BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ QUỐC NINH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
CỦA NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH KHU VỰC MINH HẢI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ QUỐC NINH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA
NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH KHU VỰC MINH HẢI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐÌNH HẠC
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
1
TÓM TẮT
Tín dụng đầu tư của Nhà nước là một hình thức tín dụng đặc biệt, trong đó
Nhà nước thực hiện tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận mà hướng tới hiệu quả
kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô.
Trong thời gian qua, hoạt động TDĐT của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Khu vực Minh Hải đã đạt được những thành tựu nhất định thông
qua việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, hoạt động TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải cũng còn tồn
tại những hạn chế như quy mô TDĐT còn nhỏ, thiếu tập trung, doanh số cho vay
giảm, dư nợ giảm. Điều này ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của chi nhánh nói
riêng, sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn nói chung.
Xuất phát từ những thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triểnViệt Nam - Chi nhánh
Khu vực Minh Hải” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ.
Trong khuôn khổ đề tài, tác giả đã hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về chất
lượng TDĐT của Nhà nước, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng TDĐT của Nhà
nước và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng TDĐT của Nhà nước trên góc độ của
NHPT và góc độ của khách hàng sử dụng TDĐT của Nhà nước. Bằng phương pháp
nghiên cứu tổng hợp lý thuyết, khảo sát thực tế, tổng hợp và phân tích số liệu, lấy ý
kiến của khách hàng, luận văn đã đánh giá thực trạng chất lượng TDĐT của Nhà
nước tại VDB Minh Hải trong giai đoạn 2013 - 2017. Từ đó, luận văn đã chỉ ra
được những thành quả và hạn chế trong chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB
Minh Hải. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất những giải pháp, những kiến nghị thiết
thực nhằm nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải trong
những năm tới.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: LÊ QUỐC NINH
Hiện công tác tại: Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Khu vực
Minh Hải
Là học viên lớp CH18B1 của Trường Đại Học Ngân Hàng TP. HCM.
Tôi cam đoan đề tài "Nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Minh Hải " là luận văn
chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào.
Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung
thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung
do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận
văn.
Tác giả luận văn
LÊ QUỐC NINH
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ
Chí Minh. Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. LÊ ĐÌNH HẠC đã
hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau đại
học trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh và các đơn vị liên quan đã
tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo, những
người đã đem lại cho tôi nhiều kiến thức bổ trợ vô cùng hữu ích trong những năm
học vừa qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, Ban lãnh đạo Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Minh Hải, những người đã luôn bên tôi,
động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
TP. Hồ Chí Minh, tháng năm 2018
Tác giả luận văn
LÊ QUỐC NINH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................................
DANH MỤC HÌNH ...........................................................................................................................
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC . 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN ..................................... 8
1.1.1. Khái niệm ngân hàng phát triển ............................................................. 8
1.1.2. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Phát triển......................................... 8
1.2. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ
NƯỚC ............................................................................................................ 11
1.2.1. Khái niệm tín dụng .............................................................................. 11
1.2.2. Khái niệm tín dụng đầu tư của Nhà nước ............................................. 11
1.2.3. Các hình thức tín dụng đầu tư của Nhà nước ....................................... 12
1.2.4. Đặc điểm của tín dụng đầu tư của Nhà nước ........................................ 13
1.2.5. Vai trò tín dụng đầu tư của Nhà nước .................................................. 18
1.3. CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ
NƯỚC ............................................................................................................ 21
1.3.1. Quan niệm về chất lượng ..................................................................... 21
1.3.2. Chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước ............................................ 22
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước ................. 22
1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước .............. 26
1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
CỦA NHÀ NƯỚC TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC
ĐỐI VỚI VIỆT NAM .................................................................................... 31
1.4.1. Nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại một số nước trên thế giới
...................................................................................................................... 31
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ................................................ 35
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ
NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH KV
MINH HẢI ........................................................................................................... 37
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH CÀ MAU, TỈNH BẠC LIÊU VÀ VDB MINH
HẢI ................................................................................................................. 37
2.1.1. Tổng quan về tỉnh Cà Mau .................................................................. 37
2.1.2. Tổng quan về tỉnh Bạc Liêu ................................................................. 39
2.1.3. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Khu vực Minh Hải ..... 41
2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN MINH HẢI .................................... 45
2.2.1. Các hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước tại VDB Minh Hải ......... 45
2.2.2. Kết quả cho vay đầu tư tại VDB Minh Hải .......................................... 46
2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TDĐT CỦA NHÀ NƯỚC TẠI VDB
MINH HẢI ..................................................................................................... 53
2.3.1. Chất lượng TDĐT của Nhà nước dưới góc độ ngân hàng .................... 53
2.3.2. Chất lượng TDĐT của Nhà nước dưới góc độ khách hàng ................... 57
2.4. MỘT SỐ HẠN CHÉ VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI
VDB MINH HẢI GIAI ĐOẠN 2013 – 2017 ................................................. 62
2.4.1. Những hạn chế còn tồn tại ................................................................... 62
2.4.2. Nguyên nhân của tồn tại ...................................................................... 63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
CỦA NHÀ NƯỚC TẠI VDB MINH HẢI .......................................................... 71
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
CỦA NHÀ NƯỚC TẠI VDB MINH HẢI .................................................... 71
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau đến năm 2030 .... 71
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030 ... 72
3.1.3. Định hướng chiến lược của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ................ 73
3.1.4. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại VDB
Minh Hải trong thời gian tới .......................................................................... 75
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA
NHÀ NƯỚC TẠI VDB MINH HẢI .............................................................. 76
3.2.1. Giải pháp đối với sự đáp ứng của chi nhánh ........................................ 76
3.2.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên ................ 77
3.2.3. Giải pháp về cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ ................................ 78
3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư ........................ 79
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện công tác thu nợ và kiểm soát nợ quá hạn ............ 80
3.2.6. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ................... 81
3.2.7. Giải pháp huy động vốn ....................................................................... 81
3.3. KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 82
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam ..................................... 82
3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu ................... 83
3.3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư ..................................................................... 83
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 85
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
CP Chính phủ
CVĐT Cho vay đầu tư
CV Cho vay
NĐ Nghị định
NN Nhà nước
NHPT Ngân hàng phát triển
TCTD Tổ chức tín dụng
TDĐT Tín dụng đầu tư
UBND Ủy ban nhân dân
VDB Ngân hàng Phát triển Việt Nam
VĐT Vốn đầu tư
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động tại VDB Minh Hải 2013 - 2017 44
Bảng 2.2. Tình hình thẩm định dự án vay vốn 46
Bảng 2.3. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 47
Bảng 2.4. Cho vay theo chương trình kiên cố hóa kênh mương tại VDB 49 Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017 50
Bảng 2.6. Dư nợ theo nhóm nợ của VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017 52
Bảng 2.7. Dư nợ một số dự án lớn của VDB Minh Hải đến 31/12/2017 53
Bảng 2.8. Tình hình thu nợ tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017 54
Bảng 2.9. Tình hình thu lãi tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017 54
Bảng 2.10. Tình hình dự án quá hạn tại VDB Minh Hải 55
Bảng 2.11. Chi tiết đánh giá sự đa dạng của sản phẩm TDĐT của Nhà nước 59
Bảng 2.12. Chi tiết mức độ đáp ứng của VDB Minh Hải 60
Bảng 2.13. Chi tiết đánh giá cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ 60
Bảng 2.14. Chi tiết đánh giá cán bộ tín dụng 61
Bảng 2.15. Chi tiết đánh giá về sự hài lòng 62
Bảng 2.16. Số lượng cán bộ của VDB Minh Hải 68
DANH MỤC HÌNH
Tên hình Trang
42 Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Chi nhánh NHPT Khu vực Minh Hải
Hình 2.2. Tỷ trọng doanh số CVĐT theo ngành nghề kinh tế tại VDB 48
Minh Hải
Hình 2.3. Dư nợ CVĐT tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017 50
56 Hình 2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017
56 Hình 2.5. Tỷ lệ nợ xấu tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017
Hình 2.6. Quan hệ giữa tăng trưởng doanh số, dư nợ CVĐT và tỷ lệ nợ 57
quá hạn tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 - 2017
1. Tính cấp thiết của đề tài
MỞ ĐẦU
Tín dụng đầu tư (TDĐT) của Nhà nước là một hoạt động cho vay của Nhà
nước đối với các tác nhân hoạt động trong nền kinh tế, nhằm hỗ trợ vốn cho các đơn
vị kinh doanh thực hiện đầu tư theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.
Qua đó, thúc đẩy các đơn vị sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả. TDĐT của Nhà nước
là một hình thức tín dụng đặc biệt, trong đó Nhà nước thực hiện tín dụng không vì
mục tiêu lợi nhuận mà hướng tới hiệu quả kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô. Như vậy, có
thể nói tín TDĐT là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện các chính sách kinh
tế xã hội. Để phát huy tối đa vai trò TDĐT của Nhà nước, vấn đề nâng cao chất
lượng hoạt động TDĐT luôn được các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức kinh
tế và các nhà nghiên cứu khoa học quan tâm.
Hệ thống ngân hàng phát triển Việt Nam hoạt động như một trung gian tài
chính, là kênh huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực
hiện TDĐT và tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ.
Trong thời gian qua, hoạt động TDĐT của Nhà nước tại Chi nhánh ngân
hàng phát triển Minh Hải (VDB Minh Hải) đã đạt được những thành tựu nhất định
thông qua việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tuy
nhiên, hoạt động TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải cũng còn tồn tại những
hạn chế như quy mô TDĐT còn nhỏ, thiếu tập trung, doanh số cho vay giảm, dư nợ
giảm, thậm chí trong 5 năm qua không cho vay được dự án nào. Điều này không
những ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của chi nhánh và hệ thống VDB, mà còn
không đóng góp được vào sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn hai tỉnh Bạc Liêu
và Cà Mau.
Xuất phát từ những thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực
Minh Hải”. Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động TDĐT của
Nhà nước tại VDB Minh Hải nhẳm tìm ra giải pháp hợp lý là cần thiết. Kết quả
1
nghiên cứu của đề tài sẽ không chỉ có ý nghĩa đối với VDB Minh Hải mà còn cả đối
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
2.1. Các công trình nghiên cứu
với các ngân hàng phát triển khác trong hệ thống.
Hiện nay, chất lượng TDĐT của Nhà nước đã được một số nhà nghiên cứu
kinh tế quan tâm. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã chú trọng kế thừa và chọn
lọc những ý tưởng liên quan đến đề tài nhằm phục vụ cho việc phân tích làm rõ
những vấn đề lý luận cơ bản và giúp cho tác giả trong quá trình đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao chất TDĐT của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
Khu vực Minh Hải trong thời gian tới. Một số công trình nghiên cứu mà tác giả kế
thừa gồm:
Luận văn thạc sỹ của Trần Thị Mỹ Hạnh (2005), “Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước qua hệ thống
Quỹ Hỗ trợ phát triển". Luận văn đã hệ thống được một số vấn đề lý luận về tín
dụng của Quỹ hỗ trợ phát triển và hiệu quả của nó. Phân tích thực trạng hoạt động
của Quỹ hỗ trợ, đánh giá những kết quả đạt được, các hạn chế trong hoạt động tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước qua hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển. Tuy nhiên,
phạm vi nghiên cứu của luận văn trong giai đoạn 2002 – 2004, giai đoạn ngân hàng
phát triển hoạt động trong mô hình quỹ, không phải theo mô hình ngân hàng, nội
dung nghiên cứu về hiệu quả TDĐT của Nhà nước.
Luận văn thạc sỹ của Lương Thị Thúy Mai (2013) “Hoạt động cho vay đầu
tư của Nhà nước tại Ngân hàng phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai”. Luận
văn đã hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đầu tư của Nhà
nước, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng
phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai, từ đó đề xuất giải pháp phát triển hoạt
động đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh trong thời gian tới. Đề tài chỉ dừng ở đánh
giá quy mô hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước, không đánh giá chất lượng
hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước.
Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Mạnh Cường (2013) “Các giải pháp nâng cao
2
chất lượng tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát
triển Phú Thọ”. Luận văn đã hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về TDĐT phát triển
của Nhà nước, đánh giá thực trạng TDĐT phát triển của Nhà nước tại Chi nhánh
ngân hàng Phát triển Phú Thọ giai đoạn 2006-2012, từ đó đề xuất giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Phú Thọ. Đề tài chỉ
dừng ở đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước dưới góc độ
ngân hàng phát triển, chưa đứng dưới góc độ khách hàng sử dụng tín dụng.
Luận án tiến sĩ kinh tế của Trần Công Hòa (2007) “Nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước”. Luận án đã xây dựng cơ sở lý luận
và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TDĐT phát triển của Nhà nước. Luận án tập
trung phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động TDĐT phát triển của Nhà nước giai
đoạn 2000 – 2006 trên phương diện định tính và định lượng ở tầm vĩ mô. Các đánh
giá đã thực hiện bao gồm: hiệu quả đối với nền kinh tế, hiệu quả đối với tổ chức
thực hiện TDĐT phát triển của Nhà nước và hiệu quả đối với việc phát triển sản
xuất của các doanh nghiệp. Luận án đã phân tích và làm rõ các nguyên nhân hạn
chế hiệu quả hoạt động TDĐT phát triển của Nhà nước một cách toàn diện. Luận án
chỉ dừng lại ở đánh giá hiệu quả hoạt động TDĐT phát triển của Nhà nước ở tầm vĩ
mô, chưa đánh giá tại các đơn vị cụ thể ở tầm vi mô.
Bên cạnh đó, còn một số bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành liên
quan đến đề tài, gồm:
Lê Minh Thư (2007) với bài “Cho vay TDĐT phát triển của Nhà nước theo
lãi suất thị trường – Một bước đi cần thiết trong chiến lược phát triển bền vững của
ngân hàng phát triển Việt Nam”. Bài viết những vướng mắc trong quá trình triển
khai TDĐT của Nhà nước và đề xuất về cơ chế cho vay TDĐT của Nhà nước theo
lãi suất thị trường. Bài viết đứng trên góc độ vĩ mô để đánh giá về hoạt động CVĐT
của Nhà nước.
Phạm Văn Bốn (2014) với bài “Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước góp phần phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam hiện
nay”. Bài viết đánh giá tầm quan trọng của TDĐT của Nhà nước đối với phát triển
3
kinh tế của quốc gia và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện chính sách TDĐT
2.2. Nhận xét về tổng quan nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận văn
của Nhà nước.
Qua tham khảo các công trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng hướng
nghiên cứu chuyên về nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước hầu như rất ít.
Phần lớn, các nghiên cứu về nâng cao hiệu quả TDĐT của Nhà nước. Một số công
trình nghiên cứu về chất lượng TDĐT của Nhà nước nhưng mới dừng ở việc xem
xét chất TDĐT dưới góc độ ngân hàng, chưa đánh giá chất lượng TDĐT dưới góc
độ khách hàng. Tuy vậy, các nghiên cứu này đã phần nào giúp tác giả hình dung
được công tác nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước hiện nay được thực hiện
như thế nào.
Đề tài của tác giả cũng kế thừa các phương pháp trên để nghiên cứu đánh giá
về chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải trong giai đoạn 2013-2017.
Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả không trùng lắp với các nghiên cứu trước, tác giả
thực hiện nghiên cứu nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải
(phạm vi hai tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau) và thực hiện thời gian nghiên cứu là giai
đoạn 2013 - 2017. Đề tài nghiên cứu phát triển theo chiều rộng là đo lường qua
những con số thống kê được và phát triển theo chiều sâu là muốn biết khách hàng
đánh giá về chất lượng TDĐT của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Minh
Hải. Trên cơ sở đó đánh giá những ưu điểm và hạn chế của chất lượng TDĐT của
Nhà nước tại VDB Minh Hải. Đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
chất lượng TDĐT của Nhà nước phù hợp với tình hình thực tế tại VDB Minh Hải.
Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB
3.2. Mục tiêu cụ thể
Minh Hải.
Để đạt được mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể của đề tài đề cập đến các
vấn đề sau:
4
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về TDĐT của Nhà nước và chất lượng
TDĐT của Nhà nước.
- Nghiên cứu kinh nghiệm về nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại
một số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm với VDB.
- Phân tích thực trạng chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải
giai đoạn 2013-2017.
- Đề xuất giải pháp đối với VDB Minh Hải và kiến nghị đối với các cơ quan
chức năng liên quan nhằm nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hải.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại VDB Minh Hải.
- Phạm vi thời gian: Thu thập các báo cáo tài chính của VDB Minh Hải trong
giai đoạn 2013 – 2017. Thời gian tiến hành khảo sát trong khoảng thời gian từ tháng
6 – tháng 8/2018.
- Phạm vi nội dung: Tác giả tập trung phân tích thực trạng chất lượng TDĐT
của Nhà nước tại VDB Minh Hải thông qua hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng.
Ngoài ra, tác giả thực hiện đánh giá về chất lượng TDĐT của Nhà nước tại
VDB Minh Hải từ phía các khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm TDĐT của
Nhà nước tại Chi nhánh. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp đối với VDB Minh
Hải và kiến nghị với VDB, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, Ủy ban nhân dân tỉnh
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
tỉnh Bạc Liêu và các chủ đầu tư nhằm nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước.
Trước hết tác giả tiến hành đọc và thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài
như các công trình nghiên cứu khoa học, các bài báo, giáo trình nhằm hình thành cơ
sở lý luận về TDĐT của Nhà nước được thực hiện tại các ngân hàng phát triển. Tiếp
5
đó để phân tích thực trạng chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải, tác
giả tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Trong đó:
- Dữ liệu thứ cấp: Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài
chính của VDB Minh Hải trong giai đoạn từ năm 2013 – 2017
- Dữ liệu sơ cấp: Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua hoạt
động khảo sát. Đối tượng được khảo sát là các khách hàng đã và đang sử dụng
TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải. Kết quả khảo sát nhằm đánh giá chất
5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
lượng hoạt động TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải.
Tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp các số liệu, báo cáo
5.3 Phương pháp phân tích
5.3.1 Phương pháp thống kê mô tả
cần thiết cho việc phân tích.
Trong nghiên cứu có các số liệu được thu thập và phân tích bằng phần mềm
Excel tác giả thực hiện thống kê mô tả các đánh giá kết quả khảo sát khách hàng đã
và đang sử dụng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải nhằm phân tích những tồn
tại trong hoạt động TDĐT tại Chi nhánh. Đây chính là cơ sở quan trọng để tác giả
đề xuất một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà
5.3.2 Phương pháp so sánh
nước tại VDB Minh Hải trong thời gian tới.
Tác giả tiến hành so sánh theo thời gian. Việc so sánh theo thời gian nhằm
so sánh đánh giá được tốc độ tăng trưởng dư nợ TDĐT của Nhà nước, tốc độ tăng tỷ
trọng TDĐT của Nhà nước, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong TDĐT của Nhà nước qua
5.3.3 Phương pháp chuyên gia
các năm.
Để đưa ra được bảng khảo sát đối với chất lượng TDĐT của Nhà nước tại
VDB Minh Hải, tác giả sử dụng ý kiến của chuyên gia để nhằm xác định một cách
chính xác các câu hỏi trong bảng khảo sát để nắm được một cách rõ nhất chất lượng
hiện tại hoạt động TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải. Các chuyên gia bao
6
gồm: cán bộ tín dụng, trưởng phòng tín dụng, giám đốc chi nhánh, giảng viên tài
6. Đóng góp của đề tài
chính ngân hàng.
Trên cơ sở kế thừa nền tảng lý luận và thực tiễn của nhiều nghiên cứu trước,
luận văn có những điểm mới khác biệt so với những nghiên cứu trước đây, cụ thể
như sau:
Một là: Đề tài góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về chất lượng TDĐT của
Nhà nước tại Ngân hàng phát triển. Trên cơ sở tìm hiểu các bài học kinh nghiệm
của một số ngân hàng phát triển trên thế giới trong việc nâng cao chất lượng TDĐT
của Nhà nước để rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng phát triển ở
Việt Nam nói chung và VDB Minh Hải nói riêng.
Hai là: Đề tài còn đề xuất một số giải pháp giúp cho các cán bộ quản lý của
VDB Minh Hải và cán bộ quản lý của VDB nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà
nước.
7. Nội dung nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng,
biểu đồ, hình, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục phụ lục, luận văn
bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước
Chương 2. Thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Minh Hải.
Chương 3. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước
tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Minh Hải.
7
CHƯƠNG 1:
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm ngân hàng phát triển
Ngân hàng phát triển (NHPT) là “tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là
tài trợ trung và dài hạn cho các dự án phát triển” (Phạm Thị Thu Hà, 2005).
NHPT là một công cụ của Chính phủ trong việc thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội. NHPT đứng ra tập hợp các khoản vốn trung và dài hạn trong
và ngoài nước, sau đó tài trợ có trọng điểm và ưu đãi cho các đối tượng nhất định
trong nền kinh tế để đạt được hiệu quả các mục tiêu Chính phủ đề ra trong từng thời
kỳ nhất định. Giống như các ngân hàng khác, NHPT là một tổ chức tài chính cung
cấp các dịch vụ tài chính đa dạng và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Ngoài ra, vì NHPT là một công cụ
của Chính phủ trong việc điều hành nền kinh tế vĩ mô nên NHPT mang một số nét
khác biệt so với các trung gian tài chính khác.
Mục tiêu cao nhất của NHPT là hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
các quốc gia. Đây là đặc điểm thể hiện sự khác biệt giữa NHPT so với các trung
gian tài chính khác. NHPT luôn hướng tới mục tiêu duy trì hiệu quả kinh tế - xã hội
cho các dự án phát triển nên đôi khi mục tiêu này mâu thuẫn với hiệu quả tài chính.
Tuy nhiên, các dự án phát triển mà NHPT chấp nhận tài trợ vẫn phải đảm bảo các
nguyên tắc tín dụng cơ bản thông qua hoạt động thẩm định và tư vấn kĩ càng đối với
các dự án đó. NHPT cùng khách hàng kết hợp với sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý
Nhà nước tìm các biện pháp hạn chế rủi ro có thể gây ra tổn thất cho các dự án.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
1.1.2. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Phát triển
Các nguồn vốn được huy động của NHPT phải đáp ứng các yêu cầu:
Quy mô vốn phù hợp với nhu cầu đầu tư /cho vay của các dự án mà ngân
hàng tài trợ;
8
Lãi suất hay chi phí vốn phù hợp với tỷ lệ sinh lời của các dự án sao cho chi
phí vốn trung bình thấp;
Kỳ hạn của các nguồn vốn phù hợp với thời gian thực hiện hoặc thời gian
hoàn vốn của các dự án, kỳ hạn dài và ổn định.
VDB huy động vốn từ hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và vốn nợ.
Vốn chủ sở hữu là các nguồn tiền được đóng góp bởi những người chủ của
ngân hàng. Vốn chủ sở hữu là cơ sở để cung cấp những nguồn lực ban đầu giúp
ngân hàng giảm rủi ro, duy trì niềm tin của người dân và các chủ ngân hàng vào khả
năng quản lý và phát triển của ngân hàng.
Vốn nợ bao gồm các loại tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, tiền vay các trung
gian tài chính khác… Vốn nợ là thước đo quan trọng đánh giá sự chấp nhận của
công chúng đối với ngân hàng. Khả năng huy động vốn nợ với mức lãi suất hợp lý
và khả năng đáp ứng các yêu cầu của các dự án phát triển là căn cứ để đánh giá tính
hiệu quả trong quản lý NHPT.
Các nguồn huy động cụ thể của NHPT bao gồm:
Vốn do Nhà nước cấp: Vốn chủ sở hữu của NHPT chủ yếu có nguồn gốc từ
Chính phủ. Là ngân hàng thuộc sở hữu của Chính Phủ, hoạt động phục vụ chính
sách phát triển của Chính phủ nên khi NHPT mới thành lập, Chính phủ sẽ cấp cho
NHPT một số lượng vốn nhất định. Hàng năm, tùy thuộc vào thu Ngân sách Nhà
nước (NSNN), nhiệm vụ Chính phủ giao cho NHPT trong từng thời kỳ và quy mô
các khoản viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ và tổ chức tài chính nước
ngoài, Chính phủ tiếp tục cấp bổ sung vốn cho NHPT.
Huy động tiền gửi trên thị trường: NHPT huy động tiền gửi ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn; trong đó tập trung vào tiền gửi trung và dài hạn. NHPT có thể huy
động tiền gửi bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ, có thể áp dụng lãi suất cố định hoặc
thả nổi trong thời gian sử dụng nguồn vốn này.
Huy động tiền gửi từ các tổ chức trong nền kinh tế. Do đặc điểm là tổ chức
tài chính phát triển được Chính phủ bảo lãnh nên NHPT có thể dễ dàng tiếp cận để
huy động được nguồn tiền lớn tạm thời chưa sử dụng từ các tổ chức này.
9
Nguồn vốn vay: NHPT huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
trên thị trường tài chính trong và ngoài nước, chủ yếu là thị trường vốn để huy động
vốn trung và dài hạn; Vay từ Ngân hàng Trung ương để giải quyết nhu cầu cấp bách
1.1.2.2. Hoạt động cấp tín dụng
của NHPT; Vay nước ngoài (song phương hoặc đa phương).
- Cho vay: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và trong một thời
hạn nhất định theo thỏa thuận và dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Ngân
hàng phát triển cho vay chủ yếu đối với dự án phát triển nên phần lớn là các khoản
cho vay trung và dài hạn, tức là các món vay có thời hạn tín dụng từ 12 tháng trở
lên.
- Bảo lãnh: Bảo lãnh là việc NHPT cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn
về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay; theo đó nếu bên đi vay không trả
được nợ hoặc trả không đủ nợ đến hạn thanh toán thì NHPT sẽ trả nợ thay cho bên
1.1.2.3. Hoạt động đầu tư
đi vay.
Hoạt động đầu tư của NHPT bao gồm đầu tư vào chứng khoán và đầu tư trực
tiếp vào các ngành kinh tế. Với nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay trung-dài hạn lớn,
NHPT có thể tham gia trực tiếp vào các hoạt động của các dự án và các doanh
nghiệp thông qua mua cổ phần. Theo cách đầu tư này, NHPT cũng có thể trực tiếp
1.1.2.4. Hoạt động hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
chia sẻ rủi ro với các chủ đầu tư.
Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là việc Nhà nước hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ
đầu tư vay vốn ngân hàng để đầu tư vào dự án, sau khi dự án đã hoàn thành, đưa
vào sử dụng và trả được nợ vay. Đây là hoạt động của NHPT nhằm hỗ trợ lãi suất
đối với các khoản vay trung dài hạn của các đối tượng khách hàng để thực hiện các
dự án đầu tư mới phát triển sản xuất kinh doanh, hình thành kết cấu hạ tầng và phục
vục các nhu cầu xuất khẩu.
10
1.2. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó
sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai (Sử Đình Thanh, 2008).
Luật các TCTD năm 2010 “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Như vậy, tín dụng bao gồm các nội hàm sau:
Một là, tín dụng là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời. Tính chất
tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Thực
chất trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị
tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi
quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó.
Hai là, tính hoàn trả. Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả
đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận: gốc và lãi. Phần lãi đảm
bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là
giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời.
Ba là, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và
người cho vay. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được trả khi đến hạn. Người đi
vay tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Cơ sở của sự tin tưởng
có thể do uy tín của người đi vay, do giá trị tài sản thế chấp và do bảo lãnh của
người thứ ba.
1.2.2. Khái niệm tín dụng đầu tư của Nhà nước
Tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước là một hình thức tín dụng nhằm thực
hiện chính sách đầu tư phát triển của Nhà nước giữa Nhà nước với các pháp nhân,
thể nhân trong nền kinh tế được Nhà nước hỗ trợ với chính sách ưu đãi cho từng đối
tượng cụ thể nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định
theo định hướng của Nhà nước.
11
Về hình thức: TDĐT của Nhà nước dựa trên quan hệ vay mượn có hoàn trả
cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Về nội dung: TDĐT của Nhà nước không phải là hoạt động kinh doanh tiền
tệ mà là một kênh hỗ trợ các nhà đầu tư huy động được vốn cho đầu tư phát triển.
* Từ khái niệm trên cho thấy TDĐT của Nhà nước khác với tín dụng ngân
hàng. Điểm khác biệt cơ bản đó là TDĐT của Nhà nước là hình thức tín dụng đặc
biệt do Nhà nước thực hiện không vì mục tiêu lợi nhuận mà nhằm thực hiện mục
tiêu kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội, đầu tư các dự án trọng điểm và các chương
trình mục tiêu quốc gia, các ngành kinh tế mũi nhọn, cần khuyến khích đầu tư, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế các vùng, miền… trong khi tín dụng ngân hàng đối
với các dự án là hướng tới mục tiêu lợi nhuận.
1.2.3. Các hình thức tín dụng đầu tư của Nhà nước
Tín dụng đầu tư của Nhà nước bao gồm các hình thức sau đây:
Cho vay đầu tư là việc Ngân hàng Phát triển cho các chủ đầu tư vay vốn để
thực hiện dự án. Ưu điểm của hình thức tín dụng đầu tư này là có khả năng thực
hiện quản lý, giám sát nguồn vốn chặt chẽ ở các khâu trước và trong khi cho vay.
Tuy nhiên, để thực hiện cho việc vay đầu tư thì phải luôn có sẵn nguồn vốn theo
tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
Bảo lãnh tín dụng đầu tư là cam kết của Ngân hàng Phát triển với tổ chức tín
dụng cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trong trường hợp
bên đi vay không trả được nợ hoặc trả không đủ nợ khi đến hạn, Ngân hàng Phát
triển sẽ trả nợ thay cho bên đi vay. Khác với cho vay đầu tư, nguồn vốn tín dụng
đầu tư của Nhà nước sẽ không xuất hiện lúc bảo lãnh và cũng không xuất hiện trong
hoạt động tín dụng đầu tư phát triển trừ khi con nợ không thực hiện được nghĩa vụ
trả nợ.
Hỗ trợ sau đầu tư là việc Ngân hàng Phát triển hỗ trợ một phần lãi suất cho
chủ đầu tư vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư dự án, sau khi dự án đầu tư
hoàn thành đưa vào sử dụng và trả được nợ. Đây thực chất không phải là một loại
hình tín dụng, song nó là động cơ, là nhân tố hỗ trợ cho hoạt động tín dụng. Nói
12
cách khác, nếu không có hoạt động hỗ trợ lãi suất sau đầu tư có thể sẽ không có các
hoạt động tín dụng thuộc đối tượng điều tiết của Nhà nước. Do vậy, việc hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư luôn gắn liền với hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước.
1.2.4. Đặc điểm của tín dụng đầu tư của Nhà nước
TDĐT của Nhà nước có những đặc điểm cụ thể như sau:
Về chủ thể trong quan hệ tín dụng: Một chủ thể trong quan hệ tín dụng phải
là Nhà nước. Tổ chức tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý và điều hành hoạt động
TDĐT của Nhà nước là hệ thống các cơ quan chuyên môn của Nhà nước, hoạt động
như một ngân hàng Theo các cơ chế quản lý riêng, không chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Ngân hàng Nhà nước. Hiện nay, Nhà nước ủy thác cho Ngân hàng phát triển
Việt Nam thực hiện cấp tín dụng đầu tư trong nền kinh tế.
Về lĩnh vực cấp tín dụng: Lĩnh vực cấp tín dụng của TDĐT của Nhà nước
mang tính đặc thù: TDĐT của Nhà nước sẽ tập trung vào các lĩnh vực mà tín dụng
thương mại với mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận có thể không giải quyết được do
hiệu quả trực tiếp của nhà đầu tư không được đảm bảo, hoặc qui mô nguồn vốn quá
lớn, hay thời gian thu hồi vốn đầu tư quá dài. Trên có sở đó, TDĐT thực hiện giải
quyết các vấn đề xã hội của đất nước: việc làm cho người lao động, xóa đói giảm
nghèo, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế vùng.
Về đối tượng cấp tín dụng: TDĐT của Nhà nước chỉ cấp tín dụng đối với
các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính và tổ chức kinh tế khác là
chủ đầu tư có dự án đầu tư thuộc danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư, bao
gồm các ngành nghề, lĩnh vực: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Nông nghiệp nông
thôn; lĩnh vực công nghiệp; các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Chính
phủ. TDĐT của Nhà nước sẽ tập trung vào các lĩnh vực then chốt, có vai trò quan
trọng đối với nền kinh tế quốc dân, hoặc một ngành, một vùng, hay một khu vực
trọng điểm để tạo tác dụng lan tỏa trong toàn nền kinh tế.
Theo Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017, đối tượng
cho vay của TDĐT của NN là khách hàng có dự án thuộc danh mục được vay vốn
TDĐT của NN như sau.
13
GIỚI HẠN
STT NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC
QUY MÔ
I.
KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
(Không phân biệt địa bàn đầu tư)
1.
Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ sản xuất
Nhóm A, B
và sinh hoạt.
và C.
2.
Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, rác thải tại các
Nhóm A, B.
khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, bệnh viện và các cụm công nghiệp, làng nghề.
3.
Dự án đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở xã hội theo quy định của
Nhóm A, B
pháp luật.
và C.
4.
Dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghiệp hỗ trợ,
Nhóm A, B.
khu chế xuất, khu công nghệ cao.
5.
Dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng bệnh viện công
Nhóm A, B
và C.
II.
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
(Không phân biệt địa bàn đầu tư)
1.
Dự án đầu tư nhà máy chế biến thủy hải sản sử dụng công nghệ
Nhóm A, B.
cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Nhóm A, B.
2.
Dự án sản xuất nhà máy muối công nghiệp
Nhóm A, B.
3.
Dự án giết mổ gia súc và gia cầm tập trung
III.
CÔNG NGHIỆP
(Không phân biệt địa bàn đầu tư)
1.
Dự án đầu tư sản xuất thuốc kháng sinh, thuốc cai nghiện, vắc xin
Nhóm A, B.
thương phẩm và thuốc chữa bệnh HIV/AIDS; sản xuất thuốc thú y
thuộc đạt tiêu chuẩn GMP.
2.
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy phát điện sử dụng các nguồn
Nhóm A, B.
năng lượng: gió, mặt trời, địa nhiệt, sinh học, điện sinh khối và
các tài nguyên năng lượng khác có khả năng tái tạo; Dự án sản
xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được Nhà nước bảo hộ
14
dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc bằng độc quyền
giải pháp hữu ích theo quy định của pháp luật.
3.
Dự án sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm theo Quyết định của
Nhóm A, B
Thủ tướng Chính phủ.
và C.
4.
Dự án đầu tư sản xuất phương tiện, thiêt bị tiết kiệm năng lượng;
Nhóm A, B
đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất
và C.
bằng công nghệ tiết kiệm năng lượng.
5.
Dự án đầu tư thuộc danh mục các ngành công nghiệp hỗ trợ theo
Nhóm A, B
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
và C.
6.
Dự án đầu tư, sản xuất các sản phẩm phục vụ cơ giới hóa nông
Nhóm A, B
và C.
nghiệp, nông thôn.
7.
Dự án đầu tư đổi mới công nghệ theo hướng sử dụng công nghệ
Nhóm A, B
sạch; Dự án đầu tư phương tiện xe buýt sử dụng nhiên liệu thân
và C.
thiện với mội trường.
8.
Dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm
Nhóm A, B.
công nghệ cao theo danh mục công nghệ cao do Thủ tướng Chính
phủ ban hành; Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hình thành từ kết
quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật hiện hành.
9.
Dự án đầu tư thuộc Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia
Nhóm A, B.
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
IV.
Các dự án đầu tư tổ chức thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
khó khan, đặc biệt khó khăn; Dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh
sống tập trung, các xã thuộc Chương trình 135 và các xã biên giới thuộc
Chương trình 120; các xã vùng bãi ngang (không bao gồm dự án nhiệt điện,
sản xuất xi măng, sắt thép; dự án đầu tư đường bộ, đường sắt và cầu đường
sắt).
V.
Các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Chính
Nhóm A, B.
phủ; các dự án cho vay theo hiệp định Chính phủ.
Lưu ý: Trường hợp các dự án như trên đã được hưởng tín dụng ưu đãi từ các tổ chức
tài chính nhà nước khác thì không được vay vốn TDĐT của Nhà nước.
15
Về điều kiện được cấp vốn TDĐT của Nhà nước: Khách hàng phải đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau:
Thuộc đối tượng theo quy định, tức là có dự án đầu tư thuộc Danh mục các
dự án được vay vốn TDĐT của Nhà nước.
Có đầy đủ năng lực pháp luật và thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định.
Dự án đầu tư xin vay vốn được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định,
đánh giá là dự án có hiệu quả, có khả năng trả được nợ vay.
Có vốn chủ sở hữu tham gia trong quá trình thực hiện dự án tối thiểu 20%
tổng vốn đầu tư dự án, mức cụ thể do VDB xem xét, quyết định phù hợp với
khả năng tài chính của chủ đầu tư và phương án trả nợ của dự án, trừ trường
hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Thực hiện đảm bảo tiền vay theo các quy định tại Nghị định số 32/2017/NĐ-
CP và quy định của pháp luật.
Khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng tại thời điểm Ngân
hàng Phát triển Việt Nam xem xét cho vay, giải ngân vốn vay.
Mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam đối với tài sản bảo đảm tiền vay.
Khách hàng thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính và kiểm
toán báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật.
Về thời hạn cấp tín dụng: TDĐT của Nhà nước là hình thức tín dụng trung
và dài hạn. Đây là hình thức tín dụng nhằm mục đích hướng đến việc xây dựng cơ
sở vật chất, cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Thời hạn cho vay được xác định theo khả
năng thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc
điểm sản xuất, kinh doanh của dự án nhưng không quá 12 năm. Riêng các dự án đầu
tư thuộc nhóm A, thời hạn cho vay tối đa là 15 năm. Ngân hàng phát triển Việt Nam
VDB quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án trên cơ sở kết quả thẩm định
dự án và phù hợp với quy định. Đối với các dự án đặc biệt cần phải cho vay vượt
quá thời hạn cho vay tối đa quy định, VDB thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
16
Về mức vốn tín dụng và giới hạn tín dụng
- Mức tín dụng cấp của TDĐT của Nhà nước tối đa với mỗi dự án bằng 70%
tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động).
- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của VDB (bao gồm cả TDĐT của Nhà nước)
tính trên vốn tự có của VDB không được vượt quá 15% đối với một khách hàng,
không được vượt quá 25% đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ
trường hợp các dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- VDB quyết định mức vốn cho vay đối với từng dự án đầu tư trên cơ sở kết
quả thẩm định dự án và đảm bảo giới hạn tín dụng theo quy định.
Về nguyên tắc của TDĐT của Nhà nước
* Nguyên tắc cấp tín dụng:
- Dự án đầu tư thuộc diện điều tiết của Nhà nước theo hình thức cho vay ưu
đãi đầu tư
- Dự án đầu tư đã được thẩm định về tính hiệu quả , phương án tài chính và
phương án trả nợ.
- Có đủ vốn đối ứng để thực hiện chương trình (dự án).
- Chủ đầu tư có năng lực hành vi dân sự tư cách pháp nhân.
- Có đủ điều kiện về bảo đảm tiền vay.
- Có quyết định đầu tư hoặc đăng kí kinh doanh.
- Chủ đầu tư thực hiện đầy đủ các cam kết khác nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng (cam kết thực hiện hoạt động bảo hiểm tín dụng, bảo hiểm tài sản hình thành
từ nguồn vốn vay tín dụng…).
* Nguyên tắc bảo lãnh tín dụng đầu tư:
- Dự án đầu tư thuộc diện khuyến khích đầu tư của Nhà nước.
- Tính hiệu quả của dự án đầu tư được thẩm định.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của dự án đầu tư.
- Trách nhiệm đối với các trường hợp tổn thất tín dụng xảy ra được phân chia
cho cả hai bên – người bảo lãnh và người nhận bảo lãnh. Tỷ lệ gánh chịu tổn thất tín
dụng nếu xảy ra giữa nhà bảo lãnh và nhà nhận bảo lãnh là 70-80/30-20.
17
* Nguyên tắc hỗ trợ sau đầu tư:
Hỗ trợ sau đầu tư thực chất là phần bù chênh lệch lãi suất giữa lãi suất ưu đãi
đầu tư nhà nước và lãi suất cho vay theo hình thức tín dụng thương mại để đầu tư
sau khi dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
Việc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư sẽ chỉ diễn ra khi có đủ các điều kiện như:
- Đối tượng đầu tư thuộc diện điều tiết của Nhà nước.
- Dự án đầu tư được tổ chức tín dụng chấp thuận cho vay với các nguyên tắc
thị trường trên cơ sở thẩm định tín dụng của tổ chức tín dụng.
- Việc giải ngân nguồn hỗ trợ sau đầu tư chỉ được thực hiện khi dự án đã
hoàn thành đưa vào sử dụng, chủ đầu tư đã hoàn trả nghĩa vụ nợ thuộc trách nhiệm
của chủ đầu tư.
- Nguồn vốn hỗ trợ sau đầu tư được chuyển thẳng tới tổ chức cấp tín dụng
đầu tư Nhà nước.
Về lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay TDĐT của Nhà nước bằng mức lãi suất
bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu VDB được Chính
phủ bảo lãnh kỳ hạn 05 năm trong thời gian 01 năm trước thời điểm công bố lãi suất
theo quy định tại Nghị định số 32/2017/NĐ-CP cộng (+) tỷ lệ chi phí quản lý hoạt
động và dự phòng rủi ro của VDB. Lãi suất nợ quá hạn đối với mỗi dự án do VDB
xem xét, quyết định, tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.
Về nguồn vốn thực hiện: Ngân hàng Phát triển Việt Nam được sử dụng
nguồn vốn hợp pháp để thực hiện chính sách TDĐT của Nhà nước, bao gồm: Vốn
chủ sở hữu; Vốn huy động trong và ngoài nước; Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
cấp; Các nguồn vốn khác.
1.2.5. Vai trò tín dụng đầu tư của Nhà nước
TDĐT của Nhà nước là một trong những hình thức của tín dụng Nhà nước.
Do vậy, từ nghiên cứu của Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan (2009), vai trò
của TDĐT của Nhà nước có thể được khái quát hóa như sau:
Một là, TDĐT của Nhà nước là công cụ trong việc lành mạnh hóa nền tài
chính – tiền tệ quốc gia.
18
TDĐT của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc tạo lập và phân bổ
nguồn vốn một cách hiệu quả cho các hoạt động đầu tư thuộc trách nhiệm của tài
chính quốc gia. Việc tập trung và phân bổ nguồn vốn luôn là hai mặt của một vấn
đề, có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Nếu việc sử dụng nguồn vốn
được thực hiện không có hiệu quả dưới hình thức cấp phát thì khả năng huy động
nguồn vốn và can thiệp vào nền kinh tế của Nhà nước rất hạn chế. Nếu huy động
nguồn vốn bằng các hình thức tăng thuế, phí, lệ phí… thì không những mục đích
huy động nguồn vốn khó có thể đạt được mà nền sản xuất có thể sẽ bị bóp méo.
Trong cả hai trường hợp, sự phát triển của nền tài chính quốc gia đều bị đe dọa.
Đối với lĩnh vực tiền tệ, vai trò của TDĐT của Nhà nước cũng vô cùng quan
trọng. Việc xóa bỏ cơ chế tiền tệ hóa thâm hụt ngân sách là nền tảng cho việc lành
mạnh hóa khu vực tiền tệ - ngân hàng, góp phần duy trì sự ổn định giá trị đồng nội
tệ. Hơn nữa, cơ chế tín dụng đầu tư của Nhà nước là cơ sở để tách các hoạt động tín
dụng mang tính kinh tế - xã hội khỏi hoạt động có tính thương mại của khu vực
trung gian tài chính, chuyển hoạt động kinh doanh của các tổ chức trung gian tài
chính sang cơ chế thị trường hoàn toàn. Việc tách bạch tín dụng chính sách và tín
dụng ngân hàng còn có tác dụng tích cực trong việc hạn chế rủi ro về tính thanh
khoản của các ngân hàng thương mại.
Hai là, TDĐT của Nhà nước góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
TDĐT của Nhà nước một mặt phải tập trung vào những lĩnh vực, ngành nghề
cần thiết cho phát triển kinh tế bền vững, nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp lôi kéo các
tác nhân thị trường phát triển các lĩnh vực, ngành nghề, điều chỉnh cơ cấu kinh tế
theo hướng mong muốn. Mặt khác, TDĐT của Nhà nước sẽ tập trung vào những
ngành nghề, lĩnh vực công nghệ mới, có tác dụng thúc đẩy năng suất lao động, tăng
sản phẩm xã hội nhằm cải thiện đời sống, rút ngắn khoảng cách với các nước và
không tụt hậu hoặc đi lệch xu hướng phát triển kinh tế thế giới, khu vực.
Ba là, TDĐT của Nhà nước góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, xóa bỏ bao
cấp về đầu tư.
19
Nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư là vấn đề tiên quyết đối với TDĐT
của Nhà nước. Như đã đề cập trên đây, chỉ có hiệu quả của các dự án đầu tư tín
dụng nhà nước mới tạo nền tảng cho sự phát triển của các hoạt động tín dụng nhà
nước nói riêng, thị trường nợ của Chính phủ và thị trường tài chính nói chung. Để
đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động đầu tư, các cơ chế, chính sách quản lý tín dụng
được Nhà nước đưa ra rất chặt chẽ nhằm kiểm tra, giám sát trước và trong quá trình
cho vay một cách nghiêm ngặt. Dưới các áp lực này, chủ đầu tư buộc phải tăng
cường công tách hạnh toán kế toán, phải chứng minh và chịu sự giám sát chặt chẽ
của cơ quan quản lý nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước về khả năng tạo ra
nguồn thu nhập cao hơn chi phí đầu tư để không chỉ bù đắp được các khoản chi phí
đã bỏ ra mà còn phải trả lãi của khoản tín dụng.
Bốn là, TDĐT của Nhà nước giúp các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát
triển sản xuất kinh doanh.
Cơ chế thị trường luôn tạo ra sự lệch pha giữa nhu cầu và khả năng thanh
toán của các tổ chức, đơn vị kinh tế. Tín dụng ra đời như là một đòi hỏi tất yếu
khách quan để giải quyết sự lệch pha này và như vậy nó có tác dụng duy trì sự liên
tục cũng như khả năng mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất của các đơn vị kinh tế.
Đối với TDĐT của Nhà nước, tác dụng mở rộng đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh thể hiện ở các khía cạnh:
Thứ nhất, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thuộc diện đầu tư tín
dụng của Nhà nước sẽ có động cơ mở rộng sản xuất kinh doanh dưới các hình thức
đầu tư mới hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, tăng quy mô… thông qua việc trực tiếp
nhận được các khoản tín dụng của Nhà nước.
Thứ hai, hoạt động đầu tư của Nhà nước sẽ lôi kéo các thành phần kinh tế
trong nền kinh tế mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua việc tạo ra các cơ sở hạ
tầng thiết yếu cho sản xuất, hoặc phát triển một số khâu nào đó của chu trình sản
xuất.
Năm là, TDĐT của Nhà nước tích cực tham gia tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
20
TDĐT của Nhà nước góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực
sản xuất của nền kinh tế, phát triển nông nghiệp, nông thôn, bảo đảm an sinh xã hội.
Qua đó, TDĐT của Nhà nước đã tạo tiền đề để góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ
cấu nông nghiệp nông thôn, phát triển ngành nghề mới, mang lại những thành quả
1.3. CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
to lớn cho khu vực nông thôn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.3.1. Quan niệm về chất lượng
Theo quan điểm của người tiêu dùng nói chung, chất lượng là tổng thể các
đặc tính của một thực thể, phù hợp với việc sử dụng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hay
chất lượng là giá trị mà khách hàng nhận được, là sự thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng (Bùi Xuân Phong, 2006).
Theo Kotler (1997), dịch vụ được định nghĩa là “một hành động hoặc một
hoạt động được cung cấp bởi một tác nhân này với một tác nhân khác, về cơ bản là
có tính vô hình và không thể ảnh hưởng tới sự sở hữu. Dịch vụ có thể liên quan đến
sản phẩm hữu hình hoặc sản phẩm vô hình”.
Theo Zeithaml và Bitner (2003) cho rằng “Chất lượng dịch vụ là sự đánh giá
tập trung phản ánh nhận thức của khách hàng về các khía cạnh cụ thể của dịch vụ”.
Đó là sự tin cậy (reliability), sự đáp ứng (responsiveness), sự đảm bảo (assurance,)
sự thấu hiểu (empathy) và hữu hình (tangibles). Trên cơ sở đánh giá chất lượng dịch
vụ, đơn vị kinh doanh có thể xác định được vấn đề một cách nhanh chóng, cải thiện
dịch vụ và đáp ứng tốt hơn sự mong đợi của khách hàng.
Theo đó, trong luận văn, tác giả thống nhất chất lượng dịch vụ với nội hàm
sau:
Chất lượng dịch vụ phải thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
khi sử dụng dịch vụ. Sự thỏa mãn được thể hiện trên nhiều phương diện như tính
năng của sản phẩm, giá cả, thời điểm cung cấp sản phẩm, mức độ an toàn của sản
phẩm,..Chất lượng dịch vụ thể hiện qua sự tăng trưởng số lượng sản phẩm, dịch vụ
được khách hàng sử dụng.
21
1.3.2. Chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước
TDĐT của Nhà nước có liên quan đến sự tham gia trực tiếp của ba chủ thể
chính đó là Nhà nước, các tổ chức cho vay và khách hàng vay vốn. Do vậy, chất
lượng TDĐT của Nhà nước được xem xét, nhìn nhận từ ba góc độ:
- Xét từ góc độ vĩ mô của Nhà nước: Chất lượng TDĐT của Nhà nước được
xét trên hiệu quả phát triển do TDĐT của Nhà nước mang lại trên phạm vi toàn toàn
bộ nền kinh tế, một địa phương hay một ngành. Chất lượng TDĐT của Nhà nước
thể hiện qua việc các dự án kinh tế - xã hội vĩ mô đạt được đúng mục tiêu của Nhà
nước, các dự án đầu tư thực hiện được vai trò trọng điểm, đầu tàu của nền kinh tế,
các dự án an sinh xã hội có đạt được các hiệu quả về mặt xã hội như tạo thêm công
ăn việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Xét từ góc độ của tổ chức tín dụng: Chất lượng TDĐT của Nhà nước còn
thể hiện ở khả năng quản lý vốn vay, thu hồi nợ đúng hạn, không có nợ xấu hay nợ
mất khả năng thanh toán, góp phần lành mạnh hóa hệ thống tài chính quốc gia.
- Xét từ góc độ của khách hàng (chủ đầu tư): Chất lượng TDĐT của Nhà
nước được thể hiện qua khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hợp lý,
hợp pháp trên các khía cạnh: mục đích sử dụng vốn vay, hạn mức tín dụng, lãi suất,
kỳ hạn… Ngoài ra, chất lượng TDĐT của Nhà nước thể hiện qua việc sử dụng có
hiệu quả vốn tín dụng đầu tư, dự án đầu tư hoàn thành đúng tiến độ, kế hoạch, đảm
bảo chất lượng kĩ thuật, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
- Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển cho nền kinh tế
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước 1.3.3.1. Dưới góc độ Nhà nước1
Chỉ tiêu này là tỷ lệ giữa tổng số vốn giải ngân trong kỳ trên tổng số vốn đầu
1 Các chỉ tiêu đánh giá ở tầm vĩ mô nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng TDĐT của Nhà nước. Tuy
nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung phân tích TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải. Do
đó, các chỉ tiêu này sẽ không đưa vào phân tích trong chương 2 của luận văn.
tư của nền kinh tế trong kỳ.
22
Khả năng đáp ứng nhu cầu VĐT
Tổng số vốn giải ngân trong kỳ
=
phát triển cho nền kinh tế
Tổng số VĐT của nền kinh tế trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển cho
nền kinh tế, tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chỉ tiêu này càng lớn càng phản ánh tốt hiệu quả khai thác, huy động vốn đầu tư
phát triển cho nền kinh tế. Hơn nữa, chỉ tiêu này còn phản ánh quy mô của hoạt
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về khả năng tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của
nền kinh tế
Giá trị TSCĐ tăng thêm trong kỳ của các dự
Hiệu quả tăng cường cơ sở vật
án sử dụng TDĐT của NN
=
chất kỹ thuật của nền kinh tế
Tổng giá trị TSCĐ tăng thêm trong kỳ của
quốc gia
động TDĐT của Nhà nước.
Tỷ lệ này càng lớn thể hiện hiệu quả cao trong việc tăng cường cơ sở vật chất
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng TDĐT của NN thông qua việc đánh giá
hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư phát triển được tài trợ bởi TDĐT của Nhà
nước. Việc này được đánh giá qua các chỉ tiêu:
kỹ thuật của nền kinh tế.
+ Tỷ số giá trị doanh thu hoặc kim ngạch xuất khẩu của khu vực có sử dụng
vốn TDĐT của Nhà nước trên tổng vốn TDĐT của Nhà nước được giải ngân trong
kỳ.
+ Hệ số lợi tức trên vốn được tính bằng tỷ lệ giữa tổng lợi tức của các dự án
sử dụng vốn TDĐT của Nhà nước trong kỳ trên số vốn TDĐT của Nhà nước mà
- Chỉ tiêu đánh giá chất lượng TDĐT của Nhà nước thông qua việc đánh giá
hiệu quả xã hội của các dự án đầu tư phát triển được tài trợ bởi TDĐT của Nhà
nước.
chủ đầu tư vay.
23
Chỉ tiêu này được tính bằng tỷ lệ giữa tổng số lao động tăng thêm trên số vốn
1.3.3.2. Chỉ tiêu dưới góc độ ngân hàng
TDĐT của Nhà nước được giải ngân trong kỳ.
Số tiền nợ quá hạn
x 100
Tỷ lệ nợ quá hạn TDĐT của NN =
Tổng dư nợ
* Nợ quá hạn TDĐT của Nhà nước:
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng TDĐT của Nhà nước tại ngân
hàng phát triển. Tỷ lệ nợ quá hạn TDĐT của Nhà nước phản ánh số dư nợ gốc và lãi
tín dụng đã quá hạn mà ngân hàng phát triển chưa thu hồi được. Tỷ lệ nợ quá hạn
TDĐT của Nhà nước phản ánh cứ 100 đồng TDĐT của Nhà nước hiện hành có bao
nhiêu đồng đã quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn TDĐT của Nhà nước cao thể hiện chất
lượng TDĐT của Nhà nước tại ngân hàng thấp và ngược lại.
Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% là tỷ lệ có thể chấp nhận
được tại các ngân hàng. Theo Thông tư số 24/2013/TT-NHNN, các nhóm nợ tại các
chi nhánh của VDB được phân loại như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ trong hạn và được đánh giá là có
khả năng thu hồi đẩy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; Nợ quá hạn dưới 10 ngày và
được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đã quá hạn và thu hồi đầy
đủ nợ gốc và lãi còn đúng hạn.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Nợ đã quá hạn từ 10 đến 90 ngày; Nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày; Nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Nợ được miễn hoặc giảm
lãi do khách hàng không có đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
24
được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn dưới 30 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn từ 30 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
Thông tư 24/2013/TT-NHNN cũng nêu rõ, nợ xấu là nợ thuộc các nhóm
3,4,5; tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5.
- Nợ xấu TDĐT của Nhà nước
Nợ TDĐT xấu Tỷ lệ nợ TDĐT xấu = x 100% Dư nợ TDĐT
Tỷ lệ nợ TDĐT xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ TDĐT của Nhà
nước thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng
TDĐT của Nhà nước.
- Chỉ tiêu thu lãi từ hoạt động TDĐT của NN
Số lãi thực thu Tỷ lệ thu lãi từ TDĐT của NN = x 100
Số lãi phải thu
Tỷ lệ thu lãi từ TDĐT của Nhà nước tại ngân hàng phát triển có ý nghĩa rất
quan trọng khi khoản chênh lệch lãi suất giữa nguồn vốn huy động với lãi suất cho
vay do Ngân sách Nhà nước cấp bù. Nếu tỷ lệ thu lãi cao phản ánh chất lượng
TDĐT của NN tại ngân hàng phát triển tốt, áp lực chi ngân sách nhà nước giảm và
ngược lại.
- Chỉ tiêu thu nhập từ TDĐT của NN
Thu nhập từ TDĐT Tỷ lệ thu nhập từ TDĐT của Nhà nước = x 100% Tổng thu trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tổng thu VDB thu được trong kỳ thì có
bao nhiêu đồng thu từ hoạt động TDĐT.
25
1.3.3.3. Chỉ tiêu dưới góc độ khách hàng (chủ đầu tư)
Như tác giả đã trình bày ở mục 1.3.2 về chất lượng TDĐT của Nhà nước
dưới góc độ khách hàng, thì TDĐT của Nhà nước được coi là có chất lượng tốt khi
làm hài lòng khách hàng sử dụng TDĐT. Theo đó, tác giả tiến hành đánh giá chất
lượng TDĐT của Nhà nước từ góc độ của khách hàng sử dụng TDĐT của Nhà nước
tại VDB Minh Hải theo quan điểm chất lượng TDĐT gồm năm thành phần: sự tin
cậy, tính đáp ứng, phương tiện hữu hình, năng lực phục vụ và đồng cảm. Cụ thể:
- Sự tin cậy: Được hiểu là khách hàng có thể hoàn toàn tin tưởng khi đề nghị
ngân hàng thực hiện các giao dịch TDĐT.
- Sự đáp ứng: Thể hiện qua sự mong muốn, sẵn sàng và nhiệt tình phục vụ
của nhân viên ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu cũng như thắc mắc
trong quá trình giao dịch thanh toán với ngân hàng.
- Năng lực phục vụ: Thể hiện qua trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ
tín dụng. Bên cạnh đó năng lực phục vụ còn thể hiện qua cung cách phục vụ lịch sự
đối với khách hàng của từng nhân viên ngân hàng.
- Sự đồng cảm: Thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đến từng đối tượng khách
hàng, thấu hiểu đặc trưng của từng khách hàng và những mong muốn của khách
hàng trong quá trình cung cấp TDĐT.
- Phương tiện hữu hình: Được hiểu là cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng,
mạng lưới đại lý, hình ảnh bên ngoài, bên trong ngân hàng, các phương tiện kỹ
thuật, quy trình thủ tục, mức phí dịch vụ, hình ảnh hữu hình của nhân viên, trang
phục, ngoại hình...trong toàn bộ không gian của ngân hàng.
1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước
TDĐT của Nhà nước có liên quan chi Ngân sách Nhà nước và các dự án kinh
tế - xã hội trọng điểm, có ảnh hưởng cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Do vậy, chất lượng
TDĐT của Nhà nước bị ảnh hưởng nhiều nhân tố khác nhau, bao gồm ba nhóm
nhân tố chính là: (1) nhóm nhân tố mang tính chính trị, pháp lý và kinh tế - xã hội ở
tầm vĩ mô, (2) nhóm nhân tố thuộc cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng phát
triển, và (3) nhóm nhân tố thuộc năng lực của chủ đầu tư hay khách hàng vay vốn.
26
1.3.4.1. Nhóm nhân tố mang tính vĩ mô
Thứ nhất, các yếu tố chính trị: TDĐT của Nhà nước là hình thức tín dụng
của Nhà nước nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội có tính vĩ mô, trong
đó Nhà nước là chủ thể đóng vai trò quyết định. Do vậy, các yếu tố chính trị có ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động TDĐT của Nhà nước.
Khi nền chính trị bất ổn, TDĐT của Nhà nước với vai trò là một công cụ vĩ
mô để Nhà nước quản lý, điều chỉnh nền kinh tế xã hội sẽ bị ảnh hưởng một cách
tiêu cực. Cụ thể, việc hoạch định các chính sách về TDĐT của Nhà nước như đối
tượng tín dụng, thời gian tín dụng, lãi suất tín dụng, các nguyên tắc đảm bảo tiền
vay, các nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn… sẽ khó đạt được tính hiệu quả và
khoa học do bất đồng trong nội bộ hệ thống chính trị. Ngoài ra, việc kiểm tra giám
sát của các cơ quan quản lý có trách nhiệm trong hoạt động TDĐT của Nhà nước
cũng khó đảm bảo sự sát sao. Điều này có ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả và chất
lượng TDĐT của Nhà nước. Ở cấp độ vi mô, khi nền chính trị có xung đột, hoạt
động của các doanh nghiệp, các đơn vị sử dụng vốn TDĐT của Nhà nước trong việc
thực hiện các dự án kinh tế - xã hội thuộc đối tượng TDĐT của Nhà nước sẽ bị kém
hiệu quả, đình trệ, thậm chí phá sản dẫn đến nợ xấu, nợ quá hạn gia tăng hay nói
cách khác làm tăng rủi ro tín dụng. Ngược lại, trong điều kiện hệ thống chính trị ổn
định, hoạt động TDĐT của Nhà nước có khả năng đạt được hiệu quả cả ở tầm vĩ mô
và vi mô, giúp Nhà nước đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Thứ hai, các yếu tố pháp lý: Môi trường pháp lý cũng là nhân tố quan trọng
ảnh hưởng tới hoạt động TDĐT của Nhà nước. Nếu hệ thống pháp lý đồng bộ,
thống nhất, khoa học, nghiêm minh sẽ có những tác động tích cực. Cơ quan quản lý
TDĐT của Nhà nước sẽ dễ dàng quản lý, giám sát hoạt động cho vay của các tổ
chức cho vay và hoạt động sử dụng vốn của các khách hàng. Hệ thống pháp lý tốt
cũng giúp các đơn vị kinh tế hiểu rõ luật hơn, từ đó họ có thể nâng cao ý thức sử
dụng vốn trong việc thực hiện các dự án thuộc đối tượng của TDĐT của Nhà nước.
Ngược lại, nếu hệ thống pháp lý chưa khoa học, chưa đồng bộ, có kẽ hở… sẽ dẫn
27
đến những gian lận trong hoạt động TDĐT của Nhà nước, từ đó dẫn đến nợ xấu, nợ
khó đòi, làm thất thoát nguồn vốn của Ngân sách Nhà nước.
Thứ ba, các yếu tố mang tính kinh tế - xã hội: Khi nền kinh tế tăng trưởng
và hệ thống tài chính – tiền tệ ổn định, các tác nhân trong nền kinh tế sẽ được
hưởng lợi từ điều kiện này. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuận lợi, hàng
hóa lưu thông dễ dàng nên có nhiều khả năng đạt được lợi nhuận, do vậy tăng khả
năng hoàn thành tốt các dự án đầu tư và giúp thu hồi vốn vay TDĐT của Nhà nước.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ lạm phát cao vượt tầm kiểm soát
của Ngân hàng Trung ương, lãi suất vay vốn cao… dẫn đến những bất lợi trong hoạt
động TDĐT của Nhà nước. Cụ thể, lạm phát tăng cao và lãi suất tín dụng tăng dẫn
đến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng lên. Hàng
hóa sản xuất ra khó tiêu thụ. Các doanh nghiệp khó có khả năng đạt được lợi nhuận.
Do vậy, các tổ chức tín dụng khó có khả năng thu hồi nợ.
Ngoài ra, khi xã hội ổn định, đời sống của người dân cao, xã hội ít có các tệ
nạn…, ý thức và trách nhiệm xã hội của các cá nhân tổ chức cũng được cải thiện.
Từ đó, ý thức trong việc sử dụng nguồn vốn TDĐT của Nhà nước cũng được nâng
lên và có thể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động TDĐT của Nhà nước.
Hơn nữa, do yêu cầu cấp bách phải thực hiện các mục tiêu xã hội vĩ mô, đặc
biệt đối với nước nghèo và đang phát triển, trong khi nguồn vốn lại có hạn, Chính
phủ thường phải ưu tiên cho các mục tiêu xã hội trong các dự án đầu tư phát triển
hơn là mục tiêu phát triển công nghệ và mục tiêu sinh lời (chọn công nghệ rẻ, tạo
nhiều công ăn việc làm…). Vì vậy, vai trò phát triển công nghệ hiện đại bị coi nhẹ
trong hoạt động của ngân hàng phát triển. Người dân và chính quyền địa phương
nơi có dự án đều có quyền được hưởng lợi ích trực tiếp từ các dự án (tuyển lao động
người địa phương mặc dù trình độ còn thấp…). Các áp lực xã hội thường có xu
1.3.4.2. Nhóm nhân tố thuộc hệ thống ngân hàng phát triển
hướng làm giảm hiệu quả tài chính của các dự án mà ngân hàng tài trợ.
Thứ nhất, mục tiêu và phương thức hoạt động của NHPT
28
NHPT sử dụng nguồn vốn đặc biệt cho các mục tiêu ưu đãi, do vậy khi các
nguồn vốn ưu đãi giảm sút, tình hình tài chính của ngân hàng gặp khó khan. Hơn
nữa, do phạm vi hoạt động tương đối hẹp, tính đa dạng của các dự án được vay vốn
kém nên ngân hàng gặp khó khăn trong đa dạng hóa nhằm hạn chế rủi ro. Ngân
hàng phát triển phải cho vay các đối tượng được ưu đãi, với điều kiện cho vay ưu đã
đa dạng, phải chịu đựng rủi ro tín dụng và rủi ro hối đoái lớn. Trong trường hợp như
vậy, chất lượng TDĐT của Nhà nước tại NHPT bị hạn chế.
Thứ hai, tổ chức bộ máy và quy trình nghiệp vụ
Tổ chức bộ máy và quy trình nghiệp vụ nêu rõ quyền hạn và trách nhiệm của
từng bộ phận, từng khâu trong hoạt động TDĐT của Nhà nước. Tổ chức bộ máy và
quy trình nghiệp vụ phù hợp, hiệu quả sẽ góp phần giảm thông tin bất cân xứng và
sự lựa chọn đối nghịch trong quá trình thẩm định dự án và cấp vốn tín dụng.
Quy trình nghiệp vụ khoa học, rõ ràng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động TDĐT của Nhà nước.
Thứ ba, các dự án mà ngân hàng tài trợ
Các dự án phát triển thường chứa đựng rất nhiều mục tiêu chính trị - xã hội,
lấn át các chỉ tiêu sinh lời hoặc khó đánh giá các chỉ tiêu sinh lời. Rất nhiều dự án
do các cơ quan Chính phủ, các ngành đưa đến và ngân hàng phải tài trợ, khả năng
lựa chọn và quyết định của ngân hàng rất nhỏ. Điều này làm cho bộ máy ngân hàng
kém tính linh hoạt và nhạy bén, từ đó ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Thứ tư, cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ
Nếu ngân hàng phát triển được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, hạ tầng công
nghệ (như áp dụng các phần mềm quản lý vốn, quản lý khách hàng, hạch toán kế
toán…) sẽ đảm bảo giảm chi phí hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Thứ năm, nguồn vốn huy động
TDĐT của Nhà nước giúp thực hiện các dự án kinh tế - xã hội quy mô lớn,
thời gian trung – dài hạn (tối đa 15 năm). Do vậy, để đảm bảo hiệu quả hoạt động,
các ngân hàng phát triển cần huy động nguồn vốn dài hạn với lãi suất thấp để có thể
đáp ứng yêu cầu của các dự án trọng điểm có tính vĩ mô.
29
Thứ sáu, nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có trình độ nghiệp vụ cao và ý thức kỉ luật tốt sẽ giúp tổ
chức giảm chi phí kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động TDĐT của Nhà
nước.
Thứ bảy, năng lực thẩm định và quản lý tín dụng
Việc thẩm định cho vay vốn TDĐT của Nhà nước bao gồm hai nội dung
chính đó là: (1) thẩm định dự án đầu tư và (2) thẩm định năng lực tài chính và sản
xuất kinh doanh của chủ đầu tư. Các dự án thuộc đối tượng của TDĐT của Nhà
nước thường là những dự án quy mô vốn, thời gian thực hiện dài (hàng chục năm,
tối đa 15 năm), thường có liên quan đến hoạt động xây dựng cơ bản, sử dụng thiết
bị công nghệ hiện đại, thu hồi vốn dần từng lần qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Do vậy, việc thẩm định chính xác có tác động quyết định tới chất lượng
TDĐT của Nhà nước.
Năng lực giám sát và quản lý tín dụng giúp dự báo, giảm thiểu rủi ro, giúp
tiền vay được sử dụng đúng mục đích, các thủ tục về đầu tư và xây dựng được thực
hiện theo đúng quy định và pháp luật, giúp đảm bảo quá trình đưa tài sản vào sử
dụng, quá trình thực hiện dự án phải đảm bảo hiệu quả và đúng như dự án khả thi,
giúp quá trình hoàn vốn và trả nợ tiền vay theo đúng kế hoạch, giúp giám sát việc
sử dụng, việc bảo quản và sự biến động của tài sản đảm bảo nợ vay để có giải pháp
xử lý kịp thời.
Thứ tám, chiến lược marketing
Việc thực hiện tốt chiến lược marketing sẽ giúp các ngân hàng phát triển xây
dựng hình ảnh tốt hơn và từ đó giúp ngân hàng huy động vốn được dễ dàng hơn.
1.3.4.3. Nhóm nhân tố thuộc các khách hàng vay vốn (chủ đầu tư)
Thứ nhất, năng lực quản lý
Chủ đầu tư phải có năng lực thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư
của Nhà nước. Hơn nữa, chủ đầu tư cần có năng lực trong xây dựng chiến lược kinh
doanh, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và thực hiện hoạt động sản xuất kinh
30
doanh một các hiệu quả. Năng lực quản lý của chủ đầu tư càng cao càng góp phần
tăng cường chất lượng TDĐT của Nhà nước.
Thứ hai, năng lực tài chính
Vốn chủ sở hữu và khả năng huy động các nguồn vốn để đầu tư thực hiện dự
án phản ánh năng lực tài chính của chủ đầu tư. Năng lực tài chính thể hiện uy tín
của doanh nghiệp.
Thứ ba, hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chủ đầu tư đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nhiều năm sẽ tạo niềm tin
1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ
NƯỚC TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM
đảm bảo khả năng sử dụng vốn TDĐT của Nhà nước một cách hiệu quả.
1.4.1.1. Ngân hàng phát triển Trung Quốc (CDB)
1.4.1. Nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại một số nước trên thế giới
Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (China Development Bank Corporation -
CDB) là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Trung Quốc, thành lập tháng 3
năm 1994, với tổng tài sản đạt 1.662 tỷ USD đến cuối năm 2014. CDB đã thực hiện
tái cơ cấu trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần và thành lập các công ty con
mà CDB sở hữu toàn bộ hoặc đa số vốn, như Công ty kinh doanh vốn CDB và
Công ty chứng khoán CDB, tiến tới thành lập một tập đoàn tài chính hoạt động
trong nhiều lĩnh vực như đầu tư, cho vay, trái phiếu, cho thuê tài chính và chứng
khoán. Là một ngân hàng phát triển, CDB đóng vai trò quan trọng trong tài trợ, xây
dựng cơ sở hạ tầng, các ngành công nghiệp cơ bản và trụ cột của Trung Quốc, có kinh nghiệm về tài trợ các dự án lớn trong nước và quốc tế2. Một số dự án được tài
trợ bởi CDB có thể được kể tới như: tuyến đường sắt Beijing- Kowloon, dự án cung
cấp ga tự nhiên và nước trên khắp Trung Quốc, đường sắt cao tốc Bắc Kinh –
2 Xem: “BIDV và Ngân hàng Phát triển Trung quốc kí kết hợp đồng tín dụng 200 triệu USD”. Tham khảo tại:
http://hoanhap.vn/bai-
viet/bidv_va_ngan_hang_phat_trien_trung_quoc_ky_hop_dong_tin_dung_200_trieu_usd [1.10.2018]
Thượng Hải,…. CDB cũng là nơi cung cấp nguồn tài chính cho các đối tượng
31
doanh nghiệp, cá nhân có khó khăn để thực hiện các hoạt động tài chính bao trùm3.
Các giải pháp tài chính bao trùm được thiết kế nhằm hỗ trợ phát triển nông nghiệp
nông thôn, các doanh nghiệp nhỏ, các hộ gia đình có thu nhập thấp, vốn tín dụng
cho sinh viên, sức khỏe cộng đồng, v.v... Trong những năm gần đây, CDB mở rộng
phạm vi hoạt động ra quốc tế, chủ yếu tập trung ở khu vực Châu Mỹ La-tin. CDB
đã hỗ trợ nhiều dự án phát triển kinh tế - xã hội quy mô lớn tại Ác-hen-ti-na, Bra-
xin và Vê-nê-zuê-lia. CBD có 37 chi nhánh tại khắp Trung Quốc với tổng số hơn
7.000 nhân viên khắp thế giới.
1.4.1.2. Ngân hàng Phát triển Nam Phi (Development Bank of Southern Africa)
Ngân hàng Phát triển Nam Phi (DBSF) là ngân hàng thuộc quyền sở hữu và
quản lý của nhà nước, được thành lập vào năm 1983. Mục đích hoạt động ban đầu
của DBSF là thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng kinh tế, nâng cao chất lượng đời
sống của người dân, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước, và thúc đẩy sự
hợp tác trong khu vực thông qua việc hỗ trợ tài chính và phát triển cơ sở hạ tầng.
Năm 1997, DBSF được tái cơ cấu theo điều khoản Development Bank of Southern
Africa Act thành một tổ chức tài chính phát triển (Development Finance
Institution).
DBSF đóng vai trò là nhân tố xúc tác trong phát triển cơ sở hạ tầng ở Nam
Phi và các khu vực còn lại của Châu Phi. DBSF ưu tiên các dự án thuộc các lĩnh vực năng lượng, nước, giao thông vận tải và truyền thông.4
Cụ thể, các dự án cấp tỉnh (thành phố) bao gồm các dự án về nước sạch,
điện, đường và nhà ở. Các dự án cơ sở hạ tầng kinh tế bao gồm: nước đóng chai,
giao thông vận tải, năng lượng, viễn thông, nhiên liệu dạng lỏng (dầu, ga). Các dự
án an sinh xã hội bao gồm nước đóng chai (hỗ trợ tài chính), giáo dục đại học (hỗ
trợ tài chính), nhà ở cho sinh viên, dự án hỗ trợ cho việc xây dựng và duy tu bảo
3 Xem: “China Development Bank”. Tham khảo tại: https://www.idfc.org/members/cdb.aspx [1.10.2018] 4 Xem: “Development Bank of Southern Africa”. Tham khảo tại: https://www.idfc.org/Members/dbsa.aspx
[1.10.2018]
dưỡng nhà ở, trường học, và bệnh viện. Ngoài ra, DBSF còn hỗ trợ Chính phủ Nam
32
Phi thực hiện các dự án chiến lược về phát triển hợp tác trong khu vực, mục đích
1.4.1.3. Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc (Korea Development Bank – KDB)
thúc đẩy thương mại khu vực Châu Phi thông qua việc đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng ngoài Nam Phi5.
Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc KDB được thành lập vào năm 1954 theo
điều khoản với mục đích cung cấp vốn và quản lý các ngành kinh tế trọng điểm để
hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp Hàn Quốc và nền kinh tế quốc dân. Trong
hơn nửa thập kỷ qua, KDB đã hoàn thành vai trò như là một ngân hàng của chính
phủ, dự báo và xử lý các biến động trong môi trường kinh tế và tài chính.
Hoạt động của KDB với tư cách là ngân hàng phát triển của nhà nước Hàn
Quốc được thể hiện qua các mốc sau:
Trong những năm 1950: Phục hồi cơ sở hạ tầng các ngành công nghiệp đã bị
pháp hủy trong cuộc chiến tranh Triều Tiên và thực hiện các dự án hỗ trợ công
nghiệp phát triển như điện, than, và xi măng.
Trong những năm 1960: Hỗ trợ các ngành công nghiệp năng lượng, hóa chất
thô và những ngành có định hướng xuất khẩu, giúp thực hiện kế hoạch 5 năm của
Chính phủ trong việc phát triển kinh tế. Mở rộng việc phát hành Trái phiếu Tài
chính Công nghiệp (Industrial Finance Bond – IFB) và thiết lập các ngành kinh
doanh tài chính mới nwh vay vốn nước ngoài, bảo lãnh trái phiếu doanh nghiệp.
Trong thập niên 70: Củng cố hệ thống tài chính phát triển
Trong thập niên 80: Tăng cường hỗ trợ ngành công nghiệp ô tô và điện
thông qua việc cung cấp nguồn tài chính dài hạn nhằm xây dựng cơ sở phát triển
bền vững cho nền kinh tế quốc dân. Mở rộng tỷ lệ nguồn vốn độc lập huy động
thông qua việc phát hành Trái phiếu Tài chính Công nghiệp IFB và thu hút vốn đầu
tư nước ngoài, thực hiện vai trò là định chế tài chính hỗ trợ vốn dài hạn.
Trong thập niên 90: Cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp.
5 Tham khảo tại: https://www.dbsa.org/EN/About-Us/Pages/DBSA-in-Action.aspx [1.10.2018]
Tăng cường dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp nhằm tđảm bảo khả năng
33
cạnh tranh quốc tế và sự tiến bộ của cơ cấu kinh tế trong bối cảnh nền kinh tế toàn
cầu. Hỗ trợ các ngành công nghiệp tăng cường ứng dụng công nghệ bao gồm chất
bán dẫn, và cung cấp các dịch vụ ngân hàng tổng hợp để đáp ứng được sự toàn cầu
hóa doanh nghiệp.
Trong những năm 2000: Thực hiện chính sách tài chính mới trong mô hình
nền kinh tế thị trường. Mở rộng và đa dạng hóa việc cung cấp vốn cho các ngành
kinh tế và tăng cường sự phát triển của các ngành công nghiệp năng lượng. Hỗ trợ
hiệu quả các chính sách của Chính phủ bao gồm trợ giúp các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Giải quyết những bất ổn về kinh tế và tài chính. Thực hiện các dịch vụ ngân
hàng toàn cầu với bốn lĩnh vực cốt lõi: dịch vụ ngân hàng với doanh nghiệp, dịch vụ
ngân hàng đầu tư, dịch vụ ngân hàng quốc tế, và dịch vụ tư vấn và tái cơ cấu doanh
1.4.1.4. Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Croatia (Croatian Bank for Reconstruction
and Development HBOR)
nghiệp để đáp ứng các nhu cầu khác nhau và luôn thay đổi của các khách hàng và là tiên phong trong ngành tài chính6.
Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Croatia (HBOR) được thành lập vào năm
1992. Trong hệ thống ngân hàng của Croatia, HBOR đóng vai trò là một ngân hàng
xuất khẩu và phát triển được thành lập với mục đích tài trợ cho việc tái thiết và phát
triển nền kinh tế Croatia.
Sứ mệnh: HBOR có sứ mệnh hỗ trợ sự phát triển kinh tế bền vững của
Croatia thông qua một loạt các dịch vụ tài trợ và bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu cũng như phát hành trái phiếu7.
Các hoạt động chính của HBOR bao gồm: Tài trợ cho việc tái thiết và phát
triển nền kinh tế Croatia; Tài trợ xây dựng kết cấu hạ tầng; Thúc đẩy hoạt động xuất
6 Tham khảo tại:
https://www.kdb.co.kr/ih/wcms.do?actionId=ADIHIHENWC001&contentPage=/ih/ih/en/IHIH16I00007_01
RS.html [2.10.2018] 7 Tham khảo tại: https://www.idfc.org/Members/hbor.aspx [2.10.2018]
khẩu; Hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Thúc đẩy hoạt động
34
bảo vệ môi trường; Bảo hiểm hoạt động xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ Croatia khỏi rủi ro không mang tính thị trường8.
Thành phần sở hữu: HBOR được thành lập và hoàn toàn thuộc quyền sở hữu
1.4.1.5. Ngân hàng Phát triển và Kinh tế đối ngoại Nga VNESHECONOMBANK
của nước Cộng hòa Croatia.
NHPT và Kinh tế đối ngoại Nga Vnesheconombank được thành lập năm
2007 trên cơ sở sự cải tổ Ngân hàng Kinh tế đối ngoại của Liên Xô.
Vnesheconombank là một trong những tổ chức chính thực hiện các chính
sách kinh tế nhà nước với mục đích xóa bỏ các rào cản về cơ sở hạ tầng cản trở sự
phát triển kinh tế, tăng cường việc sử dụng hiệu quả nguồn lực tự nhiên, phát triển
các ngành công nghiệp công nghệ cao, khuyến khích sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, và đảm bảo hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu dịch vụ và hàng hóa
công nghiệp.
Trong hoạt động đầu tư, Vnesheconombank ưu tiên các ngành công nghiệp:
công nghiệp chế tạo máy bay và tên lửa, xây dự tàu thủy, điện tử, công nghiệp hạt
nhân bao gồm năng lượng hạt nhân, giao thông vận tải, sản xuất thép, công nghiệp
chế biến gỗ, ngành công nghiệp có tính quân sự, công nông nghiệp, công nghệ máy tính và phần mềm, hệ thống thông tin và truyền thông, thuốc và thiết bị y tế9.
Vnesheconombank không phải là một ngân hàng thương mại, hoạt động
không cạnh tranh với các tổ chức tín dụng thương mại. Vnesheconombank chỉ tham gia thực hiện các dự án không thể huy động vốn từ khu vực tư nhân10.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Nghiên cứu về hoạt động tín dụng đầu tư của một số nước trên thế giới giúp
đưa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như sau:
Thứ nhất, đối tượng được vay vốn TDĐT của Nhà nước phải là các dự án
8 Tham khảo tại: https://www.hbor.hr/en/about-us/ [2.10.2018] 9 Tham khảo tại: https://www.idfc.org/Members/veb.aspx [2.10.2018] 10 Tham khảo tại: http://old.veb.ru/en/about/today/ [2.10.2018]
kinh tế trọng điểm, có vai trò đầu tàu trong nền kinh tế và các dự án có tính xã hội
35
cao. Việc xác định đối tượng vay vốn chính xác, khoa học vừa giúp Việt Nam đạt
được các mục tiêu kinh tế - xã hội vĩ mô vừa tiết kiệm chi Ngân sách Nhà nước;
đồng thời, các doanh nghiệp sẽ giảm được sự ỷ lại vào vào hỗ trợ của Nhà nước từ
đó thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng tính cạnh tranh của các doanh
nghiệp.
Thứ hai, đa dạng hóa các hình thức đầu tư phát triển của Nhà nước. Ngoài
hình thức cấp phát vốn tín dụng đầu đầu tư của Nhà nước nên tăng cường các hình
thức khác như hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư…
Thứ ba, về nguồn vốn huy động: ngân hàng Phát triển Việt Nam cần đa dạng
hóa các nguồn huy động vốn. Trong thời kỳ nền kinh tế hội nhập, Ngân hàng Phát
triển Việt Nam cần tăng cường huy động vốn từ nước ngoài.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận văn đã nghiên cứu, tổng hợp và hệ thống hóa những vấn
đề lý luận và thực tiễn về tín dụng đầu tư của Nhà nước. Cụ thể, tác giả trình bày
những vấn đề cơ bản về tín dụng và tín dụng đầu tư của Nhà nước bao gồm các khía
cạnh: khái niệm, đặc điểm, vai trò, các nhân tố ảnh hưởng. Ngoài ra, chương 1 cũng
khái quát hóa về chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước với các chỉ tiêu đánh giá
chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng
của hình thức tín dụng quan trọng này. Chương 1 cũng nghiên cứu tổng quan về
ngân hàng phát triển – tổ chức tài chính quan trọng thực hiện hoạt động tín dụng
đầu tư của Nhà nước. Phần cuối cùng của Chương 1 tổng hợp một số kinh nghiệm
về hoạt động tín dụng đầu tư tại một số quốc gia trên thế giới, trên cơ sở đó rút ra
bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
36
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH CÀ MAU, TỈNH BẠC LIÊU VÀ VDB MINH HẢI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH KV MINH HẢI
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Tổng quan về tỉnh Cà Mau
Cà Mau là tỉnh cực nam của Việt Nam, thuộc khu vực Đồng bằng châu thổ
sông Cửu Long, được tái lập ngày 01/01/1997. Lãnh thổ gồm 2 phần: phần đất liền
và vùng biển chủ quyền. Phía bắc giáp tỉnh Kiên Giang, phía đông bắc giáp tỉnh
Bạc Liêu, phía đông và đông nam giáp biển Đông và phía tây giáp Vịnh Thái Lan.
Cà Mau nằm trên bán đảo, có vị trí địa lý khá đặc biệt, với ba mặt tiếp giáp biển.
Mũi Cà Mau là nơi duy nhất trên đất liền có thể ngắm được mặt trời mọc lên từ mặt
biển Đông vào buổi sáng và lặn xuống mặt biển Tây vào buổi chiều. Cà Mau nằm ở
trung tâm vùng biển các nước Đông Nam Á nên rất thuận lợi giao lưu, hợp tác kinh
2.1.1.2. Ưu thế địa lý
tế với các nước trong khu vực. Tỉnh Cà Mau có 8 huyện và 1 thành phố.
Cà Mau có ba mặt tiếp giáp biển, chiều dài bờ biển là 254 km, chạy từ phía
Đông sang vịnh Thái Lan, bờ biển thấp, nền đất yếu và bằng phẳng.
Vùng biển và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam do tỉnh Cà Mau quản lý có diện tích trên 71.000 km2 trong đó có đảo Hòn Khoai,
Hòn Chuối, Hòng Buông và hòn Đá Bạc.
Biển Cà Mau có vị trí trung tâm đường biển trong vùng Đông Nam Á và sát
với đường biển quốc tế, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.
Cà Mau nằm trên đường hành lang ven biển phía Nam, nối ba nước Việt
Nam, Campuchia và Thái Lan; kết nối với thành phố Hồ Chí Minh và các địa
phương trong khu vực bằng nhiều hệ thống giao thông gồm đường bộ, đường hàng
không, đường thủy và đường biển. Cà Mau hiện có 1 sân bay, 1 cảng biển và 4 cảng
sông.
37
2.1.1.3. Tiềm năng phát triển nông nghiệp
Cà Mau có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nông nghiệp, đặc biệt là
kinh tế thủy sản (nuôi trồng, khai thác, chế biến và xuất khẩu thủy sản). Với lợi thế
3 mặt giáp biển, có trên 80 biển lớn nhỏ, ven biển được bao bọc bởi hệ thống rừng
ngập mặn, hệ sinh thái đa dạng kết hợp rừng và biển, Cà Mau có đầy đủ điều kiện
để sản xuất thủy sản sạch. Đặc biệt, Cà Mau có lợi thế về môi trường, nguồn lợi
nước để nuôi tôm do có độ mặn quanh năm và mức thủy triều dao động lớn.
Cà Mau hiện có khoảng 38 nhà máy chế biến thủy sản, công suất gần
190.000 tấn thành phẩm/năm/nhà máy và tạo ra khoảng 200.000 tấn tôm nguyên
liệu, đảm bảo tiêu thụ hết tôm nguyên liệu của dân trong vùng.
Tỉnh có khoảng 876 trại sản xuất tôm giống, sản xuất trên 10 tỷ con giống
mỗi năm, cung cấp khoảng 50% diện tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh.
Cây lúa với diện tích trồng khoảng 90.000 ha.
Định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh trong giai đoạn này là đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao, phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản, tập trung
2.1.1.4. Tiềm năng phát triển công nghiệp
vào phát triển tôm sinh thái.
Với địa hình 3 mặt giáp biển, Cà Mau có lợi thế phát triển ngành công
nghiệp sử dụng năng lượng tái tạo như điện gió, điện mặt trời và điện sông. Hiện
nay, tỉnh đang mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước xây dựng các nhà máy
điện gió, điện mặt trời theo cơ chế khuyến khích đầu tư năng lượng sạch.
Bên cạnh đó, vùng biển Cà Mau có tiềm năng lớn về khí đốt với trữ lượng khoảng 170 tỷ m3. Đây là cơ sở để phát triển một số ngành công nghiệp sử dụng khí
tự nhiên như điện, đạm,..Ngoài ra, Cà Mau còn khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư vào các nhà máy công nghệ hiện đại trong chế biến thủy sản, đóng tàu, may mặc,
2.1.1.5. Tiềm năng du lịch
điện tử, sản xuất vật liệu xây dựng.
Cà Mau có 2 vườn quốc gia là vườn quốc gia Mũi Cà Mau với diện tích tự
nhiên 42.000 ha và vườn quốc gia U Minh Hạ với diện tích 8.286 ha. Đặc biệt,
38
vườn quốc gia Mũi Cà Mau được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế
giới, được Ban thư ký Công ước Ramsar công nhận là Khu Ramsar thế giới. Bên
cạnh đó, Cà Mau còn có một số di tích lịch sử, làng nghề truyền thống.
Định hướng phát triển du lịch ở Cà Mau là tập trung theo hướng khai thác
tiềm năng du lịch sinh thái thành ngành dịch vụ quan trọng của tỉnh, quy hoạch, bảo tồn và phát triern rừng ngập mặn Mũi Cà Mau. 11
2.1.2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Tổng quan về tỉnh Bạc Liêu
Bạc Liêu là tỉnh miền Tây Nam Bộ, thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long. Phía Bắc giáp tỉnh Hậu Giang và Kiên Giang; phía Đông và Đông Bắc giáp
tỉnh Sóc Trăng; phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Cà Mau; phía Đông và Đông Nam
giáp biển Đông với bờ biển dài 56 km. Bạc Liêu có địa hình khá bằng phẳng với
những cánh đồng rộng, sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Bạc Liêu nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa nắng và mùa mưa.
Tỉnh Bạc Liêu có diện tích đất tự nhiên là 266.899,80 ha. Đất nông nghiệp có
diện tích 223.823,75ha, chiếm 83,86%; đất phi nông nghiệp có diện tích
23.581,31ha, chiếm 8,84%; đất chưa sử dụng có diện tích 19.493,74 ha, chiếm 7,30%. Nhiệt độ không khí trung bình 27,800C; số giờ nắng bình quân 217,00 giờ;
lượng mưa bình quân 157,90mm; độ ẩm không khí trung bình 82%.
Tỉnh Bạc Liêu gồm có 01 thành phố, 01 thị xã và 05 huyện gồm: Thành phố
Bạc Liêu, thị xã Giá Rai, huyện Hồng Dân, huyện Phước Long, huyện Vĩnh Lợi,
huyện Đông Hải và huyện Hòa Bình. Tỉnh Bạc Liêu có 64 đơn vị hành chính cấp
2.1.2.2. Ưu thế địa lý
xã, phường, thị trấn gồm: 10 phường, 05 thị trấn và 49 xã.
Tỉnh Bạc Liêu có địa hình khá bằng phẳng, không có đồi, núi nên không có
chấn động địa chấn lớn. Địa hình cơ bản là đồng bằng với các cánh đồng rộng mênh
mông, sông rạch và kênh đào chằng chịt. Bạc Liêu đã nổi tiếng là một miền đất trù
11 http://www.camau.gov.vn/wps/portal/...
phú, thiên nhiên ưu đãi, mưa thuận gió hòa, có nguồn tài nguyên phong phú và đa
39
dạng để phát triển ngành kinh tế biển, nông - ngư nghiệp, thương mại, dịch vụ và du
lịch. Thế mạnh của tỉnh là nông – ngư nghiệp, với diện tích canh tác nông nghiệp và
2.1.2.3. Tiềm năng phát triển nông nghiệp
nuôi trồng thủy sản khá lớn, cùng với thềm lục địa tương đối rộng và một ngư trường rộng trên 40.000km2.
Nội địa tỉnh Bạc Liêu được chia làm 2 vùng sản xuất rõ rệt, vùng Bắc và
vùng Nam Quốc lộ 1A, trở thành các vùng chuyên canh lớn:
- Vùng Bắc được quy hoạch là vùng sản xuất chuyên lúa ổn định với diện
tích canh tác 54.800 ha. Nơi đây những mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”, ứng dụng
công nghệ cao, sản xuất theo quy trình VietGAP,… đã được hình thành, sản xuất ra
những loại lúa đặc sản, lúa chịu mặn mang thương hiệu Bạc Liêu
Vùng Nam được xác định là vùng nuôi trông thủy sản và làm muối, trong đó
có 15.000 ha chuyên nuôi tôm công nghiệp – bán công nghiệp, còn lại là diện tích
nuôi tôm quảng canh cải tiến; hình thành một số mô hình sản xuất mới, đem lại hiệu
quả cao. Diện tích muối giữ ổn định 2.500 ha, Bạc Liêu là nơi cung cấp một số
2.1.2.4. Tiềm năng phát triển công nghiệp
lượng muối khá lớn cho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Hiện nay toàn tỉnh có 33 nhà máy chế biến thủy sản với công suất trên 100
ngàn tấn/năm; hàng trăm cơ sở xay xát lúa gạo, trong đó có Nhà máy chế biến gạo
xuất khẩu công suất 200.000 tấn/năm; 2 nhà máy chế biến muối Iốt xuất khẩu công
suất 10.000 tấn/năm;….
Với những chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn của tỉnh nên đã có nhiều nhà
đầu tư đến với Bạc Liêu đầu tư vào chế biến nông thủy sản, giầy da, may mặc, bao
bì, bia và nước giải khát, đặc biệt dự án Nhà máy điện gió Bạc Liêu đã và đang mở
12
http://baclieu.gov.vn/gioithieu/lists/posts/post.aspx?Source=/gioithieu&Category=Gi%E1%BB%9Bi+thi%E
1%BB%87u+v%E1%BB%81+B%E1%BA%A1c+Li%C3%AAu&ItemID=37&Mode=1
ra hướng đi mới trong phát triển kinh tế - xã hội, thực tế đã và đang đóng góp giá trị sản lượng, mức tăng trưởng đáng kể cho ngành công nghiệp của tỉnh Bạc Liêu. 12
40
2.1.3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Phát triển Việt Nam
2.1.3. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Khu vực Minh Hải
Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thành lập theo Quyết định số
108/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở
tổ chức lại hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư
phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trụ sở chính đặt tại thủ đô Hà Nội, có Sở
giao dịch, chi nhánh tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, văn phòng
đại diện trong nước và nước ngoài.
Ngày 03/9/2015, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký Quyết định
số 1515/QĐ-TTg ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam. Theo đó, Ngân hàng Phát triển Việt Nam là ngân hàng chính sách, hoạt
động theo mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam; có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài,
được tham gia hệ thống thanh toán với các ngân hàng và cung cấp dịch vụ thanh
toán theo quy định của pháp luật.
Nhà nước là chủ sở hữu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Chính phủ
thống nhất quản lý thực hiện quyền, nhiệm vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với
Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực hiện quyền,
nghĩa vụ của chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ hoặc ủy quyền cho Bộ Tài
chính. Bộ Tài chính thực hiện một số quyền, nhiệm vụ của chủ sở hữu theo phân
công của Chính phủ hoặc theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ và quy định tại
Điều lệ.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, được
ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý, được Chính phủ bảo
41
đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà
nước, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%; không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam bao gồm: Hoạt động huy
động vốn; Hoạt động tín dụng; Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác; Tham gia thị
trường liên ngân hàng; tổ chức thanh toán nội bộ; cung cấp các dịch vụ thanh toán,
dịch vụ ngoại hối và các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng; thực hiện hoạt
động ngoại hối; Tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế theo quy định
của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Thực hiện một số
2.1.3.2. Sự hình thành và cơ cấu tổ chức của VDB Minh Hải
nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Chi nhánh NHPT Khu vực Minh Hải (VDB Minh Hải) là đơn vị trực thuộc
Ngân hàng phát triển Việt Nam, được thành lập và đi vào hoạt động từ 01/7/2006
theo Quyết định số 826/QĐ-NHPT ngày 22/6/2008 của Tổng Giám đốc Ngân hàng
phát triển Việt Nam trên cơ sở sáp nhập Chi nhánh NHPT Bạc Liêu và Chi nhánh
NHPT Cà Mau để thực hiện nhiệm vụ chính trị trên địa bàn cả hai tỉnh Bạc Liêu và
Cà Mau. Cơ cấu tổ chức quản lý VDB Minh Hải được tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng, thực hiện các nghiệp vụ theo nguyên tắc tập trung và chế độ thủ
trưởng. Cơ cấu tổ chức bộ máy của VDB Minh Hải theo sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Tổng hợp
Phòng Kiểm tra
Phòng Tín dụng đầu tư
Phòng Tài Chính Kế Toán
Phòng Giao dịch Bạc Liêu
Phòng Tín dụng xuất khẩu
Phòng Hành chính Và Quản lý nhân sự
(Nguồn: Phòng Hành Chính và quản lý nhân sự của VDB Minh Hải)
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Chi nhánh NHPT Khu vực Minh Hải
42
Chức năng của các phòng ban được quy định cụ thể như sau:
- Phòng tín dụng đầu tư: Có chức năng tham mưu cho giám đốc chi nhánh và
tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động nghiệp vụ về cho vay tín dụng đầu tư,
cho vay lại vốn ODA; Bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thương
mại; Hỗ trợ sau đầu tư. Đối với công tác cho vay đầu tư, chủ trì, phối hợp với phòng
tổng hợp, thẩm định tình hình tài chính, năng lực, uy tín của chủ đầu tư đối với các
dự án vay vốn tín dụng đầu tư; Bảo lãnh tín dụng đầu tư và tín dụng trung, dài hạn
khác, bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thương mại. Thực hiện
quản lý, cho vay, thu hồi nợ vay vốn tín dụng đầu tư; Hỗ trợ sau đầu tư, vốn ODA,
vốn trung và dài hạn khác;…
- Phòng tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu cho giám đốc chi nhánh
và tổ chức thực hiện công tác quản lý tài chính, công tác kế toán, thanh toán, tiền
lương, kho quỹ theo quy định của pháp luật và của VDB. Trong công tác cho vay
đầu tư, thực hiện tính lãi, phí, các khoản thu nhập khác và thu các loại phí; Kiểm
soát các chứng từ; Hạch toán ghi chép chính xác, theo dõi khế ước vay; Thực hiện
tính lãi, chuyển nợ quá hạn của các khoản vay,...
- Phòng hành chính và quản lý nhân sự: Có chức năng tham mưu giúp giám
đốc chi nhánh quản lý và tổ chức thực hiện các công tác tổ chức và cán bộ, tiền
lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, hành chính - quản trị, đào tạo, theo dõi việc
thực hiện nội quy, quy chế làm việc và công tác an ninh, an toàn tại chi nhánh.
- Phòng tín dụng xuất khẩu: Có chức năng tham mưu cho giám đốc chi
nhánh và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động nghiệp vụ về cho vay tín dụng
xuất khẩu.
- Phòng tổng hợp: Có chức năng tham mưu cho giám đốc chi nhánh trong
việc tổ chức, thực hiện các hoạt động: Huy động, tiếp nhận, quản lý, điều hành và
cân đối nguồn vốn tại chi nhánh; Xây dựng, điều hành các kế hoạch hoạt động
nghiệp vụ; Công tác tổng hợp, báo cáo thống kê.
43
- Phòng kiểm tra: Có chức năng tham mưu, giúp giám đốc chi nhánh tổ chức
triển khai công tác kiểm tra, giám sát toàn diện các hoạt động phát sinh tại chi
nhánh; Công tác pháp chế; giải quyết khiếu nại, tố cáo;…
- Phòng giao dịch Bạc Liêu: Thực hiện hoạt động huy động vốn, cấp tín dụng
và cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng. Các hoạt động này đều được thực
2.1.3.3. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của VDB Minh Hải
hiện theo sự chỉ đạo chung của ban giám đốc chi nhánh.
VDB Minh Hải được thành lập để thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn cả hai tỉnh
Bạc Liêu và Cà Mau. Hoạt động của VDB Minh Hải bao gồm:
- Hoạt động huy động vốn;
- Hoạt động tín dụng;
- Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác;
- Tham gia thị trường liên ngân hàng; tổ chức thanh toán nội bộ;
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngoại hối và các dịch vụ ngân
hàng khác cho khách hàng;
- Thực hiện hoạt động ngoại hối;
- Tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế theo quy định của
2.1.3.4. Tình hình hoạt động của VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017
pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động tại VDB Minh Hải 2013 - 2017
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017
1. Tổng huy động vốn 55.750 17.000 16.000 7.850 7.850
2. Doanh số cho vay 1.146.215 1.693.141 2.876.039 121.963 0
3. Tổng tài sản 5.240.803 5.062.613 6.840.404 6.096.084 5.768.472
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)
Trong giai đoạn từ 2013 - 2017, các hoạt động chủ yếu của chi nhánh trong
các năm đều giảm sút. Cụ thể:
44
Hoạt động huy động vốn: Công tác huy động vốn của VDB sụt giảm
nghiêm trọng trong giai đoạn 2013 – 2017, từ 55.750 triệu đồng năm 2013, giảm
xuống 17.000 triệu đồng năm 2014, 16.000 triệu đồng năm 2015 và dừng lại ở mức
7.850 triệu đồng trong 2 năm 2016 và 2017. Trong cơ cấu nguồn vốn VDB Minh
Hải huy động được chỉ có nguồn vốn trung và dài hạn. Đây là dấu hiệu cho thấy
công tác huy động vốn tại chi nhánh tương đối yếu kém.
Hoạt động tín dụng: Cùng với sự sụt giảm khá mạnh về số lượng vốn huy
động, trong giai đoạn này hoạt động tín dụng tại VDB Minh Hải cũng suy giảm,
thể hiện: Doanh số cho vay giảm từ 1.146.215 triệu đồng năm 2013 xuống còn
121.960 triệu đồng năm 2016 và trong năm 2017 VDB Minh Hải không thực hiện
Tổng tài sản: Trong giai đoạn 2013 – 2017, tài sản của VDB Minh Hải
giải ngân khoản cho vay đầu tư nào.
giảm qua các năm ngoại trừ trong năm 2015 do VDB thực hiện tái cơ cấu hệ thống,
giải thể VDB chi nhánh Bạc Liêu, sáp nhập thành phòng giao dịch Bạc Liêu trực
2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN MINH HẢI
thuộc VDB Minh Hải.
Theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 32/2017/NĐ – CP ban hành ngày
31/3/2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước thì sản phẩm tín dụng
đầu tư của Nhà nước bao gồm hoạt động cho vay đầu tư và bảo lãnh sau đầu tư. Tuy
nhiên, tại VDB Minh Hải chỉ mới thực hiện hoạt động cho vay đầu tư. Do vậy,
trong chương 2 của luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu thực trạng chất lượng cho vay
đầu tư của VDB Minh Hải.
2.2.1. Các hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước tại VDB Minh Hải
Tính đến 31/12/2017, VDB nói chung và VDB Minh Hải nói riêng chưa phát
sinh cho vay theo Nghị định 32/NĐ – CP do còn một số vướng mắc, đang chờ các
Bộ, ngành và các cấp có thẩm quyền ban hành hướng dẫn.
Trong giai đoạn 2013 – 2017, VDB Minh Hải thực hiện CVĐT đối với các
lĩnh vực/dự án đã cho vay theo Nghị định 75 trở về trước (theo danh mục ngành
45
nghề ban hành theo các nghị định, và các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện KT-
XH đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc Khơ-me sinh sống), bao gồm:
Khí – điện – đạm cà mau; Bệnh viện; Trường mầm non; Nhà ở sinh viên;
Khu du lịch, vui chơi, giải trí; Phương tiện phục vụ thi công nuôi trồng thủy sản;
Phương tiện vận tải hành khách; Phương tiện vận tải hàng hóa đường thủy; Điện
gió; Chương trình Kiên cố hóa kênh mương; Xử lý rác thải; Cấp nước sạch sinh
hoạt; Hạ tầng khu dân cư; Chế biến thủy hải sản XK; Chương trình đường mía;
Chương trình đánh bắt hải sản xa bờ; Đóng tàu; Chế biến thức ăn chăn nuôi; Xay
xát lúa gạo; Sản xuất nước đá; Sản xuất tôm giống; Nuôi tôm công nghiệp.
2.2.2.1. Tình hình thẩm định cho vay đầu tư
2.2.2. Kết quả cho vay đầu tư tại VDB Minh Hải
Giai đoạn 2013 – 2017 là một trong những giai đoạn mà nền kinh tế gặp
nhiều khó khăn nhất như tỷ giá ngoại tệ, giá vàng biến động mạnh gây nên bất ổn
cho nền kinh tế. Chính vì vậy, số lượng dự án VDB Minh Hải tiếp nhận trong giai
đoạn này ngày càng giảm, cụ thể trong năm 2013 chi nhánh tiếp nhận 4 dự án, đến
năm 2014 chỉ còn 2 dự án, đến năm 2015 chỉ còn 2 dự án, năm 2016 và năm 2017
không có dự án nào xin vay vốn của chi nhánh. Trong các dự án xin vay vốn của chi
nhánh thì không có dự án nào đạt yêu cầu do chính sách cho vay của VDB thay đổi,
chỉ tập trung cho vay đối với danh mục các dự án
Bảng 2.2. Tình hình thẩm định dự án vay vốn
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng số dự án thẩm định 4 2 2 0 0
Tỷ lệ tăng/giảm -50% -100% 0 0
Số dự án chấp nhận cho vay 0 0 0 0 0
Tỷ lệ tăng/giảm 0 0 0 0
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)
Thực trạng trên là do trong giai đoạn 2013 – 2017, danh mục các dự án được
VDB cấp tín dụng đầu tư thuộc các lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
46
(gồm các dự án xây dựng công trình cấp nước sạch, công trình xử lý nước thải, rác
thải; xây dựng nhà ở cho sinh viên; dự án nuôi trồng thủy hải sản,..
Đây là lĩnh vực không hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Đồng thời, trong giai
đoạn này, ngành thủy sản trong nước đối mặt với nhiều khó khăn do tình hình thời
tiết trên biển không thuận lợi đối với hoạt động khai thác hải sản, giá xăng dầu tăng.
Chính vì vậy số lượng dự án đăng ký không nhiều. Với các dự án xin vay vốn tại
chi nhánh trong giai đoạn 2013 – 2017, không có dự án phù hợp trong danh mục
2.2.2.2. Tình hình giải ngân
cho vay đầu tư của Nhà nước.
Cho vay theo thành phần kinh tế: Chi nhánh cho vay đối với các dự án
không phân biệt thành phần kinh tế. Tuy nhiên, do danh mục dự án đầu tư trong giai
đoạn này không hấp dẫn các nhà đầu tư khu vực ngoài Nhà nước do đặc điểm của
các dự án được cấp TDĐT của NN có thời gian thu hồi vốn dài, khả năng sinh lời
thấp, chủ yếu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như cho vay chương trình nông thôn
mới, cho vay kiên cố hóa kênh mương,... Các hạng mục cho vay này phù hợp hơn
với doanh nghiệp Nhà nước - tổ chức kinh tế có năng lực tài chính, năng lực quản lý
và năng lực sản xuất tốt hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Bảng 2.3. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017
Doanh số CVĐT 547.048 1.244.511 2.530.959 0 0
Doanh số CV DN ngoài NN 350.000 145.000 215.000 0 0
Tỷ trọng (%) 64,0% 11,7% 8,5% 0 0
Doanh số cho vay DNNN 197.048 1.099.511 2.315.959 0 0
Tỷ trọng (%) 36,0% 88,3% 91,5% 0 0
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)
Vì vậy, cho vay đầu tư của Nhà nước trong giai đoạn này thành phần doanh
nghiệp Nhà nước chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong các năm, từ 36% năm 2013
tăng lên 88,3% năm 2014 và 91,5% năm 2015.
47
Cho vay theo thành phần kinh tế
Hình 2.2. Tỷ trọng doanh số CVĐT theo ngành nghề kinh tế tại VDB
CV khác
CV xây dựng
CV công nghiệp
CV thuỷ sản
CV nông lâm nghiệp
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
2013
2014
2015
2016
2017
Minh Hải
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)
Hoạt động cho vay đầu tư của VDB Minh Hải trong giai đoạn 2013 – 2017
chủ yếu tập trung cho vay theo lĩnh vực công nghiệp (chiếm tỷ trọng trên 70% tổng
doanh số cho vay), ngành thủy sản xếp vị trí thứ hai trong cơ cấu cho vay của chi
nhánh nhưng với tỷ trọng tương đối nhỏ và theo xu hướng giảm dần qua các năm từ
14% năm 2013 còn 8,9% năm 2014 và xuống mức 6,3% năm 2015. Cho vay ngành
xây dựng và ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng thấp nhất trong cơ cấu cho vay của
chi nhánh (từ 1% đến 3% tổng cơ cấu vốn cho vay).
Cho vay theo chương trình: Bên cạnh đó, trong cho vay đầu tư của VDB
Minh Hải còn có khoản mục cho vay chương trình kiên cố hóa kênh mương. Đây là
chương trình cho vay theo chỉ đạo của Chính phủ nhằm phát triển đường giao thông
nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông
thôn do Bộ tài chính làm đầu mối. Đối tượng vay vốn của chương trình này là Sở tài
chính của tỉnh, thành phố với lãi suất vay 0%, thời hạn vay vốn 5 năm. Chương
trình cho vay này được tiến hành hàng năm trên cơ sở kế hoạch vốn do VDB triển
48
khai xuống Sở giao dịch, chi nhánh VDB các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
để chủ động làm việc với Sở tài chính tại khu vực ký kết hợp đồng tín dụng.
Bảng 2.4. Cho vay theo chương trình kiên cố hóa kênh mương tại VDB
Minh Hải giai đoạn 2013 - 2017
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chương trình kiên cố hóa kênh mương Tổng
Chỉ tiêu cộng Tỉnh Bạc Liêu Tỉnh Cà Mau
Tổng mức đầu tư 345.000 529.000 874.000
Vay VDB theo HĐTD 345.000 529.000 874.000
Thực tế đã giải ngân 345.000 529.000 874.000
Dư nợ đến 31/12/2017 32.500 160.313 192.813
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)
Doanh số cho vay được giải ngân theo tiến độ thực hiện của chương trình và
thỏa thuận giữa Sở tài chính với VDB Minh Hải. Đến thời điểm 31/12/2017, dư nợ
cho vay theo chương trình kiến cố hóa kênh mương tại VDB Minh Hải chỉ còn
9,42% đối với tỉnh Bạc Liêu và 303% đối với tỉnh Cà Mau. Việc cho vay theo
chương trình kiên cố hóa kênh mương đã làm thay đổi diện mạo nông thôn của địa
phương với việc tạo ra hàng ngàn kilomet kênh mương nội đồng được cứng hóa, có
2.2.2.3. Tình hình dư nợ
thời gian sử dụng lâu dài.
Dư nợ theo đối tượng vay: Dư nợ CVĐT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư
nợ cho vay của chi nhánh (trên 80%), dư nợ cho vay tín dụng xuất khẩu chiếm tỷ
trọng rất thấp khoảng 10 – 20%. Giai đoạn này, hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh sụt giảm do tác động của rào cản thương mại ngày càng
nghiêm ngặt, Bộ Thương mại Hoa kỳ (DOC) đã công bố cuối cùng giữ nguyên mức
thuế chống bán phá giá đối với tôm Việt Nam, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
nghiệp trên địa bàn.
49
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 - 2017
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017
Dư nợ cho vay 5.196.139 5.019.302 6.797.716 6.066.917 5.740.503
Dư nợ cho vay đầu tư 4.192.891 4.201.544 6.092.975 5.362.176 5.035.762
Tỷ trọng dư nợ 80,7% 83,7% 89,6% 88,4% 87,7% CVĐT/Tổng dư nợ CV
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)
Trong giai đoạn này, do thay đổi trong chính sách TDĐT của Nhà nước, thu
hẹp phạm vi đối tượng được cấp TDĐT của Nhà nước nên chủ yếu chi nhánh chỉ
thực hiện CVĐT đối với các dự án, các chương trình kinh tế thuộc lĩnh vực xây
dựng cơ sở hạ tầng, về giáo dục, y tế,..
7000000.0
6000000.0
5000000.0
4000000.0
3000000.0
g n ồ đ u ệ i r T
2000000.0
1000000.0
-
2013
2014
2015
2016
2017
Hình 2.3. Dư nợ CVĐT tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 - 2017
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)
Dư nợ cho vay nhìn chung không có sự biến động giữa các năm trong giai
đoạn 2013 – 2017 ngoại trừ có sự tăng đột biến trong năm 2015 do trong năm này
theo chủ trương phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu cho công nghiệp hóa hiện đại hóa
của tỉnh, VDB Minh Hải tiến hành cấp TDĐT của Nhà nước cho một số dự án đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng quan trọng trên địa bàn tỉnh như: tuyến đường Hành
50
lang ven biển phía Nam, tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn Năm Căn - Đất Mũi, dự
án nâng cấp đô thị vùng ĐBSCL,..
Dư nợ theo phân loại nợ: Theo bảng có thể thấy tình hình dư nợ của VDB
Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017 nổi bật một số vấn đề sau:
- Nợ quá hạn nhìn chung không có sự biến động đáng kể trong 2 năm 2013 –
2014. Năm 2014, do sự giảm sút về tình hình kinh tế trên một số lĩnh vực chủ yếu
của tỉnh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả trả nợ như thời tiết không thuận lợi, năng
suất lúa thấp, nhiều hợp đồng xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ bị trả lại do dư lượng
kháng sinh vượt chuẩn quy định, khiến hoạt động của các doanh nghiệp thủy sản
trên địa bàn tỉnh gặp khó khăn; giá trị sản xuất công nghiệp sụt giảm do đường ống
dẫn khí gặp sự cố trong tháng 3 và các công ty khí, điện thực hiện đại tu, bão dưỡng
trang thiết bị trong tháng 7 và tháng 8. Chính vì vậy, sang năm 2015, các khoản nợ
của chi nhánh tăng đột biến, cụ thể nợ quá hạn tăng lên mức 1.614.063 triệu đồng
(tăng 614% so với năm 2014). Sang năm 2016, nhờ thực hiện theo đề án xử lý nợ
xấu do Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 2619/QĐ-TTg ngày
31/12/2013 và Quyết định số 2511/QĐ-TTg ngày 31/12/2015 cùng với công tác đôn
đốc thu hồi nợ quá hạn, theo đó nợ quá hạn năm 2016 giảm xuống chỉ còn 686.968
triệu đồng.
- Nợ nhóm 3: Trước năm 2015, với nhóm nợ số 3 chi nhánh còn 100.670
triệu đồng nhưng giai đoạn 2013 – 2017, do chi nhánh tiến hành cơ cấu lại đối với
một số khách hàng vay cũng như đôn đốc thu hồi nợ được 76.670 triệu đồng nên
trong giai đoạn này nợ nhóm 3 không có trong danh mục phân loại nợ của chi
nhánh.
- Nợ nhóm 4: Trong giai đoạn 2013 – 2017, chỉ tồn tại khoản nợ thuộc nhóm
nợ này với số nợ 24.000 triệu đồng là do việc một số khách hàng đang có số nợ ở
nhóm 3 nhưng vẫn không thể trả nợ được và chi nhánh đã chuyển nợ quá hạn từ
nhóm 3 xuống nhóm 4.
51
Bảng 2.6. Dư nợ theo nhóm nợ của VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng dư nợ 4.192.891 4.201.544 6.092.975 5.362.176 5.035.762
Nhóm 1 3.919.579 3.983.854 4.478.912 4.675.208 4.346.504
Tổng nợ 2-5 273.312 217.690 1.614.063 686.968 689.258
Nhóm 2 76.670 76.670 330.093 0 0
Tỷ trọng 28,1% 35,2% 20,5% 0,0% 0,0%
Nhóm 3 0 0 0 0 0
Tỷ trọng 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0%
Nhóm 4 24.000 0 0 0 0
Tỷ trọng 8,8% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0%
Nhóm 5 172.642 141.020 1.283.970 686.968 689.258
Tỷ trọng 63,2% 64,8% 79,5% 100,0% 100,0%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)
- Nợ nhóm 5 chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nhóm nợ quá hạn và theo xu
hướng tăng qua các năm, từ 63,2% năm 2013 lên 64,8% năm 2014, lên 79,5% năm
2015 và tăng lên cao nhất ở mức 100% năm 2016 và 2017. Tồn tại này là do một số
dự án lớn trên địa phương đối diện với khó khăn về tài chính, không thực hiện được
trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn.
52
Bảng 2.7. Dư nợ một số dự án lớn của VDB Minh Hải đến 31/12/2017
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Tên dự án Dư nợ đến 31/12/2017 Tổng mức đầu tư Thực tế đã giải ngân Vay VDB theo HĐTD
5.593.595 4.544.618 4.463.036 4.153.691 1
39.750 24.000 24.000 24.000 2
339.922 229.000 219.225 195.906 3
206.173 60.000 60.000 51.207 4
16.380 10.290 10.290 10.181 5
98.529 65.750 65.750 65.750 6
94.162 47.000 45.218 33.163 7 Nhà máy Điện gió Bạc Liêu (GĐ 1 + GĐ 2) Nhà máy nước sạch Gành Hào Nhà máy xử lý rác thải Cà Mau Đầu tư hạ tầng Khu đô thị mới Bạch Đằng - Tiểu dự án B2 Đầu tư hạng mục Cẩu chân đến 32 tấn Cảng Năm Căn Đầu tư xây dựng Nhà máy đóng tàu Cà Mau Nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu
8 Nhà máy đường Thới Bình 149.599 45.475 41.024 26.376
Tổng cộng 6.538.110 5.026.133 4.928.543 4.560.274
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)
Đến thời điểm 31/12/2017, tổng dư nợ của các dự án này tại VDB Minh Hải
2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TDĐT CỦA NHÀ NƯỚC TẠI VDB MINH HẢI
là 4.560.274 triệu đồng, mức dư nợ so với mức vốn đã giải ngân tỷ lệ 92,53%.
2.3.1.1. Tình hình thu nợ gốc
2.3.1. Chất lượng TDĐT của Nhà nước dưới góc độ ngân hàng
Đặc thù về đối tượng vay vốn của VDB khác so với các NHTM khác vì đối
tượng vay vốn của VDB là các dự án, các chương trình kinh tế lớn có thời gian
hoàn vốn dài, mức độ hoàn vốn thấp. Phần lớn các dự án này không đủ điều kiện
vay vốn từ các NHTM nhưng do sự cần thiết của việc thực hiện dự án đối với chiến
lược phát triển kinh tế xã hội nên VDB thực hiện cấp tín dụng cho các dự án này.
Chính vì vậy, công tác thu nợ được xem là nhiệm vụ rất quan trọng đối với VDB.
53
Bởi mục tiêu hoạt động của VDB không vì lợi nhuận nhưng phải đảm bảo thu hồi
được vốn và bù đắp được chi phí.
Bảng 2.8. Tình hình thu nợ tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng số nợ gốc phải 605.964 1.283.758 700.731 1.066.934 569.075 thu theo HĐTD
Nợ gốc đã thu trong 565.312 1.172.071 597.022 852.762 326.414 năm
Tỷ lệ thu nợ 93,3% 91,3% 85,2% 79,9% 57,4%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)
Theo số liệu trên, có thể thấy công tác thu nợ của VDB trong giai đoạn 2013
– 2017 theo chiều hướng sụt giảm, với tỷ lệ thu nợ từ 93,3% năm 2013, xuống
85,2% năm 2015 và xuống mức 57,4% năm 2017. Điều này xuất phát từ tình hình
kinh tế khó khăn đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
2.3.1.2. Tình hình thu lãi
doanh nghiệp, đến nguồn trả nợ vốn vay.
Kết quả thu lãi của chi nhánh còn thấp. Tỷ lệ lãi chưa thu ngoại trừ năm 2013
chiếm dưới 50% (đạt 38,5%), còn lại các năm trong giai đoạn 2013 – 2017, tỷ lệ lãi
chưa thu chiếm trên 50%, năm 2015 tỷ lệ này là 90,9%.
Bảng 2.9. Tình hình thu lãi tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng số lãi phải
thu theo HĐTD 266.993 169.099 115.989 192.292 479.935
Số lãi đã thu 164.229 52.333 10.523 71.108 175.373
Số lãi chưa thu 102.764 116.766 105.466 121.184 304.562
Tỷ lệ lãi chưa thu 38,5% 69,1% 90,9% 63,0% 63,5%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)
54
Đây là do tồn đọng trong khó khăn về sản xuất kinh doanh, về thực hiện dự
án của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh của năm 2014 chuyển sang. Tỷ lệ lãi chưa
thu của chi nhánh khá cao. Điều này phản ánh hoạt động cho vay đầu tư của Nhà
nước tại VDB Minh Hải trong thời gian qua chưa tốt, chất lượng tín dụng đầu tư
thấp.
Bên cạnh đó, số dự án có lãi quá hạn tại chi nhánh trong giai đoạn này có xu
hướng gia tăng. Đây là do ảnh hưởng của thời tiết không thuận lợi nên các doanh
nghiệp không đủ khả năng để thanh toán lãi cho chi nhánh.
Bảng 2.10. Tình hình dự án quá hạn tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017
Số dự án quá hạn 13 14 16 16 16
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)
Năm 2016 và năm 2017, VDB Minh Hải không thực hiện cho vay đối với bất
kỳ dự án nào. Sự gia tăng số dự án nợ quá hạn là do tồn tại những khó khăn trong
năm 2014, các doanh nghiệp, các chủ dự án chưa hồi phục được hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Bên cạnh đó, một vài dự án đã được chi nhánh thẩm định cấp TDĐT
nhưng do vướng mắc trong quy trình giải ngân nên vốn đến với dự án chậm, nhỏ
2.3.1.3. Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu
giọt. Điều này, ảnh hưởng xấu đến công tác trả lãi và nợ gốc cho chi nhánh.
Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn của VDB Minh Hải từ 5,3% năm
2013 lên 6,4% năm 2014 và tăng đột biến lên 26,5% năm 2015 do quá trình rà soát,
điều chỉnh việc cơ cấu nợ và chuyển theo dõi ngoại bảng theo quy định tại Đề án xử
lý nợ xấu của Ngân hàng phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số
2619/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 và Quyết định số 2511/QĐ-TTg ngày 31/12/2015
của Thủ tướng Chính phủ. Bên cánh đó do một số dự án đầu tư kém hiệu quả không
trả được nợ vay thuộc chương trình mía đường, chương trình đánh bắt hải sản...
Sang năm 2016, chi nhánh đã triển khai quyết liệt công tác xử lý nợ xấu và thu hồi
nợ kể cả thông qua khởi kiện. Nhờ vậy, chi nhánh đã thu hồi được nợ gốc 852.762
triệu đồng và 71.108 triệu đồng tiền lãi, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống còn 12,8%.
55
30.00%
25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00%
2013
2014
2015
2016
2017
Hình 2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 - 2017
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)
Tỷ lệ nợ xấu: Nợ xấu là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá
chất lượng tín dụng của ngân hàng.
25%
20%
15%
10%
05%
00%
2013
2014
2015
2016
2017
Hình 2.5. Tỷ lệ nợ xấu tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 - 2017
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)
Tỷ lệ nợ xấu của VDB cũng theo chiều hướng như tỷ lệ nợ quá hạn, tăng từ
2013 đến 2014 và tăng đột biết vào năm 2015, sụt giảm trong năm 2016 và tăng nhẹ
trong năm 2017.
Từ phân tích về thực trạng TDĐT và chất lượng TDĐT của Nhà nước có thể
khái quát về mối quan hệ giữa tăng trưởng, dư nợ với tỷ lệ nợ quá hạn về CVĐT
như sau:
56
Hình 2.6. Quan hệ giữa tăng trưởng doanh số, dư nợ CVĐT và tỷ lệ nợ quá
30.00%
140%
120%
25.00%
100%
20.00%
Tăng trưởng doanh số CVĐT
80%
15.00%
60%
Tăng trưởng dư nợ CVĐT
40%
Tỷ lệ nợ quá hạn
10.00%
20%
5.00%
00%
2013
2014
2015
2016
2017
0.00%
-20%
hạn tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 - 2017
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)
Qua đó, có thể thấy rằng, chất lượng TDĐT ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
số cho vay, đến dư nợ cho vay theo mối quan hệ tỷ lệ thuận. Khi tỷ lệ nợ quá hạn
quá cao đồng nghĩa với chất lượng tín dụng xuống thấp dẫn đến tốc độ tăng trưởng
doanh số cho vay và dư nợ sụt giảm, như năm 2015 tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên mức
26,49% thì tăng trưởng dư nợ CVĐT sụt giảm ở năm 2016 là -12% và năm 2017 là
-6,1%. Đồng thời, tăng trưởng doanh số CVĐT ở năm 2016 và năm 2017 đều là
0%.
2.3.2.1. Phương pháp khảo sát
2.3.2. Chất lượng TDĐT của Nhà nước dưới góc độ khách hàng
Để đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng TDĐT của Nhà nước,
tác giả tiến hành khảo sát khách hàng đã và đang sử dụng TDĐT của Nhà nước tại
VDB Minh Hải trên cơ sở bảng hỏi.
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia trong ngành ngân hàng để chỉnh
sửa mô hình nghiên cứu và xây dựng các công cụ thu thập số liệu sơ cấp trong quá
trình điều tra chính thức. Sau khi hoàn thiện công cụ thu thập số liệu sơ cấp (phiếu
57
khảo sát), tác giả tiến hành đánh giá chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh
Hải.
Đề xuất mô hình nghiên cứu
Việc khảo sát được thực hiện nhằm tổng hợp và phân tích những ý kiến của
khách hàng đã sử dụng sản phẩm TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải. Trên cơ
sở đó để đánh giá những mặt đạt được và những hạn chế của VDB Minh Hải trong
việc cung cấp sản phẩm TDĐT của Nhà nước. Các câu hỏi tập trung vào các vấn đề
sau:
Một là: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng TDĐT của
Nhà nước đối với khách hàng.
Hai là: Đánh giá của khách hàng hiện đang có quan hệ giao dịch với VDB
Minh Hải về: Tính đa dạng của sản phẩm TDĐT của Nhà nước hiện hành; Hồ sơ
thủ tục của các sản phẩm dịch vụ; Phí của sản phẩm TDĐT của Nhà nước hiện hành
so với các đối thủ cạnh tranh; Thời gian giải quyết hồ sơ vay vốn; Mức vốn được
cấp so với nhu cầu; Thời gian giải ngân; Trang thiết bị của chi nhánh; Phong cách
phục vụ của nhân viên;
Đối tượng khảo sát: Khách hàng đã và đang sử dụng TDĐT của VDB Minh
Hải.
Thiết kế bảng hỏi: Tác giả tiến hành thiết kế bảng khảo sát nhằm phục vụ
cho việc thu thập dữ liệu khảo sát. Bảng khảo sát bao gồm 2 phần như sau:
Các thông tin cá nhân: Các thông tin bao gồm: Giới tính, độ tuổi, vị trí làm
việc, kinh nghiệm làm việc...
Thông tin các phát biểu của những đối tượng được khảo sát: Ghi nhận mức
độ đồng ý về các biến quan sát đo lường cho các khái niệm trong mô hình. Nghiên
cứu sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ đo lường từ hoàn toàn không đồng ý đến
hoàn toàn đồng ý để đánh giá mức độ đồng ý hay không đồng ý của đối tượng được
khảo sát. Cụ thể như sau: 1- Hoàn toàn không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Trung
lập; 4- Đồng ý; 5- Hoàn toàn đồng ý
Bảng câu hỏi được thể hiện trong phần phụ lục 02
58
Trong giai đoạn 2013 – 2017, VDB Minh Hải nhận hồ sơ xin cấp TDĐT của
Nhà nước với tổng số hồ sơ là 40 bộ. Do đó, tác giả tiến hành phát phiếu cho 40 chủ
dự án, cụ thể là cán bộ phụ trách tài chính của các dự án. Số lượng phiếu hợp lệ thu
về là 40 phiếu.
Thu thập dữ liệu: Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu bằng kỹ thuật phỏng
vấn trực tiếp cán bộ phụ trách tài chính tại các đơn vị có hồ sơ vay vốn của VDB
2.3.2.1. Kết quả khảo sát
Minh Hải.
* Về cơ cấu sản phẩm TDĐT của Nhà nước
Bảng 2.11. Chi tiết đánh giá sự đa dạng của sản phẩm TDĐT của Nhà nước
Gía trị Giá trị Gía trị trung Tiêu chí đánh giá tối thiểu tối đa bình khảo sát
1. Số lượng sản phẩm TDĐT phong phú 1 5 1,0
2.Sản phẩm TDĐT phù hợp với lĩnh vực 5 1,0 1 hoạt động của DN Anh/Chị
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Kết quả khảo sát cho thấy, khách hàng đánh giá chủng loại sản phẩm TDĐT
của Nhà nước tại VDB Minh Hải ở mức rất thấp, với mức điểm trung bình đạt được
là 2/5 điểm. Theo phản ánh của khách hàng, thời gian qua khách hàng không vay
được vốn từ VDB Minh Hải bởi quy định trong chính sách TDĐT của Nhà nước
trong giai đoạn vừa qua chỉ cung cấp tín dụng cho lĩnh vực kết cấu hạ tầng - xã hội,
y tế, giáo dục. Trong khi đó, phần lớn các doanh nghiệp ngoài Nhà nước trên địa
bàn tỉnh chủ yếu có hoạt động sản xuất kinh doanh các lĩnh vực thủy sản, phát triển
nông nghiệp.
* Về mức độ đáp ứng của chi nhánh
Mức độ đáp ứng của VDB Minh Hải đối với nhu cầu tín dụng của khách
hàng được đánh giá rất thấp, chỉ đạt 3,1/5 điểm. Chỉ duy nhất nhân tố được đánh giá
vượt mức 1 điểm là nhân tố “Mức cho vay luôn đáp ứng đủ nhu cầu” với mức điểm
là 3,5. Các nhân tố còn lại chỉ đạt mức điểm là 1/5. Theo phản ảnh của khách hàng
59
mặc dù lãi suất vay vốn VDB Minh Hải dành cho khách hàng thấp hơn so với các
NHTM khác. Tuy nhiên, điều kiện để được vay vốn của chi nhánh rất khó khăn, thủ
tục hồ sơ vay vốn phức tạp, thời gian xét duyệt khoản vay quá dài. Do đó, khi so
sánh với các NHTM khác thì cộng về thời gian, chi phí hoàn thiện hồ sơ để được
vay vốn tại VDB cao hơn so với các NHTM khác. Bên cạnh đó, chưa kể đến các cơ
hội kinh doanh các doanh nghiệp bỏ lỡ do vốn từ chi nhánh giải ngân chưa đến kịp.
Bảng 2.12. Chi tiết mức độ đáp ứng của VDB Minh Hải
Gía trị Gía trị Giá trị trung bình Tiêu chí đánh giá tối thiểu tối đa khảo sát
Điều kiện vay vốn dễ dàng 1 5 1,0
Hồ sơ, thủ tục vay vốn đơn giản 1 5 1,0
Thời gian xét duyệt khoản vay nhanh chóng 1 5 1,0
Mức cho vay luôn đáp ứng đủ nhu cầu 1 5 3,5
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
* Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ
Tiêu chí này được đánh giá với mức 2/5 trong đó tiêu chí đánh giá thấp nhất
là “Website đầy đủ thông tin vể sản phẩm, lãi suất” với mức điểm 1,0/5.
Bảng 2.13. Chi tiết đánh giá cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ
Gía trị Gía trị Giá trị trung bình Tiêu chí đánh giá tối thiểu tối đa khảo sát
Trang thiết bị của chi nhánh hiện đại 1 5 2,5
Website đầy đủ thông tin vể sản phẩm, lãi suất 1 5 1,0
Sách báo, tờ rơi giới thiệu về các sản phẩm của 1 5 2,0
ngân hàng đa dạng và sắp xếp thuận tiện
Không gian giao dịch rộng rãi, tiện nghi 1 5 2,5
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Hiện nay, tại chi nhánh chưa có trang website riêng. Do đó, khách hàng khó
tìm được thông tin về các sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh thông qua mạng internet.
60
Bên cạnh đó, hệ thống các ứng dụng công nghệ thông tin và hạ tầng công
nghệ của VDB Minh Hải còn yếu kém, máy chủ có cấu hình thấp, chất lượng đường
truyền chậm, chi nhánh không có trang website riêng để khách hàng cũng như các
chủ thể khác quan tâm có thể cập nhật các thông tin liên quan đến hoạt động của chi
nhánh.
* Cán bộ tín dụng
Kết quả khảo sát cho thấy, cán bộ tín dụng (CBTD) được đánh giá với mức
điểm trung bình đạt 2,9/5 điểm. Yếu tố “Cán bộ tín dụng luôn niềm nở, lịch sự, nhã
nhặn với khách hàng” được đánh giá cao với mức điểm là 4/5 điểm. Yếu tố đánh giá
thấp nhất trong nhóm nhân tố này là “Chi nhánh luôn tiếp nhận và đáp ứng những
yêu cầu đặc trưng, đặc biệt của từng doanh nghiệp” chỉ đạt 2,0/5. Đây là thực tế tại
VDB Minh Hải bởi do đặc thù của sản phẩm TDĐT của Nhà nước, chỉ cấp tín dụng
theo đúng danh mục được Nhà nước quy định. Chính vì vậy, trong nhiều trường
hợp chi nhánh không thể linh hoạt để đáp ứng các nhu cầu đặc biệt của doanh
nghiệp.
Bảng 2.14. Chi tiết đánh giá cán bộ tín dụng
Gía trị Giá Gía trị
Tiêu chí đánh giá tối trị tối trung bình
thiểu khảo sát đa
CBTD luôn niềm nở, lịch sự, nhã nhặn với KH 1 5 4,0
CBTD luôn giải thích chính xác, đầy đủ và thoả 1 5 2,5 đáng các thắc mắc của khách hàng.
CBTD luôn quan tâm, hỗ trợ khi khách hàng cần 1 5 3,0
Chi nhánh luôn tiếp nhận và đáp ứng những yêu 1 5 2,0 cầu đặc trưng, đặc biệt của từng doanh nghiệp.
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
* Sự hài lòng
Kết quả khảo sát cho thấy, sự hài lòng về chất lượng TDĐT của Nhà nước tại
VDB Minh Hải được đánh giá với mức điểm trung bình đạt 2,7/5 điểm. Yếu tố
61
“Anh/Chị có hài lòng về chất lượng TDĐT của Nhà nước tại chi nhánh” được đánh
giá với mức điểm thấp nhất là 2/5 điểm. Khách hàng rất muốn được sử dụng TDĐT
của Nhà nước trong tương lai nhưng với mức độ tương đối dè dặt, chỉ đạt 3/5 điểm.
Bảng 2.15. Chi tiết đánh giá về sự hài lòng
Gía trị Giá trị Gía trị trung Tiêu chí đánh giá tối thiểu tối đa bình khảo sát
Anh/Chị có hài lòng về chất lượng TDĐT 1 5 2,0
của Nhà nước tại chi nhánh
Anh/Chị tiếp tục sử dụng TDĐT của Nhà 1 5 3,0
nước tại chi nhánh
Anh/Chị sẽ giới thiệu TDĐT của Nhà nước 1 5 3,0
2.4. MỘT SỐ HẠN CHÉ VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI VDB MINH
HẢI GIAI ĐOẠN 2013 – 2017
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
2.4.1. Những hạn chế còn tồn tại
Trong giai đoạn 2013 – 2017, chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB
Minh Hải có một số tồn tại một số hạn chế sau:
- Về sản phẩm cung ứng: TDĐT của VDB Minh Hải gồm hai bộ phận là cho
vay đầu tư và hỗ trợ sau đầu tư. Đối tượng cho vay đầu tư là các chủ đầu tư có dự
án trong danh mục dự án được vay vốn tín dụng đầu tư. Đối tượng được hỗ trợ sau
đầu tư là các chủ đầu tư có dự án trong danh mục dự án được vay vốn tín dụng đầu
tư, trừ các dự án cho vay theo hiệp định của Chính phủ, các dự án đầu tư ra nước
ngoài theo quy định của Chính phủ. Hình thức hỗ trợ sau đầu tư thường dành cho
các dự án nằm trong danh mục dự án được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
nhưng không được vay vốn trực tiếp tại VDB dưới hình thức VDB hỗ trợ một phần
chênh lệch lãi suất vay vốn của NHTM so với lãi suất vay vốn của TDĐT Nhà
nước. Tuy nhiên, trên thực tế triển khai, hình thức hỗ trợ sau đầu tư đòi hỏi các chủ
dự án phải đáp ứng các quy định tương đối khắt khe như: phải tuân thủ theo đúng
62
quy định về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành, đã có quyết toán được duyệt, có
nghiệm thu, bàn giao đưa dự án, công trình vào khai thác, sử dụng. Chính vì vậy,
trong giai đoạn này, trên địa bàn tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu không có dự án nào đáp
ứng được các tiêu chuẩn để được hỗ trợ sau đầu tư của VDB Minh Hải.
- Về nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động của chi nhánh: Nguồn vốn huy động
là vốn trung và dài hạn với quy mô ngày càng nhỏ, không đủ vốn đáp ứng các nhu
cầu về tín dụng cho chi nhánh. Do đó, có sự mâu thuẫn giữa nhiệm vụ huy động
vốn với khả năng bố trí ngân sách nhà nước trong việc cấp tín dụng cho các chương
trình, dự án, trong việc cấp bù lãi suất mà Chính phủ chỉ định.
- Về đối tượng được vay vốn: Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh rất ít dự
án phù hợp với danh mục đầu tư được VDB Minh Hải cấp tín dụng đặc biệt năm
2016 và năm 2017 không có dự án nào đáp ứng.
- Tốc độ tăng trưởng TDĐT không ổn định: Năm 2014, tốc độ tăng trưởng
của doanh số cho vay tăng so với năm 2013 là 127,5% nhưng sang đến năm 2015
tốc độ này chỉ còn 103,4% và xuống mức 0% ở năm 2016 và năm 2017.
- Nợ quá hạn tăng liên tục qua các năm: Trong giai đoạn 2013 – 2017, mặc
dù ban giám đốc VDB Minh Hải đã thực hiện rất nhiều biện pháp quyết liệt trong
công tác thu nợ quá hạn, thu lãi nhưng nợ quá hạn và tỷ lệ lãi chưa thu được vẫn
tăng qua các năm.
- Công tác thu nợ gốc và thu lãi: Trong giai đoạn này, việc thu nợ gốc và thu
lãi tại VDB Minh Hải chưa đạt theo kế hoạch được giao, nợ gốc và tỷ lệ lãi chưa thu
ngày càng tăng. Kết quả thu nợ trong những năm qua đạt được chưa cao so với kế
hoạch điều chỉnh được giao, chất lượng các khoản nợ chưa được cải thiện. Nợ quá
hạn vẫn tồn tại và theo chiều hướng tăng, nhiều dự án có dư nợ xấu tồn đọng và kéo
dài, chưa được xử lý dứt điểm.
2.4.2.1.Nguyên nhân khách quan
2.4.2. Nguyên nhân của tồn tại
Thứ nhất, do nền kinh tế có sự biến động khó lường về giá cả, sản xuất đình
đốn, thiên tai, dịch bệnh… làm cho các doanh nghiệp rơi vào tình trạng hết sức khó
63
khăn về tài chính, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ vốn vay. Mặt khác, do tư
tưởng lợi dụng nguồn vốn ưu đãi của một số chủ đầu tư nên khi dự án gặp khó khăn
về tài chính, chủ đầu tư thường có tư tưởng ưu tiên trả nợ các khoản vay có lãi suất
cao trước và lợi dụng các khoản vay có lãi suất thấp của VDB.
Thứ hai, do cơ chế, chính sách của VDB trong những năm vừa qua có nhiều
điều chỉnh, cả về đối tượng vay vốn và lãi suất vay vốn. Các chính sách áp dụng
chung cho toàn bộ các địa phương trong cả nước. Từ 04/2004 đến nay Chính phủ đã
ban hành 04 nghị định về TDĐT và TDXK của Nhà nước: Nghị định 106/2004/NĐ-
CP ngày 1/4/2004; Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006; Nghị định số
106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008; Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011. Mội
lần thay đổi Nghị định là có sự thay đổi về đối tượng vay vốn
Trong giai đoạn 2013 – 2017, danh mục dự án, chương trình được VDB cấp
tín dụng đầu tư được chia thành ba cột mốc sau:
- Giai đoạn từ năm 2007 đến 20/10/2011: Áp dụng Nghị định 151/2006/NĐ-
CP ngày 20/12/2006 và Nghị định 106/2008/NĐ-CP ngày 19/09/2008 sửa đổi bổ
sung Nghị định 151/2006/NĐ-CP. Đối tượng cho vay trong giai đoạn này khá
thoáng so với giai đoạn 2004 - 2006 và theo xu hướng hội nhập quốc tế. Đối tượng
cho vay tập trung vào một số dự án phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các
dự án phát triển nông nghiệp - nông thôn, một số dự án công nghiệp quan trọng và
các dự án đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Giai đoạn từ 20/10/2011 đến 14/5/2017: Áp dụng Nghị định 75/2011/NĐ-
CP ngày 30/08/2011, Nghị định này ra đời thay thế cho Nghị định 151/2006/NĐ-CP
và nghị định 106/2008/NĐ-CP. Theo Nghị định này, đối tượng cho vay đã bị thu
hẹp lại ở lĩnh vực kết cấu hạ tầng - xã hội và thay đổi một số ngành nghề ở lĩnh vực
công nghiệp.
- Giai đoạn từ 15/5/2017 đến nay: Áp dụng dụng Nghị định 32/2017/NĐ-CP
ngày 31/03/2017, Nghị định này ra đời thay thế cho Nghị định 75/2011/NĐ-CP
ngày 30/08/2011. Theo Nghị định này, đối tượng được VDB cấp tín dụng đầu tư
gồm các dự án sau:
64
I. Kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng, môi trường
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ sản xuất và sinh
hoạt.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, rác thải.
3. Dự án nhà ở xây dựng nhà ở cho sinh viên thuê, dự án nhà ở cho công
nhân lao động, dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp.
4. Dự án đầu tư hạ tầng, mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới trong lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
II. Nông nghiệp, nông thôn
1. Dự án nuôi trồng thủy, hải sản gắn với chế biến công nghiệp.
2. Dự án phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp.
3. Dự án chăn nuôi gia súc, gia cầm gắn với chế biến công nghiệp.
III. Công nghiệp
1. Dự án chế biến quặng khoáng sản.
2. Dự án đầu tư sản xuất thuốc kháng sinh, thuốc cai nghiện, vawcsxin
thương phẩm và thuốc chữa bệnh HIV/AIDS.
3. Dự án đầu tư xây dựng nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng lượng:
gió, mặt trời, địa nhiệt, sinh học và các tài nguyên năng lượng khác có khả năng tái
tạo.
IV. Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn,
đặc biệt khó khăn; Dự án tại vùng dân tộc đồng bào Khơ me sinh sống tập
trung, các xã thuộc chương trình 135 và các xã biên giới thuộc chương trình
120, các xã vùng bãi ngang.
V. Các dự án cho vay theo hiệp định Chính phủ, các dự án đầu tư ra
nước ngoài theo quyết định của thủ tướng Chính phủ, các dự án cho vay theo
chương trình mục tiêu sử dụng vốn nước ngoài.
Đối tượng cấp TDĐT được quy định trong chính sách TDĐT của Nhà nước
áp dụng thống nhất trên tất cả các tỉnh, thành phố của cả nước. Điều này không phù
hợp với thực tế của mỗi tỉnh vì mỗi địa phương có lợi thế phát triển không giống
65
nhau. Do vậy, dẫn đến tình trạng chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia có thể
phù hợp với lợi thế phát triển của một vài địa phương nhưng lại không phù hợp với
lợi thế phát triển của địa phương khác. Chính vì thế, khi chính sách được triển khai
trên thực tế, sẽ có địa phương có số lượng dự án, chương trình kinh tế thuộc đối
tượng được VDB cấp vốn nhưng sẽ có những địa phương có số lượng dự án,
chương trình kinh tế không thuộc đối tượng được VDB cấp vốn. Trong giai đoạn
này, các dự án nộp hồ sơ vay vốn tại VDB Minh Hải chỉ có 4 dự án năm 2013, 2 dự
án năm 2014 và 2 dự án năm 2015. Các dự án này đều không thuộc lĩnh vực đầu tư
được chấp thuận vay vốn của VDB.
Thứ ba, quy chế và quy trình nghiệp vụ đã được VDB ban hành nhưng còn
chưa thật đồng bộ và chồng chéo: Hiện nay, việc thực hiện cho vay đầu tư phải thực
hiện theo đúng các quy định của quy chế được quy định trong các văn bản của
VDB. Theo đó, tất cả các thành phần kinh tế sử dụng TDĐT của Nhà nước đều phải
thực hiện đầy đủ các thủ tục như dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo quy
trình quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản. Do quy chế, quy trình cho vay quá phức
tạp nên các nhà đầu tư có khả năng tài chính mạnh, có tài sản thế chấp lớn sẽ vay
vốn ở các NHTM để nắm bắt cơ hội kinh doanh. Điều này dẫn đến thực tế là khi cả
hai nhà đầu tư cùng thuộc một đối tượng vay vốn nhưng nhà đầu tư có tiềm lực tài
chính mạnh sẽ vay vốn ở các NHTM còn nhà đầu tư có tiềm lực tài chính kém
(không đáp ứng các điều kiện để được vay vốn của các NHTM) sẽ vay vốn từ
TDĐT của Nhà nước. Chính điều này, đặt VDB nói chung, VDB Minh Hải nói
riêng khó có thể lựa chọn được dự án đảm bảo hiệu quả cũng như chủ đầu tư có
năng lực. Đồng thời, đối với những dự án có quy mô nhỏ, để hoàn thành đầy đủ và
đúng các quy trình để được cấp TDĐT của Nhà nước thì thời gian, công sức và chi
phí bỏ ra cũng bằng với lãi suất vay vốn của các NHTM. Chính vì vậy, các dự án có
quy mô càng nhỏ càng không mặn mà với TDĐT của Nhà nước. Tuy nhiên, thành
phần doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 90% tổng số các doanh nghiệp ở nước ta.
Đây cũng chính là nguyên nhân trong suốt giai đoạn 2013 – 2017, tại VDB Minh
66
Hải bị hạn chế tăng trưởng tín dụng đồng thời cũng là nguyên nhân dẫn đến tình
trạng nợ quá hạn tăng cao tại chi nhánh.
Thứ tư, xuất phát từ đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của địa phương trên
địa bàn tỉnh Cà Mau và tỉnh Bạc Liêu còn nghèo, môi trường thu hút đầu tư còn
nhiều hạn chế do chưa có lợi thế so sánh hơn một số tỉnh lân cận. Thêm vào đó các
chính sách thu hút đầu tư của tỉnh còn hạn chế và chậm hơn so với một số tỉnh bạn.
Do vậy, chủ đầu tư không mạnh dạn đầu tư mới hoặc đã đầu tư thì tiến độ triển khai
dự án chậm, cầm chừng và mang tính chất thăm dò. Do đó việc tiếp cận và mở rộng
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
cho vay đầu tư gặp khó khăn.
Ngoài các nguyên nhân khách quan trên, chất lượng TDĐT tại VDB Minh
Hải trong thời gian qua chưa cao còn xuất phát từ các nguyên nhân chủ quan sau:
- Công tác huy động vốn còn yếu: VDB Minh Hải huy động vốn trung và dài
hạn qua hình thức phát hành trái phiếu dài hạn trên thị trường vốn. Tuy nhiên, thị
trường vốn ở nước ta chưa phát triển. Số lượng các nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán còn ít. Bên cạnh đó, VDB Minh Hải chưa được chủ động về lãi suất huy
động vốn. Hiện nay, lãi suất huy động vốn của VDB Minh Hải do VDB ấn định.
Tuy nhiên, khung lãi suất quy định của VDB chưa linh hoạt để thay đổi phù hợp
theo kịp lãi suất thị trường. Do đó, chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn trong công tác
huy động vốn trước sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM. Do đó, số vốn chi nhánh
huy động không đủ đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của chi nhánh.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác TDĐT: Số lượng cán bộ làm công tác TDĐT
tại VDB Minh Hải trong giai đoạn 2013 – 2017 dao động 8 – 10 cán bộ, với trình
độ 100% cử nhân và được đào tạo tại các trường đại học có tiếng.
Tuy nhiên, tỷ lệ cán bộ có trình độ chuyên ngành tài chính ngân hàng, kế
toán đạt gần 50%, trong đó ngành ngân hàng mới chỉ có khoảng 24%, kế toán
khoảng 26%. Ðây là tỷ lệ chuyên môn nghiệp vụ quá thấp so với bình diện chung
các TCTD ở Việt Nam.
67
Bảng 2.16. Số lượng cán bộ của VDB Minh Hải
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017
1. Tổng số cán bộ nhân viên 49 47 44 40 37
2. Tổng số cán bộ tín dụng 17 17 15 13 13
Số cán bộ tín dụng CVĐT 8 10 9 8 8
3. Trình độ trên đại học 0 0 1 2 3
4. Trình độ đại học 47 45 41 36 32
5.Trình độ cao đẳng 0 0 0 0 0
6. Trình độ khác 2 2 2 2 2
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải)
Thực tế trong thời gian qua tại VDB Minh Hải, số lượng dự án được thẩm
định không nhiều, cụ thể trong giai đoạn 2013 – 2017, toàn bộ chi nhánh nhận được
40 dự án để thẩm định, nghĩa là trung bình mỗi năm chi nhánh thực hiện thẩm định
8 dự án, một tháng trung bình chưa đến một dự án cho tất cả 8 cán bộ TDĐT. Chính
vì vậy, các cán bộ tín dụng cơ hội để cọ sát, tích luỹ kinh nghiệm không nhiều nên
khi thẩm định còn mang tính chủ quan, chỉ dựa vào các thông số trong dự án do chủ
đầu tư cung cấp để tính toán, đánh giá nhận xét về hiệu quả của dự án. Từ đó, dễ
đưa ra những đánh giá không chuẩn xác, mang tính chủ quan gây ra bức xúc cho
khách hàng hoặc đưa ra những quyết định sai lầm trong lựa chọn tài trợ dự án bằng
quyết định từ chối dự án tốt hoặc chấp thuận tài trợ dự án kém hiệu quả.
Bên cạnh đó, một số cán bộ tín dụng còn chưa biết khai thác kịp thời thông
tin tài chính, thông tin khách hàng, còn hạn chế về khả năng phân tích và dự đoán
tình hình hoạt động của dự án, chưa chủ động trong việc nắm bắt tình hình hoạt
động của dự án dẫn đến việc xử lý chưa kịp thời và hiệu quả với chủ đầu tư.
- Về cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin: Hệ thống các ứng dụng công nghệ
thông tin của VDB nói chung, chi nhánh nói riêng hiện nay đang ở mức thấp nhất
trong hệ thống các tổ chức tài chính - ngân hàng trong cả nước. Việc quản lý dự án,
quản lý tín dụng chưa được tin học hóa. Chất lượng kết nối của hệ thống rất thấp,
tốc độ đường truyền chậm và hay bị ngắt kết nối. Vì vậy, không đảm bảo cho việc
68
trao đổi thông tin trong toàn hệ thống giữa các chi nhánh và giữa trung ương với chi
nhánh, không cập nhật được kịp thời các thông tin liên quan đến khách hàng để kịp
thời đánh giá tiến trình sử dụng vốn vay, tiến trình thu lãi, thu gốc. Là một ngân
hàng chính sách lớn của Chính phủ, nhưng mãi đến năm 2008, VDB mới có website
riêng, các thông tin từ website cũng còn nghèo nàn, đơn điệu. Còn tại các chi nhánh
của VDB như VDB Minh Hải chưa có website riêng để cập nhật vể sản phẩm, dịch
vụ, lãi suất, các chính sách ưu đãi khác cho các chủ thể trong nền kinh tế có thể dễ
dàng tiếp cận.
- Về công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Hiện nay, công tác kiểm tra của chi
nhánh được thực hiện thông qua phòng kiểm tra với số lượng 02 cán bộ. Theo quy
định, công tác kiểm tra, kiểm soát của chi nhánh được thực hiện kiểm tra trước,
trong và sau khi giải ngân nhằm hạn chế sai sót. Tuy nhiên, trên thực tế năng lực về
chuyên môn kiểm tra của cán bộ còn nhiều hạn chế do kinh nghiệm, kiến thức kèm
theo tính tự chủ của cán bộ kiểm tra còn phụ thuộc vào ban giám đốc chinh nhánh
nên việc kiểm tra chỉ mang tính hình thức. Kết quả kiểm tra không cung cấp được
các thông tin cần thiết về tình hình hoạt động TDĐT tại chi nhánh như về công tác
giải quyết hồ sơ, về cấp tín dụng, về công tác thu nợ, thu lãi,.. Do đó, chi nhánh
không chủ động, không phản ứng nhanh trong khâu xử lý rủi ro và thu hồi nợ vay.
Điều này đưa đến hệ quả hàng loạt các sai phạm xảy ra tại chi nhánh trong thời gian
dài từ 2014 – 2016 mới bị phát hiện, gây tổn thất lớn cho chi nhánh, chất lượng TDĐT của Nhà nước tại Chi nhánh giảm sút nghiêm trọng. 13
- Công tác xử lý nợ: Xuất phát từ thực tế nợ quá hạn cao và kéo dài qua
nhiều năm tại chi nhánh cho thấy công tác xử lý nợ chưa tốt. Mặc dù, thời gian qua
ban giám đốc chi nhánh đã rất nỗ lực trong công tác xử lý nợ xấu, giảm nợ xấu năm
2016 so với năm 2015. Tuy nhiên, do hiệu quả của các dự án vay vốn từ TDĐT tại
chi nhánh quá thấp nên nợ quá hạn của năm này lại chuyển thành nợ xấu của năm
https://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/ebank/ngan-hang/nhieu-sai-pham-tai-chi-nhanh-vdb-minh-hai-
13
3562534.html
kia. Do đó, năm 2017, nợ xấu lại tăng.
69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2 của luận văn, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động TDĐT mà cụ thể là hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước tại VDB Minh
Hải trong giai đoạn 2013 – 2017, cụ thể:
- Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước tại VDB Minh
Hải trên các mặt doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ vay.
- Đánh giá chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải trên cơ sở các
chỉ tiêu đo lường chất lượng TDĐT của Nhà nước như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ
xấu, tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay,.. Ngoài ra, trên cơ sở khảo sát ý kiến của
cán bộ lãnh đạo chi nhánh và cán bộ trực tiếp làm công tác TDĐT của Nhà nước,
tác giả thu thập các ý kiến đánh giá về thực trạng chất lượng TDĐT của chi nhánh
theo các yếu tố tác động đến chất lượng TDĐT của Nhà nước như chính sách
TDĐT, nguồn vốn, cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB
Minh Hải, tác giả đã chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân
của tồn tại về chất lượng TDĐT của Nhà nước tại chi nhánh trong thời gian qua.
Những phân tích, đánh giá trên là cơ sở khoa học thực tiễn để tác giả đề xuất
các giải pháp và kiến nghị ở chương 3.
70
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ
NƯỚC TẠI VDB MINH HẢI
NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU VỰC MINH HẢI
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau đến năm 2030
Theo Quyết định số 537/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04 tháng
04 năm 2016 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát
và định hướng đến năm 2030.
Phát huy tiềm năng lợi thế, xây dựng tỉnh Cà Mau có kinh tế - xã hội phát
triển đạt mức khá trong vùng; đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng theo hướng kết hợp chiều rộng với chiều sâu; chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; tập trung xây dựng
kết cấu hạ tầng, xây dựng đô thị và nông thôn mới; nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội,
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
nâng cao đời sống nhân dân; đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân
hàng năm 7 - 7,5%; giai đoạn 2021 - 2025 tăng 7%; giai đoạn 2026 - 2030 tăng
6,9%.
- GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt khoảng 3.000 USD; năm 2025
đạt khoảng 4.400 - 4.500 USD, năm 2030 khoảng 6.800 - 6.900 USD.
- Tổng vốn đầu tư xã hội bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt
khoảng 30% GRDP; giai đoạn 2021 - 2025 bình quân đạt khoảng 28% GRDP; giai
đoạn 2026 -2030 bình quân đạt khoảng 26 - 27% GRDP.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hàng năm tăng 17% (tổng thu
ngân sách giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 32.700 tỷ đồng).
71
- Tỷ lệ đô thị hóa năm 2020 đạt 37%; năm 2025 đạt 42%; năm 2030 đạt
50%.
- Tỷ lệ số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới năm 2020 đạt 50%; năm 2025 đạt
80%; năm 2030 cơ bản hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới.
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030
Phấn đấu xây dựng Bạc Liêu cơ bản trở thành một tỉnh có nền nông nghiệp
công nghệ cao, phát triển bền vững gắn với phát triển công nghiệp và dịch vụ, có hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đời sống vật chất tinh thần của nhân dân
không ngừng được nâng cao, có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; có
nền quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; quyết
tâm đưa Bạc Liêu sớm trở thành một trong những tỉnh phát triển khá trong vùng và
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
cả nước.
- GDP (tính theo giá hiện hành) bình quân đầu người đạt khoảng 38,8 triệu
đồng/người vào năm 2020 và 82,1 triệu đồng/người vào năm 2030. Thu hẹp khoảng
cách chênh lệch về GDP/người so với cả nước từ 85% năm 2015 đến 88% vào năm
2020 và 95% vào năm 2030.
- Tốc độ tăng trưởng GDP đạt bình quân hàng năm thời kỳ 2016 - 2020 đạt
12 - 12,5%.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng các ngành phi nông nghiệp.
Năm 2020, tỷ trọng phi nông nghiệp sẽ đạt khoảng 63,6% và nông - lâm - thủy sản
khoảng 36,4%; cơ cấu tương ứng của các ngành vào năm 2030 là 69% và 31%.
- Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại; phấn đấu kim ngạch xuất khẩu trên địa
bàn đạt trên 380 triệu USD vào năm 2020 và đạt khoảng 900 - 1.000 triệu USD vào
năm 2030.
- Đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ nội địa gắn với phát triển nông
thôn mới. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về tổng mức lưu
chuyển hàng hóa và dịch vụ giai đoạn 2020 - 2030 là 22%.
72
- Xây dựng hoàn thiện đồng bộ các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế và xã
hội, đặc biệt là các công trình giao thông, đô thị và khu kinh tế ven biển theo lộ
trình phù hợp.
- Phấn đấu mức thu ngân sách theo giá hiện hành trên địa bàn tăng bình quân
hàng năm khoảng 19,5% thời kỳ 2016 - 2020; nâng dần tỷ lệ thu ngân sách trên địa
bàn so GDP từ 8,1% năm 2020 lên 8,2% năm 2030.
3.1.3. Định hướng chiến lược của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm
3.1.3.1. Mục tiêu tổng quát
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Tiếp tục củng cố và phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam là ngân hàng
chính sách của Chính phủ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo hướng bền
vững, hiệu quả, đảm bảo đủ năng lực để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước và các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao, góp phần thực hiện chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể
của đất nước trong từng thời kỳ.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2013 - 2020 bình quân khoảng
10%/năm, theo đó, quy mô tài sản của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm
2020 đạt khoảng 500.000 tỷ đồng. Giai đoạn sau năm 2020, tốc độ tăng trưởng tín
dụng được xác định phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Xác định cơ cấu giữa vốn chủ sở hữu và vốn huy động của Ngân hàng, có
lộ trình tăng vốn chủ sở hữu nhằm đạt tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng dư nợ cho
vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho phù
hợp với từng giai đoạn.
- Nâng cao chất lượng tín dụng đặc biệt là công tác thẩm định, giải ngân,
quản lý thu hồi nợ; xây dựng cơ chế phân loại nợ xấu phù hợp với tính chất hoạt
động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam; xây dựng cơ chế trích lập dự phòng rủi ro
73
và các biện pháp xử lý nợ xấu cho vay các chương trình; tích cực thu hồi nợ và xử
lý rủi ro nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ nợ xấu tổng thể dưới 7% vào năm 2015, từ 4% -
3.1.3.3. Định hướng hoạt động
5% vào năm 2020; tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn 2020 - 2030 ở mức dưới 3%.
Về đối tượng phục vụ
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam tập trung vào các hoạt động tín dụng đầu tư
phát triển, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
quyết định trong từng thời kỳ.
+ Tập trung vốn tín dụng đầu tư vào các lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội; công nghiệp phụ trợ; nông nghiệp nông thôn; xã hội hóa trong lĩnh vực giáo
dục, y tế, bảo vệ môi trường và công nghệ xanh; năng lượng sạch và năng lượng tái
tạo.
+ Hoạt động tín dụng xuất khẩu được tập trung vào những ngành hàng quan
trọng đem lại giá trị xuất khẩu cao, cần có sự hỗ trợ của Nhà nước đồng thời đảm
bảo thực hiện các cam kết quốc tế.
- Tập trung nguồn vốn ODA vay về cho vay lại của Chính phủ thực hiện qua
Ngân hàng Phát triển Việt Nam; khuyến khích các quỹ tài chính địa phương (như
quỹ đầu tư phát triển địa phương, quỹ bảo lãnh tín dụng) thực hiện đầu tư ủy thác
qua Ngân hàng theo mục tiêu phát triển của địa phương.
- Hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
vay vốn các tổ chức tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn
vay cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đồng thời, nâng cao
năng lực tài chính để tạo điều kiện mở rộng quy mô bảo lãnh và tăng cường quản trị
rủi ro.
- Nghiên cứu cho phép thực hiện nghiệp vụ cho vay thoả thuận tự bù đắp chi
phí đối với các đối tượng đang có quan hệ vay vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tạo điều kiện cho Ngân hàng Phát
triển Việt Nam từng bước đảm bảo cân đối tự chủ tài chính, hạn chế cấp bù ngân
sách nhà nước. Việc cho vay thoả thuận phải đảm bảo nguyên tắc cân đối được
74
nguồn vốn huy động để cho vay và không ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ
tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước được giao hàng năm và đảm bảo
có hiệu quả, thu hồi được vốn.
Về chỉ tiêu an toàn tài chính
- Xác định quan hệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng dư nợ cho vay tín dụng
đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Trên cơ sở đó xây dựng lộ trình tăng vốn
điều lệ của ngân hàng phù hợp (dự kiến đến năm 2020 đạt 10% tổng dư nợ tín dụng
đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tương đương mức 20.000 tỷ đồng vào năm
2015 và 30.000 tỷ đồng vào năm 2020).
- Thực hiện cơ chế lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu theo
nguyên tắc phi lợi nhuận song phải đảm bảo bù đủ chi phí về vốn, chi phí hoạt động
và tăng dự phòng rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam.
- Áp dụng cơ chế phân loại nợ phù hợp với đặc thù hoạt động của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam, trong đó nghiên cứu loại trừ các khoản nợ mang tính chất
Chính phủ hoặc được Chính phủ bảo lãnh; tăng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và
áp dụng cơ chế xử lý rủi ro phù hợp với đặc thù hoạt động theo đó nghiên cứu để
ban hành quy chế xử lý rủi ro theo hướng tăng cường phân cấp cho Ngân hàng Phát
triển Việt Nam được xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu để quy định và áp dụng các chỉ tiêu an toàn tài chính theo mô
hình các tổ chức tín dụng, đảm bảo nguyên tắc theo thông lệ quốc tế
3.1.4. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại VDB
Minh Hải trong thời gian tới
- Triển khai chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước theo Nghị định của
Chính phủ tại địa bàn tỉnh Cà Mau, tỉnh Bạc Liêu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn được Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam quy định.
- Hoàn thiện các quy chế, quy trình nghiệp vụ phù hợp với thực tiễn trong
quá trình thực hiện hoạt động TDĐT của Nhà nước tại ngân hàng.
75
- Đẩy mạnh hiệu quả của công tác huy động vốn để hoàn thành kế hoạch
Ngân hàng Phát triển Việt Nam giao.
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, tăng cường kiểm tra giám
sát quá trình giải ngân vốn TDĐT của Nhà nước nhằm đảm bảo vốn được sử dụng
đúng mục đích và đảm bảo thu hồi nợ.
- Tăng cường công tác thu hồi và xử lý nợ vay. Hạn chế việc tăng dư nợ quá
hạn và lãi treo.
- Tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiệp vụ ngân hàng,
áp dụng các phần mềm kế toán nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng dịch
vụ.
- Hoàn thiện cơ sở vật chất của chi nhánh ngân hàng đảm bảo đáp ứng yêu
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ
NƯỚC TẠI VDB MINH HẢI
cầu nghiệp vụ và thỏa mãn tốt hơn sự hài lòng của khách hàng.
3.2.1. Giải pháp đối với sự đáp ứng của chi nhánh
- Đơn giản thủ tục, hồ sơ vay vốn: Hiện nay, các mẫu biểu của một hợp đồng
tín dụng của VDB tương đối nhiều. Điều này sẽ làm mất rất nhiều thời gian cho
khách hàng vay vốn cũng như cán bộ tín dụng trong việc kiểm soát hồ sơ cũng như
thẩm định tính pháp lý của hồ sơ vay vốn. Do đó, cần thiết đòi hỏi VDB Minh Hải
phải cải tiến thủ tục, hồ sơ vay vốn như rút ngắn độ dài của hợp đồng tín dụng, giảm
thiểu số lượng mẫu biểu trong hồ sơ vay vốn, tinh gọn mẫu biểu trong hồ sơ tín
dụng, giảm số lượng chữ ký cần có đối với khách hàng vay vốn, cắt giảm các nội
dung cần có của phương án kinh doanh,..
- Điều chỉnh điều kiện vay vốn phù hợp với đặc điểm phát triển của địa
phương: Hiện nay, tại VDB Minh Hải nói riêng, hệ thống VDB trên cả nước nói
chung đều thực hiện cấp vốn TDĐT của Nhà nước dựa trên danh mục các dự án,
chương trình kinh tế thuộc danh mục được quy định trong nghị định 32/NĐ – CP
của Chính phủ về TDĐT của Nhà nước. Tuy nhiên, mỗi địa phương có mỗi lợi thế
phát triển riêng do đặc điểm khác biệt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã
76
hội. Chính vì vậy, VDB Minh Hải cần thực hiện điều chỉnh danh mục cấp TDĐT
của Nhà nước tại địa phương để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong địa
phương có dự án tốt có có cơ hội được thực hiện dự án khi được cấp vốn từ TDĐT
của Nhà nước, từ đó góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- VDB Minh Hải cần rà soát lại quy trình cấp TDĐT của Nhà nước nhằm rút
ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn cho khách hàng. Theo đó, cán bộ lãnh đạo
cần kiểm tra lại toàn bộ các công đoạn của quy trình cấp TDĐT của Nhà nước hiện
nay đang thực hiện tại chi nhánh. Từ đó, loại bỏ những nội dung không cần thiết,
điều chỉnh những nội dung theo hướng rút ngắn các bước công việc, rút ngắn thời
gian phản hồi kết quả về việc cấp TDĐT của Nhà nước cho khách hàng xuống còn
từ 1 – 2 ngày. Điều này sẽ giúp khách hàng kịp thời tìm nguồn cấp tín dụng khác
thay thế để không bị lỡ cơ hội kinh doanh.
3.2.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên
Yếu tố con người là yếu tố có vai trò quan trọng quyết định chất lượng hoạt
động tín dụng đầu tư của Nhà nước và của hiệu quả hoạt động của toàn bộ ngân
hàng phát triển. Do vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên ngân
hàng là vô cùng cần thiết nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. VDB cần thực hiện
các giải pháp về con người như sau:
- Trước hết, trong công tác tuyển dụng cần lựa chọn những người có đúng
chuyên môn nghiệp vụ (ví dụ tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng tại các trường
đại học có uy tín) và các tố chất cần thiết phù hợp trong lĩnh vực ngân hàng như
trung thực, có đạo đức, tinh thần kỷ luật cao, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm…
- Tạo môi trường làm việc tốt, bố trí phân công đúng người đúng việc để cán
bộ nhân viên có thể phát huy tối đa khả năng.
- Cần có chính sách đãi ngộ và khen thưởng thỏa đáng nhằm thu hút nhân tài
và khích lệ tinh thần làm việc của cán bộ nhân viên.
- Xây dựng một bộ quy tắc chuẩn về chức danh, trách nhiệm các công việc
của ngân hàng, tiêu chuẩn nghề nghiệp ngân hàng cần được nâng cao.
77
- Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhân viên: VDB Minh Hải
cần thường xuyên giáo dục đạo đức lối sống và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ
nhân viên, hàng năm cần tiến hành các chương trình đào tạo bồi dưỡng một các có
hệ thống và khoa học. Hình thức đào tạo nên phong phú và đa dạng. Ngoài việc
tăng cường đào tạo nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên,
Chi nhánh cần chú trọng việc đào tạo các kỹ năng mềm, kỹ năng quản lý cho cán bộ
quản lý cấp trung và cấp cao nhằm tạo sự đột phá về tư duy và kỹ năng quản lý.
Đồng thời, Chi nhánh cần quan tâm thích đáng tới việc đào tạo ngoại ngữ, đặc biệt
là tiếng Anh. Đây là biện pháp cần thiết trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ:
+ Tôn trọng nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, khách quan, có sự kế
thừa và phát triển.
+ Tôn trọng quy định về tiêu chuẩn đạo đức, trình độ chính trị, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ… đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn chung trong công tác quy
hoạch của các cơ quan Nhà nước và đáp ứng tiêu chuẩn riêng của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam.
+ Quá trình xây dựng quy hoạch cán bộ bảo đảm bảo thống nhất từ khâu
đánh giá, nhận xét cán bộ để lựa chọn người xứng đáng đưa vào quy hoạch.
3.2.3. Giải pháp về cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ
Nhìn chung cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ tại VDB Minh Hải chưa cao,
đặc biệt là tiêu chí “Trang thiết bị, máy tính, máy chủ của chi nhánh hiện đại”. Để
giải quyết vấn đề này, đòi hỏi VDB cần đầu tư các thiết bị công nghệ hiện đại, trang
bị phần mềm Core Banking thế hệ mới, phù hợp với xu hướng phát triển của “Cuộc
cách mạng công nghệ 4.0” đang diễn ra. Hệ thống đường truyền phải liên tục được
nâng cấp, bảo mật. Điều này rất cần thiết đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, tội phạm
mạng với các thủ thuật tinh vi, kết hợp với các biện pháp kỹ thuật cao để qua mặt
các hệ thống bảo vệ an toàn thông tin của các ngân hàng và các tổ chức hạ tầng
quan trọng nhằm chiếm quyền điều khiển máy tính của người dùng và thông qua đó
đánh cắp các thông tin quan trọng của ngân hàng.
78
VDB Minh Hải cần xem xét việc xây dựng website trong đó cung cấp đầy đủ
các thông tin cơ bản cũng như thông tin về hoạt động, nghiệp vụ của chi nhánh để
khách hàng vay vốn và các chủ thể khác có thể hiểu rõ hơn về chi nhánh.
Bên cạnh đó, VDB Minh Hải cần đầu tư lớn về hạ tầng CNTT, triển khai các
công nghệ nền tảng mới, ứng dụng các giải pháp sáng tạo theo xu hướng chung về
chuyển đổi số, số hóa dịch vụ ngân hàng với mục tiêu cuối cùng là cung cấp một số
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của VDB trên nền tảng số theo hướng đơn giản, thân
thiện, tự động, thông minh và tiếp cận khách hàng đa kênh đồng nhất (như tiếp cận
thông tin ban đầu về dự án đầu tư và chủ đầu tư để thẩm định sơ bộ, tiến tới tiếp
nhận dự án, thẩm định cho vay…).
3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm
đảm bảo vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được sử dụng đúng mục đích và đảm
bảo ngân hàng phát triển có thể thu hồi vốn vay và lãi đầy đủ, đúng thời hạn. VDB
Minh Hải cần thực hiện các giải pháp sau nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự
án đầu tư:
- Tuân thủ nghiêm chỉnh các quy chế, quy định của VDB trong hoạt động
thẩm định dự án đầu tư. Điều này cần được đánh giá thường xuyên bởi bộ phận
kiểm tra nội bộ của Chi nhánh cũng như kiểm tra, kiểm soát bởi các đơn vị bên
ngoài.
- Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn hóa về công tác thẩm định
dự án đầu tư để có thể phân tích, đánh giá hồ sơ của khách hàng một cách đầy đủ,
đúng đắn và khoa học.
- Đối với dự án có tính phức tạp về mặt kỹ thuật, chi nhánh cần chủ động
thuê chuyên gia về lĩnh vực liên quan để tiến hành thẩm định tính khả thi của dự án
nhằm đánh giá tính khả thi của dự án, tránh loại bỏ dự án tốt hoặc cho vay đối với
dự án xấu. Đây là một trong những biện pháp quan trọng để chi nhánh giảm thiểu
rủi ro có thể gặp phải trong việc cấp TDĐT của Nhà nước cho dự án.
79
- Công tác thẩm định dự án đầu tư cần được tiến hành theo ba bước: trước,
trong và sau đầu tư nhằm đưa ra giải pháp kịp thời giúp NHPT giảm thiểu rủi ro tín
dụng.
- Thực hiện tốt các nội dung liên quan đến công tác thẩm định dự án đầu tư,
bao gồm:
+ Về thu thập và xử lý thông tin: Ngoài việc quan tâm đến chủ trương của
NHPT và tỉnh Cà Mau, VDB Minh Hải cần chú ý nghiên cứu xu hướng của thị
trường, nghiên cứu về công nghệ của chủ đầu tư, nghiên cứu về thông tin từ các cơ
quan chức năng của tỉnh và nghiên cứu các giải pháp xử lý thông tin.
+ Về thẩm định năng lực của chủ đầu tư: Ngoài việc dựa vào các báo cáo tài
chính và các tài liệu được chủ đầu tư cung cấp, VDB Minh Hải cần tìm hiểu năng
lực của chủ đầu tư qua các kênh khác như hiệp hội doanh nghiệp, các cơ quan địa
phương…
+ Về thẩm định dự án: cần tính toán đầy đủ các chỉ tiêu của dự án đầu tư, thu
thập đầy đủ thông tin cần thiết trong những năm trước đó, năm hiện tại để đánh giá
và dự báo chính xác về tính hiệu quả của dự án đầu tư.
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện công tác thu nợ và kiểm soát nợ quá hạn
Để nâng cao hiệu quả công tác thu nợ, xử lý và hạn chế nợ quá hạn, VDB
Minh Hải cần chú ý các giải pháp sau:
- Đánh giá lại chất lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ để có biện
pháp xử lý thích hợp, kịp thời.
- Thường xuyên cập nhật tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các
nguồn tiền hợp pháp của chủ đầu tư để thực hiện việc thu nợ.
- Tăng cường công tác xử lý rủi ro.
- Tiếp tục cơ cấu lại nợ
- Xem xét việc tiếp tục hỗ trợ vốn để khách hàng khắc phục khó khăn và
phục hồi nếu việc phát sinh nợ xấu là do nguyên nhân khách quan vượt sự kiểm soát
của chủ đầu tư. Ngược lại, nếu nợ quá hạn là do nguyên nhân chủ quan từ phía chủ
đầu tư, VDB Minh Hải cần nhanh chóng tiến hành xử lý tài sản bảo đảm. Hơn nữa,
80
nếu phát hiện khách hàng có hành vi lừa đảo ngân hàng, cố tính chiếm dụng vốn thì
VDB Minh Hải có thể tiến hành khởi kiện.
- Tăng cường công tác rà soát, kiểm kê đánh giá tài sản bảo đảm.
3.2.6. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Chi nhánh cần thực hiện các biện pháp cụ thể sau nhằm tăng cường công tác
kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
- Hiện tại, công tác kiểm tra của chi nhánh được thực hiện thông qua phòng
kiểm tra với số lượng 02 cán bộ có năng lực và chuyên môn kiểm tra giám sát còn
hạn chế. Do vậy, cán bộ được phân công làm công tác kiểm tra, kiểm soát tại Chi
nhánh cần nâng cao trình độ. Ngoài ra, cần triệt để quán triệt nguyên tắc bất kiêm
nhiệm trong hoạt động kiểm soát. Chi nhánh cần nghiên cứu và đề xuất NHPT sắp
xếp lại cơ cấu tổ chức của bộ phận kiểm tra tại chi nhánh thuộc biên chế quản lý của
Trụ sở chính, xây dựng văn bản thống nhất quy định rõ thủ tục kiểm soát các hoạt
động, các nghiệp vụ tín dụng, làm cơ sở để công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ được
thực hiện một cách độc lập, nghiêm túc và đầy đủ.
- Hoàn thiện nội dung kiểm toán nội bộ. Cụ thể, công tác kiểm toán nội bộ
hoạt động TDĐT của NN tại VDB Minh Hải cần đảm bảo các nội dung: (1) kiểm
soát việc chấp hành về vay vốn, (2) kiểm tra hồ sơ cho vay, (3) phân tích, đánh giá
chất lượng các khoản vay.
- Hoàn thiện quy trình kiểm toán nội bộ: đánh giá rủi ro là bước quan trọng
đầu tiên cho quy trình lập kế hoạch kiểm toán nội bộ, làm cơ sở cho việc thực hiện
hoạt động kiểm toán nội bộ trong năm tài chính.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Đây
là biện pháp cần thiết trong thời kỳ nền kinh tế hội nhập.
3.2.7. Giải pháp huy động vốn
Hiện tại, nguồn vốn chủ yếu của VDB Minh Hải chủ yếu là vốn điều chuyển
từ NHPT. Chi nhánh cần chú trọng đến việc huy động vốn từ các chủ thể khác nhau
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau như các công ty xổ số kiến thiết, các
doanh nghiệp bảo hiểm,... Trong điều kiện cơ chế huy động vốn của ngân hàng phát
81
triển không hấp dẫn bằng các ngân hàng thương mại, VDB Minh Hải cần tăng
cường chiến lược marketing để xây dựng hình ảnh, tăng danh tiếng vị thế của Chi
3.3. KIẾN NGHỊ
nhánh giúp cho việc huy động vốn được hiệu quả hơn.
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam
- Đa dạng hóa sản phẩm phù hợp cho mỗi địa phương: Mỗi địa phương có
đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội và lợi thế phát triển riêng. Do vậy,
không thể áp một danh mục sản phẩm chung cho tất cả các địa phương trong cả
nước. Bởi như vậy sẽ có địa phương được hưởng lợi do danh mục cấp TDĐT của
Nhà nước phù hợp với lợi thế và chiến lược phát triển của địa phương. Tuy nhiên,
sẽ có địa phương không được hưởng lợi do danh mục cấp TDĐT của Nhà nước
không phù hợp với chiến lược phát triển của địa phương, nghĩa là các dự án cần vốn
từ TDĐT của Nhà nước không nằm trong danh mục được vay từ VDB. Điều này,
vô hình chung sẽ làm giảm đà tăng trưởng của địa phương khi không có vốn để thực
hiện xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, đòi hỏi cần
thiết kế một danh mục sản phẩm, dịch vụ đa dạng phù hợp với lợi thế phát triển của
mỗi địa phương khác nhau. Do đó, NHPT báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ và Chính phủ về danh mục dự án cụ thể cho từng địa phương.
- Xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm quyền
ban hành, hoàn thiện các quy định về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam; xây dựng cơ chế phân loại nợ, cơ chế xử lý rủi ro phù hợp với đặc
thù của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần tăng cường hơn nữa việc phân cấp,
phân quyền cho các Chi nhánh để nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của Chi
nhánh trong việc ra các quyết định.
- Xây dựng chính sách khách hàng trên cơ sở coi khách hàng là trung tâm
của hoạt động tín dụng.
82
- Tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ nhân viên thuộc các bộ phận khác nhau (tín
dụng, thẩm định, kế toán…).
3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu
- Hỗ trợ, phối hợp tổ chức và triển khai thực hiện chính sách TDĐT của Nhà
nước đối với các dự án đầu tư phát triển trên địa bàn; chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành có
liên quan cung cấp cho VDB Minh Hải các tài liệu có liên quan đến tình hình đầu tư
và nhu cầu đầu tư bằng nguồn vốn TDĐT của Nhà nước.
- Đối với các Dự án khó khăn không trả được nợ kéo dài, Ủy ban nhân dân
tỉnh Cà Mau, tỉnh Bạc Liêu cần chỉ đạo các cấp chính quyền địa phương, các Sở,
ngành hỗ trợ, tạo điều kiện giúp VDB Minh Hải thực hiện xử lý nợ xấu và xử lý thu
hồi nợ đối với các chu đầu tư.
3.3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư
- Thực hiện nghiêm túc các quy trình, quy định về thẩm định và phê duyệt
các nội dung liên quan đến đầu tư dự án, bao gồm: phê duyệt tổng mức đầu tư, phê
duyệt tổng dự toán, phê duyệt dự án đầu tư…
- Chủ động nghiên cứu các phương án huy động vốn để thiết lập cơ cấu
nguồn vốn đầu tư phù hợp giúp nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Cung cấp cho Chi nhánh hồ sơ và các tài liệu cần thiết một cách đầy đủ, kịp
thời. Khi Chủ đầu tư gặp khó khăn nên chủ động hợp tác với Chi nhánh để có Chi
nhánh nhanh chóng có giải pháp xử lý.
83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Căn cứ vào cơ sở lý luận về TDĐT của Nhà nước ở chương 1, phân tích thực
trạng chất lượng TDĐT của Nhà nước tại ngân hàng phát triển khu vực Minh Hải;
trong Chương 3, tác giả luận văn đã dựa vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Cà Mau đến năm 2030, định hướng chiến lược của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam VDB đến năm 2030, và định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của
Nhà nước tại Ngân hàng phát triển – khu vực Minh Hải trong thời gian tới để đề
xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại
Ngân hàng phát triển – khu vực Minh Hải. Tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị
đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam VDB, Ủy ban Nhân dân tỉnh Cà Mau, tỉnh
Bạc Liêu và với chủ đầu tư nhằm tăng cường hiệu quả của chính sách TDĐT của
Nhà nước trên địa bàn.
84
KẾT LUẬN
TDĐT của Nhà nước là công cụ quan trọng giúp Nhà nước đạt được các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội vĩ mô; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lành mạnh hóa hệ
thống tài chính – tiền tệ quốc gia. TDĐT của Nhà nước đóng vai trò đặc biệt quan
trọng đối với những quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Do vậy, việc nghiên
cứu đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại ngân hàng
phát triển khu vực Minh Hải” là cần thiết.
Luận văn đã đạt được những kết quả sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng đầu tư của Nhà nước. Cụ thể, luận
văn đã trình bày các vấn đề cụ thể: tổng quan về ngân hàng phát triển, khái niệm tín
dụng, TDĐT của Nhà nước (khái niệm, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng, vai trò),
chất lượng TDĐT của Nhà nước (các chỉ tiêu đánh giá, sự cần thiết nâng cao chất
lượng TDĐT của Nhà nước).
- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân
hàng phát triển khu vực Minh Hải giai đoạn 2013-2017.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư
của Nhà nước tại Ngân hàng phát triển khu vực Minh Hải. Đồng thời, luận văn cũng
nêu một số kiến nghị đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam VDB, Ủy ban nhân
tỉnh Cà Mau, tỉnh Bạc Liêu và đối với chủ đầu tư.
85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan (2009), Giáo trình Quản lý tài chính
công, Nhà xuất bản Tài chính.
2. Phạm Ngọc Dũng và Đinh Xuân Hạng (2011), Giáo trình tài chính tiền tệ,
NXB Tài chính.
3. Phạm Thị Thu Hà (2005), Giáo trình Ngân hàng Phát triển, NXB Lao động
4. Bùi Xuân Phong (2006), Giáo trình quản trị dự án đầu tư, NXB Học viện Công
nghệ bưu chính viễn thông.
5. Nguyễn Bạch Nguyệt & Từ Quang Phương (2010), Kinh tế đầu tư, NXB Đại
học Kinh tế quốc dân
6. Phillip Kotler (1997), Marketing: An Introduction, Prentice Hall International.
7. Zeithaml, V.A. and Bitner, M.J. (2003) Services Marketing: Integrating
Customer Focus across the Firm. 3rd Edition, Irwin McGraw-Hill, New York.
8. Văn Sơn (2017) “Tăng cường vai trò tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với phát
triển kinh tế - xã hội”. Truy cập tại: http://doanhnghieptrunguong.vn/don-vi-
truc-thuoc/linh-vuc-tai-chinh-ngan-hang/201706/tang-cuong-vai-tro-tin-dung-
dau-tu-cua-nha-nuoc-doi-voi-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-5539163/ [1.8.2018]
9. Phạm Văn Bốn, “Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước góp phần phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí
Ngân hàng, số 12, tháng 6/2012.
10. Lê Minh Thư, 2007 “Cho vay TDĐT phát triển của Nhà nước theo lãi suất thị
trường – Một bước đi cần thiết trong chiến lược phát triển bền vững của ngân
hàng phát triển Việt Nam”, Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ, số 21(243),
tháng 11/2007.
11. Báo cáo tổng kết hàng năm của VDB Minh Hải
12. Nghị định 106/2004/NĐ-CP ngày 1/4/2004 của Chính phủ về tách bạch tín
dụng chính sách với tín dụng thương mại,
86
13. Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ Về tín dụng đầu tư
và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
14. Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Chính phủ Về tín dụng đầu
tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
15. Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ Về tín dụng đầu tư
và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
16. Nghị định 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ Về tín dụng đầu tư
của Nhà nước
17. Quyết định số 2619/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án xử lý nợ xấu tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
18. Quyết định số 2511/QĐ-TTg ngày 31/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2619/QĐ-TTg ngày 31/12/2013.
19. Quyết định số 69/QĐ-HĐQL ngày 04/9/2014 của Hội đồng quản lý NHPT Việt
Nam về việc Ban hành quy chế hướng dẫn thực hiện Đề án xử lý nợ xấu tín
dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại NHPT
20. Quyết định số 223/QĐ-HĐQL ngày 22/9/2015 của Hội đồng quản lý NHPT
Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 69/QĐ-HĐQL ngày
04/9/2014
21. Quyết định số 323/QĐ-HĐQL ngày 31/12/2015 của Hội đồng quản lý NHPT
Việt Nam về việc sửa đổi Quyết định số 69/QĐ-HĐQL ngày 04/9/2014
22. Quyết định 537/QĐ – TTg ngày 04/04/2016 Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030.
23. Quyết định 521/QĐ – TTg ngày 22/02/2016 Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030.
87