Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh Bắc Giang
lượt xem 47
download
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh Bắc Giang được thực hiện nhằm phân tích thực trạng cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh Bắc Giang hiện nay, tìm ra các hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tốt hơn nữa môi trường đầu tư ở tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh Bắc Giang
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- THÂN VĂN THƢƠNG CẢI THIỆN MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ Ở TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 60 31 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ CAO ĐOÀN XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào Tác giả luận văn Thân Văn Thương 2
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau 16 năm tái lập tỉnh Bắc Giang đã đạt được những thành quả to lớn và quan trọng: kinh tế liên tục tăng trưởng ở mức cao và ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt trên 9%/năm; cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH). Riêng năm 2013 trong cơ cấu GDP, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 39,5%, dịch vụ 33,5%, nông - lâm nghiệp, thuỷ sản 27%; nông - lâm nghiệp, thủy sản phát triển ổn định và đảm bảo an ninh lương thực; quy mô công nghiệp tăng nhanh và giữ vai trò đầu tầu trong tăng trưởng kinh tế. Cùng với đó trong những năm qua, tỉnh đã tập trung huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển như xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH); các quy hoạch phát triển ngành; xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích đầu tư, xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, cải cách hành chính…nhờ vậy tỉnh đã tranh thủ được tối đa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Với sự nỗ lực đó môi trường đầu tư của tỉnh đã có sự cải thiện đáng kể được các nhà đầu tư trong và ngoài nước đánh giá cao và coi tỉnh là điểm đến đầy tiềm năng. Tuy nhiên, nếu đánh giá một cách khách quan có thể thấy môi trường đầu tư ở tỉnh hiện nay còn chưa tốt, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của đầu tư như kết cấu hạ tầng KT - XH còn yếu kém chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển, trình độ công nghệ còn lạc hậu, năng lực tiếp nhận công nghệ còn hạn chế; công tác cải cách hành chính hiệu quả chưa cao, thủ tục tuy đã có tiến bộ những vẫn còn rườm rà, lề lối làm việc chưa thật sự năng động, tư duy tiếp cận sự đổi mới trong đầu tư, kinh doanh còn nhiều yếu kém; tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao; phải chấp nhận những sức ép của sự canh tranh: cạnh tranh giữa các doanh nghiệp (DN), giữa các địa phương trong nước về chính sách thu hút đầu tư, thu hút cán bộ có trình độ giỏi, công nhân với chất lượng lao động cao; chất lượng nguồn nhân lực chưa 1
- đáp ứng với nhu cầu thị trường lao động; điều kiện chăm sóc sức khoẻ chưa tốt, so với yêu cầu hội nhập và phát triển còn xa; dịch vụ chưa phát triển mạnh. Đứng trước những khó khăn trên của môi trường đầu tư cùng với những thay đổi trong quy hoạch phát triển KT - XH và các quy hoạch ngành, lĩnh vực, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của nhà nước, Bắc Giang muốn đạt mục tiêu thu hút được nhiều hơn nữa nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cùng với đó là nâng cao hiệu quả của đầu tư không thể không tập trung vào việc cải thiện môi trường đầu tư. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh Bắc Giang” làm đề tài luận văn của mình. Câu hỏi nghiên cứu: thực trạng việc cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh Bắc Giang ra sao, ảnh hưởng của môi trường đầu tư đến việc thu hút và hiệu quả đầu tư như thế nào, làm gì và là làm thế nào để cải thiện tốt hơn nữa môi trường đầu tư ở tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu Phân tích thực trạng cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh Bắc Giang hiện nay, tìm ra các hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tốt hơn nữa môi trường đầu tư ở tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về đầu tư, môi trường đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư. Phân tích kinh nghiệm của một số địa phương trong cải thiện môi trường đầu tư. Phân tích, đánh giá thực trạng cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005 - 2013, đề xuất những giải pháp cải thiện tốt hơn nữa môi trường đầu tư ở tỉnh thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quá trình cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh Bắc Giang 2
- Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu cải thiện một số yếu tố của môi trường đầu tư như: môi trường chính trị pháp lý, môi trường kinh tế, kết cấu hạ tầng KT - XH, chất lượng nguồn nhân lực... Đề tài không nghiên cứu các yếu tố về quan hệ quốc tế, tham nhũng, hải quan... Môi trường đầu tư mà luận văn tập trung nghiên cứu là môi trường cho các DN trong và ngoài nước, vì vậy nguồn vốn thu hút đầu tư của các DN dân doanh, gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư của các DN trong nước. Luận văn không nghiên cứu đầu tư gián tiếp nước ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ từ các tổ chức phi chính phủ, cũng như đầu tư từ ngân sách nhà nước. Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu việc cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh Bắc Giang giai đoạn từ năm 2005 đến cuối năm 2013, đồng thời đề xuất những giải pháp cải thiện tốt hơn nữa môi trường đầu tư ở tỉnh trong thời gian tới. 4. Khái quát về phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử đồng thời kết hợp một số phương pháp cụ thể khác như: trừu tượng hoá khoa học, phân tích tổng hợp, logic và lịch sử, so sánh, thống kê,... . 5. Những đóng góp của luận văn: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về đầu tư, môi trường đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư. Đánh giá thực trạng cải thiện môi trường đầu tư ở Bắc Giang giai đoạn 2005 - 2013. Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tốt hơn nữa môi trường đầu tư ở Bắc giang thời gian tới. 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo nội dung chính của luận văn được trình bày theo 4 chương. 3
- Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề cơ bản về cải thiện môi trường đầu tư Chƣơng 2. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu Chƣơng 3. Thực trạng cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005 - 2013 Chƣơng 4. Phương hướng và giải pháp tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới 4
- CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Cải thiện môi trường đầu tư là một chủ đề không mới. Một mặt, do đầu tư nói chung, việc cải thiện môi trường đầu tư nói riêng là nhân tố quan trọng của mọi quá trình tăng trưởng, mặt khác nó cũng là nhân tố quyết định chất lượng, hiệu quả của mọi hoạt động, đặc biệt là trong các hoạt động kinh tế; vì vậy đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư trở thành đối tượng nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học, là vấn đề dành được sự quan tâm đặc biệt của các nhà lãnh đạo quản lý ở hầu khắp các bộ, ban, ngành chức năng và địa phương. Do vậy, ở những phạm vi và mức độ khác nhau, đã có nhiều công trình nghiên cứu trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến cải thiện môi trường đầu tư dưới nhiều dạng thức khác nhau, chẳng hạn như: Về các công trình nghiên cứu nước ngoài: Năm 2004, Ngân hàng thế giới (WB) có Báo cáo phát triển thế giới 2005 với đề tài: “Môi trường đầu tư tốt hơn cho mọi người” (A better climate for everyone). Báo cáo tập trung một số vần đề như: đưa ra khái niệm môi trường đầu tư, đó là tập hợp các yếu tố đặc thù địa phương đang định hình cho các cơ hội và động lực để doanh nhiệp (DN) đầu tư có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất; đánh giá vai trò của môi trường đầu tư và cho rằng môi trường đầu tư tốt sẽ thúc đẩy đầu tư tư nhân có hiệu quả - động lực cho tăng trưởng và giảm nghèo, tạo ra cơ hội và việc làm cho người dân. Khi đầu tư của tư nhân phát triển sẽ mở rộng việc cung cấp chủng loại và giảm giá thành hàng hóa, dịch vụ. Khi DN tư nhân phát triển cũng đồng nghĩa với việc tăng nguồn thu thuế cho ngân sách để giải quyết tốt các mục tiêu xã hội khác; đưa ra mô hình nghiên cứu bao gồm các nhóm yếu tố của môi trường đầu tư gồm hai nhóm yếu tố chính là chính sách và sự ứng xử của chính phủ, nhóm yếu tố thứ hai là quy mô của thị trường và địa lý; đồng thời lại đưa ra những cơ hội và rào cản đối với việc ra quyết định đầu tư của các nhà đầu tư tư nhân... 5
- Tuy nhiên báo cáo cũng chưa quan tâm thỏa đáng tới các giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư. Năm 2005, WB có báo cáo phát triển Việt Nam 2006 với tựa đề: “Kinh doanh” (Business). Báo cáo đã chỉ ra một số hạn chế của môi trường đầu tư tại Việt Nam, đó là DN gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng, đất đai, chất lượng nguồn nhân lực thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém và tình trạng tham nhũng phổ biến. Báo cáo đánh giá môi trường đầu tư ở nông thôn kém hơn nhiều so với môi trường đầu tư ở thành thị do các chính sách không rõ ràng, tội phạm, khả năng tiếp cận điện thấp, tình trạng mất điện nhiều buộc các DN phải đầu tư thêm máy phát điện riêng để chạy trong trường hợp bị mất điện. Tuy nhiên báo cáo chỉ đánh giá hiện trạng môi trường đầu tư ở Việt Nam mà không đưa ra các giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam. Năm 2007, tác giả Scott Morgan Robertson với công trình nghiên cứu “Việt Nam mở cửa để thu hút” (Viet Nam: Open for Investment), đăng trên tạp chí The Economist. Nội dung bài nghiên cứu của ông gồm hai phần là môi trường đầu tư và cơ hội đầu tư tại Việt Nam. Tác giả phân tích ba yếu tố tích cực của môi trường đầu tư tại Việt Nam: lực lượng lao động trẻ, các quy định về pháp luật đã được cải thiện, đồng thời chỉ ra một số rào cản về môi trường đầu tư như chính sách về thuế, đất đai, hệ thống pháp luật chồng chéo, hay thay đổi, tạo cơ hội cho tham nhũng, giá đất cao... Mặc dù vậy, nghiên cứu chưa đưa ra đầy đủ những yếu tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư ở Việt Nam cũng như đề ra các giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam trong thời gian tới. Năm 2007, tác giả Innocent Azih (Nigeria) có bài nghiên cứu: “Các yếu tố trong cải thiện môi trường đầu tư để phát triển nông thôn bền vững: nghiên cứu trường hợp ở Ni-giê-ri-a” (Factor in Investment Climate Reforms for Sustainable Rural Development: A Case Study of Nigeria by Innocent Azih), trình bày tại diễn đàn Châu Âu lần thứ 2 về phát triển nông thôn bền vững tổ chức tại Beclin - Đức tháng 6/2007, đã đưa ra 6 yếu tố ảnh hưởng tới môi trường đầu tư đó là: chính sách, thị trường, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng, các quy tắc, luật pháp và an ninh 6
- xã hội. Tuy vậy nghiên cứu này chưa đề cập đến vai trò của vị trí địa lý và nguồn lực con người đối với môi trường đầu tư. Năm 2010, Tiến sỹ Matthias Duhn, Giám đốc điều hành Phòng thương mại Châu Âu (EuroCham) tại Việt Nam có Báo cáo nghiên cứu: “Đánh giá môi trường đầu tư ở Việt Nam theo con mắt của các nhà đầu tư Châu Âu” (Investment Enviroment Asessment Vietnam From the Eyes of European Investors). Báo cáo đã đưa ra 5 nhận định về sự yếu kém của môi trường đầu tư tại Việt Nam hiện nay, đó là: việc thực hiện các cam kết của WTO, vấn đề bảo vệ quyền bảo vệ sở hữu trí tuệ, đầu tư cho kết cấu hạ tầng còn hạn chế, vấn đề hải quan, quan liêu tham nhũng, vấn đề nguồn lực và chất lượng giáo dục. Tuy nhiên báo cáo cũng chưa đề cập đầy đủ các giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam trong thời gian tới. Năm 2010, phó trưởng đại diện văn phòng Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO) tại Hà Nội, ông Koichi Takano với công trình nghiên cứu: “Môi trường kinh doanh theo đánh giá của các nhà đầu tư Nhật Bản” (Review of Business Enviroment in Vietnam by Japanese Investors). Nghiên cứu chỉ ra một số khó khăn trong quá trình kinh doanh tại Việt Nam của các nhà đầu tư Nhật Bản như khó khăn trong việc mua nguyên liệu trong nước, tuyển dụng nhân viên quản lý, thủ tục thông quan hải quan phức tạp, mất thời gian. Tuy nhiên nghiên cứu lại chưa đưa ra các giải pháp để khắc phục những vấn đề khó khăn này tại Việt Nam. Về các công trình nghiên cứu trong nước: Năm 2003 Bộ Kế hoạch và Đầu tư xuất bản cuốn sách “Kỹ năng xúc tiến đầu tư”. Cuốn sách giới thiệu các kỹ năng xúc tiến đầu tư, xây dựng các bước tiến hành trước khi tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, đồng thời đề xuất cần phải có một cơ quan xúc tiến đầu tư của mỗi quốc gia (IPA) và xây dựng nội dung giám sát môi trường đầu tư của từng nước. Tuy nhiên cuốn sách chỉ tập trung đi sâu vào nghiên cứu kỹ năng xúc tiến đầu tư, chứ chưa nghiên cứu một cách tổng quan các vấn đề về cải thiện môi trường đầu tư. Năm 2005 tác giả Nguyễn Văn Hảo thực hiện luận văn thạc sỹ với đề tài “Cải thiện môi trường đầu tư để tăng cường thu hút vốn ĐTNN ở Việt Nam hiện nay”. 7
- Luận văn đã chỉ ra những hạn chế của môi trường đầu tư ở Việt Nam như: cơ sở hạ tầng yếu kém, chi phí đầu tư cao so với các nước trong khu vực, thủ tục hành chính rườm rà, chính sách thuế bất hợp lý. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra một số giả pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn ĐTNN, đặc biệt đầu tư của Nhật Bản. Tuy nhiên, đề tài chưa nghiên cứu môi trường đầu tư trong việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, chưa nêu được đầy đủ các yếu tố tác động đến môi trường đầu tư. Tác giả Nguyễn Trọng Hoài, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM có bài viết “Môi trường đầu tư nào cho nguồn tài chính nước ngoài tại Việt Nam” đăng trên tạp chí Phát triển Kinh tế số 172, tháng 2 năm 2005. Qua bài viết này tác giả đánh giá cao vai trò của môi trường đầu tư và cho rằng các nhà đầu tư trên thế giới cũng như trong nước đều đứng trước việc đưa ra quyết định là nên đầu tư ở đâu cho đồng vốn của họ sinh lợi. Tuy nhiên, tác giả chỉ đi sâu vào nghiên cứu môi trường đầu tư trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Năm 2007, tác giả Nguyễn Ngân Giang, Tư vấn Công ty cổ phần tư vấn Sao Việt có bài viết: “Môi trường đầu tư và các yếu tố ảnh hưởng” trên trang http://www.asa.com.vn. Tác giả đưa ra một số tồn tại về thực trạng môi trường đầu tư ở Việt Nam như quy mô nền kinh tế nhỏ bé, các cơ sở công nghiệp và trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nạn tham nhũng phổ biến và chưa có biện pháp ngăn chặn. Tuy nhiên tác giả chưa đưa ra các giải pháp để cải thiện các vấn đề trên của môi trường đầu tư. Năm 2007, tác giả Vương Đức Tuấn với luận án tiến sỹ: “ Hoàn thiện cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thủ đô Hà Nội trong giai đoạn 2001 - 2010”. Đề tài đưa ra các yếu tố của môi trường đầu tư bao gồm: hệ thống luật pháp, vị trí địa lý, trình độ phát triển của kinh tế, lao động và tài nguyên, thủ tục hành chính. Tuy nhiên tác giả chưa đề cập tới một số các yếu tố quan trọng khác như năng lực quản lý của nhà nước, chất lượng nguồn nhân lực. Năm 2010, Ban chỉ đạo Tây Bắc phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xuất bản kỷ yếu: “ Diễn đàn xúc tiến đầu tư vùng Tây Bắc 2010”. Kỷ yếu nêu ra những 8
- yếu kém về hạ tầng giao thông đường bộ, hàng không, hệ thống cung cấp điện... Tuy nhiên tài liệu chưa đề cập tới các chính sách ưu đãi đặc thù hoặc những cam kết về tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư. Ngoài ra, còn có nhiều luận văn, bài báo, tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học khác cũng đề cập đến cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam nói chung và các địa phương trong nước nói riêng để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên chưa có đề tài nào đề cập một cách đầy đủ nhất những vấn đề lý thuyết liên quan đến vấn đề cải thiện môi trường đầu tư nói chung; thực trạng cải thiện môi trường đầu tư giai đoạn từ năm 2005 đến cuối năm 2013 ở Bắc Giang nói riêng, đồng thời đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh Bắc Giang trong những năm tiếp theo. Vì thế, đề tài “Cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh Bắc Giang” mong muốn được đóng góp thêm vào lý luận và thực tiễn để tạo thêm động lực cho sự phát triển KT - XH của địa phương trong thời gian tới. 1.2. Những vấn đề lý luận về cải thiện môi trƣờng đầu tƣ 1.2.1. Một số vấn đề về đầu tư 1.2.1.1. Khái niệm đầu tư Có rất nhiều định nghĩa về đầu tư, theo nghĩa rộng đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác hoặc sức lao động. Sự biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây gọi là vốn đầu tư. Theo khái niệm trên thì những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng thêm tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất khác), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật,... của người dân). Các kết quả đã đạt được của đầu tư đem lại góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội. Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó. 9
- Theo Luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam, đầu tư được hiểu là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật. Còn trong kinh tế học vĩ mô, đầu tư chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư, vì thế, còn được gọi là hình thành tư bản hoặc tích lũy tư bản. Do đó, nếu xem xét trên giác độ phát triển kinh tế, xã hội thì đầu tư là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có. Ngoài ra, nếu xem xét dưới giác độ chuyển dịch của vốn thì đầu tư được xem là biện pháp chuyển dịch vốn đến những nơi cần sử dụng trong điều kiện vốn phải được bảo toàn và mang lại giá trị tăng thêm cũng như lợi ích kinh tế, xã hội. Tóm lại, đầu tư là việc bỏ vốn, tiến hành các hoạt động kinh tế nhằm mục đích tạo ra sản phẩm cho xã hội và mang lại lợi nhuận cho chủ thể đi đầu tư. Quá trình thực hiện đầu tư có thể được mô tả theo hình 1.1. Hình 1.1. Quá trình thực hiện đầu tư Nhà Nghiên Nghiên Triển Vận Thu đầu cứu nhu cứu lập khai dự hành dự hồi tư cầu sản dự án án đầu án đầu vốn phẩm đầu tư tư tư đầu tư Từ hình 1.1, ta nhận thấy hoạt động đầu tư được tiến hành trải qua một quá trình và người thực hiện là nhà đầu tư. Nhà đầu tư sở hữu vốn, mục đích của nhà đầu tư là làm cho số vốn mà mình có ngày càng tăng lên do đó để đạt được mục đích đó nhà đầu tư phải đưa vốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo Luật Đầu tư năm 2005 thì vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp. 10
- Hoạt động đầu tư trực tiếp là hành động nhà đầu tư bỏ vốn và trực tiếp tham gia hoạt động quản lý, sử dụng vốn. Còn hoạt động đầu tư gián tiếp là hành động mà nhà đầu tư chỉ bỏ vốn không tham gia quản lý vốn chỉ thu lợi nhuận thông qua lãi chứng khoán. Vì mục tiêu lợi nhuận cho nên nhà đầu tư cần xem xét đầu tư vốn của mình vào lĩnh vực nào có tỷ suất lợi nhuận cao đồng thời chắc chắn không có rủi ro xảy ra đối với vốn của mình. Do đó, nhà đầu tư cần biết rõ kết quả đầu tư tạo ra loại sản phẩm nào được thị trường ưa chuộng sẽ dễ dàng tiêu thụ và thực hiện việc thu lợi nhuận. Vì thế bước đầu tiên của quá trình đầu tư là nghiên cứu nhu cầu thị trường để xác định lĩnh vực đầu tư. Sau đó, nhà đầu tư xem xét các điều kiện để đánh giá mức độ thuận lợi hay khó khăn có thể xảy ra đối với quá trình đầu tư bằng cách lập dự án đầu tư. Nếu dự án đầu tư được thẩm định và đánh giá mang lại hiệu quả cho cả nhà đầu tư và địa bàn đầu tư thì dự án đó được triển khai và vận hành đầu tư để mang lại kết quả mong đợi. Nhà đầu tư sau khi đạt được kết quả mong muốn (mức lợi nhuận kỳ vọng) có thể chấm dứt hoạt động đầu tư và thu hồi vốn kết thúc quá trình đầu tư. 1.2.1.2. Phân loại đầu tư Có nhiều cách phân loại đầu tư: - Theo bản chất đối tượng đầu tư: Đầu tư cho đối tượng vật chất: Là đầu tư tài sản vật chất, tài sản thực như nhà xưởng, máy móc, thiết bị. Đầu tư cho các đối tượng tài chính: Là đầu tư các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán… Đầu tư cho các đối tượng phi vật chất: Là đầu tư tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực như đào tạo, nghiên cứu khoa học. - Theo cơ cấu tái sản xuất: Đầu tư theo chiều rộng: Là hình thức mở rộng quy mô, tăng sản lượng, tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, nhưng năng suất lao động và kĩ thuật không đổi. 11
- Đầu tư theo chiều sâu: Là đầu tư nhưng không mở rộng quy mô, tăng sản lượng mà tập trung vào việc tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở áp dụng tiến bộ kĩ thuật công nghệ, hiện đại hóa. - Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu tư: Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: 3 loại đầu tư này có quan hệ mật thiết với nhau, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Ngược lại, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh tạo tích lũy vốn, nộp thuế tạo tiềm lực cho 2 loại đầu tư kia. - Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư: Đầu tư cơ bản: Là loại đầu tư dài hạn, đặc điểm kĩ thuật của quá trình thực hiện tái sản xuất đầu tư mở rộng các tài sản cố định phức tạp, đòi hỏi vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu. Đầu tư vận hành: Đầu tư này chiếm tỷ trọng nhỏ trong vốn đầu tư, đặc điểm kỹ thuật của quá trình thực hiện đầu tư không phức tạp. Đầu tư vận hành cho các cơ sở sản xuất kinh doanh có thể thu hồi vốn nhanh sau khi đưa các kết quả đầu tư đi vào hoạt động. - Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội: Đầu tư thương mại: Là đầu tư trong thời gian ngắn với số vốn không lớn, kỹ thuật đầu tư đơn giản và dễ dự đoán. Đầu tư sản xuất: Là đầu tư trong thời gian dài với số vốn lớn, kỹ thuật đầu tư phức tạp và khó dự đoán. - Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn đã bỏ ra của các kết quả đầu tư: Đầu tư ngắn hạn: dưới 1 năm, đầu tư trung hạn: từ 1 năm đến dưới 5 năm và đầu tư dài hạn: 5 năm trở lên. - Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư: Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều hành quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. 12
- Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Bao gồm đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển. - Theo nguồn vốn đầu tư trên phạm vi quốc gia: Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước: Bao gồm hoạt động đầu tư được tài trợ từ nguồn vốn tích lũy của ngân sách (vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, do nhà nước bảo lãnh), vốn tích lũy và huy động của DN, tiền tiết kiệm của dân cư. Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài: Bao gồm đầu tư được thực hiện bằng các nguồn vốn đầu tư gián tiếp và trực tiếp nước ngoài. - Theo chủ thể đầu tư: Đầu tư công: Hoạt động đầu tư chủ yếu do nhà nước thực hiện. Đầu tư tư nhân : Hoạt động đầu tư do tư nhân thực hiện. - Theo vùng lãnh thổ: Hoạt động đầu tư được chia thành: Đầu tư phát triển của các vùng lãnh thổ, các vùng kinh tế trọng điểm, đầu tư phát triển khu vực thành thị và nông thôn. 1.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư Hoạt động đầu tư được thực hiện cần trải qua một quá trình, để đạt được kết quả đầu tư trong tương lai với những nguồn lực (vốn đầu tư) bỏ ra ở hiện tại, bản thân chủ đầu tư cần phải nắm chắc có những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình đầu tư với mức độ cụ thể ra sao để tiến hành điều khiển và kiểm soát hoạt động đầu tư. Để tiến hành đầu tư trước hết chủ đầu tư cần tiếp cận thị trường, do đó cần xem xét các yếu tố như: tình hình an ninh, chính trị, xã hội; thủ tục thành lập DN, vấn đề xuất nhập cảnh; sự công khai, minh bạch chính sách đầu tư... Đây là những yếu tố cần thiết đối với nhà đầu tư để cảm nhận về sự an toàn đối với vốn đầu tư và kỳ vọng vào các điều kiện thuận lợi có thể có được đối với các bước tiếp theo của quá trình đầu tư. 13
- Trong giai đoạn tiếp theo khi tiến hành triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh tức là vận hành quá trình đầu tư. Nhà đầu tư cần phải kiểm soát chặt chẽ hoạt động này và mong muốn xác định rõ các yếu tố có liên quan đến hoạt động kinh doanh đó là: thuế; xuất nhập khẩu, tuyển dụng lao động, tiếp cận đất đai, chi phí sản xuất, quản lý ngoại hối, khiếu kiện, bảo hộ tài sản, lĩnh vực được phép kinh doanh, giải quyết tranh chấp, minh bạch, công khai, cơ sở hạ tầng… Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc gây ra những khó khăn cho DN từ đó có thể phát sinh chi phí và ảnh hưởng đến lợi ích cũng như kết quả cuối cùng. Sau khi tiến hành đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định, nếu nhà đầu tư không muốn tiếp tục kinh doanh hoặc dự án đầu tư bị phá sản thì nhà đầu tư cần xem xét đến các yếu tố có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động đầu tư như: phá sản, giải thể, khiếu kiện và giải quyết tranh chấp liên quan đến phân chia tài sản… Có thể mô tả các yếu tổ ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư theo hình 1.2. Hình 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư Nhà Tiếp cận Hoạt động Kết thúc đầu thị kinh hoạt động tư trường doanh kinh doanh - An ninh, chính trị, xã - Thuế - Giải thể hội - Xuất, nhập cảnh - Phá sản - Thủ tục thành lập DN - Tuyển dụng lao - Giải quyết - Xuất nhập cảnh động tranh chấp - Minh bạch, công khai - Tiếp cận đất đai liên quan chính sách đầu tư - Yếu tố chi phí … …. - Khiếu kiện và giải quyết tranh chấp …. 14
- Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư được thể hiện trên hình 1.2 hầu hết là các yếu tố thuộc về cơ chế, chính sách, thủ tục liên quan đến đầu tư và tác động trực tiếp đến hoạt động đầu tư. Việc tạo ra các yếu tố này gắn với vai trò hoạt động của chính quyền điều hành các hoạt động kinh tế, xã hội của từng địa phương hay của từng quốc gia. 1.2.1.4. Vai trò của đầu tư Đã có nhiều học thuyết nghiên cứu về vai trò của đầu tư đối với phát triển KT - XH. Trong hệ thống lý thuyết tăng trưởng kinh tế vào cuối những năm 30 của thế kỷ XX đã xuất hiện một học thuyết kinh tế mới, đó là học thuyết kinh tế của J.Maynard Keynes. Khác với tư tưởng kinh tế của các nhà kinh tế học cổ điển và tân cổ điển, Keynes cho rằng, nền kinh tế có thể đạt tới và duy trì sự cân bằng dưới mức sản lượng tiềm năng. Tuy nhiên, ông cũng nhận thấy xu hướng phát triển của nền kinh tế là đưa mức sản lượng thực tế càng về gần mức sản lượng tiềm năng càng tốt. Để có sự chuyển dịch này thì đầu tư giữ vai trò quyết định. Đầu tư là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu, do đó những thay đổi trong đầu tư có thể tác động lớn đối với tổng cầu. Về vấn đề này, theo chu trình kinh tế của Keynes: tổng việc làm => tổng thu nhập => (C: tiêu dùng + G: chi tiêu chính phủ + I: đầu tư) => tổng cầu => tổng việc làm. Từ chu trình này có thể thấy đầu tư I giữ vai trò quyết định trong quá trình tái sản xuất. Tái sản xuất xã hội của nền kinh tế là giản đơn hay mở rộng, tăng trưởng, phát triển là phụ thuộc vào đầu tư. Mỗi khi nền kinh tế khủng hoảng do tổng cầu suy giảm, vấn đề quyết định là khôi phục và tăng tổng cầu. Đến lượt mình các giải pháp tăng tổng cầu là nhằm khôi phục và tăng đầu tư. Do đó khôi phục và tiếp tục đặt nền sản xuất vào quá trình tái sản xuất mở rộng: tăng trưởng và phát triển. Như vậy, đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, nghĩa là có thêm các nhà máy, thiết bị… mới được đưa vào sản xuất, làm tăng khả năng sản xuất, tăng sản lượng, quy mô của nền kinh tế. Đầu tư được coi là yếu tố quan trọng của quá trình tăng trưởng, nó không chỉ tăng vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của các DN và của nền kinh tế mà còn là điều kiện tất yếu để thay đổi về chất của lực lượng sản xuất 15
- như: nâng cao trình độ khoa học - công nghệ (KH - CN), góp phần quyết định vào việc đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hóa quá trình sản xuất. Cố nhiên tăng đầu tư là tăng tổng cầu dẫn tới tăng việc làm và từ đó cũng góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo. 1.2.2. Vấn đề cơ bản về môi trường đầu tư 1.2.2.1. Khái niệm về môi trường đầu tư Môi trường được hiểu một cách đơn giản là tổng hòa những cơ sở, điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của một sự vật, một đối tượng nào đó chẳng hạn như môi trường sống của các sinh thể là môi trường khí, môi trường sinh thái... Nói một cách khác chính xác hơn, môi trường là tập hợp các yếu tố, những điều kiện tạo nên khung cảnh tồn tại và phát triển của một chủ thể. Môi trường đầu tư là một thuật ngữ đã được đề cập nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực thi chính sách đổi mới mở cửa nền kinh tế hội nhập với thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài thì vấn đề môi trường đầu tư mới được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn và vấn đề cải thiện môi trường đầu tư được áp đặt ra như là một giải pháp cho phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế thế giới và thực thi các cam kết của Việt Nam với quốc tế. Tuy nhiên môi trường đầu tư được nghiên cứu và xem xét theo nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu và cách tiếp cận vấn đề. Với phạm vi nhất định, có thể nghiên cứu môi trường đầu tư của một DN, một ngành, môi trường đầu tư trong nước, môi trường đầu tư khu vực và môi trường đầu tư quốc tế. Nhưng nếu tiếp cận môi trường đầu tư theo một khía cạnh, một yếu tố cấu thành nào đó thì ta lại có môi trường pháp lý, môi trường công nghệ, môi trường kinh tế, môi trường chính trị… Luận văn này tập trung nghiên cứu một số quan niệm tiêu biểu về môi trường đầu tư như sau: Quan niệm thứ nhất, môi trường đầu tư được Wim P.M. Vijverberg - nhà kinh tế học Mỹ đưa ra là bao gồm tất cả các yếu tố, các điều kiện liên quan đến kinh tế, chính trị, hành chính, cơ sở hạ tầng tác động đến hoạt động đầu tư và kết quả hoạt động của DN (Chu Tiến Quang, 2003). 16
- Quan niệm này đã nêu rõ được mức độ và tính chất tác động của các yếu tố đầu tư và điều kiện có tính chất khách quan và chủ quan của môi trường đầu tư đối với các nhà đầu tư, có nhiều yếu tố thực sự là khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn của DN hay các nhà đầu tư và nhiều khi ngay cả chính phủ cũng không kiểm soát nổi như các yếu tố pháp lý, kinh tế và chính trị xã hội trong phạm vi quốc gia tác động đến môi trường đầu tư, nhưng còn có những vấn đề vượt khỏi tầm quốc gia mà chính phủ không thể lúc nào cũng kiểm soát được. Do vậy những hoạt động của các nhà đầu tư bị chi phối bởi những yếu tố hữu hình và vô hình của môi trường đầu tư. Quan niêm thứ hai, môi trường đầu tư là tập hợp những yếu tố đặc thù địa phương đang định hình cho các cơ hội và động lực để DN đầu tư có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất (WB, 2004). Với quan niệm này, môi trường đầu tư bao gồm các yếu tố của một địa phương tạo nên cơ hội và điều kiện để các DN đầu tư có hiệu quả, đồng thời tác động đến việc mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất và tạo công ăn việc làm cho địa phương. Như vậy, các quan niệm về môi trường đầu tư trên dù là tiếp cận ở góc độ nào cũng đề cập đến môi trường tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh của các nhà đầu tư, những yếu tố, điều kiện có ảnh hưởng, tác động đến sự tồn tại và phát triển của các DN. Từ hai quan niệm trên và trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan, tác giả đưa ra khái niệm môi trường đầu tư như sau: Môi trường đầu tư là tổng hợp các yếu tố khách quan và chủ quan của một quốc gia hay một khu vực; nó đem lại lợi ích, lợi nhuận cho nhà đầu tư; đồng thời quyết định số lượng và chất lượng các dòng vốn đầu tư vào quốc gia, khu vực đó. Khái niệm trên cho thấy khi nói tới môi trường đầu tư cần đề cập tới một số nội dung sau đây: Thứ nhất, môi trường đầu tư bao gồm các yếu tố khách quan và chủ quan. Những yếu tố trên bao gồm điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, tiềm năng về đất đai, tài nguyên thiên nhiên, ổn định chính trị, các chính sách về ngoại thương và đầu tư. Một hệ thống luật pháp hiệu quả và minh bạch, đây là vấn đề các nhà đầu tư quan tâm nhất, đó là thủ 17
- tục khi tiến hành kinh doanh, nguồn nhân lực, quyền sở hữu tài sản, hệ thống thuế, tài chính và một số quy định liên quan tới môi trường như : y tế, an ninh và các vấn đề liên quan tới cộng đồng. Một số yếu tố khác không kém phần quan trọng là số lượng và chất lượng cơ sở hạ tầng kỹ thuật như điện, nước, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, dịch vụ tài chính - ngân hàng, v.v... Các yếu tố trên bao gồm cả yếu tố chủ quan và khách quan thuộc về một quốc gia hay khu vực. Thứ hai, các yếu tố khách quan và chủ quan đó phải đem lại lợi ích và lợi nhuận của nhà đầu tư. Đối với các nhà đầu tư, trước khi xem xét quyết định đầu tư vào một quốc gia hay một địa bàn nào đó họ đặt vấn đề lợi nhuận lên hàng đầu, vì đây là vấn đề sống còn để duy trì và phát triển một DN. Tuy nhiên một số dự án, có thể không đem lại lợi nhuận đầu tư nhưng lại đem lại một số lợi ích như tạo mối quan hệ, quảng bá hình ảnh hoặc thực hiện tố dự án này sẽ được giao thực hiện một dự án khác để thu hồi vốn và lợi nhuận. Thứ ba, các yếu tố khách quan và chủ quan của môi trường đầu tư nó sẽ quyết định số lượng và chất lượng vốn đầu tư: trong chiến lược thu hút đầu tư của mình các quốc gia hay các địa phương đều mong muốn thu được một số lượng vốn đầu tư lớn để bù đắp thiếu hụt vốn đầu tư cho ngân sách nhà nước cấp, đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của địa phương hay quốc gia đó. Tỉ lệ vốn đầu tư huy động trên tổng mức đầu tư xã hội càng cao, điều đó chứng tỏ số lượng vốn đầu tư huy động được là càng lớn. Ngoài việc quan tâm đến số lượng vốn đầu tư, mỗi địa phương hay quốc gia đều coi trọng chất lượng dòng vốn đầu tư. Chất lượng vốn đầu tư thể hiện ở lượng vốn thực sự mà các nhà đầu tư mang từ quốc gia khác tới, chứ không phải nguồn huy động tại chính quốc gia đến đầu tư. Chất lượng vốn đầu tư phụ thuộc vào tiến độ giải ngân, hay tỉ lệ vốn đầu tư thực hiện so với tổng vốn đăng ký. Chất lượng vốn đầu tư còn phụ thuộc vào trình độ công nghệ, trình độ quản lý mà các nhà đầu tư sử dụng trong quá trình thực hiện dự án đầu tư. Ngoài ra chất lượng vốn đầu tư còn biểu hiện ở việc chấp hành luật pháp, chấp hành các quy định về môi trường, cũng như hiệu quả về KT - XH mà các dự án đầu tư đem lại. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn