Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 9
download
Luận văn nhằm làm rõ thực trạng bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm thu hẹp khoảng cách về thu nhập giữa khu vực nông thôn và thành thị ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị ở Việt Nam hiện nay
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc giải quyết bất bình 7 đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị 1.1. Các khái niệm và thước đo bất bình đẳng 7 1.1.1. Khái niệm về thu nhập và các hình thức của thu nhập 7 1.1.2. Khái niệm về công bằng và bất bình đẳng xã hội trong phân 9 phối thu nhập 1.1.2.1. Khái niệm về công bằng và bất bình đẳng thu nhập nói chung 9 1.1.2.2. Khái niệm và thước đo bất bình đẳng thu nhập giữa nông 12 thôn và thành thị 1.2. Tầm quan trọng của việc giải quyết bất bình đẳng thu nhập giữa 14 nông thôn và thành thị 1.3. Các yếu tố tác động đến bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn 17 và thành thị 1.3.1. Các lý do gây ra sự bất bình đẳng thu nhập nói chung trong 17 nền kinh tế thị trường 1.3.2. Nguyên nhân và các yếu tố chi phối bất bình đẳng thu nhập 20 giữa nông thôn và thành thị 4
- 1.4. Vai trò của Nhà nước trong việc giải quyết vấn đề bất bình đẳng 21 thu nhập giữa nông thôn và thành thị 1.5. Kinh nghiệm giải quyết vấn đề bất bình đẳng thu nhập giữa nông 23 thôn và thành thị ở trên thế giới 1.5.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 23 1.5.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản 32 Chương 2: Thực trạng về bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn 34 và thành thị của Việt Nam trong thời gian qua 2.1. Thực trạng về khoảng cách thu nhập giữa nông thôn và thành thị 34 trong quá trình đổi mới qua các chỉ số 2.1.1. Động thái thu nhập của người dân ở nông thôn và thành thị 34 2.1.2. Khoảng cách thu nhập giữa nông thôn và thành thị qua các số 37 liệu thống kê hiện hành 2.1.3. Khoảng cách thực tế về thu nhập giữa nông thôn và thành thị 46 2.2. Đánh giá chung bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành 54 thị ở Việt Nam hiện nay 2.2.1. Mức độ bất bình đẳng và xu hướng của nó 54 2.2.2. Các hệ quả của bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và 56 thành thị 2.2.3. Nguyên nhân của bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và 61 thành thị 5
- Chương 3: Các giải pháp cơ bản để thực hiện giải quyết bất bình 67 đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị 3.1. Bối cảnh kinh tế chung và tác động của nó đến vấn đề bất bình 67 đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị 3.1.1. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế 67 3.1.2. Quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước 70 3.2. Các quan điểm xử lý vấn đề bất bình đẳng thu nhập giữa nông 74 thôn và thành thị 3.2.1. Từng bước bảo đảm sự bình đẳng về cơ hội phát triển giữa 74 nông thôn và thành thị 3.2.2. Tăng trưởng và phát triển bền vững làm cơ sở để giải quyết 75 vấn đề bất bình đẳng 3.2.3. Quan điểm hỗ trợ các nhóm xã hội yếu thế, đặc biệt ở nông 77 thôn cũng như dân nghèo thành thị 3.3. Các giải pháp cơ bản để giải quyết vấn đề bất bình đẳng về thu 79 nhập giữa nông thôn và thành thị ở nước ta hiện nay KẾT LUẬN 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 6
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Nội dung Trang Bảng 2.1 Thu nhập, chi tiêu, tích lũy bình quân đầu người 35 một tháng theo giá thực tế của cả nước và phân theo thành thị, nông thôn Bảng 2.2 Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng theo giá thực 39 tế phân theo 5 nhóm thu nhập Bảng 2.3 Cơ cấu và tỷ lệ chi tiêu bình quân đầu người 1 tháng 43 theo giá thực tế Bảng 2.4 Tỷ lệ hộ nghèo 45 Bảng 2.5 Dân số trung bình phân theo thành thị, nông thôn 57 7
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình phát triển kinh tế, công bằng xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực mà mọi nền kinh tế hướng tới. Nó đảm bảo cho sự phát triển hài hòa, ổn định và bền vững của nền kinh tế, không gây ra các bức xúc do bất bình đẳng đưa lại. Trong điều kiện của Việt Nam, công bằng xã hội còn là định hướng xã hội chủ nghĩa, thể hiện sự ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa của ta so với các chế độ khác. Việc Việt Nam tiến hành đổi mới và lựa chọn con đường phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn phù hợp với xu hướng phát triển khách quan của thời đại. Thực tiễn đổi mới cho thấy chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, trong đó nền kinh tế đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao, trong một thời gian dài. Kết quả là tổng sản phẩm quốc dân, tích lũy nội bộ trong nền kinh tế tăng cao, đến nay đã đáp ứng được nhu cầu cần thiết của nhân dân, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao động được cải thiện rõ rệt. Tăng trưởng kinh tế khá toàn diện trong suốt hai thập kỷ đã tạo điều kiện vật chất để đất nước giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội, thực hiện phúc lợi đối với người có công với đất nước, thực hiện tốt chiến lược xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế ở nước ta cũng bộc lộ nhiều bất cập: ô nhiễm môi trường, gia tăng các biểu hiện làm giàu bất chính như tham nhũng, buôn lậu, làm ăn phi pháp có xu hướng tăng nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế - thực hiện công bằng xã hội. Tỷ lệ đói nghèo tập trung cao ở bộ phận dân cư vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, miền núi, sự bất bình đẳng xã hội, chênh lệch về mức sống, về y tế, văn hóa, giáo dục, sự phân hóa thu nhập giữa các vùng miền, các ngành, các lĩnh vực ngày càng “doãng ra”. 8
- Trong số đó, phải kể đến sự bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị. Thật vậy, tuy quá trình đổi mới đã tạo nên những thay đổi không nhỏ về các mặt kinh tế - xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận người dân được cải thiện, song khu vực nông thôn vẫn là nơi chịu nhiều thiệt thòi và vẫn là khu vực chậm phát triển so với khu vực thành thị. Thu nhập của người dân nông thôn tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn có khoảng cách khá xa so với khu vực thành thị, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Nhiều hộ gia đình ở nông thôn tuy đã thoát khỏi diện đói nghèo, nhưng thực tế thu nhập cũng chỉ cao hơn mức chuẩn nghèo đói không nhiều, khả năng tái nghèo cao. Sự bất bình đẳng trong thu nhập giữa nông thôn và thành thị kéo theo một loạt các vấn đề khó khăn về kinh tế - xã hội cần phải giải quyết như gây bức xúc trong xã hội, sự di cư lao động từ nông thôn ra thành thị để tìm kiếm cơ hội việc làm có thu nhập cao. Thu nhập thấp ở nông thôn kéo theo tích lũy, đầu tư phát triển thấp, trong khi đầu tư ở khu vực thành thị cao gây mất cân đối trong đầu tư càng tạo ra mất bình đẳng giữa khu vực nông thôn và thành thị. Vì vậy, việc phân tích rõ thực trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập giữa nông thôn và thành thị để từ đó đưa ra các giải pháp thích ứng là một công việc có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đó chính là lý do mà vấn đề “Bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị ở Việt Nam hiện nay” được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Đã có nhiều công trình thể hiện dưới các sách, bài báo viết về vấn đề công bằng và bất bình đẳng xã hội nói chung trong nền kinh tế thị trường như đề tài “Quan điểm và giải pháp bảo đảm gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế và 9
- tiến bộ, công bằng xã hội ở nước ta” do GS.TS Hoàng Đức Thân viết, đề cập đến hệ thống lý luận, thực trạng và giải pháp để thực hiện mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta. Phân tích kinh nghiệm thế giới về giải quyết công bằng xã hội gắn với tăng trưởng kinh tế, Trung tâm Khoa học xã hội nhân văn, Viện Kinh tế thế giới có đề tài: Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở một số nước Châu Á và Việt Nam. Đi vào vấn đề công bằng trong phân phối thu nhập, đặc biệt đi vào nghiên cứu bất bình đẳng thu nhập giữa các vùng miền, giữa nông thôn và thành thị nói riêng thì có thể kể đến một số bài viết, cuốn sách như: Cuốn sách Kinh tế hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam – Thực trạng và giải pháp phát triển của TS Chu Tiến Quang (chủ biên) và ThS Lưu Đức Khải, nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2009. Cuốn sách Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam – hôm nay và mai sau của Đặng Kim Sơn, nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2008. Hoặc một bài viết khác là: ”Về chênh lệch thu nhập vùng và giữa thành thị - nông thôn trong kinh tế Việt Nam” của GS TS Nguyễn Mạnh Hùng tại trang Web http://www.wright.edu/~tdung/Aix_NMHung.htm. Bài “Tổng thu nhập một tháng của nông dân” của tác giả Đoàn Dũng trên trang Web http://tuanvietnam.vietnamnet.vn/doc-gia-phan-bien-tong-thu- nhap- mot -thang-cua-nong-dan. Tổng hợp các bài viết, quan điểm trên có thể thấy được sự bất bình đẳng về thu nhập của người dân nông thôn và thành thị Việt Nam là rõ nét. Thu nhập của người dân ở nông thôn dù ngày càng cao, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện nhưng vẫn không theo kịp với thành thị và khoảng cách giữa nông thôn và thành thị ngày càng lớn. Các bài viết trước đây cũng đã nêu lên được một số thực trạng, bài học kinh nghiệm từ thực tiễn xử lý sự bất bình đẳng về thu nhập ở nông thôn và thành thị ở một số 10
- nước trên thế giới, phân tích và đưa ra được một số thành công, hạn chế và nguyên nhân, giải pháp để thực hiện thu hẹp khoảng cách này, số liệu và thời gian phân tích chủ yếu từ khoảng năm 1996 đến nay. Tuy nhiên gần như chưa có một công trình “dài hơi”, nghiên cứu một cách đầy đủ, khoa học và hệ thống về sự bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị ở Việt Nam. Luận văn “Bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị ở Việt Nam” trân trọng kế thừa, tiếp thu các thành quả của các quan điểm, bài viết, các báo cáo tổng kết về bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị ở Việt Nam cũng như trên một vùng miền cụ thể. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nhằm làm rõ thực trạng bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm thu hẹp khoảng cách về thu nhập giữa khu vực nông thôn và thành thị ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số khía cạnh lý thuyết có liên quan đến vấn đề bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, đặc biệt là giữa các vùng miền, giữa nông thôn và thành thị. - Phân tích, đánh giá thực trạng bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị ở Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Tìm hiểu, lý giải các yếu tố, các nguyên nhân gây ra sự bất bình đẳng về thu nhập này. - Đề xuất các giải pháp để đảm bảo thu nhập giữa nông thôn và thành thị được công bằng hơn. 11
- 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề bất bình đẳng thu nhập giữa ở nông thôn và thành thị trong thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn nghiên cứu bất bình đẳng giữa nông thôn và thành thị trong phạm vi cả nước. Các số liệu báo cáo thu nhập nông thôn và thành thị được thu thập và sử dụng phù hợp với các quy định thống kê hiện hành. - Thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình về thu nhập của dân cư chủ yếu trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa khoảng thời gian từ năm 1996 đến nay. 5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn tư liệu chủ yếu - Các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng cộng sản Việt Nam; các Nghị quyết Trung ương; các chương trình, chính sách và các báo cáo tổng kết của Đảng, Nhà nước về bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị. - Các số liệu thống kê của Tổng cục thống kê đặc biệt là các báo cáo, khảo sát về thu nhập của hộ gia đình Việt Nam. Nguồn tư liệu chủ yếu được khai thác trên các sách, báo chí in và điện tử trên mạng Internet và thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội. 12
- 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận khoa học là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong luận văn, tác giải chú trọng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch và áp dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như khảo sát, đánh giá, tổng kết thực tiễn. 6. Đóng góp của luận văn - Góp phần làm rõ bức tranh về bất bình đẳng kinh tế, đặc biệt là về thu nhập giữa nông thôn và thành thị và các hệ quả kinh tế - xã hội của sự bất bình đẳng đó ở nước ta. - Đề xuất các giải pháp để giải quyết vấn đề bất bình đẳng thu nhập ở nông thôn và thành thị trong thời gian tới, từ đó thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu 3 chương là: Chương 1: Cơ sở lý luận về việc giải quyết bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị Chương 2: Thực trạng về bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị của Việt Nam trong thời gian qua Chương 3: Các giải pháp cơ bản để thực hiện giải quyết bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị 13
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP GIỮA NÔNG THÔN VÀ THÀNH THỊ 1.1. Các khái niệm và thước đo bất bình đẳng 1.1.1. Khái niệm về thu nhập và các hình thức của thu nhập Định nghĩa thu nhập của Haigh (1912) và Simmons (1938) thường được xem là định nghĩa bao hàm nhất của thu nhập: Thu nhập của một cá nhân hay hộ gia đình quy ra tiền trong một khoảng thời gian nhất định là số tiền chi cho tiêu dùng cộng với sự thay đổi giá trị của tài sản tính bằng tiền trong khoảng thời gian đó: Thu nhập = Tiêu dùng + Sự thay đổi giá trị của tài sản Định nghĩa này quá tổng quát và trừu tượng, rất khó áp dụng trong các điều tra thực tế. Vì mục đích ứng dụng, chúng ta cần khai triển định nghĩa này thêm. Trên lý thuyết, các nhà kinh tế phân biệt các loại thu nhập sau đây: Thu nhập bằng tiền (money income) là luồng tiền mà một cá nhân hay gia đình nhận được từ mọi nguồn như lương, lợi nhuận doanh nghiệp, lợi tức từ vốn tài chính như tiền lãi, lãi cổ phần, lãi vốn (capital gains), chuyển giao, v.v. Thu nhập tiền tệ hóa (monetized income) bao gồm thu nhập bằng tiền cộng với giá trị tính bằng tiền của trữ lượng hàng hóa lâu bền của tư nhân (như nhà cửa, xe hơi, quần áo, v.v) và của công (đường xá, cống rãnh, thư viện, v.v) cộng với giá trị tính bằng tiền của vốn xã hội (như luật lệ cai trị, cách hành xử xã hội, v.v); 14
- Thu nhập toàn (full income) bằng thu nhập tiền tệ hóa cộng với giá trị thời giờ ngoài thị trường của các thành viên trong gia đình. Thu nhập thực toàn (full, real income) bằng thu nhập toàn điều chỉnh cho trình độ kỹ thuật tương đối của gia đình (như tài nấu ăn của các bà nội trợ, số người trong nhà, v.v). Trên thực tế, tìm kiếm dữ kiện cho thu nhập tiền tệ hoá, thu nhập toàn, v.v rất khó khăn. Vì thế các nhà kinh tế thường chỉ tập trung vào thu nhập bằng tiền. Trong các cuộc tổng điều tra của Việt Nam trong đó có điều tra về thu nhập, thì thu nhập được xác định là số tiền kiếm được từ việc làm, bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật. Ngoài khái niệm về thu nhập ở trên, chúng ta cần hiểu thêm về GDP: là giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong một quốc gia trong một thời kỳ nhất định, thường tính bằng một năm. Việc tính toán chỉ tiêu GDP ở Việt Nam hoàn toàn từ phía cung, tức là cộng tất cả giá trị gia tăng của các đơn vị kinh tế là thường trú trong nước. Chẳng hạn doanh nghiệp FDI khai thác tài nguyên trong nước và toàn bộ giá trị gia tăng của doanh nghiệp này được tính vào GDP, mặc dù trong đó có cả phần thặng dư của nước khác. Đơn vị đo lường phân phối thu nhập Đơn vị đo lường về phân phối thu nhập có thể là cá nhân, gia đình hay hộ. Dùng cá nhân làm đơn vị thu nhập rất tiện lợi vì nhiều lý do: định nghĩa rõ ràng, số liệu sẵn sàng, cá nhân thường cũng là đơn vị tính thuế, v.v. Tuy nhiên, dùng cá nhân làm đơn vị tính thu nhập cũng có nhiều bất lợi. Có rất 15
- nhiều cá nhân trong xã hội không có hay có ít thu nhập, ví dụ như trẻ em, người già, các bà nội trợ, những người bệnh tật, vv. Như vậy, nếu dùng cá nhân làm đơn vị đo lường thì có rất nhiều thành viên của xã hội sẽ bị loại bỏ trong phân phối thu nhập và do đó chúng ta sẽ không thấy một bức tranh toàn cảnh cho xã hội. Hơn nữa, trong thực tế, con người sống thành gia đình hay hộ, người lớn chia sẻ thu nhập với con cái, và đôi khi cả với các thành viên khác trong hộ (không nhất thiết có liên hệ gia đình). Vì vậy, nếu dùng hộ làm đơn vị để phân tích phân phối thu nhập sẽ khắc phục được một số nhược điểm trên. 1.1.2. Khái niệm về công bằng và bất bình đẳng xã hội trong phân phối thu nhập 1.1.2.1. Khái niệm về công bằng và bất bình đẳng thu nhập nói chung - Các nhà kinh tế học phương Tây thường tiếp cận khái niệm công bằng xã hội dưới hai góc độ: + Công bằng xã hội theo chiều ngang: nghĩa là đối xử như nhau đối với những cá nhân có hoàn cảnh như nhau và đóng góp như nhau. + Công bằng xã hội theo chiều dọc: nghĩa là đối xử khác nhau đối với những người có điều kiện khác nhau như khác biệt bẩm sinh hay có những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau. - Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam đã nêu ra các khái niệm về bình đẳng, công bằng và bất bình đẳng như sau: + Bình đẳng là được đối xử như nhau về các mặt chính trị, xã hội, kinh tế, văn hóa… không phân biệt thành phần và địa vị xã hội, trong đó trước tiên và cơ bản nhất là bình đẳng trước pháp luật. Bình đẳng đã được quan niệm và thực hiện một cách khác nhau qua các thời kì lịch sử với các chế độ chính trị 16
- xã hội khác nhau. Sự bình đẳng toàn diện và triệt để chỉ có thể thực hiện khi nào xoá bỏ được tình trạng không bình đẳng trong quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, xoá bỏ được cơ sở của sự bóc lột giai cấp và áp bức dân tộc, xoá bỏ mọi đặc quyền, đặc lợi trong xã hội. + Công bằng là khái niệm về ý thức đạo đức và ý thức pháp quyền, chỉ điều chính đáng, tương ứng với bản chất và quyền con người. Công bằng đòi hỏi sự tương xứng giữa vai trò của những cá nhân (những giai cấp) với địa vị xã hội của họ, giữa hành vi với sự đền bù (lao động và thù lao, công và tội, thưởng và phạt), giữa quyền với nghĩa vụ - không có sự tương xứng trong những quan hệ ấy là bất công. + Bất bình đẳng xã hội là những khác biệt về địa vị xã hội, chủ yếu dựa trên sự khác biệt về nguồn gốc xã hội, gia đình, giai cấp, lợi ích kinh tế, ảnh hưởng chính trị, tài sản, giáo dục, tập quán và đạo đức trong một xã hội. Những tầng lớp giai cấp xã hội khác nhau trong xã hội có được quyền lực, địa vị chính trị và kinh tế khác nhau, do đó có khả năng chiếm giữ các tỷ lệ thu nhập khác nhau trong tổng thu nhập xã hội. Điều này đưa tới sự bất bình đẳng trong xã hội. Theo giáo sư Trần Văn Thọ: Công bằng xã hội về phương diện kinh tế không có nghĩa là thành quả phát triển của xã hội được chia đồng đều cho mọi người. Công bằng trước hết phải được hiểu là sự bình đẳng trong cơ hội, cơ hội việc làm, cơ hội đầu tư, nghĩa là bình đẳng trong việc tiếp cận với những cơ hội mà với cố gắng năng lực con người có thể đạt đến một mức sống cao hơn hiện nay. Bất bình đẳng kinh tế là một ý niệm chuẩn tắc. Nó mô tả sự sai lệch của phân phối thu nhập thực tế so với một phân phối thu nhập chuẩn nào đó. Nếu sự sai lệch càng ít (nhiều) thì mức độ bất bình đẳng càng thấp (cao). Phân 17
- phối thu nhập chuẩn thường được suy ra từ quan điểm công bình xã hội mà đa số người trong xã hội chấp nhận. Ý niệm bất bình đẳng kinh tế hàm ý phán đoán đạo đức, theo nghĩa bất bình đẳng kinh tế ít (nhiều) là điều tốt (xấu). Dưới các tiền đề về công bình xã hội, một nhà kinh tế chuẩn tắc sẽ tìm hiểu nguyên nhân và hậu quả của bất bình đẳng kinh tế, đưa ra một vài đề xuất để làm giảm mức độ bất bình đẳng kinh tế với mục đích làm tăng phúc lợi xã hội. Bất bình đẳng về thu nhập là để chỉ sự chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân hay nhóm người trong xã hội. Về sự tồn tại của bất bình đẳng, có quan niệm cho là hiện tượng không thể nào tránh khỏi vì trong xã hội con người luôn luôn khác nhau về nhu cầu và tài năng. Quan niệm nữa cho rằng bất bình đẳng là hiện tượng không tránh khỏi nhưng nó do các nguyên nhân như xã hội có nhiệm vụ này cần thiết hơn nhiệm vụ khác. Do đó cần những người giỏi nhất để thực hiện nhiệm vụ khó nhất. Trong điều kiện như vậy, nếu thủ tiêu bất bình đẳng thì sẽ nguy hiểm cho xã hội. Khác với quan niệm trên, một số người cho rằng bất bình đẳng chủ yếu là do cấu trúc của hệ thống xã hội gây nên. Chính sự khác biệt trong vị trí của các cá nhân trong cơ cấu xã hội gây ra bất bình đẳng về kinh tế. Bất bình đẳng là một hiện tượng tiêu cực tồn tại trong tất cả các xã hội. Thách thức đối với việc hoạch định chính sách ở đây là làm thế nào tối thiểu hoá hiện tượng này trong khi phải tối đa hoá sự phát triển của quốc gia để có thể phát triển bền vững. Kinh nghiệm phát triển của một số nước ở khu vực trong những thập niên gần đây khẳng định rằng, có thể hạn chế sự gia tăng bất bình đẳng trong quá trình tăng trưởng kinh tế nhanh. 18
- 1.1.2.2. Khái niệm và thước đo bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị. Chúng ta có thể hiểu bất bình đẳng về thu nhập giữa nông thôn và thành thị là sự chênh lệch về thu nhập (của các cá nhân hay hộ gia đình) giữa nông thôn và thành thị. Đây có thể là chênh lệch tuyệt đối hay chênh lệch về tỷ lệ thu nhập giữa thu nhập bình quân đầu người hay hộ gia đình của khu vực thành thị so với nông thôn. Các thước đo biểu thị bất bình đẳng trong phân phối thu nhập giữa nông thôn và thành thị. - Hệ số thu nhập bình quân đầu người ở thành thị so với nông thôn: Thu nhập bình quân đầu người ở thành thị Thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn Nếu hệ số = 1 : Phản ánh trạng thái bình đẳng cao trong phân phối thu nhập giữa thành thị và nông thôn. Trên thực tế hệ số này thường lớn hơn 1. Hệ số càng cao, có xu hướng gia tăng theo thời gian phản ánh xu hướng bất bình đẳng thu nhập bình quân đầu người giữa thành thị và nông thôn cao và gia tăng. - Chênh lệch tuyệt đối về thu nhập bình quân đầu người ở thành thị so với nông thôn: Thu nhập bình quân đầu người ở thành thị - Thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn 19
- Chênh lệch tuyệt đối phản ánh khoảng cách tuyệt đối về thu nhập bình quân đầu người ở thành thị và nông thôn. Chênh lệch này càng lớn phản ánh một sự bất bình đẳng thu nhập nào đó giữa thành thị và nông thôn. Ngoài ra, để bổ sung và phản ánh, làm rõ thêm sự bất bình đẳng thu nhập giữa thành thị và nông thôn chúng ta còn sử dụng các thước đo sau: - So sánh thu nhập giữa thành thị và nông thôn theo các nhóm ngũ vị phân. Chia mỗi vùng nông thôn và thành thị theo 5 nhóm dân cư bằng nhau, và sắp xếp các nhóm theo thứ tự thu nhập bình quân đầu người từ thấp đến cao gọi là các nhóm ngũ vị phân. Việc so sánh thu nhập bình quân đầu người của từng nhóm ở nông thôn với nhóm tương ứng ở thành thị phản ánh mức độ bất bình đằng thu nhập giữa nông thôn và thành thị theo từng nhóm dân cư. - So sánh chênh lệch thu nhập bình quân đầu người giữa nhóm 5 thành thị và nhóm 1 nông thôn. Đây là so sánh thu nhập bình quân đầu người của nhóm có thu nhập cao nhất ở thành thị so với nhóm có thu nhập thấp nhất ở nông thôn, phản ánh phân hóa giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ở các “cực thu nhập”. Sự chênh lệch này càng tăng phản ảnh sự bất bình đẳng tăng. - Tỷ lệ hộ nghèo của thành thị so với nông thôn: Tỷ lệ này cao phản ánh thu nhập giữa nông thôn và thành thị có khoảng cách nhất định. - So sánh chi tiêu bình quân chung đầu người ở thành thị và chi tiêu bình quân chung đầu người ở nông thôn (do thu nhập là nguồn gốc của chi tiêu, chi tiêu phải dựa trên thu nhập có được, nên việc so sánh chi tiêu cũng phản ánh sự bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị). Hoặc đi sâu vào so sánh chi tiêu bình quân đầu người cho các mặt hàng cụ thể ở thành thị và ở nông thôn: Chi tiêu cho hàng hóa thiết yếu, cho 20
- hàng hóa sa sỉ, cho giáo dục, y tế, giải trí… Nếu khoảng cách về chi tiêu của thành thị và nông thôn cho hàng hóa sa sỉ, giáo dục, y tế, giải trí… càng lớn thì phản ảnh sự bất bình đẳng thu nhập giữa hai khu vực này càng lớn. Hoặc tỷ lệ của mức chi cho hàng hóa thiết yếu so với tổng chi, tổng thu nhập càng lớn cho thấy đời sống càng thấp kém. - Ngoài ra, để phản ánh sự bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị, chúng ta còn có thể so sánh chênh lệch về tài sản giữa cư dân nông thôn và thành thị. So sánh tỷ lệ đầu tư vào khu vực nông thôn và đầu tư vào khu vực thành thị, so sánh tỷ lệ đầu tư của khu vực FDI, đầu tư của tư nhân, đầu tư của Nhà nước vào từng khu vực nông thôn, thành thị. 1.2. Tầm quan trọng của việc giải quyết bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị Phát triển bền vững cần hội đủ ba yếu tố: - Tổng sản phẩm thực chia đầu người gia tăng đều đặn năm này qua năm khác (nhất là khi nền kinh tế còn trong vòng phát triển). - Thành quả tăng trưởng được san sẻ tương đối đồng đều và mọi tầng lớp dân chúng đều có cơ hội bình đẳng như nhau. - Môi trường thiên nhiên được duy trì thỏa đáng. Như vậy xem xét đến yếu tố thứ 2, để phát triển bền vững thành quả tăng trưởng phải được san sẻ tương đối đồng đều, trong đó thu nhập phải được phân phối công bằng. Nếu không chênh lệch thu nhập sẽ làm giảm mức tăng trưởng kinh tế, và ngược lại, tăng trưởng kinh tế không có tác động tiêu cực lên sự thay đổi của mức phân hoá giàu nghèo. Ngoài ra, một số nhà kinh tế liên kết phân hóa giàu nghèo và bất ổn xã hội. Bất bình đẳng thu nhập và gia tăng phân hóa giàu nghèo là hiện tượng 21
- đang gây nhiều chú ý toàn cầu. Mối liên hệ giữa bất bình đẳng và bất ổn ngày càng được khẳng định một cách mạnh mẽ hơn. Bất bình đẳng thu nhập không những góp phần gây ra những hệ lụy xã hội mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình phát triển kinh tế. Đã có một số nghiên cứu cho thấy điều này. Ví dụ, trong một nghiên cứu được đón nhận khá rộng rãi, hai nhà nghiên cứu người Anh (Wilkinson và Pickett) đã đưa ra những chứng cứ về mối tương quan tỷ lệ thuận giữa bất bình đẳng thu nhập và nhiều vấn nạn xã hội. Phân tích số liệu thống kê liên quan đến 23 nước phát triển (từ các nguồn khả tín như Ngân hàng Thế giới và Liên Hiệp Quốc), Wilkinson và Pickett đã cho thấy rằng một nước có tỷ lệ bất bình đẳng cao hơn thì thường phải đối mặt với những vấn nạn xã hội với tỷ lệ cao hơn cho dù đó là một nước có GDP bình quân đầu người rất cao (chẳng hạn như Mỹ và Anh). Ngược lại, ở những nước bình đẳng hơn, như Nhật và Na Uy, thì xã hội tương đối tốt hơn được thể hiện qua các tiêu chí như tỷ lệ tự tử và phạm tội thấp trong khi tính di động xã hội và niềm tin giữa người dân trong xã hội cao hơn. Bên cạnh đó, các chuyên gia (Berg, Ostry, và Zettelmeyer) của Quỹ Tiền tệ Quốc tế cũng chỉ ra hệ quả tiêu cực của bất bình đẳng thu nhập đối với quá trình tăng trưởng của một nền kinh tế. Phân tích các đợt tăng trưởng (được định nghĩa bằng khoảng thời gian từ khi nền kinh tế bắt đầu tăng tốc tăng trưởng cho đến khi nó bắt đầu hạ tốc) của 140 quốc gia, các tác giả đã kết luận rằng sự phân phối thu nhập là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chiều dài của các đợt tăng trưởng. Các nước ở châu Phi và châu Mỹ Latinh, những nơi mà có tỷ lệ bất bình đẳng tương đối cao, thường có những đợt tăng trưởng ngắn hơn so với những nơi khác. Theo đây thì cải thiện 22
- tỷ lệ bất bình đẳng là một yếu tố cần thiết nếu một nước muốn có một khoảng thời gian tăng truởng dài hơn. Trong xu hướng thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng bền vững và công bằng hiện nay, vấn đề bất bình đẳng thu nhập càng cần được phải được giải quyết. Lý do là vì một xã hội với tỷ lệ bất bình đẳng cao không những tạo ra sự bức xúc trong dân chúng mà còn cản trở sự tích lũy vốn con người, cản trở quá trình xây dựng một tầng lớp trung lưu to lớn và vững mạnh có khả năng dịch chuyển xã hội một cách tích cực. Hơn nữa, bất bình đẳng thu nhập là một nguyên nhân quan trọng đưa đến bất bình đẳng về cơ hội. Tình trạng này xảy ra khi một bộ phận người dân trong xã hội không có khả năng để tiếp cận các dịch vụ và hàng hóa cốt yếu nhằm nâng cao kiến thức và sức khỏe của mình để có thể có cơ hội thăng tiến trong xã hội. Tình trạng bất bình đẳng cơ hội cao cũng sẽ góp phần duy trì bất bình đẳng thu nhập, kéo theo những hệ lụy như đã đề cập. Khoảng cách giàu nghèo quá lớn đem lại rất nhiều tác động tiêu cực như đói nghèo, tệ nạn xã hội, và quan trọng hơn cả là về lâu dài một phần lớn dân số sẽ bị thiệt thòi về mảng giáo dục và đào tạo. Như vậy việc giải quyết sự bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị sẽ mang lại sự ổn định xã hội ở từng khu vực nông thôn và thành thị, ảnh hưởng tích cực tới sự tăng trưởng kinh tế. Từ quan niệm về sự tồn tại của bất bình đẳng tại mục 1.1.2.1, có thể thấy sự tồn tại của bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị là điều khó tránh khỏi trong điều kiện của chúng ta hiện nay. Nhưng chúng ta có thể hạn chế sự gia tăng bất bình đẳng trong quá trình tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên một khía cạnh khác không thể phủ nhận nếu bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị ở mức độ nào đó sẽ lại tạo ra sự phát triển kinh tế, 23
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn