intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến ý định sử dụng túi sinh thái (Eco Bags) của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

53
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tuyên truyền về tác hại của túi ni-lông với môi trường; nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Ngoài ra, nghiên cứu có thể giúp các cơ quan môi trường, chính quyền địa phương, có được các biện pháp cơ bản nhằm thay đổi dần thói quen sử dụng túi giấy ni-lông trong cộng đồng, tăng cường sử dụng túi tái chế - túi sinh thái.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến ý định sử dụng túi sinh thái (Eco Bags) của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM  PHẠM TRẦN HẠNH THI CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG TÚI SINH THÁI (ECO BAGS) CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  PHẠM TRẦN HẠNH THI CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG TÚI SINH THÁI (ECO BAGS) CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN DŨNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tác giả, chưa từng được công bố hay bảo vệ trước đây. Các dữ liệu và tài liệu được sử dụng trong luận văn này đều được ghi nguồn trích dẫn rõ ràng và được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo. Tác giả luận văn Phạm Trần Hạnh Thi
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt và ký hiệu Danh mục bảng biểu Danh mục hình ảnh CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .................................................................... 1 1.1 Tổng quan .................................................................................................. 1 1.2 Lý do lựa chọn đề tài .................................................................................. 3 1.3 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 5 1.4 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ................................................................... 6 1.5 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 6 1.6 Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 7 1.7 Kết cấu luận văn ......................................................................................... 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................. 8 2.1 Cơ sở lý thuyết ............................................................................................... 8 2.1.1 Khái niệm ................................................................................................ 8 2.1.2 Cơ sở lý thuyết ........................................................................................ 9 2.1.2.1 Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA – Fishbein & Ajzen, 1980) ..................................................................................... 9 2.1.2.2 Lý thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behavior – TPB, Ajzen, 1991) ...................................................................................................... 12 2.1.3 Các nghiên cứu trước ............................................................................. 13 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết .............................................. 14 2.2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................. 14 2.2.2 Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu đề xuất ................................. 15 2.2.2.1 Thái độ ................................................................................................... 15 2.2.2.2 Chuẩn chủ quan..................................................................................... 16 2.2.2.3 Kiểm soát hành vi ................................................................................. 17
  5. 2.2.2.4 Kiến thức ............................................................................................... 17 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 19 3.1 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 19 3.1.1 Nghiên cứu định tính ............................................................................ 19 3.1.2 Nghiên cứu định lượng ......................................................................... 20 3.1.3 Chọn mẫu nghiên cứu ........................................................................... 21 3.1.4 Qui trình nghiên cứu ............................................................................. 22 3.2 Thiết kế nghiên cứu...................................................................................... 22 3.2.1 Thiết kế bảng câu hỏi ............................................................................ 22 3.2.2 Thiết kế thang đo .................................................................................. 23 3.2.2.1 Biến độc lập........................................................................................... 23 3.2.2.2 Biến phụ thuộc ...................................................................................... 25 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 28 4.1 Thống kê mô tả mẫu..................................................................................... 28 4.1.1 Thông tin cá nhân .................................................................................. 28 4.1.2 Tình trạng sử dụng túi sinh thái ............................................................ 30 4.2 Đánh giá thang đo ........................................................................................ 31 4.2.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ....................... 31 4.2.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) .................. 33 4.2.2.1 Phân tích EFA đối với biến độc lập ..................................................... 33 4.2.2.2 Phân tích EFA đối với biến phụ thuộc ................................................ 35 4.2.2.3 Diễn giải kết quả ................................................................................... 36 4.3 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu ............................................... 36 4.3.1 Phân tích tương quan ............................................................................. 38 4.3.2 Phân tích hồi quy ................................................................................... 39 4.3.3 Dò tìm sự vi phạm các giả định hồi quy................................................. 42 4.3.3.1 Kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập cũng như hiện tượng phương sai thay đổi ................................................ 42 4.3.3.2 Giả định về phân phối chuẩn của phần dư ....................................... 42 4.4 Phân tích mô tả biến nghiên cứu................................................................... 43
  6. 4.5 Phân tích ANNOVA .................................................................................... 45 4.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu....................................................................... 47 4.6.1 Thái độ ................................................................................................. 47 4.6.2 Chuẩn chủ quan .................................................................................... 48 4.6.3 Kiểm soát hành vi ................................................................................. 48 4.6.4 Kiến thức .............................................................................................. 49 4.7 Tóm tắt ........................................................................................................ 49 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................... 50 5.1 Tóm tắt nội dung nghiên cứu ........................................................................ 50 5.2 Đóng góp của nghiên cứu ............................................................................. 51 5.3 Hàm ý cho nhà quản trị ................................................................................ 53 5.4 Kiến nghị đối với Nhà nước, cơ quan môi trường......................................... 55 5.5 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 60 PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3 PHỤ LỤC 4 PHỤ LỤC 5 PHỤ LỤC 6 PHỤ LỤC 7 PHỤ LỤC 8 PHỤ LỤC 9 PHỤ LỤC 10
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU TRA : (Theory of Reasoned Action) Lý thuyết hành động hợp lý TPB : (Theory of Planned Behavior) Lý thuyết hành vi hoạch định TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh EFA : (Exploratort Factor Analysis) Phương pháp phân tích nhân tố khám phá KMO : (Kaiser-Meyer-Olkin) Chỉ số xem xét sự thích hợp của EFA VIF : (Variance Inflation Factor) Hệ số phóng đại phương sai
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Ký hiệu và nội dung các biến của yếu tố “Thái độ” ............................... 26 Bảng 3.2: Ký hiệu và nội dung các biến của yếu tố “Chuẩn chủ quan” .................. 26 Bảng 3.3: Ký hiệu và nội dung các biến của yếu tố “Kiểm soát hành vi” ............... 27 Bảng 3.4: Ký hiệu và nội dung các biến của yếu tố “Kiến thức” ............................ 27 Bảng 3.5: Ký hiệu và nội dung các biến của yếu tố “Ý định sử dụng” ................... 28 Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu ..................................................................... 30 Bảng 4.2: Kết quả kiểm định Cronbach alpha của thang đo “Thái độ” ................... 32 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định Cronbach alpha của thang đo “Chuẩn chủ quan”...... 33 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha của thang đo “Kiểm soát hành vi cảm nhận” ..................................................................................................................... 33 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha của thang đo “Kiến thức” .............. 34 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha của thang đo “ý định sử dụng" ....... 34 Bảng 4.7: Bảng tổng hợp kiểm định các thang đo .................................................. 35 Bảng 4.8: Kết quả phân tích nhân tố của biến độc lập ............................................ 36 Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố của biến phụ thuộc ........................................ 38 Bảng 4.10: Ma trận tương quan giữa các biến ........................................................ 40 Bảng 4.11: Bảng thông số mô hình hồi quy ........................................................... 36 Bảng 4.12: Kết quả phân tích phương sai (hồi quy) ............................................... 40 Bảng 4.13: Kết quả các hệ số hồi quy sử dụng phương pháp Enter ....................... 41 Bảng 4.14: Thống kê mô tả biến ............................................................................ 43 Bảng 4.15: Phân tích ANNOVA về mối quan hệ giữa “Giới tính” với “Ý định sử dụng”..................................................................................................................... 45
  9. Bảng 4.16: Phân tích ANNOVA về mối quan hệ giữa “Độ tuổi” với “Ý định sử dụng”..................................................................................................................... 45 Bảng 4.17: Phân tích ANNOVA về mối quan hệ giữa “Trình độ học vấn” với “Ý định sử dụng” ........................................................................................................ 46 Bảng 4.18: Phân tích ANNOVA về mối quan hệ giữa “Nghề nghiệp” với “Ý định sử dụng” ................................................................................................................ 46 Bảng 4.19: Phân tích ANNOVA về mối quan hệ giữa “Thu nhập” với “Ý định sử dụng”..................................................................................................................... 46 Bảng 4.20: Kết quả kiểm định các giả thuyết ......................................................... 47
  10. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Mô hình lý thuyết hành động hợp lý....................................................... 12 Hình 2.2: Mô hình lý thuyết hành vi hoạch định .................................................... 14 Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................... 15 Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu .............................................................................. 24 Hình 4.1: Kết quả phân tích hồi quy ...................................................................... 43
  11. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1 Tổng quan Túi ni-lông xuất hiện cách đây khoảng 150 năm – do nhà hóa học Anh Alexander Parkes phát minh. Hiện nay túi ni-lông đang được sử dụng phổ biến trên thế giới và cả Việt Nam do tính tiện lợi của nó như: rẻ tiền, nhẹ, dẻo, bền chắc… Khi đi mua bất kỳ loại hàng hóa nào thì người mua luôn nhận được túi ni-lông để xách hàng hóa từ những loại hàng hóa có giá trị đến những vật dụng thông thường phục vụ cho đời sống hàng ngày. Sự ra đời của túi ni-lông đã mang lại nhiều tiện ích, nhất là trong việc bao gói hàng hóa, song đến thời điểm này túi ni-lông đang là một vấn nạn môi trường mà nhiều quốc gia đang tìm mọi cách để loại bỏ. Người ta tính rằng, vứt bỏ một túi ni-lông chỉ tốn 1 giây, nhưng nếu không có sự tác động bởi nhiệt độ cao của ánh sáng mặt trời thì phải mất từ 500 – 1.000 năm mới có thể phân hủy được. Ước tính, mỗi năm nhân loại xài khoảng 500 – 1.000 tỉ túi nhựa. Vì thế túi ni-lông đang bị coi là một trong những “thủ phạm” nguy hiểm gây ô nhiễm môi trường – sự “ô nhiễm trắng”.1 Mỗi ngày, TP.HCM dùng 30 tấn túi ni lông. Đó là kết quả khảo sát của Quỹ Tái chế chất thải TP.HCM. Khảo sát việc sử dụng túi ni lông cho thấy, 72% lượng túi ni lông được tiêu thụ ở 229 chợ, số còn lại tiêu thụ ở siêu thị và các trung tâm thương mại trên địa bàn TP.HCM.2 Trong nỗ lực “xanh hóa” môi trường, dần loại bỏ túi ni-lông, kể từ ngày 1/1/2012, theo Luật thuế bảo vệ môi trường3, túi ni-lông bán ra bắt buộc phải chịu thuế. Những doanh nghiệp sản xuất túi ni-lông trước đây không bị áp thuế bảo vệ 1 Theo Petrotimes với nhan đề “Đánh thuế nặng túi nilon, cơ hội cho túi sinh thái” của tác giả Vương Tâm (21/03/2012) 2 Theo Người Lao Động với nhan đề “Giảm dùng túi ni lông để giữ sạch môi trường” của tác giả Thanh Lê (27/08/2008) 3 Luật thuế bảo vệ môi trường đã được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 15-11-2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2012.
  12. 2 môi trường thì kể từ ngày 1/1 phải đóng mức 30.000 – 50.000 đồng/kg. Mức thuế này đã làm giá thành túi nilông trên thị trường có thời điểm tăng thêm 40.000 – 45.000 đồng/kg, tăng 50 – 70% so với trước Tết Dương lịch. Theo đó, một số nơi mức tăng từ 40.000 đồng lên 65.000 – 70.000 đồng/kg, đỉnh điểm là một số nơi tăng ở mức 80.000 đồng/kg. Việc đánh thuế túi ni-lông đã mở đường cho việc phát triển và phổ biến túi thân thiện với môi trường. Có khá nhiều loại túi thay thế cho túi ni-lông, trong đó phải kể đến túi sinh thái, xuất hiện trong đời sống từ năm 2009, tuy vậy cho đến nay, những chiếc túi này vẫn chưa được sử dụng rộng rãi. Các loại túi sinh thái không sử dụng thuốc nhuộm màu hay tẩy trắng gây hại cho môi trường và khi cần có thể dễ dàng giặt sạch và tái sử dụng nhiều lần. Tuy nhiên, cho đến nay người tiêu dùng vẫn chưa “mặn mà” mấy với túi sinh thái. Túi sinh thái hầu hết chỉ được sử dụng tại các siêu thị, nhưng số lượng lại rất ít. Không phải không biết rõ tác hại của túi ni-lông đối với sức khỏe của bản thân và cộng đồng nhưng đại đa số người tiêu dùng Việt Nam vẫn sử dụng túi ni-lông như một thói quen khó bỏ. Hiện nay, cả thế giới đang đối mặt với thách thức về biến đổi khí hậu, nguồn tài nguyên bị khai thác cạn kiệt và môi trường ô nhiễm nặng nề. Chỉ một hành động nhỏ như bỏ túi ni-lông, sử dụng túi sinh thái với chất liệu an toàn, dễ phân hủy cũng là cách để mỗi người dân góp phần giữ gìn trái đất và giữ gìn chính cuộc sống của mình. 1.2 Lý do lựa chọn đề tài Nước ta đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong đó vấn đề ô nhiễm, suy thoái môi trường ngày càng có xu hướng gia tăng. Một trong những nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường là sự lạm dụng túi ni-lông của cộng đồng dân cư trong sinh hoạt hằng ngày. Túi ni-lông đã trở nên quá quen thuộc trong đời sống của người dân. Tuy nhiên, những người sử dụng túi ni-lông đa phần mới chỉ quan tâm tới những tiện ích của nó mà không hề biết những chiếc túi ni-lông được tạo ra từ Poyethylen, một loại nhựa dẻo nóng từ dầu mỏ và việc sử dụng túi ni-lông tràn lan
  13. 3 sẽ gây tác động xấu tới môi trường và sức khỏe của chính mình. Mỗi năm, toàn thế giới sử dụng hơn 13 tỷ túi ni-lông, trung bình mỗi người sử dụng 220 túi. Mỗi túi ni-lông thường chỉ được sử dụng 12 phút trước khi bị vứt đi nhưng chúng lại tồn tại trong môi trường đến hàng nghìn năm. Túi ni-lông hiện đang trở thành “thảm họa” môi trường ở Việt Nam. Việc hạn chế việc dụng bừa bãi túi ni-lông và tiến tới từng bước loại trừ túi ni-lông ra khỏi đời sống là việc cần phải làm và phải làm ngay trước khi Việt Nam trở thành một “bãi rác ni-lông”. Thế nhưng, việc xóa bỏ thói quen sử dụng túi ni-lông lại không dễ dàng và nhanh chóng. Hiện nay, nhu cầu sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường đang là xu hướng chủ đạo của người tiêu dùng thế giới. Người tiêu dùng hiện đại chỉ sử dụng những sản phẩm chất lượng tốt và an toàn, thân thiện với môi trường. Xu hướng "người tiêu dùng xanh" (green consumer) đã hình thành nhận thức và quan niệm mới trong sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường. Ớ Việt Nam, các nhà sản xuất và người tiêu dùng cũng đang hướng đến các sản phẩm thân thiện với môi trường, đặc biệt sử dụng túi sinh thái để thay thế và loại bỏ túi ni- lông. Tuy nhiên, sau gần 3 năm xuất hiện trên thị trường, những chiếc túi sinh thái (Eco bag), hay “túi thân thiện với môi trường” hiện vẫn chưa quen thuộc với cuộc sống của từng người dân bởi giá thành khá cao và cách thức tuyên truyền còn chưa hiệu quả. Với ưu điểm là thời gian phân hủy ngắn, thân thiện với môi trường, đồng thời là mặt hàng không phải đánh thuế môi trường, tuy nhiên, hiện nay, túi sinh thái - thân thiện với môi trường vẫn vắng bóng. Người tiêu dùng vẫn không thường xuyên sử dụng loại túi này, do vậy, lượng tiêu thụ túi ni-lông thông thường vẫn gia tăng chóng mặt. Trước thực tế trên, cần có những chương trình hạn chế sử dụng túi ni-lông và thay thế bằng túi sinh thái thân thiện môi trường là việc làm cần thiết. Song để chương trình đạt hiệu quả, cần có chiến lược, chính sách và giải pháp đồng bộ, cụ thể. Trước mắt, cùng với đẩy mạnh công tác tuyên truyền để mọi người hiểu rõ tác hại của việc sử dụng túi ni lông, từ đó thay đổi thói quen, cũng cần phải khuyến
  14. 4 khích các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ các loại túi sinh thái - túi thân thiện môi trường với những ưu thế hơn hẳn túi ni-lông... Nếu chúng ta chỉ kêu gọi hạn chế sử dụng túi ni-lông mà không chú trọng sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường thì chủ trương khó đi vào cuộc sống và không đạt kết quả bền vững. Với những lý do trên, em đã chọn đề tài “CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG TÚI SINH THÁI (ECO BAGS) CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” nhằm mục đích tuyên truyền về tác hại của túi ni-lông với môi trường; nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Ngoài ra, nghiên cứu có thể giúp các cơ quan môi trường, chính quyền địa phương, có được các biện pháp cơ bản nhằm thay đổi dần thói quen sử dụng túi giấy ni-lông trong cộng đồng, tăng cường sử dụng túi tái chế - túi sinh thái. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Với sự cần thiết của việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thói quen sử dụng túi sinh thái, nghiên cứu được thực hiện nhằm đáp ứng các mục tiêu cụ thể sau đây: • Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng túi sinh thái của người tiêu dùng tại TP.HCM và mức độ tác động của các yếu tố này đến ý định sử dụng túi sinh thái. • Xem xét các yếu tố nhân khẩu học tác động lên ý định sử dụng túi sinh thái của người tiêu dùng tại TP.HCM. • Đề xuất một số giải pháp cho các cơ quan môi trường, cơ quan chức năng nhằm gây ảnh hưởng đến ý định sử dụng túi sinh thái của người tiêu dùng tại TP.HCM. 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: tác giả chọn là TP.HCM, đây là thành phố lớn nhất nước, có sự phát triển nhanh nhất nước, cũng là thành phố đã có nhiều chương trình phát động người dân sử dụng túi sinh thái thay cho túi ni-lông. Nên việc xác định các yếu tố ảnh hưởng lên ý định sử dụng tương đối chính xác hơn.
  15. 5 Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố tác động đến ý định sử dụng túi sinh thái. Đối tượng khảo sát: người tiêu dùng tai TP.HCM có ý định mua sản phẩm túi sinh thái. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn sâu với 20 người tiêu dùng. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng bảng câu hỏi chi tiết qua internet và phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng. Nghiên cứu sử dụng phần mềm xử lý dữ liệu thống kê SPSS 20.0 với các công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố EFA để sàng lọc các thang đo, phân tích tương quan và phân tích hồi quy được sử dụng để kiểm định các giả thuyết. 1.6 Ý nghĩa của đề tài Nghiên cứu đã mang lại những ý nghĩa thực tiễn sau: • Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho các cơ quan môi trường, cơ quan chức năng thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng túi sinh thái của người tiêu dùng tại TP.HCM, từ đó đề ra những chính sách hợp lí, hiệu quả cho việc sử dụng túi sinh thái thay cho túi ni-lông, nhằm tạo ra một môi trường ngày cành trong sạch hơn. • Kết quả cũng được sử dụng cho các công ty kinh doanh túi sinh thái biết được các yếu tố ảnh hưởng, nhằm xác định được nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng, để đáp ứng tốt nhất các nhu cầu đó. 1.7 Kết cấu luận văn Luận văn được chia thành 5 chương: Chương 1: Tổng quan – Trình bày lý do hình thành đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu – Trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết, từ đó hình thành mô hình nghiên cứu và đề xuất các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu.
  16. 6 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu – Nêu lên trình tự nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, bao gồm xây dựng thang đo, thiết kế bảng câu hỏi, phương pháp lấy mẫu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu – Trình bày kết quả kiểm định thang đo, phân tích nhân tố và phân tích hồi quy. Chương 5: Kết luận – Tóm tắt những kết quả chính của nghiên cứu, những đóng góp của nghiên cứu đối với các tổ chức, cơ quan môi trường, doanh nghiệp sản xuất túi sinh thái và những hạn chế của nghiên cứu, để định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.
  17. 7 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Chương một đã trình bày một cách tổng quan về mối nguy hại khi sử dụng túi ni-lông và các chương trình tuyên truyền, các hoạt động nhằm khuyến khích sử dụng túi sinh thái thay cho túi ni-lông. Chương một cũng đã đề cập tới mục tiêu nghiên cứu, đối tượng , phạm vi nghiên cứu cũng như sự cần thiết của đề tài Chương hai này, sẽ trình bày một số khái niệm, các khung lý thuyết có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và tìm hiểu các nghiên cứu trước đó liên quan đến việc sử dụng túi sinh thái hoặc những sản phẩm tiêu dùng khác. Từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu cho đề tài và đề xuất các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu. 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1 Khái niệm Phần này sẽ trình bày một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu bao gồm khái niệm về túi sinh thái và người tiêu dùng Túi sinh thái: là một loại sản phẩm sinh thái, được làm từ chất liệu thân thiện với môi trường ví dụ như vải bố, vải gay, vải đay…không sử dụng thuốc tẩy trắng hay hóa chất tạo màu, tạo điều kiện cho việc dễ dàng giặt giũ và tái sử dụng nhiều lần.4 Ngày nay, các loại túi sinh thái được thiết kế với nhiều kiểu dáng khác nhau nên đã dần dần chiếm được cảm tình của người tiêu dùng. Có được một chiếc túi dáng dấp “sàng điệu” kèm theo dòng chữ “I am eco” (Tôi là sản phẩm sinh thái) hay 4 Theo câu lạc bộ Go Green https://www.facebook.com/gogreenclub, Go Green - Hành trình xanh là câu lạc bộ hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được thành lập từ năm 2008 với mạng lưới tình nguyện viên rộng khắp cả nước. Trong 4 năm qua, Go Green đã tổ chức nhiều hoạt động môi trường có ý nghĩa như: Chiến dịch EcoBag, Bức tranh kỷ lục về môi trường, Ngày hội đi bộ vì môi trường, Chiến dịch Khu phố xanh, Một ngày sống xanh, Ngày hội sống xanh, Chương trình trò chơi thực tế City Greeners… và nhiều các hoạt động liên kết với các CLB, tổ chức khác.
  18. 8 “I am not a nylon bag” (Tôi không phải là túi ni-lông) in nhiều hình thù ngộ nghĩnh, đáng yêu khác nhau, người tiêu dùng thực sự hài lòng, bởi đây là một trong những biểu hiện chứng minh rằng họ là người tiêu dùng hiện đại, thân thiện với môi trường. Ở những nước như Nhật, Hàn Quốc, Singapore… người ta thậm chí còn tìm mua và sử dụng những chiếc túi này ngay cả khi họ phải trả một mức giá cao hơn so với loại túi thông thường khác. Và nhiều thương hiệu lớn cũng đã sử dụng túi sinh thái trong chuỗi cửa hàng của mình.5 • Lợi ích của túi sinh thái: - Túi được sử dụng hiệu quả với những đặc tính vượt trội để thay thế bao bì giấy hoặc bao bì nhựa. - Túi dễ dàng phân hủy trong đất cũng như khi đốt cháy nên được xem là sản phẩm thân thiện môi trường. - Sản phẩm có trọng lượng rất nhẹ, có thể xếp nhỏ lại, có độ bền & dai như vải . - Túi sinh thái có thể tái sử dụng nhiều lần với nhiều màu sắc & mẫu mã đa dạng. 5 Theo câu lạc bộ Go Green https://www.facebook.com/gogreenclub
  19. 9 - Túi sinh thái được sử dụng rất hiệu quả cho việc quảng cáo thương hiệu sản phẩm (in lên túi).6 • Đặc điểm của túi sinh thái: - Túi sinh thái có đặc tính kháng tĩnh điện, kháng tia cực tím, kháng cháy và kháng thấm. - Túi sinh thái có đặc điểm thân thiện với môi trường vì được làm tư nguyên liệu giấy tái chế, dây quai túi được bện từ giấy nên rất dẻo dai và có thể đựng được vật nặng đáng kể không như vẻ mềm mại bề ngoài. - Thiết kế đơn giản, in ấn dễ dàng và luôn có màu sắc bắt mắt Người tiêu dùng: là một từ nghĩa rộng, dùng để chỉ các cá nhân hoặc hộ gia đình, dùng sản phẩm hoặc dịch vụ sản xuất trong nền kinh tế. Khái niệm người tiêu dùng được dùng trong nhiều văn cảnh khác nhau vì thế cách dùng và tầm quan trọng của khái niệm này có thể rất đa dạng. Người tiêu dùng là người có nhu cầu, có khả năng mua sắm các sản phẩm dịch vụ trên thị trường phục vụ cho cuộc sống, người tiêu dùng có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình. 7 Ngoài ra, người tiêu dùng hiểu theo nghĩa hẹp là người mua, người sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức. Hiểu theo nghĩa rộng, người tiêu dùng ngoài mục đích mua bán hàng hóa, dịch vụ để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, có thể còn phục vụ cho nhu cầu tái sản xuất kinh doanh. Đặc điểm của người tiêu dùng túi sinh thái: - Có hiểu biết về túi sinh thái - Có ý định mua sản phẩm túi sinh thái - Có khả năng tài chính để mua sản phẩm túi sinh thái 6 Theo thông tin trên trang web của công ty TNHH Thương mại-Dịch vụ Mỹ Kỳ với nhan đề “Túi môi trường - người bạn của hành tinh xanh” (2011). 7 Theo bách khoa toàn thư Wikipedia.
  20. 10 • Ý định: theo Ajzen, I. (1991, trang 181) ý định được xem là “bao gồm các yếu tố động cơ có ảnh hưởng đến hành vi của mỗi cá nhân; các yếu tố này cho thấy mức độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà mỗi cá nhân sẽ bỏ ra để thực hiện hành vi.” 8 2.1.2 Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đó Nhìn chung, các nghiên cứu cho thấy tất cả các xu hướng tiêu dùng hàng tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi thái độ đối với hàng hóa/sản phẩm, áp lực và sự kỳ vọng của xã hội, kiểm soát hành vi cảm nhận trên những rào cản và khó khăn của người tiêu dùng. Những nghiên cứu đó phù hợp với các khái niệm mà lý thuyết hành động hợp lý (TRA - Fishbein & Ajzen, 1980) và lý thuyết hành vi hoạch định (TPB – Ajzen, 1991) đã đưa ra. Lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) đã thu hút được sự quan tâm rộng rãi trong việc ứng dụng nó để giải thích hành vi tiêu dùng, chẳng hạn các động cơ tiêu dùng thực phẩm biến đổi gien, thịt, bia, chế độ ăn uống sức khỏe, thực phẩm hữa cơ (Ming Elisa Liu, 2007). Lý thuyết này cũng được vận dụng thành công trong việc giải thích hành vi tiêu dùng cá ở các nước Châu Âu, chẳng hạn Na Uy (Olsen, 2001), Đan Mạch (Bredahl & Grunert, 1997), hoặc Bỉ (Verbeke & Vackier, 2005). Nghiên cứu này là một phần trong nghiên cứu tâm lý con người, trong đó TRA và TPB được sử dụng như là khái niệm khuôn khổ. 2.1.2.1 Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA –Fishbein & Ajzen, 1980) Mô hình TRA được xây dựng từ năm 1967, được hiệu chỉnh và mở rộng từ đầu những năm 70 bởi Ajzen và Fishbein (1980). Nó miêu tả sự sắp đặt toàn diện của các thành phần thái độ được hợp nhất vào một cấu trúc để dẫn đến việc dự đoán tốt hơn về hành vi. TRA được áp dụng rộng rãi để giải thích hành vi mua của người tiêu dùng. TRA cho rằng hành vi ứng xử của một cá nhân được xác định bởi các yếu tố ý định của cá nhân hướng về hành vi (intention towards the behavior), niềm 8 Nguyên tác: “ Intentions are assumed to capture the motivational factors that influence a behavior; they are indications of how hard people are willing to try, of how much an effort thay are planning to exert, in order to perform a behavior”.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1