intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố đặc điểm ngân hàng, đặc điểm ngành, kinh tế vĩ mô tác động đến lợi nhuận ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

39
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài luận văn nhằm nghiên cứu, tìm hiểu các yếu tố và mức độ tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Tìm ra các yếu tố quan trọng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố từ đó giúp các nhà quản trị đưa ra những hàm ý chính sách hợp lý để nâng cao lợi nhuận của ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố đặc điểm ngân hàng, đặc điểm ngành, kinh tế vĩ mô tác động đến lợi nhuận ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ LIỄU CÁC YẾU TỐ ĐẶC ĐIỂM NGÂN HÀNG, ĐẶC ĐIỂM NGÀNH, KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ LIỄU CÁC YẾU TỐ ĐẶC ĐIỂM NGÂN HÀNG, ĐẶC ĐIỂM NGÀNH, KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố đặc điểm ngân hàng, đặc điểm ngành, kinh tế vĩ mô tác động đến lợi nhuận ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chính tôi. Ngoài những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn và nguồn dữ liệu sử dụng để phân tích trong đề tài này là báo cáo tài chính của các ngân hàng, tôi bảo đảm nội dung luận văn là độc lập, không sao chép từ bất kỳ một công trình nào khác. TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2018 Tác giả NGUYỄN THỊ LIỄU
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ............................................................. 1 1.1. Lý do nghiên cứu .............................................................................................. 1 1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu .................................................................. 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3 1.4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3 1.6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4 1.7. Kết cấu luận văn gồm 5 chương ....................................................................... 5 1.8. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ......................................................... 5 CHƯƠNG 2. CỞ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ... 6 2.1. Khung lý thuyết về lợi nhuận của các ngân hàng ............................................. 6 2.1.1. Mô hình cấu trúc – hành vi – hiệu quả .......................................................8 2.1.2. Lý thuyết hiệu quả ....................................................................................10 2.2. Tổng quan nghiên cứu trước đây .................................................................... 10 2.2.1. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu ................................................................................11 2.2.2. Quy mô ngân hàng ...................................................................................12 2.2.3. Chất lượng tài sản .....................................................................................12 2.2.4. Thanh khoản .............................................................................................13 2.2.5. Thuế ..........................................................................................................14
  5. 2.2.6. Hiệu quả chi phí .......................................................................................14 2.2.7. Thu nhập phi lãi ........................................................................................16 2.2.8. Mức độ tập trung ngành ngân hàng ..........................................................16 2.2.9. Sự phát triển ngành ngân hàng .................................................................17 2.2.10. Sự phát triển thị trường chứng khoán.....................................................18 2.2.11. Tốc độ tăng trưởng kinh tế .....................................................................19 2.2.12. Lạm phát .................................................................................................20 CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................. 23 3.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 23 3.1.1. Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................23 3.1.2. Mô hình và quy trình nghiên cứu .............................................................24 3.2. Đo lường biến ................................................................................................. 25 3.2.1. Lợi nhuận ngân hàng ................................................................................25 3.2.2. Đặc điểm ngân hàng .................................................................................26 3.2.3. Đặc điểm của ngành ngân hàng ................................................................30 3.2.4. Đặc điểm kinh tế vĩ mô ............................................................................32 3.3. Phương pháp ước lượng.................................................................................. 33 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 36 4.1. Tổng quan về tình hình hoạt động của NHTM Việt Nam .............................. 36 4.1.1. Tổng tài sản ..............................................................................................36 4.1.2. Dư nợ cho vay ..........................................................................................37 4.1.3. Tiền gửi khách hàng .................................................................................39 4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM tại Việt Nam ............................... 40 4.2.1. Thu nhập lãi thuần ....................................................................................40 4.2.2. Chi phí hoạt động .....................................................................................42 4.2.3. ROA ..........................................................................................................44 4.3. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 46 4.3.1. Thống kê mô tả và ma trận tương quan ....................................................46 4.3.2. Kết quả ước lượng xác định lợi nhuận ngân hàng....................................49 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 61
  6. 5.1. Kết luận ........................................................................................................... 61 5.2. Hàm ý chính sách ............................................................................................ 62 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Giải thích BCTC : Báo cáo tài chính BCTN : Báo cáo thường niên : Capital Adequacy Ratio CAR - Hệ số an toàn vốn tối thiểu : Consumer Price Index CPI - Chỉ số giá tiêu dùng DPRR : Dự phòng rủi ro : Earning Per Share EPS - Thu nhập trên cổ phiếu : Gross Domestic Product GDP - Tổng sản phẩm nội địa : General Method of Moments GMM - Phương pháp ước lượng moment HQTC : Hiệu quả tài chính NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần : Net Interest Margin NIM - Thu nhập lãi cận biên : Return on Assets ROA - Lợi nhuận trên tổng tài sản : Return on Equity ROE - Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu : Structer – Conduct – Performance Models SCP - Mô hình cấu trúc – hành vi – hiệu quả
  8. TCNH : Tài chính ngân hàng VCSH : Vốn chủ sở hữu
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tóm lược các nghiên cứu trước đây .........................................................20 Bảng 3.1. Mô tả chi tiết các biến trong luận văn ......................................................34 Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong luận văn ...................................................46 Bảng 4.2. Ma trận trương quan các biến trong luận văn ...........................................48 Bảng 4.3. Kết quả ước lượng lợi nhuận ROA ...........................................................50 Bảng 4.4. Kết quả ước lượng lợi nhuận ROE ...........................................................54 Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả nghiên cứu ...................................................................59
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 4.1. Tình hình tổng tài sản của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2005 – 2017 ...............................................................................................................36 Hình 4.2 . Tình hình dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2005 – 2017 ...............................................................................................................38 Hình 4.3. Tình hình tiền gởi khách hàng của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2005 – 2017 ......................................................................................................40 Hình 4.4. Tình hình thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2005 – 2017 ......................................................................................................41 Hình 4.5. Tình hình chi phí hoạt động của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2005 – 2017 ......................................................................................................43 Hình 4.6. Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2005 – 2017 ..................................................................44 Hình 4.7. Tình hình ROA của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn trong giai đoạn 2005 – 2017 ......................................................................................................45
  11. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN 1.1. Lý do nghiên cứu Thị trường tài chính luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và ổn định nền kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Trong đó, hệ thống ngân hàng là trung gian tài chính, vừa đóng vai trò là nhà đầu tư để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đồng thời đóng vai trò là công cụ để Ngân hàng Trung Ương điều tiết chính sách tiền tệ, vì vậy sự ổn định và phát triển của ngành ngân hàng là hết sức quan trọng. Một quốc gia có một hệ thống ngân hàng phát triển và ổn định sẽ góp phần vào sự ổn định của hệ thống tài chính quốc gia đó. Đối với hệ thống ngân hàng tại Việt Nam, là một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống tài chính quốc gia, kể từ khi đổi mới và hội nhập kinh tế thế giới, đã có sự phát triển vượt bậc không chỉ trong số lượng ngân hàng mà còn ở chất lượng, đa dạng hoá về loại hình sở hữu, nâng cao kỹ năng quản trị điều hành, năng lực hoạt động nhằm phù hợp với yêu cầu đổi mới và phát triển của nền kinh tế hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó, kể từ khi gia nhập kinh tế thế giới, hệ thống ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn.Thứ nhất là hệ thống ngân hàng ở nhiều quốc gia trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đều chịu sự tác động của các cuộc khủng hoảng kinh tế trong thời gian qua, nên lợi nhuận của ngành ngân hàng cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Thứ hai là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (NHTM) nhà nước và các NHTM cổ phần tại Việt Nam thấp do trình độ và kỷ thuật còn lạc hậu nên gặp không ít khó khăn trong việc cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Thứ ba là hệ thống ngân hàng Việt Nam còn những vấn đề cần được cải thiện như : vấn đề nợ xấu của các ngân hàng vẫn còn rất cao trong thời gian hiện nay, vấn đề quy mô ngân hàng vẫn chưa cao, vẫn còn tồn tại rất nhiều ngân hàng yếu kém về năng lực cạnh tranh cũng như khả năng thanh khoản, và đặc biệt là vấn đề sỡ hữu chéo giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng (TCTD) đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng.
  12. 2 Như tất cả những doanh nghiệp kinh doanh khác, thì hiệu quả hoạt động cũng như lợi nhuận của ngân hàng rất là quan trọng, lợi nhuận của ngân hàng không chỉ được quan tâm bởi những cổ đông mà còn được nghiên cứu bởi những nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách, và nó là yếu tố quyết định sự tồn vong của ngân hàng, quyết định đến giá cổ phiếu, khả năng cạnh tranh của ngân hàng và ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư, của người dân vào ngân hàng. Vì vậy, việc tìm hiểu rõ hơn về những nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam là cần thiết trong bối cảnh hiện tại. Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài“CÁC YẾU TỐ ĐẶC ĐIỂM NGÂN HÀNG, ĐẶC ĐIỂM NGÀNH, KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ 1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu Có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Ví dụ như tại Mỹ thì có nghiên cứu của Smirlock (1985). Tại châu Âu thì có Molyneux và Thorntton (1992), Dietrich và wanzenried (2011). Không những thế các nghiên cứu còn được mở rộng trên phạm vi quốc tế như nghiên cứu của Bourke (1989), hay các nền kinh tế mới nổi: Sufian (2011), Vong và Chan (2009). Cho dù việc nghiên cứu trên một quốc gia hay nhiều quốc gia đi chăng nữa thì cũng sẽ không có sự khác biệt nhiều. Đa số các nghiên cứu trước đây cho rằng hai nhóm yếu tố cơ bản tác động đến lợi nhuận của ngân hàng đó là nhóm yếu tố nội bộ và nhóm yếu tố bên ngoài, và hai nhóm yếu tố này sẽ tác động đến lợi nhuận của ngân hàng theo chiều hướng và mức độ tác động khác nhau. Căn cứ vào cơ sở và lý do trên, vấn đề nghiên cứu của đề tài là chỉ ra các yếu tố đặc trưng ngân hàng, đặc trưng ngành và các yếu tố vĩ mô tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam, cũng như đưa ra mức độ tác động của các yếu tố trên, đăc biệt là yếu tố sự phát triển của ngành ngân hàng trên thị trường chứng khoán, Tan và Floros (2012)
  13. 3 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Bài luận văn nhằm nghiên cứu, tìm hiểu các yếu tố và mức độ tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Tìm ra các yếu tố quan trọng và mức độ ảnh huởng của các yếu tố từ đó giúp các nhà quản trị đưa ra những hàm ý chính sách hợp lý để nâng cao lợi nhuận của ngân hàng. Mục tiêu cụ thể của đề tài - Phân tích thực trạng và đánh giá lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2017 - Ứng dụng phương pháp hồi quy dựa trên dữ liệu của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2005-2017 để đánh giá, xác định mức độ tác động của ba nhóm yếu tố: đặc điểm ngân hàng, đặc điểm ngành, và nhóm yếu tố kinh tế vĩ mô đến lợi nhuận của Ngân hàng thương mại Việt Nam - Nêu ra những hàm ý chính sách nhằm nâng cao lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào các câu hỏi nghiên cứu để đạt được các mục tiêu đã đề ra, các câu hỏi được đặt ra như sau: - Lợi nhuận các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2005-2017 có hiệu quả hay không? - Một số yếu tố đặc điểm ngân hàng, đặc điểm ngành tác động và có ý nghĩa như thế nào đến lợi nhuận của ngân hàng? - Một số yếu tố môi trường kinh tế vĩ mô bên ngoài tác động và có ý nghĩa như thế nào đến lợi nhuận của ngân hàng? - Mức độ và chiều hướng tác động của các nhóm yếu tố trên như thế nào? 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu
  14. 4 Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các yếu tố đặc điểm ngân hàng, đặc điểm ngành, kinh tế vĩ mô tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ 2005 đến 2017  Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu 26 ngân hàng thương mại Việt Nam (xem Phụ lục 1 – Danh sách các ngân hàng sử dụng trong nghiên cứu) + Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Thu thập, tổng hợp số liệu của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2005 – 2017. Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng và cơ sở dữ liệu của FiinPro. Ngoài việc sử dụng các số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần, luận văn cũng sử dụng một số số liệu đại diện cho đặc điểm của ngành ngân hàng cũng như đặc điểm kinh tế vĩ mô. Các số liệu này được tác giả thu thập từ cơ sở dữ liệu Phát triển tài chính toàn cầu (Global Financial Development) và cơ sở dữ liệu Chỉ tiêu phát triển thế giới (World Development Indicators) của WorldBank. 1.6. Phương pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và sử dụng mô hình phân tích hồi quy dữ liệu bảng để phân tích yếu tố quyết định đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam Luận văn sử dụng mô hình nghiên cứu của Tan và Floros (2012) đã sử dụng trong nghiên cứu của tác giả với tên đề tài “Lợi nhuận của ngân hàng và lạm phát: trường hợp của Trung Quốc”. Cụ thể, phương trình ước lượng được trình bày như sau: 𝑃𝑒𝑟𝑓𝑜𝑟𝑚𝑎𝑛𝑐𝑒𝑖𝑡 = 𝛽0 + 𝛼 ∗ 𝑃𝑒𝑟𝑓𝑜𝑟𝑚𝑎𝑛𝑐𝑒𝑖𝑡−1 + 𝛽1 ∗ 𝑆𝑖𝑧𝑒𝑖𝑡 + 𝛽2 ∗ 𝐶𝑟𝑒𝑑𝑖𝑡𝑟𝑖𝑠𝑘𝑖𝑡 + 𝛽3 ∗ 𝐿𝑖𝑞𝑢𝑖𝑑𝑖𝑡𝑦𝑖𝑡 + 𝛽4 ∗ 𝑇𝑎𝑥𝑖𝑡 + 𝛽5 ∗ 𝐸𝑞𝑢𝑖𝑡𝑦𝑖𝑡 + 𝛽6 ∗ 𝐶𝑜𝑠𝑡𝑖𝑡 + 𝛽7 ∗ 𝑁𝑜𝑛𝑖𝑛𝑡𝑖𝑡 + 𝛾 ∗ 𝑋𝑖𝑡 + 𝜀𝑖𝑡 (1) Trong đó, 𝑃𝑒𝑟𝑓𝑜𝑟𝑚𝑎𝑛𝑐𝑒𝑖𝑡 là lợi nhuận của ngân hàng được đại diện bởi hai chỉ số là 𝑅𝑜𝑎𝑖𝑡 và 𝑅𝑜𝑒𝑖𝑡 . 𝑆𝑖𝑧𝑒𝑖𝑡 là quy mô của ngân hàng, 𝐶𝑟𝑒𝑑𝑖𝑡𝑟𝑖𝑠𝑘𝑖𝑡 là rủi ro tín dụng, 𝐿𝑖𝑞𝑢𝑖𝑑𝑖𝑡𝑦𝑖𝑡 thể hiện khả năng thanh toán, 𝑇𝑎𝑥𝑖𝑡 thể hiện thuế mà ngân hàng
  15. 5 đang gánh chịu, 𝐸𝑞𝑢𝑖𝑡𝑦𝑖𝑡 đo lường cấu trúc vốn của ngân hàng, 𝐶𝑜𝑠𝑡𝑖𝑡 là hiệu quả chi phí của ngân hàng, 𝑁𝑜𝑛𝑖𝑛𝑡𝑖𝑡 thể hiện thu nhập phi lãi, 𝑋𝑖𝑡 là tập hợp các biến số thể hiện đặc điểm của ngành ngân hàng và đặc điểm kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Và 𝜀𝑖𝑡 là sai số của mô hình nghiên cứu 1.7. Kết cấu luận văn gồm 5 chương Chương 1: Giới thiệu tổng quan Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đó Chương 3: Mô hình nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách 1.8. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu Về mặt khoa học: bài nghiên cứu hệ thống hóa và tổng kết những vấn đề mang tính lý luận về lợi nhuận của NHTM. Ngoài ra bài nghiên cứu không chỉ đánh giá thực trạng lợi nhuận của các NHTM Việt Nam mà còn nhận diện, phân tích, đánh giá các yếu tố tác động đến lợi nhuận của NHTM Việt Nam giai đoạn 2005- 2017. Bên cạnh đó, đề tài đưa ra bằng chứng thực nghiệm và bổ sung thêm tài liệu nghiên cứu về lợi nhuận của ngân hàng, và đề ra hướng nghiên cứu tiếp theo chuyên sâu hơn. Về mặt thực tiễn: thông qua kết quả nghiên cứu, nhà quản trị có cơ sở để đưa ra những chính sách hợp lý, đồng thời gợi ý các hàm ý chính sách giúp nhà lãnh đạo có thể nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, tạo nên một nghành ngân hàng phát triển và ổn định tại thị trường Việt Nam
  16. 6 CHƯƠNG 2. CỞ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Khung lý thuyết về lợi nhuận của các ngân hàng Theo Trần Huy Hoàng (2010), Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của NHTM là một khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh thu phải thu trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý hợp lệ. Lợi nhuận ngân hàng là yếu tố quyết định đến giá cổ phiếu ngân hàng, là yếu tố giúp các nhà quản trị đo lường hiệu quả ở các kỹ năng phân tích và kỹ năng xử lý trước sự diễn biến tình hình kinh tế, lợi nhuận ngân hàng còn là động lực thúc đẩy các cổ đông, các nhà điều hành, nhà đầu tư trong việc hoạch định các chiến lược, nhằm quyết định tài trợ, đầu tư trong một giai đoạn nhất định Vì thế mà lợi nhuận ngân hàng thể hiện sức mạnh tài chính dài hạn của ngân hàng được đánh giá thông qua bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng  Các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận ngân hàng thương mại Theo Peter S Rose (2002), những tỷ lệ quan trọng nhất để đo lường lợi nhuận của ngân hàng thương mại được sử dụng hiện nay bao gồm: Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), thu nhập lãi ròng cận biên (NIM), tỷ lệ thu nhập trên cổ phiếu (EPS) Trong rất nhiều chỉ tiêu đo lường lợi nhuận ngân hàng, trong luận văn tác giả sử dụng hai đại diện làm đại diện cho lợi nhuận ngân hàng để phân tích: Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản ROA là chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả công tác quản lý của ngân hàng, cho thấy khả năng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. ROA được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả hoạt động và đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng
  17. 7 ROA thể hiện tính hiệu quả trong việc quản lý tài sản mà không quan tâm đến nguồn vốn hình thành nên tài sản. Do đó, các ngân hàng thường so sánh ROA giữa các năm hoặc giữa các ngân hàng có cùng quy mô. Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu ROE đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vốn vào ngân hàng, phản ánh một đồng vốn bỏ ra có thể mang lại cho chủ sở hữu bao nhiều đồng thu nhập, có nghĩa là nhà đầu tư chấp nhận rủi ro để hy vọng có được thu nhập ở mức hợp lý. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới tác động của đòn bẩy tài chính.  Khung lý thuyết về lợi nhuận của ngân hàng Theo các lý thuyết có liên quan đến lợi nhuận của các ngân hàng trước đây, không có một lý thuyết tổng quát nào đối với việc phân tích lợi nhuận của các ngân hàng, do đó, luận văn này sẽ cố gắng tổng quan lại quan điểm của một số lý thuyết có liên quan đến lợi nhuận và các yếu tố xác định lợi nhuận của các ngân hàng. Khung lý thuyết mà luận văn này dựa vào để phân tích lợi nhuận của các ngân hàng là phương pháp tiếp cận cấu trúc (structural approaches). Phương pháp tiếp cận cấu trúc chủ yếu dựa vào mô hình cấu trúc – hành vi – hiệu quả (Structure – Conduct – Performance Models). Đồng thời, phương pháp tiếp cận cấu trúc phân tích cách mà một thị trường tập trung làm giảm tính cạnh tranh của thị trường khi cho rằng tồn tại hành vi thỏa hiệp giữa các ngân hàng (Panzar và Rosse, 1987). Hơn thế nữa, dưới quan điểm của lý thuyết truyền thống của các công ty, mục tiêu chính của các công ty là đơn giản tối đa hóa lợi nhuận của các công ty. Tuy nhiên, trong thực tế thì lý thuyết này không thực sự còn chính xác bởi vì trong bối cảnh hiện tại, các công ty cạnh tranh với nhau bằng cách cung cấp nhiều loại sản phẩm và dịch vụ hơn, đồng thời các công ty cũng phải đưa ra các quyết định phức tạp hơn rất nhiều trong môi trường kinh doanh năng động và đầy sự biến động như hiện nay (Devinaga, 2010). Do đó hầu hết các nhà nghiên cứu ưa thích sử dụng
  18. 8 lý thuyết cấu trúc thị trường (market structure theory) hơn là lý thuyết truyền thống khi phân tích lợi nhuận của các ngành. Tương tự với các nhà nghiên cứu khác, luận văn này cũng sử dụng lý thuyết cấu trúc thị trường để phân tích lợi nhuận của các ngân hàng bằng cách giả định rằng cấu trúc ngành (được đo lường bởi mức độ tập trung của ngành) có tác động đáng kể đến lợi nhuận của các ngân hàng. Lý thuyết đề cập đến các cách đo lường cấu trúc thị trường (phương pháp tiếp cận cấu trúc) được chia làm hai loại chính, đó là (i) mô hình cấu trúc – hành vi – hiệu quả (SCP) và (ii) lý thuyết hiệu quả (efficiency hypothesis). 2.1.1. Mô hình cấu trúc – hành vi – hiệu quả Mô hình cấu trúc – hành vi – hiệu quả (SCP) có nguồn gốc từ việc phân tích tân cổ điển của thị trường (neo-classical analysis of market). Nó được nghiên cứu đầu tiên bởi Mason ở năm 1939 như là một phương pháp phân tích thị trường và các công ty (Worthington và các cộng sự, 2001). Mô hình SCP được xây dựng dựa trên các ý kiến tổng hợp từ các công trình thực nghiệm của trường Đại học Harvard trong suốt giai đoạn 1940 – 1960 khi xem xét mối tương quan giữa cấu trúc của ngành và lợi nhuận. Sau khi mô hình SCP được công bố, các nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành để giải thích mối quan hệ giữa mức độ tập trung của thị trường và lợi nhuận dựa vào mô hình SCP và tìm thấy tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa mức độ tập trung và lợi nhuận của các ngân hàng (Goddard và các cộng sự, 2004). Mô hình SCP khẳng định rằng tồn tại mối quan hệ giữa mức độ tập trung thị trường và mức độ cạnh tranh của thị trường. Mô hình giả định rằng hành vi của các công ty được xác định bởi điều kiện của cấu trúc thị trường, đặc biệt là số lượng và quy mô của các công ty trong ngành và điều kiện gia nhập ngành. Sự cạnh tranh này sẽ dẫn đến sự thống nhất mức giá, lợi nhuận và các khía cạnh khác của hiệu quả hoạt động của thị trường (Berger và các cộng sự, 1989). Mô hình cấu trúc – hành vi – hiệu quả, đôi khi cũng được nhắc đến như là lý thuyết quyền lực thị trường (market power hypothesis), khẳng định rằng sự gia tăng quyền lực thị trường sẽ gia tăng lợi nhuận độc quyền. Một trường hợp đặc biệt của mô hình SCP là giả thuyết
  19. 9 quyền lực thị trường tương đối (relative-market-power hypothesis), được đề nghị rằng chỉ có các công ty có thị phần lớn và sản phẩm đa dạng mới có thể thực hiện quyền lực thị trường và đạt được nhiều lợi nhuận hơn (Berger, 1995). Hơn thế nữa, mô hình SCP cũng ghi nhận rằng tính cạnh tranh của các ngân hàng có thị phần nhỏ hoạt động trong thị trường có thị phần lớn thì gần như là yếu, điều này như là kết quả của mối quan hệ cùng chiều giữa sự tập trung của ngành ngân hàng và lợi nhuận của các ngân hàng có thị phần lớn (Berger và Hannan, 1989). Như được đề cập trong mô hình SCP, thị trường tập trung sẽ khuyến khích các công ty có quy mô lớn thỏa hiệp với nhau trong cùng một ngành, và sau đó là sự gia tăng trong lợi nhuận của các công ty này. Do vậy, mô hình SCP chỉ ra rằng những sự thay đổi trong thị trường tập trung có thể có một ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của các công ty. Các công ty hoạt động ở thị trường càng tập trung sẽ càng có thể đạt được lợi nhuận cao hơn các công ty hoạt động trong thị trường ít tập trung hơn, bất kể hiệu quả của các công ty là như thế nào (Goldberg và các cộng sự, 1996). Giả thuyết quyền lực thị trường tương đối là một trường hợp đặc biệt của mô hình SCP đã chỉ ra rằng chỉ các ngân hàng có thị phần lớn và các dịch vụ đa dạng thì mới có thể thực hiện quyền lực thị trường và đạt được lợi nhuận cao hơn từ việc có thể thiết lập giá cả (Berger, 1995). Các nghiên cứu được thực hiện bởi Smirlock (1985) và Berger và Hannan (1989) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc thị trường và lợi nhuận của các ngân hàng dựa vào việc kiểm định giả thuyết quyền lực thị trường tương đối. Các tác giả cho rằng mô hình SCP cung cấp hai ưu điểm trong việc phân tích hành vi lợi nhuận của các ngân hàng. Đầu tiên, mô hình SCP cung cấp cách mà lợi nhuận của ngân hàng được tạo ra, do đó, nó giải thích được các yếu tố khác biệt trong việc thu hẹp hoặc mở rộng hoạt động của ngân hàng trong một thị trường. Thứ hai, mô hình SCP cung cấp một cơ sở hợp lý cho việc phân tích hành vi của thị trường
  20. 10 2.1.2. Lý thuyết hiệu quả Ngoài mô hình cấu trúc – hành vi – hiệu quả dùng để giải thích lợi nhuận của các ngân hàng, lý thuyết hiệu quả cũng thường được sử dụng làm khung lý thuyết khi xem xét lợi nhuận của các ngân hàng. Dựa vào lý thuyết hiệu quả, mối quan hệ cùng chiều giữa sự tập trung và lợi nhuận có thể phản ánh mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô và sự hiệu quả. Lý thuyết này khẳng định rằng các ngân hàng hoạt động hiệu quả trong một thị trường có thể kéo theo sự gia tăng quy mô và thị phần của ngân hàng do hành vi chiếm lĩnh thị trường. Hành vi này của các ngân hàng hoạt động hiệu quả cho phép các ngân hàng tập trung và tìm kiếm lợi nhuận cao hơn với sự nâng cao thị phần của các ngân hàng trong tương lai. Các ngân hàng này có thể tối đa hóa lợi nhuận bằng cách duy trì một mức giá của sản phẩm hoặc phí dịch vụ hiện tại hoặc bằng cách giảm phí dịch vụ và mở rộng quy mô của ngân hàng (Smirlock, 1985) Cuối cùng, lý thuyết hiệu quả khẳng định rằng mối quan hệ cùng chiều giữa sự tập trung và lợi nhuận là kết quả từ việc thiết lập một mức giá thấp hơn (Goldberg và các cộng sự, 1996). Ngược lại với mô hình SCP, lý thuyết hiệu quả không thật sự khẳng định rằng lợi nhuận cao của các ngân hàng có quy mô lớn là kết quả của thị trường tập trung. Như được giải thích bởi Berger và Hannan (1989), mô hình SCP và lý thuyết hiệu quả đều cho rằng có tồn tại mối quan hệ giữa sự tập trung và lợi nhuận . 2.2. Tổng quan nghiên cứu trước đây Lợi nhuận của ngân hàng Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) phản ánh mức lợi nhuận trên tài sản của công ty sau khi đã loại trừ các khoản chi phí và thuế (Van Horne và Wachowicz, 2005). Nó đo lường mức lợi nhuận sau thuế đối với mỗi đô la mà công ty đầu tư vào tài sản. Nhìn chung, tỷ lệ này càng cao càng hàm ý tính hữu ích của tài sản mà công ty đang nắm giữ và hiệu quả quản trị tốt hơn, trong khi tỷ lệ càng thấp càng ngụ ý rằng việc sử dụng tài sản là không hiệu quả. Nhiều nghiên cứu đã sử dụng tỷ lệ lợi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1