intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty ở Việt Nam - Xem xét tác động của tín dụng thương mại đến việc nắm giữ tiền mặt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu tập trung vào hai mục tiêu chính. Mục tiêu đầu tiên là kiểm tra xem các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt bằng cách sử dụng mô hình thực nghiệm đối với các công ty phi tài chính ở Việt Nam. Thứ hai, xem xét tác động của tín dụng thương mại đến việc nắm giữ tiền mặt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty ở Việt Nam - Xem xét tác động của tín dụng thương mại đến việc nắm giữ tiền mặt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC INH T T HC LÊ THỊ HOÀI AN CÁC Y U TỐ TÁC ĐỘNG Đ N VIỆC NẮ GIỮ TIỀN ẶT CỦA CÁC CÔNG TY Ở VIỆT NA : XE XÉT TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG THƯƠNG ẠI Đ N VIỆC NẮ GIỮ TIỀN ẶT LUẬN VĂN THẠC SĨ INH T Tp. Hồ Chí inh - Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC INH T T HC LÊ THỊ HOÀI AN CÁC Y U TỐ TÁC ĐỘNG Đ N VIỆC NẮ GIỮ TIỀN ẶT CỦA CÁC CÔNG TY Ở VIỆT NA : XE XÉT TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG THƯƠNG ẠI Đ N VIỆC NẮ GIỮ TIỀN ẶT Chuyên ngành : Tài Chính - Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ INH T NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT Tp Hồ Chí inh, năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng em. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ đề tài nghiên cứu nào. Lê Thị Hoài An
  4. ỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1 1.1. Lý do chọn đề tài 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3 1.3. Phương pháp nghiên cứu 3 1.4. Kết cấu bài nghiên cứu 3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC BÀI NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 4 2.1. Khái quát chung về tiền mặt 4 2.1.1. Khái niệm 4 2.1.2. Chi phí của việc nắm giữ tiền mặt 4 2.1.3. Động cơ nắm giữ tiền mặt 4 2.1.3.1. Động cơ giao dịch 4 2.1.3.2. Động cơ phòng ngừa 4 2.1.3.3. Động cơ thuế 5 2.1.3.4. Động cơ đại diện 5 2.1.4. Sự luân chuyển của tiền mặt trong quá trình SX kinh doanh 5 2.1.5. Sự khác nhau giữa lợi nhuận và dòng tiền mặt 6 2.2. Tín dụng thương mại và nắm giữ tiền mặt 6 2.2.1. Tín dụng thương mại 6 2.2.2. Tác động của tín dụng thương mại lên nắm giữ tiền mặt 7 2.3. Các học thuyết về nắm giữ tiền mặt 8 2.3.1. Thuyết đánh đổi 8 2.3.2. Thuyết trật tự phân hạng 13
  5. 2.3.3. Thuyết đại diện 14 2.3.3.1. Giả thuyết dòng tiền tự do 16 2.3.3.2. Giả thuyết giảm thiểu rủi ro 16 2.4. Những nghiên cứu thực nghiệm 18 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1. Mẫu dữ liệu 27 3.2. Mô hình nghiên cứu 27 3.3. Các biến nghiên cứu và phương pháp đo lường 28 3.3.1. Biến phụ thuộc 28 3.3.2. Biến độc lập 28 3.4. Phương pháp hồi quy 31 3.4.1. Mô hình hồi quy 32 3.4.2. Kiểm định chọn mô hình phù hợp 33 3.3.3. Một số kiểm định khác 34 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35 4.1. Thống kê mô tả 35 4.2. Sự tương quan giữa các biến và hiện tượng đa cộng tuyến 38 4.3. Tác động của các yếu tố lên việc nắm giữ tiền mặt 39 4.3.1. Kiểm định đơn biến 39 4.3.2. Kiểm định đa biến 40 4.4. Hồi quy FEM, REM và một vài kiểm định 47 4.5. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi 55 4.6. Kiểm định hiện tượng tự tương quan 59 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 62 5.1. Chốt lại các kết quả nghiên cứu chính 62 5.2. Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm 23 Bảng 3.1: Tổng hợp các biến tác động và kì vọng về dấu 31 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến chính 36 Bảng 4.2: Ma trận tương quan 39 Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả kiểm tra đơn biến 45 Bảng 4.4: Hồi quy Pooled Regression 49 Bảng 4.5: Hồi quy mô hình 4 với các phương pháp khác nhau 51 Bảng 4.6: So sánh kì vọng của tác giả và kết quả hồi qui 61
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Hình 2.1: Dòng tiền và chu kỳ KD ngắn hạn của một công ty sản xuất tiêu biểu 6 Hình 4.1: Tình hình nắm giữ TM của các công ty Việt Nam giai đoạn 2007-2013 35 Hình 4.2: Tình hình hoạt động tín dụng thương mại ở Việt Nam từ 2007-2013 37
  8. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU Bài nghiên cứu này kiểm tra các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt, đồng thời xem xét tác động của tín dụng thương mại đến việc nắm giữ tiền mặt bằng cách sử dụng mẫu dữ liệu của 100 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2013. Trên tinh thần tham khảo bài nghiên cứu của nhóm tác giả Wenfeng Wu, Oliver M. Rui, Chongfeng Wu (2012), mô hình nghiên cứu của bài sử dụng dữ liệu bảng được hồi quy theo 3 cách: hồi quy dữ liệu gộp (Pooled Regression), hiệu ứng cố định (Fixed Effect Model) và hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effect Model). Để tìm hiểu xem phương pháp hồi quy nào là phù hợp nhất trong ba phương pháp trên, bài nghiên cứu này sử dụng hai kiểm định Redundant Fixed Effect Tests và Hausman Test. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng nắm giữ tiền mặt tương quan dương với dòng tiền hoạt động, cơ hội tăng trưởng, tỷ lệ nợ dài hạn và quy mô công ty; tương quan âm với tài sản lưu động, đòn bẩy tài chính và chi tiêu vốn. Tín dụng thương mại gồm hai phương diện cấp và nhận tín dụng thương mại là yếu tố rất được quan tâm trong bài nghiên cứu này. Kết quả chỉ ra rằng, dường như các công ty Việt Nam khá lạc quan về khả năng thu hồi nợ, cũng như khả năng thanh toán của mình. Với 1 đồng cấp tín dụng thương mại sẽ làm giảm 0,24 đồng tiền mặt nắm giữ, đồng thời các công ty có xu hướng nắm giữ thêm 0,55 đồng tiền mặt để trang trải cho 1 đồng các khoản nhận tín dụng thương mại.
  9. 2 1.1. Lý do chọn đề tài Tiền mặt được xem là tối thượng khi nói đến việc quản lý tài chính của một công ty đang trên đà phát triển. Sự chậm trễ giữa khoảng thời gian phải trả tiền cho nhà cung cấp và tiền lương nhân viên so với khoảng thời gian mà nguồn tiền phải thu về từ khách hàng là cả một vấn đề, và giải pháp cho vấn đề này là việc quản lý dòng tiền. Hiểu một cách đơn giản nhất, quản lý dòng tiền có nghĩa là trì hoãn việc chi tiêu tiền mặt càng lâu càng tốt trong khi huy động bất cứ khoản tiền người khác nợ, trả cho bạn càng nhanh càng tốt. Lợi nhuận của công ty được tính bằng đơn vị tiền tệ, tuy nhiên nó chỉ xuất hiện sau khi hoạt động kinh doanh đã trải qua một giai đoạn. Không phải lúc nào lợi nhuận đạt được cũng thu được hết bằng tiền mặt, trong thực tế, lợi nhuận đạt được còn tồn động lớn trong các khoản phải thu. Còn lượng tiền mặt thì tính tại một thời điểm. Thực tiễn kinh doanh đã chứng kiến rất nhiều công ty khi tính toán trên sổ sách thì có lãi, nhưng vì không đủ tiền mặt để thanh toán các khoản công nợ tới hạn nên bị phá sản. Khi tìm hiểu về tầm quan trọng của tiền mặt đối với đời sống của công ty, học viên nhận thấy có một mối liên hệ giữa việc nắm giữ tiền mặt và tín dụng thương mại. Như đã nói phần trên, trong quá trình hoạt động kinh doanh, các công ty có thể nhận một khoản cấp tín dụng thương mại (giới kinh doanh thường gọi là gối đầu) cho phép công ty có thể trả chậm một khoản tiền cho việc cung ứng hàng hóa dịch vụ. Cùng với đó, các công ty cũng sẽ cấp một khoản tín dụng thương mại cho các sản phẩm đầu ra của mình đối với các công ty khác. Điều này góp phần đáng kể vào quyết định nắm giữ tiền mặt của công ty. Ứng dụng các lý thuyết, kết quả thực nghiệm của các bài nghiên cứu trước và phần lớn là điểm mới trong bài nghiên cứu “Tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính: bằng chứng từ một nền kinh tế chuyển tiếp” của Wenfeng Wu, Oliver M. Rui, Chongfeng Wu (2012), học viên thực hiện đề tài “Các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty ở Việt Nam: xem xét tác động của tín dụng thương mại đến việc nắm giữ tiền mặt”
  10. 3 1.2. ục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu tập trung vào hai mục tiêu chính. Mục tiêu đầu tiên là kiểm tra xem các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt bằng cách sử dụng mô hình thực nghiệm đối với các công ty phi tài chính ở Việt Nam. Thứ hai, xem xét tác động của tín dụng thương mại đến việc nắm giữ tiền mặt. Để làm rõ hai mục tiêu này, các câu hỏi nghiên cứu sau được đặt ra: - Tình hình nắm giữ tiền mặt của các công ty Việt Nam như thế nào? - Các yếu tố tài chính tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty Việt Nam? - Tín dụng thương mại tác động như thế nào đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty Việt Nam? 1.3. hương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng các phương pháp hồi qui trên dữ liệu bảng như Pooled Regression, Fixed Effect Model và Random Effect Model để nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt. Mẫu dữ liệu gồm 700 quan sát nghiên cứu ở 100 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2007-2013. Các dữ liệu được xử lý và chạy hồi quy kiểm định dựa vào phần mềm Eviews 6. 1.4. ết cấu bài nghiên cứu Bài nghiên cứu được chia thành 5 phần như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài. Trình bày một cách tổng quan ý tưởng, nội dung của bài nghiên cứu. Từ đó thấy được vấn đề chính cần thảo luận. Chương 2: Tổng quan các bài nghiên cứu trước đây. Tổng hợp những điểm nổi bật từ những bài nghiên cứu của các tác giả từ nhiều nước trên thế giới bàn về cùng chủ đề. Từ đó thấy được những khác biệt và hướng phát triển của đề tài. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trình bày phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp xây dựng mô hình hồi quy ước lượng và các kiểm định. Chương 4: Kết quả mô hình thực nghiệm ở Việt Nam. Chương 5: Đưa ra kết luận đồng thời nêu lên những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  11. 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC BÀI NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. hái quát chung về tiền mặt 2.1.1. Khái niệm Các nhà kinh tế định nghĩa tiền là bất cứ phương tiện nào được thừa nhận chung để thanh toán cho việc mua bán, trao đổi hàng hoá dịch vụ hoặc thanh toán nợ nần. Trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tiền mặt được hiểu bao gồm tiền tồn quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng. Tiền mặt là một thành phần quan trọng trong tài sản lưu động. Tiền mặt = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu + Nợ ngắn hạn - Tài sản lưu động khác ngoài tiền mặt - Tài sản cố định 2.1.2. Chi phí của việc nắm giữ tiền mặt - Chi phí nắm giữ: do tỷ lệ sinh lời trực tiếp trên tiền mặt bằng không cộng với ảnh hưởng của lạm phát. - Chi phí cơ hội: chính là khoản lợi nhuận có thể có được nếu đem tiền mặt đi đầu tư. Chi phí cơ hội có thể được tính bằng khoản lợi tức thông qua lãi suất của chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao. 2.1.3. Động cơ nắm giữ tiền mặt 2.1.3.1. Động cơ giao dịch Các mô hình cổ điển về tài chính (Baumol (1952), Miller và Orr (1966)) chỉ ra các nhu cầu tối ưu cho tiền mặt khi một công ty phải gánh chịu chi phí giao dịch liên quan đến chuyển đổi một tài sản tài chính không bằng tiền thành tiền mặt và sử dụng tiền mặt để thanh toán. Có mối liên hệ qui mô công ty với động cơ giao dịch, các công ty lớn nắm giữ ít tiền mặt hơn. 2.1.3.2. Động cơ phòng ngừa Động cơ phòng ngừa khẳng định rằng các công ty giữ tiền mặt để đối phó tốt hơn với các cú sốc bất lợi, tránh tình trạng thiếu tiền mặt trong tương lai cho việc đầu tư, bởi vì tăng tài trợ bên ngoài là tốn kém hơn sử dụng nguồn vốn nội bộ được tạo ra trong sự hiện diện của thông tin bất đối xứng (Opler và các cộng sự (1999)).
  12. 5 2.1.3.3. Động cơ thuế Foley, Hartzell, Titman, and Twite (2007) nhận ra các công ty ở Mỹ gánh chịu những hậu quả từ thuế liên quan đến chuyển dòng tiền từ nước ngoài về nước sẽ nắm giữ tiền mặt nhiều hơn. Điều này đặc biệt đúng đối với các chi nhánh mà có thể hậu quả của thuế chuyển tiền về nước là cao nhất. Do đó, các công ty đa quốc gia có nhiều khả năng tích lũy tiền mặt cao hơn. 2.1.3.4. Động cơ đại diện Như lập luận của Jensen (1986), các nhà quản lý cố thủ sẽ giữ tiền mặt hơn thay vì tăng tiền chi trả cổ tức cho các cổ đông khi công ty đã có ít cơ hội đầu tư. Những việc nắm giữ tiền mặt theo ý cá nhân này thường được đánh giá là nắm giữ tiền mặt quá mức có nguồn gốc từ mô hình kiểm soát động cơ giao dịch và động cơ nắm giữ tiền mặt của công ty. Dittmar và Mahrt-Smith (2007) và Harford, Mansi, và Maxwell (2008) cung cấp bằng chứng cho thấy các nhà quản lý cố thủ có nhiều khả năng sẽ xây dựng tiền mặt dư thừa, nhưng chi tiêu tiền mặt dư thừa một cách nhanh chóng. 2.1.4. Sự luân chuyển của tiền mặt trong quá trình sản xuất kinh doanh Hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp được bắt đầu bằng tiền mặt. Từ đó, tiền mặt được chuyển đổi thành những loại tài sản khác nhau, tạo ra đòn bẩy hoặc mở rộng hoạt động kinh doanh với các khoản đi vay và cuối cùng là biến nó trở lại thành tiền mặt nhưng với số lượng lớn hơn ban đầu. Sự luân chuyển của tiền mặt có thể được phân tích thành các chu kỳ, có mối liên hệ chặt chẽ. Kỳ luân chuyển tiền mặt, nằm trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, là khoảng thời gian tính từ lúc doanh nghiệp thực sự trả tiền cho nhà cung cấp đến khi thực sự thu hồi tiền của khách hàng. Ở đây, ta thấy có sự chênh lệch, một kẽ hở giữa dòng thu tiền mặt và dòng chi tiền mặt. Chính kẽ hở này là nguyên nhân có thể khiến doanh nghiệp rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và phá sản. Tuy nhiên, hoạt động của doanh nghiệp rất đa dạng, tất cả các hoạt động này đều có sự tham gia của tiền mặt. Việc quản lý tiền mặt còn bao gồm quản lý những dòng thu, chi tiền mặt rất phức tạp trong doanh nghiệp.
  13. 6 Hình 2.1 : Dòng tiền và chu kỳ kinh doanh ngắn hạn của một công ty sản xuất tiêu biểu Mua hàng hóa Bán sản phẩm Thời gian Thời gian tồn kho khoản phải thu Thời gian Thời gian Kỳ luân chuyển khoản phải trả tiền mặt 2.1.5. Sự khác nhau giữa lợi nhuận và dòng tiền mặt Để phân biệt giữa lợi nhuận và dòng tiền mặt, ta so sánh hai chỉ tiêu là lợi nhuận ròng và ngân lưu ròng: Lợi nhuận ròng = Doanh thu – Chi phí Ngân lưu ròng = Dòng thu tiền – Dòng chi tiền Như vậy, ngân lưu ròng dương hay âm không có nghĩa là lãi hay lỗ, ngược lại lãi hay lỗ thì không đồng nghĩa là có tiền mặt hay không. Về cơ bản, sự khác nhau này là kết quả của bốn kiểu giao dịch sau đây: - Giao dịch làm tăng lợi nhuận nhưng chưa làm tăng lượng tiền mặt ngay. - Giao dịch làm giảm lợi nhuận nhưng chưa làm giảm lượng tiền mặt ngay. - Giao dịch làm tăng lượng tiền mặt nhưng chưa tác động đến lợi nhuận ngay. - Giao dịch làm giảm lượng tiền mặt mà chưa tác động đến lợi nhuận ngay. 2.2. Tín dụng thương mại và nắm giữ tiền mặt 2.2.1. Tín dụng thương mại Lợi thế của việc sử dụng tín dụng thương mại là bên mua không cần phải trả tiền cho hàng hóa khi giao hàng và có thể tận hưởng một khoảng thời gian trì hoãn ngắn trước khi đến hạn thanh toán. Bên bán hàng cung cấp tín dụng cho bên mua, bên mua phải trả tiền mặt cho bên bán trong thời gian cấp tín dụng. Như vậy, tín dụng
  14. 7 thương mại có thể được coi như một công cụ tài chính ngắn hạn. Khoản phải trả vượt mức có thể tạo ra chi phí khi thiếu hụt tiền. Trong trường hợp này nảy sinh chi phí cơ hội, một công ty có thể nhận một lượng tiền chiết khấu nếu họ thanh toán vào ngay lúc nhận hàng thay vì thanh toán hóa đơn vào ngày cuối cùng của kì hạn cấp tín dụng. Nếu một công ty trì hoãn thanh toán quá thời hạn cấp tín dụng do thiếu tiền mặt, họ sẽ phải chịu một trong những chi phí của việc thanh toán quá hạn tín dụng cho phép, bao gồm phí phạt thanh toán chậm hoặc lãi phạt, sự suy giảm xếp hạng tín dụng, và chi phí cơ hội của việc bỏ qua tiền chiết khấu, nếu có. Do đó, từ quan điểm của động cơ phòng ngừa, các công ty có sử dụng tín dụng thương mại phải nắm giữ thêm một lượng tiền mặt nhất định để đáp ứng nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận cấp tín dụng nhằm được hưởng một khoản chiết khấu và tránh bị phạt trả chậm. Khi một nhà cung cấp cung cấp tín dụng thương mại, họ sẽ không nhận được tiền mặt tại thời điểm cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho bên mua. Thay vào đó, do tiền mặt trở thành một khoản phải thu hoặc ghi nhận phải thu trên bảng cân đối. Tuy nhiên, các nhà cung cấp hy vọng sẽ thu tiền mặt từ các khoản phải thu tại một số điểm trong tương lai, hoặc có thể cầm cố chúng (sử dụng chúng như tài sản thế chấp cho các khoản tài trợ từ ngân hàng). Các khoản phải thu do đó có thể được coi là một khoản thay thế tiền mặt. Điều này có nghĩa rằng các khoản phải thu tín dụng làm giảm lượng tiền mặt nắm giữ của công ty. 2.2.2. Tác động của tín dụng thương mại lên nắm giữ tiền mặt – tác động ngược chiều Các công ty thường cấp và nhận tín dụng thương mại cùng một lúc. Khoản phải thu có thể được coi như một khoản thay thế tiền mặt, chúng có thể được sử dụng để trang trải các khoản phải trả. Điều này có nghĩa rằng các công ty có thể giữ ít tiền mặt dùng để thanh toán các nghĩa vụ tài chính của họ khi họ có các khoản phải thu trên bảng cân đối. Tuy nhiên, vấn đề là 1 đồng khoản phải thu không đảm bảo cho việc thanh toán toàn bộ 1 đồng khoản phải trả. Không có sự chắc chắn về thời gian thu hồi nợ, và các công ty không phải lúc nào cũng thành công trong việc thu hồi tất cả các khoản phải thu đầy đủ. Trong thương mại, gần như chắc chắn sẽ xuất hiện một số
  15. 8 khoản phải thu mà có thể mất tới vài tháng, vài năm để thu hồi toàn bộ số nợ, hoặc sẽ không bao giờ thu hồi được toàn bộ. Do đó, các khoản phải thu bị chiết khấu (giảm giá) khi thay thế tiền mặt, và không phải là khoản thay thế hoàn hảo cho tiềặn mt. Tiền mặt cung cấp thanh khoản vô điều kiện cho các công ty, trong khi các khoản phải thu ít thanh khoản hơn và chịu rủi ro tín dụng. Các công ty phải chịu nhiều chi phí liên quan đến chậm thanh toán. Một số công ty thích thanh toán sớm hơn để được hưởng một khoản chiết khấu. Để đảm bảo hoạt động của mình, các công ty thường giữ một lượng tiền mặt cần thiết để trang trải các khoản phải trả của họ. Nếu một công ty sử dụng các khoản phải thu thay vì tiền mặt để trả các khoản phải trả, chủ nợ sẽ yêu cầu các khoản phải thu với mệnh giá lớn hơn số tiền còn nợ. Như vậy, từ quan điểm nắm giữ tiền mặt, các khoản phải trả và phải thu có tác động nghịch chiều nhau đến nắm giữ tiền mặt, trong đó 1 đồng các khoản phải thu không đủ thanh toán hoàn toàn 1 đồng các khoản phải trả. Trong công trình nghiên cứu đã tham khảo của nhóm tác giả Wenfeng Wu, Oliver M. Rui và Chongfeng Wu (2012) xem xét tác động của tín dụng thương mại đến nắm giữ tiền mặt. Họ nhận thấy rằng, các công ty Trung Quốc nắm giữ thêm $0,71 tiền mặt để trang trải cho $1 khoản phải trả, nhưng $1 các khoản phải thu chỉ được dùng để thay thế cho $0,15 tiền mặt. 2.3. Các học thuyết về nắm giữ tiền mặt Phần này bài nghiên cứu sẽ thảo luận về ba mô hình lý thuyết, những mô hình này có thể giúp xác định những đặc điểm của công ty quyết định việc nắm giữ tiền mặt. Từ đó xác định mối tương quan kì vọng của bài nghiên cứu này về sự tác động của những đặc điểm của công ty đến việc nắm giữ tiền mặt. Đồng thời ở phần này cũng chỉ ra rằng, những ảnh hưởng từ đặc điểm của công ty đến việc nắm giữ tiền mặt có sự khác nhau giữa các mô hình. 2.3.1. Thuyết đánh đổi Thuyết đánh đổi lập luận rằng các công ty tối đa hóa giá trị của mình bằng cách xem xét các chi phí cận biên và lợi ích cận biên của việc nắm giữ tiền mặt. Lợi ích biên của việc nắm giữ tiền mặt là giảm nguy cơ kiệt quệ tài chính, cho phép công ty
  16. 9 thực hiện chính sách đầu tư mục tiêu của mình, và tránh (giảm) chi phí liên quan đến huy động nguồn vốn từ bên ngoài hay thanh lý tài sản. Vì công ty hoạt động trong thị trường không hoàn hảo, nên hoặc họ có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn bên ngoài, hoặc họ phải chịu một chi phí cao. Việc nắm giữ tiền mặt như là một tấm đệm giữa nguồn và sử dụng nguồn của công ty. Chi phí cận biên của việc nắm giữ tiền mặt là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Keynes (1936) đã đưa ra hai động cơ chính là động cơ giao dịch và động cơ phòng ngừa. Với động cơ giao dịch, Keynes (1936) cho rằng những công ty có thể tiến hành gia tăng tính thanh khoản của công ty theo nhiều cách khác nhau, như huy động vốn, cắt giảm chi trả cổ tức hoặc giảm đầu tư, hoặc bán những tài sản có tính thanh khoản. Tuy nhiên, tất cả đều có chi phí. Như vậy, tiền mặt có thể được sử dụng như một tấm đệm để chống lại vấn đề thanh toán ngắn hạn và khả năng từ chối những dự án có giá trị. Chi phí thanh khoản cao hơn tạo áp lực cho nắm giữ tiền mặt nhiều hơn. Ngoài ra, Keynes (1936) cho rằng nắm giữ tiền mặt giúp các công ty an toàn khi đối mặt với nhu cầu chi tiêu bất ngờ hoặc không dự kiến trước mà không cần phải bán tài sản hoặc huy động vốn bên ngoài, đây là động cơ phòng ngừa. Theo Dittmar và các cộng sự (2003) và Miller và Orr (1966); Tobin (1956) các công ty dự trữ tiền mặt khi chi phí tăng và chi phí cơ hội liên quan tới thiếu tiền mặt cao hơn. Với động cơ phòng ngừa xây dựng dựa trên tác động của thông tin bất đối xứng về huy động vốn, có ý kiến cho rằng ngay cả khi các công ty có thể huy động vốn từ thị trường vốn bên ngoài, họ vẫn có thể miễn cưỡng làm như vậy bởi vì các vấn đề thị trường (ví dụ khi thị trường đang định giá thấp chứng khoán công ty dự kiến phát hành). Thêm vào đó, thuyết đánh đổi nhấn mạnh rằng công ty có dự trữ tiền mặt lớn có thể đạt được chính sách đầu tư tối ưu ngay cả khi họ gặp khó khăn tài chính. Miller và Orr, 1966;. Kim và các cộng sự (1998) đã phát triển thuyết đánh đổi để xác định mức tối ưu nắm giữ tiền mặt bằng cách cân bằng chi phí khánh kiệt tiền mặt và các chi phí nắm giữ tiền mặt không hưởng lãi. Opler và các cộng sự (1999) xác định sự phổ biến của mức tối ưu tiền mặt mà tại đó chi phí biên của tình trạng thiếu tiền mặt ngang bằng với chi phí biên nắm giữ tiền mặt. Ferreira và Vilela (2004 ) lập luận rằng
  17. 10 nắm giữ tiền mặt nhằm giảm xác suất của khủng hoảng tài chính do những khoản lỗ bất ngờ. Dưới đây là một số đánh giá ngắn gọn về những đặc điểm công ty liên quan đến thuyết đánh đổi ảnh hưởng đến quyết định nắm giữ tiền mặt của công ty.  Tài sản thanh khoản thay thế (LIQUID và LIQUID2) Bài nghiên cứu này xác định tài sản thanh khoản thay thế là hàng tồn kho, khoản phải thu, tài khoản phải trả và các mục trong vốn lưu động được sử dụng để thay đổi lượng tiền mặt. Thuyết đánh đổi dự đoán một mối tương quan âm giữa nắm giữ tiền mặt và tài sản thanh khoản thay thế bởi vì chúng có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt và do đó lượng tài sản thanh khoản thay thế thể làm cho lượng tiền mặt nắm giữ giảm. Bates và các cộng sự (2009), Opler và các cộng sự (1999), Ferreira và Vilela (2003) và Tong (2006) nhận thấy có một mối tương quan âm giữa các tài sản thanh khoản thay thế và nắm giữ tiền mặt. Lee và Song (2007) tìm thấy hệ số tương quan âm đáng kể các khoản thay thế tiền mặt ở các công ty sau khi khủng hoảng tài chính châu Á. Bigelli và Vidal (2009) thấy rằng vốn lưu động ròng trong một công ty tư nhân càng cao, công ty này nắm giữ càng ít tiền mặt. Đề tài này cũng kì vọng có một mối tương quan âm giữa tài sản thanh khoản thay thế với nắm giữ tiền mặt vì các tài sản thanh khoản thay thế có thể chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng nên làm giảm lượng tiền mặt nắm giữ.  Qui mô công ty (SIZE) Theo thuyết đánh đổi, qui mô công ty và nắm giữ tiền mặt có một mối tương quan âm bởi vì các công ty lớn có thể dễ dàng tiếp cận với các nguồn tài trợ giá rẻ (Ferri và Jones, 1979). Ngoài ra còn có một mối tương quan âm giữa qui mô công ty và các thông tin bất đối xứng (Harris và Raviv, 1990), đây là lý do tại sao các công ty lớn không cần tích lũy tiền mặt để tránh việc đầu tư vào các dự án không hiệu quả như các công ty nhỏ làm.  Đòn bẩy tài chính (LEV) Theo thuyết đánh đổi, Caglayan - Ozkan và Ozkan (2002) và Diamond (1984) cho rằng nợ có thể thay thế cho nắm giữ tiền mặt vì nợ làm giảm rủi ro đạo đức và linh
  18. 11 hoạt hơn. Tuy nhiên, Ferreira và Vilela (2003) cho rằng thuyết đánh đổi cũng có thể dự đoán một mối tương quan dương giữa đòn bẩy và nắm giữ tiền mặt vì đòn bẩy làm tăng xác suất phá sản và do đó các công ty giữ tiền mặt nhiều hơn để giảm xác suất kiệt quệ tài chính. Vì vậy, mối quan hệ ở đây là không rõ ràng. Đồng quan điểm với thuyết đánh đổi, Caglayan - Ozkan và Ozkan và Diamond bài nghiên cứu này kì vọng có mối tương quan âm giữa đòn bẩy tài chính và nắm giữ tiền mặt.  Nợ dài hạn (DEBTM) Tác động của nợ dài hạn lên việc nắm giữ tiền mặt là không rõ ràng. DEBTM liên quan đến rủi ro thanh khoản, khi các yếu tố khác không đổi, các khoản nợ dài hạn đến hạn làm tỷ số thanh toán nhanh cũng như tỷ số thanh toán hiện hành giảm do nợ ngắn hạn của công ty gia tăng đột ngột, dẫn đến rủi ro thanh khoản cao. Chính vì vậy, các công ty có xu hướng nắm giữ tiền mặt nhiều hơn khi có tỷ lệ nợ dài hạn cao. Tuy nhiên, Barclay và Smith (1995) cung cấp bằng chứng cho thấy công ty với rủi ro tín dụng cao nhất và thấp nhất sử dụng nhiều nợ ngắn hạn hơn trong khi với công ty có rủi ro tín dụng trung bình thì sử dụng nợ dài hạn. Nếu xem xét rằng công ty có xếp hạng tín dụng cao có khả năng vay mượn tốt hơn, thì ta mong chờ rằng các công ty này sẽ giữ ít tiền hơn, điều này làm nợ dài hạn sẽ có tương quan âm với việc giữ tiền. Bài nghiên cứu này kì vọng sẽ tìm thấy một mối tương quan dương giữa nắm giữ tiền mặt với nợ dài hạn.  Cơ hội tăng trưởng (GROWTH) Theo thuyết đánh đổi, Opler và các cộng sự (1999) và Harris và Raviv (1990) tình trạng các công ty có cơ hội đầu tư hơn có thể phải đối mặt với chi phí từ nguồn tài trợ bên ngoài cao hơn do chi phí cao hơn từ chi phí đầu tư không hiệu quả và chi phí kiệt quệ tài chính. Do đó, để giảm chi phí kiệt quệ tài chính, những công ty này dự kiến sẽ giữ lượng tiền mặt lớn hơn để phòng ngừa rủi ro, làm nảy sinh một mối tương quan dương dự kiến giữa nắm giữ tiền mặt và cơ hội tăng trưởng.
  19. 12 Bài nghiên cứu này sử dụng tốc độ tăng trưởng hằng năm của tổng tài sản để xác định cơ hội tăng trưởng theo bài nghiên cứu của Shah (2011). Đồng thời cũng kì vọng sẽ tìm thấy một mối tương quan dương giữa nắm giữ tiền mặt và cơ hội tăng trưởng.  Chi tiêu vốn (CAPEX) Thuyết đánh đổi, Opler và các cộng sự (1999) cho rằng có một mối tương quan dương giữa chi tiêu vốn và nắm giữ tiền mặt bởi vì các công ty có chi tiêu vốn cao giữ tiền mặt như một lá chắn chống lại chi phí giao dịch liên quan đến vốn và chi phí cơ hội của việc không đủ nguồn lực tài chính.  Dòng tiền hoạt động (CASHFLOW) Thuyết đánh đổi dự đoán một mối tương quan âm giữa dòng tiền hoạt động và nắm giữ tiền mặt bởi vì các công ty có dòng tiền đủ lớn để tránh các vấn đề đầu tư không hiệu sẽ nắm giữ tiền mặt ít hơn. Đồng quan điểm với thuyết đánh đổi, bài nghiên cứu này kì vọng có một mối tương quan âm giữa lợi nhuận và nắm giữ tiền mặt.  Chi trả cổ tức(DIVIDEND) Khi các công ty cần tiền mặt và gặp khó khăn trong việc huy động nợ nhiều hơn, hoặc vì họ bị hạn chế về tài chính hoặc bởi vì đòn bẩy nợ của họ đã quá cao, họ có thể cố gắng tăng lợi nhuận giữ lại bằng cách cắt giảm các khoản thanh toán cổ tức . Chính vì vậy, các công ty đang bị hạn chế tài chính chỉ có thể đạt được lượng tiền mặt mục tiêu bằng cách cắt giảm chi trả cổ tức (Fazzari và các cộng sự, 1988). Opler và các cộng sự (1998) nhận định rằng nếu công ty có một sự thiếu hụt của tài sản lưu động, công ty có thể đối phó với sự thiếu hụt bằng cách giảm đầu tư hoặc giảm chi trả cổ tức, hoặc bằng cách huy động vốn bên ngoài thông qua phát hành chứng khoán hoặc bán tài sản. Đề tài này kì vọng có một mối tương quan âm giữa chi trả cổ tức và nắm giữ tiền mặt vì chi trả cổ tức trực tiếp làm giảm tiền mặt.
  20. 13 2.3.2. Thuyết trật tự phân hạng Thuyết này cho rằng không có mức nắm giữ tiền mặt tối ưu cho một công ty. Myers và Majluf (1984), cho rằng các công ty giữ tiền mặt để tài trợ cho các dự án mới và cơ hội mới. Theo thuyết này, phát hành cổ phiếu mới sẽ rất tốn kém do vấn đề thông tin bất cân xứng, để giảm thiểu các chi phí liên quan đến vấn đề này, các công ty sử dụng tiền mặt như một công cụ có sẵn đầu tiên, họ chuyển sang sử dụng nợ, chứng khoán an toàn và cổ phiếu được dùng như là một phương án cuối cùng. Theo nhận định trên, các công ty không có một mức tiền mặt mục tiêu, nhưng thay vào đó họ sử dụng tiền mặt như một bộ đệm giữa thu nhập và đầu tư. Theo Dittmar và các cộng sự (2003), quan điểm hệ thống trật tự phân hạng cho thấy rằng không có mức tối ưu tiền mặt, cũng như không có mức tối ưu của số dư tiền nợ. Số dư bằng tiền mặt chỉ đơn giản là kết quả của các quyết định đầu tư và tài trợ thực hiện bởi các công ty. Các công ty có dòng tiền lớn sẽ trả cổ tức, trả nợ và tích lũy tiền mặt. Các công ty có dòng tiền thấp sẽ giảm lượng tiền mặt của họ, phát hành nợ để tài trợ cho dự án đầu tư, nhưng họ sẽ hạn chế phát hành cổ phiếu bởi vì khá tốn kém.  Tài sản thanh khoản thay thế (LIQUID và LIQUID2) Opler và các cộng sự (1999) phát biểu rằng không có mối quan hệ được dự đoán giữa tài sản thanh khoản thay thế và nắm giữ tiền mặt theo thuyết trật tự phân hạng.  Qui mô công ty (SIZE) Ngược lại thuyết đánh đổi, thuyết trật tự phân hạng dự đoán mối quan hệ giữa qui mô công ty và nắm giữ tiền mặt tương quan dương bởi vì các công ty lớn thường thể hiện tốt hơn so với các công ty nhỏ và do đó cần phải có nhiều tiền mặt (Opler và các cộng sự, 1999. Đồng quan điểm với thuyết trật tự phân hạng, bài nghiên cứu này kì vọng sẽ tìm thấy một mối tương quan dương giữa nắm giữ tiền mặt với qui mô công ty.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1