BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC TRÚC LY
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỰA CHỌN
CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA NGƯỜI DÂN
TẠI THỊ TRẤN THẠNH PHÚ – BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp Hồ Chí Minh, năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC TRÚC LY
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỰA CHỌN
CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA NGƯỜI DÂN
TẠI THỊ TRẤN THẠNH PHÚ – BẾN TRE
Chuyên ngành: kiKinh tế phát triển Mã số:
60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TRƯƠNG ĐĂNG THỤY
Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu chưa được
công bố hay sử dụng ở bất kỳ nghiên cứu nào; các trích dẫn và tài liệu tham khảo đều có
nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm về những lời cam đoan này là đúng sự thật.
Học viên thực hiện
Nguyễn Ngọc Trúc Ly
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
CHƢƠNG 1 : GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề : ............................................................................................................. 1
1.1.1 Mục tiêu nghiên cứu : ....................................................................................... 2
1.1.2 Mục tiêu chung : ............................................................................................... 2
1.1.3 Mục tiêu cụ thể : ............................................................................................... 2
1.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3
1.2.1 Không gian ....................................................................................................... 3
1.2.2 Thời gian .......................................................................................................... 3
1.2.3 Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.4 Kết cấu luận văn ..................................................................................................... 3
CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 6
2.1 Lý thuyết liên quan ................................................................................................. 6
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan : ................................................................ 8
2.3 Khung nghiên cứu ................................................................................................ 13
CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 15
3.1 Mô hình ................................................................................................................. 15
3.2 Các định nghĩa và lựa chọn biến ........................................................................... 17
3.2.1 Hệ thống cơ sở y tế Việt Nam ........................................................................ 17
3.2.1.1 Mạng lƣới y tế đƣợc tổ chức theo tổ chức hành chính Nhà- nƣớc ......... 17
3.2.1.2 Mạng lƣới y tế tổ chức theo theo thành phần kinh tế ............................. 17
3.2.1.3 Mạng lƣới y tế tổ chức theo các lĩnh vực hoạt động : ............................ 17
3.2.1.4 Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh : ................................................................. 19
3.2.1.5 Mạng lƣới cung ứng dịch vụ y tế : ........................................................... 20
3.2.2 Hình thức điều trị ........................................................................................... 21
3.2.2.1 Điều trị nội trú đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp : ........................... 21
3.2.2.2 Điều trị ngoại trú đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp: ........................ 22
3.2.3 Quan hệ lao động ............................................................................................ 22
3.2.4 Vốn xã hội ...................................................................................................... 22
3.2.5 Đặc điểm cá nhân : ........................................................................................ 22
3.3 Phƣơng pháp và Dữ liệu nghiên cứu ................................................................... 24
3.3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu : .............................................................................. 24
3.3.2 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ........................................................................ 24
CHƢƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - THỰC TRẠNG QUÁ TẢI TẠI CÁC
CƠ SỞ Y TẾ TUYẾN TRÊN VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LỰA
CHỌN CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH ....................................................................... 26
4.1 Quá tải và các nguyên nhân .................................................................................. 26
4.2 Mô tả mẫu nghiên cứu: ........................................................................................ 30
4.3 Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh của 300
ngƣời dân tại Thị Trấn Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. .................................................... 488
CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .............................................................. 566
5.1 Các kết quả chính và kiến nghị ........................................................................... 566
5.2 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu mới ................................................................... 5959
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
Bệnh không lây nhiễm BKLN
Bảo hiểm y tế BHYT
Bảo hiểm xã hội BHXH
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình DS-KHHGĐ
Tổng cục thống kê TCTK
TIẾNG ANH Ý NGHĨA TIẾNG VIỆT
Joint Annual Health Báo cáo chung Tổng quan JAHR
Review ngành y tế hằng năm
Multinomial Logit Mô hình logit đa thức MNL
World Health Oganization Tổ chức y tế thế giới WHO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1 Số lƣợng cơ sở khám chữa bệnh tại Việt Nam…………………………......18
Bảng 3. 2 Thông tin nguồn dữ liệu đƣợc trích lọc………………………….................23
Bảng 4. 1 Trình độ học vấn của ngƣời dân .................................................................... 31
Bảng 4. 2 Số ngƣời phụ thuộc của mỗi cá nhân trong nghiên cứu ................................ 33
Bảng 4. 3 Tỉ lệ tôn giáo của ngƣời dân .......................................................................... 33
Bảng 4. 4 Vấn đề sức khỏe của ngƣời dân ..................................................................... 36
Bảng 4. 5 Thống kê lựa chọn cơ sở y tế ....................................................................... 388
Bảng 4. 6 Vấn đề sức khỏe và sự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh của ngƣời dân ..... 389
Bảng 4. 7 Lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh theo giới tính ............................................. 40
Bảng 4. 8 Lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh theo giáo dục ............................................ 41
Bảng 4. 9 Lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh theo tuổi .................................................... 42
Bảng 4. 10 Lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh theo thu nhập ........................................ 433
Bảng 4. 11 Lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh và BHYT .............................................. 444
Bảng 4. 12 Lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh và quan hệ lao động .............................. 455
Bảng 4. 13 Lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh với vốn xã hội ....................................... 466
Bảng 4. 14 Lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh với số ngƣời phụ thuộc ......................... 477
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2. 1: Khung phân tích của đề tài .......................................................................... 13
Hình 3. 1 Sơ đồ hệ thống y tế dự phòng Việt Nam ........................................................ 19
Hình 3. 2 Sơ đồ tổ chức hệ thống cơ sở y tế Việt Nam ................................................. 20
Hình 3. 3 Nhu cầu KCB, mô hình chuyển tuyến và cơ cấu tổ chức KCB hiện nay ở Việt
Nam ................................................................................................................................ 21
Hình 4. 1 Xu hƣớng mô hình bệnh tật đo lƣờng bằng DALY, 1990 -2010 ................... 27
Hình 4. 2 Gánh nặng bệnh tật của các nhóm bệnh không lây nhiễm , 2010 .................. 27
Hình 4. 3 Xu hƣớng cơ cấu số lƣợt khám chữa bệnh theo nhóm bệnh, 2010 ................ 28
Hình 4. 4 Nguyên nhân tử vong trong nhóm ngƣời sử dụng dịch vụ y tế, 1986- 2010 . 29
Hình 4. 5 Phân bố độ tuổi của ngƣời dân trong nghiên cứu .......................................... 30
Hình 4. 6 Tỉ lệ nam, nữ trong nghiên cứu ...................................................................... 31
Hình 4. 7 Thu nhập của ngƣời dân trong nghiên cứu .................................................... 32
Hình 4. 8 Quan hệ lao động và BHYT của ngƣời dân trong nghiên cứu....................... 34
Hình 4. 9 Vốn xã hội của ngƣời dân đƣợc khảo sát ....................................................... 35
Hình 4. 10 Hình thức điều trị của ngƣời dân đƣợc khảo sát .......................................... 35
1
CHƢƠNG 1 : GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề :
Quá tải - hình ảnh này không còn lạ gì với ngành y tế, với ngƣời dân cả nƣớc .
Những cảnh tƣợng ngƣời bệnh chen chúc nhau để chờ khám bệnh, có khi nhiều ngƣời
phải cùng nằm trên một chiếc giƣờng bệnh hay phải nằm cả ngoài hành lang. Nhƣng
không phải bất kỳ cơ sở y tế nào cũng vậy. Việc quá tải thƣờng tập trung ở các bệnh
viện tỉnh, bệnh viện tuyến cuối tại các thành phố, trung ƣơng . Tình trạng ngƣời bệnh
vƣợt tuyến không những gây tốn kém cho bản thân do các chi phí y tế phải tự thanh
toán kéo theo chi phí ăn ở, đi lạị mà còn dẫn đến tình trạng bội chi quỹ bảo hiểm y tế (
BHYT), cụ thể nhƣ tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có tỉnh Bến Tre
(Báo cáo ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, 2013).
Bến Tre- là vùng đất đƣợc tạo thành từ 3 dãy cù lao chính - những khoảng đất
nổi lên giữa biển, sông – đó là cù lao Bảo, cù lao Minh và cù lao An Hóa . Năm 2014,
Bến Tre có tổng chi phí vƣợt tuyến ngoại tỉnh là 149 tỉ đồng, chiếm 29% quỹ BHYT
của địa phƣơng. Chi phí vƣợt tuyến ngoại tỉnh phát sinh khi ngƣời bệnh tự đến khám
chữa bệnh tại các cơ sở tuyến trên mà vấn đề sức khỏe của ngƣời đó không phải là cấp
cứu, có thể khám và điều trị tại cơ sở khám chữa bệnh ban đầu. Theo nghiên cứu của
Viện chiến lƣợc và chính sách y tế, số ngƣời không qua cơ sở khám chữa bệnh ban đầu
mà đến khám tại các cơ sở tuyến tỉnh là 55.8% và ở tuyến trung ƣơng là 66% (JAHR,
2012). Đây là một trong nhiều lý do gây quá tải tại các bệnh viện tuyến trên. Cụ thể
công suất sử dụng giƣờng bệnh chung của tuyến trung ƣơng là 118% (JAHR, 2012).
Rời thành phố Bến Tre, đi về phía đông là vùng đất mũi phía biển đông của đất nƣớc,
huyện Thạnh Phú xuất hiện với những khu rừng ngập mặn hay làm cho ngƣời nông dân
vất vả. Thạnh Phú khó khăn vốn ít đƣợc thiên nhiên ƣu đãi nhƣ các huyện còn lại trong
tỉnh, con ngƣời nơi đây lại chịu tác động của biến đổi khí hậu lên sức khỏe (Đặng Ngọc
Chánh, 2012). Năm 2014, tại Bệnh viện đa khoa Thạnh Phú đã có 221.829 lƣợt khám
2
bệnh, công suất sử dụng giƣờng chỉ đạt 90.1%. Vậy khi sức khỏe có vấn đề, ngƣời dân
Thạnh Phú đã lựa chọn nơi khám chữa bệnh nhƣ thế nào? Những lựa chọn của họ có
góp phần trong sự quá tải tại các cơ sở y tế tuyến trên không? Những yếu tố nào làm
ngƣời dân khi đối mặt với vấn đề sức khỏe đã đƣa ra những lựa chọn nhƣ vậy? Và nên
can thiệp vào những yếu tố nào để làm ngƣời dân tiếp cận nhiều hơn với sự chăm sóc
sức khỏe ban đầu , phần nào giảm tải cho các cơ sở y tế ? Chính vì lý do đó, tác giả
chọn đề tài : “ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỰA CHỌN CƠ SỞ KHÁM CHỮA
BỆNH CỦA NGƢỜI DÂN TẠI THỊ TRẤN THẠNH PHÚ – BẾN TRE” làm đề tài
nghiên cứu.
1.1.1 Mục tiêu nghiên cứu :
1.1.2 Mục tiêu chung :
Xác định các yếu tố tác động đến sự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh của ngƣời
dân tại Thị trấn Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
1.1.3 Mục tiêu cụ thể :
Phân tích các yếu tố giới tính, tuổi tác, thu nhập, bảo hiểm y tế, số ngƣời phụ
thuộc, vốn xã hội , điều trị ngoại trú, điều trị nội trú tác động nhƣ thế nào đến sự lựa
chọn cơ sở khám chữa bệnh của ngƣời dân tại Thị trấn Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Đề xuất các biện pháp đảm bảo ngƣời dân đƣợc chăm sóc sức khỏe vừa đảm
bảo giảm quá tải tại các bệnh viện
3
1.2 Phạm vi nghiên cứu
1.2.1 Không gian
Đề tài đƣợc thực hiện tại Thị trấn Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
1.2.2 Thời gian
Số liệu đƣợc thu thập trong khoảng thời gian từ 25/3/2015 đến ngày 20/4/2015.
1.2.3 Đối tƣợng nghiên cứu
300 ngƣời dân từ 18 tuổi trở lên tại Thị trấn Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre .
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp, hệ thống và tóm tắt những kết quả nghiên
cứu có liên quan đến đề tài đã đƣợc thực hiện trong nƣớc cũng nhƣ ngoài nƣớc .
Phương pháp phân tích
Đề tài sử dụng hồi quy Multinomial Logit để phát hiện các yếu tố tác động
không có ý nghĩa thống kê, nhận định và giải thích tính hợp lý của các biến so với thực
tế. Từ kết quả hồi quy, tác giả sẽ phân tích các yếu tố tác động đến sự lựa chọn cơ sở
khám chữa bệnh của ngƣời dân tại Thị trấn Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
1.4 Kết cấu luận văn
Để nội dung của đề tài đƣợc liên tục, đảm bảo tính chặt chẽ và gúp ngƣời đọc có
thể tham khảo các vấn đề và kết quả của quá trình nghiên cứu, nội dung đề tài đƣợc
trình bày thành 5 chƣơng nhƣ sau:
4
Chƣơng 1 : Giới thiệu
Chƣơng này trình bày các nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn đề nghiên cứu, mục
tiêu và câu hỏi nghiên cứu cũng nhƣ giới thiệu sơ lƣợc về phƣơng pháp và phạm vi
nghiên cứu của đề tài.
Chƣơng 2 : Cơ sở lý luận
Chƣơng này sẽ trình bày cơ sở lý thuyết của đề tài, các nghiên cứu có liên quan
để từ đó xây dựng khung phân tích.
Chƣơng 3 : Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng này sẽ trình bày các khái niệm có liên quan và lựa chọn các biến đại
diện đã đƣợc nêu ở khung phân tích. Trong chƣơng này, mô hình của đề tài cũng đƣợc
lựa chọn, sau đó là những trình bày về phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu.
Chƣơng 4 : Kết quả nghiên cứu
Trong phần đầu của chƣơng này, nhóm nghiên cứu mô tả thực trạng quá tải của
ngành y tế. Sau đó tập trung mô tả bộ dữ liệu trên cơ sở xây dựng các bảng thống kê
mô tả, đƣa ra một số nhận xét ban đầu về một số yếu tố có khả năng ảnh hƣởng đến sự
lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh của ngƣời dân tại Thị trấn Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Phân tích ý nghĩa của các hệ số trong mô hình kết quả sau chạy mô hình hồi quy trên
phần mềm Stata.
Chƣơng 5 : Kết luận và kiến nghị
Chƣơng này sẽ tóm lƣợc lại những kết quả quan trọng của đề tài và đặc biệt là
mô hình nghiên cứu. Từ đó có những kiến nghị nhằm gia tăng sự chọn lựa , sử dụng
dịch vụ chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân tại cơ sở y tế tuyến địa phƣơng, giúp giảm
5
tải các cơ sở y tế tuyến trên. Ngoài ra , chƣơng này còn đánh giá những hạn chế của đề
tài để từ đó mở ra những hƣớng nghiên cứu sâu hơn.
Sau cùng, phần phụ lục đƣợc đƣa vào để chứng minh cho những kết quả phân
tích đƣợc trình bày trong các chƣơng.
6
CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
“Sức khoẻ là một trạng thái hoàn toàn thoải mái cả về thể chất, tâm thần và xã
hội, chứ không phải là chỉ là không có bệnh tật hay tàn phế”(WHO,1946) . Còn với
cách nhận định của các nhà kinh tế, sức khỏe là vốn quý của con ngƣời, một loại nguồn
vốn rất đặc biệt, tuy có thể tăng lên khi đƣợc đầu tƣ nhƣng chỉ ở những giai đoạn nhất
định và đến một thời điểm nguồn vốn này sẽ cạn kiệt hoàn toàn và cái chết diễn ra.
Mỗi ngƣời tự chọn chiều dài cho cuộc sống của họ (Michael Grossman ,1999). Do đó ,
tác giả chọn những đặc điểm cá nhân - là giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, giáo dục, thu
nhập, tôn giáo, số ngƣời phụ thuộc- làm các biến trong khảo sát – thêm vào đó là
BHYT, vốn xã hội và đặc điểm bệnh, điều trị ngoại trú, điều trị nội trú . Với tính chất
đặc biệt đó, chăm sóc sức khỏe đã trở thành vùng đất mới của những nhà kinh tế,
những ngƣời rất quan trọng vì họ vừa giúp nhân viên y tế yên tâm vào chuyên môn
không bị phân tâm về kinh tế, vừa chăm lo cho sức khỏe tài chánh của cơ sở y tế bằng
cách cải thiện dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và chính đáng của ngƣời bệnh
về dịch vụ y tế , về quyền lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh của ngƣời dân ( Kui-Son-
Choi, 2004).
2.1 Lý thuyết liên quan
Nghiên cứu về hành vi của con ngƣời là một lĩnh vực đa ngành, bao gồm kinh tế
học, tâm lý học và xã hội học, tuy phức tạp nhƣng có tính ứng dụng cao trong nhiều
hoạt động kinh doanh, ngoại giao. Khoảng 50 năm gần đây, lĩnh vực này đã mở rộng
nghiên cứu về hành vi của con ngƣời đối với việc chọn lựa trong mảng kinh tế sức
khỏe . Nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng tìm câu trả lời cho câu hỏi: tại sao ngƣời tiêu
dùng có những lựa chọn về bảo hiểm y tế và dịch vụ y tế nhƣ vậy?
Trong đó có Daniel L. McFadden, với “ Lý thuyết và phƣơng pháp phân tích lựa
chọn rời rạc” đã nhận đƣợc giải Nobel kinh tế năm 2000. Khởi nguồn từ lý thuyết kinh
tế vi mô, lý thuyết của McFadden cho rằng mỗi cá nhân sẽ lựa chọn một trong các khả
7
năng hữu hạn cho trƣớc để tối đa hóa lợi ích của mình. Mà lợi ích có đƣợc sau sử dụng
dịch vụ y tế mà ngƣời dùng mong muốn là sức khỏe - phần quan sát đƣợc - và một
phần hữu dụng không quan sát đƣợc .
(2.1) Uij = U ( h ij, Cij )
Với Uij : hữu dụng của cá nhân với lựa chọn cơ sở y tế j
hij : sức khỏe của cá nhân sau khi lựa chọn cơ sở y tế j
Cij : chi phí cá nhân khác sau lựa chọn cơ sở y tế j
(2.2) Mà hij = h0 + Qij
h0 : sức khỏe cá nhân trƣớc khi sử dụng dịch vụ y tế
Q ij : chất lƣợng dịch vụ y tế mà cá nhân i sử dụng tại cơ sở y tế j
Trong đó Q khác nhau giữa mỗi cá nhân, mỗi hình thức điều trị
(2.3) Qij = Q (Pi ,Dj)
P i : các đặc tính cá nhân i
Dj : hình thức điều trị tại cơ sở y tế j
Đặc tính quan sát đƣợc của cá nhân có thể tác động đến lựa chọn cơ sở y tế có
thể là giới tính, tuổi tác, tôn giáo, giáo dục, thu nhập, số ngƣời phụ thuộc, quan hệ lao
động, BHYT ; Các thuộc tính không quan sát đƣợc có thể là vốn xã hội của cá nhân .
Từ (2.1), (2.2), (2.3) ta có :
Uij = U (Pi , Dj, εij )
Với εij : hữu dụng của các yếu tố không quan sát đƣợc
8
Viết lại dƣới dạng tham số ƣớc lƣợng , ta có
Uij = βpjPi + βDDj + εij , với βpj , βD là các tham số ƣớc lƣợng
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan :
- Muriithi -2013, nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn cơ sở y tế ở
Nairobi, Kenya. Dữ liệu đƣợc thu thập vào năm 2008, bằng cách thu thập các đặc điểm
của cá nhân nhƣ: giới tính, tuổi, giáo dục, thu nhập, nghề nghiệp, quy mô hộ gia đình .
Và thuộc tính về cơ sở y tế : khoảng cách, chất lƣợng và chi phí điều trị. Tiến hành hồi
quy Multinomial Logit (MNL) sẽ có các hệ số ƣớc lƣợng khác nhau với các lựa chọn
khác nhau. Có năm sự lựa chọn cho biến phụ thuộc, bao gồm: tự điều trị, phòng khám
tƣ, phòng khám công, bệnh viện công, bệnh viện tƣ nhân. Nghiên cứu đã đƣa ra mô -
hình :
Vij = V( Xi, Zj, Ii) + εij
Với Xi : các đặc tính cá nhân
Zj: các đặc tính của cơ sở y tế
Ii: thông tin về dịch vụ y tế
Nghiên cứu này còn đƣa ra sự tác động của những thông tin về chất lƣợng dịch
vụ y tế của cơ sở khám chữa bệnh đến nhu cầu chăm sóc sức khỏe. Kết quả nghiên
cứu cho thấy ngoài khoảng cách, giá dịch vụ y tế còn có giới tính, thu nhập, chất lƣợng
dịch vụ và cả thông tin về chất lƣợng dịch vụ đều có ảnh hƣởng đến sự chọn lựa của
ngƣời bệnh trong lựa chọn phƣơng pháp điều trị.
Kết quả mô hình MNL cho thấy , khoảng cách càng xa, giá dịch vụ càng tăng thì
xác suất chọn tự điều trị tăng lên so với lựa chọn đến cơ sở y tế. Chất lƣợng dịch vụ tác
động đến xác suất chọn cơ sở y tế nhiều hơn là tự điều trị. Sự tin tƣởng vào cơ sở y tế
9
càng cao thì xác suất lựa chọn các cơ sở y tế tăng so với tự điều trị. Tăng thông tin về
chất lƣợng dịch vụ sẽ làm giảm xác suất tự điều trị so với lựa chọn đến cơ sở y tế. Giới
tính cũng ảnh hƣởng đến lựa chọn này nhƣ sau : nam giới thích hình thức tự điều trị
hơn trong khi nữ giới thích chọn cơ sở y tế. Ngƣời dân có giáo dục càng cao thì xác
suất chọn đến cơ sở y tế càng tăng so với tự điều trị.
- Audibert et al. – 2011, đã tiến hành nghiên cứu về tác động của sự gia tăng thu nhập
và giá dịch vụ y tế đến sự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh tại nông thôn Trung Quốc
trong 2 khoảng thời gian 1989-1993 (giai đoạn 1) và 2004-2006 ( giai -đoạn 2). Đồng
thời sử dụng hai mô hình - Multinominal Logit và Mixed Multinominal Logit
(MMNL)– nghiên cứu này phân tích thông tin của 2117 ngƣời bị bệnh vào năm 1989,
1991 hoặc 1993, và 2594 ngƣời vào năm 2004 hoặc 2006. Vấn đề của nghiên cứu này
là phải có giá của tất cả các cơ sở y tế đƣợc thay thế chứ không chỉ là giá của các cơ sở
khám chữa bệnh mà cá nhân lựa chọn. Để xử lý vấn đề này, tác giả đã gán giá trị cho
giá của các cơ sở y tế thay thế bằng chƣơng trình Stata ICE của Royston -2004. Trong
đó các biến tuổi tác, giới tính, trình độ, nghề nghiệp, thu nhập, bảo hiểm đƣợc dùng để
ƣớc tính giá bị thiếu . Nghiên cứu có mô hình sau :
Vij = αj + β1Pij +β2Dij + β3jyi + β4jRi + εij
Vij: hữu dụng của cá nhân i với lựa chọn j
Pj : giá chăm sóc y tế của cơ sở y tế j
Dij : khoảng cách từ cá nhân i đến cơ sở y tế j
Yi: thu nhập bình quân của cá nhân trong hộ gia đình
Ri: đặc tính cá nhân khác
10
Mỗi cá nhân đối mặt với năm lựa chọn : trạm y tế xã, trung tâm y tế thị trấn,
bệnh viện thành phố và trung ƣơng, các cơ sở y tế khác hoặc tự điều trị - sẽ lựa chọn
sao cho tối đa hóa lợi ích của mình.
Sau khi hồi quy MMNL, kết quả cho thấy trong cả 2 giai đoạn khi giá dịch vụ y
tế tăng lên thì ngƣời dân đều có khuynh hƣớng giảm sự lựa chọn đến cơ sở y tế. Nhƣng
từ năm 2004-2006, hồi quy MNL cho kết quả biến giá không có ý nghĩa thống kê ; chỉ
trong giai đoạn 1989-1993, biến giá dịch vụ y tế mới có tác động đến lựa chọn. Tuổi
càng cao , cá nhân có khuynh hƣớng chọn tự điều trị càng cao. Sống càng gần thành
phố, cá nhân càng chọn tự điều trị hơn là đến cơ sở y tế.
- Ntembe – 2009, tiến hành khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn các nhà
cung cấp dịch vụ y tế tại Cameroon tại 10 tỉnh, với 12000 hộ gia đình – trong đó phỏng
vấn đƣợc 10922 hộ. Đối tƣợng nghiên cứu là những ngƣời có bệnh và tìm kiếm cơ sở
khám chữa bệnh trong 2 tuần trƣớc phỏng vấn, đối mặt với 3 lựa chọn : cơ sở y tế
công, cơ sở y tế tƣ nhân và tự điều trị. Bằng phƣơng pháp Multinominal Probit, dựa
trên sự lựa chọn sao cho lợi ích là lớn nhất, nhóm nghiên cứu đã xây dựng mô hình từ
các thông tin thu thập đƣợc nhƣ : thu nhập, tuổi tác, giới tính, quy mô gia đình.
Mô hình Uij = β1jXi + β1jZ j+ α1(-Pj/Y) + α2[2ln(Y) (Pj/Y)] + εij
Với Uij: hữu dụng cá nhân
Xi : các đặc tính cá nhân
Zj : các đặc tính của cơ sở y tế
Pj: mức giá chi trả của cá nhân cho lựa chọn j
Y: thu nhập
11
Kết quả cho thấy ngoài sự ảnh hƣởng mạnh mẽ của giá dịch vụ y tế đối với sự
chọn lựa cơ sở y tế ; các đặc điểm cá nhân nhƣ thu nhập, giáo dục , giới cũng có tác
động. Ngƣời có thu nhập càng cao, giáo dục tăng thì khuynh hƣớng chọn điều trị tại
các cơ sở y tế nhiều hơn là tự điều trị. Tuổi tác không có tác động gì đến các lựa chọn
này.
- Nguyễn Thị Bích Thuận – 2008, nghiên cứu về sự lựa chọn cơ sở khám chữa
bệnh sau cải cách ở Việt Nam. Bài viết này sử dụng mô hình hồi quy logistic đa thức.
Sử dụng cách lấy mẫu đa tầng với tổng số mẫu bao gồm 11.089 hộ gia đình, cứ cách
18 hộ gia đình sẽ lấy 01 hộ, có đƣợc mẫu với 629 hộ. Tiến hành phỏng vấn chủ hộ từ
tháng 7 năm 2001 đến tháng 6 năm 2002, những ngƣời đƣợc phỏng vấn có thu nhập
thấp thƣờng có xu hƣớng tự điều trị -không đến các cơ sở y tế. 100 % bệnh nhân trong
nghiên cứu này thƣờng đƣợc sử dụng dịch vụ tƣ nhân trƣớc công lập. Giáo dục của
bệnh nhân ảnh hƣởng tƣơng đối đến quyết định chăm sóc sức khỏe, nếu học cao hơn
thì xu hƣớng chọn các tự điều trị thấp lại.
- Erlyana -2008, khảo sát sự ảnh hƣởng của bảo hiểm đến lựa chọn cơ sở y tế
của cá nhân tại Indonesia . Tiến hành khai thác dữ liệu của 39000 ngƣời sống trong
10400 hộ gia đình, tại 13 tỉnh của Indonesia . Những yếu tố tác động đƣợc phân tích
bằng mô hình Alternative-specific conditional logit (ASCL).
Mô hình : Uij = βZij + αjXij + εij
Uij: hữu dụng của cá nhân i với lựa chọn cơ sở y tế j
Zij: đặc tính của các lựa chọn thay thế
Xij: đặc tính của cá nhân, hộ gia đình
12
Giả định rằng, quyết định lựa chọn phụ thuộc vào hai nhóm đặc tính quan sát
đƣợc và không quan sát đƣợc của các nhân, hộ gia đình và cơ sở y tế. Mỗi cá nhân đối
mặt với 4 lựa chọn : tự điều trị, y tá, y tế tƣ nhân và cơ sở y tế công.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ngoài việc khoảng cách đến cơ sở y tế gần hay xa
ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn của cá nhân mà giới tính, học vấn, thu nhập cũng
có tác động. Khi thu nhập tăng lên thì xác suất chọn cơ sở y tế công giảm xuống. Cá
nhân có trình độ đại học và cao hơn thì lựa chọn cơ sở y tế tƣ nhân nhiều hơn. Quãng
đƣờng đến cơ sở y tế và gía các dịch vụ y tế có ảnh hƣởng khác nhau đến các nhóm đối
tƣợng : những ngƣời không có BHYT và ở nông thôn, có độ nhạy cao với khoảng cách
đến các cơ sở khám chữa bệnh trong khi những ngƣời không có BHYT sống ở thành
thị thì nhạy cảm với giá dịch vụ y tế hơn.
- Canaviri – 2007, dùng mô hình Random Parameter Logit để nghiên cứu sự lựa
chọn cơ sở y tế ở Bolivia. Tiến hành trong năm 1999 và 2000, các đối tƣợng khảo sát
không trùng nhau trong 2 năm. Sắp xếp các đối tƣợng phỏng vấn vào 3 nhóm : trẻ em
dƣới 5 tuổi, phụ nữ có con dƣới 12 tháng tuổi và nhóm ngƣời trƣởng thành , mỗi cá
nhân đối mặt với các các lựa chọn cơ sở y tế công, cơ sở y tế tƣ nhân và tự điều trị, mỗi
cá nhân sẽ lựa chọn sao cho tối đa hóa lợi ích của mình:
Mô hình Uij = θj +βi Xij +υij
Uij: Hữu dụng của cá nhân i với lựa chọn j
Xij: Các đặc tính cá nhân và cơ sở y tế
υij: Các đặc tính không quan sát đƣợc
Nghiên cứu này lựa chọn các đặc tính quan sát đƣợc của cá nhân và cơ sở y tế
lần lƣợt là : giới tính, tuổi tác, giáo dục, thu nhập, giá, sự sẵn có của các dịch vụ y tế,
13
khoảng cách và thời gian đi đến cơ sở y tế. Những đặc tính không quan sát đƣợc nhƣ
sở thích của cá nhân, y hiệu của cơ sở y tế,…
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá và thu nhập tác động nhiều đến sự lựa chọn cơ
sở khám chữa bệnh. Cụ thể khi thu nhập tăng lên, nhóm trẻ em và phụ nữ có con dƣới
12 tháng tuổi có khuynh hƣớng chọn cơ sở y tế tƣ nhân nhiều hơn so với y tế công. Khi
bị bệnh, nam giới có khuynh hƣớng chọn đến cơ sở y tế nhiều hơn nữ giới. Những cá
nhân lớn tuổi trong mỗi nhóm chọn tự điều trị nhiều hơn là đến các cơ sở y tế để điều
trị. Giáo dục cũng tác động cùng chiều đến xác suất chọn cơ sở y tế với xác suất tự
điều trị.
2.3 Khung nghiên cứu
- Cơ sở khám, chữa bệnh: là cơ sở cố định hoặc lƣu động đã đƣợc cấp phép hoạt động
và cung cấp dịch vụ KCB ( Luật Khám Chữa Bệnh, 2009).
Sơ đồ 2. 1: Khung phân tích của đề tài
ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN
- Tuổi
- Giới
- Thu nhập
- Giáo dục
- Tôn giáo
SỰ CHỌN LỰA CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH
- Quan hệ lao động
- Vấn đề sức khỏe
- Số ngƣời phụ thuộc
- BHYT
HÌNH THỨC ĐIỀU TRỊ - Vốn xã hội
- Điều trị nội trú
- Điều trị ngoại trú
14
Với mục tiêu của nghiên cứu là tìm mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến
phụ thuộc choice, từ đó tính xác xuất lựa chọn của biến choice, tuy nhiên vì các biến
giải thích và biến phụ thuộc là biến định định danh nomial với nhiều hơn 2 thuộc tính,
nên ta không thể dùng mô hình logit mà phải sử dụng mô hình Multinomial Logit để
hồi quy. Kế thừa từ kết quả các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, thu nhập là yếu tố
tác động đến lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh. Các yếu tố khác nhƣ giới tính, tuổi,
nghề nghiệp, BHYT, khu vực sống có tác động không giống nhau giữa các nghiên cứu.
Nguyên nhân có thể do sự khác nhau về quốc gia, dân tộc.
Nghiên cứu về các yếu tố tác động đến sự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh của
ngƣời dân tại Thị trấn Thạnh Phú - tỉnh Bến Tre, tác giả chỉ chọn các thuộc tính của cá
nhân đƣa vào mô hình mà không đƣa các thuộc tính của cơ sở khám chữa bệnh do các
thuộc tính của hệ thống cơ sở khám chữa bệnh Việt Nam chƣa đƣợc chuẩn hóa hay
công nhận đồng bộ, mặc dù 2 năm gần đây Bộ Y tế có ban hành Bộ tiêu chuẩn chất
lƣợng bệnh viện Việt Nam nhƣng chỉ mới triển khai thí điểm tại một số địa phƣơng
nhƣ Tp.HCM, Hà Nội ( Báo cáo Bộ y tế, 2014). Mô hình trong nghiên cứu này đƣợc
chọn nhƣ sau :
Uij = βpjPi + βDDj + εij
Với Uij : thỏa dụng của cá nhân i khi lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh j
Pi : các đặc tính cá nhân i
Dj : các hình thức điều trị của cơ sở khám chữa bệnh j
βpj , βD : các tham số ƣớc lƣợng
εij : hữu dụng các yếu tố không quan sát đƣợc của cá nhân i khi
chọn cơ sở khám chữa bệnh j
15
CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sau khi xây dựng đƣợc khung phân tích các yếu tố có khả năng tác động đến
quyết định chọn cơ sở khám chữa bệnh , tác giả tiến hành triển khai xây dựng mô hình
nghiên cứu và xem xét các biến đại diện đƣa vào mô hình nghiên cứu .
3.1 Mô hình
Sự chọn lựa cơ sở y tế đƣợc dự đoán sẽ chịu ảnh hƣởng của những đặc điểm cá
nhân, hình thức điều trị tại cơ sở khám chữa bệnh và các thuộc tính không quan sát
đƣợc của cá nhân. Biến quyết định chọn cơ sở khám chữa bệnh đƣợc xác định với các
khả năng :
1 = Trạm y tế
2 = Phòng khám tƣ nhân
3 = Bệnh viện huyện
4 = Bệnh viện tỉnh
5 = Bệnh viện tuyến thành phố/ trung ƣơng
Mô hình cụ thể đƣợc viết tổng quát nhƣ trong chƣơng 2 đã đề cập, nhƣ sau :
Uij = βpjPi + βDDj + εij
Với Uij : thỏa dụng của cá nhân i khi lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh j
Pi : các đặc tính cá nhân i
Dj : các hình thức điều trị của cơ sở khám chữa bệnh j
βpj , βD : các tham số ƣớc lƣợng
16
εij : hữu dụng các yếu tố không quan sát đƣợc của cá nhân i khi
chọn cơ sở khám chữa bệnh j
Với mục đích tối đa lợi ích, mỗi cá nhân có năm lựa chọn : trạm y tế, phòng
khám tƣ nhân, bệnh viện huyện, bệnh viện tỉnh, bệnh viện tuyến thành phố/ trung -
ƣơng. Dùng hồi quy Multinomial Logit để tiến hành phân tích sự tác động của các yếu
tố trên mô hình với sự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh của cá nhân.
exp (Vi j1)
Pi j1 =
exp (Vi j1) + exp (Vi j2) + exp (Vi j3)+ exp (Vi j4)+ exp
(Vi j5)
Trong đó :
Pi j : xác suất lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh j của cá nhân i
Vi j1 : Hàm thỏa dụng của cá nhân với lựa chọn trạm y tế
Vi j2 : Hàm thỏa dụng của cá nhân với lựa chọn phòng khám tƣ nhân
Vi j3 : Hàm thỏa dụng của cá nhân với lựa chọn bệnh viện huyện
Vi j4 : Hàm thỏa dụng của cá nhân với lựa chọn bệnh viện tỉnh
Vi j5 : Hàm thỏa dụng của cá nhân với lựa chọn bệnh viện tuyến thành
phố/ -trung ƣơng
Vij = β0 + β1tuoi + β2gioi + β3thunhap + β4giaoduc + β5tongiao +
17
+ β6 quanhelaodong + β7vandesuckhoe + β8songuoipt + β9bhyt + β10 vonxahoi +
β11dieutringoaitru + β12dieutrinoitru
Phần tiếp theo tác giả sẽ trình bày một số khái niệm liên quan cũng nhƣ sẽ thảo
luận về các biến số đƣợc lựa chọn để sử dụng trong mô hình .
3.2 Các định nghĩa và lựa chọn biến
3.2.1 Hệ thống cơ sở y tế Việt Nam
3.2.1.1 Mạng lƣới y tế đƣợc tổ chức theo tổ chức hành chính Nhà- nƣớc
- Y tế tuyến Trung ƣơng.
- Y tế địa phƣơng bao gồm:
+ Y tế tuyến Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ƣơng.
+ Y tế tuyến cơ sở: Phòng y tế huyện, quận, thị xã; Trạm y tế xã, phƣờng, cơ quan,
trƣờng học
3.2.1.2 Mạng lƣới y tế tổ chức theo theo thành phần kinh tế
- Cơ sở y tế Nhà nƣớc.
- Cơ sở y tế Tƣ nhân.
3.2.1.3 Mạng lƣới y tế tổ chức theo các lĩnh vực hoạt động :
Bao gồm :
- Khám chữa bệnh, điều dƣỡng, phục hồi chức năng : gồm có các cơ sở khám chữa
bệnh, điều dƣỡng, phục hồi chức năng từ địa phƣơng đến Trung ƣơng, trong đó có cả
các cơ sở y tế của các ngành khác nhƣ : Bộ Công an, Bộ Quốc phòng. Hiện cả nƣớc có
13562 cơ sở khám chữa bệnh, điều dƣỡng, phục hồi chức năng với 280700 giƣờng
18
bệnh (chƣa kể các cơ sở của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ sở điều dƣỡng
thƣơng binh nặng do Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội quản lý). Tỷ lệ giƣờng
bệnh chung của Việt Nam là 24.96/10 000 dân ( Niên giám Tổng cục thống kê, 2013).
Nhìn chung số lƣợng cơ sở y tế tăng lên phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh ngày
càng cao của ngƣời dân.
Bảng 3. 1 Số lƣợng cơ sở khám chữa bệnh tại Việt Nam
2012 2013 Cơ sở
1042 1069 Bệnh viện
Phòng khám đa khoa khu vực 631 636
Bệnh viện điều dƣỡng và phục hồi chức năng 59 60
Trạm y tế xã, phƣờng 11049 11055
Trạm y tế của cơ quan, xí nghiệp 710 710
32 32 Cơ sở khác
13523 13562 Tổng số
Nguồn : Niên giám Tổng cục thống kê 2013(chưa kể cơ sở tư nhân)
- Y tế dự phòng, y tế công cộng: Xuyên suốt từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, gồm có
các viện Trung ƣơng, viện khu vực, phân viện ,trung tâm Y tế dự phòng. Ngoài ra còn
có các Trung tâm y tế các ngành: công nghiệp, giao thông, xây dựng, nông nghiệp và
bƣu điện.
19
Hình 3. 1 Sơ đồ hệ thống y tế dự phòng Việt Nam
- Đào tạo nhân lực y tế : Bao gồm các trƣờng đào tạo nhân lực y tế cả nƣớc.
- Thêm vào là các lĩnh vực : giám định, kiểm định, kiểm nghiệm, dƣợc, thiết bị y tế,
giáo dục truyền thông và chính sách y tế.
3.2.1.4 Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh :
- Là cơ sở cố định hoặc lƣu động đã đƣợc cấp giấy phép hoạt động và cung cấp
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
20
Hình 3. 2 Sơ đồ tổ chức hệ thống cơ sở y tế Việt Nam
3.2.1.5 Mạng lƣới cung ứng dịch vụ y tế :
Chia làm 3 cấp bậc, Việt Nam xây dựng mạng lƣới theo mô hình của quốc tế
với mục đích thỏa mãn nhu cầu khám chữa bệnh của ngƣời dân trên cơ sở hệ thống có
chuyển tuyến hiệu quả mà lại phù hợp với hệ thống y tế hiện nay của Việt Nam
21
Hình 3. 3 Nhu cầu KCB, mô hình chuyển tuyến và cơ cấu tổ chức KCB hiện nay ở Việt Nam
Nguồn : JAHR 2010
3.2.2 Hình thức điều trị
3.2.2.1 Điều trị nội trú đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp :
- Có chỉ định điều trị nội trú của ngƣời hành nghề thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Có giấy chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
khác.
22
3.2.2.2 Điều trị ngoại trú đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp:
- Ngƣời bệnh không cần điều trị nội trú;
- Ngƣời bệnh sau khi đã điều trị nội trú ổn định nhƣng phải theo dõi và điều trị tiếp sau
khi ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3.2.3 Quan hệ lao động
Là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mƣớn, sử dụng lao động, trả lƣơng
giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động. Trong khảo sát này, ngƣời phỏng vấn
có quan hệ lao động, tức là có hợp đồng lao động, có các ràng buộc về BHYT, BHXH
thì biến quan hệ lao động sẽ bằng 1.
3.2.4 Vốn xã hội
Có nhiều nghiên cứu nƣớc ngoài mô tả khái niệm về vốn xã hội - là những mối
quan hệ cá nhân trong xã hội (Yli-Renko, Autio & Sapienza, 2001), vốn xã hội kết nối
với mạng lƣới xã hội tƣơng đối bền vững (Bourdieu, 1986), vốn xã hội nằm trong quan
hệ xã hội, vốn xã hội thƣờng đƣợc hình thành từ các mối quan hệ trong gia đình, bạn
bè, hàng xóm, các tổ chức đoàn thể (Coleman, 1988) . Theo quan điểm của Fukuyama
(2002), vốn xã hội đƣợc cá nhân tạo ra và sử dụng để phục vụ mục đích của mình. Còn
Portes (1998) thì khẳng định cá nhân sử dụng vốn xã hội có thể thu đƣợc lợi ích. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi muốn đề cập đến sự quen biết, ngƣời thân của các đối tƣợng
đƣợc khảo sát làm việc trong các cơ sở khám chữa bệnh. Nếu có thì biến vốn xã hội sẽ
có giá trị bằng 1.
3.2.5 Đặc điểm cá nhân :
Các biến đặc điểm của ngƣời đƣợc phỏng vấn nhƣ giới tính, tôn giáo, quan hệ
lao động là những biến giả chỉ mang giá trị 0 và 1. Ngƣời dân là nam thì biến giới tính
mang giá trị là 1; ngƣời đƣợc phỏng vấn có theo đạo Phật hoặc Công giáo hay Cao đài
23
thì biến tôn giáo mang giá trị là 1, hoặc đối tƣợng là ngƣời lao động có quan hệ lao
động thì biến quan hệ lao động có giá trị là 1.
Bảng 3. 2 Thông tin nguồn dữ liệu đƣợc trích lọc
Tên biến Ý nghĩa
Giới tính ngƣời đƣợc phỏng vấn,: dummy , 1= nam Gioi
Tuổi của ngƣời đƣợc phỏng vấn Tuoi
Số năm đi học giaoduc
Thu nhập bình quân hàng tháng của ngƣời đƣợc phỏng vấn (triệu thunhap đồng/tháng)
Có theo tôn giáo ( Phật, Công giáo, Cao đài) : dummy, 1 = có tongiao
quanhelaodong Có hợp đồng lao động : dummy , 1= có
Sự bất thƣờng về sức khỏe phải giải quyết, có thể hiểu là sự vandesuckhoe không thoải mái của cơ thể về vật chất, tinh thần và xã hội
Số ngƣời mà ngƣời đƣợc phỏng vấn có trách nhiệm nuôi dƣỡng songuoipt
Bảo hiểm y tế : dummy, 1 = có bhyt
Vốn xã hội : dummy, 1= có vonxahoi
dieutringoaitru Điều trị ngoại trú : dummy, 1 = có
Điều trị nội trú : dummy, 1 = có dieutrinoitru
Lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh của ngƣời đƣợc quan sát, 1 =
Trạm y tế ; 2 = Phòng khám tƣ nhân ; 3 = Bệnh viện huyện ; 4 = cosokcbluachon
Bệnh viện tỉnh ; 5 = Bệnh viện thành phố, trung ƣơng.
24
3.3 Phƣơng pháp và Dữ liệu nghiên cứu
3.3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu :
Chúng tôi sử dụng cả phƣơng pháp định lƣợng kết hợp thống kê mô tả các yếu
tố có khả năng ảnh hƣởng đến sự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh của ngƣời dân.
Thống kê mô tả đƣợc thực hiện trên phần mềm Excel, Stata. Sử dụng hồi quy
Multinomial Logit để xử lý số liệu.
Phần mềm thống kê STATA (Statistical data) là một phần mềm thống kê của
Statcorp, đƣợc thiết kế tạo thuận lợi cho ngƣời dùng khi sử dụng với cấu trúc của ngôn
ngữ lập trình và các câu lệnh dễ nhớ, dễ thực hiện.
3.3.2 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Khảo sát đƣợc tiến hành từ 25 tháng 3 – 20 tháng 4 năm 2015 với 300 ngƣời
dân đƣợc phỏng vấn ngẫu nhiên bằng bảng câu hỏi, bao gồm các thông tin :
Số năm đi học ( trình độ học vấn), giới tính, tuổi, thu nhập trung bình của cá nhân trong
tháng.
Số ngƣời phụ thuộc.
BHYT.
Có hay không có quan hệ lao động.
Vốn xã hội của cá nhân ( ngƣời quen làm việc trong các cơ sở y tế)
Hình thức điều trị : khám và điều trị nội trú, khám và điều trị ngoại trú.
Khảo sát này sử dụng loại phiếu phỏng vấn cá nhân bằng phƣơng pháp phỏng
vấn trực tiếp. Điều tra viên đến mỗi hộ gia đình , gặp từng ngƣời dân để phỏng vấn
25
trực tiếp và ghi thông tin vào phiếu phỏng vấn. Để bảo đảm tính khách quan cho
nghiên cứu , cuộc khảo sát không dùng phƣơng pháp khảo sát gián tiếp .
26
CHƢƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - THỰC TRẠNG QUÁ
TẢI TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ TUYẾN TRÊN VÀ CÁC YẾU TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH
Mục đích của chƣơng này là mô tả hiện thực về vấn đề quá tải của hệ thống y tế
Việt Nam và mô hình bệnh tật tại Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre ; đồng thời đi sâu vào phân
tích các yếu tố tác động đến sự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh của ngƣời dân tại Thị
trấn Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
4.1 Quá tải và các nguyên nhân
Trong những năm gần đây, mô hình bệnh tật tại Việt Nam đã có sự thay đổi từ
nhóm Bệnh truyền nhiễm, vấn đề sức khỏe bà mẹ, giai đoạn chu sinh và rối loạn dinh -
dƣỡng chiếm đa số sang nhóm Bệnh không lây nhiễm (BKLN). Các BKLN gây ra
gánh nặng về bệnh tật vì tử vong sớm và chi phí lớn nhƣ bệnh tim mạch, ung bƣớu
trong khi một số lại gây ra sự suy giảm chất lƣợng sống do bệnh kéo dài mà lại đau
đớn, bất tiện nhƣ bệnh xƣơng khớp, tâm thần. Đây cũng là một trong những yếu tố dẫn
đến sự thay đổi về tình trạng quá tải của hệ thống y tế Việt Nam.
27
Hình 4. 1 Xu hƣớng mô hình bệnh tật đo lƣờng bằng DALY, 1990 -2010
Với DALY = Số năm bị mất đi do tử vong (Years of lost life: YLL) + Số năm bị mất đi
do chất lƣợng sống bị suy giảm vì bệnh tật (Years lost to disability : YLD)
Hình 4. 2 Gánh nặng bệnh tật của các nhóm bệnh không lây nhiễm , 2010
28
Theo khảo sát của Cục quản lý khám chữa bệnh vào tháng 5/2014, hiện nay quá
tải tập trung chủ yếu ở các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế - tiêu biểu nhƣ bệnh viện Chợ
Rẫy, bệnh viện Phụ sản trung ƣơng, bệnh viện Ung bƣớu trung ƣơng, bệnh viện Nhi
trung ƣơng, bệnh viện Bạch Mai – và một số bệnh viện tuyến cuối của thuộc Sở Y tế
Tp.HCM nhƣ bệnh viện Ung bƣớu, bệnh viện Chấn thƣơng chỉnh hình, bệnh viện Nhi
đồng. Có thể nhận thấy sự quá tải tập trung trong 5 chuyên khoa : ung bƣớu, tim mạch,
ngoại – chấn thƣơng, sản và nhi ( JAHR 2014). Tại các bệnh viện này , công suất sử
dụng giƣờng vẫn ở mức cao 120%, so với công suất sử dụng giƣờng chung các tuyến là
99.2% (JAHR 2013). Không những vậy, khoa khám bệnh của các bệnh viện không ít
cảnh chen chúc nhau để chờ khám khi nhu cầu là quá cao.
Hình 4. 3 Xu hƣớng cơ cấu số lƣợt khám chữa bệnh theo nhóm bệnh, 2010
Nguồn : Bộ Y tế, Niên giám thống kê y tế 2010
29
Tuy nhiên số ngƣời tử vong do nhóm BKLN lại cao nhất trong các nhóm bệnh.
Khiến ngƣời dân có tâm lý xấu khi đƣợc báo tin là mắc các bệnh thuộc nhóm BKLN.
Hình 4. 4 Nguyên nhân tử vong trong nhóm ngƣời sử dụng dịch vụ y tế, 1986- 2010
Nguồn : Bộ Y tế, Niên giám thống kê y tế 2010
Khi kinh tế phát triển, thu nhập gia tăng giúp đời sống cá nhân đƣợc cải thiện, đi
cùng với nó là các vấn đề về ô nhiễm và bệnh tật. Ngay cả vấn đề thiết yếu là dinh
dƣỡng hàng ngày cũng trở nên đáng ngại với nhiều loại hóa chất thực phẩm không an
toàn cho sức khỏe, những chế độ ăn không lành mạnh cũng làm tăng nguy cơ bị mắc
các bệnh không lây nhiễm. Nhất là khi thu nhập tăng, cá nhân dễ dàng chọn đến cơ sở
y tế - thậm chí là các cơ sở y tế tuyến trên, chỉ với các vấn đề sức khỏe không phải là
cấp cứu, có thể xử lý tại y tế địa phƣơng. Theo ghi nhận tại bệnh viện Phụ sản trung
ƣơng, 66% số ngƣời nhập viện với chẩn đoán là những bệnh có thể xử trí ở tuyến dƣới.
Bỏ qua y tế ban đầu mà chọn khám chữa bệnh ở tuyến bệnh viện tỉnh là 55.8% , ngƣời
bệnh còn đi thẳng đến bệnh viện đa khoa tuyến trung ƣơng với tỉ lệ 59.4% (JAHR -
2012).
30
Tại Bến Tre, chi phí vƣợt tuyến ngoại tỉnh năm 2014 là 149.077.764.953 đồng,
một khoản chi phí không nhỏ trong nguồn quỹ BHYT của tỉnh, gây khó khăn cho việc
phân phối ngân sách y tế cho các cơ sở y tế trong tỉnh. Trong khi công suất sử dụng
giƣờng tại bệnh viện tỉnh đạt khoảng 110%, riêng tại Thạnh Phú, công suất sử dụng
giƣờng đạt 90.1%. Số lƣợt khám chữa bệnh tại bệnh viện huyện Thạnh Phú là 221.829
lƣợt so với 2.691.571 lƣợt của cả tỉnh. Hệ thống y tế tại Thạnh Phú bao gồm: Bệnh
viện đa khoa huyện Thạnh Phú, phòng khám ĐKKV Tân Phong , 100% trạm y tế ở 17
xã và 01 thị trấn.
4.2 Mô tả mẫu nghiên cứu:
Trƣớc khi đi vào tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn cơ sở khám
chữa bệnh, ta tìm hiểu về đặc điểm của 300 ngƣời dân đƣợc khảo sát tại Thị Trấn
Thạnh Phú, Bến Tre.
Về tuổi tác, những ngƣời đƣợc khảo sát có tuổi từ 18 đến 72, với độ tuổi trung
bình là 39,4 tuổi.
Đơn vị tính : %
Hình 4. 5 Phân bố độ tuổi của ngƣời dân trong nghiên cứu
Nguồn : Bảng câu hỏi phỏng vấn người dân
31
Về giới tính thì có sự chênh lệch nhỏ với phần nhiều hơn thuộc về đối tƣợng là nữ với
tỉ lệ : 50,33% so với các đối tƣợng nam là 49,67%.
50.33
49.67
nữ
nam
Đơn vị tính : %
Hình 4. 6 Tỉ lệ nam, nữ trong nghiên cứu
Nguồn : Bảng câu hỏi phỏng vấn người dân
Về giáo dục thì ngƣời dân trong khảo sát có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm tỉ
lệ khá cao : 52,7%. Số ngƣời học từ lớp 5 trở xuống chỉ có 11% . Điều này cho thấy
ngƣời dân đã nhận thấy vai trò quan trọng của giáo dục trong cuộc sống, là kết quả của
các chƣơng trình phổ cập giáo dục quốc gia , của phong trào xây dựng nông thôn mới
trong điều kiện kinh tế mới.
Bảng 4. 1 Trình độ học vấn của ngƣời dân
Giáo dục Số lƣợng Tỉ lệ(%)
Từ lớp 5 trở xuống 33 11
Từ lớp 6 đến lớp 12 109 36.3
Cao đẳng, Đại học, Sau đại học 158 52.7
Tổng cộng 300 100
Nguồn : Bảng câu hỏi phỏng vấn người dân
32
Và thu nhập của ngƣời dân nơi đây cũng đã tăng lên đáng kể, trung bình 5 triệu /
tháng, rất cao so với trung bình cả tỉnh là 2,6 triệu / tháng (Báo cáo UBND tỉnh Bến
Tre, 2014). Có lẽ điều này đã tác động đến sự lựa chọn cơ sở y tế tuyến trên rất lớn, bỏ
qua hẳn tuyến y tế đia phƣơng của ngƣời dân . Nhƣng cũng phải lƣu ý, số ngƣời có thu
nhập từ 5 triệu trở lên chỉ chiếm 30% (90/300 ngƣời), vẫn có 17.67% số ngƣời có thu
nhập thấp hơn trung bình của tỉnh.
Đơn vị tính : %
Hình 4. 7 Thu nhập của ngƣời dân trong nghiên cứu
Nguồn : Bảng câu hỏi phỏng vấn người dân
Trong những năm qua, công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn huyện luôn giữ đƣợc
sự ổn định. Đặc biệt là đề án 52 về kiểm soát dân số vùng biển, đảo và ven biển đã góp
phần nâng cao nhận thức của ngƣời dân ven biển về DS-KHHGĐ nên việc số lƣợng
thành viên còn sống phụ thuộc vào gia đình là rất thấp, trung bình là gần 2 ngƣời, nhằm
đảm bảo cho cuộc sống của gia đình tốt hơn.
33
Bảng 4. 2 Số ngƣời phụ thuộc của mỗi cá nhân trong nghiên cứu
Số ngƣời phụ thuộc Số ngƣời phỏng vấn Tỉ lệ (%)
47 15.66 0
62 20.67 1
110 36.67 2
56 18.67 3
22 7.33 4
3 1 5
Nguồn : Bảng câu hỏi phỏng vấn người dân
Tỉ lệ giữa những ngƣời có theo đạo và không lần lƣợt là 55,33% và 44,67%.
Bảng 4. 3 Tỉ lệ tôn giáo của ngƣời dân
Tôn giáo Số lƣợng Tỉ lệ(%)
Có theo đạo Phật, Công giáo, Cao đài 166 55.33
Không theo đạo Phật, Công giáo, Cao 134 44.67
đài
Tổng cộng 300 100
Nguồn : Bảng câu hỏi phỏng vấn người dân
Và trong số 300 ngƣời đƣợc khảo sát, có đến 64% là lao động tự do nhƣ : nông
dân, ngƣ dân, ngƣời giúp việc gia đình, lao động tự làm , lao động làm thuê. Chỉ có
36% có quan hệ lao động, tức là có hợp đồng lao động, có các ràng buộc về BHYT,
BHXH. Nhƣng tỉ lệ có BHYT lại khá thấp, 20.67%, có lẽ là do một số nhân viên mới
ký hợp đồng nhƣng chƣa có thẻ BHYT.
34
Quan hệ lao động
BHYT
79.33%
Không
64%
20.67%
Có
36%
Đơn vị tính : %
Hình 4. 8 Quan hệ lao động và BHYT của ngƣời dân trong nghiên cứu
Nguồn : Bảng câu hỏi phỏng vấn người dân
Không thể phủ nhận vai trò của cộng đồng đối với cá nhân, hay sự đóng góp của
cá nhân trong cộng đồng giữa các mối quan hệ họ hàng, làng xóm. Đối với Portes
(1998), vốn xã hội là khả năng của cá nhân tìm kiếm lợi ích thông qua tƣ cách thành
viên trong các mạng lƣới xã hội, hoặc cấu trúc xã hội. Putnam (2000) quan niệm vốn
xã hội bao gồm các mạng lƣới xã hội, các chuẩn mực của quan hệ trao đổi quan lại và
sự tin cẩn đã tác động đến sự lựa chọn nơi khám chữa bệnh của cá nhân , trong khảo
sát này, xuất hiện gần 36% ngƣời đƣợc phỏng vấn có vốn xã hội. Và chúng tôi sẽ phân
tích vốn xã hội này tác động nhƣ thế nào vào phần sau.
35
Đơn vị tính : %
Vốn xã hội
Có 36%
Không 64%
Hình 4. 9 Vốn xã hội của ngƣời dân đƣợc khảo sát
Nguồn : Bảng câu hỏi phỏng vấn người dân
Về tỉ lệ điều trị ngoại trú là 62,33% cao hơn so với điều trị nội trú 53,33%
Không
Có
37.67%
Điều trị ngoại trú
62.33%
46.67%
Điều trị nội trú
53.33%
Đơn vị tính : %
Hình 4. 10 Hình thức điều trị của ngƣời dân đƣợc khảo sát
Nguồn : Bảng câu hỏi phỏng vấn người dân
36
Về vấn đề sức khỏe khiến ngƣời dân đi đến các cơ sở khám chữa bệnh trong
nghiên cứu này phù hợp với tình hình bệnh của huyện Thạnh Phú (Đặng Ngọc Chánh,
2012) có tỉ lệ :
Bảng 4. 4 Vấn đề sức khỏe của ngƣời dân
Vấn đề sức khỏe Số ngƣời Tỉ lệ (%)
124 cảm 41.3
4 da liễu 1.3
20 đau đầu 6.7
1 gai cột sống 0.3
3 gan 1.0
1 giảm trí nhớ 0.3
1 gout 0.3
1 hiếm muộn 0.3
14 hô hấp 4.7
22 huyết áp 7.3
38 khớp 12.7
3 mắt 1.0
17 nhức mỏi 5.7
37
Vấn đề sức khỏe Số ngƣời Tỉ lệ (%)
phụ khoa 7 2.3
rối loạn tiêu hóa 4 1.3
sốt 18 6.0
tai mũi họng 4 1.3
tai nạn 1 0.3
thận 2 0.7
thoát vị đĩa đệm 7 2.3
tiết niệu 1 0.3
tim mạch 1 0.3
viêm dạ dày 5 1.7
yếu sinh lý 1 0.3
Nguồn : Bảng câu hỏi phỏng vấn người dân
Tác giả tiến hành mô tả quan hệ giữa các biến với sự lựa chọn trƣớc khi phân
tích tìm sự tác động của các yếu tố đến sự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh của ngƣời
dân Thị trấn Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
38
Bảng 4. 5 Thống kê lựa chọn cơ sở y tế
Số quan sát Tỉ lệ % Lựa chọn
Trạm y tế 54 18
Phòng khám tƣ nhân 15 5
Bệnh viện huyện 11 3.67
Bệnh viện tỉnh 211 70.33
Bệnh viện tuyến thành 9 3
phố/ trung ƣơng
Tổng cộng 300 100
Nguồn : Bảng câu hỏi phỏng vấn người dân
Bảng 4.5 cho thấy Bệnh viện tỉnh đƣợc cá nhân lựa chọn nhiều nhất chiếm tỉ lệ
70.33% , sau đó là Trạm y tế đƣợc chọn với tỉ lệ 18%, Phòng khám tƣ nhân với 5%,
tiếp đến là Bệnh viện huyện với 3.67% và thấp nhất là 3% của sự lựa chọn Bệnh viện
tuyến thành phố/ trung ƣơng.
Về vấn đề của sức khỏe, nguyên nhân khiến cho ngƣời dân đến các cơ sở khám
chữa bệnh thì tác giả tiến hành tƣơng tác với sự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh và kết
quả cho thấy ngƣời dân chọn cơ sở khám chữa bệnh không phụ thuộc vào tính chất
bệnh . Có không ít trƣờng hợp ngƣời dân có các vấn đề có thể điều trị tại cơ sở khám
chữa bệnh ban đầu nhƣng lại chọn các cơ sở y tế tuyến trên nhƣ: cảm, rối loạn tiêu hóa,
sốt...
Bảng 4. 6 Vấn đề sức khỏe và sự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh của ngƣời dân
39
Cơ sở khám chữa bệnh
Vấn đề sức khỏe
Tổng cộng
1
2
3
4
5
cảm
25
5
4
88
2
124
da liễu
0
0
0
3
1
4
đau đầu
1
2
1
16
0
20
gai cột sống
1
0
1
6
0
8
Gan
0
0
0
2
1
3
giảm trí nhớ
0
0
0
1
0
1
Gout, khớp, nhức mỏi
10
4
4
37
1
56
hiếm muộn, yếu sinh lý
0
0
0
0
2
2
hô hấp
6
0
0
8
0
14
huyết áp, tim mạch
5
1
0
17
0
23
mắt, tai mũi họng
0
0
0
4
0
7
phụ khoa
0
0
1
5
1
7
rối loạn tiêu hóa
0
2
0
2
0
4
sốt
6
1
0
11
0
18
tai nạn
0
0
0
1
0
1
tiết niệu, thận
0
0
0
2
1
3
viêm dạ dày
0
0
0
5
0
5
9
54
15
11
211
300
Tổng cộng
Nguồn : Bảng câu hỏi phỏng vấn người dân
40
Bảng 4. 7 Lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh theo giới tính
Giới tính
Lựa chọn Nam Nữ Tổng
Trạm y tế 12 42 54
Tỷ lệ 8.05 27.81 18
Phòng khám tƣ nhân 4 11 15
Tỷ lệ 2.66 7.3 5
Bệnh viện huyện 2 9 11
Tỷ lệ 1.34 5.96 3.67
Bệnh viện tỉnh 123 88 211
Tỷ lệ 82.55 58.27 70.33
Bệnh viện thành phố
/ trung ƣơng 8 1 9
3 5.4 0.66 Tỷ lệ
149 151 300 Tổng
Nguồn : Bảng câu hỏi phỏng vấn người dân
Kết quả cho thấy nam giới ít chọn bệnh viện huyện nhất với tỉ lệ 1.34% trong
khi nữ giới thì chọn khám chữa bệnh tại bệnh viện thành phố/ trung ƣơng là thấp nhất
với tỉ lệ 3%. Tỉ lệ chọn khám chữa bệnh tại bệnh viện tỉnh là cao nhất đối với cả nam
và nữ.
41
Tiến hành tƣơng tác giữa giáo dục của cá nhân với sự lựa chọn cơ sở khám chữa
bệnh, kết quả cho thấy không phân biệt trình độ giáo dục nhƣ thế nào, ngƣời dân chọn
bệnh viện tỉnh với tỉ lệ cao nhất lần lƣợt là 87.88%, 70.64%, 66.46% với trình độ giáo
dục từ thấp đến cao; cá nhân với trình độ nào cũng ít chọn bệnh viện tuyến thành phố/
trung ƣơng nhất.
Bảng 4. 8 Lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh theo giáo dục
Lớp 5 Từ Cao
trở lớp đẳng
xuống 6 -12 trở lên Tổng Lựa chọn
1 14 39 54 Trạm y tế
3.03 12.84 24.68 18 Tỷ lệ
Phòng khám tƣ nhân 2 7 6 15
6.06 6.44 3.80 5 Tỷ lệ
Bệnh viện huyện 1 6 4 11
3.03 5.5 2.53 3.67 Tỷ lệ
Bệnh viện tỉnh 29 77 105 211
87.88 70.64 66.46 70.33 Tỷ lệ
9 Bệnh viện thành phố/ trung ƣơng 0 5 4
3 0 4.58 2.53 Tỷ lệ
33 109 158 300 Tổng
Nguồn : Bảng câu hỏi phỏng vấn người dân
42
Trong nghiên cứu này, tuổi trung bình của các đối tƣợng phỏng vấn là 39.43 ,
nên chúng tôi chọn 40 làm mốc chia nhóm, 18-40 ; nhóm 2 : 41-60 , vì 60 là tuổi nghỉ
hƣu và nhóm cuối cùng là 61 trở lên . Kết quả cho thấy dù ở nhóm tuổi nào thì vẫn
thích chọn bệnh viện tuyến tỉnh hơn, tỉ lệ chọn bệnh viện tuyến huyện, tuyến thành
phố/ trung ƣơng là thấp nhất .
Bảng 4. 9 Lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh theo tuổi
61 trở
18-40 41-60 lên Tổng Lựa chọn
28 25 1 54 Trạm y tế
16.97 20.5 7.69 Tỷ lệ
Phòng khám tƣ nhân 7 7 1 15
4.24 5.7 7.69 Tỷ lệ
Bệnh viện huyện 6 5 0 11
3.64 4.1 0.00 Tỷ lệ
Bệnh viện tỉnh 118 82 11 211
71.5 67.2 84.6 Tỷ lệ
Bệnh viện thành phố/ trung ƣơng 6 3 0 9
3.64 2.5 0.00 Tỷ lệ
165 122 13 300 Tổng
Nguồn : Bảng câu hỏi phỏng vấn người dân
43
Với mức trung bình của thu nhập là 5.09 triệu đồng/ tháng , tác giả chia thu
nhập làm 2 nhóm từ 5 triệu trở xuống và nhóm nhiều hơn 5 triệu . Bảng 4.10 cho kết
quả tƣơng tự với lựa chọn bệnh viện tỉnh nhiều nhất là 70.3% , không phân biệt mức
thu nhập. Nhƣng với nhóm có mức thu nhập dƣới 5 triệu thì chọn bệnh viện thành phố/
trung ƣơng là ít nhất. Nhóm có mức thu nhập trên 5 triệu thì chọn bệnh viện huyện ít
nhất.
Bảng 4. 10 Lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh theo thu nhập
Lựa chọn < =5 triệu >5 triệu Tổng
Trạm y tế 41 13 54
Tỷ lệ 18.64 16.25 18
Phòng khám tƣ nhân 15 13 2
Tỷ lệ 5 5.91 2.5
Bệnh viện huyện 11 10 1
Tỷ lệ 4.55 1.25 3.67
Bệnh viện tỉnh 149 62 211
Tỷ lệ 67.73 77.5 70.3
9 2 Bệnh viện thành phố/ trung ƣơng 7
Tỷ lệ 3 3.18 2.5
Tổng 300 220 80
Nguồn : Bảng câu hỏi phỏng vấn người dân
44
Bảng 4. 11 Lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh và BHYT
BHYT
Lựa chọn không Tổng có
Trạm y tế 52 54 2
Tỷ lệ 3.23 21.85 18
Phòng khám tƣ nhân 3 12 15
Tỷ lệ 4.84 5.0 5
Bệnh viện huyện 2 9 11
Tỷ lệ 3.23 3.78 3.67
Bệnh viện tỉnh 52 159 211
Tỷ lệ 83.87 66.8 70.3
9 Bệnh viện thành phố/ trung ƣơng 3 6
Tỷ lệ 4.84 2.5 3
Tổng 62 238 300
Nguồn : Bảng câu hỏi phỏng vấn người dân
Bảng 4.11 cho thấy dù có hay không có BHYT, cá nhân thích chọn bệnh viện
tỉnh nhất. Với những ngƣời không có BHYT thì chọn bệnh viện thành phố/ trung ƣơng
là ít nhất. Ngƣời có BHYT thì chọn trạm y tế và bệnh viện huyện với tỉ lệ thấp nhất.
45
Bảng 4.12 thể hiện mối liên hệ giữa quan hệ lao động – lao động có hợp đồng
lao động, BHYT, BHXH – với sự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh. Ngƣời có quan hệ
lao động hay không có quan hệ lao động đều chọn bệnh viện tỉnh nhiều hơn so với các
cơ sở khác.
Bảng 4. 12 Lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh và quan hệ lao động
Quan hệ lao động
Lựa chọn không Tổng có
Trạm y tế 40 14 54
Tỷ lệ 37.04 7.11 18
Phòng khám tƣ nhân 5 10 15
Tỷ lệ 4.63 5.1 5
Bệnh viện huyện 3 8 11
Tỷ lệ 2.78 4.06 3.61
Bệnh viện tỉnh 54 157 211
Tỷ lệ 51.85 80.7 70.5
Bệnh viện thành phố/ trung ƣơng 3 6 9
Tỷ lệ 3.7 3.0 3.28
Tổng 105 195 300
Nguồn : Bảng câu hỏi phỏng vấn người dân
46
Bảng 4. 13 Lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh với vốn xã hội
Vốn xã hội
Lựa chọn không Tổng có
Trạm y tế 14 54 40
Tỷ lệ 23.81 10.61 18
Phòng khám tƣ nhân 4 11 15
Tỷ lệ 2.38 8.3 5
Bệnh viện huyện 3 8 11
Tỷ lệ 1.79 6.06 3.67
Bệnh viện tỉnh 114 97 211
Tỷ lệ 67.86 73.5 70.3
Bệnh viện thành phố/ trung ƣơng 7 2 9
Tỷ lệ 4.2 1.5 3.00
Tổng 168 132 300
Nguồn : Bảng câu hỏi phỏng vấn người dân
Cá nhân có vốn xã hội chọn bệnh viện huyện ít nhất 1.79%, trong khi những
ngƣời không có vốn xã hội thì có tỷ lệ chọn bệnh viện thành phố/ trung ƣơng là thấp
nhất , chỉ 1.5%
47
Bảng 4.14 cho kết quả với 100% cá nhân có 5 ngƣời phụ thuộc chọn khám chữa
bệnh tại trạm y tế. Nếu cá nhân có 3-4 ngƣời phụ thuộc thì ít chọn bệnh viện thành phố/
trung ƣơng so với những cá nhân không có hoặc chỉ có 1 ngƣời phụ thuộc thì hạn chế
chọn phòng khám tƣ nhân với bệnh viện thành phố/ trung ƣơng.
Bảng 4. 14 Lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh với số ngƣời phụ thuộc
Số ngƣời phụ thuộc
Lựa chọn 0 2 3 4 Tổng 5 1
Trạm y tế 4 12 22 11 54 3 2
Tỷ lệ 8.5 3.2 10.9 39.3 50 100 18
15 0 Phòng khám tƣ 3 1 5 4 2
5 0 Tỷ lệ 6.4 1.6 4.5 7.1 9.1
11 0 Bệnh viện huyện 3 5 2 1 0
3.7 0 Tỷ lệ 6.4 4.5 3.6 4.5 0
211 0 Bệnh viện tỉnh 34 58 83 28 8
70.3 0 Tỷ lệ 72.3 93.5 75.5 50 36.4
Bệnh viện thành
9 0 phố/ trung ƣơng 3 1 5 0 0
3 0 6.4 1.6 4.5 0 0 Tỷ lệ
3 Tổng 47 62 110 56 22 300
Nguồn : Bảng câu hỏi phỏng vấn người dân
48
4.3 Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh của 300
ngƣời dân tại Thị Trấn Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Chỉ mô tả mối quan hệ giữa các biến với sự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh là
chƣa đủ để đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh của
ngƣời dân. Tác giả tiến hành hồi quy Multinomial Logit, biểu diễn mối liên hệ giữa các
yếu tố ( biến độc lập ) với xác suất lựa chọn từng phƣơng án so với phƣơng án cơ sở
là phƣơng án 1 – Trạm y tế. Với giá trị Pro>chi2 = 0.000 nói lên mô hình Multinomial
Logit đang sử dụng có ý nghĩa.
Nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích với mỗi cơ sở khám chữa bệnh:
Đối với phòng khám tƣ nhân :
Giới, tuổi, thu nhập không thực sự tác động đến xác suất lựa chọn giữa phƣơng
án này và Trạm y tế vì có p-value =0.427, 0.501 , 0.104 > 0.05 – không có ý nghĩa
thống kê. Do p-value có giá trị dƣơng và có ý nghĩa thống kê nên khi cá nhân có số
năm đi học tăng hoặc số ngƣời phụ thuộc nhiều lên thì ngƣời dân có xu hƣớng lựa chọn
trạm y tế nhiều hơn so với phòng khám tƣ nhân. Cá nhân đƣợc phỏng vấn nếu là ngƣời
có tôn giáo hay ngƣời lao động có hợp đồng lao động hoặc là có ngƣời quen trong
ngành y tế thì có xác suất chọn trạm y tế nhiều hơn. Nhƣng nếu cá nhân có BHYT hay
có điều trị nội trú thì thích chọn phòng khám tƣ nhân hơn trạm y tế. Ngƣợc lại, khi có
điều trị ngoại trú, ngƣời dân có xu hƣớng chọn trạm y tế nhiều hơn.
Với phƣơng án chọn bệnh viện huyện:
Do có P-value > 0.05 nên đặc điểm giới tính, tuổi , tôn giáo, điều trị ngoại trú,
điều trị nội trú không tác động đến xác suất lựa chọn giữa phƣơng án này và phƣơng án
chọn trạm y tế. Ngƣời đƣợc phỏng vấn nếu có trình độ giáo dục tăng lên hay số ngƣời
phụ thuộc nhiều lên, có quan hệ lao động hoặc có vốn xã hội thì xác suất chọn trạm y tế
49
nhiều hơn. Khi thu nhập tăng lên, ngƣời dân sẽ chọn bệnh viện huyện nhiều hơn chọn
trạm y tế. Và khi có BHYT, cá nhân đó có xu hƣớng lựa chọn bệnh viện huyện nhiều
hơn so với trạm y tế
Với lựa chọn bệnh viện tỉnh :
Đặc điểm giới tính, tuổi tác và tôn giáo có p-value > 0.05 nên không có ý nghĩa
thống kê, nghĩa là giới tính, tuổi tác, tôn giáo không thực sự tác động đến xác suất lựa
chọn giữa bệnh viện tỉnh với trạm y tế . Khi giáo dục tăng lên, ngƣời lao động có hợp
đồng lao động hợp pháp, cá nhân có số ngƣời phụ thuộc nhiều hơn hay cá nhân đó có
ngƣời quen trong cơ sở y tế thì xu hƣớng chọn trạm y tế nhiều hơn so với bệnh viện
tỉnh. Ngƣợc lại, thu nhập tăng và BHYT tác động ngƣời dân chọn bệnh viện tỉnh nhiều
hơn trạm y tế. Nếu điều trị ngoại trú thì cá nhân chọn trạm y tế nhiều hơn trong khi
điều trị nội trú thì ngƣời dân có xu hƣớng chọn bệnh viện tỉnh .
Nếu chọn bệnh viện thành phố/ trung ƣơng :
Lúc này tuổi, giáo dục, tôn giáo, vốn xã hội không thực sự tác động đến xác suất
lựa chọn giữa bệnh viện thành phố/ trung ƣơng và trạm y tế. Nhƣng khi ngƣời đƣợc
phỏng vấn là nam thì ngƣời dân có xu hƣớng lựa chọn bệnh viện thành phố/ trung ƣơng
nhiều hơn so với trạm y tế. Cá nhân đƣợc phỏng vấn nếu có thu nhập tăng lên, có
BHYT và phải điều trị nội trú thì có xu hƣớng chọn bệnh viện thành phố/ trung ƣơng
cao hơn chọn trạm y tế. Ngƣợc lại, khi số ngƣời phụ thuộc nhiều hơn, cá nhân có quan
hệ lao động hay phải điều trị ngoại trú thì cá nhân đó có xác suất chọn trạm y tế nhiều
hơn so với bệnh viện thành phố/ trung ƣơng.
Thực hiện kiểm định giả thuyết cho rằng không có sự khác biệt trong lựa
chọn cơ sở khám chữa bệnh giữa các biến độc lập với lệnh test, kết quả như sau :
50
Về giới tính, có sự khác biệt trong lựa chọn các cơ sở khám chữa bệnh giữa nam
và nữ . Phần lớn nam giới chọn bệnh viện tỉnh hoặc thành phố/ trung ƣơng trong khi tại
trạm y tế thì phụ nữ chọn nhiều hơn . Hơn nữa , cũng có sự khác biệt giữa trình độ giáo
dục, thu nhập trong việc lựa chọn cơ sở y tế. Những ngƣời có quan hệ lao động chọn
khám chữa bệnh tại trạm y tế cao hơn trong khi từ bệnh viện tỉnh thì ngƣời có hợp
đồng lao động lại thấp hơn ngƣời lao động tự do. Có lẽ là ngƣời có quan hệ lao động
ngại việc đi xa sẽ ảnh hƣởng đến hợp đồng của mình.
Có sự khác biệt giữa chọn lựa cơ sở khám chữa bệnh về số ngƣời phụ thuộc của
cá nhân. Số ngƣời phụ thuộc nhiều thì ngƣời đƣợc phỏng vấn chọn cơ sở khám chữa
bệnh sẵn có tại địa phƣơng nhiều hơn, có thể do sẽ giảm đƣợc nhiều chi phí phát sinh
ngoài chi phí y tế nhƣ đi lại, thời gian đi lại.
Cá nhân có BHYT có tỉ lệ chọn bệnh viện thành phố/ trung ƣơng cao hơn ngƣời
không có BHYT. Vì khi có BHYT, cho dù khám chữa bệnh ở bệnh viện tỉnh hay bệnh
viện thành phố/ trung ƣơng, ngƣời dân sẽ đƣợc BHYT đồng chi trả theo quy định.
Quen biết với ngƣời làm trong cơ sở khám chữa bệnh cũng có sự khác biệt trong
chọn cơ sở khám chữa bệnh, cá nhân chọn bệnh viện tỉnh là cao nhất, xu hƣớng chọn
tiếp đó là trạm y tế. Điều này phù hợp với thực tế, nhân viên y tế có thể nhận định đƣợc
tình trạng bệnh của ngƣời quen, nếu nhẹ thì khuyên ra y tế địa phƣơng để xử trí, không
lên tuyến trên để khỏi chen lấn vì quá tải.
Điều trị nội trú cũng có sự khác biệt trong chọn cơ sở khám chữa bệnh. Nếu là
điều trị nội trú thì ngƣời dân chọn các bệnh viện tuyến tỉnh trở lên nhiều hơn vì quan
niệm nằm viện tức là bệnh nặng nên đến bệnh viện lớn để có bác sĩ giỏi, máy móc hiện
đại, nhiều kinh nghiệm và nội trú thì với ngƣời có BHYT sẽ đƣợc đồng chi trả theo
quy định
51
Điều trị ngoại trú cũng có sự khác biệt giữa lựa chọn các cơ sở khám chữa bệnh.
Tuy nhiên, khảo sát này thực hiện sau thời điểm Luật BHYT sửa đổi 2014 có hiệu lực
với quy định nếu ngƣời dân khám chữa bệnh hoặc điều trị ngoại trú vƣợt tuyến sẽ
không đƣợc BHYT chi trả - tức là chỉ có đúng tuyến hoặc thu phí- nên cá nhân có
BHYT khi điều trị ngoại trú sẽ cân nhắc hơn khi chọn cơ sở khám chữa bệnh.
Kết hợp với việc dự báo tỉ lệ lựa chọn các cơ sở khám chữa bệnh cho khảo sát , ta thấy:
predict p1 p2 p3 p4 p5, pr
sum p1 p2 p3 p4 p5
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max
300 0.180 0.312 2.79e-07 0.999 p1
300 0.050 0.112 3.73e-07 0.828 p2
300 0.037 0.1 1.2e-05 0.690 p3
300 0.703 0.314 1.8e-04 0.980 p4
300 0.030 0.075 2.49e-08 0.504 p5
Xác suất lựa chọn bệnh viện tỉnh là lớn nhất p = 70.3%, nghĩa là ngƣời dân thích
chọn bệnh viện tỉnh , và ít chọn bệnh viện thành phố/ trung ƣơng nhất với p = 3%
Thực hiện lệnh mfx, predict(pr outcome(4)) .
52
Kết quả cho thấy :
Với P < 0.05; các yếu tố bảo hiểm y tế, số ngƣời phụ thuộc, quan hệ lao- động,
thu nhập, giáo dục – có ý nghĩa thống kê. Cụ thể là ngƣời đƣợc phỏng vấn nếu tăng
thêm 1 năm đi học thì xác suất lựa chọn bệnh viện tỉnh giảm 1.3%. Thu nhập của ngƣời
đó nếu tăng thêm 1 đơn vị thì xác suất chọn Bệnh viện tỉnh tăng 1.7%. Nếu quan hệ
lao động thay đổi từ không sang có thì xác suất lựa chọn bệnh viện tỉnh của ngƣời đƣợc
phỏng vấn giảm 27.1%. Tƣơng tự , ngƣời đƣợc phỏng vấn nếu có thêm 1 ngƣời phụ
thuộc thì xác suất chọn bệnh viện tỉnh giảm 3.6%. Với BHYT, nếu thay đổi từ không
mua sang mua BHYT thì xác suất lựa chọn bênh viện tỉnh tăng 8.6%.
mfx, predict(pr outcome(4))
Marginal effects after mlogit
y = Pr(cosokcbluachon==4) (predict, pr outcome(4))
= .938
53
Std.
variable dy/dx Err. Z P>z [ 95% C.I. ] X
0.078 0.054 1.44 0.149 -0.028 0.184 0.533 dieutrinoitru
0.046 0.4 0.691 -0.072 0.109 0.623 dieutringoaitru 0.018
-0.047 0.036 -1.3 0.193 -0.118 0.024 0.56 vonxahoi
0.086 0.035 2.48 0.013 0.018 0.153 0.207 Bhyt
-0.036 0.016 -2.24 0.025 -0.068 -0.004 1.843 songuoipt
0.093 -2.93 0.003 -0.453 -0.089 0.36 quanhelaodong -0.271
0.001 0.027 0.06 0.95 -0.051 0.054 0.553 tongiao
0.017 0.006 2.78 0.005 0.005 0.029 5.096 thunhap
-0.013 0.005 -2.48 0.013 -0.024 -0.003 11.96 giaoduc
-0.2e-03 0.001 -0.18 0.855 -0.003 0.002 39.427 tuoi
0.039 0.031 1.27 0.205 -0.021 0.099 0.496 Gioi
(*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1
Nhƣng với bảng tƣơng tác 2 chiều giữa vấn đề về sức khỏe với cơ sở khám chữa bệnh
lựa chọn, rõ ràng có sự quá tải ở Bệnh viện tỉnh với các bệnh mà lẽ ra có thể điều trị
đƣợc tại Trạm y tế. Vậy có thể giải quyết vấn đề này đƣợc không? Tác giả tiến hành
hồi quy với lựa chọn biến cơ sở là Trạm y tế - (1)
54
Thực hiện thêm lệnh mfx, predict(pr outcome(1))
Marginal effects after mlogit
y = Pr(cosokcbluachon==1) (predict, pr outcome(1))
= .029
[ 95% C.I.
variable dy/dx Std. Err. z P>z ] X
-0.073 0.034 -2.15 0.032 -0.140 -0.006 0.533 dieutrinoitru
0.020 1.83 0.067 -0.003 0.076 0.623 dieutringoaitru 0.037
0.077 0.029 2.62 0.009 0.019 0.135 0.56 vonxahoi
-0.085 0.029 -2.89 0.004 -0.143 -0.028 0.207 Bhyt
0.035 0.014 2.46 0.014 0.007 0.064 1.843 songuoipt
0.092 2.98 0.003 0.094 0.455 0.36 quanhelaodong 0.274
0.019 0.018 1.05 0.294 -0.016 0.054 0.553 tongiao
-0.014 0.005 -2.53 0.012 -0.025 -0.003 5.096 thunhap
0.013 0.005 2.62 0.009 0.003 0.023 11.96 giaoduc
0.6e-03 0.9e-03 0.21 0.835 -0.002 0.002 39.427 tuoi
-0.016 0.018 -0.91 0.365 -0.051 0.019 0.496 Gioi
(*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1
55
Kết quả :
Với P <0.05, các yếu tố điều trị nội trú, vốn xã hội, bảo hiểm y tế, số ngƣời phụ
thuộc, quan hệ lao động, thu nhập và giáo dục có ý nghĩa thống kê. Về giáo dục , ngƣời
đƣợc phỏng vấn nếu tăng thêm 1 năm đi học sẽ tăng xác suất chọn lựa trạm y tế 1.3%.
Thu nhập nếu tăng 1 đơn vị thì xác suất chọn trạm y tế sẽ giảm 1.4% . Cá nhân nếu
thay đổi từ lao động tự do sang có quan hệ lao động sẽ tăng 27.4% xác suất chọn trạm
y tế. Khi ngƣời đƣợc phỏng vấn có số ngƣời phụ thuộc tăng lên 1 thì xác suất chọn
trạm y tế tăng 3.5%. Lƣu ý khi BHYT thay đổi từ không sang có , xác suất lựa chọn
trạm y tế giảm 8.5% . Ngƣời dân nếu có thêm vốn xã hội , xác suất tăng lên 7,7% và
khi điều trị nội trú, ngƣời đƣợc khảo sát sẽ giảm 7.3% xác suất chọn điều trị tại trạm y
tế.
56
CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
5.1 Các kết quả chính và kiến nghị
Nghiên cứu này đánh giá các yếu tố tác động đến sự lựa chọn cơ sở khám chữa
bệnh của ngƣời dân Thị trấn Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre – đƣợc thực hiện dựa trên phỏng
vấn trực tiếp 300 ngƣời dân từ 18 tuổi trở lên, sống tại Thị trấn Thạnh Phú . Nhóm
nghiên cứu tiến hành phỏng vấn từ ngày 25/3/2015 đến hết ngày 20/4/2015. Dựa theo
các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan về thuyết chọn lọc rời rạc của McFadden và
sự lựa chọn trong kinh tế sức khỏe, nghiên cứu đã xây dựng khung phân tích và đặt ra
giả thuyết các đặc điểm cá nhân có tác động đến sự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh.
Sau khi thực hiện thống kê mô tả và phân tích hồi quy theo mô hình Multinomial
Logit, tác giả đã phân tích đƣợc những đặc điểm cá nhân nhƣ : giới tính, thu nhập, giáo
dục, số ngƣời phụ thuộc, vốn xã hội, BHYT, điều trị nội trú, điều trị ngoại trú có tác
động đến sự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh. Kết quả nghiên cứu cũng đã trả lời cho
những câu hỏi : Khi sức khỏe có vấn đề, ngƣời dân sẽ lựa chọn nơi khám chữa bệnh
nhƣ thế nào? Những lựa chọn của họ có làm quá tải tại các cơ sở y tế tuyến trên không?
Những yếu tố nào làm ngƣời dân khi đối mặt với vấn đề sức khỏe đã đƣa ra những lựa
chọn nhƣ vậy ? Và nên can thiệp vào những yếu tố nào để làm ngƣời dân tiếp cận
nhiều hơn với sự chăm sóc sức khỏe ban đầu , phần nào giảm tải cho các cơ sở y tế ?
Khi sức khỏe có vấn đề - tức là trạng thái không thoải mái cả về thể chất lẫn tinh
thần- đa số ngƣời dân tại Thị trấn Thạnh Phú chọn khám tại bệnh viện tỉnh. Mặc dù
vấn đề sức khỏe này - kết quả thống kê bệnh gặp nhiều nhất là cảm ( 124/300), nhƣng
lại chọn khám chữa bệnh tại bênh viện tỉnh (88/124), chƣa bao gồm có cả chọn khám
chữa bệnh tại bệnh viện thành phố/ trung ƣơng . Việc này dẫn đến quá tải tuyến trên
bởi phải khám chữa bệnh cho những bệnh mà y tế địa phƣơng có thể giải quyết tốt. Kết
quả này phù hợp với ghi nhận của Bộ y tế về tình hình khám chữa bệnh của Bệnh viện
Phụ sản Trung ƣơng khi có 66% những trƣờng hợp khám điều trị nội trú với những
57
chẩn đoán mà tuyến trƣớc có thể điều trị. Nên xây dựng danh mục những bệnh nào mà
bệnh viện tuyến dƣới, trạm y tế có thể diều trị và các bệnh viện tuyến trên cam kết hỗ
trợ chuyển giao kỹ thuật cho tuyến trƣớc.
Về giới tính, một số nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng giới tính có tác động
đến lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh tuy nhiên không giống nhau giữa các nghiên cứu
do sự khác nhau về dân tộc, tín ngƣỡng, địa lý và quốc gia. Trong nghiên cứu này, nam
giới có xu hƣớng chọn bệnh viện tỉnh , bệnh viện thành phố/ trung ƣơng trong khi nữ
giới chọn khám chữa bệnh tại trạm y tế nhiều hơn. Nguyên nhân có thể do phụ nữ phải
chăm sóc các thành viên trong gia đình và khi đi xa thì phụ nữ ở nông thôn phải có sự
cho phép của ngƣời cha hoặc ngƣời chồng trong gia đình. Trạm y tế nên phối hợp với
bệnh viện huyện, bệnh viện tỉnh định kỳ hàng tháng xây dựng các chuyên đề khám
chữa bệnh cho phụ nữ nhƣ : sức khỏe sinh sản, phụ khoa, an toàn dinh dƣỡng và sức
khỏe.
Thu nhập- theo các nghiên cứu thực nghiệm - là biến khá quan trọng và đƣợc
ghi nhận là có hƣớng tác động giống nhau giữa các nghiên cứu. Khi thu nhập tăng, cá
nhân chọn khám chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến trên nhiều hơn. Kết hợp bàn về vấn
đề giáo dục trong khảo sát này, cá nhân có thêm năm đi học hay là trình độ cao hơn thì
tỉ lệ chọn trạm y tế sẽ tăng lên. Nếu đƣợc nên tổ chức các lớp phổ cập giáo dục ở mỗi
xã, thị trấn; có các chƣơng trình khuyến học và đồng hành cùng sinh viên.
Quan hệ lao động của cá nhân cũng tác động đến lựa chọn cơ sở khám chữa
bệnh. Khi có quan hệ lao động, ngƣời lao động sẽ có hợp đồng lao động, BHYT,
BHXH ; đối tƣợng này bị hạn hẹp trong phạm vi hợp đồng của cơ quan chủ quản với
BHXH nên có ràng buộc trong cơ sở khám chữa bệnh chƣa tính đến sự ràng buộc về
quy định thời gian làm việc thƣờng trùng với thời gian làm việc của các cơ sở y tế .
Tuy nhiên quan hệ lao động là để bảo đảm cho ngƣời lao động. Và trong nghiên cứu
này, cá nhân nếu quan hệ lao đông chuyển từ không có sang có thì xác suất chọn khám
58
chữa bệnh tại trạm y tế tăng 27.4%. Một tỉ lệ rất cao và có ý nghĩa với mục đích tăng
lựa chọn khám chữa bệnh tại cơ sở y tế này. Để giải quyết vấn đề này, nên làm khảo sát
về nhu cầu thời gian, không gian khám chữa bệnh cho ngƣời có quan hệ lao động. Sau
đó triển khai thí điểm trong 2 quý, rồi tổng hợp kết quả, đánh giá lại và điều chỉnh (nếu
có)
Số ngƣời phụ thuộc của cá nhân ảnh hƣởng đến quyết định chọn cơ sở khám
chữa bệnh của cá nhân đó, khi càng tăng thì ngƣời dân có xu hƣớng sử dụng y tế địa
phƣơng nhiều hơn. Tuy nhiên không khuyến khích tăng số ngƣời phụ thuộc của cá
nhân vì sẽ làm giảm chất lƣợng sống của cá nhân và giảm luôn chất lƣợng sống của
ngƣời phụ thuộc.
BHYT cũng có tác động đến lựa chọn cơ sở y tế. Ngƣời có BHYT có xu hƣớng
chọn bệnh viện tuyến trên nhiều hơn ngƣời không có BHYT. Điều này có thể lý giải
đƣợc : vì có BHYT sẽ có sự hỗ trợ chi phí từ BHYT nên sẽ ít tốn kém so với ngƣời
không có BHYT khi cùng khám chữa bệnh tại một cơ sở y tế. Hiện nay, mục tiêu của
BHXH và Bộ Y tế là bao phủ BHYT toàn dân, nếu không có những biện pháp ngăn
chặn thì tình trạng vƣợt tuyến sẽ không kiểm soát đƣợc, quá tải sẽ lại xuất hiện. Một
trong những biện pháp mà Bộ Y tế và BHXH mới triển khai gần đây đó là không chi
trả cho những trƣờng hợp khám chữa bệnh, điều trị ngoại trú vƣợt tuyến, bƣớc đầu đã
có hiệu quả .
Vốn xã hội trong môi trƣờng y tế vừa có tác động tiêu cực lẫn tích cực. Tiêu
cực là vì thói quen của ngƣời dân là nếu có ngƣời quen làm việc ở cơ sở y tế nào thì sẽ
chọn khám chữa bệnh ở đó, dù có là bệnh viện tuyến thành phố/ trung ƣơng đi chăng
nữa . Bên cạnh đó, sự tích cực sẽ ra đời khi những nhân viên y tế này sẽ đánh giá tình
hình bệnh của ngƣời dân trƣớc, sau đó trấn an ngƣời bệnh nếu bệnh có thể điều trị tại y
tế địa phƣơng thì nên chọn y tế địa phƣơng. Trạm y tế là nơi gần dân nhất, nếu nói đến
vốn xã hội trong ngành y thì thiết nghĩ nơi đây sẽ là nơi xuất phát. Trạm y tế xây dựng
59
hồ sơ sức khỏe của cá nhân theo khu phố, ấp, khóm dân cƣ ; có kế hoạch khám sức
khỏe định kỳ luân phiên các khu phố, ấp, khóm dân cƣ . Phối hợp với tổ trƣởng dân
phố, huấn luyện kiến thức về BHYT cho ngƣời dân, cập nhật kiến thức y khoa phổ
thông cho ngƣời dân trong các buổi họp tổ. Lập nhật ký y khoa cho mỗi cá nhân khi
đến khám để làm căn cứ theo dõi bệnh sử, giảm chi phí do hạn chế lặp lại các xét
nghiệm không cần thiết.
5.2 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu mới
Nghiên cứu mới chỉ tính đƣợc tác động của các đặc điểm cá nhân , chủ yếu là
tính hữu dụng của các yếu tố quan sát đƣợc mà chƣa đƣa vào đƣợc các yếu tố không
quan sát đƣợc nhƣ sở thích, thói quen. Ngoài ra nghiên cứu cũng chƣa đƣa vào đƣợc
các thuộc tính của cơ sở y tế, cả yếu tố quan sát đƣợc – giá, cơ sở vật chất, trang thiết
bị, thái độ phục vụ, và cả yếu tố không quan sát đƣợc – uy tín, chất lƣợng, thông tin về
chất lƣợng của cơ sở y tế.
Trong những nghiên cứu tiếp theo, sẽ xây dựng thêm các biến gồm các yếu tố
không quan sát đƣợc của cả cá nhân và tổ chức y tế. Làm thêm nghiên cứu tƣơng tự ở
các khu vực khác nhau : vùng sâu vùng xa hay thành thị, thậm chí là khu vực đồng bào
dân tộc khác để so sánh và tìm ra giải pháp phù hợp hơn cho ngƣời dân.
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Bộ Y tế Việt Nam, 2014. Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2014. Hà -nội,
tháng 12 năm 2014.
Bộ Y tế Việt Nam, 2013. Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2013. Hà -nội,
tháng 11 năm 2013.
Bộ Y tế Việt Nam, 2012. Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2012. Hà -nội,
tháng 12 năm 2012.
Bộ Y tế Việt Nam, 2015. Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2014, một số nhiệm vụ và
giải pháp trọng tâm năm 2015, giai đoạn 2016-2020. Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm
201.
Đặng Ngọc Chánh và cộng sự, 2012. Biến đổi khí hậu và tình hình sức khỏe của ngƣời
dân tại một số xã ven biển tỉnh Bến Tre. Tạp chí Y học Tp.HCM , tập 16 –số 3, trang
408 – 415 .
Quốc hội nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, 2009. Luật Khám chữa bệnh.
Ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009.
Quốc hội nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, 2013. Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Bảo hiểm y tế. Ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2014.
Tổng cục thống kê, 2013. Niên giám thống kê 2013. Hà Nội : Nhà xuất bản Thống kê.
Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, 2013. Báo cáo kết quả giám sát việc thực hiện Chính
sách, Pháp luật về Bảo hiểm y tế giai đoạn 2009-2012. Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm
201.
Danh mục tài liệu nước ngoài
Audibert, M. et al, 2011. HAL-SHS. [Online]
Available at: https://halshs.archives-ouvertes.fr/halshs-00552192
[Accessed 3 15 2015].
Bourdieu, P., 1986. The forms of capital. In: Richardson, J.G. (Ed.), Handbook of
Theory and Research for the Sociology of Education. Greenwood Press, New York,
241–258.
Canaviri, J., 2007. Munich Personal RePEc Archive. [Online]
Available at: http://mpra.ub.uni-muenchen.de/3263/
[Accessed 3 17 2015]
Coleman, 1988. Organizations and Institutions: Sociological and
Economic Approaches to the Analysis of Social Structure. American Journal of
Sociolog, 94, 95- 120
Erlyana, E., 2008. Expanding health insurance to increase utilization:does distance
still matter?, Doctor Of Philosophy: University Of Southern California.
Fukuyama, F. (2002). Social Capital and Development: The Coming Agenda. SAIS
review, 22(1), 23-37
Kui-Son Choi et al., 2004. The Impact of Visit Frequency on the Relationship between
Service Quality and Outpatient Satisfaction: A South Korean Study. Health Services
Research, 39(1), 13–34.
Grossman, M., 1999. The Human Capital Model of the Demand for Health. NBER
Working Paper , No. 7078 , April.
MacFadden, D., 1974. Conditional logit analysis of qualitive choice behavior. In:
P.Zarembka, ed. Frontiers in Econometrics. New York: Academic Press, 105-142.
Muriithi, M. K., 2013. The Determinants of health-seeking behavior in a Nairobi slum,
Kenya. European Scientific Journal, vol.9, No.8. ISSN: 1857 – 7881
Ntembe, N. A., 2009. User Charges and Health Care Provider Choice in Cameroon.
International Review of Business Research Papers, 5(6), 33-49.
Nguyen Thi Bich, Thuan., Lofgren, C., Lindholm, L & Nguyen Thi Kim, C. (2008).
Choice of healthcare provider following reorm in Vietnam. BMC Health Services
Research 2008, 8:162 doi: 10.1186/1472-6963-8-162
Portes, A. (1998). Social Capital: Its Origins and Applications in Modern Sociology.
Annual Review of Sociology, 24, 1-24.
Putnam, R. D. (1995). Bowling Alone: America's Declining Social Capital. Journal of
Democracy, 6(1), 65-78.
Royston, P., 2004. Multiple imputation of missing values. The Stata Journal, 4(3),
227–241.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT SỰ LỰA CHỌN CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH
CỦA NGƢỜI DÂN TẠI THỊ TRẤN THẠNH PHÚ , TỈNH BẾN TRE
Họ và tên ngƣời phỏng vấn: ______________________
Ngày phỏng vấn: ___/ ___/_____ Thời gian bắt đầu: ____ Thời gian kết thúc: _____
Họ và tên ngƣời trả lời phỏng vấn: ______________________
Địa chỉ: ________________________________
Xin chào Ông/Bà. Hiện chúng tôi đang thực hiện Đề tài nghiên cứu tìm hiểu về các yếu
tố tác động đến sự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh. Khảo sát này chỉ phục vụ mục đích
nghiên cứu và chúng tôi cam đoan rằng các câu trả lời của Ông/Bà sẽ được giữ bí mật
tuyệt đối. Chúng tôi hi vọng Ông/Bà giúp trả lời câu hỏi, trung thực và khách quan
nhất.
Hƣớng dẫn điền phiếu:
-Đối với những câu hỏi/mục lựa chọn, khoanh tròn vào số tƣơng ứng với lựa chọn thích hợp nhất.
-Đối với câu hỏi yêu cầu điền thông tin, điền thông tin vào khoảng trống.
PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA NGƢỜI TRẢ LỜI
1. Giới tính:
a. Nam b. Nữ
2. Tuổi: ____________
3. Số năm đi học của Ông/ Bà :……………………………………………….. năm.
4. Thu nhập trung bình hàng thángcủa Ông/Bà là : ……..……………….triệu.đồng.
5. Tôn giáo của Ông/ Bà ?
a. Đạo Phật
b. Công giáo
c. Cao Đài
d. Khác :………………………
6. Ông/ Bà có hợp đồng lao động, có các ràng buộc về BHYT, BHXH không?
a. Có
b. Không
Cho biết cụ thể nghề của Ông/ Bà ………………………………………………..
7. Những vấn đề sức khỏe thƣờng làm Ông/Bà phải đến cơ sở khám chữa bệnh ?
……………………………………………………………………………………………
8. Số ngƣời phụ thuộc vào Ông/ Bà ?
a. Con <18 tuổi , số con …………….
b. Con >18 tuổi , số con……………..
c. Ngƣời lớn tuổi ……………………
d. Khác:……………………………...
9. Ông / Bà có BHYT không?
a. Có
b. Không
10. Ông/ Bà có ngƣời quen biết làm việc trong cơ sở khám chữa bệnh không?
a. Có
b. Không
11. Ông/ Bà có điều trị ngoại trú tại cơ sở khám chữa bệnh không?
a. Có
b. Không
12. Ông/ Bà có điều trị nội trú tại cơ sở khám chữa bệnh không?
a. Có
b. Không
Khi có vấn đề về sức khỏe – có bệnh, Ông/ Bà lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh nào
sau đây :
1.Trạm y tế
2. Phòng khám tƣ nhân
3. Bệnh viện huyện
4. Bệnh viện tỉnh
5. Bệnh viện tuyến thành phố/ trung ƣơng
Cảm ơn Ông/Bà rất nhiều khi tham gia vào khảo sát này.
PHỤ LỤC 2
CÁC KẾT QUẢ THỐNG KÊ và HỒI QUY
Mô tả các đặc điểm của ngƣời đƣợc khảo sát :
Mô hình Multinomial Logit các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn cơ sở khám chữa
bệnh
. mlogit cosokcbluachon gioi tuoi giaoduc thunhap tongiao quanhelaodong songuoipt
bhyt dieutringoaitru dieutrinoitru,b(1)
. test gioi tuoi giaoduc thunhap tongiao quanhelaodong songuoipt bhyt dieutringoaitru
dieutrinoitru
. corr cosokcbluachon gioi tuoi giaoduc thunhap tongiao quanhelaodong
songuoipt bhyt dieutringoaitru dieutrinoitru(obs = 300)