BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ QUỐC NINH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ

CỦA NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH KHU VỰC MINH HẢI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ QUỐC NINH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA

NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT

NAM - CHI NHÁNH KHU VỰC MINH HẢI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 8340201

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐÌNH HẠC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

1

TÓM TẮT

Tín dụng đầu tư của Nhà nước là một hình thức tín dụng đặc biệt, trong đó

Nhà nước thực hiện tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận mà hướng tới hiệu quả

kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô.

Trong thời gian qua, hoạt động TDĐT của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân

hàng Phát triển Khu vực Minh Hải đã đạt được những thành tựu nhất định thông

qua việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Tuy nhiên, hoạt động TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải cũng còn tồn

tại những hạn chế như quy mô TDĐT còn nhỏ, thiếu tập trung, doanh số cho vay

giảm, dư nợ giảm. Điều này ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của chi nhánh nói

riêng, sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn nói chung.

Xuất phát từ những thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng

tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triểnViệt Nam - Chi nhánh

Khu vực Minh Hải” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ.

Trong khuôn khổ đề tài, tác giả đã hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về chất

lượng TDĐT của Nhà nước, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng TDĐT của Nhà

nước và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng TDĐT của Nhà nước trên góc độ của

NHPT và góc độ của khách hàng sử dụng TDĐT của Nhà nước. Bằng phương pháp

nghiên cứu tổng hợp lý thuyết, khảo sát thực tế, tổng hợp và phân tích số liệu, lấy ý

kiến của khách hàng, luận văn đã đánh giá thực trạng chất lượng TDĐT của Nhà

nước tại VDB Minh Hải trong giai đoạn 2013 - 2017. Từ đó, luận văn đã chỉ ra

được những thành quả và hạn chế trong chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB

Minh Hải. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất những giải pháp, những kiến nghị thiết

thực nhằm nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải trong

những năm tới.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: LÊ QUỐC NINH

Hiện công tác tại: Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Khu vực

Minh Hải

Là học viên lớp CH18B1 của Trường Đại Học Ngân Hàng TP. HCM.

Tôi cam đoan đề tài "Nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước

tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Minh Hải " là luận văn

chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào.

Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung

thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung

do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận

văn.

Tác giả luận văn

LÊ QUỐC NINH

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ

Chí Minh. Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động

viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. LÊ ĐÌNH HẠC đã

hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.

Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau đại

học trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh và các đơn vị liên quan đã

tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo, những

người đã đem lại cho tôi nhiều kiến thức bổ trợ vô cùng hữu ích trong những năm

học vừa qua.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, Ban lãnh đạo Chi

nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Minh Hải, những người đã luôn bên tôi,

động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.

TP. Hồ Chí Minh, tháng năm 2018

Tác giả luận văn

LÊ QUỐC NINH

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................................

DANH MỤC HÌNH ...........................................................................................................................

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC . 8

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN ..................................... 8

1.1.1. Khái niệm ngân hàng phát triển ............................................................. 8

1.1.2. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Phát triển......................................... 8

1.2. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ

NƯỚC ............................................................................................................ 11

1.2.1. Khái niệm tín dụng .............................................................................. 11

1.2.2. Khái niệm tín dụng đầu tư của Nhà nước ............................................. 11

1.2.3. Các hình thức tín dụng đầu tư của Nhà nước ....................................... 12

1.2.4. Đặc điểm của tín dụng đầu tư của Nhà nước ........................................ 13

1.2.5. Vai trò tín dụng đầu tư của Nhà nước .................................................. 18

1.3. CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ

NƯỚC ............................................................................................................ 21

1.3.1. Quan niệm về chất lượng ..................................................................... 21

1.3.2. Chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước ............................................ 22

1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước ................. 22

1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước .............. 26

1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ

CỦA NHÀ NƯỚC TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC

ĐỐI VỚI VIỆT NAM .................................................................................... 31

1.4.1. Nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại một số nước trên thế giới

...................................................................................................................... 31

1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ................................................ 35

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ

NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH KV

MINH HẢI ........................................................................................................... 37

2.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH CÀ MAU, TỈNH BẠC LIÊU VÀ VDB MINH

HẢI ................................................................................................................. 37

2.1.1. Tổng quan về tỉnh Cà Mau .................................................................. 37

2.1.2. Tổng quan về tỉnh Bạc Liêu ................................................................. 39

2.1.3. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Khu vực Minh Hải ..... 41

2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI

NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN MINH HẢI .................................... 45

2.2.1. Các hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước tại VDB Minh Hải ......... 45

2.2.2. Kết quả cho vay đầu tư tại VDB Minh Hải .......................................... 46

2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TDĐT CỦA NHÀ NƯỚC TẠI VDB

MINH HẢI ..................................................................................................... 53

2.3.1. Chất lượng TDĐT của Nhà nước dưới góc độ ngân hàng .................... 53

2.3.2. Chất lượng TDĐT của Nhà nước dưới góc độ khách hàng ................... 57

2.4. MỘT SỐ HẠN CHÉ VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI

VDB MINH HẢI GIAI ĐOẠN 2013 – 2017 ................................................. 62

2.4.1. Những hạn chế còn tồn tại ................................................................... 62

2.4.2. Nguyên nhân của tồn tại ...................................................................... 63

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ

CỦA NHÀ NƯỚC TẠI VDB MINH HẢI .......................................................... 71

3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ

CỦA NHÀ NƯỚC TẠI VDB MINH HẢI .................................................... 71

3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau đến năm 2030 .... 71

3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030 ... 72

3.1.3. Định hướng chiến lược của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ................ 73

3.1.4. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại VDB

Minh Hải trong thời gian tới .......................................................................... 75

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA

NHÀ NƯỚC TẠI VDB MINH HẢI .............................................................. 76

3.2.1. Giải pháp đối với sự đáp ứng của chi nhánh ........................................ 76

3.2.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên ................ 77

3.2.3. Giải pháp về cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ ................................ 78

3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư ........................ 79

3.2.5. Giải pháp hoàn thiện công tác thu nợ và kiểm soát nợ quá hạn ............ 80

3.2.6. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ................... 81

3.2.7. Giải pháp huy động vốn ....................................................................... 81

3.3. KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 82

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam ..................................... 82

3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu ................... 83

3.3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư ..................................................................... 83

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 85

DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ viết đầy đủ

CP Chính phủ

CVĐT Cho vay đầu tư

CV Cho vay

NĐ Nghị định

NN Nhà nước

NHPT Ngân hàng phát triển

TCTD Tổ chức tín dụng

TDĐT Tín dụng đầu tư

UBND Ủy ban nhân dân

VDB Ngân hàng Phát triển Việt Nam

VĐT Vốn đầu tư

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng Trang

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động tại VDB Minh Hải 2013 - 2017 44

Bảng 2.2. Tình hình thẩm định dự án vay vốn 46

Bảng 2.3. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 47

Bảng 2.4. Cho vay theo chương trình kiên cố hóa kênh mương tại VDB 49 Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017

Bảng 2.5. Dư nợ cho vay tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017 50

Bảng 2.6. Dư nợ theo nhóm nợ của VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017 52

Bảng 2.7. Dư nợ một số dự án lớn của VDB Minh Hải đến 31/12/2017 53

Bảng 2.8. Tình hình thu nợ tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017 54

Bảng 2.9. Tình hình thu lãi tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017 54

Bảng 2.10. Tình hình dự án quá hạn tại VDB Minh Hải 55

Bảng 2.11. Chi tiết đánh giá sự đa dạng của sản phẩm TDĐT của Nhà nước 59

Bảng 2.12. Chi tiết mức độ đáp ứng của VDB Minh Hải 60

Bảng 2.13. Chi tiết đánh giá cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ 60

Bảng 2.14. Chi tiết đánh giá cán bộ tín dụng 61

Bảng 2.15. Chi tiết đánh giá về sự hài lòng 62

Bảng 2.16. Số lượng cán bộ của VDB Minh Hải 68

DANH MỤC HÌNH

Tên hình Trang

42 Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Chi nhánh NHPT Khu vực Minh Hải

Hình 2.2. Tỷ trọng doanh số CVĐT theo ngành nghề kinh tế tại VDB 48

Minh Hải

Hình 2.3. Dư nợ CVĐT tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017 50

56 Hình 2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017

56 Hình 2.5. Tỷ lệ nợ xấu tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017

Hình 2.6. Quan hệ giữa tăng trưởng doanh số, dư nợ CVĐT và tỷ lệ nợ 57

quá hạn tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 - 2017

1. Tính cấp thiết của đề tài

MỞ ĐẦU

Tín dụng đầu tư (TDĐT) của Nhà nước là một hoạt động cho vay của Nhà

nước đối với các tác nhân hoạt động trong nền kinh tế, nhằm hỗ trợ vốn cho các đơn

vị kinh doanh thực hiện đầu tư theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.

Qua đó, thúc đẩy các đơn vị sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả. TDĐT của Nhà nước

là một hình thức tín dụng đặc biệt, trong đó Nhà nước thực hiện tín dụng không vì

mục tiêu lợi nhuận mà hướng tới hiệu quả kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô. Như vậy, có

thể nói tín TDĐT là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện các chính sách kinh

tế xã hội. Để phát huy tối đa vai trò TDĐT của Nhà nước, vấn đề nâng cao chất

lượng hoạt động TDĐT luôn được các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức kinh

tế và các nhà nghiên cứu khoa học quan tâm.

Hệ thống ngân hàng phát triển Việt Nam hoạt động như một trung gian tài

chính, là kênh huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực

hiện TDĐT và tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ.

Trong thời gian qua, hoạt động TDĐT của Nhà nước tại Chi nhánh ngân

hàng phát triển Minh Hải (VDB Minh Hải) đã đạt được những thành tựu nhất định

thông qua việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tuy

nhiên, hoạt động TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải cũng còn tồn tại những

hạn chế như quy mô TDĐT còn nhỏ, thiếu tập trung, doanh số cho vay giảm, dư nợ

giảm, thậm chí trong 5 năm qua không cho vay được dự án nào. Điều này không

những ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của chi nhánh và hệ thống VDB, mà còn

không đóng góp được vào sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn hai tỉnh Bạc Liêu

và Cà Mau.

Xuất phát từ những thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng

tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực

Minh Hải”. Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động TDĐT của

Nhà nước tại VDB Minh Hải nhẳm tìm ra giải pháp hợp lý là cần thiết. Kết quả

1

nghiên cứu của đề tài sẽ không chỉ có ý nghĩa đối với VDB Minh Hải mà còn cả đối

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

2.1. Các công trình nghiên cứu

với các ngân hàng phát triển khác trong hệ thống.

Hiện nay, chất lượng TDĐT của Nhà nước đã được một số nhà nghiên cứu

kinh tế quan tâm. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã chú trọng kế thừa và chọn

lọc những ý tưởng liên quan đến đề tài nhằm phục vụ cho việc phân tích làm rõ

những vấn đề lý luận cơ bản và giúp cho tác giả trong quá trình đề xuất những giải

pháp nhằm nâng cao chất TDĐT của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển

Khu vực Minh Hải trong thời gian tới. Một số công trình nghiên cứu mà tác giả kế

thừa gồm:

Luận văn thạc sỹ của Trần Thị Mỹ Hạnh (2005), “Một số giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước qua hệ thống

Quỹ Hỗ trợ phát triển". Luận văn đã hệ thống được một số vấn đề lý luận về tín

dụng của Quỹ hỗ trợ phát triển và hiệu quả của nó. Phân tích thực trạng hoạt động

của Quỹ hỗ trợ, đánh giá những kết quả đạt được, các hạn chế trong hoạt động tín

dụng đầu tư phát triển của Nhà nước qua hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển. Tuy nhiên,

phạm vi nghiên cứu của luận văn trong giai đoạn 2002 – 2004, giai đoạn ngân hàng

phát triển hoạt động trong mô hình quỹ, không phải theo mô hình ngân hàng, nội

dung nghiên cứu về hiệu quả TDĐT của Nhà nước.

Luận văn thạc sỹ của Lương Thị Thúy Mai (2013) “Hoạt động cho vay đầu

tư của Nhà nước tại Ngân hàng phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai”. Luận

văn đã hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đầu tư của Nhà

nước, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng

phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai, từ đó đề xuất giải pháp phát triển hoạt

động đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh trong thời gian tới. Đề tài chỉ dừng ở đánh

giá quy mô hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước, không đánh giá chất lượng

hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước.

Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Mạnh Cường (2013) “Các giải pháp nâng cao

2

chất lượng tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát

triển Phú Thọ”. Luận văn đã hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về TDĐT phát triển

của Nhà nước, đánh giá thực trạng TDĐT phát triển của Nhà nước tại Chi nhánh

ngân hàng Phát triển Phú Thọ giai đoạn 2006-2012, từ đó đề xuất giải pháp nâng

cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Phú Thọ. Đề tài chỉ

dừng ở đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước dưới góc độ

ngân hàng phát triển, chưa đứng dưới góc độ khách hàng sử dụng tín dụng.

Luận án tiến sĩ kinh tế của Trần Công Hòa (2007) “Nâng cao hiệu quả hoạt

động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước”. Luận án đã xây dựng cơ sở lý luận

và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TDĐT phát triển của Nhà nước. Luận án tập

trung phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động TDĐT phát triển của Nhà nước giai

đoạn 2000 – 2006 trên phương diện định tính và định lượng ở tầm vĩ mô. Các đánh

giá đã thực hiện bao gồm: hiệu quả đối với nền kinh tế, hiệu quả đối với tổ chức

thực hiện TDĐT phát triển của Nhà nước và hiệu quả đối với việc phát triển sản

xuất của các doanh nghiệp. Luận án đã phân tích và làm rõ các nguyên nhân hạn

chế hiệu quả hoạt động TDĐT phát triển của Nhà nước một cách toàn diện. Luận án

chỉ dừng lại ở đánh giá hiệu quả hoạt động TDĐT phát triển của Nhà nước ở tầm vĩ

mô, chưa đánh giá tại các đơn vị cụ thể ở tầm vi mô.

Bên cạnh đó, còn một số bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành liên

quan đến đề tài, gồm:

Lê Minh Thư (2007) với bài “Cho vay TDĐT phát triển của Nhà nước theo

lãi suất thị trường – Một bước đi cần thiết trong chiến lược phát triển bền vững của

ngân hàng phát triển Việt Nam”. Bài viết những vướng mắc trong quá trình triển

khai TDĐT của Nhà nước và đề xuất về cơ chế cho vay TDĐT của Nhà nước theo

lãi suất thị trường. Bài viết đứng trên góc độ vĩ mô để đánh giá về hoạt động CVĐT

của Nhà nước.

Phạm Văn Bốn (2014) với bài “Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đầu

tư phát triển của Nhà nước góp phần phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam hiện

nay”. Bài viết đánh giá tầm quan trọng của TDĐT của Nhà nước đối với phát triển

3

kinh tế của quốc gia và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện chính sách TDĐT

2.2. Nhận xét về tổng quan nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận văn

của Nhà nước.

Qua tham khảo các công trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng hướng

nghiên cứu chuyên về nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước hầu như rất ít.

Phần lớn, các nghiên cứu về nâng cao hiệu quả TDĐT của Nhà nước. Một số công

trình nghiên cứu về chất lượng TDĐT của Nhà nước nhưng mới dừng ở việc xem

xét chất TDĐT dưới góc độ ngân hàng, chưa đánh giá chất lượng TDĐT dưới góc

độ khách hàng. Tuy vậy, các nghiên cứu này đã phần nào giúp tác giả hình dung

được công tác nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước hiện nay được thực hiện

như thế nào.

Đề tài của tác giả cũng kế thừa các phương pháp trên để nghiên cứu đánh giá

về chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải trong giai đoạn 2013-2017.

Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả không trùng lắp với các nghiên cứu trước, tác giả

thực hiện nghiên cứu nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải

(phạm vi hai tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau) và thực hiện thời gian nghiên cứu là giai

đoạn 2013 - 2017. Đề tài nghiên cứu phát triển theo chiều rộng là đo lường qua

những con số thống kê được và phát triển theo chiều sâu là muốn biết khách hàng

đánh giá về chất lượng TDĐT của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Minh

Hải. Trên cơ sở đó đánh giá những ưu điểm và hạn chế của chất lượng TDĐT của

Nhà nước tại VDB Minh Hải. Đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao

3. Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Mục tiêu tổng quát

chất lượng TDĐT của Nhà nước phù hợp với tình hình thực tế tại VDB Minh Hải.

Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB

3.2. Mục tiêu cụ thể

Minh Hải.

Để đạt được mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể của đề tài đề cập đến các

vấn đề sau:

4

- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về TDĐT của Nhà nước và chất lượng

TDĐT của Nhà nước.

- Nghiên cứu kinh nghiệm về nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại

một số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm với VDB.

- Phân tích thực trạng chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải

giai đoạn 2013-2017.

- Đề xuất giải pháp đối với VDB Minh Hải và kiến nghị đối với các cơ quan

chức năng liên quan nhằm nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Hải.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu về chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải.

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại VDB Minh Hải.

- Phạm vi thời gian: Thu thập các báo cáo tài chính của VDB Minh Hải trong

giai đoạn 2013 – 2017. Thời gian tiến hành khảo sát trong khoảng thời gian từ tháng

6 – tháng 8/2018.

- Phạm vi nội dung: Tác giả tập trung phân tích thực trạng chất lượng TDĐT

của Nhà nước tại VDB Minh Hải thông qua hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng.

Ngoài ra, tác giả thực hiện đánh giá về chất lượng TDĐT của Nhà nước tại

VDB Minh Hải từ phía các khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm TDĐT của

Nhà nước tại Chi nhánh. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp đối với VDB Minh

Hải và kiến nghị với VDB, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, Ủy ban nhân dân tỉnh

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

tỉnh Bạc Liêu và các chủ đầu tư nhằm nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước.

Trước hết tác giả tiến hành đọc và thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài

như các công trình nghiên cứu khoa học, các bài báo, giáo trình nhằm hình thành cơ

sở lý luận về TDĐT của Nhà nước được thực hiện tại các ngân hàng phát triển. Tiếp

5

đó để phân tích thực trạng chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải, tác

giả tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Trong đó:

- Dữ liệu thứ cấp: Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài

chính của VDB Minh Hải trong giai đoạn từ năm 2013 – 2017

- Dữ liệu sơ cấp: Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua hoạt

động khảo sát. Đối tượng được khảo sát là các khách hàng đã và đang sử dụng

TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải. Kết quả khảo sát nhằm đánh giá chất

5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu

lượng hoạt động TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải.

Tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp các số liệu, báo cáo

5.3 Phương pháp phân tích

5.3.1 Phương pháp thống kê mô tả

cần thiết cho việc phân tích.

Trong nghiên cứu có các số liệu được thu thập và phân tích bằng phần mềm

Excel tác giả thực hiện thống kê mô tả các đánh giá kết quả khảo sát khách hàng đã

và đang sử dụng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải nhằm phân tích những tồn

tại trong hoạt động TDĐT tại Chi nhánh. Đây chính là cơ sở quan trọng để tác giả

đề xuất một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà

5.3.2 Phương pháp so sánh

nước tại VDB Minh Hải trong thời gian tới.

Tác giả tiến hành so sánh theo thời gian. Việc so sánh theo thời gian nhằm

so sánh đánh giá được tốc độ tăng trưởng dư nợ TDĐT của Nhà nước, tốc độ tăng tỷ

trọng TDĐT của Nhà nước, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong TDĐT của Nhà nước qua

5.3.3 Phương pháp chuyên gia

các năm.

Để đưa ra được bảng khảo sát đối với chất lượng TDĐT của Nhà nước tại

VDB Minh Hải, tác giả sử dụng ý kiến của chuyên gia để nhằm xác định một cách

chính xác các câu hỏi trong bảng khảo sát để nắm được một cách rõ nhất chất lượng

hiện tại hoạt động TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải. Các chuyên gia bao

6

gồm: cán bộ tín dụng, trưởng phòng tín dụng, giám đốc chi nhánh, giảng viên tài

6. Đóng góp của đề tài

chính ngân hàng.

Trên cơ sở kế thừa nền tảng lý luận và thực tiễn của nhiều nghiên cứu trước,

luận văn có những điểm mới khác biệt so với những nghiên cứu trước đây, cụ thể

như sau:

Một là: Đề tài góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về chất lượng TDĐT của

Nhà nước tại Ngân hàng phát triển. Trên cơ sở tìm hiểu các bài học kinh nghiệm

của một số ngân hàng phát triển trên thế giới trong việc nâng cao chất lượng TDĐT

của Nhà nước để rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng phát triển ở

Việt Nam nói chung và VDB Minh Hải nói riêng.

Hai là: Đề tài còn đề xuất một số giải pháp giúp cho các cán bộ quản lý của

VDB Minh Hải và cán bộ quản lý của VDB nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà

nước.

7. Nội dung nghiên cứu

Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng,

biểu đồ, hình, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục phụ lục, luận văn

bao gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước

Chương 2. Thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi

nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Minh Hải.

Chương 3. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước

tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Minh Hải.

7

CHƯƠNG 1:

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC

1.1.1. Khái niệm ngân hàng phát triển

Ngân hàng phát triển (NHPT) là “tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là

tài trợ trung và dài hạn cho các dự án phát triển” (Phạm Thị Thu Hà, 2005).

NHPT là một công cụ của Chính phủ trong việc thực hiện các mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội. NHPT đứng ra tập hợp các khoản vốn trung và dài hạn trong

và ngoài nước, sau đó tài trợ có trọng điểm và ưu đãi cho các đối tượng nhất định

trong nền kinh tế để đạt được hiệu quả các mục tiêu Chính phủ đề ra trong từng thời

kỳ nhất định. Giống như các ngân hàng khác, NHPT là một tổ chức tài chính cung

cấp các dịch vụ tài chính đa dạng và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với

bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Ngoài ra, vì NHPT là một công cụ

của Chính phủ trong việc điều hành nền kinh tế vĩ mô nên NHPT mang một số nét

khác biệt so với các trung gian tài chính khác.

Mục tiêu cao nhất của NHPT là hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của

các quốc gia. Đây là đặc điểm thể hiện sự khác biệt giữa NHPT so với các trung

gian tài chính khác. NHPT luôn hướng tới mục tiêu duy trì hiệu quả kinh tế - xã hội

cho các dự án phát triển nên đôi khi mục tiêu này mâu thuẫn với hiệu quả tài chính.

Tuy nhiên, các dự án phát triển mà NHPT chấp nhận tài trợ vẫn phải đảm bảo các

nguyên tắc tín dụng cơ bản thông qua hoạt động thẩm định và tư vấn kĩ càng đối với

các dự án đó. NHPT cùng khách hàng kết hợp với sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý

Nhà nước tìm các biện pháp hạn chế rủi ro có thể gây ra tổn thất cho các dự án.

1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn

1.1.2. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Phát triển

Các nguồn vốn được huy động của NHPT phải đáp ứng các yêu cầu:

 Quy mô vốn phù hợp với nhu cầu đầu tư /cho vay của các dự án mà ngân

hàng tài trợ;

8

 Lãi suất hay chi phí vốn phù hợp với tỷ lệ sinh lời của các dự án sao cho chi

phí vốn trung bình thấp;

 Kỳ hạn của các nguồn vốn phù hợp với thời gian thực hiện hoặc thời gian

hoàn vốn của các dự án, kỳ hạn dài và ổn định.

VDB huy động vốn từ hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và vốn nợ.

Vốn chủ sở hữu là các nguồn tiền được đóng góp bởi những người chủ của

ngân hàng. Vốn chủ sở hữu là cơ sở để cung cấp những nguồn lực ban đầu giúp

ngân hàng giảm rủi ro, duy trì niềm tin của người dân và các chủ ngân hàng vào khả

năng quản lý và phát triển của ngân hàng.

Vốn nợ bao gồm các loại tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, tiền vay các trung

gian tài chính khác… Vốn nợ là thước đo quan trọng đánh giá sự chấp nhận của

công chúng đối với ngân hàng. Khả năng huy động vốn nợ với mức lãi suất hợp lý

và khả năng đáp ứng các yêu cầu của các dự án phát triển là căn cứ để đánh giá tính

hiệu quả trong quản lý NHPT.

Các nguồn huy động cụ thể của NHPT bao gồm:

Vốn do Nhà nước cấp: Vốn chủ sở hữu của NHPT chủ yếu có nguồn gốc từ

Chính phủ. Là ngân hàng thuộc sở hữu của Chính Phủ, hoạt động phục vụ chính

sách phát triển của Chính phủ nên khi NHPT mới thành lập, Chính phủ sẽ cấp cho

NHPT một số lượng vốn nhất định. Hàng năm, tùy thuộc vào thu Ngân sách Nhà

nước (NSNN), nhiệm vụ Chính phủ giao cho NHPT trong từng thời kỳ và quy mô

các khoản viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ và tổ chức tài chính nước

ngoài, Chính phủ tiếp tục cấp bổ sung vốn cho NHPT.

Huy động tiền gửi trên thị trường: NHPT huy động tiền gửi ngắn hạn, trung

hạn và dài hạn; trong đó tập trung vào tiền gửi trung và dài hạn. NHPT có thể huy

động tiền gửi bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ, có thể áp dụng lãi suất cố định hoặc

thả nổi trong thời gian sử dụng nguồn vốn này.

Huy động tiền gửi từ các tổ chức trong nền kinh tế. Do đặc điểm là tổ chức

tài chính phát triển được Chính phủ bảo lãnh nên NHPT có thể dễ dàng tiếp cận để

huy động được nguồn tiền lớn tạm thời chưa sử dụng từ các tổ chức này.

9

Nguồn vốn vay: NHPT huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá

trên thị trường tài chính trong và ngoài nước, chủ yếu là thị trường vốn để huy động

vốn trung và dài hạn; Vay từ Ngân hàng Trung ương để giải quyết nhu cầu cấp bách

1.1.2.2. Hoạt động cấp tín dụng

của NHPT; Vay nước ngoài (song phương hoặc đa phương).

- Cho vay: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng

giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và trong một thời

hạn nhất định theo thỏa thuận và dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Ngân

hàng phát triển cho vay chủ yếu đối với dự án phát triển nên phần lớn là các khoản

cho vay trung và dài hạn, tức là các món vay có thời hạn tín dụng từ 12 tháng trở

lên.

- Bảo lãnh: Bảo lãnh là việc NHPT cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn

về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay; theo đó nếu bên đi vay không trả

được nợ hoặc trả không đủ nợ đến hạn thanh toán thì NHPT sẽ trả nợ thay cho bên

1.1.2.3. Hoạt động đầu tư

đi vay.

Hoạt động đầu tư của NHPT bao gồm đầu tư vào chứng khoán và đầu tư trực

tiếp vào các ngành kinh tế. Với nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay trung-dài hạn lớn,

NHPT có thể tham gia trực tiếp vào các hoạt động của các dự án và các doanh

nghiệp thông qua mua cổ phần. Theo cách đầu tư này, NHPT cũng có thể trực tiếp

1.1.2.4. Hoạt động hỗ trợ lãi suất sau đầu tư

chia sẻ rủi ro với các chủ đầu tư.

Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là việc Nhà nước hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ

đầu tư vay vốn ngân hàng để đầu tư vào dự án, sau khi dự án đã hoàn thành, đưa

vào sử dụng và trả được nợ vay. Đây là hoạt động của NHPT nhằm hỗ trợ lãi suất

đối với các khoản vay trung dài hạn của các đối tượng khách hàng để thực hiện các

dự án đầu tư mới phát triển sản xuất kinh doanh, hình thành kết cấu hạ tầng và phục

vục các nhu cầu xuất khẩu.

10

1.2. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC

1.2.1. Khái niệm tín dụng

Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó

sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai (Sử Đình Thanh, 2008).

Luật các TCTD năm 2010 “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá

nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo

nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, thuê tài chính, bao

thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.

Như vậy, tín dụng bao gồm các nội hàm sau:

Một là, tín dụng là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời. Tính chất

tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Thực

chất trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị

tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi

quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó.

Hai là, tính hoàn trả. Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả

đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận: gốc và lãi. Phần lãi đảm

bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là

giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời.

Ba là, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và

người cho vay. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được trả khi đến hạn. Người đi

vay tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Cơ sở của sự tin tưởng

có thể do uy tín của người đi vay, do giá trị tài sản thế chấp và do bảo lãnh của

người thứ ba.

1.2.2. Khái niệm tín dụng đầu tư của Nhà nước

Tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước là một hình thức tín dụng nhằm thực

hiện chính sách đầu tư phát triển của Nhà nước giữa Nhà nước với các pháp nhân,

thể nhân trong nền kinh tế được Nhà nước hỗ trợ với chính sách ưu đãi cho từng đối

tượng cụ thể nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định

theo định hướng của Nhà nước.

11

Về hình thức: TDĐT của Nhà nước dựa trên quan hệ vay mượn có hoàn trả

cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.

Về nội dung: TDĐT của Nhà nước không phải là hoạt động kinh doanh tiền

tệ mà là một kênh hỗ trợ các nhà đầu tư huy động được vốn cho đầu tư phát triển.

* Từ khái niệm trên cho thấy TDĐT của Nhà nước khác với tín dụng ngân

hàng. Điểm khác biệt cơ bản đó là TDĐT của Nhà nước là hình thức tín dụng đặc

biệt do Nhà nước thực hiện không vì mục tiêu lợi nhuận mà nhằm thực hiện mục

tiêu kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội, đầu tư các dự án trọng điểm và các chương

trình mục tiêu quốc gia, các ngành kinh tế mũi nhọn, cần khuyến khích đầu tư, góp

phần thúc đẩy phát triển kinh tế các vùng, miền… trong khi tín dụng ngân hàng đối

với các dự án là hướng tới mục tiêu lợi nhuận.

1.2.3. Các hình thức tín dụng đầu tư của Nhà nước

Tín dụng đầu tư của Nhà nước bao gồm các hình thức sau đây:

Cho vay đầu tư là việc Ngân hàng Phát triển cho các chủ đầu tư vay vốn để

thực hiện dự án. Ưu điểm của hình thức tín dụng đầu tư này là có khả năng thực

hiện quản lý, giám sát nguồn vốn chặt chẽ ở các khâu trước và trong khi cho vay.

Tuy nhiên, để thực hiện cho việc vay đầu tư thì phải luôn có sẵn nguồn vốn theo

tiến độ thực hiện dự án đầu tư.

Bảo lãnh tín dụng đầu tư là cam kết của Ngân hàng Phát triển với tổ chức tín

dụng cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trong trường hợp

bên đi vay không trả được nợ hoặc trả không đủ nợ khi đến hạn, Ngân hàng Phát

triển sẽ trả nợ thay cho bên đi vay. Khác với cho vay đầu tư, nguồn vốn tín dụng

đầu tư của Nhà nước sẽ không xuất hiện lúc bảo lãnh và cũng không xuất hiện trong

hoạt động tín dụng đầu tư phát triển trừ khi con nợ không thực hiện được nghĩa vụ

trả nợ.

Hỗ trợ sau đầu tư là việc Ngân hàng Phát triển hỗ trợ một phần lãi suất cho

chủ đầu tư vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư dự án, sau khi dự án đầu tư

hoàn thành đưa vào sử dụng và trả được nợ. Đây thực chất không phải là một loại

hình tín dụng, song nó là động cơ, là nhân tố hỗ trợ cho hoạt động tín dụng. Nói

12

cách khác, nếu không có hoạt động hỗ trợ lãi suất sau đầu tư có thể sẽ không có các

hoạt động tín dụng thuộc đối tượng điều tiết của Nhà nước. Do vậy, việc hỗ trợ lãi

suất sau đầu tư luôn gắn liền với hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước.

1.2.4. Đặc điểm của tín dụng đầu tư của Nhà nước

TDĐT của Nhà nước có những đặc điểm cụ thể như sau:

Về chủ thể trong quan hệ tín dụng: Một chủ thể trong quan hệ tín dụng phải

là Nhà nước. Tổ chức tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý và điều hành hoạt động

TDĐT của Nhà nước là hệ thống các cơ quan chuyên môn của Nhà nước, hoạt động

như một ngân hàng Theo các cơ chế quản lý riêng, không chịu sự chỉ đạo trực tiếp

của Ngân hàng Nhà nước. Hiện nay, Nhà nước ủy thác cho Ngân hàng phát triển

Việt Nam thực hiện cấp tín dụng đầu tư trong nền kinh tế.

Về lĩnh vực cấp tín dụng: Lĩnh vực cấp tín dụng của TDĐT của Nhà nước

mang tính đặc thù: TDĐT của Nhà nước sẽ tập trung vào các lĩnh vực mà tín dụng

thương mại với mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận có thể không giải quyết được do

hiệu quả trực tiếp của nhà đầu tư không được đảm bảo, hoặc qui mô nguồn vốn quá

lớn, hay thời gian thu hồi vốn đầu tư quá dài. Trên có sở đó, TDĐT thực hiện giải

quyết các vấn đề xã hội của đất nước: việc làm cho người lao động, xóa đói giảm

nghèo, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế vùng.

Về đối tượng cấp tín dụng: TDĐT của Nhà nước chỉ cấp tín dụng đối với

các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính và tổ chức kinh tế khác là

chủ đầu tư có dự án đầu tư thuộc danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư, bao

gồm các ngành nghề, lĩnh vực: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Nông nghiệp nông

thôn; lĩnh vực công nghiệp; các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Chính

phủ. TDĐT của Nhà nước sẽ tập trung vào các lĩnh vực then chốt, có vai trò quan

trọng đối với nền kinh tế quốc dân, hoặc một ngành, một vùng, hay một khu vực

trọng điểm để tạo tác dụng lan tỏa trong toàn nền kinh tế.

Theo Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017, đối tượng

cho vay của TDĐT của NN là khách hàng có dự án thuộc danh mục được vay vốn

TDĐT của NN như sau.

13

GIỚI HẠN

STT NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC

QUY MÔ

I.

KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI

(Không phân biệt địa bàn đầu tư)

1.

Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ sản xuất

Nhóm A, B

và sinh hoạt.

và C.

2.

Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, rác thải tại các

Nhóm A, B.

khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công

nghệ cao, bệnh viện và các cụm công nghiệp, làng nghề.

3.

Dự án đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở xã hội theo quy định của

Nhóm A, B

pháp luật.

và C.

4.

Dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghiệp hỗ trợ,

Nhóm A, B.

khu chế xuất, khu công nghệ cao.

5.

Dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng bệnh viện công

Nhóm A, B

và C.

II.

NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

(Không phân biệt địa bàn đầu tư)

1.

Dự án đầu tư nhà máy chế biến thủy hải sản sử dụng công nghệ

Nhóm A, B.

cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo Quyết định của Thủ tướng

Chính phủ.

Nhóm A, B.

2.

Dự án sản xuất nhà máy muối công nghiệp

Nhóm A, B.

3.

Dự án giết mổ gia súc và gia cầm tập trung

III.

CÔNG NGHIỆP

(Không phân biệt địa bàn đầu tư)

1.

Dự án đầu tư sản xuất thuốc kháng sinh, thuốc cai nghiện, vắc xin

Nhóm A, B.

thương phẩm và thuốc chữa bệnh HIV/AIDS; sản xuất thuốc thú y

thuộc đạt tiêu chuẩn GMP.

2.

Dự án đầu tư xây dựng nhà máy phát điện sử dụng các nguồn

Nhóm A, B.

năng lượng: gió, mặt trời, địa nhiệt, sinh học, điện sinh khối và

các tài nguyên năng lượng khác có khả năng tái tạo; Dự án sản

xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được Nhà nước bảo hộ

14

dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc bằng độc quyền

giải pháp hữu ích theo quy định của pháp luật.

3.

Dự án sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm theo Quyết định của

Nhóm A, B

Thủ tướng Chính phủ.

và C.

4.

Dự án đầu tư sản xuất phương tiện, thiêt bị tiết kiệm năng lượng;

Nhóm A, B

đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất

và C.

bằng công nghệ tiết kiệm năng lượng.

5.

Dự án đầu tư thuộc danh mục các ngành công nghiệp hỗ trợ theo

Nhóm A, B

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

và C.

6.

Dự án đầu tư, sản xuất các sản phẩm phục vụ cơ giới hóa nông

Nhóm A, B

và C.

nghiệp, nông thôn.

7.

Dự án đầu tư đổi mới công nghệ theo hướng sử dụng công nghệ

Nhóm A, B

sạch; Dự án đầu tư phương tiện xe buýt sử dụng nhiên liệu thân

và C.

thiện với mội trường.

8.

Dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm

Nhóm A, B.

công nghệ cao theo danh mục công nghệ cao do Thủ tướng Chính

phủ ban hành; Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hình thành từ kết

quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công

nghệ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9.

Dự án đầu tư thuộc Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia

Nhóm A, B.

theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

IV.

Các dự án đầu tư tổ chức thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội

khó khan, đặc biệt khó khăn; Dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh

sống tập trung, các xã thuộc Chương trình 135 và các xã biên giới thuộc

Chương trình 120; các xã vùng bãi ngang (không bao gồm dự án nhiệt điện,

sản xuất xi măng, sắt thép; dự án đầu tư đường bộ, đường sắt và cầu đường

sắt).

V.

Các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Chính

Nhóm A, B.

phủ; các dự án cho vay theo hiệp định Chính phủ.

Lưu ý: Trường hợp các dự án như trên đã được hưởng tín dụng ưu đãi từ các tổ chức

tài chính nhà nước khác thì không được vay vốn TDĐT của Nhà nước.

15

Về điều kiện được cấp vốn TDĐT của Nhà nước: Khách hàng phải đáp ứng

đầy đủ các điều kiện sau:

 Thuộc đối tượng theo quy định, tức là có dự án đầu tư thuộc Danh mục các

dự án được vay vốn TDĐT của Nhà nước.

 Có đầy đủ năng lực pháp luật và thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định.

 Dự án đầu tư xin vay vốn được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định,

đánh giá là dự án có hiệu quả, có khả năng trả được nợ vay.

 Có vốn chủ sở hữu tham gia trong quá trình thực hiện dự án tối thiểu 20%

tổng vốn đầu tư dự án, mức cụ thể do VDB xem xét, quyết định phù hợp với

khả năng tài chính của chủ đầu tư và phương án trả nợ của dự án, trừ trường

hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

 Thực hiện đảm bảo tiền vay theo các quy định tại Nghị định số 32/2017/NĐ-

CP và quy định của pháp luật.

 Khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng tại thời điểm Ngân

hàng Phát triển Việt Nam xem xét cho vay, giải ngân vốn vay.

 Mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại

Việt Nam đối với tài sản bảo đảm tiền vay.

 Khách hàng thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính và kiểm

toán báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật.

Về thời hạn cấp tín dụng: TDĐT của Nhà nước là hình thức tín dụng trung

và dài hạn. Đây là hình thức tín dụng nhằm mục đích hướng đến việc xây dựng cơ

sở vật chất, cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Thời hạn cho vay được xác định theo khả

năng thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc

điểm sản xuất, kinh doanh của dự án nhưng không quá 12 năm. Riêng các dự án đầu

tư thuộc nhóm A, thời hạn cho vay tối đa là 15 năm. Ngân hàng phát triển Việt Nam

VDB quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án trên cơ sở kết quả thẩm định

dự án và phù hợp với quy định. Đối với các dự án đặc biệt cần phải cho vay vượt

quá thời hạn cho vay tối đa quy định, VDB thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ

xem xét, quyết định.

16

Về mức vốn tín dụng và giới hạn tín dụng

- Mức tín dụng cấp của TDĐT của Nhà nước tối đa với mỗi dự án bằng 70%

tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động).

- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của VDB (bao gồm cả TDĐT của Nhà nước)

tính trên vốn tự có của VDB không được vượt quá 15% đối với một khách hàng,

không được vượt quá 25% đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ

trường hợp các dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

- VDB quyết định mức vốn cho vay đối với từng dự án đầu tư trên cơ sở kết

quả thẩm định dự án và đảm bảo giới hạn tín dụng theo quy định.

Về nguyên tắc của TDĐT của Nhà nước

* Nguyên tắc cấp tín dụng:

- Dự án đầu tư thuộc diện điều tiết của Nhà nước theo hình thức cho vay ưu

đãi đầu tư

- Dự án đầu tư đã được thẩm định về tính hiệu quả , phương án tài chính và

phương án trả nợ.

- Có đủ vốn đối ứng để thực hiện chương trình (dự án).

- Chủ đầu tư có năng lực hành vi dân sự tư cách pháp nhân.

- Có đủ điều kiện về bảo đảm tiền vay.

- Có quyết định đầu tư hoặc đăng kí kinh doanh.

- Chủ đầu tư thực hiện đầy đủ các cam kết khác nhằm hạn chế rủi ro tín

dụng (cam kết thực hiện hoạt động bảo hiểm tín dụng, bảo hiểm tài sản hình thành

từ nguồn vốn vay tín dụng…).

* Nguyên tắc bảo lãnh tín dụng đầu tư:

- Dự án đầu tư thuộc diện khuyến khích đầu tư của Nhà nước.

- Tính hiệu quả của dự án đầu tư được thẩm định.

- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của dự án đầu tư.

- Trách nhiệm đối với các trường hợp tổn thất tín dụng xảy ra được phân chia

cho cả hai bên – người bảo lãnh và người nhận bảo lãnh. Tỷ lệ gánh chịu tổn thất tín

dụng nếu xảy ra giữa nhà bảo lãnh và nhà nhận bảo lãnh là 70-80/30-20.

17

* Nguyên tắc hỗ trợ sau đầu tư:

Hỗ trợ sau đầu tư thực chất là phần bù chênh lệch lãi suất giữa lãi suất ưu đãi

đầu tư nhà nước và lãi suất cho vay theo hình thức tín dụng thương mại để đầu tư

sau khi dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng.

Việc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư sẽ chỉ diễn ra khi có đủ các điều kiện như:

- Đối tượng đầu tư thuộc diện điều tiết của Nhà nước.

- Dự án đầu tư được tổ chức tín dụng chấp thuận cho vay với các nguyên tắc

thị trường trên cơ sở thẩm định tín dụng của tổ chức tín dụng.

- Việc giải ngân nguồn hỗ trợ sau đầu tư chỉ được thực hiện khi dự án đã

hoàn thành đưa vào sử dụng, chủ đầu tư đã hoàn trả nghĩa vụ nợ thuộc trách nhiệm

của chủ đầu tư.

- Nguồn vốn hỗ trợ sau đầu tư được chuyển thẳng tới tổ chức cấp tín dụng

đầu tư Nhà nước.

Về lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay TDĐT của Nhà nước bằng mức lãi suất

bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu VDB được Chính

phủ bảo lãnh kỳ hạn 05 năm trong thời gian 01 năm trước thời điểm công bố lãi suất

theo quy định tại Nghị định số 32/2017/NĐ-CP cộng (+) tỷ lệ chi phí quản lý hoạt

động và dự phòng rủi ro của VDB. Lãi suất nợ quá hạn đối với mỗi dự án do VDB

xem xét, quyết định, tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.

Về nguồn vốn thực hiện: Ngân hàng Phát triển Việt Nam được sử dụng

nguồn vốn hợp pháp để thực hiện chính sách TDĐT của Nhà nước, bao gồm: Vốn

chủ sở hữu; Vốn huy động trong và ngoài nước; Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước

cấp; Các nguồn vốn khác.

1.2.5. Vai trò tín dụng đầu tư của Nhà nước

TDĐT của Nhà nước là một trong những hình thức của tín dụng Nhà nước.

Do vậy, từ nghiên cứu của Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan (2009), vai trò

của TDĐT của Nhà nước có thể được khái quát hóa như sau:

Một là, TDĐT của Nhà nước là công cụ trong việc lành mạnh hóa nền tài

chính – tiền tệ quốc gia.

18

TDĐT của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc tạo lập và phân bổ

nguồn vốn một cách hiệu quả cho các hoạt động đầu tư thuộc trách nhiệm của tài

chính quốc gia. Việc tập trung và phân bổ nguồn vốn luôn là hai mặt của một vấn

đề, có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Nếu việc sử dụng nguồn vốn

được thực hiện không có hiệu quả dưới hình thức cấp phát thì khả năng huy động

nguồn vốn và can thiệp vào nền kinh tế của Nhà nước rất hạn chế. Nếu huy động

nguồn vốn bằng các hình thức tăng thuế, phí, lệ phí… thì không những mục đích

huy động nguồn vốn khó có thể đạt được mà nền sản xuất có thể sẽ bị bóp méo.

Trong cả hai trường hợp, sự phát triển của nền tài chính quốc gia đều bị đe dọa.

Đối với lĩnh vực tiền tệ, vai trò của TDĐT của Nhà nước cũng vô cùng quan

trọng. Việc xóa bỏ cơ chế tiền tệ hóa thâm hụt ngân sách là nền tảng cho việc lành

mạnh hóa khu vực tiền tệ - ngân hàng, góp phần duy trì sự ổn định giá trị đồng nội

tệ. Hơn nữa, cơ chế tín dụng đầu tư của Nhà nước là cơ sở để tách các hoạt động tín

dụng mang tính kinh tế - xã hội khỏi hoạt động có tính thương mại của khu vực

trung gian tài chính, chuyển hoạt động kinh doanh của các tổ chức trung gian tài

chính sang cơ chế thị trường hoàn toàn. Việc tách bạch tín dụng chính sách và tín

dụng ngân hàng còn có tác dụng tích cực trong việc hạn chế rủi ro về tính thanh

khoản của các ngân hàng thương mại.

Hai là, TDĐT của Nhà nước góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế.

TDĐT của Nhà nước một mặt phải tập trung vào những lĩnh vực, ngành nghề

cần thiết cho phát triển kinh tế bền vững, nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp lôi kéo các

tác nhân thị trường phát triển các lĩnh vực, ngành nghề, điều chỉnh cơ cấu kinh tế

theo hướng mong muốn. Mặt khác, TDĐT của Nhà nước sẽ tập trung vào những

ngành nghề, lĩnh vực công nghệ mới, có tác dụng thúc đẩy năng suất lao động, tăng

sản phẩm xã hội nhằm cải thiện đời sống, rút ngắn khoảng cách với các nước và

không tụt hậu hoặc đi lệch xu hướng phát triển kinh tế thế giới, khu vực.

Ba là, TDĐT của Nhà nước góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, xóa bỏ bao

cấp về đầu tư.

19

Nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư là vấn đề tiên quyết đối với TDĐT

của Nhà nước. Như đã đề cập trên đây, chỉ có hiệu quả của các dự án đầu tư tín

dụng nhà nước mới tạo nền tảng cho sự phát triển của các hoạt động tín dụng nhà

nước nói riêng, thị trường nợ của Chính phủ và thị trường tài chính nói chung. Để

đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động đầu tư, các cơ chế, chính sách quản lý tín dụng

được Nhà nước đưa ra rất chặt chẽ nhằm kiểm tra, giám sát trước và trong quá trình

cho vay một cách nghiêm ngặt. Dưới các áp lực này, chủ đầu tư buộc phải tăng

cường công tách hạnh toán kế toán, phải chứng minh và chịu sự giám sát chặt chẽ

của cơ quan quản lý nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước về khả năng tạo ra

nguồn thu nhập cao hơn chi phí đầu tư để không chỉ bù đắp được các khoản chi phí

đã bỏ ra mà còn phải trả lãi của khoản tín dụng.

Bốn là, TDĐT của Nhà nước giúp các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát

triển sản xuất kinh doanh.

Cơ chế thị trường luôn tạo ra sự lệch pha giữa nhu cầu và khả năng thanh

toán của các tổ chức, đơn vị kinh tế. Tín dụng ra đời như là một đòi hỏi tất yếu

khách quan để giải quyết sự lệch pha này và như vậy nó có tác dụng duy trì sự liên

tục cũng như khả năng mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất của các đơn vị kinh tế.

Đối với TDĐT của Nhà nước, tác dụng mở rộng đầu tư phát triển sản xuất kinh

doanh thể hiện ở các khía cạnh:

Thứ nhất, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thuộc diện đầu tư tín

dụng của Nhà nước sẽ có động cơ mở rộng sản xuất kinh doanh dưới các hình thức

đầu tư mới hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, tăng quy mô… thông qua việc trực tiếp

nhận được các khoản tín dụng của Nhà nước.

Thứ hai, hoạt động đầu tư của Nhà nước sẽ lôi kéo các thành phần kinh tế

trong nền kinh tế mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua việc tạo ra các cơ sở hạ

tầng thiết yếu cho sản xuất, hoặc phát triển một số khâu nào đó của chu trình sản

xuất.

Năm là, TDĐT của Nhà nước tích cực tham gia tiến trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa.

20

TDĐT của Nhà nước góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực

sản xuất của nền kinh tế, phát triển nông nghiệp, nông thôn, bảo đảm an sinh xã hội.

Qua đó, TDĐT của Nhà nước đã tạo tiền đề để góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ

cấu nông nghiệp nông thôn, phát triển ngành nghề mới, mang lại những thành quả

1.3. CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC

to lớn cho khu vực nông thôn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

1.3.1. Quan niệm về chất lượng

Theo quan điểm của người tiêu dùng nói chung, chất lượng là tổng thể các

đặc tính của một thực thể, phù hợp với việc sử dụng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hay

chất lượng là giá trị mà khách hàng nhận được, là sự thỏa mãn nhu cầu của khách

hàng (Bùi Xuân Phong, 2006).

Theo Kotler (1997), dịch vụ được định nghĩa là “một hành động hoặc một

hoạt động được cung cấp bởi một tác nhân này với một tác nhân khác, về cơ bản là

có tính vô hình và không thể ảnh hưởng tới sự sở hữu. Dịch vụ có thể liên quan đến

sản phẩm hữu hình hoặc sản phẩm vô hình”.

Theo Zeithaml và Bitner (2003) cho rằng “Chất lượng dịch vụ là sự đánh giá

tập trung phản ánh nhận thức của khách hàng về các khía cạnh cụ thể của dịch vụ”.

Đó là sự tin cậy (reliability), sự đáp ứng (responsiveness), sự đảm bảo (assurance,)

sự thấu hiểu (empathy) và hữu hình (tangibles). Trên cơ sở đánh giá chất lượng dịch

vụ, đơn vị kinh doanh có thể xác định được vấn đề một cách nhanh chóng, cải thiện

dịch vụ và đáp ứng tốt hơn sự mong đợi của khách hàng.

Theo đó, trong luận văn, tác giả thống nhất chất lượng dịch vụ với nội hàm

sau:

Chất lượng dịch vụ phải thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng

khi sử dụng dịch vụ. Sự thỏa mãn được thể hiện trên nhiều phương diện như tính

năng của sản phẩm, giá cả, thời điểm cung cấp sản phẩm, mức độ an toàn của sản

phẩm,..Chất lượng dịch vụ thể hiện qua sự tăng trưởng số lượng sản phẩm, dịch vụ

được khách hàng sử dụng.

21

1.3.2. Chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước

TDĐT của Nhà nước có liên quan đến sự tham gia trực tiếp của ba chủ thể

chính đó là Nhà nước, các tổ chức cho vay và khách hàng vay vốn. Do vậy, chất

lượng TDĐT của Nhà nước được xem xét, nhìn nhận từ ba góc độ:

- Xét từ góc độ vĩ mô của Nhà nước: Chất lượng TDĐT của Nhà nước được

xét trên hiệu quả phát triển do TDĐT của Nhà nước mang lại trên phạm vi toàn toàn

bộ nền kinh tế, một địa phương hay một ngành. Chất lượng TDĐT của Nhà nước

thể hiện qua việc các dự án kinh tế - xã hội vĩ mô đạt được đúng mục tiêu của Nhà

nước, các dự án đầu tư thực hiện được vai trò trọng điểm, đầu tàu của nền kinh tế,

các dự án an sinh xã hội có đạt được các hiệu quả về mặt xã hội như tạo thêm công

ăn việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

- Xét từ góc độ của tổ chức tín dụng: Chất lượng TDĐT của Nhà nước còn

thể hiện ở khả năng quản lý vốn vay, thu hồi nợ đúng hạn, không có nợ xấu hay nợ

mất khả năng thanh toán, góp phần lành mạnh hóa hệ thống tài chính quốc gia.

- Xét từ góc độ của khách hàng (chủ đầu tư): Chất lượng TDĐT của Nhà

nước được thể hiện qua khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hợp lý,

hợp pháp trên các khía cạnh: mục đích sử dụng vốn vay, hạn mức tín dụng, lãi suất,

kỳ hạn… Ngoài ra, chất lượng TDĐT của Nhà nước thể hiện qua việc sử dụng có

hiệu quả vốn tín dụng đầu tư, dự án đầu tư hoàn thành đúng tiến độ, kế hoạch, đảm

bảo chất lượng kĩ thuật, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế.

- Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển cho nền kinh tế

1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước 1.3.3.1. Dưới góc độ Nhà nước1

Chỉ tiêu này là tỷ lệ giữa tổng số vốn giải ngân trong kỳ trên tổng số vốn đầu

1 Các chỉ tiêu đánh giá ở tầm vĩ mô nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng TDĐT của Nhà nước. Tuy

nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung phân tích TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải. Do

đó, các chỉ tiêu này sẽ không đưa vào phân tích trong chương 2 của luận văn.

tư của nền kinh tế trong kỳ.

22

Khả năng đáp ứng nhu cầu VĐT

Tổng số vốn giải ngân trong kỳ

=

phát triển cho nền kinh tế

Tổng số VĐT của nền kinh tế trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển cho

nền kinh tế, tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Chỉ tiêu này càng lớn càng phản ánh tốt hiệu quả khai thác, huy động vốn đầu tư

phát triển cho nền kinh tế. Hơn nữa, chỉ tiêu này còn phản ánh quy mô của hoạt

- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về khả năng tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của

nền kinh tế

Giá trị TSCĐ tăng thêm trong kỳ của các dự

Hiệu quả tăng cường cơ sở vật

án sử dụng TDĐT của NN

=

chất kỹ thuật của nền kinh tế

Tổng giá trị TSCĐ tăng thêm trong kỳ của

quốc gia

động TDĐT của Nhà nước.

Tỷ lệ này càng lớn thể hiện hiệu quả cao trong việc tăng cường cơ sở vật chất

- Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng TDĐT của NN thông qua việc đánh giá

hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư phát triển được tài trợ bởi TDĐT của Nhà

nước. Việc này được đánh giá qua các chỉ tiêu:

kỹ thuật của nền kinh tế.

+ Tỷ số giá trị doanh thu hoặc kim ngạch xuất khẩu của khu vực có sử dụng

vốn TDĐT của Nhà nước trên tổng vốn TDĐT của Nhà nước được giải ngân trong

kỳ.

+ Hệ số lợi tức trên vốn được tính bằng tỷ lệ giữa tổng lợi tức của các dự án

sử dụng vốn TDĐT của Nhà nước trong kỳ trên số vốn TDĐT của Nhà nước mà

- Chỉ tiêu đánh giá chất lượng TDĐT của Nhà nước thông qua việc đánh giá

hiệu quả xã hội của các dự án đầu tư phát triển được tài trợ bởi TDĐT của Nhà

nước.

chủ đầu tư vay.

23

Chỉ tiêu này được tính bằng tỷ lệ giữa tổng số lao động tăng thêm trên số vốn

1.3.3.2. Chỉ tiêu dưới góc độ ngân hàng

TDĐT của Nhà nước được giải ngân trong kỳ.

Số tiền nợ quá hạn

x 100

Tỷ lệ nợ quá hạn TDĐT của NN =

Tổng dư nợ

* Nợ quá hạn TDĐT của Nhà nước:

Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng TDĐT của Nhà nước tại ngân

hàng phát triển. Tỷ lệ nợ quá hạn TDĐT của Nhà nước phản ánh số dư nợ gốc và lãi

tín dụng đã quá hạn mà ngân hàng phát triển chưa thu hồi được. Tỷ lệ nợ quá hạn

TDĐT của Nhà nước phản ánh cứ 100 đồng TDĐT của Nhà nước hiện hành có bao

nhiêu đồng đã quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn TDĐT của Nhà nước cao thể hiện chất

lượng TDĐT của Nhà nước tại ngân hàng thấp và ngược lại.

Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% là tỷ lệ có thể chấp nhận

được tại các ngân hàng. Theo Thông tư số 24/2013/TT-NHNN, các nhóm nợ tại các

chi nhánh của VDB được phân loại như sau:

- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ trong hạn và được đánh giá là có

khả năng thu hồi đẩy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; Nợ quá hạn dưới 10 ngày và

được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đã quá hạn và thu hồi đầy

đủ nợ gốc và lãi còn đúng hạn.

- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Nợ đã quá hạn từ 10 đến 90 ngày; Nợ cơ

cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.

- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày; Nợ

cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ

cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Nợ được miễn hoặc giảm

lãi do khách hàng không có đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Nợ cơ

cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ

24

được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn dưới 30 ngày

theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.

- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ

cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ

được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn từ 30 ngày trở

lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần

ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.

Thông tư 24/2013/TT-NHNN cũng nêu rõ, nợ xấu là nợ thuộc các nhóm

3,4,5; tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5.

- Nợ xấu TDĐT của Nhà nước

Nợ TDĐT xấu Tỷ lệ nợ TDĐT xấu = x 100% Dư nợ TDĐT

Tỷ lệ nợ TDĐT xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ TDĐT của Nhà

nước thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng

TDĐT của Nhà nước.

- Chỉ tiêu thu lãi từ hoạt động TDĐT của NN

Số lãi thực thu Tỷ lệ thu lãi từ TDĐT của NN = x 100

Số lãi phải thu

Tỷ lệ thu lãi từ TDĐT của Nhà nước tại ngân hàng phát triển có ý nghĩa rất

quan trọng khi khoản chênh lệch lãi suất giữa nguồn vốn huy động với lãi suất cho

vay do Ngân sách Nhà nước cấp bù. Nếu tỷ lệ thu lãi cao phản ánh chất lượng

TDĐT của NN tại ngân hàng phát triển tốt, áp lực chi ngân sách nhà nước giảm và

ngược lại.

- Chỉ tiêu thu nhập từ TDĐT của NN

Thu nhập từ TDĐT Tỷ lệ thu nhập từ TDĐT của Nhà nước = x 100% Tổng thu trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tổng thu VDB thu được trong kỳ thì có

bao nhiêu đồng thu từ hoạt động TDĐT.

25

1.3.3.3. Chỉ tiêu dưới góc độ khách hàng (chủ đầu tư)

Như tác giả đã trình bày ở mục 1.3.2 về chất lượng TDĐT của Nhà nước

dưới góc độ khách hàng, thì TDĐT của Nhà nước được coi là có chất lượng tốt khi

làm hài lòng khách hàng sử dụng TDĐT. Theo đó, tác giả tiến hành đánh giá chất

lượng TDĐT của Nhà nước từ góc độ của khách hàng sử dụng TDĐT của Nhà nước

tại VDB Minh Hải theo quan điểm chất lượng TDĐT gồm năm thành phần: sự tin

cậy, tính đáp ứng, phương tiện hữu hình, năng lực phục vụ và đồng cảm. Cụ thể:

- Sự tin cậy: Được hiểu là khách hàng có thể hoàn toàn tin tưởng khi đề nghị

ngân hàng thực hiện các giao dịch TDĐT.

- Sự đáp ứng: Thể hiện qua sự mong muốn, sẵn sàng và nhiệt tình phục vụ

của nhân viên ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu cũng như thắc mắc

trong quá trình giao dịch thanh toán với ngân hàng.

- Năng lực phục vụ: Thể hiện qua trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ

tín dụng. Bên cạnh đó năng lực phục vụ còn thể hiện qua cung cách phục vụ lịch sự

đối với khách hàng của từng nhân viên ngân hàng.

- Sự đồng cảm: Thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đến từng đối tượng khách

hàng, thấu hiểu đặc trưng của từng khách hàng và những mong muốn của khách

hàng trong quá trình cung cấp TDĐT.

- Phương tiện hữu hình: Được hiểu là cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng,

mạng lưới đại lý, hình ảnh bên ngoài, bên trong ngân hàng, các phương tiện kỹ

thuật, quy trình thủ tục, mức phí dịch vụ, hình ảnh hữu hình của nhân viên, trang

phục, ngoại hình...trong toàn bộ không gian của ngân hàng.

1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước

TDĐT của Nhà nước có liên quan chi Ngân sách Nhà nước và các dự án kinh

tế - xã hội trọng điểm, có ảnh hưởng cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Do vậy, chất lượng

TDĐT của Nhà nước bị ảnh hưởng nhiều nhân tố khác nhau, bao gồm ba nhóm

nhân tố chính là: (1) nhóm nhân tố mang tính chính trị, pháp lý và kinh tế - xã hội ở

tầm vĩ mô, (2) nhóm nhân tố thuộc cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng phát

triển, và (3) nhóm nhân tố thuộc năng lực của chủ đầu tư hay khách hàng vay vốn.

26

1.3.4.1. Nhóm nhân tố mang tính vĩ mô

Thứ nhất, các yếu tố chính trị: TDĐT của Nhà nước là hình thức tín dụng

của Nhà nước nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội có tính vĩ mô, trong

đó Nhà nước là chủ thể đóng vai trò quyết định. Do vậy, các yếu tố chính trị có ảnh

hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động TDĐT của Nhà nước.

Khi nền chính trị bất ổn, TDĐT của Nhà nước với vai trò là một công cụ vĩ

mô để Nhà nước quản lý, điều chỉnh nền kinh tế xã hội sẽ bị ảnh hưởng một cách

tiêu cực. Cụ thể, việc hoạch định các chính sách về TDĐT của Nhà nước như đối

tượng tín dụng, thời gian tín dụng, lãi suất tín dụng, các nguyên tắc đảm bảo tiền

vay, các nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn… sẽ khó đạt được tính hiệu quả và

khoa học do bất đồng trong nội bộ hệ thống chính trị. Ngoài ra, việc kiểm tra giám

sát của các cơ quan quản lý có trách nhiệm trong hoạt động TDĐT của Nhà nước

cũng khó đảm bảo sự sát sao. Điều này có ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả và chất

lượng TDĐT của Nhà nước. Ở cấp độ vi mô, khi nền chính trị có xung đột, hoạt

động của các doanh nghiệp, các đơn vị sử dụng vốn TDĐT của Nhà nước trong việc

thực hiện các dự án kinh tế - xã hội thuộc đối tượng TDĐT của Nhà nước sẽ bị kém

hiệu quả, đình trệ, thậm chí phá sản dẫn đến nợ xấu, nợ quá hạn gia tăng hay nói

cách khác làm tăng rủi ro tín dụng. Ngược lại, trong điều kiện hệ thống chính trị ổn

định, hoạt động TDĐT của Nhà nước có khả năng đạt được hiệu quả cả ở tầm vĩ mô

và vi mô, giúp Nhà nước đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Thứ hai, các yếu tố pháp lý: Môi trường pháp lý cũng là nhân tố quan trọng

ảnh hưởng tới hoạt động TDĐT của Nhà nước. Nếu hệ thống pháp lý đồng bộ,

thống nhất, khoa học, nghiêm minh sẽ có những tác động tích cực. Cơ quan quản lý

TDĐT của Nhà nước sẽ dễ dàng quản lý, giám sát hoạt động cho vay của các tổ

chức cho vay và hoạt động sử dụng vốn của các khách hàng. Hệ thống pháp lý tốt

cũng giúp các đơn vị kinh tế hiểu rõ luật hơn, từ đó họ có thể nâng cao ý thức sử

dụng vốn trong việc thực hiện các dự án thuộc đối tượng của TDĐT của Nhà nước.

Ngược lại, nếu hệ thống pháp lý chưa khoa học, chưa đồng bộ, có kẽ hở… sẽ dẫn

27

đến những gian lận trong hoạt động TDĐT của Nhà nước, từ đó dẫn đến nợ xấu, nợ

khó đòi, làm thất thoát nguồn vốn của Ngân sách Nhà nước.

Thứ ba, các yếu tố mang tính kinh tế - xã hội: Khi nền kinh tế tăng trưởng

và hệ thống tài chính – tiền tệ ổn định, các tác nhân trong nền kinh tế sẽ được

hưởng lợi từ điều kiện này. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuận lợi, hàng

hóa lưu thông dễ dàng nên có nhiều khả năng đạt được lợi nhuận, do vậy tăng khả

năng hoàn thành tốt các dự án đầu tư và giúp thu hồi vốn vay TDĐT của Nhà nước.

Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ lạm phát cao vượt tầm kiểm soát

của Ngân hàng Trung ương, lãi suất vay vốn cao… dẫn đến những bất lợi trong hoạt

động TDĐT của Nhà nước. Cụ thể, lạm phát tăng cao và lãi suất tín dụng tăng dẫn

đến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng lên. Hàng

hóa sản xuất ra khó tiêu thụ. Các doanh nghiệp khó có khả năng đạt được lợi nhuận.

Do vậy, các tổ chức tín dụng khó có khả năng thu hồi nợ.

Ngoài ra, khi xã hội ổn định, đời sống của người dân cao, xã hội ít có các tệ

nạn…, ý thức và trách nhiệm xã hội của các cá nhân tổ chức cũng được cải thiện.

Từ đó, ý thức trong việc sử dụng nguồn vốn TDĐT của Nhà nước cũng được nâng

lên và có thể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động TDĐT của Nhà nước.

Hơn nữa, do yêu cầu cấp bách phải thực hiện các mục tiêu xã hội vĩ mô, đặc

biệt đối với nước nghèo và đang phát triển, trong khi nguồn vốn lại có hạn, Chính

phủ thường phải ưu tiên cho các mục tiêu xã hội trong các dự án đầu tư phát triển

hơn là mục tiêu phát triển công nghệ và mục tiêu sinh lời (chọn công nghệ rẻ, tạo

nhiều công ăn việc làm…). Vì vậy, vai trò phát triển công nghệ hiện đại bị coi nhẹ

trong hoạt động của ngân hàng phát triển. Người dân và chính quyền địa phương

nơi có dự án đều có quyền được hưởng lợi ích trực tiếp từ các dự án (tuyển lao động

người địa phương mặc dù trình độ còn thấp…). Các áp lực xã hội thường có xu

1.3.4.2. Nhóm nhân tố thuộc hệ thống ngân hàng phát triển

hướng làm giảm hiệu quả tài chính của các dự án mà ngân hàng tài trợ.

Thứ nhất, mục tiêu và phương thức hoạt động của NHPT

28

NHPT sử dụng nguồn vốn đặc biệt cho các mục tiêu ưu đãi, do vậy khi các

nguồn vốn ưu đãi giảm sút, tình hình tài chính của ngân hàng gặp khó khan. Hơn

nữa, do phạm vi hoạt động tương đối hẹp, tính đa dạng của các dự án được vay vốn

kém nên ngân hàng gặp khó khăn trong đa dạng hóa nhằm hạn chế rủi ro. Ngân

hàng phát triển phải cho vay các đối tượng được ưu đãi, với điều kiện cho vay ưu đã

đa dạng, phải chịu đựng rủi ro tín dụng và rủi ro hối đoái lớn. Trong trường hợp như

vậy, chất lượng TDĐT của Nhà nước tại NHPT bị hạn chế.

Thứ hai, tổ chức bộ máy và quy trình nghiệp vụ

Tổ chức bộ máy và quy trình nghiệp vụ nêu rõ quyền hạn và trách nhiệm của

từng bộ phận, từng khâu trong hoạt động TDĐT của Nhà nước. Tổ chức bộ máy và

quy trình nghiệp vụ phù hợp, hiệu quả sẽ góp phần giảm thông tin bất cân xứng và

sự lựa chọn đối nghịch trong quá trình thẩm định dự án và cấp vốn tín dụng.

Quy trình nghiệp vụ khoa học, rõ ràng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt

động TDĐT của Nhà nước.

Thứ ba, các dự án mà ngân hàng tài trợ

Các dự án phát triển thường chứa đựng rất nhiều mục tiêu chính trị - xã hội,

lấn át các chỉ tiêu sinh lời hoặc khó đánh giá các chỉ tiêu sinh lời. Rất nhiều dự án

do các cơ quan Chính phủ, các ngành đưa đến và ngân hàng phải tài trợ, khả năng

lựa chọn và quyết định của ngân hàng rất nhỏ. Điều này làm cho bộ máy ngân hàng

kém tính linh hoạt và nhạy bén, từ đó ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.

Thứ tư, cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ

Nếu ngân hàng phát triển được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, hạ tầng công

nghệ (như áp dụng các phần mềm quản lý vốn, quản lý khách hàng, hạch toán kế

toán…) sẽ đảm bảo giảm chi phí hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Thứ năm, nguồn vốn huy động

TDĐT của Nhà nước giúp thực hiện các dự án kinh tế - xã hội quy mô lớn,

thời gian trung – dài hạn (tối đa 15 năm). Do vậy, để đảm bảo hiệu quả hoạt động,

các ngân hàng phát triển cần huy động nguồn vốn dài hạn với lãi suất thấp để có thể

đáp ứng yêu cầu của các dự án trọng điểm có tính vĩ mô.

29

Thứ sáu, nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực có trình độ nghiệp vụ cao và ý thức kỉ luật tốt sẽ giúp tổ

chức giảm chi phí kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động TDĐT của Nhà

nước.

Thứ bảy, năng lực thẩm định và quản lý tín dụng

Việc thẩm định cho vay vốn TDĐT của Nhà nước bao gồm hai nội dung

chính đó là: (1) thẩm định dự án đầu tư và (2) thẩm định năng lực tài chính và sản

xuất kinh doanh của chủ đầu tư. Các dự án thuộc đối tượng của TDĐT của Nhà

nước thường là những dự án quy mô vốn, thời gian thực hiện dài (hàng chục năm,

tối đa 15 năm), thường có liên quan đến hoạt động xây dựng cơ bản, sử dụng thiết

bị công nghệ hiện đại, thu hồi vốn dần từng lần qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh

doanh. Do vậy, việc thẩm định chính xác có tác động quyết định tới chất lượng

TDĐT của Nhà nước.

Năng lực giám sát và quản lý tín dụng giúp dự báo, giảm thiểu rủi ro, giúp

tiền vay được sử dụng đúng mục đích, các thủ tục về đầu tư và xây dựng được thực

hiện theo đúng quy định và pháp luật, giúp đảm bảo quá trình đưa tài sản vào sử

dụng, quá trình thực hiện dự án phải đảm bảo hiệu quả và đúng như dự án khả thi,

giúp quá trình hoàn vốn và trả nợ tiền vay theo đúng kế hoạch, giúp giám sát việc

sử dụng, việc bảo quản và sự biến động của tài sản đảm bảo nợ vay để có giải pháp

xử lý kịp thời.

Thứ tám, chiến lược marketing

Việc thực hiện tốt chiến lược marketing sẽ giúp các ngân hàng phát triển xây

dựng hình ảnh tốt hơn và từ đó giúp ngân hàng huy động vốn được dễ dàng hơn.

1.3.4.3. Nhóm nhân tố thuộc các khách hàng vay vốn (chủ đầu tư)

Thứ nhất, năng lực quản lý

Chủ đầu tư phải có năng lực thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư

của Nhà nước. Hơn nữa, chủ đầu tư cần có năng lực trong xây dựng chiến lược kinh

doanh, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và thực hiện hoạt động sản xuất kinh

30

doanh một các hiệu quả. Năng lực quản lý của chủ đầu tư càng cao càng góp phần

tăng cường chất lượng TDĐT của Nhà nước.

Thứ hai, năng lực tài chính

Vốn chủ sở hữu và khả năng huy động các nguồn vốn để đầu tư thực hiện dự

án phản ánh năng lực tài chính của chủ đầu tư. Năng lực tài chính thể hiện uy tín

của doanh nghiệp.

Thứ ba, hiệu quả sản xuất kinh doanh

Chủ đầu tư đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nhiều năm sẽ tạo niềm tin

1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ

NƯỚC TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM

đảm bảo khả năng sử dụng vốn TDĐT của Nhà nước một cách hiệu quả.

1.4.1.1. Ngân hàng phát triển Trung Quốc (CDB)

1.4.1. Nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại một số nước trên thế giới

Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (China Development Bank Corporation -

CDB) là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Trung Quốc, thành lập tháng 3

năm 1994, với tổng tài sản đạt 1.662 tỷ USD đến cuối năm 2014. CDB đã thực hiện

tái cơ cấu trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần và thành lập các công ty con

mà CDB sở hữu toàn bộ hoặc đa số vốn, như Công ty kinh doanh vốn CDB và

Công ty chứng khoán CDB, tiến tới thành lập một tập đoàn tài chính hoạt động

trong nhiều lĩnh vực như đầu tư, cho vay, trái phiếu, cho thuê tài chính và chứng

khoán. Là một ngân hàng phát triển, CDB đóng vai trò quan trọng trong tài trợ, xây

dựng cơ sở hạ tầng, các ngành công nghiệp cơ bản và trụ cột của Trung Quốc, có kinh nghiệm về tài trợ các dự án lớn trong nước và quốc tế2. Một số dự án được tài

trợ bởi CDB có thể được kể tới như: tuyến đường sắt Beijing- Kowloon, dự án cung

cấp ga tự nhiên và nước trên khắp Trung Quốc, đường sắt cao tốc Bắc Kinh –

2 Xem: “BIDV và Ngân hàng Phát triển Trung quốc kí kết hợp đồng tín dụng 200 triệu USD”. Tham khảo tại:

http://hoanhap.vn/bai-

viet/bidv_va_ngan_hang_phat_trien_trung_quoc_ky_hop_dong_tin_dung_200_trieu_usd [1.10.2018]

Thượng Hải,…. CDB cũng là nơi cung cấp nguồn tài chính cho các đối tượng

31

doanh nghiệp, cá nhân có khó khăn để thực hiện các hoạt động tài chính bao trùm3.

Các giải pháp tài chính bao trùm được thiết kế nhằm hỗ trợ phát triển nông nghiệp

nông thôn, các doanh nghiệp nhỏ, các hộ gia đình có thu nhập thấp, vốn tín dụng

cho sinh viên, sức khỏe cộng đồng, v.v... Trong những năm gần đây, CDB mở rộng

phạm vi hoạt động ra quốc tế, chủ yếu tập trung ở khu vực Châu Mỹ La-tin. CDB

đã hỗ trợ nhiều dự án phát triển kinh tế - xã hội quy mô lớn tại Ác-hen-ti-na, Bra-

xin và Vê-nê-zuê-lia. CBD có 37 chi nhánh tại khắp Trung Quốc với tổng số hơn

7.000 nhân viên khắp thế giới.

1.4.1.2. Ngân hàng Phát triển Nam Phi (Development Bank of Southern Africa)

Ngân hàng Phát triển Nam Phi (DBSF) là ngân hàng thuộc quyền sở hữu và

quản lý của nhà nước, được thành lập vào năm 1983. Mục đích hoạt động ban đầu

của DBSF là thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng kinh tế, nâng cao chất lượng đời

sống của người dân, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước, và thúc đẩy sự

hợp tác trong khu vực thông qua việc hỗ trợ tài chính và phát triển cơ sở hạ tầng.

Năm 1997, DBSF được tái cơ cấu theo điều khoản Development Bank of Southern

Africa Act thành một tổ chức tài chính phát triển (Development Finance

Institution).

DBSF đóng vai trò là nhân tố xúc tác trong phát triển cơ sở hạ tầng ở Nam

Phi và các khu vực còn lại của Châu Phi. DBSF ưu tiên các dự án thuộc các lĩnh vực năng lượng, nước, giao thông vận tải và truyền thông.4

Cụ thể, các dự án cấp tỉnh (thành phố) bao gồm các dự án về nước sạch,

điện, đường và nhà ở. Các dự án cơ sở hạ tầng kinh tế bao gồm: nước đóng chai,

giao thông vận tải, năng lượng, viễn thông, nhiên liệu dạng lỏng (dầu, ga). Các dự

án an sinh xã hội bao gồm nước đóng chai (hỗ trợ tài chính), giáo dục đại học (hỗ

trợ tài chính), nhà ở cho sinh viên, dự án hỗ trợ cho việc xây dựng và duy tu bảo

3 Xem: “China Development Bank”. Tham khảo tại: https://www.idfc.org/members/cdb.aspx [1.10.2018] 4 Xem: “Development Bank of Southern Africa”. Tham khảo tại: https://www.idfc.org/Members/dbsa.aspx

[1.10.2018]

dưỡng nhà ở, trường học, và bệnh viện. Ngoài ra, DBSF còn hỗ trợ Chính phủ Nam

32

Phi thực hiện các dự án chiến lược về phát triển hợp tác trong khu vực, mục đích

1.4.1.3. Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc (Korea Development Bank – KDB)

thúc đẩy thương mại khu vực Châu Phi thông qua việc đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng ngoài Nam Phi5.

Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc KDB được thành lập vào năm 1954 theo

điều khoản với mục đích cung cấp vốn và quản lý các ngành kinh tế trọng điểm để

hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp Hàn Quốc và nền kinh tế quốc dân. Trong

hơn nửa thập kỷ qua, KDB đã hoàn thành vai trò như là một ngân hàng của chính

phủ, dự báo và xử lý các biến động trong môi trường kinh tế và tài chính.

Hoạt động của KDB với tư cách là ngân hàng phát triển của nhà nước Hàn

Quốc được thể hiện qua các mốc sau:

Trong những năm 1950: Phục hồi cơ sở hạ tầng các ngành công nghiệp đã bị

pháp hủy trong cuộc chiến tranh Triều Tiên và thực hiện các dự án hỗ trợ công

nghiệp phát triển như điện, than, và xi măng.

Trong những năm 1960: Hỗ trợ các ngành công nghiệp năng lượng, hóa chất

thô và những ngành có định hướng xuất khẩu, giúp thực hiện kế hoạch 5 năm của

Chính phủ trong việc phát triển kinh tế. Mở rộng việc phát hành Trái phiếu Tài

chính Công nghiệp (Industrial Finance Bond – IFB) và thiết lập các ngành kinh

doanh tài chính mới nwh vay vốn nước ngoài, bảo lãnh trái phiếu doanh nghiệp.

Trong thập niên 70: Củng cố hệ thống tài chính phát triển

Trong thập niên 80: Tăng cường hỗ trợ ngành công nghiệp ô tô và điện

thông qua việc cung cấp nguồn tài chính dài hạn nhằm xây dựng cơ sở phát triển

bền vững cho nền kinh tế quốc dân. Mở rộng tỷ lệ nguồn vốn độc lập huy động

thông qua việc phát hành Trái phiếu Tài chính Công nghiệp IFB và thu hút vốn đầu

tư nước ngoài, thực hiện vai trò là định chế tài chính hỗ trợ vốn dài hạn.

Trong thập niên 90: Cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp.

5 Tham khảo tại: https://www.dbsa.org/EN/About-Us/Pages/DBSA-in-Action.aspx [1.10.2018]

Tăng cường dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp nhằm tđảm bảo khả năng

33

cạnh tranh quốc tế và sự tiến bộ của cơ cấu kinh tế trong bối cảnh nền kinh tế toàn

cầu. Hỗ trợ các ngành công nghiệp tăng cường ứng dụng công nghệ bao gồm chất

bán dẫn, và cung cấp các dịch vụ ngân hàng tổng hợp để đáp ứng được sự toàn cầu

hóa doanh nghiệp.

Trong những năm 2000: Thực hiện chính sách tài chính mới trong mô hình

nền kinh tế thị trường. Mở rộng và đa dạng hóa việc cung cấp vốn cho các ngành

kinh tế và tăng cường sự phát triển của các ngành công nghiệp năng lượng. Hỗ trợ

hiệu quả các chính sách của Chính phủ bao gồm trợ giúp các doanh nghiệp vừa và

nhỏ. Giải quyết những bất ổn về kinh tế và tài chính. Thực hiện các dịch vụ ngân

hàng toàn cầu với bốn lĩnh vực cốt lõi: dịch vụ ngân hàng với doanh nghiệp, dịch vụ

ngân hàng đầu tư, dịch vụ ngân hàng quốc tế, và dịch vụ tư vấn và tái cơ cấu doanh

1.4.1.4. Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Croatia (Croatian Bank for Reconstruction

and Development HBOR)

nghiệp để đáp ứng các nhu cầu khác nhau và luôn thay đổi của các khách hàng và là tiên phong trong ngành tài chính6.

Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Croatia (HBOR) được thành lập vào năm

1992. Trong hệ thống ngân hàng của Croatia, HBOR đóng vai trò là một ngân hàng

xuất khẩu và phát triển được thành lập với mục đích tài trợ cho việc tái thiết và phát

triển nền kinh tế Croatia.

Sứ mệnh: HBOR có sứ mệnh hỗ trợ sự phát triển kinh tế bền vững của

Croatia thông qua một loạt các dịch vụ tài trợ và bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu cũng như phát hành trái phiếu7.

Các hoạt động chính của HBOR bao gồm: Tài trợ cho việc tái thiết và phát

triển nền kinh tế Croatia; Tài trợ xây dựng kết cấu hạ tầng; Thúc đẩy hoạt động xuất

6 Tham khảo tại:

https://www.kdb.co.kr/ih/wcms.do?actionId=ADIHIHENWC001&contentPage=/ih/ih/en/IHIH16I00007_01

RS.html [2.10.2018] 7 Tham khảo tại: https://www.idfc.org/Members/hbor.aspx [2.10.2018]

khẩu; Hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Thúc đẩy hoạt động

34

bảo vệ môi trường; Bảo hiểm hoạt động xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ Croatia khỏi rủi ro không mang tính thị trường8.

Thành phần sở hữu: HBOR được thành lập và hoàn toàn thuộc quyền sở hữu

1.4.1.5. Ngân hàng Phát triển và Kinh tế đối ngoại Nga VNESHECONOMBANK

của nước Cộng hòa Croatia.

NHPT và Kinh tế đối ngoại Nga Vnesheconombank được thành lập năm

2007 trên cơ sở sự cải tổ Ngân hàng Kinh tế đối ngoại của Liên Xô.

Vnesheconombank là một trong những tổ chức chính thực hiện các chính

sách kinh tế nhà nước với mục đích xóa bỏ các rào cản về cơ sở hạ tầng cản trở sự

phát triển kinh tế, tăng cường việc sử dụng hiệu quả nguồn lực tự nhiên, phát triển

các ngành công nghiệp công nghệ cao, khuyến khích sự phát triển của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ, và đảm bảo hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu dịch vụ và hàng hóa

công nghiệp.

Trong hoạt động đầu tư, Vnesheconombank ưu tiên các ngành công nghiệp:

công nghiệp chế tạo máy bay và tên lửa, xây dự tàu thủy, điện tử, công nghiệp hạt

nhân bao gồm năng lượng hạt nhân, giao thông vận tải, sản xuất thép, công nghiệp

chế biến gỗ, ngành công nghiệp có tính quân sự, công nông nghiệp, công nghệ máy tính và phần mềm, hệ thống thông tin và truyền thông, thuốc và thiết bị y tế9.

Vnesheconombank không phải là một ngân hàng thương mại, hoạt động

không cạnh tranh với các tổ chức tín dụng thương mại. Vnesheconombank chỉ tham gia thực hiện các dự án không thể huy động vốn từ khu vực tư nhân10.

1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Nghiên cứu về hoạt động tín dụng đầu tư của một số nước trên thế giới giúp

đưa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như sau:

Thứ nhất, đối tượng được vay vốn TDĐT của Nhà nước phải là các dự án

8 Tham khảo tại: https://www.hbor.hr/en/about-us/ [2.10.2018] 9 Tham khảo tại: https://www.idfc.org/Members/veb.aspx [2.10.2018] 10 Tham khảo tại: http://old.veb.ru/en/about/today/ [2.10.2018]

kinh tế trọng điểm, có vai trò đầu tàu trong nền kinh tế và các dự án có tính xã hội

35

cao. Việc xác định đối tượng vay vốn chính xác, khoa học vừa giúp Việt Nam đạt

được các mục tiêu kinh tế - xã hội vĩ mô vừa tiết kiệm chi Ngân sách Nhà nước;

đồng thời, các doanh nghiệp sẽ giảm được sự ỷ lại vào vào hỗ trợ của Nhà nước từ

đó thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng tính cạnh tranh của các doanh

nghiệp.

Thứ hai, đa dạng hóa các hình thức đầu tư phát triển của Nhà nước. Ngoài

hình thức cấp phát vốn tín dụng đầu đầu tư của Nhà nước nên tăng cường các hình

thức khác như hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư…

Thứ ba, về nguồn vốn huy động: ngân hàng Phát triển Việt Nam cần đa dạng

hóa các nguồn huy động vốn. Trong thời kỳ nền kinh tế hội nhập, Ngân hàng Phát

triển Việt Nam cần tăng cường huy động vốn từ nước ngoài.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 của luận văn đã nghiên cứu, tổng hợp và hệ thống hóa những vấn

đề lý luận và thực tiễn về tín dụng đầu tư của Nhà nước. Cụ thể, tác giả trình bày

những vấn đề cơ bản về tín dụng và tín dụng đầu tư của Nhà nước bao gồm các khía

cạnh: khái niệm, đặc điểm, vai trò, các nhân tố ảnh hưởng. Ngoài ra, chương 1 cũng

khái quát hóa về chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước với các chỉ tiêu đánh giá

chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng

của hình thức tín dụng quan trọng này. Chương 1 cũng nghiên cứu tổng quan về

ngân hàng phát triển – tổ chức tài chính quan trọng thực hiện hoạt động tín dụng

đầu tư của Nhà nước. Phần cuối cùng của Chương 1 tổng hợp một số kinh nghiệm

về hoạt động tín dụng đầu tư tại một số quốc gia trên thế giới, trên cơ sở đó rút ra

bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.

36

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI

2.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH CÀ MAU, TỈNH BẠC LIÊU VÀ VDB MINH HẢI

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH KV MINH HẢI

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1. Tổng quan về tỉnh Cà Mau

Cà Mau là tỉnh cực nam của Việt Nam, thuộc khu vực Đồng bằng châu thổ

sông Cửu Long, được tái lập ngày 01/01/1997. Lãnh thổ gồm 2 phần: phần đất liền

và vùng biển chủ quyền. Phía bắc giáp tỉnh Kiên Giang, phía đông bắc giáp tỉnh

Bạc Liêu, phía đông và đông nam giáp biển Đông và phía tây giáp Vịnh Thái Lan.

Cà Mau nằm trên bán đảo, có vị trí địa lý khá đặc biệt, với ba mặt tiếp giáp biển.

Mũi Cà Mau là nơi duy nhất trên đất liền có thể ngắm được mặt trời mọc lên từ mặt

biển Đông vào buổi sáng và lặn xuống mặt biển Tây vào buổi chiều. Cà Mau nằm ở

trung tâm vùng biển các nước Đông Nam Á nên rất thuận lợi giao lưu, hợp tác kinh

2.1.1.2. Ưu thế địa lý

tế với các nước trong khu vực. Tỉnh Cà Mau có 8 huyện và 1 thành phố.

Cà Mau có ba mặt tiếp giáp biển, chiều dài bờ biển là 254 km, chạy từ phía

Đông sang vịnh Thái Lan, bờ biển thấp, nền đất yếu và bằng phẳng.

Vùng biển và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam do tỉnh Cà Mau quản lý có diện tích trên 71.000 km2 trong đó có đảo Hòn Khoai,

Hòn Chuối, Hòng Buông và hòn Đá Bạc.

Biển Cà Mau có vị trí trung tâm đường biển trong vùng Đông Nam Á và sát

với đường biển quốc tế, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.

Cà Mau nằm trên đường hành lang ven biển phía Nam, nối ba nước Việt

Nam, Campuchia và Thái Lan; kết nối với thành phố Hồ Chí Minh và các địa

phương trong khu vực bằng nhiều hệ thống giao thông gồm đường bộ, đường hàng

không, đường thủy và đường biển. Cà Mau hiện có 1 sân bay, 1 cảng biển và 4 cảng

sông.

37

2.1.1.3. Tiềm năng phát triển nông nghiệp

Cà Mau có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nông nghiệp, đặc biệt là

kinh tế thủy sản (nuôi trồng, khai thác, chế biến và xuất khẩu thủy sản). Với lợi thế

3 mặt giáp biển, có trên 80 biển lớn nhỏ, ven biển được bao bọc bởi hệ thống rừng

ngập mặn, hệ sinh thái đa dạng kết hợp rừng và biển, Cà Mau có đầy đủ điều kiện

để sản xuất thủy sản sạch. Đặc biệt, Cà Mau có lợi thế về môi trường, nguồn lợi

nước để nuôi tôm do có độ mặn quanh năm và mức thủy triều dao động lớn.

Cà Mau hiện có khoảng 38 nhà máy chế biến thủy sản, công suất gần

190.000 tấn thành phẩm/năm/nhà máy và tạo ra khoảng 200.000 tấn tôm nguyên

liệu, đảm bảo tiêu thụ hết tôm nguyên liệu của dân trong vùng.

Tỉnh có khoảng 876 trại sản xuất tôm giống, sản xuất trên 10 tỷ con giống

mỗi năm, cung cấp khoảng 50% diện tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh.

Cây lúa với diện tích trồng khoảng 90.000 ha.

Định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh trong giai đoạn này là đầu tư vào

lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao, phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản, tập trung

2.1.1.4. Tiềm năng phát triển công nghiệp

vào phát triển tôm sinh thái.

Với địa hình 3 mặt giáp biển, Cà Mau có lợi thế phát triển ngành công

nghiệp sử dụng năng lượng tái tạo như điện gió, điện mặt trời và điện sông. Hiện

nay, tỉnh đang mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước xây dựng các nhà máy

điện gió, điện mặt trời theo cơ chế khuyến khích đầu tư năng lượng sạch.

Bên cạnh đó, vùng biển Cà Mau có tiềm năng lớn về khí đốt với trữ lượng khoảng 170 tỷ m3. Đây là cơ sở để phát triển một số ngành công nghiệp sử dụng khí

tự nhiên như điện, đạm,..Ngoài ra, Cà Mau còn khuyến khích các doanh nghiệp đầu

tư vào các nhà máy công nghệ hiện đại trong chế biến thủy sản, đóng tàu, may mặc,

2.1.1.5. Tiềm năng du lịch

điện tử, sản xuất vật liệu xây dựng.

Cà Mau có 2 vườn quốc gia là vườn quốc gia Mũi Cà Mau với diện tích tự

nhiên 42.000 ha và vườn quốc gia U Minh Hạ với diện tích 8.286 ha. Đặc biệt,

38

vườn quốc gia Mũi Cà Mau được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế

giới, được Ban thư ký Công ước Ramsar công nhận là Khu Ramsar thế giới. Bên

cạnh đó, Cà Mau còn có một số di tích lịch sử, làng nghề truyền thống.

Định hướng phát triển du lịch ở Cà Mau là tập trung theo hướng khai thác

tiềm năng du lịch sinh thái thành ngành dịch vụ quan trọng của tỉnh, quy hoạch, bảo tồn và phát triern rừng ngập mặn Mũi Cà Mau. 11

2.1.2.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.2. Tổng quan về tỉnh Bạc Liêu

Bạc Liêu là tỉnh miền Tây Nam Bộ, thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu

Long. Phía Bắc giáp tỉnh Hậu Giang và Kiên Giang; phía Đông và Đông Bắc giáp

tỉnh Sóc Trăng; phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Cà Mau; phía Đông và Đông Nam

giáp biển Đông với bờ biển dài 56 km. Bạc Liêu có địa hình khá bằng phẳng với

những cánh đồng rộng, sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Bạc Liêu nằm trong vùng

khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa nắng và mùa mưa.

Tỉnh Bạc Liêu có diện tích đất tự nhiên là 266.899,80 ha. Đất nông nghiệp có

diện tích 223.823,75ha, chiếm 83,86%; đất phi nông nghiệp có diện tích

23.581,31ha, chiếm 8,84%; đất chưa sử dụng có diện tích 19.493,74 ha, chiếm 7,30%. Nhiệt độ không khí trung bình 27,800C; số giờ nắng bình quân 217,00 giờ;

lượng mưa bình quân 157,90mm; độ ẩm không khí trung bình 82%.

Tỉnh Bạc Liêu gồm có 01 thành phố, 01 thị xã và 05 huyện gồm: Thành phố

Bạc Liêu, thị xã Giá Rai, huyện Hồng Dân, huyện Phước Long, huyện Vĩnh Lợi,

huyện Đông Hải và huyện Hòa Bình. Tỉnh Bạc Liêu có 64 đơn vị hành chính cấp

2.1.2.2. Ưu thế địa lý

xã, phường, thị trấn gồm: 10 phường, 05 thị trấn và 49 xã.

Tỉnh Bạc Liêu có địa hình khá bằng phẳng, không có đồi, núi nên không có

chấn động địa chấn lớn. Địa hình cơ bản là đồng bằng với các cánh đồng rộng mênh

mông, sông rạch và kênh đào chằng chịt. Bạc Liêu đã nổi tiếng là một miền đất trù

11 http://www.camau.gov.vn/wps/portal/...

phú, thiên nhiên ưu đãi, mưa thuận gió hòa, có nguồn tài nguyên phong phú và đa

39

dạng để phát triển ngành kinh tế biển, nông - ngư nghiệp, thương mại, dịch vụ và du

lịch. Thế mạnh của tỉnh là nông – ngư nghiệp, với diện tích canh tác nông nghiệp và

2.1.2.3. Tiềm năng phát triển nông nghiệp

nuôi trồng thủy sản khá lớn, cùng với thềm lục địa tương đối rộng và một ngư trường rộng trên 40.000km2.

Nội địa tỉnh Bạc Liêu được chia làm 2 vùng sản xuất rõ rệt, vùng Bắc và

vùng Nam Quốc lộ 1A, trở thành các vùng chuyên canh lớn:

- Vùng Bắc được quy hoạch là vùng sản xuất chuyên lúa ổn định với diện

tích canh tác 54.800 ha. Nơi đây những mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”, ứng dụng

công nghệ cao, sản xuất theo quy trình VietGAP,… đã được hình thành, sản xuất ra

những loại lúa đặc sản, lúa chịu mặn mang thương hiệu Bạc Liêu

Vùng Nam được xác định là vùng nuôi trông thủy sản và làm muối, trong đó

có 15.000 ha chuyên nuôi tôm công nghiệp – bán công nghiệp, còn lại là diện tích

nuôi tôm quảng canh cải tiến; hình thành một số mô hình sản xuất mới, đem lại hiệu

quả cao. Diện tích muối giữ ổn định 2.500 ha, Bạc Liêu là nơi cung cấp một số

2.1.2.4. Tiềm năng phát triển công nghiệp

lượng muối khá lớn cho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Hiện nay toàn tỉnh có 33 nhà máy chế biến thủy sản với công suất trên 100

ngàn tấn/năm; hàng trăm cơ sở xay xát lúa gạo, trong đó có Nhà máy chế biến gạo

xuất khẩu công suất 200.000 tấn/năm; 2 nhà máy chế biến muối Iốt xuất khẩu công

suất 10.000 tấn/năm;….

Với những chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn của tỉnh nên đã có nhiều nhà

đầu tư đến với Bạc Liêu đầu tư vào chế biến nông thủy sản, giầy da, may mặc, bao

bì, bia và nước giải khát, đặc biệt dự án Nhà máy điện gió Bạc Liêu đã và đang mở

12

http://baclieu.gov.vn/gioithieu/lists/posts/post.aspx?Source=/gioithieu&Category=Gi%E1%BB%9Bi+thi%E

1%BB%87u+v%E1%BB%81+B%E1%BA%A1c+Li%C3%AAu&ItemID=37&Mode=1

ra hướng đi mới trong phát triển kinh tế - xã hội, thực tế đã và đang đóng góp giá trị sản lượng, mức tăng trưởng đáng kể cho ngành công nghiệp của tỉnh Bạc Liêu. 12

40

2.1.3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Phát triển Việt Nam

2.1.3. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Khu vực Minh Hải

Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thành lập theo Quyết định số

108/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở

tổ chức lại hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư

phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.

Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trụ sở chính đặt tại thủ đô Hà Nội, có Sở

giao dịch, chi nhánh tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, văn phòng

đại diện trong nước và nước ngoài.

Ngày 03/9/2015, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký Quyết định

số 1515/QĐ-TTg ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển

Việt Nam. Theo đó, Ngân hàng Phát triển Việt Nam là ngân hàng chính sách, hoạt

động theo mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên do Nhà nước nắm

giữ 100% vốn điều lệ.

Ngân hàng Phát triển Việt Nam có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt

Nam; có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài,

được tham gia hệ thống thanh toán với các ngân hàng và cung cấp dịch vụ thanh

toán theo quy định của pháp luật.

Nhà nước là chủ sở hữu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Chính phủ

thống nhất quản lý thực hiện quyền, nhiệm vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với

Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực hiện quyền,

nghĩa vụ của chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ hoặc ủy quyền cho Bộ Tài

chính. Bộ Tài chính thực hiện một số quyền, nhiệm vụ của chủ sở hữu theo phân

công của Chính phủ hoặc theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ và quy định tại

Điều lệ.

Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, được

ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý, được Chính phủ bảo

41

đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà

nước, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%; không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam bao gồm: Hoạt động huy

động vốn; Hoạt động tín dụng; Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác; Tham gia thị

trường liên ngân hàng; tổ chức thanh toán nội bộ; cung cấp các dịch vụ thanh toán,

dịch vụ ngoại hối và các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng; thực hiện hoạt

động ngoại hối; Tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế theo quy định

của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Thực hiện một số

2.1.3.2. Sự hình thành và cơ cấu tổ chức của VDB Minh Hải

nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

Chi nhánh NHPT Khu vực Minh Hải (VDB Minh Hải) là đơn vị trực thuộc

Ngân hàng phát triển Việt Nam, được thành lập và đi vào hoạt động từ 01/7/2006

theo Quyết định số 826/QĐ-NHPT ngày 22/6/2008 của Tổng Giám đốc Ngân hàng

phát triển Việt Nam trên cơ sở sáp nhập Chi nhánh NHPT Bạc Liêu và Chi nhánh

NHPT Cà Mau để thực hiện nhiệm vụ chính trị trên địa bàn cả hai tỉnh Bạc Liêu và

Cà Mau. Cơ cấu tổ chức quản lý VDB Minh Hải được tổ chức theo mô hình trực

tuyến chức năng, thực hiện các nghiệp vụ theo nguyên tắc tập trung và chế độ thủ

trưởng. Cơ cấu tổ chức bộ máy của VDB Minh Hải theo sơ đồ sau:

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng Tổng hợp

Phòng Kiểm tra

Phòng Tín dụng đầu tư

Phòng Tài Chính Kế Toán

Phòng Giao dịch Bạc Liêu

Phòng Tín dụng xuất khẩu

Phòng Hành chính Và Quản lý nhân sự

(Nguồn: Phòng Hành Chính và quản lý nhân sự của VDB Minh Hải)

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Chi nhánh NHPT Khu vực Minh Hải

42

Chức năng của các phòng ban được quy định cụ thể như sau:

- Phòng tín dụng đầu tư: Có chức năng tham mưu cho giám đốc chi nhánh và

tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động nghiệp vụ về cho vay tín dụng đầu tư,

cho vay lại vốn ODA; Bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thương

mại; Hỗ trợ sau đầu tư. Đối với công tác cho vay đầu tư, chủ trì, phối hợp với phòng

tổng hợp, thẩm định tình hình tài chính, năng lực, uy tín của chủ đầu tư đối với các

dự án vay vốn tín dụng đầu tư; Bảo lãnh tín dụng đầu tư và tín dụng trung, dài hạn

khác, bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thương mại. Thực hiện

quản lý, cho vay, thu hồi nợ vay vốn tín dụng đầu tư; Hỗ trợ sau đầu tư, vốn ODA,

vốn trung và dài hạn khác;…

- Phòng tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu cho giám đốc chi nhánh

và tổ chức thực hiện công tác quản lý tài chính, công tác kế toán, thanh toán, tiền

lương, kho quỹ theo quy định của pháp luật và của VDB. Trong công tác cho vay

đầu tư, thực hiện tính lãi, phí, các khoản thu nhập khác và thu các loại phí; Kiểm

soát các chứng từ; Hạch toán ghi chép chính xác, theo dõi khế ước vay; Thực hiện

tính lãi, chuyển nợ quá hạn của các khoản vay,...

- Phòng hành chính và quản lý nhân sự: Có chức năng tham mưu giúp giám

đốc chi nhánh quản lý và tổ chức thực hiện các công tác tổ chức và cán bộ, tiền

lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, hành chính - quản trị, đào tạo, theo dõi việc

thực hiện nội quy, quy chế làm việc và công tác an ninh, an toàn tại chi nhánh.

- Phòng tín dụng xuất khẩu: Có chức năng tham mưu cho giám đốc chi

nhánh và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động nghiệp vụ về cho vay tín dụng

xuất khẩu.

- Phòng tổng hợp: Có chức năng tham mưu cho giám đốc chi nhánh trong

việc tổ chức, thực hiện các hoạt động: Huy động, tiếp nhận, quản lý, điều hành và

cân đối nguồn vốn tại chi nhánh; Xây dựng, điều hành các kế hoạch hoạt động

nghiệp vụ; Công tác tổng hợp, báo cáo thống kê.

43

- Phòng kiểm tra: Có chức năng tham mưu, giúp giám đốc chi nhánh tổ chức

triển khai công tác kiểm tra, giám sát toàn diện các hoạt động phát sinh tại chi

nhánh; Công tác pháp chế; giải quyết khiếu nại, tố cáo;…

- Phòng giao dịch Bạc Liêu: Thực hiện hoạt động huy động vốn, cấp tín dụng

và cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng. Các hoạt động này đều được thực

2.1.3.3. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của VDB Minh Hải

hiện theo sự chỉ đạo chung của ban giám đốc chi nhánh.

VDB Minh Hải được thành lập để thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn cả hai tỉnh

Bạc Liêu và Cà Mau. Hoạt động của VDB Minh Hải bao gồm:

- Hoạt động huy động vốn;

- Hoạt động tín dụng;

- Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác;

- Tham gia thị trường liên ngân hàng; tổ chức thanh toán nội bộ;

- Cung cấp các dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngoại hối và các dịch vụ ngân

hàng khác cho khách hàng;

- Thực hiện hoạt động ngoại hối;

- Tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế theo quy định của

2.1.3.4. Tình hình hoạt động của VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017

pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động tại VDB Minh Hải 2013 - 2017

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017

1. Tổng huy động vốn 55.750 17.000 16.000 7.850 7.850

2. Doanh số cho vay 1.146.215 1.693.141 2.876.039 121.963 0

3. Tổng tài sản 5.240.803 5.062.613 6.840.404 6.096.084 5.768.472

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)

Trong giai đoạn từ 2013 - 2017, các hoạt động chủ yếu của chi nhánh trong

các năm đều giảm sút. Cụ thể:

44

 Hoạt động huy động vốn: Công tác huy động vốn của VDB sụt giảm

nghiêm trọng trong giai đoạn 2013 – 2017, từ 55.750 triệu đồng năm 2013, giảm

xuống 17.000 triệu đồng năm 2014, 16.000 triệu đồng năm 2015 và dừng lại ở mức

7.850 triệu đồng trong 2 năm 2016 và 2017. Trong cơ cấu nguồn vốn VDB Minh

Hải huy động được chỉ có nguồn vốn trung và dài hạn. Đây là dấu hiệu cho thấy

công tác huy động vốn tại chi nhánh tương đối yếu kém.

 Hoạt động tín dụng: Cùng với sự sụt giảm khá mạnh về số lượng vốn huy

động, trong giai đoạn này hoạt động tín dụng tại VDB Minh Hải cũng suy giảm,

thể hiện: Doanh số cho vay giảm từ 1.146.215 triệu đồng năm 2013 xuống còn

121.960 triệu đồng năm 2016 và trong năm 2017 VDB Minh Hải không thực hiện

 Tổng tài sản: Trong giai đoạn 2013 – 2017, tài sản của VDB Minh Hải

giải ngân khoản cho vay đầu tư nào.

giảm qua các năm ngoại trừ trong năm 2015 do VDB thực hiện tái cơ cấu hệ thống,

giải thể VDB chi nhánh Bạc Liêu, sáp nhập thành phòng giao dịch Bạc Liêu trực

2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN MINH HẢI

thuộc VDB Minh Hải.

Theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 32/2017/NĐ – CP ban hành ngày

31/3/2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước thì sản phẩm tín dụng

đầu tư của Nhà nước bao gồm hoạt động cho vay đầu tư và bảo lãnh sau đầu tư. Tuy

nhiên, tại VDB Minh Hải chỉ mới thực hiện hoạt động cho vay đầu tư. Do vậy,

trong chương 2 của luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu thực trạng chất lượng cho vay

đầu tư của VDB Minh Hải.

2.2.1. Các hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước tại VDB Minh Hải

Tính đến 31/12/2017, VDB nói chung và VDB Minh Hải nói riêng chưa phát

sinh cho vay theo Nghị định 32/NĐ – CP do còn một số vướng mắc, đang chờ các

Bộ, ngành và các cấp có thẩm quyền ban hành hướng dẫn.

Trong giai đoạn 2013 – 2017, VDB Minh Hải thực hiện CVĐT đối với các

lĩnh vực/dự án đã cho vay theo Nghị định 75 trở về trước (theo danh mục ngành

45

nghề ban hành theo các nghị định, và các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện KT-

XH đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc Khơ-me sinh sống), bao gồm:

Khí – điện – đạm cà mau; Bệnh viện; Trường mầm non; Nhà ở sinh viên;

Khu du lịch, vui chơi, giải trí; Phương tiện phục vụ thi công nuôi trồng thủy sản;

Phương tiện vận tải hành khách; Phương tiện vận tải hàng hóa đường thủy; Điện

gió; Chương trình Kiên cố hóa kênh mương; Xử lý rác thải; Cấp nước sạch sinh

hoạt; Hạ tầng khu dân cư; Chế biến thủy hải sản XK; Chương trình đường mía;

Chương trình đánh bắt hải sản xa bờ; Đóng tàu; Chế biến thức ăn chăn nuôi; Xay

xát lúa gạo; Sản xuất nước đá; Sản xuất tôm giống; Nuôi tôm công nghiệp.

2.2.2.1. Tình hình thẩm định cho vay đầu tư

2.2.2. Kết quả cho vay đầu tư tại VDB Minh Hải

Giai đoạn 2013 – 2017 là một trong những giai đoạn mà nền kinh tế gặp

nhiều khó khăn nhất như tỷ giá ngoại tệ, giá vàng biến động mạnh gây nên bất ổn

cho nền kinh tế. Chính vì vậy, số lượng dự án VDB Minh Hải tiếp nhận trong giai

đoạn này ngày càng giảm, cụ thể trong năm 2013 chi nhánh tiếp nhận 4 dự án, đến

năm 2014 chỉ còn 2 dự án, đến năm 2015 chỉ còn 2 dự án, năm 2016 và năm 2017

không có dự án nào xin vay vốn của chi nhánh. Trong các dự án xin vay vốn của chi

nhánh thì không có dự án nào đạt yêu cầu do chính sách cho vay của VDB thay đổi,

chỉ tập trung cho vay đối với danh mục các dự án

Bảng 2.2. Tình hình thẩm định dự án vay vốn

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017

Tổng số dự án thẩm định 4 2 2 0 0

Tỷ lệ tăng/giảm -50% -100% 0 0

Số dự án chấp nhận cho vay 0 0 0 0 0

Tỷ lệ tăng/giảm 0 0 0 0

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)

Thực trạng trên là do trong giai đoạn 2013 – 2017, danh mục các dự án được

VDB cấp tín dụng đầu tư thuộc các lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội

46

(gồm các dự án xây dựng công trình cấp nước sạch, công trình xử lý nước thải, rác

thải; xây dựng nhà ở cho sinh viên; dự án nuôi trồng thủy hải sản,..

Đây là lĩnh vực không hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Đồng thời, trong giai

đoạn này, ngành thủy sản trong nước đối mặt với nhiều khó khăn do tình hình thời

tiết trên biển không thuận lợi đối với hoạt động khai thác hải sản, giá xăng dầu tăng.

Chính vì vậy số lượng dự án đăng ký không nhiều. Với các dự án xin vay vốn tại

chi nhánh trong giai đoạn 2013 – 2017, không có dự án phù hợp trong danh mục

2.2.2.2. Tình hình giải ngân

cho vay đầu tư của Nhà nước.

 Cho vay theo thành phần kinh tế: Chi nhánh cho vay đối với các dự án

không phân biệt thành phần kinh tế. Tuy nhiên, do danh mục dự án đầu tư trong giai

đoạn này không hấp dẫn các nhà đầu tư khu vực ngoài Nhà nước do đặc điểm của

các dự án được cấp TDĐT của NN có thời gian thu hồi vốn dài, khả năng sinh lời

thấp, chủ yếu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như cho vay chương trình nông thôn

mới, cho vay kiên cố hóa kênh mương,... Các hạng mục cho vay này phù hợp hơn

với doanh nghiệp Nhà nước - tổ chức kinh tế có năng lực tài chính, năng lực quản lý

và năng lực sản xuất tốt hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.

Bảng 2.3. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017

Doanh số CVĐT 547.048 1.244.511 2.530.959 0 0

Doanh số CV DN ngoài NN 350.000 145.000 215.000 0 0

Tỷ trọng (%) 64,0% 11,7% 8,5% 0 0

Doanh số cho vay DNNN 197.048 1.099.511 2.315.959 0 0

Tỷ trọng (%) 36,0% 88,3% 91,5% 0 0

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)

Vì vậy, cho vay đầu tư của Nhà nước trong giai đoạn này thành phần doanh

nghiệp Nhà nước chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong các năm, từ 36% năm 2013

tăng lên 88,3% năm 2014 và 91,5% năm 2015.

47

 Cho vay theo thành phần kinh tế

Hình 2.2. Tỷ trọng doanh số CVĐT theo ngành nghề kinh tế tại VDB

CV khác

CV xây dựng

CV công nghiệp

CV thuỷ sản

CV nông lâm nghiệp

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

2013

2014

2015

2016

2017

Minh Hải

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)

Hoạt động cho vay đầu tư của VDB Minh Hải trong giai đoạn 2013 – 2017

chủ yếu tập trung cho vay theo lĩnh vực công nghiệp (chiếm tỷ trọng trên 70% tổng

doanh số cho vay), ngành thủy sản xếp vị trí thứ hai trong cơ cấu cho vay của chi

nhánh nhưng với tỷ trọng tương đối nhỏ và theo xu hướng giảm dần qua các năm từ

14% năm 2013 còn 8,9% năm 2014 và xuống mức 6,3% năm 2015. Cho vay ngành

xây dựng và ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng thấp nhất trong cơ cấu cho vay của

chi nhánh (từ 1% đến 3% tổng cơ cấu vốn cho vay).

 Cho vay theo chương trình: Bên cạnh đó, trong cho vay đầu tư của VDB

Minh Hải còn có khoản mục cho vay chương trình kiên cố hóa kênh mương. Đây là

chương trình cho vay theo chỉ đạo của Chính phủ nhằm phát triển đường giao thông

nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông

thôn do Bộ tài chính làm đầu mối. Đối tượng vay vốn của chương trình này là Sở tài

chính của tỉnh, thành phố với lãi suất vay 0%, thời hạn vay vốn 5 năm. Chương

trình cho vay này được tiến hành hàng năm trên cơ sở kế hoạch vốn do VDB triển

48

khai xuống Sở giao dịch, chi nhánh VDB các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

để chủ động làm việc với Sở tài chính tại khu vực ký kết hợp đồng tín dụng.

Bảng 2.4. Cho vay theo chương trình kiên cố hóa kênh mương tại VDB

Minh Hải giai đoạn 2013 - 2017

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chương trình kiên cố hóa kênh mương Tổng

Chỉ tiêu cộng Tỉnh Bạc Liêu Tỉnh Cà Mau

Tổng mức đầu tư 345.000 529.000 874.000

Vay VDB theo HĐTD 345.000 529.000 874.000

Thực tế đã giải ngân 345.000 529.000 874.000

Dư nợ đến 31/12/2017 32.500 160.313 192.813

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)

Doanh số cho vay được giải ngân theo tiến độ thực hiện của chương trình và

thỏa thuận giữa Sở tài chính với VDB Minh Hải. Đến thời điểm 31/12/2017, dư nợ

cho vay theo chương trình kiến cố hóa kênh mương tại VDB Minh Hải chỉ còn

9,42% đối với tỉnh Bạc Liêu và 303% đối với tỉnh Cà Mau. Việc cho vay theo

chương trình kiên cố hóa kênh mương đã làm thay đổi diện mạo nông thôn của địa

phương với việc tạo ra hàng ngàn kilomet kênh mương nội đồng được cứng hóa, có

2.2.2.3. Tình hình dư nợ

thời gian sử dụng lâu dài.

 Dư nợ theo đối tượng vay: Dư nợ CVĐT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư

nợ cho vay của chi nhánh (trên 80%), dư nợ cho vay tín dụng xuất khẩu chiếm tỷ

trọng rất thấp khoảng 10 – 20%. Giai đoạn này, hoạt động xuất khẩu của các doanh

nghiệp trên địa bàn tỉnh sụt giảm do tác động của rào cản thương mại ngày càng

nghiêm ngặt, Bộ Thương mại Hoa kỳ (DOC) đã công bố cuối cùng giữ nguyên mức

thuế chống bán phá giá đối với tôm Việt Nam, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh

nghiệp trên địa bàn.

49

Bảng 2.5. Dư nợ cho vay tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 - 2017

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017

Dư nợ cho vay 5.196.139 5.019.302 6.797.716 6.066.917 5.740.503

Dư nợ cho vay đầu tư 4.192.891 4.201.544 6.092.975 5.362.176 5.035.762

Tỷ trọng dư nợ 80,7% 83,7% 89,6% 88,4% 87,7% CVĐT/Tổng dư nợ CV

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)

Trong giai đoạn này, do thay đổi trong chính sách TDĐT của Nhà nước, thu

hẹp phạm vi đối tượng được cấp TDĐT của Nhà nước nên chủ yếu chi nhánh chỉ

thực hiện CVĐT đối với các dự án, các chương trình kinh tế thuộc lĩnh vực xây

dựng cơ sở hạ tầng, về giáo dục, y tế,..

7000000.0

6000000.0

5000000.0

4000000.0

3000000.0

g n ồ đ u ệ i r T

2000000.0

1000000.0

-

2013

2014

2015

2016

2017

Hình 2.3. Dư nợ CVĐT tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 - 2017

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)

Dư nợ cho vay nhìn chung không có sự biến động giữa các năm trong giai

đoạn 2013 – 2017 ngoại trừ có sự tăng đột biến trong năm 2015 do trong năm này

theo chủ trương phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu cho công nghiệp hóa hiện đại hóa

của tỉnh, VDB Minh Hải tiến hành cấp TDĐT của Nhà nước cho một số dự án đầu

tư xây dựng kết cấu hạ tầng quan trọng trên địa bàn tỉnh như: tuyến đường Hành

50

lang ven biển phía Nam, tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn Năm Căn - Đất Mũi, dự

án nâng cấp đô thị vùng ĐBSCL,..

 Dư nợ theo phân loại nợ: Theo bảng có thể thấy tình hình dư nợ của VDB

Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017 nổi bật một số vấn đề sau:

- Nợ quá hạn nhìn chung không có sự biến động đáng kể trong 2 năm 2013 –

2014. Năm 2014, do sự giảm sút về tình hình kinh tế trên một số lĩnh vực chủ yếu

của tỉnh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả trả nợ như thời tiết không thuận lợi, năng

suất lúa thấp, nhiều hợp đồng xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ bị trả lại do dư lượng

kháng sinh vượt chuẩn quy định, khiến hoạt động của các doanh nghiệp thủy sản

trên địa bàn tỉnh gặp khó khăn; giá trị sản xuất công nghiệp sụt giảm do đường ống

dẫn khí gặp sự cố trong tháng 3 và các công ty khí, điện thực hiện đại tu, bão dưỡng

trang thiết bị trong tháng 7 và tháng 8. Chính vì vậy, sang năm 2015, các khoản nợ

của chi nhánh tăng đột biến, cụ thể nợ quá hạn tăng lên mức 1.614.063 triệu đồng

(tăng 614% so với năm 2014). Sang năm 2016, nhờ thực hiện theo đề án xử lý nợ

xấu do Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 2619/QĐ-TTg ngày

31/12/2013 và Quyết định số 2511/QĐ-TTg ngày 31/12/2015 cùng với công tác đôn

đốc thu hồi nợ quá hạn, theo đó nợ quá hạn năm 2016 giảm xuống chỉ còn 686.968

triệu đồng.

- Nợ nhóm 3: Trước năm 2015, với nhóm nợ số 3 chi nhánh còn 100.670

triệu đồng nhưng giai đoạn 2013 – 2017, do chi nhánh tiến hành cơ cấu lại đối với

một số khách hàng vay cũng như đôn đốc thu hồi nợ được 76.670 triệu đồng nên

trong giai đoạn này nợ nhóm 3 không có trong danh mục phân loại nợ của chi

nhánh.

- Nợ nhóm 4: Trong giai đoạn 2013 – 2017, chỉ tồn tại khoản nợ thuộc nhóm

nợ này với số nợ 24.000 triệu đồng là do việc một số khách hàng đang có số nợ ở

nhóm 3 nhưng vẫn không thể trả nợ được và chi nhánh đã chuyển nợ quá hạn từ

nhóm 3 xuống nhóm 4.

51

Bảng 2.6. Dư nợ theo nhóm nợ của VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017

Tổng dư nợ 4.192.891 4.201.544 6.092.975 5.362.176 5.035.762

Nhóm 1 3.919.579 3.983.854 4.478.912 4.675.208 4.346.504

Tổng nợ 2-5 273.312 217.690 1.614.063 686.968 689.258

Nhóm 2 76.670 76.670 330.093 0 0

Tỷ trọng 28,1% 35,2% 20,5% 0,0% 0,0%

Nhóm 3 0 0 0 0 0

Tỷ trọng 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0%

Nhóm 4 24.000 0 0 0 0

Tỷ trọng 8,8% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0%

Nhóm 5 172.642 141.020 1.283.970 686.968 689.258

Tỷ trọng 63,2% 64,8% 79,5% 100,0% 100,0%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)

- Nợ nhóm 5 chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nhóm nợ quá hạn và theo xu

hướng tăng qua các năm, từ 63,2% năm 2013 lên 64,8% năm 2014, lên 79,5% năm

2015 và tăng lên cao nhất ở mức 100% năm 2016 và 2017. Tồn tại này là do một số

dự án lớn trên địa phương đối diện với khó khăn về tài chính, không thực hiện được

trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn.

52

Bảng 2.7. Dư nợ một số dự án lớn của VDB Minh Hải đến 31/12/2017

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT Tên dự án Dư nợ đến 31/12/2017 Tổng mức đầu tư Thực tế đã giải ngân Vay VDB theo HĐTD

5.593.595 4.544.618 4.463.036 4.153.691 1

39.750 24.000 24.000 24.000 2

339.922 229.000 219.225 195.906 3

206.173 60.000 60.000 51.207 4

16.380 10.290 10.290 10.181 5

98.529 65.750 65.750 65.750 6

94.162 47.000 45.218 33.163 7 Nhà máy Điện gió Bạc Liêu (GĐ 1 + GĐ 2) Nhà máy nước sạch Gành Hào Nhà máy xử lý rác thải Cà Mau Đầu tư hạ tầng Khu đô thị mới Bạch Đằng - Tiểu dự án B2 Đầu tư hạng mục Cẩu chân đến 32 tấn Cảng Năm Căn Đầu tư xây dựng Nhà máy đóng tàu Cà Mau Nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu

8 Nhà máy đường Thới Bình 149.599 45.475 41.024 26.376

Tổng cộng 6.538.110 5.026.133 4.928.543 4.560.274

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)

Đến thời điểm 31/12/2017, tổng dư nợ của các dự án này tại VDB Minh Hải

2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TDĐT CỦA NHÀ NƯỚC TẠI VDB MINH HẢI

là 4.560.274 triệu đồng, mức dư nợ so với mức vốn đã giải ngân tỷ lệ 92,53%.

2.3.1.1. Tình hình thu nợ gốc

2.3.1. Chất lượng TDĐT của Nhà nước dưới góc độ ngân hàng

Đặc thù về đối tượng vay vốn của VDB khác so với các NHTM khác vì đối

tượng vay vốn của VDB là các dự án, các chương trình kinh tế lớn có thời gian

hoàn vốn dài, mức độ hoàn vốn thấp. Phần lớn các dự án này không đủ điều kiện

vay vốn từ các NHTM nhưng do sự cần thiết của việc thực hiện dự án đối với chiến

lược phát triển kinh tế xã hội nên VDB thực hiện cấp tín dụng cho các dự án này.

Chính vì vậy, công tác thu nợ được xem là nhiệm vụ rất quan trọng đối với VDB.

53

Bởi mục tiêu hoạt động của VDB không vì lợi nhuận nhưng phải đảm bảo thu hồi

được vốn và bù đắp được chi phí.

Bảng 2.8. Tình hình thu nợ tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017

Tổng số nợ gốc phải 605.964 1.283.758 700.731 1.066.934 569.075 thu theo HĐTD

Nợ gốc đã thu trong 565.312 1.172.071 597.022 852.762 326.414 năm

Tỷ lệ thu nợ 93,3% 91,3% 85,2% 79,9% 57,4%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)

Theo số liệu trên, có thể thấy công tác thu nợ của VDB trong giai đoạn 2013

– 2017 theo chiều hướng sụt giảm, với tỷ lệ thu nợ từ 93,3% năm 2013, xuống

85,2% năm 2015 và xuống mức 57,4% năm 2017. Điều này xuất phát từ tình hình

kinh tế khó khăn đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của

2.3.1.2. Tình hình thu lãi

doanh nghiệp, đến nguồn trả nợ vốn vay.

Kết quả thu lãi của chi nhánh còn thấp. Tỷ lệ lãi chưa thu ngoại trừ năm 2013

chiếm dưới 50% (đạt 38,5%), còn lại các năm trong giai đoạn 2013 – 2017, tỷ lệ lãi

chưa thu chiếm trên 50%, năm 2015 tỷ lệ này là 90,9%.

Bảng 2.9. Tình hình thu lãi tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017

Tổng số lãi phải

thu theo HĐTD 266.993 169.099 115.989 192.292 479.935

Số lãi đã thu 164.229 52.333 10.523 71.108 175.373

Số lãi chưa thu 102.764 116.766 105.466 121.184 304.562

Tỷ lệ lãi chưa thu 38,5% 69,1% 90,9% 63,0% 63,5%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)

54

Đây là do tồn đọng trong khó khăn về sản xuất kinh doanh, về thực hiện dự

án của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh của năm 2014 chuyển sang. Tỷ lệ lãi chưa

thu của chi nhánh khá cao. Điều này phản ánh hoạt động cho vay đầu tư của Nhà

nước tại VDB Minh Hải trong thời gian qua chưa tốt, chất lượng tín dụng đầu tư

thấp.

Bên cạnh đó, số dự án có lãi quá hạn tại chi nhánh trong giai đoạn này có xu

hướng gia tăng. Đây là do ảnh hưởng của thời tiết không thuận lợi nên các doanh

nghiệp không đủ khả năng để thanh toán lãi cho chi nhánh.

Bảng 2.10. Tình hình dự án quá hạn tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017

Số dự án quá hạn 13 14 16 16 16

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)

Năm 2016 và năm 2017, VDB Minh Hải không thực hiện cho vay đối với bất

kỳ dự án nào. Sự gia tăng số dự án nợ quá hạn là do tồn tại những khó khăn trong

năm 2014, các doanh nghiệp, các chủ dự án chưa hồi phục được hiệu quả sản xuất

kinh doanh. Bên cạnh đó, một vài dự án đã được chi nhánh thẩm định cấp TDĐT

nhưng do vướng mắc trong quy trình giải ngân nên vốn đến với dự án chậm, nhỏ

2.3.1.3. Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu

giọt. Điều này, ảnh hưởng xấu đến công tác trả lãi và nợ gốc cho chi nhánh.

 Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn của VDB Minh Hải từ 5,3% năm

2013 lên 6,4% năm 2014 và tăng đột biến lên 26,5% năm 2015 do quá trình rà soát,

điều chỉnh việc cơ cấu nợ và chuyển theo dõi ngoại bảng theo quy định tại Đề án xử

lý nợ xấu của Ngân hàng phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số

2619/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 và Quyết định số 2511/QĐ-TTg ngày 31/12/2015

của Thủ tướng Chính phủ. Bên cánh đó do một số dự án đầu tư kém hiệu quả không

trả được nợ vay thuộc chương trình mía đường, chương trình đánh bắt hải sản...

Sang năm 2016, chi nhánh đã triển khai quyết liệt công tác xử lý nợ xấu và thu hồi

nợ kể cả thông qua khởi kiện. Nhờ vậy, chi nhánh đã thu hồi được nợ gốc 852.762

triệu đồng và 71.108 triệu đồng tiền lãi, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống còn 12,8%.

55

30.00%

25.00%

20.00%

15.00%

10.00%

5.00%

0.00%

2013

2014

2015

2016

2017

Hình 2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 - 2017

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)

 Tỷ lệ nợ xấu: Nợ xấu là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá

chất lượng tín dụng của ngân hàng.

25%

20%

15%

10%

05%

00%

2013

2014

2015

2016

2017

Hình 2.5. Tỷ lệ nợ xấu tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 - 2017

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)

Tỷ lệ nợ xấu của VDB cũng theo chiều hướng như tỷ lệ nợ quá hạn, tăng từ

2013 đến 2014 và tăng đột biết vào năm 2015, sụt giảm trong năm 2016 và tăng nhẹ

trong năm 2017.

Từ phân tích về thực trạng TDĐT và chất lượng TDĐT của Nhà nước có thể

khái quát về mối quan hệ giữa tăng trưởng, dư nợ với tỷ lệ nợ quá hạn về CVĐT

như sau:

56

Hình 2.6. Quan hệ giữa tăng trưởng doanh số, dư nợ CVĐT và tỷ lệ nợ quá

30.00%

140%

120%

25.00%

100%

20.00%

Tăng trưởng doanh số CVĐT

80%

15.00%

60%

Tăng trưởng dư nợ CVĐT

40%

Tỷ lệ nợ quá hạn

10.00%

20%

5.00%

00%

2013

2014

2015

2016

2017

0.00%

-20%

hạn tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 - 2017

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)

Qua đó, có thể thấy rằng, chất lượng TDĐT ảnh hưởng trực tiếp đến doanh

số cho vay, đến dư nợ cho vay theo mối quan hệ tỷ lệ thuận. Khi tỷ lệ nợ quá hạn

quá cao đồng nghĩa với chất lượng tín dụng xuống thấp dẫn đến tốc độ tăng trưởng

doanh số cho vay và dư nợ sụt giảm, như năm 2015 tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên mức

26,49% thì tăng trưởng dư nợ CVĐT sụt giảm ở năm 2016 là -12% và năm 2017 là

-6,1%. Đồng thời, tăng trưởng doanh số CVĐT ở năm 2016 và năm 2017 đều là

0%.

2.3.2.1. Phương pháp khảo sát

2.3.2. Chất lượng TDĐT của Nhà nước dưới góc độ khách hàng

Để đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng TDĐT của Nhà nước,

tác giả tiến hành khảo sát khách hàng đã và đang sử dụng TDĐT của Nhà nước tại

VDB Minh Hải trên cơ sở bảng hỏi.

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia trong ngành ngân hàng để chỉnh

sửa mô hình nghiên cứu và xây dựng các công cụ thu thập số liệu sơ cấp trong quá

trình điều tra chính thức. Sau khi hoàn thiện công cụ thu thập số liệu sơ cấp (phiếu

57

khảo sát), tác giả tiến hành đánh giá chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh

Hải.

Đề xuất mô hình nghiên cứu

Việc khảo sát được thực hiện nhằm tổng hợp và phân tích những ý kiến của

khách hàng đã sử dụng sản phẩm TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải. Trên cơ

sở đó để đánh giá những mặt đạt được và những hạn chế của VDB Minh Hải trong

việc cung cấp sản phẩm TDĐT của Nhà nước. Các câu hỏi tập trung vào các vấn đề

sau:

Một là: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng TDĐT của

Nhà nước đối với khách hàng.

Hai là: Đánh giá của khách hàng hiện đang có quan hệ giao dịch với VDB

Minh Hải về: Tính đa dạng của sản phẩm TDĐT của Nhà nước hiện hành; Hồ sơ

thủ tục của các sản phẩm dịch vụ; Phí của sản phẩm TDĐT của Nhà nước hiện hành

so với các đối thủ cạnh tranh; Thời gian giải quyết hồ sơ vay vốn; Mức vốn được

cấp so với nhu cầu; Thời gian giải ngân; Trang thiết bị của chi nhánh; Phong cách

phục vụ của nhân viên;

Đối tượng khảo sát: Khách hàng đã và đang sử dụng TDĐT của VDB Minh

Hải.

Thiết kế bảng hỏi: Tác giả tiến hành thiết kế bảng khảo sát nhằm phục vụ

cho việc thu thập dữ liệu khảo sát. Bảng khảo sát bao gồm 2 phần như sau:

Các thông tin cá nhân: Các thông tin bao gồm: Giới tính, độ tuổi, vị trí làm

việc, kinh nghiệm làm việc...

Thông tin các phát biểu của những đối tượng được khảo sát: Ghi nhận mức

độ đồng ý về các biến quan sát đo lường cho các khái niệm trong mô hình. Nghiên

cứu sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ đo lường từ hoàn toàn không đồng ý đến

hoàn toàn đồng ý để đánh giá mức độ đồng ý hay không đồng ý của đối tượng được

khảo sát. Cụ thể như sau: 1- Hoàn toàn không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Trung

lập; 4- Đồng ý; 5- Hoàn toàn đồng ý

Bảng câu hỏi được thể hiện trong phần phụ lục 02

58

Trong giai đoạn 2013 – 2017, VDB Minh Hải nhận hồ sơ xin cấp TDĐT của

Nhà nước với tổng số hồ sơ là 40 bộ. Do đó, tác giả tiến hành phát phiếu cho 40 chủ

dự án, cụ thể là cán bộ phụ trách tài chính của các dự án. Số lượng phiếu hợp lệ thu

về là 40 phiếu.

Thu thập dữ liệu: Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu bằng kỹ thuật phỏng

vấn trực tiếp cán bộ phụ trách tài chính tại các đơn vị có hồ sơ vay vốn của VDB

2.3.2.1. Kết quả khảo sát

Minh Hải.

* Về cơ cấu sản phẩm TDĐT của Nhà nước

Bảng 2.11. Chi tiết đánh giá sự đa dạng của sản phẩm TDĐT của Nhà nước

Gía trị Giá trị Gía trị trung Tiêu chí đánh giá tối thiểu tối đa bình khảo sát

1. Số lượng sản phẩm TDĐT phong phú 1 5 1,0

2.Sản phẩm TDĐT phù hợp với lĩnh vực 5 1,0 1 hoạt động của DN Anh/Chị

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)

Kết quả khảo sát cho thấy, khách hàng đánh giá chủng loại sản phẩm TDĐT

của Nhà nước tại VDB Minh Hải ở mức rất thấp, với mức điểm trung bình đạt được

là 2/5 điểm. Theo phản ánh của khách hàng, thời gian qua khách hàng không vay

được vốn từ VDB Minh Hải bởi quy định trong chính sách TDĐT của Nhà nước

trong giai đoạn vừa qua chỉ cung cấp tín dụng cho lĩnh vực kết cấu hạ tầng - xã hội,

y tế, giáo dục. Trong khi đó, phần lớn các doanh nghiệp ngoài Nhà nước trên địa

bàn tỉnh chủ yếu có hoạt động sản xuất kinh doanh các lĩnh vực thủy sản, phát triển

nông nghiệp.

* Về mức độ đáp ứng của chi nhánh

Mức độ đáp ứng của VDB Minh Hải đối với nhu cầu tín dụng của khách

hàng được đánh giá rất thấp, chỉ đạt 3,1/5 điểm. Chỉ duy nhất nhân tố được đánh giá

vượt mức 1 điểm là nhân tố “Mức cho vay luôn đáp ứng đủ nhu cầu” với mức điểm

là 3,5. Các nhân tố còn lại chỉ đạt mức điểm là 1/5. Theo phản ảnh của khách hàng

59

mặc dù lãi suất vay vốn VDB Minh Hải dành cho khách hàng thấp hơn so với các

NHTM khác. Tuy nhiên, điều kiện để được vay vốn của chi nhánh rất khó khăn, thủ

tục hồ sơ vay vốn phức tạp, thời gian xét duyệt khoản vay quá dài. Do đó, khi so

sánh với các NHTM khác thì cộng về thời gian, chi phí hoàn thiện hồ sơ để được

vay vốn tại VDB cao hơn so với các NHTM khác. Bên cạnh đó, chưa kể đến các cơ

hội kinh doanh các doanh nghiệp bỏ lỡ do vốn từ chi nhánh giải ngân chưa đến kịp.

Bảng 2.12. Chi tiết mức độ đáp ứng của VDB Minh Hải

Gía trị Gía trị Giá trị trung bình Tiêu chí đánh giá tối thiểu tối đa khảo sát

Điều kiện vay vốn dễ dàng 1 5 1,0

Hồ sơ, thủ tục vay vốn đơn giản 1 5 1,0

Thời gian xét duyệt khoản vay nhanh chóng 1 5 1,0

Mức cho vay luôn đáp ứng đủ nhu cầu 1 5 3,5

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)

* Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ

Tiêu chí này được đánh giá với mức 2/5 trong đó tiêu chí đánh giá thấp nhất

là “Website đầy đủ thông tin vể sản phẩm, lãi suất” với mức điểm 1,0/5.

Bảng 2.13. Chi tiết đánh giá cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ

Gía trị Gía trị Giá trị trung bình Tiêu chí đánh giá tối thiểu tối đa khảo sát

Trang thiết bị của chi nhánh hiện đại 1 5 2,5

Website đầy đủ thông tin vể sản phẩm, lãi suất 1 5 1,0

Sách báo, tờ rơi giới thiệu về các sản phẩm của 1 5 2,0

ngân hàng đa dạng và sắp xếp thuận tiện

Không gian giao dịch rộng rãi, tiện nghi 1 5 2,5

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)

Hiện nay, tại chi nhánh chưa có trang website riêng. Do đó, khách hàng khó

tìm được thông tin về các sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh thông qua mạng internet.

60

Bên cạnh đó, hệ thống các ứng dụng công nghệ thông tin và hạ tầng công

nghệ của VDB Minh Hải còn yếu kém, máy chủ có cấu hình thấp, chất lượng đường

truyền chậm, chi nhánh không có trang website riêng để khách hàng cũng như các

chủ thể khác quan tâm có thể cập nhật các thông tin liên quan đến hoạt động của chi

nhánh.

* Cán bộ tín dụng

Kết quả khảo sát cho thấy, cán bộ tín dụng (CBTD) được đánh giá với mức

điểm trung bình đạt 2,9/5 điểm. Yếu tố “Cán bộ tín dụng luôn niềm nở, lịch sự, nhã

nhặn với khách hàng” được đánh giá cao với mức điểm là 4/5 điểm. Yếu tố đánh giá

thấp nhất trong nhóm nhân tố này là “Chi nhánh luôn tiếp nhận và đáp ứng những

yêu cầu đặc trưng, đặc biệt của từng doanh nghiệp” chỉ đạt 2,0/5. Đây là thực tế tại

VDB Minh Hải bởi do đặc thù của sản phẩm TDĐT của Nhà nước, chỉ cấp tín dụng

theo đúng danh mục được Nhà nước quy định. Chính vì vậy, trong nhiều trường

hợp chi nhánh không thể linh hoạt để đáp ứng các nhu cầu đặc biệt của doanh

nghiệp.

Bảng 2.14. Chi tiết đánh giá cán bộ tín dụng

Gía trị Giá Gía trị

Tiêu chí đánh giá tối trị tối trung bình

thiểu khảo sát đa

CBTD luôn niềm nở, lịch sự, nhã nhặn với KH 1 5 4,0

CBTD luôn giải thích chính xác, đầy đủ và thoả 1 5 2,5 đáng các thắc mắc của khách hàng.

CBTD luôn quan tâm, hỗ trợ khi khách hàng cần 1 5 3,0

Chi nhánh luôn tiếp nhận và đáp ứng những yêu 1 5 2,0 cầu đặc trưng, đặc biệt của từng doanh nghiệp.

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)

* Sự hài lòng

Kết quả khảo sát cho thấy, sự hài lòng về chất lượng TDĐT của Nhà nước tại

VDB Minh Hải được đánh giá với mức điểm trung bình đạt 2,7/5 điểm. Yếu tố

61

“Anh/Chị có hài lòng về chất lượng TDĐT của Nhà nước tại chi nhánh” được đánh

giá với mức điểm thấp nhất là 2/5 điểm. Khách hàng rất muốn được sử dụng TDĐT

của Nhà nước trong tương lai nhưng với mức độ tương đối dè dặt, chỉ đạt 3/5 điểm.

Bảng 2.15. Chi tiết đánh giá về sự hài lòng

Gía trị Giá trị Gía trị trung Tiêu chí đánh giá tối thiểu tối đa bình khảo sát

Anh/Chị có hài lòng về chất lượng TDĐT 1 5 2,0

của Nhà nước tại chi nhánh

Anh/Chị tiếp tục sử dụng TDĐT của Nhà 1 5 3,0

nước tại chi nhánh

Anh/Chị sẽ giới thiệu TDĐT của Nhà nước 1 5 3,0

2.4. MỘT SỐ HẠN CHÉ VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI VDB MINH

HẢI GIAI ĐOẠN 2013 – 2017

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)

2.4.1. Những hạn chế còn tồn tại

Trong giai đoạn 2013 – 2017, chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB

Minh Hải có một số tồn tại một số hạn chế sau:

- Về sản phẩm cung ứng: TDĐT của VDB Minh Hải gồm hai bộ phận là cho

vay đầu tư và hỗ trợ sau đầu tư. Đối tượng cho vay đầu tư là các chủ đầu tư có dự

án trong danh mục dự án được vay vốn tín dụng đầu tư. Đối tượng được hỗ trợ sau

đầu tư là các chủ đầu tư có dự án trong danh mục dự án được vay vốn tín dụng đầu

tư, trừ các dự án cho vay theo hiệp định của Chính phủ, các dự án đầu tư ra nước

ngoài theo quy định của Chính phủ. Hình thức hỗ trợ sau đầu tư thường dành cho

các dự án nằm trong danh mục dự án được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước

nhưng không được vay vốn trực tiếp tại VDB dưới hình thức VDB hỗ trợ một phần

chênh lệch lãi suất vay vốn của NHTM so với lãi suất vay vốn của TDĐT Nhà

nước. Tuy nhiên, trên thực tế triển khai, hình thức hỗ trợ sau đầu tư đòi hỏi các chủ

dự án phải đáp ứng các quy định tương đối khắt khe như: phải tuân thủ theo đúng

62

quy định về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành, đã có quyết toán được duyệt, có

nghiệm thu, bàn giao đưa dự án, công trình vào khai thác, sử dụng. Chính vì vậy,

trong giai đoạn này, trên địa bàn tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu không có dự án nào đáp

ứng được các tiêu chuẩn để được hỗ trợ sau đầu tư của VDB Minh Hải.

- Về nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động của chi nhánh: Nguồn vốn huy động

là vốn trung và dài hạn với quy mô ngày càng nhỏ, không đủ vốn đáp ứng các nhu

cầu về tín dụng cho chi nhánh. Do đó, có sự mâu thuẫn giữa nhiệm vụ huy động

vốn với khả năng bố trí ngân sách nhà nước trong việc cấp tín dụng cho các chương

trình, dự án, trong việc cấp bù lãi suất mà Chính phủ chỉ định.

- Về đối tượng được vay vốn: Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh rất ít dự

án phù hợp với danh mục đầu tư được VDB Minh Hải cấp tín dụng đặc biệt năm

2016 và năm 2017 không có dự án nào đáp ứng.

- Tốc độ tăng trưởng TDĐT không ổn định: Năm 2014, tốc độ tăng trưởng

của doanh số cho vay tăng so với năm 2013 là 127,5% nhưng sang đến năm 2015

tốc độ này chỉ còn 103,4% và xuống mức 0% ở năm 2016 và năm 2017.

- Nợ quá hạn tăng liên tục qua các năm: Trong giai đoạn 2013 – 2017, mặc

dù ban giám đốc VDB Minh Hải đã thực hiện rất nhiều biện pháp quyết liệt trong

công tác thu nợ quá hạn, thu lãi nhưng nợ quá hạn và tỷ lệ lãi chưa thu được vẫn

tăng qua các năm.

- Công tác thu nợ gốc và thu lãi: Trong giai đoạn này, việc thu nợ gốc và thu

lãi tại VDB Minh Hải chưa đạt theo kế hoạch được giao, nợ gốc và tỷ lệ lãi chưa thu

ngày càng tăng. Kết quả thu nợ trong những năm qua đạt được chưa cao so với kế

hoạch điều chỉnh được giao, chất lượng các khoản nợ chưa được cải thiện. Nợ quá

hạn vẫn tồn tại và theo chiều hướng tăng, nhiều dự án có dư nợ xấu tồn đọng và kéo

dài, chưa được xử lý dứt điểm.

2.4.2.1.Nguyên nhân khách quan

2.4.2. Nguyên nhân của tồn tại

Thứ nhất, do nền kinh tế có sự biến động khó lường về giá cả, sản xuất đình

đốn, thiên tai, dịch bệnh… làm cho các doanh nghiệp rơi vào tình trạng hết sức khó

63

khăn về tài chính, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ vốn vay. Mặt khác, do tư

tưởng lợi dụng nguồn vốn ưu đãi của một số chủ đầu tư nên khi dự án gặp khó khăn

về tài chính, chủ đầu tư thường có tư tưởng ưu tiên trả nợ các khoản vay có lãi suất

cao trước và lợi dụng các khoản vay có lãi suất thấp của VDB.

Thứ hai, do cơ chế, chính sách của VDB trong những năm vừa qua có nhiều

điều chỉnh, cả về đối tượng vay vốn và lãi suất vay vốn. Các chính sách áp dụng

chung cho toàn bộ các địa phương trong cả nước. Từ 04/2004 đến nay Chính phủ đã

ban hành 04 nghị định về TDĐT và TDXK của Nhà nước: Nghị định 106/2004/NĐ-

CP ngày 1/4/2004; Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006; Nghị định số

106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008; Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011. Mội

lần thay đổi Nghị định là có sự thay đổi về đối tượng vay vốn

Trong giai đoạn 2013 – 2017, danh mục dự án, chương trình được VDB cấp

tín dụng đầu tư được chia thành ba cột mốc sau:

- Giai đoạn từ năm 2007 đến 20/10/2011: Áp dụng Nghị định 151/2006/NĐ-

CP ngày 20/12/2006 và Nghị định 106/2008/NĐ-CP ngày 19/09/2008 sửa đổi bổ

sung Nghị định 151/2006/NĐ-CP. Đối tượng cho vay trong giai đoạn này khá

thoáng so với giai đoạn 2004 - 2006 và theo xu hướng hội nhập quốc tế. Đối tượng

cho vay tập trung vào một số dự án phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các

dự án phát triển nông nghiệp - nông thôn, một số dự án công nghiệp quan trọng và

các dự án đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

- Giai đoạn từ 20/10/2011 đến 14/5/2017: Áp dụng Nghị định 75/2011/NĐ-

CP ngày 30/08/2011, Nghị định này ra đời thay thế cho Nghị định 151/2006/NĐ-CP

và nghị định 106/2008/NĐ-CP. Theo Nghị định này, đối tượng cho vay đã bị thu

hẹp lại ở lĩnh vực kết cấu hạ tầng - xã hội và thay đổi một số ngành nghề ở lĩnh vực

công nghiệp.

- Giai đoạn từ 15/5/2017 đến nay: Áp dụng dụng Nghị định 32/2017/NĐ-CP

ngày 31/03/2017, Nghị định này ra đời thay thế cho Nghị định 75/2011/NĐ-CP

ngày 30/08/2011. Theo Nghị định này, đối tượng được VDB cấp tín dụng đầu tư

gồm các dự án sau:

64

I. Kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng, môi trường

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ sản xuất và sinh

hoạt.

2. Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, rác thải.

3. Dự án nhà ở xây dựng nhà ở cho sinh viên thuê, dự án nhà ở cho công

nhân lao động, dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp.

4. Dự án đầu tư hạ tầng, mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới trong lĩnh vực

giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

II. Nông nghiệp, nông thôn

1. Dự án nuôi trồng thủy, hải sản gắn với chế biến công nghiệp.

2. Dự án phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp.

3. Dự án chăn nuôi gia súc, gia cầm gắn với chế biến công nghiệp.

III. Công nghiệp

1. Dự án chế biến quặng khoáng sản.

2. Dự án đầu tư sản xuất thuốc kháng sinh, thuốc cai nghiện, vawcsxin

thương phẩm và thuốc chữa bệnh HIV/AIDS.

3. Dự án đầu tư xây dựng nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng lượng:

gió, mặt trời, địa nhiệt, sinh học và các tài nguyên năng lượng khác có khả năng tái

tạo.

IV. Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn,

đặc biệt khó khăn; Dự án tại vùng dân tộc đồng bào Khơ me sinh sống tập

trung, các xã thuộc chương trình 135 và các xã biên giới thuộc chương trình

120, các xã vùng bãi ngang.

V. Các dự án cho vay theo hiệp định Chính phủ, các dự án đầu tư ra

nước ngoài theo quyết định của thủ tướng Chính phủ, các dự án cho vay theo

chương trình mục tiêu sử dụng vốn nước ngoài.

Đối tượng cấp TDĐT được quy định trong chính sách TDĐT của Nhà nước

áp dụng thống nhất trên tất cả các tỉnh, thành phố của cả nước. Điều này không phù

hợp với thực tế của mỗi tỉnh vì mỗi địa phương có lợi thế phát triển không giống

65

nhau. Do vậy, dẫn đến tình trạng chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia có thể

phù hợp với lợi thế phát triển của một vài địa phương nhưng lại không phù hợp với

lợi thế phát triển của địa phương khác. Chính vì thế, khi chính sách được triển khai

trên thực tế, sẽ có địa phương có số lượng dự án, chương trình kinh tế thuộc đối

tượng được VDB cấp vốn nhưng sẽ có những địa phương có số lượng dự án,

chương trình kinh tế không thuộc đối tượng được VDB cấp vốn. Trong giai đoạn

này, các dự án nộp hồ sơ vay vốn tại VDB Minh Hải chỉ có 4 dự án năm 2013, 2 dự

án năm 2014 và 2 dự án năm 2015. Các dự án này đều không thuộc lĩnh vực đầu tư

được chấp thuận vay vốn của VDB.

Thứ ba, quy chế và quy trình nghiệp vụ đã được VDB ban hành nhưng còn

chưa thật đồng bộ và chồng chéo: Hiện nay, việc thực hiện cho vay đầu tư phải thực

hiện theo đúng các quy định của quy chế được quy định trong các văn bản của

VDB. Theo đó, tất cả các thành phần kinh tế sử dụng TDĐT của Nhà nước đều phải

thực hiện đầy đủ các thủ tục như dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo quy

trình quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản. Do quy chế, quy trình cho vay quá phức

tạp nên các nhà đầu tư có khả năng tài chính mạnh, có tài sản thế chấp lớn sẽ vay

vốn ở các NHTM để nắm bắt cơ hội kinh doanh. Điều này dẫn đến thực tế là khi cả

hai nhà đầu tư cùng thuộc một đối tượng vay vốn nhưng nhà đầu tư có tiềm lực tài

chính mạnh sẽ vay vốn ở các NHTM còn nhà đầu tư có tiềm lực tài chính kém

(không đáp ứng các điều kiện để được vay vốn của các NHTM) sẽ vay vốn từ

TDĐT của Nhà nước. Chính điều này, đặt VDB nói chung, VDB Minh Hải nói

riêng khó có thể lựa chọn được dự án đảm bảo hiệu quả cũng như chủ đầu tư có

năng lực. Đồng thời, đối với những dự án có quy mô nhỏ, để hoàn thành đầy đủ và

đúng các quy trình để được cấp TDĐT của Nhà nước thì thời gian, công sức và chi

phí bỏ ra cũng bằng với lãi suất vay vốn của các NHTM. Chính vì vậy, các dự án có

quy mô càng nhỏ càng không mặn mà với TDĐT của Nhà nước. Tuy nhiên, thành

phần doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 90% tổng số các doanh nghiệp ở nước ta.

Đây cũng chính là nguyên nhân trong suốt giai đoạn 2013 – 2017, tại VDB Minh

66

Hải bị hạn chế tăng trưởng tín dụng đồng thời cũng là nguyên nhân dẫn đến tình

trạng nợ quá hạn tăng cao tại chi nhánh.

Thứ tư, xuất phát từ đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của địa phương trên

địa bàn tỉnh Cà Mau và tỉnh Bạc Liêu còn nghèo, môi trường thu hút đầu tư còn

nhiều hạn chế do chưa có lợi thế so sánh hơn một số tỉnh lân cận. Thêm vào đó các

chính sách thu hút đầu tư của tỉnh còn hạn chế và chậm hơn so với một số tỉnh bạn.

Do vậy, chủ đầu tư không mạnh dạn đầu tư mới hoặc đã đầu tư thì tiến độ triển khai

dự án chậm, cầm chừng và mang tính chất thăm dò. Do đó việc tiếp cận và mở rộng

2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan

cho vay đầu tư gặp khó khăn.

Ngoài các nguyên nhân khách quan trên, chất lượng TDĐT tại VDB Minh

Hải trong thời gian qua chưa cao còn xuất phát từ các nguyên nhân chủ quan sau:

- Công tác huy động vốn còn yếu: VDB Minh Hải huy động vốn trung và dài

hạn qua hình thức phát hành trái phiếu dài hạn trên thị trường vốn. Tuy nhiên, thị

trường vốn ở nước ta chưa phát triển. Số lượng các nhà đầu tư trên thị trường chứng

khoán còn ít. Bên cạnh đó, VDB Minh Hải chưa được chủ động về lãi suất huy

động vốn. Hiện nay, lãi suất huy động vốn của VDB Minh Hải do VDB ấn định.

Tuy nhiên, khung lãi suất quy định của VDB chưa linh hoạt để thay đổi phù hợp

theo kịp lãi suất thị trường. Do đó, chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn trong công tác

huy động vốn trước sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM. Do đó, số vốn chi nhánh

huy động không đủ đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của chi nhánh.

- Đội ngũ cán bộ làm công tác TDĐT: Số lượng cán bộ làm công tác TDĐT

tại VDB Minh Hải trong giai đoạn 2013 – 2017 dao động 8 – 10 cán bộ, với trình

độ 100% cử nhân và được đào tạo tại các trường đại học có tiếng.

Tuy nhiên, tỷ lệ cán bộ có trình độ chuyên ngành tài chính ngân hàng, kế

toán đạt gần 50%, trong đó ngành ngân hàng mới chỉ có khoảng 24%, kế toán

khoảng 26%. Ðây là tỷ lệ chuyên môn nghiệp vụ quá thấp so với bình diện chung

các TCTD ở Việt Nam.

67

Bảng 2.16. Số lượng cán bộ của VDB Minh Hải

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017

1. Tổng số cán bộ nhân viên 49 47 44 40 37

2. Tổng số cán bộ tín dụng 17 17 15 13 13

Số cán bộ tín dụng CVĐT 8 10 9 8 8

3. Trình độ trên đại học 0 0 1 2 3

4. Trình độ đại học 47 45 41 36 32

5.Trình độ cao đẳng 0 0 0 0 0

6. Trình độ khác 2 2 2 2 2

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)

Thực tế trong thời gian qua tại VDB Minh Hải, số lượng dự án được thẩm

định không nhiều, cụ thể trong giai đoạn 2013 – 2017, toàn bộ chi nhánh nhận được

40 dự án để thẩm định, nghĩa là trung bình mỗi năm chi nhánh thực hiện thẩm định

8 dự án, một tháng trung bình chưa đến một dự án cho tất cả 8 cán bộ TDĐT. Chính

vì vậy, các cán bộ tín dụng cơ hội để cọ sát, tích luỹ kinh nghiệm không nhiều nên

khi thẩm định còn mang tính chủ quan, chỉ dựa vào các thông số trong dự án do chủ

đầu tư cung cấp để tính toán, đánh giá nhận xét về hiệu quả của dự án. Từ đó, dễ

đưa ra những đánh giá không chuẩn xác, mang tính chủ quan gây ra bức xúc cho

khách hàng hoặc đưa ra những quyết định sai lầm trong lựa chọn tài trợ dự án bằng

quyết định từ chối dự án tốt hoặc chấp thuận tài trợ dự án kém hiệu quả.

Bên cạnh đó, một số cán bộ tín dụng còn chưa biết khai thác kịp thời thông

tin tài chính, thông tin khách hàng, còn hạn chế về khả năng phân tích và dự đoán

tình hình hoạt động của dự án, chưa chủ động trong việc nắm bắt tình hình hoạt

động của dự án dẫn đến việc xử lý chưa kịp thời và hiệu quả với chủ đầu tư.

- Về cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin: Hệ thống các ứng dụng công nghệ

thông tin của VDB nói chung, chi nhánh nói riêng hiện nay đang ở mức thấp nhất

trong hệ thống các tổ chức tài chính - ngân hàng trong cả nước. Việc quản lý dự án,

quản lý tín dụng chưa được tin học hóa. Chất lượng kết nối của hệ thống rất thấp,

tốc độ đường truyền chậm và hay bị ngắt kết nối. Vì vậy, không đảm bảo cho việc

68

trao đổi thông tin trong toàn hệ thống giữa các chi nhánh và giữa trung ương với chi

nhánh, không cập nhật được kịp thời các thông tin liên quan đến khách hàng để kịp

thời đánh giá tiến trình sử dụng vốn vay, tiến trình thu lãi, thu gốc. Là một ngân

hàng chính sách lớn của Chính phủ, nhưng mãi đến năm 2008, VDB mới có website

riêng, các thông tin từ website cũng còn nghèo nàn, đơn điệu. Còn tại các chi nhánh

của VDB như VDB Minh Hải chưa có website riêng để cập nhật vể sản phẩm, dịch

vụ, lãi suất, các chính sách ưu đãi khác cho các chủ thể trong nền kinh tế có thể dễ

dàng tiếp cận.

- Về công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Hiện nay, công tác kiểm tra của chi

nhánh được thực hiện thông qua phòng kiểm tra với số lượng 02 cán bộ. Theo quy

định, công tác kiểm tra, kiểm soát của chi nhánh được thực hiện kiểm tra trước,

trong và sau khi giải ngân nhằm hạn chế sai sót. Tuy nhiên, trên thực tế năng lực về

chuyên môn kiểm tra của cán bộ còn nhiều hạn chế do kinh nghiệm, kiến thức kèm

theo tính tự chủ của cán bộ kiểm tra còn phụ thuộc vào ban giám đốc chinh nhánh

nên việc kiểm tra chỉ mang tính hình thức. Kết quả kiểm tra không cung cấp được

các thông tin cần thiết về tình hình hoạt động TDĐT tại chi nhánh như về công tác

giải quyết hồ sơ, về cấp tín dụng, về công tác thu nợ, thu lãi,.. Do đó, chi nhánh

không chủ động, không phản ứng nhanh trong khâu xử lý rủi ro và thu hồi nợ vay.

Điều này đưa đến hệ quả hàng loạt các sai phạm xảy ra tại chi nhánh trong thời gian

dài từ 2014 – 2016 mới bị phát hiện, gây tổn thất lớn cho chi nhánh, chất lượng TDĐT của Nhà nước tại Chi nhánh giảm sút nghiêm trọng. 13

- Công tác xử lý nợ: Xuất phát từ thực tế nợ quá hạn cao và kéo dài qua

nhiều năm tại chi nhánh cho thấy công tác xử lý nợ chưa tốt. Mặc dù, thời gian qua

ban giám đốc chi nhánh đã rất nỗ lực trong công tác xử lý nợ xấu, giảm nợ xấu năm

2016 so với năm 2015. Tuy nhiên, do hiệu quả của các dự án vay vốn từ TDĐT tại

chi nhánh quá thấp nên nợ quá hạn của năm này lại chuyển thành nợ xấu của năm

https://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/ebank/ngan-hang/nhieu-sai-pham-tai-chi-nhanh-vdb-minh-hai-

13

3562534.html

kia. Do đó, năm 2017, nợ xấu lại tăng.

69

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2 của luận văn, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt

động TDĐT mà cụ thể là hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước tại VDB Minh

Hải trong giai đoạn 2013 – 2017, cụ thể:

- Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước tại VDB Minh

Hải trên các mặt doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ vay.

- Đánh giá chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải trên cơ sở các

chỉ tiêu đo lường chất lượng TDĐT của Nhà nước như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ

xấu, tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay,.. Ngoài ra, trên cơ sở khảo sát ý kiến của

cán bộ lãnh đạo chi nhánh và cán bộ trực tiếp làm công tác TDĐT của Nhà nước,

tác giả thu thập các ý kiến đánh giá về thực trạng chất lượng TDĐT của chi nhánh

theo các yếu tố tác động đến chất lượng TDĐT của Nhà nước như chính sách

TDĐT, nguồn vốn, cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin.

- Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB

Minh Hải, tác giả đã chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân

của tồn tại về chất lượng TDĐT của Nhà nước tại chi nhánh trong thời gian qua.

Những phân tích, đánh giá trên là cơ sở khoa học thực tiễn để tác giả đề xuất

các giải pháp và kiến nghị ở chương 3.

70

CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ

3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ

NƯỚC TẠI VDB MINH HẢI

NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU VỰC MINH HẢI

3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau đến năm 2030

Theo Quyết định số 537/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04 tháng

04 năm 2016 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020

3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát

và định hướng đến năm 2030.

Phát huy tiềm năng lợi thế, xây dựng tỉnh Cà Mau có kinh tế - xã hội phát

triển đạt mức khá trong vùng; đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô

hình tăng trưởng theo hướng kết hợp chiều rộng với chiều sâu; chủ động ứng phó

với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; tập trung xây dựng

kết cấu hạ tầng, xây dựng đô thị và nông thôn mới; nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực, phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội,

3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể

nâng cao đời sống nhân dân; đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân

hàng năm 7 - 7,5%; giai đoạn 2021 - 2025 tăng 7%; giai đoạn 2026 - 2030 tăng

6,9%.

- GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt khoảng 3.000 USD; năm 2025

đạt khoảng 4.400 - 4.500 USD, năm 2030 khoảng 6.800 - 6.900 USD.

- Tổng vốn đầu tư xã hội bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt

khoảng 30% GRDP; giai đoạn 2021 - 2025 bình quân đạt khoảng 28% GRDP; giai

đoạn 2026 -2030 bình quân đạt khoảng 26 - 27% GRDP.

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hàng năm tăng 17% (tổng thu

ngân sách giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 32.700 tỷ đồng).

71

- Tỷ lệ đô thị hóa năm 2020 đạt 37%; năm 2025 đạt 42%; năm 2030 đạt

50%.

- Tỷ lệ số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới năm 2020 đạt 50%; năm 2025 đạt

80%; năm 2030 cơ bản hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới.

3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát

3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030

Phấn đấu xây dựng Bạc Liêu cơ bản trở thành một tỉnh có nền nông nghiệp

công nghệ cao, phát triển bền vững gắn với phát triển công nghiệp và dịch vụ, có hệ

thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đời sống vật chất tinh thần của nhân dân

không ngừng được nâng cao, có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; có

nền quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; quyết

tâm đưa Bạc Liêu sớm trở thành một trong những tỉnh phát triển khá trong vùng và

3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể

cả nước.

- GDP (tính theo giá hiện hành) bình quân đầu người đạt khoảng 38,8 triệu

đồng/người vào năm 2020 và 82,1 triệu đồng/người vào năm 2030. Thu hẹp khoảng

cách chênh lệch về GDP/người so với cả nước từ 85% năm 2015 đến 88% vào năm

2020 và 95% vào năm 2030.

- Tốc độ tăng trưởng GDP đạt bình quân hàng năm thời kỳ 2016 - 2020 đạt

12 - 12,5%.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng các ngành phi nông nghiệp.

Năm 2020, tỷ trọng phi nông nghiệp sẽ đạt khoảng 63,6% và nông - lâm - thủy sản

khoảng 36,4%; cơ cấu tương ứng của các ngành vào năm 2030 là 69% và 31%.

- Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại; phấn đấu kim ngạch xuất khẩu trên địa

bàn đạt trên 380 triệu USD vào năm 2020 và đạt khoảng 900 - 1.000 triệu USD vào

năm 2030.

- Đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ nội địa gắn với phát triển nông

thôn mới. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về tổng mức lưu

chuyển hàng hóa và dịch vụ giai đoạn 2020 - 2030 là 22%.

72

- Xây dựng hoàn thiện đồng bộ các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế và xã

hội, đặc biệt là các công trình giao thông, đô thị và khu kinh tế ven biển theo lộ

trình phù hợp.

- Phấn đấu mức thu ngân sách theo giá hiện hành trên địa bàn tăng bình quân

hàng năm khoảng 19,5% thời kỳ 2016 - 2020; nâng dần tỷ lệ thu ngân sách trên địa

bàn so GDP từ 8,1% năm 2020 lên 8,2% năm 2030.

3.1.3. Định hướng chiến lược của Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm

3.1.3.1. Mục tiêu tổng quát

2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Tiếp tục củng cố và phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam là ngân hàng

chính sách của Chính phủ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo hướng bền

vững, hiệu quả, đảm bảo đủ năng lực để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín

dụng xuất khẩu của Nhà nước và các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ giao, góp phần thực hiện chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội

3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể

của đất nước trong từng thời kỳ.

- Tốc độ tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2013 - 2020 bình quân khoảng

10%/năm, theo đó, quy mô tài sản của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm

2020 đạt khoảng 500.000 tỷ đồng. Giai đoạn sau năm 2020, tốc độ tăng trưởng tín

dụng được xác định phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

- Xác định cơ cấu giữa vốn chủ sở hữu và vốn huy động của Ngân hàng, có

lộ trình tăng vốn chủ sở hữu nhằm đạt tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng dư nợ cho

vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho phù

hợp với từng giai đoạn.

- Nâng cao chất lượng tín dụng đặc biệt là công tác thẩm định, giải ngân,

quản lý thu hồi nợ; xây dựng cơ chế phân loại nợ xấu phù hợp với tính chất hoạt

động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam; xây dựng cơ chế trích lập dự phòng rủi ro

73

và các biện pháp xử lý nợ xấu cho vay các chương trình; tích cực thu hồi nợ và xử

lý rủi ro nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ nợ xấu tổng thể dưới 7% vào năm 2015, từ 4% -

3.1.3.3. Định hướng hoạt động

5% vào năm 2020; tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn 2020 - 2030 ở mức dưới 3%.

Về đối tượng phục vụ

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam tập trung vào các hoạt động tín dụng đầu tư

phát triển, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

quyết định trong từng thời kỳ.

+ Tập trung vốn tín dụng đầu tư vào các lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế - xã

hội; công nghiệp phụ trợ; nông nghiệp nông thôn; xã hội hóa trong lĩnh vực giáo

dục, y tế, bảo vệ môi trường và công nghệ xanh; năng lượng sạch và năng lượng tái

tạo.

+ Hoạt động tín dụng xuất khẩu được tập trung vào những ngành hàng quan

trọng đem lại giá trị xuất khẩu cao, cần có sự hỗ trợ của Nhà nước đồng thời đảm

bảo thực hiện các cam kết quốc tế.

- Tập trung nguồn vốn ODA vay về cho vay lại của Chính phủ thực hiện qua

Ngân hàng Phát triển Việt Nam; khuyến khích các quỹ tài chính địa phương (như

quỹ đầu tư phát triển địa phương, quỹ bảo lãnh tín dụng) thực hiện đầu tư ủy thác

qua Ngân hàng theo mục tiêu phát triển của địa phương.

- Hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa

vay vốn các tổ chức tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn

vay cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đồng thời, nâng cao

năng lực tài chính để tạo điều kiện mở rộng quy mô bảo lãnh và tăng cường quản trị

rủi ro.

- Nghiên cứu cho phép thực hiện nghiệp vụ cho vay thoả thuận tự bù đắp chi

phí đối với các đối tượng đang có quan hệ vay vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt

Nam nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tạo điều kiện cho Ngân hàng Phát

triển Việt Nam từng bước đảm bảo cân đối tự chủ tài chính, hạn chế cấp bù ngân

sách nhà nước. Việc cho vay thoả thuận phải đảm bảo nguyên tắc cân đối được

74

nguồn vốn huy động để cho vay và không ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ

tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước được giao hàng năm và đảm bảo

có hiệu quả, thu hồi được vốn.

Về chỉ tiêu an toàn tài chính

- Xác định quan hệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng dư nợ cho vay tín dụng

đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Trên cơ sở đó xây dựng lộ trình tăng vốn

điều lệ của ngân hàng phù hợp (dự kiến đến năm 2020 đạt 10% tổng dư nợ tín dụng

đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tương đương mức 20.000 tỷ đồng vào năm

2015 và 30.000 tỷ đồng vào năm 2020).

- Thực hiện cơ chế lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu theo

nguyên tắc phi lợi nhuận song phải đảm bảo bù đủ chi phí về vốn, chi phí hoạt động

và tăng dự phòng rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt

Nam.

- Áp dụng cơ chế phân loại nợ phù hợp với đặc thù hoạt động của Ngân hàng

Phát triển Việt Nam, trong đó nghiên cứu loại trừ các khoản nợ mang tính chất

Chính phủ hoặc được Chính phủ bảo lãnh; tăng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và

áp dụng cơ chế xử lý rủi ro phù hợp với đặc thù hoạt động theo đó nghiên cứu để

ban hành quy chế xử lý rủi ro theo hướng tăng cường phân cấp cho Ngân hàng Phát

triển Việt Nam được xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật.

- Nghiên cứu để quy định và áp dụng các chỉ tiêu an toàn tài chính theo mô

hình các tổ chức tín dụng, đảm bảo nguyên tắc theo thông lệ quốc tế

3.1.4. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại VDB

Minh Hải trong thời gian tới

- Triển khai chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước theo Nghị định của

Chính phủ tại địa bàn tỉnh Cà Mau, tỉnh Bạc Liêu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ

và quyền hạn được Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam quy định.

- Hoàn thiện các quy chế, quy trình nghiệp vụ phù hợp với thực tiễn trong

quá trình thực hiện hoạt động TDĐT của Nhà nước tại ngân hàng.

75

- Đẩy mạnh hiệu quả của công tác huy động vốn để hoàn thành kế hoạch

Ngân hàng Phát triển Việt Nam giao.

- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, tăng cường kiểm tra giám

sát quá trình giải ngân vốn TDĐT của Nhà nước nhằm đảm bảo vốn được sử dụng

đúng mục đích và đảm bảo thu hồi nợ.

- Tăng cường công tác thu hồi và xử lý nợ vay. Hạn chế việc tăng dư nợ quá

hạn và lãi treo.

- Tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiệp vụ ngân hàng,

áp dụng các phần mềm kế toán nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng dịch

vụ.

- Hoàn thiện cơ sở vật chất của chi nhánh ngân hàng đảm bảo đáp ứng yêu

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ

NƯỚC TẠI VDB MINH HẢI

cầu nghiệp vụ và thỏa mãn tốt hơn sự hài lòng của khách hàng.

3.2.1. Giải pháp đối với sự đáp ứng của chi nhánh

- Đơn giản thủ tục, hồ sơ vay vốn: Hiện nay, các mẫu biểu của một hợp đồng

tín dụng của VDB tương đối nhiều. Điều này sẽ làm mất rất nhiều thời gian cho

khách hàng vay vốn cũng như cán bộ tín dụng trong việc kiểm soát hồ sơ cũng như

thẩm định tính pháp lý của hồ sơ vay vốn. Do đó, cần thiết đòi hỏi VDB Minh Hải

phải cải tiến thủ tục, hồ sơ vay vốn như rút ngắn độ dài của hợp đồng tín dụng, giảm

thiểu số lượng mẫu biểu trong hồ sơ vay vốn, tinh gọn mẫu biểu trong hồ sơ tín

dụng, giảm số lượng chữ ký cần có đối với khách hàng vay vốn, cắt giảm các nội

dung cần có của phương án kinh doanh,..

- Điều chỉnh điều kiện vay vốn phù hợp với đặc điểm phát triển của địa

phương: Hiện nay, tại VDB Minh Hải nói riêng, hệ thống VDB trên cả nước nói

chung đều thực hiện cấp vốn TDĐT của Nhà nước dựa trên danh mục các dự án,

chương trình kinh tế thuộc danh mục được quy định trong nghị định 32/NĐ – CP

của Chính phủ về TDĐT của Nhà nước. Tuy nhiên, mỗi địa phương có mỗi lợi thế

phát triển riêng do đặc điểm khác biệt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã

76

hội. Chính vì vậy, VDB Minh Hải cần thực hiện điều chỉnh danh mục cấp TDĐT

của Nhà nước tại địa phương để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong địa

phương có dự án tốt có có cơ hội được thực hiện dự án khi được cấp vốn từ TDĐT

của Nhà nước, từ đó góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương.

- VDB Minh Hải cần rà soát lại quy trình cấp TDĐT của Nhà nước nhằm rút

ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn cho khách hàng. Theo đó, cán bộ lãnh đạo

cần kiểm tra lại toàn bộ các công đoạn của quy trình cấp TDĐT của Nhà nước hiện

nay đang thực hiện tại chi nhánh. Từ đó, loại bỏ những nội dung không cần thiết,

điều chỉnh những nội dung theo hướng rút ngắn các bước công việc, rút ngắn thời

gian phản hồi kết quả về việc cấp TDĐT của Nhà nước cho khách hàng xuống còn

từ 1 – 2 ngày. Điều này sẽ giúp khách hàng kịp thời tìm nguồn cấp tín dụng khác

thay thế để không bị lỡ cơ hội kinh doanh.

3.2.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên

Yếu tố con người là yếu tố có vai trò quan trọng quyết định chất lượng hoạt

động tín dụng đầu tư của Nhà nước và của hiệu quả hoạt động của toàn bộ ngân

hàng phát triển. Do vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên ngân

hàng là vô cùng cần thiết nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. VDB cần thực hiện

các giải pháp về con người như sau:

- Trước hết, trong công tác tuyển dụng cần lựa chọn những người có đúng

chuyên môn nghiệp vụ (ví dụ tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng tại các trường

đại học có uy tín) và các tố chất cần thiết phù hợp trong lĩnh vực ngân hàng như

trung thực, có đạo đức, tinh thần kỷ luật cao, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm…

- Tạo môi trường làm việc tốt, bố trí phân công đúng người đúng việc để cán

bộ nhân viên có thể phát huy tối đa khả năng.

- Cần có chính sách đãi ngộ và khen thưởng thỏa đáng nhằm thu hút nhân tài

và khích lệ tinh thần làm việc của cán bộ nhân viên.

- Xây dựng một bộ quy tắc chuẩn về chức danh, trách nhiệm các công việc

của ngân hàng, tiêu chuẩn nghề nghiệp ngân hàng cần được nâng cao.

77

- Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhân viên: VDB Minh Hải

cần thường xuyên giáo dục đạo đức lối sống và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ

nhân viên, hàng năm cần tiến hành các chương trình đào tạo bồi dưỡng một các có

hệ thống và khoa học. Hình thức đào tạo nên phong phú và đa dạng. Ngoài việc

tăng cường đào tạo nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên,

Chi nhánh cần chú trọng việc đào tạo các kỹ năng mềm, kỹ năng quản lý cho cán bộ

quản lý cấp trung và cấp cao nhằm tạo sự đột phá về tư duy và kỹ năng quản lý.

Đồng thời, Chi nhánh cần quan tâm thích đáng tới việc đào tạo ngoại ngữ, đặc biệt

là tiếng Anh. Đây là biện pháp cần thiết trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập.

- Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ:

+ Tôn trọng nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, khách quan, có sự kế

thừa và phát triển.

+ Tôn trọng quy định về tiêu chuẩn đạo đức, trình độ chính trị, trình độ

chuyên môn nghiệp vụ… đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn chung trong công tác quy

hoạch của các cơ quan Nhà nước và đáp ứng tiêu chuẩn riêng của Ngân hàng Phát

triển Việt Nam.

+ Quá trình xây dựng quy hoạch cán bộ bảo đảm bảo thống nhất từ khâu

đánh giá, nhận xét cán bộ để lựa chọn người xứng đáng đưa vào quy hoạch.

3.2.3. Giải pháp về cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ

Nhìn chung cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ tại VDB Minh Hải chưa cao,

đặc biệt là tiêu chí “Trang thiết bị, máy tính, máy chủ của chi nhánh hiện đại”. Để

giải quyết vấn đề này, đòi hỏi VDB cần đầu tư các thiết bị công nghệ hiện đại, trang

bị phần mềm Core Banking thế hệ mới, phù hợp với xu hướng phát triển của “Cuộc

cách mạng công nghệ 4.0” đang diễn ra. Hệ thống đường truyền phải liên tục được

nâng cấp, bảo mật. Điều này rất cần thiết đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, tội phạm

mạng với các thủ thuật tinh vi, kết hợp với các biện pháp kỹ thuật cao để qua mặt

các hệ thống bảo vệ an toàn thông tin của các ngân hàng và các tổ chức hạ tầng

quan trọng nhằm chiếm quyền điều khiển máy tính của người dùng và thông qua đó

đánh cắp các thông tin quan trọng của ngân hàng.

78

VDB Minh Hải cần xem xét việc xây dựng website trong đó cung cấp đầy đủ

các thông tin cơ bản cũng như thông tin về hoạt động, nghiệp vụ của chi nhánh để

khách hàng vay vốn và các chủ thể khác có thể hiểu rõ hơn về chi nhánh.

Bên cạnh đó, VDB Minh Hải cần đầu tư lớn về hạ tầng CNTT, triển khai các

công nghệ nền tảng mới, ứng dụng các giải pháp sáng tạo theo xu hướng chung về

chuyển đổi số, số hóa dịch vụ ngân hàng với mục tiêu cuối cùng là cung cấp một số

sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của VDB trên nền tảng số theo hướng đơn giản, thân

thiện, tự động, thông minh và tiếp cận khách hàng đa kênh đồng nhất (như tiếp cận

thông tin ban đầu về dự án đầu tư và chủ đầu tư để thẩm định sơ bộ, tiến tới tiếp

nhận dự án, thẩm định cho vay…).

3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư

Thẩm định dự án đầu tư là hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm

đảm bảo vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được sử dụng đúng mục đích và đảm

bảo ngân hàng phát triển có thể thu hồi vốn vay và lãi đầy đủ, đúng thời hạn. VDB

Minh Hải cần thực hiện các giải pháp sau nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự

án đầu tư:

- Tuân thủ nghiêm chỉnh các quy chế, quy định của VDB trong hoạt động

thẩm định dự án đầu tư. Điều này cần được đánh giá thường xuyên bởi bộ phận

kiểm tra nội bộ của Chi nhánh cũng như kiểm tra, kiểm soát bởi các đơn vị bên

ngoài.

- Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn hóa về công tác thẩm định

dự án đầu tư để có thể phân tích, đánh giá hồ sơ của khách hàng một cách đầy đủ,

đúng đắn và khoa học.

- Đối với dự án có tính phức tạp về mặt kỹ thuật, chi nhánh cần chủ động

thuê chuyên gia về lĩnh vực liên quan để tiến hành thẩm định tính khả thi của dự án

nhằm đánh giá tính khả thi của dự án, tránh loại bỏ dự án tốt hoặc cho vay đối với

dự án xấu. Đây là một trong những biện pháp quan trọng để chi nhánh giảm thiểu

rủi ro có thể gặp phải trong việc cấp TDĐT của Nhà nước cho dự án.

79

- Công tác thẩm định dự án đầu tư cần được tiến hành theo ba bước: trước,

trong và sau đầu tư nhằm đưa ra giải pháp kịp thời giúp NHPT giảm thiểu rủi ro tín

dụng.

- Thực hiện tốt các nội dung liên quan đến công tác thẩm định dự án đầu tư,

bao gồm:

+ Về thu thập và xử lý thông tin: Ngoài việc quan tâm đến chủ trương của

NHPT và tỉnh Cà Mau, VDB Minh Hải cần chú ý nghiên cứu xu hướng của thị

trường, nghiên cứu về công nghệ của chủ đầu tư, nghiên cứu về thông tin từ các cơ

quan chức năng của tỉnh và nghiên cứu các giải pháp xử lý thông tin.

+ Về thẩm định năng lực của chủ đầu tư: Ngoài việc dựa vào các báo cáo tài

chính và các tài liệu được chủ đầu tư cung cấp, VDB Minh Hải cần tìm hiểu năng

lực của chủ đầu tư qua các kênh khác như hiệp hội doanh nghiệp, các cơ quan địa

phương…

+ Về thẩm định dự án: cần tính toán đầy đủ các chỉ tiêu của dự án đầu tư, thu

thập đầy đủ thông tin cần thiết trong những năm trước đó, năm hiện tại để đánh giá

và dự báo chính xác về tính hiệu quả của dự án đầu tư.

3.2.5. Giải pháp hoàn thiện công tác thu nợ và kiểm soát nợ quá hạn

Để nâng cao hiệu quả công tác thu nợ, xử lý và hạn chế nợ quá hạn, VDB

Minh Hải cần chú ý các giải pháp sau:

- Đánh giá lại chất lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ để có biện

pháp xử lý thích hợp, kịp thời.

- Thường xuyên cập nhật tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các

nguồn tiền hợp pháp của chủ đầu tư để thực hiện việc thu nợ.

- Tăng cường công tác xử lý rủi ro.

- Tiếp tục cơ cấu lại nợ

- Xem xét việc tiếp tục hỗ trợ vốn để khách hàng khắc phục khó khăn và

phục hồi nếu việc phát sinh nợ xấu là do nguyên nhân khách quan vượt sự kiểm soát

của chủ đầu tư. Ngược lại, nếu nợ quá hạn là do nguyên nhân chủ quan từ phía chủ

đầu tư, VDB Minh Hải cần nhanh chóng tiến hành xử lý tài sản bảo đảm. Hơn nữa,

80

nếu phát hiện khách hàng có hành vi lừa đảo ngân hàng, cố tính chiếm dụng vốn thì

VDB Minh Hải có thể tiến hành khởi kiện.

- Tăng cường công tác rà soát, kiểm kê đánh giá tài sản bảo đảm.

3.2.6. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Chi nhánh cần thực hiện các biện pháp cụ thể sau nhằm tăng cường công tác

kiểm tra, kiểm soát nội bộ.

- Hiện tại, công tác kiểm tra của chi nhánh được thực hiện thông qua phòng

kiểm tra với số lượng 02 cán bộ có năng lực và chuyên môn kiểm tra giám sát còn

hạn chế. Do vậy, cán bộ được phân công làm công tác kiểm tra, kiểm soát tại Chi

nhánh cần nâng cao trình độ. Ngoài ra, cần triệt để quán triệt nguyên tắc bất kiêm

nhiệm trong hoạt động kiểm soát. Chi nhánh cần nghiên cứu và đề xuất NHPT sắp

xếp lại cơ cấu tổ chức của bộ phận kiểm tra tại chi nhánh thuộc biên chế quản lý của

Trụ sở chính, xây dựng văn bản thống nhất quy định rõ thủ tục kiểm soát các hoạt

động, các nghiệp vụ tín dụng, làm cơ sở để công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ được

thực hiện một cách độc lập, nghiêm túc và đầy đủ.

- Hoàn thiện nội dung kiểm toán nội bộ. Cụ thể, công tác kiểm toán nội bộ

hoạt động TDĐT của NN tại VDB Minh Hải cần đảm bảo các nội dung: (1) kiểm

soát việc chấp hành về vay vốn, (2) kiểm tra hồ sơ cho vay, (3) phân tích, đánh giá

chất lượng các khoản vay.

- Hoàn thiện quy trình kiểm toán nội bộ: đánh giá rủi ro là bước quan trọng

đầu tiên cho quy trình lập kế hoạch kiểm toán nội bộ, làm cơ sở cho việc thực hiện

hoạt động kiểm toán nội bộ trong năm tài chính.

- Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Đây

là biện pháp cần thiết trong thời kỳ nền kinh tế hội nhập.

3.2.7. Giải pháp huy động vốn

Hiện tại, nguồn vốn chủ yếu của VDB Minh Hải chủ yếu là vốn điều chuyển

từ NHPT. Chi nhánh cần chú trọng đến việc huy động vốn từ các chủ thể khác nhau

trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau như các công ty xổ số kiến thiết, các

doanh nghiệp bảo hiểm,... Trong điều kiện cơ chế huy động vốn của ngân hàng phát

81

triển không hấp dẫn bằng các ngân hàng thương mại, VDB Minh Hải cần tăng

cường chiến lược marketing để xây dựng hình ảnh, tăng danh tiếng vị thế của Chi

3.3. KIẾN NGHỊ

nhánh giúp cho việc huy động vốn được hiệu quả hơn.

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam

- Đa dạng hóa sản phẩm phù hợp cho mỗi địa phương: Mỗi địa phương có

đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội và lợi thế phát triển riêng. Do vậy,

không thể áp một danh mục sản phẩm chung cho tất cả các địa phương trong cả

nước. Bởi như vậy sẽ có địa phương được hưởng lợi do danh mục cấp TDĐT của

Nhà nước phù hợp với lợi thế và chiến lược phát triển của địa phương. Tuy nhiên,

sẽ có địa phương không được hưởng lợi do danh mục cấp TDĐT của Nhà nước

không phù hợp với chiến lược phát triển của địa phương, nghĩa là các dự án cần vốn

từ TDĐT của Nhà nước không nằm trong danh mục được vay từ VDB. Điều này,

vô hình chung sẽ làm giảm đà tăng trưởng của địa phương khi không có vốn để thực

hiện xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, đòi hỏi cần

thiết kế một danh mục sản phẩm, dịch vụ đa dạng phù hợp với lợi thế phát triển của

mỗi địa phương khác nhau. Do đó, NHPT báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng

Chính phủ và Chính phủ về danh mục dự án cụ thể cho từng địa phương.

- Xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm quyền

ban hành, hoàn thiện các quy định về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát

triển Việt Nam; xây dựng cơ chế phân loại nợ, cơ chế xử lý rủi ro phù hợp với đặc

thù của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần tăng cường hơn nữa việc phân cấp,

phân quyền cho các Chi nhánh để nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của Chi

nhánh trong việc ra các quyết định.

- Xây dựng chính sách khách hàng trên cơ sở coi khách hàng là trung tâm

của hoạt động tín dụng.

82

- Tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ nhân viên thuộc các bộ phận khác nhau (tín

dụng, thẩm định, kế toán…).

3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu

- Hỗ trợ, phối hợp tổ chức và triển khai thực hiện chính sách TDĐT của Nhà

nước đối với các dự án đầu tư phát triển trên địa bàn; chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành có

liên quan cung cấp cho VDB Minh Hải các tài liệu có liên quan đến tình hình đầu tư

và nhu cầu đầu tư bằng nguồn vốn TDĐT của Nhà nước.

- Đối với các Dự án khó khăn không trả được nợ kéo dài, Ủy ban nhân dân

tỉnh Cà Mau, tỉnh Bạc Liêu cần chỉ đạo các cấp chính quyền địa phương, các Sở,

ngành hỗ trợ, tạo điều kiện giúp VDB Minh Hải thực hiện xử lý nợ xấu và xử lý thu

hồi nợ đối với các chu đầu tư.

3.3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư

- Thực hiện nghiêm túc các quy trình, quy định về thẩm định và phê duyệt

các nội dung liên quan đến đầu tư dự án, bao gồm: phê duyệt tổng mức đầu tư, phê

duyệt tổng dự toán, phê duyệt dự án đầu tư…

- Chủ động nghiên cứu các phương án huy động vốn để thiết lập cơ cấu

nguồn vốn đầu tư phù hợp giúp nâng cao hiệu quả đầu tư.

- Cung cấp cho Chi nhánh hồ sơ và các tài liệu cần thiết một cách đầy đủ, kịp

thời. Khi Chủ đầu tư gặp khó khăn nên chủ động hợp tác với Chi nhánh để có Chi

nhánh nhanh chóng có giải pháp xử lý.

83

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Căn cứ vào cơ sở lý luận về TDĐT của Nhà nước ở chương 1, phân tích thực

trạng chất lượng TDĐT của Nhà nước tại ngân hàng phát triển khu vực Minh Hải;

trong Chương 3, tác giả luận văn đã dựa vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh Cà Mau đến năm 2030, định hướng chiến lược của Ngân hàng Phát triển Việt

Nam VDB đến năm 2030, và định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của

Nhà nước tại Ngân hàng phát triển – khu vực Minh Hải trong thời gian tới để đề

xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại

Ngân hàng phát triển – khu vực Minh Hải. Tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị

đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam VDB, Ủy ban Nhân dân tỉnh Cà Mau, tỉnh

Bạc Liêu và với chủ đầu tư nhằm tăng cường hiệu quả của chính sách TDĐT của

Nhà nước trên địa bàn.

84

KẾT LUẬN

TDĐT của Nhà nước là công cụ quan trọng giúp Nhà nước đạt được các mục

tiêu phát triển kinh tế - xã hội vĩ mô; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lành mạnh hóa hệ

thống tài chính – tiền tệ quốc gia. TDĐT của Nhà nước đóng vai trò đặc biệt quan

trọng đối với những quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Do vậy, việc nghiên

cứu đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại ngân hàng

phát triển khu vực Minh Hải” là cần thiết.

Luận văn đã đạt được những kết quả sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng đầu tư của Nhà nước. Cụ thể, luận

văn đã trình bày các vấn đề cụ thể: tổng quan về ngân hàng phát triển, khái niệm tín

dụng, TDĐT của Nhà nước (khái niệm, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng, vai trò),

chất lượng TDĐT của Nhà nước (các chỉ tiêu đánh giá, sự cần thiết nâng cao chất

lượng TDĐT của Nhà nước).

- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân

hàng phát triển khu vực Minh Hải giai đoạn 2013-2017.

- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư

của Nhà nước tại Ngân hàng phát triển khu vực Minh Hải. Đồng thời, luận văn cũng

nêu một số kiến nghị đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam VDB, Ủy ban nhân

tỉnh Cà Mau, tỉnh Bạc Liêu và đối với chủ đầu tư.

85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan (2009), Giáo trình Quản lý tài chính

công, Nhà xuất bản Tài chính.

2. Phạm Ngọc Dũng và Đinh Xuân Hạng (2011), Giáo trình tài chính tiền tệ,

NXB Tài chính.

3. Phạm Thị Thu Hà (2005), Giáo trình Ngân hàng Phát triển, NXB Lao động

4. Bùi Xuân Phong (2006), Giáo trình quản trị dự án đầu tư, NXB Học viện Công

nghệ bưu chính viễn thông.

5. Nguyễn Bạch Nguyệt & Từ Quang Phương (2010), Kinh tế đầu tư, NXB Đại

học Kinh tế quốc dân

6. Phillip Kotler (1997), Marketing: An Introduction, Prentice Hall International.

7. Zeithaml, V.A. and Bitner, M.J. (2003) Services Marketing: Integrating

Customer Focus across the Firm. 3rd Edition, Irwin McGraw-Hill, New York.

8. Văn Sơn (2017) “Tăng cường vai trò tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với phát

triển kinh tế - xã hội”. Truy cập tại: http://doanhnghieptrunguong.vn/don-vi-

truc-thuoc/linh-vuc-tai-chinh-ngan-hang/201706/tang-cuong-vai-tro-tin-dung-

dau-tu-cua-nha-nuoc-doi-voi-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-5539163/ [1.8.2018]

9. Phạm Văn Bốn, “Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển của

Nhà nước góp phần phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí

Ngân hàng, số 12, tháng 6/2012.

10. Lê Minh Thư, 2007 “Cho vay TDĐT phát triển của Nhà nước theo lãi suất thị

trường – Một bước đi cần thiết trong chiến lược phát triển bền vững của ngân

hàng phát triển Việt Nam”, Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ, số 21(243),

tháng 11/2007.

11. Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải

12. Nghị định 106/2004/NĐ-CP ngày 1/4/2004 của Chính phủ về tách bạch tín

dụng chính sách với tín dụng thương mại,

86

13. Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ Về tín dụng đầu tư

và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước

14. Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Chính phủ Về tín dụng đầu

tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước

15. Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ Về tín dụng đầu tư

và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước

16. Nghị định 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ Về tín dụng đầu tư

của Nhà nước

17. Quyết định số 2619/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Đề án xử lý nợ xấu tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước

18. Quyết định số 2511/QĐ-TTg ngày 31/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về

việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2619/QĐ-TTg ngày 31/12/2013.

19. Quyết định số 69/QĐ-HĐQL ngày 04/9/2014 của Hội đồng quản lý NHPT Việt

Nam về việc Ban hành quy chế hướng dẫn thực hiện Đề án xử lý nợ xấu tín

dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại NHPT

20. Quyết định số 223/QĐ-HĐQL ngày 22/9/2015 của Hội đồng quản lý NHPT

Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 69/QĐ-HĐQL ngày

04/9/2014

21. Quyết định số 323/QĐ-HĐQL ngày 31/12/2015 của Hội đồng quản lý NHPT

Việt Nam về việc sửa đổi Quyết định số 69/QĐ-HĐQL ngày 04/9/2014

22. Quyết định 537/QĐ – TTg ngày 04/04/2016 Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng

đến năm 2030.

23. Quyết định 521/QĐ – TTg ngày 22/02/2016 Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 và định hướng

đến năm 2030.

87