu hẹp quy mô hoạt động. Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được khoản tiền gửi và lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản. Đối với nền kinh tế: Hoạt động của ngân hàng liên quan đến nhiều cá nhân, tổ chức, lĩnh vực trong nền kinh tế, vì vậy khi một ngân hàng gặp khó khăn hay bị phá sản, người gửi tiền hoang mang, ồ ạt rút tiền không chỉ ở ngân hàng đó mà còn ở các ngân hàng khác làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế. Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2