intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

53
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Chính sách phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An" nhằm đưa ra các giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm hoàn thiện chính sách phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI --------------------------------------- TRẦN THỊ CHÂU LAN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI CỦA TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI --------------------------------------- TRẦN THỊ CHÂU LAN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI CỦA TỈNH NGHỆ AN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HOÀNG VĂN THÀNH HÀ NỘI, NĂM 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN tr u r t C t u s tr tr u u r r tr tr u t u v t ực hi n. Hà Nội, ngày 30 tháng 12 ă 2020 Tác giả Trần Thị Châu Lan
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS Hoang Văn Thành Trường Đại học Thương mại đã tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành công trình. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu cùng toàn thể Thầy, Cô giáo Trường Đại học Thương mại đã truyền đạt, trang bị cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong suốt hai năm học vừa qua và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp những người đã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, cổ vũ và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Trần Thị Châu Lan
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................................................v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 2. Tổng quan nghiên cứu đề tài ...............................................................................2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................7 6. Kết cấu luận văn. ..................................................................................................8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI CỦA ĐỊA PHƢƠNG CẤP TỈNH ......................................................9 1.1 Khái luận về chính sách phát triển nông thôn mới ..........................................9 1.1.1 Khái niệm nông thôn, nông thôn mới, phát triển nông thôn mới ..................9 1.1.2 Khái niệm chính sách, chính sách phát triển nông thôn mới.......................13 1.2. Nội dung chính sách phát triển nông thôn mới của địa phƣơng cấp tỉnh ..17 1.2.1. Chính sách khai thác, sử dụng đất đai, tài nguyên ......................................17 1.2.2. Chính sách thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế, xã hôị nông thôn ....18 1.2.3. Chính sách bồi dưỡng, đào tạo nghề ............................................................19 1.2.4. Chính sách huy động, hỗ trợ vốn ..................................................................20 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách phát triển nông thôn mới của tỉnh ...22 1.3.1 Các nhân tố khách quan .................................................................................22 1.3.2 Các nhân tố chủ quan .....................................................................................23 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI CỦA TỈNH NGHỆ AN ..................................................................................25 2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế, xã hội và kết quả xây dựng nông thôn mới của tỉnh Nghệ An .....................................................................................................25
  6. iv 2.1.1 Khái quát về điều kiện kinh tế, xã hội tỉnh Nghệ An ....................................25 2.1.2 Kết quả xây dựng nông thôn mới của tỉnh Nghệ An.....................................31 2.2. Đánh giá thực trạng chính sách phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An ..............................................................................................................................43 2.2.1. Chính sách sử dụng đất đai, tài nguyên........................................................43 2.2.2. Chính sách thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn.........45 2.2.3. Chính sách bồi dưỡng, đào tạo nghề ............................................................50 2.2.4. Chính sách huy động, hỗ trợ vốn ..................................................................55 2.2.5. Chính sách chuyển giao khoa học công nghệ ..............................................60 2.3. Đánh giá chung .................................................................................................62 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân .....................................................62 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................63 CHƢƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI CỦA TỈNH NGHỆ AN ..............................66 3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An .....66 3.1.1 Quan điểm .......................................................................................................66 3.1.2 Mục tiêu ...........................................................................................................69 3.2. Giải pháp đối với chính sách phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An 70 3.2.1. Hoàn thiện chính sách sử dụng đất đai, tài nguyên .....................................70 3.2.2 Hoàn thiện chính sách khuyến khích, thu hút nguồn lực đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn ..................................................................................71 3.2.3 Hoàn thiện chính sách bồi dưỡng, đào tạo nghề...........................................73 3.2.4 Hoàn thiện chính sách huy động, hỗ trợ vốn ................................................78 3.2.5 Hoàn thiện chính sách chuyển giao khoa học công nghệ ............................79 3.3 Một số kiến nghị ................................................................................................83 3.3.1. Kiến nghị với chính phủ ................................................................................84 3.3.2. Kiến nghị với các bộ liên quan ......................................................................85 KẾT UẬN ..............................................................................................................87 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. v DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ BẢNG Bảng 2.1 Đánh giá theo các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại các địa phương trực thuộc tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 – 2020 ............................... 32 Bảng 2.2 Đánh giá theo các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại các xã của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 – 2020 .............................................................. 34 Bảng 2.3 Kết quả bồi dưỡng, đào tạo lao động nông thôn tỉnh Nghệ An....... 53 Bảng 2.4 Kết quả huy động nguồn đầu tư cho phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 – 2020 .............................................................. 56 BIỂU Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực tỉnh Nghệ An.......................... 57
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ đầy đủ CNH - HĐH Công nghiệp hoá – hiện đại hoá DN Doanh nghiệp NSNN Ngân sách nhà nước GDNN Giáo dục nghề nghiệp HTND Hỗ trợ nông dân KT – XH Kinh tế, xã hội ND Nông dân NTM Nông thôn mới SXKD Sản xuất kinh doanh UBND Uỷ ban nhân dân XDNTM Xây dựng nông thôn mới
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm đưa sản xuất nông nghiệp phát triển theo chiều sâu, hình thành một số vùng sản xuất chuyên canh tập trung; nhiều mặt hàng nông sản đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Kết cấu hạ tầng nông thôn ngày một hoàn thiện, nhất là hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, trường học, trạm y tế… đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe, nâng cao dân trí, phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Thương mại, dịch vụ vùng nông thôn không ngừng phát triển, góp phần quan trọng tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân vùng nông thôn, từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tích cực, tỷ trọng trong sản xuất nông nghiệp giảm dần, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Hệ thống chính trị cơ sở ở nông thôn được củng cố; dân chủ cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực nông thôn ổn định. Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X; Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26- NQ/TW, trong đó có ghi lập Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (NTM) xác định quan điểm chỉ đạo là: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội bền vững, gìn giữ ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Nông dân là chủ thể của quá trình phát triển; xây dựng nông thôn mới là căn bản, phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là khâu then chốt”. Đây là một chủ trương có ý nghĩa to lớn cả về chính trị, kinh tế, xã hội; thực
  10. 2 hiện thắng lợi chủ trương này sẽ tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nền kinh tế của đất nước. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, cùng với cả nước, công tác xây dựng nông thôn mới ở Nghệ An đã thực sự trở thành sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, được cả hệ thống chính trị đồng lòng, chung sức vào cuộc. Kết quả sau giai đoạn 2010 -2019 xây dựng nông thôn mới (NTM) ở Nghệ An đã tạo ra bộ mặt mới cho vùng nông thôn, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Nghệ An đã có những bước tiến vượt bậc, đứng thứ 5 trong cả nước về xây dựng NTM. Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn những hạn chế và tồn tại nhất định như vẫn còn nợ đọng trong xây dựng cơ bản phát triển nông thôn mới, sau hoàn thành chương trình nông thôn mới thì chưa có chính sách riêng để các địa phương phát triển tiếp…do đó đặt ra nhu cầu nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa các chính sách phát triển nông thông mới của Nghệ An, từ đó làm cơ sở và tiền đề cho những nghiên cứu chính sách phát triển nông thôn mới của địa phương cấp tỉnh. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài “Chính sách phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An” cho luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tổng quan nghiên cứu đề tài Liên quan tới đề tài, có nhiều nghiên cứu có thể kể đến như sau: Nguyễn Sinh Cúc (2013), Nhìn lạ C ơ tr ựng nông thôn mớ s u 2 ă t í ểm, Tạp chí Cộng Sản. Bài viết đã chỉ ra rằng chương trình xây dựng NTM đã huy động được nguồn lực tài chính nhiều hơn cho xây dựng, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa... Tuy nhiên, các những bất cập cũng có rất nhiều như: chương trình này đòi hỏi nguồn vốn rất lớn nhưng 8 nguồn lực từ Nhà nước và cộng đồng có hạn, có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước nên tiến độ triển khai các dự án rất chậm.
  11. 3 Nguyễn Tiến Định (2010), Nghiên c u ơ sở khoa h xuất ơ ế í s u ộng nội lực từ ời dân vùng núi phía Bắc tham gia xây dựng nông thôn mới, nghiên cứu khoa học, Viên chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn. Tác giả đã nêu các lĩnh vực người dân tham gia và các yếu tố xác định mức độ tham gia được áp dụng bao gồm: Được tham gia vào các cuộc họp dự án (nhưng không được ra quyết định), được tham gia vào quá trình ra quyết định, tham gia thi công thực hiện (tham gia bằng ngày công lao động trực tiếp hoặc gián tiếp), được tham gia vào giám sát dự án, được tham gia quản lí bảo dưỡng công trình. Tác giả cho rằng sự tham gia của người dân có tác động đến chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lực xây dựng công trình hạ tầng trên các khía cạnh: giảm chi phí đầu tư xây dựng công trình, giảm chi phí đầu tư ngân sách, góp phần đảm bảo chất lượng công trình và phù hợp với nhu cầu sử dụng của người dân Nguyễn Hoàng Hà (2014), Nghiên c u xuất một s giải pháp huy ộng v ầu t C ơ tr c tiêu Qu c gia xây dựng nông thôn mớ ạ ế ă 2020, Tạp chí tài chính. Bài viết đã chỉ ra rằng những nguyên nhân chính làm hạn chế kết quả huy động vốn của Chương trình giai đoạn 2011- 2013 là khả năng của ngân sách trung ương; tư tưởng trông chờ vào nguồn đầu tư từ trung ương của các địa phương; khả năng hạn chế của ngân sách địa phương.... Tác giả cũng đề xuất nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp cụ thể hoàn thiện chính sách huy động vốn đối với các nguồn trong thời gian tới Đoàn Thị Hân (2012), Giải pháp huy động nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế xã hội cấp xã thực hiện chương trình nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sỹ, Trường đại học Lâm Nghiệp. Luận văn chỉ ra rằng các xã có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội thì việc huy động sự đóng góp của các đơn vị, cá nhân trên địa bàn đạt kết
  12. 4 quả khá tốt; ngược lại, ở những xã nghèo thì vấn đề huy động sự đóng góp các nguồn lực cho xây dựng NTM là hết sức khó khăn, vấn đề đầu tư cho chương trình xây dựng NTM chủ yếu phải trông chờ vào nguồn đầu tư từ ngân sách Trương Thị Bích Huệ (2015), Quản lý ngu n v n cho công tác xây dựng nông thôn mới tại tỉ H ĩ , Luận văn thạc sĩ, Viện nghiên cứu quản lý trung ương. Luận văn đưa ra nhận định: để thực hiện Chương trình xây dựng NTM đòi hỏi nguồn vốn rất lớn, nhất là đầu tư nâng cấp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn. Tác giả cho rằng để quản lý tốt nguồn vốn xây dựng NTM cần thực hiện tốt các khâu từ lập kế hoạch, phân bổ vốn, thanh, quyết toán, công tác kiểm tra giám sát và báo cáo. Bên cạnh đó việc ban hành các chính sách, văn bản hướng dẫn kịp thời; sự vào cuộc đồng bộ, kiểm tra, giám sát của các cấp các ngành cũng hết sức quan trọng Vương Đình Huệ (2012), Đ ớng, giả p p tă ờng và nâng cao hi u quả ầu t công cho nông nghi p, nông dân và nông thôn, Tạp chí tài chính. Bài viết đã cho rằng để phát triển nông thôn trong tình hình mới, cần thực hiện tốt những giải pháp: tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; tăng cường NSNN đầu tư cho tam nông; tập trung nguồn vốn trái phiếu chính phủ (TPCP) cho các dự án phát triển giao thông nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hoàn thành cơ bản hệ thống thuỷ lợi; tiếp tục dành nguồn vốn tín dụng ưu đãi đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn thông qua chương trình mục tiêu Nguyễn Quế Hương (2013), Một s giả p p tă ờng thu hút sự t pc ờ v ơ tr ựng nông thôn mới tr a bàn huy Đ P ng - Thành ph Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Lâm nghiệp. Luận văn cho rằng XDNTM là chương trình có cách tiếp cận và triển khai thực hiện khác với các chương trình phát triển nông thôn trước đây, đó là tiếp cận từ dưới lên, tiếp cận có sự 10 tham gia, lấy người dân
  13. 5 làm trung tâm, người dân là chủ thể, do vậy vấn đề nâng cao vai trò của người dân, thu hút sự tham gia đóng góp của người dân vào chương trình này là vấn đề then chốt quyết định sự thành công của chương trình. Theo tác giả, sự sẵn lòng tham gia đóng góp của người dân chịu ảnh hưởng của hai nhóm nhân tố chính là: Mức độ người dân được tham gia ra quyết định và trực tiếp tham gia vào các hoạt động cụ thể của chương trình và Chất lượng của công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động nhân dân Nguyễn Mậu Thái (2015), Nghiên c u xây dựng nông thôn mới các huy n phía Tây thành ph Hà Nội, Luận án tiến sĩ, Học viện nông nghiệp. Luận án cho rằng ngoài sự hỗ trợ của NSNN, nguồn lực để XDNTM tại các xã trong vùng chủ yếu trông chờ vào nguồn lực đất đai, dựa vào các dự án đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất Nguyễn Quốc Thái và cộng sự (2012), Tín d ng hỗ tr xây dựng nông thôn mới ở Vi t Nam – một s vấ lý thuyết, Tạp chí Kinh tế và phát triển. Bài viết cho rằng cần phải tăng cường nguồn vỗn tín dụng hỗ trợ cho chương trình XDNTM, các giải pháp đưa ra là: tăng cường khả năng cung ứng tín dụng, hoàn thiện cơ chế, quy trình và thủ tục trong tín dụng; giám sát, kiểm tra, thanh tra và tổng kết, rút kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng hỗ trợ xây dựng nông thôn mới Vũ Nhữ Thăng (2015), Nghiên c u ổi mớ í s ể u ộng và quản lý các ngu n lực tài chính ph c v xây dựng nông thôn mới, đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước. Nghiên cứu cho rằng cơ chế, chính sách có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả huy động và quản lý các nguồn lực tài chính phục vụ xây dựng nông thôn mới của cả nước. Tác giả cho rằng vấn đề mẫu chốt để tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho XD NTM thì cần hoàn thiện các chính sách chính sách về huy động quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính
  14. 6 Như vây, có thể thấy có nhiều nghiên cứu liên quan tới nông thôn mới, chính sách xây dựng nông thôn mới, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về chính sách phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An. Do đó, chưa có nghiên cứu nào đánh giá được thực trạng các chính sách phát triển nông thôn mới hiện nay đang được triển khai trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cũng như đánh giá được hiệu quả của các chính sách này như thế nào để có thể tiếp tục duy trì hoặc điều chỉnh để hoàn thiện hơn. Đây là những nội dung tác giả lựa chọn nghiên cứu trong đề tài của mình. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Đưa ra các giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm hoàn thiện chính sách phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Tổng hợp, phân tích cơ sở lý luận về chính sách phát triển nông thôn mới của địa phương cấp tỉnh; + Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020; từ đó nhận định những thành công, hạn chế đồng thời xác định nguyên nhân của những thành công, hạn chế chính sách phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An; + Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị thiết thực, có tính khả thi nhằm hoàn thiện chính sách phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chính sách phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An, có liên quan đến các chính sách công. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp về chính sách phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An
  15. 7 - Phạm vi về không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu chính sách phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An - Phạm vi về thời gian: Đề tài giới hạn sử dụng dữ liệu thứ cấp nghiên cứu thực trạng trong 5 năm gần đây (2016 - 2020). Đề xuất giải pháp và kiến nghị hoàn thiện chính sách phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An tỉnh Nghệ An đến năm 2030. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu - Các tài liệu về cơ sở lý luận liên quan chính sách phát triển nông thôn mới của địa phương cấp tỉnh: Tác giả thu thập, tìm kiếm các dữ liệu từ các sách, giáo trình, luận án, luận văn, bài báo khoa học,… của các trường, viên nghiên cứu như Đại học thương mại, Đại học Lâm Nghiệp, Đại học Kinh tế quốc dân, Viện chiến lược và chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn; các tạp chí như Tạp chí tài chính, Tạp chí cộng sản… - Các văn bản pháp luật bao gồm các chính sách về nông thôn mới, chính sách phát triển nông thôn mới, các số liệu thống kê có liên quan, kết quả thực hiện… để làm cơ sở đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu: Tác giả thu thập qua các trang web, công thông tin điện tử như Thư viện pháp luật, Website phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An, công thông tin điện tử tỉnh Nghệ An. Các văn bản, báo cáo nội bộ của các phòng ban thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn mới…. - Đề tài cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan. 5.2. Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu Dữ liệu thu thập được tác giả tổng hợp và xử lý chúng thành các số liệu cần thiết như kết quả thực hiện các chỉ tiêu để đánh giá đúng thực trạng chính sách phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 – 2020 bằng các phương pháp:
  16. 8 Phương pháp thống kê: được sử dụng để thống kê số liệu thu thập được nhằm đánh giá thực trạng chính sách phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An. Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các số liệu về chính sách phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An. Phương pháp so sánh: Dùng để so sánh các dữ liệu liên quan chính sách phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An qua các năm và so sánh giữa thực hiện và chỉ tiêu được giao. 6. Kết cấu luận văn. Đề tài ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, danh mục hình, danh mục bảng biểu, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung bao gồm 3 chương: Chương 1 Cơ sở lý luận của chính sách phát triển nông thôn mới của địa phương cấp tỉnh Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển nông thôn mới của tỉnh Nghệ An Chương 3: Đề xuất giải pháp và kiến nghị về chính sách phát triển nông thôn mới của Tỉnh Nghệ An
  17. 9 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI CỦA ĐỊA PHƢƠNG CẤP TỈNH 1.1 Khái luận về chính sách phát triển nông thôn mới 1.1.1 Khái niệm nông thôn, nông thôn mới, phát triển nông thôn mới *Khái ni m nông thôn Khái niệm “nông thôn” thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn. Theo các tài liệu nghiên cứu, “làng” là từ nôm, là tiếng nói dân dó, ngôn ngữ đời sống trong dân gian ăn sâu vào trong tâm lý, ý thức của người Việt. Theo Hoàng Chí Bảo trong công trình nghiên cứu về “H th ng chính tr ở ơ sở t ớc ta hi ”cũng cho rằng làng Việt vốn hình thành một cách tự nhiên, ra đời không qua bàn tay nhào nặn của chính quyền Trung ương, mang nét đặc trưng riêng; cùng với sự thay đổi của các triều đại trị vì trong lịch sử mà tên gọi của làng cũng khác nhau: “làng” cũng gọi là "thôn" hoặc "làng xóm", cũng có khi làng cũng chính là "xóm". Làng - xóm là một cộng đồng địa vực, có ranh giới lãnh thổ tự nhiên và hành chính xác định. Làng là một đơn vị tự cấp, tự túc về kinh tế. Làng xóm vừa có ruộng, có nghề, có chợ tạo thành một không gian khép kín thống nhất. Làng - xóm là một cộng đồng tương đối độc lập về phong tục tập quán văn hoá. Làng - xóm cũng là một đơn vị tự trị về chính trị. Theo Từ điển Bách khoa tiếng Việt thì nông thôn là: "phần lãnh thổ c a một ớc hay c a một ơ v hành chính nằm ngoài lãnh thổ t , có môi tr ờng tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hộ u ki n s ng khác bi t với thành th v yếu làm nông nghi p" Về mặt địa lý tự nhiên, nông thôn là một địa bàn rộng lớn tạo thành các vành đai bao quanh thành thị.
  18. 10 Về kinh tế, nông thôn là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất vật chất nông - lâm - ngư nghiệp. Ngoài ra nó còn có các ngành nghề phi nông nghiệp như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Về tổ chức xã hội - cơ cấu dân cư, ở nông thôn chủ yếu là nông dân và gia đình họ với mật độ dân cư thấp. Ngoài ra, có một số người làm việc ở nông thôn nhưng sống ở đô thị; một số người làm việc ở đô thị, sống ở nông thôn. Về văn hóa, nông thôn là nơi bảo tồn, lưu giữ các di sản văn hóa truyền thống chủ yếu của dân tộc như: phong tục, tập quán cổ truyền, các ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử. Trình độ dân trí, khoa học công nghệ, và kết cấu hạ tầng của cộng đồng dân cư nông thôn thường thấp kém, thua xa so với đô thị. Ngày nay, khái niệm “nông thôn” đã mở rộng nội hàm so với “làng”, “b m cả nh ng th trấn mà sự t n tại và phát triển c a nó ph thuộc vào nông nghi p, gắn với nông thôn và bả ảm các d ch v cần thiết c ở t ” Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4//2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thì: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. Đặc điểm của các vùng nông thôn nước ta gắn liền với các loại hình lao động, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp với tuyệt đại đa số dân cư sinh sống bằng một loại hình lao động, bởi vậy diện mạo các vùng nông thôn rất ít có sự thay đổi nhất là về phương diện kinh tế - xã hội. *Khái ni m nông thôn mới Nông thôn mới là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến , có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
  19. 11 Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. Hay nói cách khác: Nông thôn mới là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Bên cạnh đó, nông thôn mới phải có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. *Khái niệm phát triển nông thôn mới Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu:“ ựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hi ạ ơ ấu kinh tế và các hình th c tổ ch c sản xuất h p lý, gắn nông nghi p với phát triển nhanh công nghi p, d ch v t theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổ nh, giàu bản sắ vă dân tộ ; trí tr ờ s t c bảo v ; h th ng chính tr ở t ới sự ã ạo c Đả tă ờ ” Chương trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM là một chương trình tổng thể. về phát triển kinh tế- xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, bao gồm 11 nội dung sau: 1) Quy hoạch XDNTM; 2) Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội;
  20. 12 3) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; 4) Giảm nghèo và an sinh xã hội; 5) Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; 6) Phát triển giáo dục- đào tạo ở nông thôn; 7) Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; 8) Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn; 9) Cấp nước sạch và vệ sinh môi trýờng nông thôn; 10) Nâng cao chất lượng tổ chức Ðảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; 11) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo các nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; đảm bảo không gian nông thôn phải mang đặc trưng nông thôn với khuôn viên, cảnh quan của làng xã, của hộ gia đình nông thôn. Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; thu nhập đảm bảo, công ăn việc làm ổn định, không có hộ nghèo đói. Thứ ba, đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng được nâng cao. Thứ tư, bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển môi trường, bảo tồn và khai thác cảnh quan tự nhiên, duy trì cân bằng sinh thái. Thứ năm, bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển, trong đó, bảo tồn và phát triển các di sản văn hoá truyền thống của các dân tộc, các địa phương. Thứ sáu, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2