intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE - Phân tích xu hướng và nhân tố quyết định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: Phân tích các xu hướng trong mô hình chi trả cổ tức; phân tích những nhân tố quyết định đến chính sách chi trả cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE - Phân tích xu hướng và nhân tố quyết định

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  MAI HUỲNH YẾN NHƯ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN HOSE: PHÂN TÍCH XU HƯỚNG VÀ NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  MAI HUỲNH YẾN NHƯ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN HOSE: PHÂN TÍCH XU HƯỚNG VÀ NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HAY SINH Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của ai. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn. Tác giả luận văn Mai Huỳnh Yến Như
  4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Cô – TS. Hay Sinh đã tận tình chỉ bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin gởi lời tri ân đến các quý Thầy cô trường Đại học Kinh tế TP. HCM, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong ba năm học cao học vừa qua. Sau cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến cha mẹ, người thân trong gia đình và bạn bè đã hết lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này. Tác giả luận văn Mai Huỳnh Yến Như
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ANOVA Phân tích phương sai At Tổng tài sản dAt/At Tốc độ tăng trưởng tài sản DPS Cổ tức trên cổ phiếu DY Tỷ suất cổ tức EPS Thu nhập trên mỗi cổ phiếu Et/At Tổng thu nhập sau thuế trước lãi vay trên tổng tài sản HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh NSETt Quy mô công ty PAT Lợi nhuận sau thuế PR Tỷ lệ chi trả cổ tức SD Độ lệch chuẩn SPSS Statistical Package for the Social Sciences TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh Vt/At Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách tài sản Yt/Bet Lợi nhuận sau thuế trên vốn cổ phần thường
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Số lượng các công ty nghiên cứu từ 2007 – 2012 Bảng 4.1: Cổ tức trên cổ phiếu trung bình (DPS) giai đoạn 2007 – 2012 (đồng) Bảng 4.2: Tỉ lệ phần trăm công ty chia theo mức cổ tức giai đoạn 2007 – 2012 Bảng 4.3: Cổ tức trên cổ phiếu trung bình (DPS) của nhóm chi trả giai đoạn 2007 – 2012 Bảng 4.4: Cổ tức trên cổ phiếu trung bình (DPS) giai đoạn 2007 - 2012 theo phân ngành kinh tế (đồng) Bảng 4.5: Tỉ lệ chi trả cổ tức trung bình giai đoạn 2007 -2012 Bảng 4.6: Phần trăm công ty chia theo mức tỉ lệ chi trả cổ tức giai đoạn 2007 – 2012 Bảng 4.7: Tỷ lệ chi trả cổ tức giai đoạn 2007 - 2012 theo phân ngành kinh tế (%) Bảng 4.8: Tỷ lệ chi trả cổ tức của nhóm chi trả (%) Bảng 4.9: Tỷ suất cổ tức (%) giai đoạn 2008 – 2012 Bảng 4.10: Tỷ suất cổ tức trung bình giai đoạn 2008 - 2012 theo phân ngành kinh tế (%) Bảng 4.11: Tỷ suất cổ tức (%) nhóm chi trả giai đoạn 2008 – 2012 Bảng 4.12: Lợi nhuận, quy mô và cơ hội đầu tư của nhóm chi trả cổ tức và nhóm không chi trả cổ tức Bảng 4.13: Hồi quy logit lợi nhuận, cơ hội đầu tư, quy mô công ty chi trả cổ tức và không chi trả cổ tức Bảng 4.14: Số lượng công ty bắt đầu và ngưng chi trả cổ tức giai đoạn 2009 – 2012 Bảng 4.15: Thu nhập quá khứ và tương lai của nhóm công ty ngưng chi trả cổ tức Bảng 4.16: Kiểm định ANOVA sự khác biệt thu nhập quá khứ và thu nhập tương lai của nhóm công ty ngưng chi trả cổ tức Bảng 4.17: Dunnett's C Post Hoc test ảnh hưởng của thu nhập đến quyết định ngưng chi trả cổ tức của các công ty Bảng 4.18: Thống kê số công ty lãi và lỗ giai đoạn 2010 - 2012 Bảng 4.19: Số lượng công ty giảm và ngưng chi trả cổ tức giai đoạn 2010 – 2012
  7. Bảng 4.20: Thu nhập và giảm cổ tức Bảng 4.21: Thu nhập và ngưng chi trả trả cổ tức Bảng 4.22: Hồi quy Logit - Quyết định giảm cổ tức và thu nhập Bảng 4.23: Hồi quy Logit - Quyết định ngưng chi trả cổ tức và thu nhập Bảng 4.24: Số công ty lỗ và giảm cổ tức Bảng 4.25: Số công ty lỗ và ngưng chi trả cổ tức Bảng 4.26: Kiểm định ANOVA - khác biệt thu nhập quá khứ và thu nhập tương lai Bảng 4.27: Dunnett's C tests sự khác biệt về lợi nhuận của nhóm công ty giảm cổ tức và nhóm công ty không giảm cổ tức Bảng 4.28: Hồi quy Logit - giảm cổ tức và sự thay đổi lợi nhuận
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 4.1: Cổ tức trên cổ phiếu trung bình (DPS) giai đoạn 2007 – 2012 Hình 4.2: Tỉ lệ chi trả cổ tức trung bình giai đoạn 2007 -2012 Hình 4.3: Tỷ suất cổ tức (%) giai đoạn 2008 – 2012 Hình 4.4: Số lượng công ty bắt đầu và ngưng chi trả cổ tức giai đoạn 2009 - 2012
  9. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình vẽ TÓM TẮT .................................................................................................................. 1 1. GIỚI THIỆU .......................................................................................................... 3 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ........................................................................................... 3 2.1 Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................... 3 2.1.1 Khái niệm cổ tức và các phương thức chi trả cổ tức ............................................ 4 2.1.2 Chính sách cổ tức ............................................................................................... 6 2.1.3 Lý thuyết chính sách cổ tức và giá trị doanh nghiệp .......................................... 11 2.2 Các bằng chứng thực nghiệm ............................................................................... 13 2.2.1 Bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chi trả cổ tức: ....................................................................................................................... 13 2.2.2. Bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của lợi nhuận đến quyết định bắt đầu chi trả cổ tức hoặc ngưng chi trả cổ tức ..................................................................... 14 2.2.3 Bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa cổ tức và các khoản lỗ .............. 16 2.2.4 Bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của thu nhập đến quyết định thay đổi mức chi trả cổ tức ...................................................................................................... 16 2.2.5 Bằng chứng thực nghiệm về xu hướng và những nhân tố quyết định đến chính sách cổ tức................................................................................................................. 17 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 18 3.1 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu chung .......................................................... 18 3.2 Phương pháp phân tích xu hướng cổ tức .............................................................. 19 3.3 Phương pháp phân tích nhân tố quyết định chính sách cổ tức............................... 21
  10. 3.3.1 Phân tích ảnh hưởng của lợi nhuận, quy mô, cơ hội đầu tư đến quyết định chi trả cổ tức ................................................................................................................... 21 3.3.2 Phân tích ảnh hưởng của lợi nhuận đến quyết định bắt đầu chi trả cổ tức và ngưng chi trả cổ tức ................................................................................................... 24 3.3.3 Phân tích ảnh hưởng của các khoản lỗ đến việc cắt giảm cổ tức và ngưng chi trả cổ tức ................................................................................................................... 26 3.3.4 Phân tích ảnh hưởng của thu nhập đến quyết định tăng giảm mức cổ tức chi trả 28 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ...................................................................................... 30 4.1 Kết quả phân tích xu hướng ................................................................................. 30 4.1.1 Cổ tức trên cổ phiếu .......................................................................................... 30 4.1.2 Tỷ lệ chi trả cổ tức ............................................................................................ 32 4.1.3 Tỷ suất cổ tức ................................................................................................... 35 4.1.4 Tổng hợp phân tích xu hướng ........................................................................... 37 4.2. Kết quả phân tích nhân tố quyết định chính sách cổ tức ...................................... 38 4.2.1 Phân tích ảnh hưởng của lợi nhuận, quy mô, cơ hội đầu tư đến quyết định chi trả cổ tức ................................................................................................................... 38 4.2.2 Kết quả phân tích ảnh hưởng của lợi nhuận đến quyết định bắt đầu chi trả cổ tức và ngưng chi trả cổ tức ........................................................................................ 42 4.2.3 Phân tích ảnh hưởng của các khoản lỗ đến việc cắt giảm cổ tức và ngưng chi trả cổ tức ................................................................................................................... 45 4.2.4 Phân tích ảnh hưởng của thu nhập đến quyết định tăng giảm mức cổ tức chi trả 50 5. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 53 5.1 Kết luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu ............................................................ 53 5.1.1 Kết luận phân tích xu hướng ............................................................................. 53 5.1.2 Kết luận phân tích nhân tố quyết định ............................................................... 54 5.2 Giới hạn của bài nghiên cứu ................................................................................ 55 5.3 Hướng nghiên cứu xa hơn .................................................................................... 56 LỜI KẾT .................................................................................................................. 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  11. PHỤ LỤC Phụ lục 01: Danh sách công ty sử dụng trong bài nghiên cứu giai đoạn 2007 - 2012 Phụ lục 02: Cổ tức trên cổ phiếu của các công ty giai đoạn 2007 - 2012 (file excel đính kèm) Phụ lục 03: Tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty giai đoạn 2007 – 2012 (file excel đính kèm) Phụ lục 04: Tỷ suất cổ tức của các công ty giai đoạn 2008 - 2012 (file excel đính kèm) Phụ lục 05: Et/At, EPS, Yt/Bet, dAt/At, Vt/At, At, NSETt của các công ty giai đoạn 2008 – 2012 (file excel đính kèm) Phụ lục 06: Thu nhập trước lợi nhuận khác trên mỗi cổ phiếu, giá cổ phiếu tại thời điểm cuối năm của các công ty giai đoạn 2007 – 2012 (file excel đính kèm) Phụ lục 07: Lợi nhuận sau thuế của các công ty giai đoạn 2007 – 2012 (file excel đính kèm) Phụ lục 08: Giá trị sổ sách vốn chủ sỡ hữu của các công ty giai đoạn 2007 – 2012 (file excel đính kèm)
  12. 1 TÓM TẮT Chính sách cổ tức là một vấn đề đáng quan tâm trong các nghiên cứu tài chính kể từ khi công ty cổ phần ra đời. Vì vậy đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này được thực hiện bởi các nhà kinh tế trên thế giới ở nhiều quốc gia trong nhiều giai đoạn khác nhau. Thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, chính sách cổ tức của doanh nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng. Bài nghiên cứu này phân tích xu hướng và những nhân tố quyết định đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE trong khoảng thời gian 2007 - 2012. Cụ thể, nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của lợi nhuận, quy mô và cơ hội đầu tư đối với quyết định chi trả cổ tức; ảnh hưởng của lợi nhuận đến quyết định bắt đầu chi trả cổ tức và ngưng chi trả cổ tức; ảnh hưởng của các khoản lỗ đến việc cắt giảm cổ tức và ngưng chi trả cổ tức; ảnh hưởng của thu nhập đến những thay đổi trong cổ tức chi trả. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để xác định xu hướng chi trả cổ tức của các công ty. Phân tích hồi quy logit, phân tích phương sai và các kỷ thuật kiểm định được áp dụng để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định chi trả cổ tức của các công ty. Kết quả phân tích xu hướng chỉ ra rằng tỷ lệ công ty chi trả cổ tức đã giảm từ 90% năm 2007 xuống 68% năm 2012. Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng rằng công ty chi trả cổ tức có nhiều lợi nhuận hơn công ty không chi trả cổ tức; công ty càng lỗ thì khả năng công ty giảm cổ tức và ngưng chi trả cổ tức càng cao theo kết quả kiểm định Kendall’s tau-b; sự thay đổi mức cổ tức chi trả bị tác động bởi thu nhập quá khứ, thu nhập hiện tại và thu nhập tương lai với một mức độ thấp chỉ khoảng 6-8%; quyết định giảm cổ tức có nội dung thông tin về thu nhập trong tương lai. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa tìm thấy ảnh hưởng của quy mô và cơ hội đầu tư đến khả năng chi trả cổ tức cũng như ảnh hưởng của lỗ đến quyết định giảm hoặc ngưng chi trả cổ tức của công ty theo mô hình hồi quy logit. Bên cạnh đó, tác giả
  13. 2 cũng chưa tìm thấy nội dung thông tin về thu nhập trong tương lai của quyết định ngưng chi trả cổ tức.
  14. 3 1. GIỚI THIỆU Thị trường chứng khoán Việt Nam là kênh tạo vốn và huy động vốn rất quan trọng và cung cấp nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và kết quả kinh doanh của những công ty niêm yết trên HOSE nói riêng. Do đó, chính sách cổ tức của những công ty cũng chịu ảnh hưởng bởi những biến động trong kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Để biết chính sách cổ tức bằng tiền mặt của các công ty Việt Nam, cụ thể là các công ty niêm yết trên Hose thời gian qua như thế nào, tại sao các công ty bắt đầu, ngưng chi trả cổ tức, hoặc tăng hoặc giảm các khoản thanh toán cổ tức, tác giả đề xuất phân tích việc bắt đầu chia cổ tức, ngưng chi trả cổ tức, sự thay đổi trong mức cổ tức chi trả của các công ty. Bên cạnh đó, theo Fama và French (2001), tác giả cũng phân tích ảnh hưởng của lợi nhuận, quy mô và cơ hội đầu tư đối với quyết định chi trả cổ tức của các công ty. Bài nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu chính như sau:  Phân tích các xu hướng trong mô hình chi trả cổ tức;  Phân tích những nhân tố quyết định đến chính sách chi trả cổ tức bao gồm:  Phân tích ảnh hưởng của lợi nhuận, cơ hội đầu tư và quy mô đến quyết định chi trả cổ tức;  Phân tích ảnh hưởng của lợi nhuận đến quyết định bắt đầu chi trả cổ tức và ngưng chi trả cổ tức;  Phân tích ảnh hưởng của khoản lỗ đối với việc cắt giảm cổ tức và ngưng chi trả cổ tức;  Phân tích ảnh hưởng của thu nhập quá khứ, thu nhập hiện tại và thu nhập tương lai đến quyết định tăng giảm cổ tức. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC 2.1 Cơ sở lý thuyết
  15. 4 2.1.1 Khái niệm cổ tức và các phương thức chi trả cổ tức 2.1.1.1 Khái niệm Cổ tức là phần lợi nhuận sau thuế của công ty được dùng để chi trả cho các cổ đông của công ty hay cũng chính là chủ sỡ hữu của công ty. Công ty đang nói đến ở đây là công ty cổ phần. Cổ tức gồm có cổ tức dành cho cổ phần ưu đãi và cổ tức dành cho cổ phần thường. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi là một mức hay một tỷ lệ cố định theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi. Cổ tức trả cho cổ phần thường được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng còn lại sau khi đã trích lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, phát triển công việc kinh doanh. 2.1.1.2 Các phương thức chi trả cổ tức  Cổ tức chi trả bằng tiền mặt Cổ tức tiền mặt là dạng cổ tức mà công ty lấy ra từ lợi nhuận ròng có được chia cho cổ đông dưới dạng tiền mặt (hoặc chuyển khoản). Cổ tức tiền mặt được trả tính trên mỗi cổ phiếu, được tính bằng phần trăm mệnh giá. Ví dụ: Mệnh giá của cổ phiếu là 10.000 đồng. Tỷ lệ chi trả là 10%. Nghĩa là mỗi cổ phiếu nhận được cổ tức là: 10.000 x 10% = 1.000 đồng Cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu sẽ nhận được tiền cổ tức là 100.000 đồng. 100 x 1.000 = 100.000 đồng  Cổ tức chi trả bằng cổ phiếu Trả cổ tức bằng cổ phiếu là doanh nghiệp chi trả thêm cổ phần thường cho các cổ đông nắm giữ cổ phần thường theo tỷ lệ nhất định và doanh nghiệp không nhận được khoản tiền thanh toán nào từ phía cổ đông. Ví dụ khi doanh nghiệp tuyên bố trả cổ tức bằng cổ phiếu là 10% một năm. Nghĩa là cổ đông hiện hành sở hữu 100 cổ phiếu có thêm được 10 cổ phiếu nữa. Khi thực hiện giao dịch này không có sự thay đổi (tăng hay giảm) nào về vốn cổ đông cũng như tài sản của doanh nghiệp. Về cơ bản, số lượng cổ phiếu sẽ tăng
  16. 5 lên và làm cho tỷ lệ vốn cổ phần tăng lên nhưng tỷ lệ nắm giữ của các cổ đông cũ không đổi. Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng giống như việc tách cổ phiếu. Cả hai trường hợp đều làm số lượng cổ phần tăng lên và giá trị cổ phần giảm xuống. Trong khi trả cổ tức bằng cổ phiếu làm tài khoản chủ sở hữu tăng lên và lợi nhuận chưa phân phối giảm xuống, trong khi đó tách cổ phiếu làm giảm mệnh giá mỗi cổ phần.  Cổ tức trả bằng tài sản Doanh nghiệp trả cổ tức cho cổ đông bằng thành phẩm, hàng bán, bất động sản hay cổ phiếu của doanh nghiệp khác do doanh nghiệp sở hữu. Hình thức này rất hiếm xảy ra trong thực tiễn.  Mua lại cổ phần Ngoài ra còn có hình thức mua lại cổ phần. Cổ phần mua lại được gọi là cổ phiếu quỹ. Việc mua lại này có thể thực hiện bằng nhiều cách như: - Chào mua với giá cố định (hay còn gọi là giá đệm, là một mức giá thường cao hơn giá thị trường); - Mua lại cổ phần ở thị trường tự do; - Mua lại cổ phiếu theo hình thức đấu giá; - Mua lại cổ phiếu mục tiêu, hay thương lượng riêng với những người nắm giữ lượng lớn các cổ phần;… Cổ tức tiền mặt thể hiện sự cam kết tiếp tục khoản này trong tương lai của doanh nghiệp, mua lại cổ phần được xem như là hoàn trả tiền một lần. Các doanh nghiệp mua lại cổ phần có thể do các nguyên nhân sau: - Nhà quản trị xem xét ảnh hưởng của thuế vì mức thuế đánh trên lãi vốn thấp hơn cổ tức và việc trì hoãn thuế đối với lãi vốn, mua lại cổ phần được lợi thuế đáng kể so với cổ tức tiền mặt. - Chi phí đại diện của dòng tiền cao. Những doanh nghiệp có lượng tiền mặt dư thừa nhưng không chắc chắn về khả năng tiếp tục tạo ra dòng tiền thặng dư này trong tương lai, sẽ chọn cách mua lại cổ phần thay vì chia cổ tức tiền mặt. Hoặc thiết lập một mức cổ tức thấp đủ để duy trì trong những lúc hoạt
  17. 6 động khó khăn và sử dụng cách mua lại cổ phần để phân phối lượng tiền thặng dư. - Sử dụng như một biện pháp phát tín hiệu tích cực cho tài sản của cổ đông rằng nhà quản trị dự kiến doanh nghiệp có lợi nhuận và dòng tiền cao hơn trong tương lai. - Mua lại cổ phần cũng hữu ích khi doanh nghiệp muốn thay đổi lớn về cấu trúc vốn, muốn phân phối tiền mặt từ các sự kiện diễn ra một lần như việc bán một bộ phận của doanh nghiệp. - Nhằm đáp ứng cho các hoạt động sáp nhập, mua lại doanh nghiệp; các điều khoản chuyển đổi của cổ phần ưu đãi và trái khoán; cũng như việc ngăn cản thao túng. - Thực hiện chương trình cổ phiếu thưởng cho nhân viên - Đứng dưới góc độ các cổ đông, việc doanh nghiệp mua lại cổ phần sẽ làm tăng mức lợi nhuận mỗi cổ phần cho số cổ phần còn lại và làm tăng giá cổ phần. 2.1.2 Chính sách cổ tức 2.1.2.1 Khái niệm Chính sách cổ tức là một trong ba chính sách tài chính quan trọng của công ty. Kết hợp cả hai quyết định đầu tư và tài trợ chính là quyết định về chính sách chi trả cổ tức. Chính sách cổ tức là chính sách ấn định phân phối giữa lợi nhuận giữ lại tái đầu tư và chi trả cổ tức cho cổ đông. Lợi nhuận giữ lại sẽ được tái đầu tư và nó cung cấp cho các nhà đầu tư một nguồn tăng trưởng lợi nhuận tiềm năng trong tương lai, còn cổ tức cung cấp cho họ một thu nhập hiện tại. Nó ấn định mức lợi nhuận sau thuế của công ty sẽ được đem ra phân phối thế nào, bao nhiêu phần trăm được giữ lại để tái đầu tư và bao nhiêu dùng để chi trả cổ tức cho các cổ đông. Vì thế chính sách cổ tức sẽ có ảnh hưởng đến số lượng vốn cổ phần trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp (thông qua lợi nhuận giữ lại) và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. 2.1.2.2 Các chính sách chi trả cổ tức
  18. 7  Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động xác nhận rằng một doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận khi doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi mà các cổ đông đòi hỏi. Ngoài ra, nguyên lý giữ lại lợi nhuận thụ động cũng đề xuất là các doanh nghiệp “tăng trưởng” thường có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn các doanh nghiệp đang trong giai đoạn sung mãn (bão hòa). Nói cách khác, chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động ngụ ý chi trả cổ tức của doanh nghiệp là nên thay đổi từ năm này sang năm khác tùy thuộc vào các cơ hội đầu tư có sẵn. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp thường cố gắng duy trì một mức cổ tức ổn định theo thời gian. Điều này không có nghĩa là các doanh nghiệp đã bỏ qua nguyên lý về chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động, mà bởi vì cổ tức có thể được duy trì ổn định hàng năm theo hai cách: - Thứ nhất, doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ lệ khá cao trong những năm có nhu cầu vốn cao. Nếu đơn vị tiếp tục tăng trưởng, các giám đốc có thể tiếp tục thực hiện chiến lược này mà không nhất thiết phải giảm cổ tức. - Thứ hai, doanh nghiệp có thể đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư và do đó tăng tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần một cách tạm thời để tránh phải giảm cổ tức. Nếu doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư tốt trong suốt một năm nào đó thì chính sách vay nợ sẽ thích hợp hơn so với cắt giảm cổ tức. Sau đó, trong những năm tiếp theo, doanh nghiệp cần giữ lại lợi nhuận để đẩy tỷ số nợ trên vốn cổ phần về lại mức thích hợp.  Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định Hầu hết các doanh nghiệp và cổ đông đều thích chính sách cổ tức tương đối ổn định. Tính ổn định được đặc trưng bằng một sự miễn cưỡng trong việc giảm lượng tiền mặt chi trả cổ tức từ kỳ này sang kỳ khác. Tương tự, những gia tăng trong tỷ lệ cổ tức thường vẫn bị trì hoãn cho đến khi nào các giám đốc tài chính hân hoan công bố rằng các khoản lợi nhuận trong tương lai đủ cao đến mức độ thỏa mãn cổ
  19. 8 tức lớn hơn. Như vậy, mặc dù tỷ lệ cổ tức có khuynh hướng đi theo sau một gia tăng trong lợi nhuận thì cũng có một khuynh hướng trì hoãn lại trong một chừng mực nào đó. Chính sách cổ tức ổn định được ưu tiên vì các lý do sau: - Các nhà đầu tư cho rằng việc thay đổi chính sách cổ tức có nội dung hàm chứa thông tin – họ đánh đồng các thay đổi trong mức cổ tức của doanh nghiệp với mức sinh lợi. Cắt giảm cổ tức như một tín hiệu là tiềm năng lợi nhuận dài hạn của doanh nghiệp đã sụt giảm và ngược lại một sự gia tăng trong cổ tức như một minh chứng rằng lợi nhuận tương lai sẽ gia tăng. - Nhiều cổ đông cần và lệ thuộc vào dòng cổ tức không đổi cho các nhu cầu lợi nhuận của mình. Mặc dù họ có thể bán bớt cổ phần nhưng do chi phí giao dịch và các lần bán với lô lẻ nên phương án này không thể thay thế hoàn hảo cho lợi nhuận cổ tức đều đặn. - Các giám đốc tài chính tin rằng các nhà đầu tư sẽ trả một giá cao hơn cho cổ phần doanh nghiệp chi trả cổ tức ổn định, do đó làm giảm chi phí sử dụng vốn cổ phần của doanh nghiệp.  Chính sách chi trả cổ tức khác Ngoài ra, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng một số các chính sách cổ tức khác như: - Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi: nếu lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi nhiều từ năm này sang năm khác thì cổ tức cũng có thể dao động theo. - Chính sách chi trả một cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức thưởng thêm vào cuối năm: chính sách này đặc biệt thích hợp cho những doanh nghiệp có lợi nhuận hoặc nhu cầu tiền mặt biến động giữa năm này với năm khác, hoặc cả hai. Ngay cả khi doanh nghiệp có mức lợi nhuận thấp, các nhà đầu tư vẫn có thể trông cậy vào một mức chi trả cổ tức đều đặn của họ; còn khi lợi nhuận cao và không có nhu cầu sử dụng ngay nguồn tiền dư ra này, các doanh nghiệp sẽ công bố một mức cổ tức thưởng cuối năm. Chính sách này
  20. 9 giúp ban điều hành có thể linh hoạt giữ lại lợi nhuận khi cần mà vẫn thỏa mãn được nhu cầu của các nhà đầu tư là muốn nhận được một mức cổ tức “bảo đảm”. 2.1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức  Những hạn chế pháp lý Có ba hạn chế pháp lý chủ yếu được quy định, cụ thể:  Hạn chế suy yếu vốn: không thể dùng vốn của công ty để chi trả cổ tức.  Hạn chế lợi nhuận ròng: cổ tức phải được chi trả từ lợi nhuận ròng lũy kế đến thời điểm hiện tại. Hạn chế này đòi hỏi một công ty phải có phát sinh lợi nhuận trước khi được phép chi trả cổ tức bằng tiền mặt. Điều này nhằm ngăn cản các chủ sở hữu sử dụng cổ tức để rút lại số vốn ban đầu và làm suy yếu vị thế an toàn của các chủ nợ.  Hạn chế mất khả năng thanh toán: không thể chi trả cổ tức khi công ty mất khả năng thanh toán.  Nhu cầu thanh khoản Chi trả cổ tức là dòng tiền chi ra. Vì vậy khả năng thanh khoản của doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp càng có nhiều khả năng chi trả cổ tức. Ngay cả khi một doanh nghiệp đã từng có quá khứ là tái đầu tư lợi nhuận cao, số dư lợi nhuận giữ lại lớn, vẫn có thể không có khả năng chi trả cổ tức nếu không có đủ tài sản có tính thanh khoản cao, nhất là tiền mặt. Khả năng thanh khoản luôn được nhiều doanh nghiệp quan tâm và thường trở thành một vấn đề rất nhạy cảm trong giai đoạn kinh doanh gặp khó khăn, khi cả lợi nhuận và dòng tiền đều sụt giảm. Các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh chóng có nhiều cơ hội đầu tư sinh lợi cũng thường thấy khó khi phải vừa duy trì đủ thanh khoản vừa chi trả cổ tức cùng một lúc.  Tính ổn định của lợi nhuận Một công ty có lịch sử lợi nhuận ổn định thường sẵn lòng chi trả cổ tức cao hơn công ty có thu nhập không ổn định. Hầu hết các công ty lớn, có cổ phần được nắm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2