Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Tân Phú Đông, Tỉnh Tiền Giang
lượt xem 7
download
Mục tiêu của nghiên cứu là: Xác định được các yếu tố và mức độ tác động của các yếu tố đến thuế TNDN tại Chi cục Thuế Huyện Tân Phú Đông, Tỉnh Tiền Giang. Từ đó khuyến nghị các giải pháp để chống thất thu thuế và tăng thuế TNDN tại Chi cục Thuế Huyện Tân Phú Đông, Tỉnh Tiền Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Tân Phú Đông, Tỉnh Tiền Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN -------------------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ KIM YẾN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG TỈNH TIỀN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng Mã ngành: 8.34.02.01 Long An, năm 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN ----------------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ KIM YẾN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG TỈNH TIỀN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã ngành: 8.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS TRƯƠNG QUANG VINH Long An, năm 2019
- 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Chương tổng quan sẽ trình bày lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu, cuối cùng là kết cấu của nghiên cứu. 1.1. Lý do nghiên cứu Theo Tổng cục Thuế (2014) thì thuế là khoản thu quan trọng của NSNN. Ở Việt Nam hiện nay, tỷ trọng thuế TNDN trong tổng thu NSNN hàng năm (trừ dầu thô) chiếm khoảng 20%, đồng thời cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, nguồn thu từ thuế TNDN ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong tổng thu NSNN. Theo Chi cục Thuế Huyện Tân Phú Đông (2018), toàn tỉnh Tiền Giang hiện nay có hơn 4.600 DN, trong đó trên địa bàn huyện Tân Phú Đông có hơn 250 DN và hơn 3.800 hộ kinh doanh, chủ yếu là hoạt động với quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ với nhiều ngành nghề khác nhau nên công tác quản lý thuế luôn gặp nhiều thách thức. Thực trạng hiện nay nhiều DN hoạt động SXKD nhưng thuế TNDN phải nộp rất ít hoặc không có phát sinh thuế TNDN. Theo Chi cục Thuế Huyện Tân Phú Đông (2018) các DN không phát sinh số thuế TNDN phải nộp năm 2016 là 82 DN, chiếm 46% DN đang hoạt động; năm 2017 là 85 DN, chiếm 40,2% DN đang hoạt động; năm 2018 là: 94 DN, chiếm 39,4% DN đang hoạt động, tuy tỷ lệ DN không phát sinh thuế TNDN có giảm xuống nhưng vẫn ở mức cao. Thực trạng đó đặt ra là làm thế nào để quản lý thuế đạt hiệu quả, tăng thu NSNN, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Tân Phú Đông, Tỉnh Tiền Giang” để thực hiện thạc sĩ kinh tế. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết các vấn đề nêu trên, câu hỏi nghiên cứu được nêu ra dưới đây: Các yếu tố nào tác động đến thuế TNDN tại Chi cục Thuế Huyện Tân Phú Đông, Tỉnh Tiền Giang ? Mức độ tác động của từng yếu tố đến thuế TNDN tại Chi cục Thuế Huyện Tân Phú Đông, Tỉnh Tiền Giang được thể hiện như thế nào?
- 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Xác định được các yếu tố và mức độ tác động của các yếu tố đến thuế TNDN tại Chi cục Thuế Huyện Tân Phú Đông, Tỉnh Tiền Giang. Từ đó khuyến nghị các giải pháp để chống thất thu thuế và tăng thuế TNDN tại Chi cục Thuế Huyện Tân Phú Đông, Tỉnh Tiền Giang Mục tiêu cụ thể: Xác định các yếu tố tác động đến thuế TNDN tại Chi cục Thuế Huyện Tân Phú Đông, Tỉnh Tiền Giang Đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến thuế TNDN tại Chi cục Thuế Huyện Tân Phú Đông, Tỉnh Tiền Giang Khuyến nghị các giải pháp để chống thất thu thuế và tăng thuế TNDN tại Chi cục Thuế Huyện Tân Phú Đông, Tỉnh Tiền Giang 1.4. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu Phạm vi về không gian địa điểm: đề tài được nghiên cứu về các doanh nghiệp đóng trên địa bàn 6 xã thuộc Huyện Tân Phú Đông, Tỉnh Tiền Giang. Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu được tập hợp liên tục từ năm 2016 đến năm 2018 tại Chi cục Thuế Huyện Tân Phú Đông – Tỉnh Tiền Giang.. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định lượng được tiến hành bằng cách hồi quy và thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm Stata13, đồng thời kết hợp với phương pháp định tính để đánh giá sự tương quan giữa các biến số. 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo giúp cho những người làm quản lý nguồn thu từ thuế có cái nhìn khách quan hơn trong việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế TNDN của DN. Từ đó, cơ quan thuế sẽ có những chính sách hợp lý trong quản lý thuế, hỗ trợ DN, điều tiết và nuôi dưỡng nguồn thu hợp lý. Kết quả nghiên cứu xác định được các yếu tố tác động đến thuế TNDN phải nộp của các DN, đồng thời xác định được mức độ tác động của các yếu tố đó đến khả năng nộp thuế TNDN tại Chi cục Thuế Huyện Tân Phú Đông, Tỉnh Tiền Giang.
- 3 1.6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được trình bày trong 5 chương, bao gồm cả chương tổng quan, chương kết luận và khuyến nghị. Cụ thể như sau: Chương 1. Tổng quan: Chương này giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu; lý do nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu; câu hỏi nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Chương 2. Cơ sở lý thuyết: Chương này sẽ trình bày những cơ sở lý thuyết liên quan đến thuế TNDN. Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến thuế TNDN và tình hình kinh tế xã hội của địa phương. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu trước kết hợp với những đặc điểm của địa bàn nghiên cứu, chương 3 sẽ trình bày mô hình nghiên cứu, nguồn dữ liệu cho mô hình nghiên cứu và phương pháp phân tích số liệu nghiên cứu. Chương 4. Phân tích kết quả nghiên cứu: Trình bày kết quả nghiên cứu, phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu, phân tích kết quả của mô hình kinh tế lượng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thuế tại Chi cục Thuế Huyện Tân Phú Đông, Tỉnh Tiền Giang. Chương 5. Kết luận và khuyến nghị: Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả khuyến nghị một số chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế của cơ quan thuế, cuối chương cũng nêu ra những hạn chế của nghiên cứu và gợi ý các nghiên cứu tiếp theo.
- 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Mục đích của chương này là tóm lược lại các lý thuyết có liên quan đến đề tài nghiên cứu như tổng quan về Thuế, thuế TNDN như khái niệm, đặc điểm, cách tính thuế TNDN,... các yếu tố liên quan đến thuế TNDN phải nộp của DN, các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu và thực trạng DN tại địa phương. 2.1. Tổng quan về Thuế 2.1.1. Khái niệm về Thuế Thuế là một nguồn thu rất quan trọng đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới và ở Việt Nam vấn đề về thuế được Quốc hội, Chính phủ và cả nhân dân đặc biệt quan tâm. Do đó vấn đề về thuế đã có nhiều đề tài nghiên cứu dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau và mỗi nghiên cứu lại đưa ra các khái niệm khác nhau tương ứng với lĩnh vực nghiên cứu. Thuế dưới cái nhìn của V. Lênin (1870 - 1924) cho rằng “... thuế là cái Nhà nước thu của dân mà không bù lại”. Đây là khái niệm tương đối cổ điển về Thuế, khẳng định tính chất của Thuế là không hoàn lại trực tiếp cho người nộp thuế dựa trên khoản đóng góp bằng tiền mà người nộp thuế đã nộp cho Nhà nước. Theo Adam Smith (1723 - 1790) định nghĩa là: “Các công dân của mỗi nước phải đóng góp cho Chính phủ theo tỷ lệ khả năng của mỗi người, nghĩa là tỷ lệ với lợi tức mà họ được thụ hưởng do sự bảo vệ của Nhà nước” trích bởi Nguyễn Thị Mỹ Linh và Phạm Thị Phương Loan (2014). Thuế dưới góc độ người nộp thuế, khẳng định tính chất bắt buộc các tổ chức, cá nhân phải đóng góp thông qua nộp thuế cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. David Ricardo (1772 - 1823) cho rằng “thuế được cấu thành từ phần của Chính phủ lấy trong sản phẩm đất đai và lao động trong nước và xét cho cùng thì thuế được lấy từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế” trích bởi Nguyễn Thị Mỹ Linh và Phạm Thị Phương Loan (2014). Đây là cái nhìn về thuế dưới góc độ kinh tế học, xác định nguồn gốc thu thuế phát sinh từ nền kinh tế quốc dân và thực chất thì thuế sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công để phục vụ hoạt động của nhà nước.
- 5 Còn theo Karl Marx (1818 - 1883) thì Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, đó là “khoản đóng góp nghĩa vụ cần thiết để nuôi dưỡng Nhà nước pháp quyền. Thuế là nguồn sống đối với Nhà nước hành pháp. Chính phủ mạnh và thuế cao là hai khái niệm đồng nhất”. Đồng quan điểm trên, theo Friedrich Engels (1820 - 1895) khẳng định: “... để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là thuế” trích bởi Nguyễn Thị Mỹ Linh và Phạm Thị Phương Loan (2014). Thuế gắn liền với Nhà nước và đảm bảo sự tồn tại của bộ máy Nhà nước, mọi Nhà nước đều sử dụng quyền lực để quy định sự đóng góp của nhân dân cho Nhà nước. Theo Tổng cục Thuế (2014), thuế là khoản đóng góp bằng tiền mà các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện phải nộp cho Ngân sách nhà nước theo nguyên tắc không hoàn trả trên cơ sở pháp luật. Đây là định nghĩa tổng quát cơ quan thuế đang áp dụng trong công tác quản lý thuế hiện nay. Từ các quan điểm khác nhau về thuế như trên, Thuế trong nghiên cứu này được hiểu theo quan điểm của Tổng cục Thuế và khái quát lại khái niệm về Thuế như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng, đáp ứng nhu cầu chi tiêu, đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và theo nguyên tắc không hoàn trả trên cơ sở pháp luật. Khái niệm này phù hợp với quan điểm cơ quan thuế hiện nay. 2.1.2. Đặc trưng cơ bản của thuế Theo Tổng cục Thuế (2014), thuế có những đặc trưng cơ bản như sau: Thuế do Quốc hội lập ra dưới hình thức một đạo luật – là hình thức văn bản có tính pháp lý cao nhất do cơ quan quyền lực cao nhất, cơ quan lập pháp đặt ra. Thuế luôn mang tính chất bắt buộc: thuế được thu để tạo quỹ NSNN chi dùng cho việc chung, mọi công dân đủ điều kiện phải đóng thuế. Việc bỏ ra một khoản tiền để đóng thuế không mang lại lợi ích trực tiếp cho người nộp thuế nhưng họ vẫn phải nộp bởi nguồn thu từ thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, thiếu nguồn thu này Nhà nước không thể tồn tại. Vì vậy, Nhà nước sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với công dân không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
- 6 Thuế mang tính chất không hoàn trả trực tiếp và tương xứng. Công dân phải đóng thuế khi đủ điều kiện và họ không nhận được bất cứ lợi ích trực tiếp gì từ việc đóng thuế, tuy nhiên có sự hoàn trả gián tiếp thông qua việc Nhà nước sử dụng thuế cho các nhu cầu chung của xã hội. Đặc điểm này của Thuế giúp ta phân biệt với phí và lệ phí, vì phí và lệ phí có sự bù đắp, người đóng phí và lệ phí sẽ nhận được lợi ích trực tiếp từ việc đóng phí và lệ phí. Thuế luôn gắn với quyền lực nhà nước, là hai phạm trù không thể tách rời: Nhà nước là chủ thể duy nhất đặt ra các khoản thuế và ngược lại Thuế là phương tiện vật chất chủ yếu để duy trì quyền lực nhà nước. 2.1.3. Vai trò của thuế Thuế có những vai trò cơ bản như sau: Thứ nhất, thuế tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thuế là nguồn thu chính của Nhà nước, hàng năm nguồn thu từ thuế chiếm trên 90% tổng thu ngân sách. Là nguồn thu ổn định của NSNN, Thuế là khoản thu mang tính luật pháp thể hiện tính cưỡng chế cao. Chủ thể nộp Thuế rộng nên tỷ lệ động viên vào NSNN cao (Tổng cục Thuế, 2014). Thứ hai, thuế điều tiết nền kinh tế. Thuế là công cụ tài chính điều tiết nền kinh tế. Đây là vai trò có tính chất quyết định của thuế. Sử dụng công cụ thuế, nhà nước có thể mở rộng hoặc thu hẹp một ngành kinh tế nào đó, để khuyến khích phát triển một ngành kinh tế nhà nước sử dụng biện pháp: đánh thuế thấp, thu hẹp phạm vi chủ thể nộp thuế, mở rộng diện miễn, giảm thuế. Để thu hẹp một ngành kinh tế nhà nước sử dụng biện pháp: đánh thuế cao, mở rộng phạm vi chủ thể nộp thuế, giảm diện miễn, giảm thuế. Thuế là công cụ điều chỉnh giá cả thị trường, hạn chế lạm phát: khi giá cả một loại hàng hoá nào đó trên thị trường tăng lên, Nhà nước có thể điều chỉnh giá bằng cách giảm thuế đối với mặt hàng đó và ngược lại, để kiềm chế tốc độ lạm phát nhà nước có thể giảm thuế. Thuế là công cụ để Nhà nước thực hiện việc bảo hộ nền sản xuất trong nước (Nguyễn Thị Liên và Nguyễn Văn Hiệu, 2007). Thứ ba, thuế là công cụ để điều tiết thu nhập, hướng dẫn tiêu dùng và thực hiện công bằng xã hội.
- 7 Nhà nước đánh thuế cao đối với mặt hàng cần hạn chế tiêu dùng và đánh thuế thấp đối với mặt hàng thiết yếu, khuyến khích tiêu dùng. Quy định về thuế suất lũy tiến trong thuế thu nhập thể hiện người có thu nhập cao thì nộp thuế nhiều, người có thu nhập thấp thì nộp thuế ít. Nguồn thuế thu được, một phần được sử dụng để phân phối lại cho các đối tượng chính sách, khó khăn trong xã hội (Tổng cục Thuế, 2014). Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội. Sự bình đẳng và công bằng xã hội được thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đằng về nghĩa vụ đối với mọi công dân, không có đặc quyền, đặc lợi cho bất kỳ đối tượng nào (Nguyễn Thị Liên và Nguyễn Văn Hiệu, 2007). Thứ tư, ngoài những vai trò nêu trên thuế là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh của người nộp thuế (Tổng cục Thuế, 2014). 2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp 2.2.1. Khái niệm Thuế TNDN là một loại thuế đánh vào thu nhập phát sinh của cơ sở kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định thường là một kỳ kinh doanh (Tổng cục Thuế, 2014). Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm cả các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành (Bộ Tài chính, 2005). 2.2.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp Theo Tổng cục Thuế (2014) đưa ra các đặc điểm của thuế TNDN như sau:
- 8 Thuế TNDN là thuế trực thu. Tính chất trực thu này được thể hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. Thuế TNDN là loại thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của DN nên mức động viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN. Thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân, là phần thu nhập được chia sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể được coi là một biện pháp quản lý thuế thu nhập cá nhân. 2.2.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp Tổng cục Thuế (2014) Thuế có những vai trò cơ bản như sau: Là khoản thu quan trọng của NSNN. Ở Việt Nam hiện nay, tỷ trọng thuế TNDN trong tổng thu NSNN hàng năm (trừ dầu thô) chiếm khoảng 20%, đồng thời cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, nguồn thu từ thuế TNDN ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong tổng thu NSNN. Là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Hệ thống pháp luật về thuế TNDN được áp dụng chung cho các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế tạo ra sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, điều tiết sự phát triển nền kinh tế của Nhà nước. Là một công cụ của Nhà nước thực hiện chính sách công bằng xã hội. Một trong những mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội, được thể hiện DN hoạt động không phân biệt theo các loại hình DN, có ngành nghề kinh doanh và quy mô kinh doanh khác nhau đều phải chịu thuế TNDN với mức thuế suất thống nhất. 2.2.4. Một số nội dung cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp 2.2.4.1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp Quốc hội (2008) tại điều 5 của Luật thuế TNDN quy định kỳ tính thuế TNDN như sau: Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính. Kỳ tính thuế TNDN theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài.
- 9 2.2.4.2. Doanh thu tính thuế Chính phủ (2013) tại điều 8 của Nghị định thuế TNDN quy định doanh thu để tính thuế TNDN như sau: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà DN được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với DN kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu tính thuế TNDN là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng. Đối với DN kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu tính thuế TNDN bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ. 2.2.4.3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Quốc hội (2008) tại điều 10 của Luật thuế TNDN quy định thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25% có hiệu lực từ năm 2008. Quốc hội (2013) tại điều 10 của Luật thuế TNDN quy định thuế suất thuế TNDN như sau: thuế suất thuế TNDN là 22% áp dụng từ năm 2014 đối với DN có doanh thu của năm trên 20 tỷ đồng. Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. DN có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20% áp dụng từ ngày 01/7/2013. Doanh thu làm căn cứ xác định DN thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề. Như vậy trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014 thuế suất thuế TNDN giảm từ thuế suất là 25% xuống thuế suất 22% và cuối cùng là thuế suất 20%. 2.2.4.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Chính phủ (2013) tại điều 11 của Nghị định hướng dẫn về thuế TNDN quy định thuế TNDN phải nộp là thuế TNDN do DN tự kê khai phát sinh phải nộp trong
- 10 năm tài chính. Thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất; trường hợp DN đã nộp thuế thu nhập đối với thu nhập phát sinh ở nước ngoài thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp, nhưng tối đa không quá số thuế TNDN phải nộp theo quy định của Luật thuế TNDN. 2.3. Doanh nghiệp 2.3.1. Khái niệm Quốc hội (2014), định nghĩa DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. DN ngoài quốc doanh là những DN, tổ chức kinh tế, cá nhân không chịu sự chi phối của Nhà nước, được phép kinh doanh trong những ngành và lĩnh vực mà pháp luật cho phép, tự chịu trách nhiệm với mọi kết quả kinh doanh của mình. Đặc điểm nổi bật của loại hình DN này là tính chất tư hữu, các DN thuộc sở hữu của cá nhân hoặc tổ chức có vốn và tài sản đầu tư cho DN, có quyền quản lý và điều hành mọi hoạt động của DN (Nguyễn Việt Hùng, 2014). 2.3.2. Đặc điểm các loại hình doanh nghiệp Đặc điểm chung của DN: Có tính tổ chức, có chức năng sản xuất kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ, có mục tiêu hoạt động là lợi nhuận và có tính hợp pháp (Quốc hội, 2014). Quốc hội (2014) đặc điểm các loại hình DN được quy định như sau: Loại hình DN nhà nước: DN nhà nước là tổ chức kinh tế nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Đây là một loại hình có tư cách pháp nhân đầy đủ được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hợp pháp có yếu tố cá nhân hợp pháp có cơ cấu chặt chẽ đươc tham gia vào các hoạt động pháp luật độc lập và được sử quản lý bởi vốn nhà nước. Hiện nay các DN nhà nước có tư cách pháp nhân do nhà nước giao cho vốn kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về quản lý sản xuất chịu trách nhiệm về kinh tế và chịu bù đắp hay hưởng lợi nhuận với mức vốn được cấp đó tức là nhà nước không còn bao cấp như trước đây mà các doanh nghiệp phải tự bù đắp những chi phí, tự trang trải mọi nguồn vốn đồng thời làm tròn
- 11 nghĩa vụ với nhà nước xã hội như các DN khác. Các hình thức DN nhà nước bao gồm công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên. Loại hình DN tư nhân: DN tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN. DN tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DN tư nhân. Chủ DN tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh. DN tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn: Đây là loại hình DN phổ biến hiện nay, có hai loại hình là: công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên và công ty TNHH một thành viên. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên: Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng tho quy định. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là DN do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần. Loại hình công ty cổ phần Công ty cổ phần là DN, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các
- 12 khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn đã góp vào DN; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn. Loại hình công ty hợp danh: Công ty hợp danh là DN, trong đó: phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp Theo nghiên cứu Singh (2003) và nghiên cứu Somasundram (2003) cho rằng từ khi hình thành cơ chế tự khai tự nộp, tuân thủ thuế trở thành một vấn đề quan trọng trong hệ thống thuế, theo quan điểm này cho thấy tổng số thuế phải nộp phụ thuộc nhiều vào mức độ tuân thủ thuế, mặc dù điều không thể tránh khỏi là việc cơ quan thuế sẽ kiểm tra để giảm bớt rủi ro không tuân thủ thuế qua việc xác định phạm vi ảnh hưởng của người nộp thuế qua hình thức kê khai của người nộp thuế, ngoài ra doanh nghiệp phải đối mặt với việc liên tục bị kiểm tra hoạt động tuân thủ thuế bằng nhiều hình thức khác nhau. Trên cơ sở các lý thuyết đã nêu trên cộng với thực tế tình hình kinh tế xã hội tại địa phương thì số thuế TNDN phải nộp của DN ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau như các nhân tố về đặc điểm của DN, về ngành nghề kinh doanh, yếu tố về xã hội, yếu tố về kinh tế, yếu tố liên quan đến hệ thống thuế,... 2.4.1. Doanh thu Doanh thu là một yếu tố quan trọng thể hiện khả năng nộp thuế của DN, đối với một DN thông qua doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra thị trường thể hiện quy mô kinh doanh của mình, doanh thu qua mỗi năm càng tăng chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của DN càng lớn khi đó khoản đóng góp vào NSNN cũng tăng theo
- 13 tương ứng. Khi DN hoạt động kinh doanh theo chiều hướng tốt, quy mô kinh doanh tăng góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, phát triển kinh tế địa phương. Theo Phạm Văn Đức (2015) DN có doanh thu càng cao thì số thuế TNDN phải nộp càng nhiều. Và khi hoạt động kinh doanh phát triển theo chiều hướng tốt, doanh thu tăng lên hàng năm DN sẽ thuận lợi trong việc điều tiết đồng tiền trong lưu thông, lợi nhuận được tạo ra khi doanh thu tăng sẽ khuyến khích DN thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với NSNN khi đó số thuế TNDN phát sinh phải nộp của DN sẽ tăng khi lợi nhuận DN tăng lên. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà DN được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền (Quốc hội, 2008). Doanh thu được đề cập trong nghiên cứu này là doanh thu của toàn bộ tiền do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt động khác của DN phát sinh trong một năm. 2.4.2. Số lao động làm việc tại doanh nghiệp DN có lao động càng nhiều thì tương ứng với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lớn, trách nhiệm với nhân viên, người lao động càng lớn góp phần đáp ứng nhu cầu việc làm cho xã hội. Khi đó DN cần phải thực hiện tốt chính sách thuế, chấp hành tốt nghĩa vụ thuế thông qua việc tự khai, tự nộp thuế đúng theo quy định. Bên cạnh đó lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, lao động là yếu tố quan trọng nhất, thông qua lao động con người sẽ quyết định toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Con người luôn sáng tạo, hợp tác cùng nhau để nâng cao năng suất lao động, trình độ kỹ thuật của người lao động, kinh nghiệm sản xuất khi đó chuyên môn hóa lao động ngày càng nâng cao tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN. Bên cạnh đó, để trả các khoản chi phí đó và có lợi nhuận cao, DN sẽ có động lực mạnh nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn cung tương ứng với số thuế nộp càng lớn. Phạm Văn Đức (2015), những DN có quy mô lớn, cần nhiều lao động thì DN phải chi tiêu lớn cho người lao động nên để tiếp tục hoạt động và mở rộng kinh
- 14 doanh, DN phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh, có lợi nhuận cao khi đó số thuế TNDN cũng tăng lên tương ứng; ngược lại DN nhỏ có quy mô lao động ít thì chi phí trả cho người lao động ảnh hưởng ngược chiều với thuế TNDN. 2.4.3. Tổng tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp Để đánh giá DN xem như thế nào là dựa vào xác định các chỉ tiêu giá trị tài sản của DN, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu dựa trên bảng cân đối kế toán của DN. Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể hiện quyền tự chủ về tài chính của DN. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của DN càng cao và ngược lại. Nguồn lực tài chính của DN thể hiện qua nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay từ các cá nhân và các tổ chức tín dụng sử dụng cho hoạt động của DN, quy mô tài chính của DN thể hiện qua tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu, nó cho ta biết về tỉ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản là nợ và vốn chủ sở hữu mà DN sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Hai nguồn vốn này có những đặc tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình hình tài chính của DN. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu được tính bằng cách chia tổng nợ cho vốn chủ sở hữu: DER = Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu Trong đó nợ của DN bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Vốn chủ sở hữu hay vốn cổ phần của cổ đông gồm cổ phần thông thường, cổ phần ưu đãi, các khoản lãi phải trả và nợ ròng. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà DN hoạt động. Ví dụ, các ngành sản xuất cần sử dụng nhiều vốn thì tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu có xu hướng cao hơn, trong khi các DN dịch vụ thì tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu thường thấp hơn. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà quản trị có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của DN và làm thế nào DN có thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của DN được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của DN được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì
- 15 DN ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của DN càng lớn. Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là DN đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên DN có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là DN càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho DN vay hay không. Việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế TNDN. Do đó, DN phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất. Tuy nhiên các chỉ số tài chính cũng như phương pháp hạch toán, kế toán và các thông tin liên quan cần xem xét cẩn trọng để có thể kết luận chính xác tình hình tài chính của DN. DN có giá trị về tổng tài sản lớn thể hiện sự nhiệt huyết trong kinh doanh, ngoài mục đích tìm kiếm lợi nhuận đó cũng sự thể hiện vị thế của mình trong xã hội, tạo niềm tin cho đối tác, tuy nhiên để việc lựa chọn một tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu, đây là hai nguồn quan trọng hình thành nên tài sản là một vấn đề cực kỳ quan trọng quyết định kết quả kinh doanh của DN. Do đó, các yếu tố về tổng tài sản, nợ và vốn chủ sở hữu cũng là những yếu tố để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật về thuế thông qua việc thực hiện nộp thuế đúng hạn vào ngân sách nhà nước, một DN có tỷ lệ nợ thấp, tình hình tài chính khả quan thì vấn đề về thuế và thời hạn nộp thuế được các chủ DN quan tâm hơn, có thể theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực, mặt khác tỷ lệ nợ cao do DN sử dụng đòn bẩy trong kinh doanh lớn, nhiều rủi ro do đó có sự cân nhắc trong thực hành tuân thủ thuế qua việc nộp thuế đúng hạn bởi sự xuất hiện của yếu tố lãi vay, họ sẽ cân nhắc giữa việc chấp hành thuế và các cam kết với các tổ chức tín dụng. Do vậy, các chỉ tiêu trên ảnh hưởng đến tình tuân thủ thuế qua khả năng nộp thuế đúng hạn, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng ra sao sẽ được phân tích kỹ trong các chương sau. 2.4.4. Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS) ROS được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận ròng chia cho doanh thu thuần, đơn vị tính là %. Tỷ số này cho tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh thu sẽ đóng
- 16 góp vào lợi nhuận. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (tỷ suất sinh lời trên doanh thu, suất sinh lời của doanh thu, hệ số lãi ròng) là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của DN, thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của DN phải so sánh tỷ số này của DN với tỷ số bình quân của toàn ngành mà DN đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản (Caballero và Ricardo, 1991). Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là DN kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là DN kinh doanh thua lỗ. Cả lợi nhuận ròng và doanh thu đều có thể lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của DN. 2.4.5. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (hay chỉ tiêu hoàn vốn tổng tài sản, hệ số quay vòng của tài sản, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản), được tính bằng tổng lợi nhuận của DN chia cho tổng tài sản, vốn của DN. Hệ số này một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi của tài sản và vốn, một đồng vốn đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu quan trọng khi đưa ra quyết định đầu tư bởi vì các dự án có mức sinh lợi thấp về lâu dài sẽ gặp khó khăn, đầu tư vào những ngành có hệ số này thấp sẽ mất cơ hội cho việc sử dụng vốn vào những ngành mang lại lợi nhuận cao, do đó giảm tốc độ tăng trưởng (Abel và Eberly, 1994). Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa DN làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy DN làm ăn càng hiệu quả, còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0 thì DN làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của DN. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của DN. Số liệu về lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận trước thuế được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh. Còn giá trị tài sản được lấy từ bảng cân đối kế toán. 2.4.6. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn (ROE) Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, đây là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn đầu tư của cổ đông thường. ROE được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận ròng của cổ đông thường chia
- 17 cho tổng vốn cổ phần thường. Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn đầu tư và tích lũy sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của DN nào. ROE càng cao càng chứng tỏ DN sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là DN đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn (Abel và Eberly, 1994). Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ. Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có nghĩa là đòn bẩy tài chính của DN đã có tác dụng tích cực, nghĩa là DN đã thành công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà DN phải trả cho các cổ đông. 2.4.7. Giới tính của chủ doanh nghiệp Theo Tittle (1980) nghiên cứu chỉ ra rằng nam giới thường tuân thủ thuế thấp hơn so với nữ giới, đồng quan điểm trên Baldry (1987) bằng nghiên cứu thực nghiệm đã tìm ra rằng phụ nữ có xu hướng tuân thủ thuế cao hơn nam giới. Webley (2004) cho rằng nam giới thường trốn thuế và có thái độ tiêu cực với cơ quan thuế nhiều hơn nữ giới. Tuy nhiên, Houston (2001) nghiên cứu cho thấy hành vi trốn thuế của nữ giới có tỷ lệ cao hơn nam giới. 2.4.8. Độ tuổi của chủ doanh nghiệp Jackson và Milliron (1986) nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ chặt chẽ nhau giữa tuổi tác và sự tuân thủ thuế của người nộp thuế. Theo số liệu từ chương trình đo lường khả năng tuân thủ của người nộp thuế của các dịch vụ kinh doanh nội địa cho biết hành vi không tuân thủ pháp luật về thuế có mức độ ảnh hưởng thấp và ít xảy ra trong các hộ gia đình, trong đó người đứng đầu hoặc vợ, chồng của họ trên
- 18 65 tuổi (Andreoni, 1998). Nghiên cứu của Ritsema và cộng sự (2003) cũng chỉ ra rằng tuổi tác là một yếu tổ ảnh hưởng đến hành vi cố ý trốn thuế. 2.4.9. Trình độ của chủ doanh nghiệp Theo Fischer (1992), thái độ và nhận thức của người nộp thuế ảnh hưởng đến khả năng không tuân thủ thuế của người nộp thuế. Chan và cộng sự (2000) chỉ ra rằng giáo dục, mức thu nhập và trình độ học vấn cao có liên quan trực tiếp đến hành vi tuân thủ, người nộp thuế có kiến thức sẽ nhận thức được hành vị không tuân thủ, hiểu biết về hệ thống thuế và về đạo đức thuế do đó thúc đẩy người nộp thuế tuân thủ thuế cao hơn những người nhận thức kém về sự tuận thủ thuế. Hay Mohamad (2007), chỉ ra rằng có sự khác biệt đáng kể trong việc tuân thủ thuế giữa những người có kiến thức về thuế và người không có kiến thức về thuế, nghiên cứu của Jackson và Milliron (1989) cũng cho kết quả tương tự. 2.4.10. Kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp Lumumba và cộng sự (2010) số năm kinh nghiệm hoạt động trong một lĩnh vực kinh doanh của người nộp thuế có ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế của người nộp thuế thông qua việc kê khai, nộp thuế. Theo dữ liệu nghiên cứu thì có 43% người có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh từ một đến 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm khảo sát sự tuân thủ thuế, 37% số người có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh từ sáu đến 10 năm và 19% số người có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh trên mười năm đây là nhóm tuân thủ thuế chiếm tỷ lên thấp nhất trong nghiên cứu này. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), cho rằng người nộp thuế có thời gian kinh doanh ít trong hoạt động kinh doanh thường thiếu kiến thức về luật thuế, nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ thuế, vì vậy họ dễ mắc phải hành vi không tuân thủ thuế. Trong khi đó những người nộp thuế có thời gian kinh doanh dài thì họ tuân thủ thuế tốt hơn. Kinh nghiệm của chủ DN thể hiện qua số năm hoạt động của DN đó trên một lĩnh vựa hoạt động kinh tế. 2.4.11. Ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp Mọi người dân đủ điều kiện theo quy định của Luật DN đều có thể thành lập DN và có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm đầu tư kinh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn