intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Long An

Chia sẻ: ViJiji ViJiji | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích và đánh giá thực trạng và chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An giai đoạn 2017 – 2019. Đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An giai đoạn 2020 – 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Long An

  1. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Tín dụng là hoạt động chủ yếu và là mối quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại (NHTM). Trong điều kiện cụ thể của nước ta hiện nay cũng như trong thời gian tới, nguồn vốn tín dụng NHTM rất quan trọng, đóng vai trò chủ lực với các doanh nghiệp, cá nhân và của toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng (CLTD) sẽ làm giảm thiểu rủi ro tín dụng có ý nghĩa quyết định đến hoạt động kinh doanh của một ngân hàng, đến an toàn của hệ thống NHTM và thậm chí đối với cả nền kinh tế. Trong tình hình chung đó, việc nâng cao CLTD của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung và chi nhánh Long An nói riêng tuy đã được tăng cường bằng nhiều biện pháp khác nhau như: rà soát các qui định nội bộ, chấn chỉnh công tác cán bộ, cơ cấu lại mạng lưới đô thị, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ, điều chỉnh cơ cấu tín dụng, tập trung xử lý nợ xấu…., nhưng vẫn còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do đó tác giả tiến hành nghiên c u đề tài:“Chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Long An” để thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính Ngân hàng. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Long An. 2.2 Mục tiêu cụ thể Một là hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại. Hai là phân tích và đánh giá thực trạng và chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An giai đoạn 2017 – 2019.
  2. 2 Ba là đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An giai đoạn 2020 – 2025. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên c u của đề tài là chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại và thực ti n tại Agribank chi nhánh Long An. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1 Phạm vi về không gian địa điểm Luận văn nghiên c u chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An. 4.2 Phạm vi về thời gian Dữ liệu sử dụng để phân tích hoạt độngvà chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An giai đoạn năm 2017 – 2019. 5. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An trong giai đoạn 2017-2019 như thế nào? - Cần có những giải pháp gì để nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An giai đoạn 2020 – 2025. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên c u định tính, cụ thể là: - Phương pháp di n dịch, quy nạp sử dụng để hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại. - Phương pháp thống kê để xử lý số liệu, phân tích và tổng hợp các tài liệu, số liệu thu thập được, phối hợp với phương pháp phân tích so sánh để tổng hợp báo cáo kết quả nghiên c u từ đó đề xuất những giải pháp tối ưu để nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An.
  3. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LU N VỀ TÍN DỤNG NG N H NG V CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NG N H NG THƢƠNG MẠI 1.1. Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1.Khái niệm Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường đã làm biến đổi mạnh mẽ hệ thống ngân hàng thương mại từ những hệ thống ngân hàng giản đơn, sơ khai ban đầu trở thành những ngân hàng hiện đại. Khi mới ra đời, Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu là cho vay đối với lĩnh vực thương mại nhưng ngày nay hoạt động của nó đã mang tính tổng hợp và đa năng. Tuỳ thuộc vào đặc thù hoàn cảnh thực tế của từng quốc gia, từng đạo luật mà khái niệm ngân hàng thương mại có thể được nhìn nhận dưới góc độ này hay góc độ khác. Theo Bách khoa toàn thư mở (Wikipedia), cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: - Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Theo cách tiếp cận của Peter S.Rose, tác giả cuốn Quản trị NHTM thì “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” Luật số 47/2010/QH12 Luật các Tổ ch c tín dụng định nghĩa : “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này, nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế tài trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường, giao dịch trực tiếp với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ ch c đoàn thể xã hội và cá nhân thực hiện huy động vốn dưới hình th c nhận tiền gửi hoạt kỳ, tiền gửi định kỳ, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đồng thời sử dụng vốn huy động được để
  4. 4 cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ng các dịch vụ ngân hàng. [3] 1.1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Theo điều 4 Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 06 năm 2010 của Quốc hội khóa XII: Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi b) Cấp tín dụng c) Cung ng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản Như vậy, hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm: - Nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền của tổ ch c, cá nhân dưới hình th c tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành ch ng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình th c nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. - Cấp tín dụng: là việc thỏa thuận để tổ ch c, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. - Cung cấp các dịch vụ thanh toán qua tài khoản: là việc cung ng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. [16] 1.2. Tín dụng ngân hàng 1.2.1. Khái niệm về tín dụng Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian luôn có một số người tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang
  5. 5 nơi tạm thời thiếu với điều kiện người đi vay phải hoàn trả vốn và lãi tiền vay cho người cho vay sau một thời gian sử dụng vốn vay, đây chính là quan hệ tín dụng. Như vậy, tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình th c hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định được trả lại với một lượng lớn hơn. Tín dụng có 3 đặc điểm cơ bản và nếu thiếu một trong 3 đặc điểm sau thì sẽ không còn phạm trù tín dụng nữa: - Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác. - Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời. - Khi hoàn trả lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị lớn hơn gọi là lợi t c. [3] 1.2.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong xã hội. Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, do vậy trong quan hệ tín dụng với các chủ thể kinh tế khác ngân hàng có thể vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. - Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động vốn dưới hình th c nhận tiền gửi của các chủ thể kinh tế, các cá nhân hoặc phát hành ch ng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng. - Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng đáp ng kịp thời vốn cho quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, cá nhân, từ đó góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi. Liên quan đến khái niệm về tín dụng, tại khoản 14 điều 4 Luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội về Luật các tổ ch c tín dụng ghi : “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ
  6. 6 ch c, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. [16] 1.2.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc và lãi) đúng hạn. Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng là trung gian tài chính “ đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động. Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu không có sự hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi phải luôn luôn là một số dương, có như vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai... khi khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Thứ năm, tín dụng ngân hàng trên sở cam kết hoàn trả vô điều kiện của người đi vay cho ngân hàng là người cho vay. Quá trình cho vay di n ra trên cơ sở những căn c pháp lý chặt chẽ như: hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo lãnh... Trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
  7. 7 Thứ sáu, khác với tín dụng thương mại và tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa ngân hàng là người cho vay và các chủ thể trong nền kinh tế là người đi vay. Thứ bảy, khác với tín dụng thương mại và tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng xét về thời gian gồm cả tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, trong khi tín dụng thương mại thường chỉ là tín dụng ngắn hạn hoặc tín dụng nhà nước chủ yếu là tín dụng trung và dài hạn. Thứ tám, quy mô tín dụng ngân hàng đáp ng nhu cầu đa dạng của khách hàng và chủ yếu bằng tiền, còn tín dụng thương mại quy mô tín dụng giới hạn trong phạm vị hàng hóa của người cho vay. Từ các đặc điểm trên tín dụng ngân hàng phải đảm bảo được hai nguyên tắc cơ bản sau: - Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích. - Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng điều khoản đã được cam kết, thỏa thuận ghi trong hợp đồng. [3] 1.2.4. Phân loại tín dụng ngân hàng Để phục vụ cho việc phân tích, quản lý hoạt động tín dụng hiệu quả, hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng phát sinh, tín dụng cần được phân loại theo các tiêu chí khác nhau tùy theo mục đích nghiên c u. Tín dụng ngân hàng thường phân loại theo một số tiêu th c sau: 1.2.4.1. Theo mục đích sử dụng tiền vay - Tín dụng sản xuất kinh doanh: ngân hàng cho vay nhằm đáp ng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế trên mọi lĩnh vực: công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ… - Tín dụng tiêu dùng: ngân hàng cho vay nhằm đáp ng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân như mua sắm các vật dụng sinh hoạt, cho vay để trang trải các chi phí của đời sống, cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng… [3] 1.2.4.2. Theo thời hạn sử dụng tiền vay Theo cách này, tín dụng ngân hàng được chia thành ba loại:
  8. 8 - Tín dụng ngắn hạn: theo quy định của Việt Nam, tín dụng ngắn hạn có thời hạn tối đa đến 12 tháng, cho vay ngắn hạn sử dụng chủ yếu để bù đắp nhu cầu vốn lưu động tạm thời thiếu của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân. - Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ… có thời hạn thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Thông thường tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần vốn tổi thiểu cho hoạt động sản xuất. [3] 1.2.4.3. Theo hình thức đảm bảo tiền vay Theo tiêu th c này, tín dụng được chia thành hai loại: - Tín dụng có bảo đảm: ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng dựa trên cơ sở có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh. Tài sản dùng để thế chấp, cầm cố có thể là nhà xưởng, xe cộ, các khoản phải thu, các trang thiết bị hay các tài sản hình thành từ vốn vay, vật có giá hay giấy tờ có giá... Ngoài ra, bảo đảm cho khoản vay có thể được thực hiện bằng sự bảo lãnh của bên th ba được ngân hàng chấp nhận. - Tín dụng không có bảo đảm: trong trường hợp này ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng mà không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh mà dựa vào uy tín của khách hàng. Những khách hàng được cấp tín dụng loại này thường là những khách hàng quen, đã có uy tín với ngân hàng về việc trả đúng và đầy đủ các khoản nợ của mình từ trước đến nay. [3] 1.2.4.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: - Tín dụng trả góp: ngân hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả dần vốn gốc và lãi theo định kỳ. - Tín dụng phi trả góp: ngân hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả toàn bộ vốn 1 lần khi đáo hạn, trả lãi có thể theo thoả thuận giữa hai bên.
  9. 9 - Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại cho vay của ngân hàng mà việc thu nợ được thực hiện theo yêu cầu hoàn trả của người đi vay trên cơ sở khả năng của người đi vay và trong thời hạn hợp đồng đã thỏa thuận. [2] 1.2.4.5. Theo phương thức cho vay: - Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ ch c tín dụng và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay. - Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ ch c tín dụng trở lên cùng thực hiện cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn. - Cho vay lưu vụ: Là việc tổ ch c tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo đó, tổ ch c tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp. - Cho vay theo hạn m c: Tổ ch c tín dụng xác định và thỏa thuận với khách hàng một m c dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn m c cho vay, tổ ch c tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần, tổ ch c tín dụng xem xét xác định lại m c dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì m c dư nợ này. - Cho vay theo hạn m c tín dụng dự phòng: Tổ ch c tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi m c cho vay dự phòng đã thỏa thuận. Tổ ch c tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn m c cho vay dự phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm. - Cho vay theo hạn m c thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ ch c tín dụng chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một m c thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán. M c thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm. - Cho vay quay vòng: Tổ ch c tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng,
  10. 10 khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba) tháng. - Cho vay tuần hoàn (rollover): Tổ ch c tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện: + Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của khoản vay. + Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh. + Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ ch c tín dụng. Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ ch c tín dụng thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận. - Các phương th c cho vay khác được kết hợp các phương th c cho vay theo quy định, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ ch c tín dụng và đặc điểm của khoản vay. [3] 1.2.4.6. Căn cứ vào hình thức pháp lý - Chiết khấu thương phiếu: Là hoạt động khách hàng đem thương phiếu mà mình có được do mua bán chịu trong hoạt động kinh doanh nhưng do thương phiếu đó chưa đến hạn để thanh toán mà khách hàng lại cần tiền và khách hàng sẽ mang thương phiếu đó đến NHTM xin chiết khấu. Đặc điểm của hình th c chiết khấu là khách hàng luôn nhận được giá trị thấp hơn giá trị của thương phiếu và NHTM trở thành người chủ của thương phiếu. Ngân hàng không phải là người cho vay đối với chủ thương phiếu mà đây chỉ là hình th c trao đổi trái quyền và đối với ngân hàng việc bỏ tiền hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với một m c lãi suất nhất định được coi như là hoạt động tín dụng. Bản chất của chiết khấu thương phiếu là ngân hàng ng tiền cho người bán và thay thế người mua trả tiền trước cho người bán
  11. 11 - Cho vay: Là hình th c ngân hàng cho khách hàng mượn một lượng tiền nhất định với cam kết trong hợp đồng tín dụng là khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoản thời gian nhất định. - Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Là hình th c ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù trong trường hợp này NHTM không xuất tiền ra trực tiếp cho khách hàng của mình và chỉ thực hiện nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng khi khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ kịp thời cho chủ nợ. - Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản và sau đó mang cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định về thời gian và giá cả…và để được sử dụng tài sản thuê đó thì thì khách hàng c đến hàng tháng, quý hoặc năm tùy theo thỏa thuận giữa hai bên mà phải thanh toán cho NHTM một khoản tiền nhất định. - Bao thanh toán: Là hình th c cấp tín dụng mà các tổ ch c tín dụng áp dụng cho doanh nghiệp là bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa. TCTD với vai trò là đơn vị bao thanh toán sẽ hỗ trợ doanh nghiệp bổ sung vốn lưu động thúc đẩy hoạt động thương mại, bao gồm thương mại trong nước và quốc tế. Ngoài ra, tín dụng còn có thể được phân loại theo: loại tiền, phạm vi quốc gia, cơ cấu vốn tín dụng tham gia, đối tượng tạo lập của vốn vay…[3] 1.2.5. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng 1.2.5.1. Đối với ngân hàng thương mại - Tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động tín dụng được hình thành chủ yếu bởi chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động cùng với một số các khoản phí khác theo qui định, khoản thu nhập này là phần thu nhập đáng kể trong tổng thu nhập của các NHTM. Đặc biệt ở các nước chưa có thị trường vốn phát triển thì hoạt động cho vay truyền thống vẫn được coi như hoạt động bao trùm nhất trong kinh doanh của NHTM. Do đó thu nhập từ cho vay có thể xem như khoản thu nhập chính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng lại là hoạt động tiềm ẩn rủi ro lớn nhất trong
  12. 12 kinh doanh của ngân hàng nên các NHTM thường rất coi trọng việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. - Hoạt động tín dụng góp phần đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của ngân hàng, giúp ngân hàng gia tăng thu nhập, giảm thiểu rủi ro thông qua cung cấp dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ ngân hàng điện tử,..… [2] 1.2.5.2. Đối với khách hàng - Tín dụng ngân hàng đáp ng nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt để đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục, duy trì thu nhập như trước đây. Đáp ng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân. - Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh đối với khách hàng đi vay ngân hàng, vì khi đi vay, khách hàng phải tính toán để sử dụng tiền vay hiệu quả sao cho hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng đầy đủ, đúng hạn như đã cam kết và bản thân khách hàng phải có lời. - Tín dụng ngân hàng còn góp phần mở rộng hoạt động sử dụng sản phẩm, dịch vụ khác của ngân hàng cho khách hàng.[2] 1.2.5.3. Đối với nền kinh tế - Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu kinh tế mới hoặc duy trì cơ cấu kinh tế đã có theo định hướng của Đảng và Nhà Nước thông qua gia tăng số lượng vốn tín dụng đầu tư vào ngành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm hoặc thông qua chương trình hỗ trợ lãi suất tín dụng để thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ. - Tín dụng ngân hàng là một kênh đối với ngân hàng nhà nước để “Bơm tiền” vào hoặc “Hút tiền” ra lưu thông, qua đó kiềm chế lạm phát, ổn định s c mua của đồng nội tệ và ngoại tệ góp phần phát triển kinh tế trong nước và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. - Tín dụng tại ngân hàng thương mại tạo nguồn thu không nhỏ cho ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập và lãi từ ủy thác đầu tư của Chính phủ.
  13. 13 Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế đất nước, là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn, từ đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững, kiềm chế lạm phát và tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp các doanh nghiệp khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên hiện có. [3] 1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại  Mức tăng hoặc giảm tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu (1.1) Mức tăng trưởng tuyệt đối dư nợ (±) = tổng dư nợ năm (t) – tổng dư nợ năm (t-1) Công th c (1.1) sử dụng để đánh giá quy mô tín dụng, cho người đọc thấy sự biến động ( m c tăng hoặc giảm tuyệt đối ) giữa kỳ này với kỳ trước hoặc giữa thực tế với kế hoạch về tổng dư nợ và m c dư nợ từng loại vay theo các tiêu chí phân loại thích hợp.  Mức tăng trưởng tương đối thể hiện : Tốc độ phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu (1.2) M c độ của chỉ tiêu kỳ t Tốc độ phát triển của chỉ tiêu nghiên c u ( % ) = x 100 M c độ của chỉ tiêu kỳ (t-1) Tốc độ tăng hoặc giảm của chỉ tiêu nghiên cứu (1.3) M c tăng, giảm tuyệt đối Tốc độ tăng, giảm của chỉ tiêu nghiên c u (%) = x 100 M c độ của chỉ tiêu kỳ (t-1) Công th c (1.2) sử dụng để đánh giá việc thực hiện kế hoạch về tổng dư nợ tín dụng, m c dư nợ từng loại vay, doanh số cho vay, tỷ lệ thu lãi tiền vay… Công th c (1.3) sử dụng để đánh giá tốc độ tăng hoặc giảm về tổng dư nợ tín dụng, m c dư nợ từng loại vay … kỳ này so với kỳ trước.  Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tín dụng Cơ cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ, theo công th c:
  14. 14 M c dư nợ loại i Tỷ trọng dư nợ loại i (%) = *100 Tổng dư nợ Phân tích cơ cấu dư nợ cho vay theo từng tiêu chí giúp ngân hàng phân tích, đánh giá và có quyết định thích hợp, có hiệu quả, qua đó biết được cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Chỉ tiêu này cũng dùng để đánh giá tình hình thu lãi cho vay so với lãi phải thu hoặc giúp đánh giá khả năng tiếp thị, tình hình mở rộng thị phần của ngân hàng về hoạt động tín dụng.  Hiệu suất sử dụng vốn: Phản ánh mối quan hệ giữa cho vay và huy động vốn, vì chỉ có thể mở rộng quy mô cho vay nếu gia tăng được quy mô huy động vốn, ngược lại, nếu gia tăng quy mô huy động vốn, nhưng sử dụng vốn không tăng (hay cho vay không tăng) sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn được biểu thị bằng công th c: Tổng dư nợ Hiệu suất sử dụng vốn (lần) = Tổng vốn huy động Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng vốn để đầu tư của NHTM. Thông thường hệ số này nhỏ hơn 1. Nếu hệ số này quá cao phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đảm bảo khả năng thanh toán, nếu hệ số này quá thấp cần tăng trưởng dư nợ hoặc giảm huy động vốn. [3] 1.3. Chất lƣợng tín dụng ngân hàng 1.3.1. Quan niệm về chất lƣợng tín dụng ngân hàng Có nhiều quan niệm về chất lượng. Một trong những định nghĩa được đánh giá cao là định nghĩa theo Tổ ch c Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO: "Chất lượng là tập hợp những tính chất và đặc trưng của sản phẩm và dịch vụ có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu và nhu cầu tiềm ẩn”.
  15. 15 Trong dự thảo DIS 9000:2000, ISO cũng đã đưa ra định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”. Như vậy, chất lượng sản phẩm dù được hiểu theo nhiều cách khác nhau dựa trên những cách tiếp cận khác nhau đều có một điểm chung nhất, đó là sự phù hợp với yêu cầu. Yêu cầu này bao gồm cả các yêu cầu của khách hàng mong muốn thoả mãn những nhu cầu của mình cúng các yêu cầu mang tính kỹ thuật, kinh tế và các tính chất pháp lý khác. Trong hoạt động ngân hàng, tín dụng là một hoạt động phản ánh quan hệ vay mượn có hoàn trả trên cơ sở lòng tin giữa một bên là ngân hàng, các tổ ch c tín dụng với một bên là khách hàng, các chủ thể kinh doanh khác nhằm mục tiêu cuối cùng cũng là phát triển kinh tế xã hội . Do đó, CLTD có thể được hiểu là sự đáp ng nhu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền), phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (có thể đo lường qua các chỉ tiêu định lượng như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn …), vừa trừu tượng (có thể được xem xét thông qua những chỉ tiêu định tính như khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế....), thường chỉ tiêu định lượng được sử dụng nhiều hơn để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng. 1.3.1.1. Theo quan điểm của khách hàng Khách hàng là đối tượng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là sử dụng các dịch vụ tín dụng như việc vay vốn được cung ng đủ về số lượng, đúng thời hạn và lãi suất hợp lý với thời gian xét duyệt nhanh, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo… Chính vì thế với khách hàng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, cái họ quan tâm đầu tiên là lãi suất, thời hạn, qui mô, phương th c giải ngân, phương th c thu nợ của khoản tín dụng và thái độ phục vụ mà ngân hàng cung cấp có thỏa mãn nhu cầu của họ hay không. Nếu tất cả các yếu tố này đều đáp ng được nhu cầu của khách hàng thì khoản tín dụng đó được coi là có chất lượng tốt và ngược lại.
  16. 16 Do đó, theo quan điểm của khách hàng thì CLTD là sự thỏa mãn nhu cầu của họ về khoản tín dụng trên các phương diện lãi suất, qui mô, thời hạn, phương th c giải ngân, phương th c thu nợ và thái độ phục vụ … 1.3.1.2. Theo quan điểm của ngân hàng Cũng như bất c một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, ngân hàng cũng phải hoạt động kinh doanh làm sao đem lại càng nhiều thu nhập cho chủ sở hữu thì càng tốt. Nhưng ngân hàng khác với các doanh nghiệp khác là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà trong đó tín dụng là hoạt động quan trọng, mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Vì thế theo quan điểm của ngân hàng thì CLTD là m c độ an toàn và khả năng sinh lời do hoạt động tín dụng mang lại. Theo đó, CLTD trước hết phải nói đến tính an toàn của khoản vay, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của khách hàng, sau đó là mang lại lợi nhuận cho chính bản thân ngân hàng. Điều đó có nghĩa là chất lượng tín dụng phải được thể hiện ở sự gia tăng lợi nhuận, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu đảm bảo đúng m c quy định và ngày càng giảm…. 1.3.1.3. Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Theo từ điển Từ và Ngữ của Giáo sư Nguy n Lân: “Nâng cao là làm cho cao hơn trước”. Trong phạm vi nghiên c u đề tài, xem xét CLTD trên góc độ của các NHTM. Mục tiêu quản lý tín dụng của NHTM là tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn. Như vậy, nâng cao CLTD là phải luôn đảm bảo an toàn hơn và ngày càng làm gia tăng khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng của NHTM. Do đó, nâng cao CLTD là một yêu cầu rất cần thiết đối với một ngân hàng trong mọi thời kỳ phát triển. Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chất lượng tín dụng tại các NHTM được đo lường và đánh giá thông qua chỉ tiêu "Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ" và "Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ". Nếu hai chỉ tiêu này tăng lên kỳ này so với kỳ trước đó được đánh giá chất lượng tín dụng giảm xuống và ngược lại. Như vậy, nâng cao chất lượng tín dụng là giảm tỷ lệ nợ quá hạn với tổng dư nợ và giảm tỷ lệ nợ xấu với tổng dư nợ kỳ này so với kỳ trước.
  17. 17 1.3.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại Đối với ngân hàng: Nâng cao chất lượng tín dụng là mục tiêu mà mọi ngân hàng đều hướng tới trong quá trình hoạt động, nó mang ý nghĩ sống còn đối với hoạt động của một ngân hàng. Vì đây là hoạt động đóng góp nhiều vào hiệu quả hoạt động kinh doanh trong ngân hàng. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh di n ra ngày càng gay gắt và khốc liệt, việc mở rộng tín dụng và đi kèm với nâng cao chất lượng tín dụng là mục tiêu của các ngân hàng trong quá trình hoạt động. Đối với nền kinh tế: Khi các khoản tín dụng được nâng cao về chất lượng, các ngân hàng sẽ đẩy mạnh hoạt động cho vay từ đó cung ng đủ vốn cho nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó nâng cao chất lượng tín dụng còn giúp cho xã hội giảm thiểu các chi phí liên quan đến hoạt động khai thác và xử lý nợ xấu. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng là một nội dung trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Để đánh giá chất lượng tín dụng người ta thường dùng các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng sau đây: 1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính Là những chỉ tiêu mang tính trừu tượng, rất khó xác định, thường được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng một cách khái quát, tương đối. Các chỉ tiêu định tính thông thường bao gồm: Thứ nhất, hoạt động tín dụng phải đảm bảo đúng mục tiêu, định hướng của ngân hàng trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn và thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước, các quy định của pháp luật trong từng thời kỳ. Thứ hai, hoạt động tín dụng phải đảm bảo đúng quy trình thủ tục, tuân thủ các nguyên tắc: sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả tiền vay đầy đủ và đúng hạn, có tài sản đảm bảo... có như vậy mới đảm bảo tính chất pháp lý và an toàn cho ngân hàng. Thứ ba, là uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp về qui mô, lãi suất, phí, thời gian cho vay, thái độ phục vụ của ngân hàng…
  18. 18 Thứ tư, đạo đ c nghề nghiệp và tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng thể hiện qua quá trình tác nghiệp của cán bộ ngân hàng, khả năng ng dụng của công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong quá trình cung cấp tín dụng nhằm rút ngắn thời gian phục vụ nhưng vẫn đảm bảo thu thập, lưu trữ đầy đủ thông tin để giúp ngân hàng có thể khai thác, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro. Thứ năm, là việc phối hợp tốt giữa các cơ quan ch c năng như: công ch ng, trung tâm giao dịch bảo đảm, các tổ ch c, đoàn thể để làm tốt công tác cho vay. Các chỉ tiêu định tính rất khó xác định và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng và người quản lý cũng như các mối quan hệ của họ với khách hàng vì vậy trên thực tế nói đến chất lượng tín dụng thường người ta chú ý nhiều đến các chỉ tiêu định lượng. 1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng Đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại, người ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:  Hệ số thu nợ Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ = Doanh số cho vay (hoặc doanh số cho vay đến hạn thu hồi) - Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. - Tỷ lệ này càng cao càng tốt.  Tỷ lệ nợ quá hạn (%) Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = x 100 Tổng dư nợ - Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ đối với các khoản vay. - Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
  19. 19 dụng tại ngân hàng. - Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại.  Tỷ lệ nợ xấu (%) Tổng nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu ( % ) = x 100 Tổng dư nợ - Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân tích thực chất chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời cũng phản ánh khả năng quản lý tín dụng, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. - Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và ngược lại.  Vòng quay vốn tín dụng (vòng) Doanh số thu nợ Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) = Dư nợ bình quân Trong đó: ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ ) Dư nợ bình quân trong kỳ = 2 Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. [3] 1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng 1.3.3.1. Nhân tố khách quan * Nhóm nhân tố môi trường vĩ mô - Môi trƣờng pháp lý
  20. 20 Hoạt động ngân hàng nói riêng cũng như hoạt động của nền kinh tế nói chung muốn có hiệu quả thì cần phải có hệ thống pháp lý đồng bộ, thống nhất, đầy đủ kèm theo hỗ trợ. Mặt khác, sự vật và hiện tượng thường xuyên biến đổi nên cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường, đòi hỏi hệ thống pháp lý cũng phải thường xuyên được rà soát để bổ sung, điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp. Hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, liên quan đến hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại nói riêng nếu đảm bảo đầy đủ, đồng bộ và tương đối ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi, an toàn cho hoạt động tín dụng ngân hàng và ngược lại. - Môi trƣờng kinh tế - xã hội Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng. Những biến cố như suy thoái kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế đều ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại. Kinh tế phát triển ổn định, nhu cầu đầu tư vào sản xuất kinh doanh tăng nên nhu cầu vay ngân hàng tăng để đáp ng nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt và khả năng trả nợ của khách hàng sẽ tốt hơn, rủi ro ít hơn, chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại sẽ được đảm bảo hơn và ngược lại. Tương tự, nếu lạm phát ở con số quá cao, đồng tiền mất giá, thu nhập danh nghĩa từ hoạt động tín dụng sẽ lớn hơn giá trị thực, cả người sản xuất kinh doanh lẫn ngân hàng đều bị ảnh hưởng theo chiều hướng xấu và chất lượng tín dụng sẽ bị giảm sút nghiêm trọng. - Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng cho vay Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng đối mặt với cạnh tranh. Hoạt động kinh doanh nói chung hay hoạt động tín dụng của NHTM nói riêng cũng không nằm ngoài quy luật này. Cạnh tranh sẽ buộc các ngân hàng phải đối mặt với việc mở rộng tín dụng khó khăn hơn, thị phần sẽ bị ảnh hưởng, chi phí cho hoạt động tín dụng như: tiếp thị, quảng cáo, nhân sự sẽ tăng cao dẫn đến hiệu quả hoạt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0